Đề tài : Cơ sở lý luận về hoạt
động xuất nhập khẩu
I . Khái niệm và vai trò XNK.
1. Khái niệm:
Theo qui định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh XNK thì hoạt độnh
kinh doanh XNK phải nhằm phục vụ nền kinh tế trong nớc phát triển trên cơ sở khai thác và
sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh sẵn có về lao động, đất đai và các tài nguyên
khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động, đổi mới trang thiết
bị kỹ thuật và qui trình công nghệ sản xuất, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất n-
ớc, đáp ứng các yêu cầu cơ bản và cấp bách về sản xuất và đời sống, đồng thời góp phần h-
ớng dẫn sản xuất, tiêu dùng và điều hoà cung cầu để ổn định thị truờng trong nớc.
XNK là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi
buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên
trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân. XNK là hoạt động
dễ đem lại hiệu quả đột biến nhng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ
thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia XNK không dễ dàng
khống chế đợc.
XNK là việc mua bán hàng hoá với nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất kinh doanh đời
sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng phức tạp hơn trong nớc nh giao dịch với ngời
có quốc tịch khác nhau, thị trờng rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ
trọng lớn,đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới cửa
khẩu, cửa khẩu các quốc gia khác nhau phải tuân theo các tập quán quốc tế cũng nh địa ph-
ơng.
Hoạt động XNK đợc tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra thị
trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng hoá XNK, thơng nhân giao dịch, các bớc tiến hành giao dịch
đàm phán, ký kết hợp đồng tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến
cảng chuyển giao quyền sở hữu cho ngời mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi
nghiệp vụ này phải đợc nghiên cứu đầy đủ,kỹ lỡng đặt chúng trong mối quan hệ lẫn
nhau,tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp
thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nớc.
Đối với ngời tham gia hoạt động XNK trớc khi bớc vào nghiên cứu, thực hiện các khâu
nghiệp vụ phải nắm bắt đợc các thông tin về nhu cầu hàng hoá thị hiếu, tập quán tiêu dùng
khả năng mở rộng sản xuất, tiêu dùng trong nớc, xu hớng biến động của nó. Những điều đó
trở thành nếp thờng xuyên trong t duy mỗi nhà kinh doanh XNK để nắm bắt đợc .
Mặc dù XNK đem lại nhiều thuận lợi song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế:
+ Cạnh tranh dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán hàng XNK. Nếu không có sự
kiểm soát của Nhà nớc một cách chặt chẽ kịp thời sẽ gây các thiệt hại khi buôn bán với nớc
ngoài. Các hoạt động xấu về kinh tế xã hội nh buôn lậu, trốn thuế, ép cấp, ép giá dễ phát
triển.
+ Cạnh tranh sẽ dẫn đến thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế bằng các biện pháp
không lành mạnh nh phá haoaị cản trở công việc của nhau…việc quản lý không chỉ đơn
thuần tính toán về hiệu quả kinh tế mà còn phải chú trọng tới văn hoá và đoạ đức xã hội.
2. Vai trò của XNK.
2.1 Đối với nhập khẩu.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của TMQT, nhập khẩu tác động một cách trực
tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ
thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà sản xuất
trong nớc không sản xuất đợc, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay
thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng xuất khẩu,làm
đợc nh vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng,thế mạnh
của nền kinh tế quốc dân về sức lao động , vốn , cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kĩ
thuật.
Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trò nh sau:
- Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc
- Bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế , đảm bảo một sự phát triển
cân đối ổn định.khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng
quay kinh tế.
- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho ngời lao động góp
phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất lợng sản
xuất hàng xuất khẩu ,tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá ra thị trờng quốc tế đặc
biệt là nớc nhập khẩu.
Có thể thấy rằng vai trò của nhập khẩu là hết sức quan trọng đặc biệt là đối với các nớc
đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong việc cải thiện đời sống kinh tế,thay đổi một số
lĩnh vực ,nhờ có nhập khẩu mà tiếp thu đợc những kinh nghiệm quản lí ,công nghệ hiện đại
…thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
Tuy nhiên, nhập khẩu phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích của xã hội vừa tạo ra lợi
nhuận các doanh nghiệp ,chung và riêng phải hoà với nhau. Để đạt đợc điều đó thì nhập khẩu
phải đạt đợc yêu cầu sau:
* Tiết kiệm và hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn nhập khẩu :trong đIều kiện chuyển
sang nền kinh tế thị trờng việc kinh doanh mua bán giữa các nớc đều tính theo thời giá quốc
tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do . Do vậy,tấtcả các hợp đồng nhập khẩu phải
dựa trên vấn đề lợi ích và hiệu quả là vấn đề rất cơ bản của quốc gia , cũng nh mỗi doanh
nghiệp đòi hỏi các cơ quan quản lí cũng nh mỗi doanh nghiệp phải :
+ Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ,khoa
học kĩ thuật của đất nớc và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân .
+ Giành ngoại tệ cho nhập khẩu vật t để phụ sản xuất trong nớc xét thấy có lợi hơn nhập
khẩu .
+ Nghiên cứu thị trờng để nhập khẩu đợc hàng hoá thích hợp ,với giá cả có lợi phục vụ
cho sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
* Nhập khẩu thiết bị kĩ thuật tiên tiến hiện đại :
Việc nhập khẩu thiết bị máy móc và nhận chuyển giao công nghệ ,kể cả thiết bị theo
con đờng đầu t hay viện trợ đều phải nắm vững phơng trâm đón đầu đi thẳng vào tiếp thu
công nghệ hiện đại .Nhập phải chọn lọc ,tránh nhập những công nghệ lạc hậu các nớc đang
tìm cách thải ra .Nhất thiết không vì mục tiêu “ tiết kiệm” mà nhập các thiết bị cũ ,cha dùng
đợc bao lâu ,cha đủ để sinh lợi đã phải thay thế .Kinh nghiệm của hầu hết các nớc đang phát
triển là đừng biến nớc mình thành “bãi rác”của các nớc tiên tiến.
* Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nớc ,tăng nhanh xuất khẩu
Nền sản xuất hiện đại của nhiều nớc trên thế giới đầy ắp những kho tồn trữ hàng hoá d
thừavà những nguyên nhiên vật liệu .Trong hoàn cảnh đó,việc nhập khẩu dễ hơn là tự sản
xuất trong nớc.Trong điều kiện ngành công nghiệp còn non kém của Việt Nam, giá hàng
nhập khẩu thờng rẻ hơn, phẩm chất tốt hơn .Nhng nếu chỉ nhập khẩu không chú ý tới sản
xuất sẽ “bóp chết”sản xuất trong nớc .Vì vậy ,cần tính toán và tranh thủ các lợi thế của nớc
ta trong từng thời kì để bảo hộ và mở mang sản xuất trong nớc vừa đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng nội địa vừa tạo ra đợc nguồn hàng xuất khẩu mở rộng thị trờng ngoài nớc.
2.2 Đối với xuất khẩu.
Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận
lớn, là phơng tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo đIều kiện cho
nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nớc ta luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh
tế hớng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải
quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
Nh vậy xuất khẩu có vai trò hết sức to lớn thể hiện qua việc:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Công nghiệp hoá đất nớc đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị,
kỹ thuật, vật t và công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn nh:
. Liên doanh đầu t với nớc ngoài
. Vay nợ, viện trợ, tài trợ.
. Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ
. Xuất khẩu sức lao động
Trong các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ…cũng phải trả bằng cách
này hay cách khác. Để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu
quyết định qui mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng ngoại.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất,
khai thác tối đa sản xuất trong nớc
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thờng xuyên năng lực
sản xuất trong nớc. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến thế giới từ bên ngoài
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới
về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với
nhu cầu thị trờng.
+ Xuất khẩu cồn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản
lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành.
- Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Trớc hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra nguồn vốn để
nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nớc.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế gắn chặt với phân công
lao động quốc tế. Thông thờng hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển.
Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, vận
tải quốc tế…
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh
tế, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
3. Tình hình XNK của Việt Nam thời gian qua.
3.1 Những thành tựu đạt đợc:
Từ khi đổi mới cơ chế thị trờng, nền kinh tế của nớc ta đã có sự chuyển đổi sâu sắc và
toàn diện đặc biệt là trong lĩnh vực XNK. Trớc đây ngoại thơng Việt Nam do Nhà nớc độc
quyền quản lý và điều hành và chủ yếu đợc thực hiện việc trao đổi hàng hoá theo nghị định
th giữa các Chính phủ do đó mà hoạt động thơng mại trở nên kém phát triển.
3.1.1 Về hoạt động XNK.
Bảng 1: kim ngạch XNK của Việt Nam thời kỳ 1993– 2003.
Đơn vị : Triệu USD
Tổng
KNXNK KNXK KNNK Năm
6.876,0 2.952,0 3.924,0 1993
9.880,1 4.054,0 5.825,8 1994
13.604,3 5.448,9 8.155,4 1995
18.399,5 7.255,9 11.143,6 1996
20.777,3 9.185,0 11.592.3 1997
20.859,9 9.360,3 11.499,6 1998
23.283,5 11.541,4 11.742,1 1999
30.119,2 14.482,7 15.636,5 2000
31.189,0 15.027,0 16.162,0 2001
34.300,0 16.100,0 18.200,0 2002
2003(DK) 36.600,0 17.300,0 19.300,0
Nguồn: Niên giám thống kê
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng, kinh ngạch XNK của ta tăng liên tục. Từ 6876
triệu USD năm 19993 lên 30.119,2 triệu USD năm 2000, tức là sau 7 năm kim nghạch XNK
của ta đã tăng lên 2.243,2 triệu USD và 2 năm sau đó vẫn liên tục tăng. Sự chuyển đổi nền
kinh tế đã thúc đẩy ngoại thơng Việt Nam phát triển mạnh mẽ cả về nhập khẩu và xuất khẩu
đồng thời tốc độ tăng trởng về ngoại thơng nhanh qua các năm và tăng cao hơn tốc độ tăng
trởng của sản xuất. Tốc độ tăng trởng bình quân qua các năm 1993 – 1996 là 38,64%, giai
đoạn 1996 – 1999 là 8,3% và năm 2000 là 29%. Có thể thấy rằng, trong các năm 1996 – 1999
tốc độ tăng trởng giảm sút là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, nhng bớc sang năm
2000 tốc độ tăng trởng trở lại bình thờng đạt mức
29% nhng vẫn ở mức thấp. Mặc dù kim nghạch XNK của ta tăng không đều qua các năm
song cũng thể hiện phần nào sự phát triển nền kinh tế của nớc ta. Nếu xét riêng về xuất khẩu và
nhập khẩu thì tốc độ tăng của nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng của xuất khẩu.
Về cơ cấu XNK của ta cũng có nhiều thay đổi, điều này đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: cơ cấu hàng hoá XNK của nớc ta giai đoạn 1999 – 2003.
1999
2000
2001
2002
2003 (DK)
KN
TT
KN
TT
KN
TT
KN
TT
KN
TT
(triệu $)
(%)
(triệu $)
(%)
(triệu $)
(%)
(triệu $)
(%)
(triệu
(%)
Chỉ tiêu
$)
Về xuất khẩu
11.541,4
100
14.482,7
100
15.027,0
100
16.100
100
17.300
100
1.HàngCNN và
KS .
3.609,5
31,3
5.382,1
37,2
4.600
30,6
4.750
29,5
4.800
27,7
2.Hàng CN
nhẹ.
4.243,2 36,8
4.903,1
33,8
5.400
35,9
6.350
39,4
7.200
42,3
3. Nông, lâm ,
thủy sản.
3.688,7 31,9
4.197,5
29,0
5.027
33,5
5.000
31,1
5.300
30,6
1
Về nhập khẩu
11.742,1
100
15.636,5
100
16.162
100
18.200
100
19.300
100
1. Máy móc thiết
bị
3.503,6 29,8
4.781,5
30,6
4.700
29,0
5.400
29,7
5.800
30,1
2.Nguyên nhiên
vật liệu.
7.246,8 61,7
9.886,7
63,2
10.612
65,7
11.950
65,7
12.600
65,3
3. Hàng
tiêu
6
dùng.
991,7
8,5
986,3
6,2
850
6.3
850
4,6
900
4,6
Nguồn: Niên gián thống kê
Về xuất khẩu: Hàng nông – lâm – thuỷ sản năm 1999 chiếm 31,9% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu, bớc sang năm 2000 thì giảm xuống chỉ đạt ở mức 29% nhng 2 năm tiếp
theo lại có chiều hớng gia tăng. Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản có chiều hớng giả dần
qua các năm, năm 2000 đạt 37,2% tong tổng kim ngạch xuất khẩu nhng đến năm 2001, 2002
đã giảm xuống còn 30,6%, 29,5%. Cũng theo xu hớng này dự đoán đến năm 2003 giảm
xuống chỉ còn 27,7%. Điều này có thể do lợng khoáng sản ngày càng ít đi và ngành công
nghiệp nặng phục vụ trong nớc là chính. Chỉ có ngành công nghiệp nhẹ là tăng đều qua 4
năm qua và dự báo năm 2003 đạt 42,3%, tức là tăng 13,3% so với năm 2000 và 11,2% so với
năm 2002.. Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của Việt Nam là tơng đối ổn định, hàng nông,
lâm, thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng cao, duy chỉ có hàng công nghiệp nặng và khoáng sản là có
xu hớng giảm đi.
Về nhập khẩu: Việt Nam vẫn là nớc có tỷ trọng nhập khẩu cao so với tổng kim ngạch
XNK. Hàng nguyên, nhiên, vật liệu luôn chiếm tỷ trọng cao nhất đồng thời tăng liên tục qua
các năm: năm 1999 đạt 61,7%, năm 2000, năm 2000 đạt 63,2%, và năm 2001, năm 2002 đạt
65,7% chứng tỏ nớc ta vẫn là nớc nhập nguyên vật liệu nhiều nhất để phục vụ cho ngành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nớc. Hàng tiêu dùng chiếm tỷ trọng thấp nhất và giảm dần.
Năm 1999 đạt 85% đến năm 2002 còn 4,6% tức là giảm gần gấp đôi. Điều này do nớc ta
ngày càng sản xuất đợc các hàng tiêu dùng trong nớc thay thế cho nhập khẩu. Hàng máy
móc, thiết bị, phụ tùng thì khá ổn định chỉ giao động ở mức 29 – 30% . Sự thay đổi về cơ cấu
nhập khẩu của Việt Nam cho thấy nớc ta đã đi đúng hớng trong việc đẩy mạnh nhập khẩu
công nghệ và kỹ thuật và khả năng đáp ứng hàng tiêu dùng đã tăng lên do tự sản xuất đợc
3.1.2 Về thị trờng XNK.
Phát triển thị trờng XNK theo quan điểm Marketing hiện đại có nghĩa là không những
mở rộng thêm những thị phần mới mà còn phải tăng thị phần của sản phẩm đó trong các thị
phần đã có sẵn. Gần một thập kỷ qua thị trờng XNK của Việt Nam đã có sự thay đổi sâu sắc.
Nừu nh trớc đây chủ yếu buon bán với Liên Xô và Đông Âu, chiếm khoảng 80% kinh ngạch
XNK thì hiện nay hàng hoávà dịch vụ của Việt Nam đã có mặt trên 140 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới. Việc chuyển hớng kịp thời đã tạo điều kiện để mở rộng qui mô XNK
lựa chọn bạn hàng phù hợp và gíup cho nền kinh tế tăng trởng một cách liên tục mặc dù có
những biến động lớn ở Liên Xô và Đông Âu.
+ Cá nớc Châu á: Là thị trờng buôn bán chủ yếu của Việt Nam, chiếm 63,65% tổng
kim ngạch xuất khâu và 74- 75% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nớc thập kỷ qua, trong đó
các nớc lân cận chiếm 45%, đặc biệt là Nhật Bản, ASEAN, và Trung Quốc là những bạn
hàng lớn của Việt Nam. Thei Bộ ngoại giao thì các nớc APEC tiêu thụ từ Việt Nam toàn
bộdầu thô xuất khẩu, gần 70% gạo, 90% hạt điều, 90- 94% cao su, 80% hạt tiêu, 85% lạc
nhân, 65% thuỷ sản, 60- 70% cà phê, 60% dệt may, 55- 60% dầy dép, 95- 96% thiếc thỏi,
gần 70% than đá. Về nhập khẩu, đại bộ phận hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam từ thị trờng
này với kim ngạch từ 75- 77%. Nhìn chung, thị trờng Châu á tơng đối ổn định và đầy triển
vọng cho hàng hoá của ta vào thị trờng này.
+ Thị trờng Nhật Bản: Là thị trờng chiếm 16% tổng kim ngạch xuất khẩu, dự kiến kim
ngạch xuất khẩu của ta vào Nhật Bản từ 21- 25% mỗi năm trong thời gian tới. Các mặt hàng
Việt Nam xuất sang Nhật Bản bao gồm nông sản, thuỷ hải sản, may mặc… Bên cạnh đó còn
có một số hàng công nghiệp nh máy móc thiết bị. Tuy nhiên, thị trờng Nhật Bản có những nét
đặc thù, hệ thống quản lý chất lợng hàng nhập khẩu rất chặt chẽ, cách thức phân phối hàng
theo kênh riêng…vì thế khi xuất khẩu sang thị trờng này cần tìm hiểu rõ để tránh rủi ro.
+ Thị trờng EU: Phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, đợc xây dựng trên cơ sở những
mối quan hệ truyền thống và những thiết chế luật pháp đợc hai bên cam kết và tuân thủ. EU
là thị trờng tiêu thụ hàng hoá công nghiệp nặng và hàng tiêu dùng lớn nhất của Việt Nam
khoảng 8% tổng hàng xuất khẩu sang EU
+ Liên Bang Nga : là thị trờng truyền thống và nhiều tiềm năng. Những năm gần đây,
tuy kim ngạch XNK còn rất nhỏ bé so với tiềm năng, năm 1996 kim ngạch xuất khảu sang
Nga đạt 85 triệu USD, năm 1997 đạt 120 triệu USD năm 1998 là 132,6 triệu USD song là thị
truờng hấp dẫn đối với các doanh nghiệp của Việt Nam
Ngoài ra, nớc ta còn quan hệ với nhiều nớc khác nh thị trờng Châu Mỹ…cũng có nhiều
triển vọng.
3.2 Một số mặt còn tồn tại.
Mặc dù đạ đợc những thành tựu đáng kể song ngoại thơng Việt Nam vẫn còn nhiều hạn
chế đợc thể hiện qua một số mặt sau.
+ Về xuất khẩu: tốc độ tăng trởng còn thấp và không đều qua các năm, dễ bị ảnh hởng
bởi cuộc khủng hoảng khu vực và thế giới.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu còn lạc hậu, chất lợng
thấp, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh còn yếu.Xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô cha
qua chế biến, sản phẩm của các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ sản vẫn là các mặt hàng chủ yếu
+ Về nhập khẩu: Tốc độ tăng trởng nhập khẩu liên tục tăng , chứng tỏ nớc ta vẫn là nớc
nhập siêu cao. Hơn nữa nhập khẩu lãng phí, kém hiệu quả,việc buôn lậu trở lên nghiêm trọng
gây tổn thất lớn.
+ Về bạn hàng: Thị trờng bấp bênh, chủ yếu qua trung gian,vẫn thu hẹp ở thị trờng các
nớc trong khu vực, cha phát triển nhiều ra các nớc trên thế giới, thiếu hụt các hợp đồng lớn
và dài hạn.Mặc dù thị trờng có đợc mở rộng nhng lợng xuất khẩu vẫn còn hạn chế vì thế rất
gây bất lợi cho hàng hoá của nớc ta.
+ Cơ chế quản lý XNK cha chặt chẽ để kiểm soát và ngăn chặn buôn lậu, cha khuyến
khích xuất khẩu, thủ tục còn nhiều rờm rà, bất cập, thông tin về thị trờng còn thiếu, không
kịp thờivà chính xác.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động XNK.
Thị trờng quốc tế chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố khác nhau thờng là đa dạng và
phong phú hơn nhiều so với thị trờng nội địa. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh XNK cũng
phải chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố mà các nhân tố này có thể mang tính vĩ mô hoặc mang
tính vi mô. Cụ thể hoạt động kinh doanh XNK chịu ảnh hởng của những nhân tố sau:
4.1 Nhân tố mang tính toàn cầu.
Đó là nhân tố thuộc về hệ thống thơng mại quốc tế. Mặc dù xu hớng chung trên thế giói
là tự do mậu dịch và các nỗ lực chung để giảm bớt hàng rào ngăn cản đối với kinh doanh
quốc tế, các nhà kinh doanh XNK luôn phải đối diện với các hạn chế thơng mại khác nhau.
Phổ biến nhất là thuế quan, một loại thyế do chính phủ nớc ngoài đánh vào những sản phẩm
nhập khẩu. Thuế quan có thể đợc qui định để làm tăng thu nhập cho quốc gia hay để bảo hộ
cho các doanh nghiệp trong nớc. Nhà xuất khẩu cũng có thể đối diện với một hạn ngạch (
quota ) là việc đề ra những giới hạn về số lợng những hàng hoá mà nớc nhập khẩu phải chấp
nhận đối với những loại sản phẩm nào đó. Mục tiêu của hạn ngạch là để bảo lu ngoại hối và
bảo vệ công nghệ cũng nh công ăn việc làm trong nớc . Một sự cấm vận là hình thức cao nhất
của hạn ngạch , trong đó việc nhập khẩu các loại sản phẩm trong danh sách cấm vận bị cấm
hoàn toàn.
Kinh doanh XNK cũng có thể bị hạn chế do việc kiểm soát ngoại hối là việc điều tiết l-
ợng ngoại tệ hiện có và tỷ giá hối đoái so với đồng tiền khác. Các nhà kinh doanh XNK cũng
có thể phải đối diện với một loạt các hàng rào phi thuế quan nh giấy phép nhập khẩu, những
sự quản lý, điều tiết định hình nh phân biệt đối xử với các nhà đấu thầu nớc ngoài, các tiêu
chuẩn sản phẩm mang tính phân biệt đối xử với hàng nớc ngoài.
4.2 Chế độ chính sách luật pháp của Nhà nuớc và quốc tế.
Đây là yếu tố mà doanh ngiệp kinh doanh XNK cần nắm rõ và tuân thủ. Bởi vậy nó thể hiện
ý chí thống nhất chung của quốc tế. Hoạt động XNK đợc tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc
gia khác nhau, nên nó chịu sự tác động của chính sách chế độ, luật pháp của quốc gia đó, đồng
thời tuân theo những qui định , luật pháp của quốc gia đó và nó phải tuân theo những qui định ,
luật pháp quốc tế chung.
Nhân tố thuộc môi trờng văn hoá.
Mỗi nớc đều có những tập tục , qui tắc , kiêng kỵ riêng. Chúng đợc hình thành heo
truyền thống văn hoá của mỗi nớc và có ảnh huỏng to lớn đến tập tính tiêu dùng của khách
hàng nứơc đó. Tuy sự giao lu văn hoá giữa các nớc đã làm xuất hiện khá nhiề tập tính tiêu
dùng chung cho moị dân tộc, song những yếu tố văn hoá truyền thống vẫn còn rất bền vững
có ảnh hởng rất mạnh đến thói quen và tâm lý tiêu dùng. Đặc biệt chúng thể hiện rất rõ trong
sự khác biệt giữa truyền thống phơng Đông và phơng Tây, giữa các tôn giáo và giữa các
chủng tộc.
Môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế có ảnh hởng quyết định đến hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định sự
hấp dẫn của thị trờng thông qua việc phản ánh tiềm lực thị trờng và hệ thống cơ sở hạ tầng
của một quốc gia. Trong những năm gần đây, môI trờng kinh tế quốc tế có nhiều thay đổi do
xu hớng nhất thể hoá nền kinh tế có nhiều mức độ khác nhau nh khu vực mậu dịch tự do ,
khu vực thống nhất thuế quan, khu vực thị trờng chung…Những xu hớng này có tác động
đến hoạt động xuất khẩu của các quốc gia theo hai hớng : tạo ra sự u tiên cho nhau và kích
thích tăng trỏng của các thành viên.
4.3 Hệ thống giao thông vận tải , thông tin liên lạc
Việc thực hiện hoạt động XNK không thể tách rời công việc vận chuyển và thông tin
liên lạc. Nhờ có thông tin mà các bên có thể cách nhau tới nửa vòng tráI đất vẫn thông tin đ-
ợc với nhau để thoả thuận tiến hành hoạt động kịp thời. Việc
vận chuyển hàng hoá từ nớc này sang nớc khác là công việc nặng nề tốn nhiều chi phí
của hoạt động XNK. Do đó, nếu hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc của một n-
ớc thuận tiện sẽ giúp cho việc thực hiện hoạt động XNK đợc tiến hành dễ dàng, nhanh chóng
và ngợc lại.
4.4 Hệ thống tài chính ngân hàng:
Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can thiệp tới tất
cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế dù lớn hay nhỏ, dù ở bất kỳ thành phần kinh tế nào.
Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ không thể thực hiện đợc nếu không có sự phát triển của hệ
thống ngân hàng. Dựa trên các quan hệ, uy tín , nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất
thuận lợi mà các doanh nghiệp tham gia hoạt đông XNK sẽ đợc đảm bảo về mặt lợi ích.
4.5 Khả năng sản xuất, chế biến của nền kinh tế trong nớc.
Kinh doanh thơng mại nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng là mua bán
hàng hoá chứ không phải để tiêu dùng cho chính mình . Các doanh nghiệp XNK hoạt động
trên thị trờng đầu vào nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào trong đó quan trọng nhất là
hàng hoá. Nguồn hàng của doanh nghiệp XNK là toàn bộ và cơ cấu hàng hoá thích hợp với
nhu cầu của khách hàng đã và đang có khả năng huy động trong kỳ kế hoạch
4.6 Doanh nghiệp và sức cạnh tranh trên thị trờng
Doanh nghiệp không thể XNK đợc hàng hoá nếu doanh nghiệp không có khả năng thu
mua, chế biến và tiếp cận đợc với khách hàng nớc . Doanh nghiệp phải biết tận dụng thế
mạnh để có một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
II. Các hình thức XNK.
Các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động thơng mại liên quan đến mua và
bán hàng hoá với thị trờng nớc ngoài bao gồm cả tái xuất khẩu (Reexport) và tái nhập khẩu
(Reimport )
1. Tái xuất khẩu :
Là xuất khẩu hàng đã nhập về trong nớc, không qua chế biến thêm, cũng có trờng hợp
hàng không về trong nớc, sau khi nhập hàng, giao hàng đó ngay cho ngời thứ ba. Nh vậy ở
đây có cả hành động mua và hành động bán nên mức rủi ro có thể lớn và lợi nhuận có thể
cao.
2. Tái nhập khẩu.
Là nhập khẩu từ nớc ngoài mà hàng trớc đó đã xuất khẩu nhập lại hàng đó không qua
chế biến.
Về nguyên lý nghiệp vụ tái xuất khẩu và tái nhập khẩu không tính vào hàng xuất khẩu
hay hàng nhập khẩu mạc dù phải quá thủ tục hải quan.
Nhiều hàng tái xuất thực hiện ở các khu tự do thơng mại, khu này nằm ngoài vòng
kiểm tra của hải quan. Hàng nhập vào khu này không nộp thuế hải quan kể cả hàng nhập để
tái xuất đi nớc khác. Nhng nếu hàng này từ khu tự do thơng mại lại chuyển vào các vùng
khác của nớc đó (nớc chủ nhà khu tự do thơng mại ) thì phải nộp thuế nhập khẩu theo tỷ lệ
chung của hải quan.
Ví dụ:
Mỹ : New York, New orleau, Los Angeles , Cietle, Sanfranciseo.
Anh : Cảng London.
Thuỵ Điển : Cảng Gofeborg , Stockholm Maemo.
Đan Mạch : Gopenhagen.
CHLB Đức : Hambourg.
3. Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp
Các nhà sản xuất công nghiệp giao hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng nớc ngoài và mua
hàng trực tiếp nhập hàng của ngời sản xuất
Về nguyên tắc mặc dù xuất khẩu trực tiếp có làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh
song nó có những u điểm sau:
Giảm bớt lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng chênh lệch giữa giá bán và chi phí, tức là làm
tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất
Ngời sản xuất có liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị trờng, biết đợc nhu
cầu của khách hàng và tình hình bán hàng do đó có thể thay đổi sảm phẩm và các điều kiện
bán hàng rong điều kiện cần thiết
4. Xuất khẩu và nhập khẩu gián tiếp.
Là hình thức khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt ngay tại nớc xuất
khẩu nhập khẩu để tiến hành XNK.
Hình thức xuất khẩu gián tiếp khá phổ biến ở những doanh nghiệp mới tham gia vào thị
trờng quốc tế .
Hình thức này có u điểm cơ bản là:
- ít phải đầu t.
- Doanh nghiệp khong phải triển khai một lực lợng bán hàng ở nớc ngoài cũng nh các
hoạt động giao tiếp và khuyếch trơng ở nớc ngoài.
- Hạn chế đợc các rủi ro có thể xảy ra ở thị trờng nớc ngoài.
Tuy nhiên, hình thức này cũng có hạn chế là giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do phải chia
sẻ với các tổ chức tiêu thụ và do không có liên hệ trực tiếp với thị trờng nớc ngoài nên việc nắm
bắt các thông tin về thị trờng nớc ngoài bị hạn chế, không thích ứng nhanh đợc với các biến động
của thị trờng.
5. Tạm nhập, tái xuất.
Nh đa hàng đi triển lãm, đa đi sửa chữa rồi lại mang về
6. Tạm xuất, tái nhập.
Nh đa hàng vào dự triển lãm, hội chợ, quảng cáo sau đó đa về
7. Chuyển khẩu.
Là hàng mua của nớc này bán cho nớc khác, không làm thủ tục XNK. Nh vậy, trong
hoạt động chuyển khẩu không có hành vi mua bán mà chỉ thực hiện các dịch vụ nh vận tải
quá cảnh, lu kho, lu bãi, bảo quản…Bởi vậy mức độ rủi ro trong hoạt động nói chung là thấp
và lợi nhuận cũng không cao.
8.Dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu.
Nh gửi đại lý hay thuê ngời sửa chữa
9. Xuất khẩu tại chỗ.
Trong trờng hợp này hàng hoá và dịch vụ có thể cha vợt ra ngoài biên giới quốc gia nh-
ng ý nghĩa kinh tế của nó tơng tự nh hoạt động xuất khẩu. Đó là việc cung cấp hàng hoá và
dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế… Hoạt động xuất khẩu tại chỗ
có thê đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải,
thời gian thu hồi vốn nhanh.
III. Nội dung mở rộng thị trờng.
1. Khái niệm thị trờng và vai trò của thị trờng trong hoạt động XNK.
1.1 Khái niệm thị trờng.
Thị trờng là con đẻ kinh tế hàng hoá và sự phát triển của phân công lao động xã hội. Nh
VI. Lênin đã vạch rõ: “ nơi nào có phân công xã hội và sản xuất hàng hoá nơi đó có thị trờng
.’’
Trong điều kiện sản xuất nhỏ, thị trờng hàng hoá nhỏ hẹp, trình độ phát triển thấp. Đến
thời kỳ chủ nghĩa t bản, kinh tế hàng hoá phát triển nhanh chóng, qui mô thị trờng hàng hoá
mở rộng cha từng có, phạm vi giao dịch càng rộng, vừa có hàng hoá hữu hình, vừa có hàng
hoá vô hình , thậm chí sức lao động cũng trở thành hàng hoá. Hơn thế nữa kinh tế hàng hoá
đã vợt qua giới tuyến dân tộc, vợt qua biên giới quốc gia làm xuất hiện thị trờng có tính thế
giới.
Theo quan điểm kinh tế học thì “ Thị trờng là tổng thể của cung và cầu đối với một loại
hàng hoá nhất định trong một không gian và thời gian cụ thể.’’
Đứng trên giác độ quản lý một doanh nghiệp, khái niệm thị trờng phải đợc gắn với các
tác nhân kinh tế tham gia vào thị trờng nh ngời mua, ngời bán ,ngời phân phối…với những
hành vi cụ thể của họ
Mặt khác trong điều kiện kinh doanh hiện đại thì trong khái niệm thị trờng yếu tố cung
cấp đang mất dần tầm quan trọng, trong khi đó nhu cầc và sự nhận biết nhu cầu là những yếu
tố ngày càng quyết định đối với hoạt động của doanh nghiệp. Do đó có thể đa ra khái niệm
thị trờng quốc tế nh sau : Thị trờng quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng n-
ớc ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó.
1.2 Vai trò của thị trờng đối với hoạt động XNK.
Thị trờng là môi trờng hoạt động của mọi doanh nghiệp. Để thuận lợi cho các hoạt động
kinh doanh thì tự bản thân doanh nghiệp phải biết củng cố và phát triển cho môi trờng hoạt
động của mình, bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra. Hoà theo xu thế quốc tế
hoá, ngày nay nhiều doanh nghiệp mở rộng việc đa sản phẩm ra tiêu thụ ở thị trờng nớc
ngoài bằng cách xuất khẩu, dây là cách dễ thực hiện và thờng đợc sử dụng cả đối với những
doanh nghiệp mới tham ra vào thị trờng quốc tế cũng nh những doanh nghiệp đã có những
kinh nghiệm. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trờng ngày càng trở nên
mang tính toàn cầu. Chính vì vậy, thị trờng có vai trò rất lớn đối với hoạt động XNK
+ Thị trờng là nơi tiêu thụ hàng hoá XNK : mọi hàng hoá sẽ đợc đem ra trao đổi mua bán
trên thị truờng, đáp ứng nhu cầu cân bằng giữa cung và cầu.
+ Thị trờng là sự tồn tại của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp hay Công ty nào tham gia
vào hoạt động kinh doanh XNK đều coi trọng thị trờng vì nó là khâu then chốt quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp.
+ Thị trờng là nơi cung cấp thông tin cho ngời sản xuất, ngời tiêu dùng và cả ngời kinh
doanh thơng mại. Thị trờng chỉ rõ nhữmg biến động về nhu cầu xã hội, số lợng giá cả, cơ cấu
và xu hớng thay đổi của nhu cầu các loại hàng hoá dịch vụ. Đó là những thông tin cực kỳ
quan trọng đối với ngời sản xuất hàng hoá, giúp họ điều chỉnh sản xuất cho quan hệ cung
cầu, thay đổi qui cách mẫu mã cho phù hợp nhu cầu, thị hiếu, sản xuất hàng hoá theo mốt mà
ngời tiêu dùng đòi hỏi…
Sự hình thành, phát triển của thị trờng gắn liền với sự hình thành, phát triển của sản xuất,
lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ.Thị trờng có vai trò to lớn thúc đẩy sự phát triển, mở rộng
sản xuất và lu thông hàng hoá.
2. Chiến lợc mở rộng thị trờng.
Có hai loại chiến lợc khác nhau trong mở rộng thị truờng nớc ngoài là chiến lợc tập
trung (hay quốc tế hoá từng bớc ) và chiến lợc phân tán (hay quốc tế hoá toàn cầu ) .Chúng
đặc trng cho những bớc đi khác nhau trông quá trình bành trớng ra thị trờng nớc ngoài.
2.1 Chiến lợc tập trung.
Chiến lợc này có u điểm cơ bản là do chỉ thâm nhập vào một số ít thị trờng nên dễ tập
trung đuợc các nguồn lực của doanh nghiệp, việc chuyên môn hoá sản xuất và tiêu chuẩn
hoá sản phẩm đạt đợc mức độ cao hơn, hoạt động quản lý trên các thị trờng đó cũng thực
hiện đợc dễ dàng hơn. Mặt khác do tập trung đợc các ngùn lực của doanh nghiệp nên tạo đợc
các u thế cạnh tranh cao hơn tại các thị trờng đó. Tuy nhiên, chiến lợc này có nhợc điểm cơ
bản là do chỉ hoạt động trên một sdố ít thị trờng nên tính linh hoạt trong kinh doanh bị hạn
chế, các rủi ro tăng lên và khó đối phó khi có hững biến động của thị trờng.
2.2 Chiến lợc phân tán.
Đợc đặc trng bằng việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cùng một lúc
sang nhiêù thị trờng khác nhau. Chiến lợc này có u điểm chính là tính linh hoạt trong kinh
doanh cao hơn, hạn chế đợc các rủi ro trong kinh doanh song do hoạt động kinh doanh bị dàn
trải nên khó thâm nhập sâu và hoạ động quản lý cũng phức tạp hơn, chi phí thâm nhập thị tr-
ờnh lớn hơn.
Xem xét trên từng thị trờng cụ thể các u điểm và hạn chế của hai chiến lợc trên cũng thể
hiện khác nhau. Chẳng hạn về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp, việc mở rộng chủng loại
sản phẩm sang nhiều thị trờng khác nhau trong chiến lợc phân tán cho phép rút ngắn vòng đời
của sản phẩm theo nguyên tắc thâm nhập và rút lui nhanh tạo ra những cản trở cho những đối
thủ cạnh tranh và mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Ngợc lại, việc lựa chọn có mục
đích một số ít thị treờng để phát triểnchiều sâu lại tạo ra sự phân chia thị trờng cao hơn, tạo nên
vị trí cạnh tranh vững chắc hơn
Việc phân biệt chiến lợc tập trung và chiến lợc phân tán thì số lợng các thị trờng chỉ có
ý nghĩa tơng đối bởi lẽ khả năng kinh doanh của một doanh nghiệp sẽ thay đổi tuỳ theo tiềm
lực và khả năng của doanh nghiệp đó, sự khác biệt giữa các thị trờng xuất khẩu, qui mô của
chủng loại sản phẩm và các nỗ lực thị trờng mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho các thị trờng
khác nhau.
Bản thân khái niệm thị trờng cũng không nhất thiết gắn với ranh giới quốc gia. Một thị
trờng bao gồm nhiều quốc gia hoặc ngợc lại có quốc gia lại phải đợc xem xétlà nhiều thị tr-
ơngf tuỳ thuộc vào mức độ khác nhau về kinh tế, xã hội, văn hoá và tập quán tiêu dùng nhiều
hay ít. Do đó đẻ đánh giá đợc mức độ tập trung hay phân tán của chiến lợc lựa chọn thị trờng
thì thay cho chỉ tiêu số lợng thị trờng có thể sử dụng chỉ tiêu phần ngân sách của doanh
nghiệp đợc phân phối cho các thị trờng khác nhau.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến việc mở rộng thị trờng.
Có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hởng đến quyết định về lựa chọn chiến lợc mở rộng thị
trờng của doanh nghiệp vì thế khó có thể lựa chọ dứt khoát một trong hai chiến lợc nói trên
vì sự ảnh hởng của các nhân tố theo những hớng khác nhau dễ dẫn đến tình trạng tiến thoái l-
ỡng nan. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có đợc những phân tích cơ sơ để đánh giá hững cơ hội
mở rộng thị trờng thì chúng ta sẽ tạo ra đợc một bức tranh toàn cảnh giúp doanh nghiệp thấy
rõ hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp thích hợp với chiến lợc tập trung hay phân tán.
Một số nhân tố ảnh hởng đến việc lựa chọn chiến lợc mở rộng thị trờng XNK sau.
3.1 Nhân tố sản phẩm.
Bản chất của sản phẩm (dung lợng, tíh thờng xuyên và tính đa dạng), mức độ chuyên
môn hoá, tiêu chuẩn hoá sản phẩm, nội dung hàng hoá tính mua đi bán lại và vòng đời sản
phẩm là những nhân tố ảnh hởng đến việc luựa chọn chiến lựoc mở rộng thị trờng. Các đặc
tính dung lợng cao, tần số xuất hiện thấp, không mua đi bán lại nhiều lần đặc trng cho chiến
lợc phân tán. Ngợc lại dung lợng thấp, tần số xuất hiện cao của sản phẩm lại đặc trng cho
chiến lợc tập trung.
Đối với các sản phẩm có tính đặc thù, phần thị trờng nhỏ thì phải theo chiến lợc phân
tán để tăng đủ phần tiềm năng thị trờng. Tính đặc thù của sản phẩm đợc biểu thị qua trình độ
công nghệ, các đặc điểm của thị trờng và dịch vụ.
Vị trí mà sản phẩm đang ở trong chu kỳ sống của nó tại mỗi thị trờng cũng có ý nghĩa
lớn trong việc lựa chọn chiến lợc mở rộng. Nừu vị trí đó khác nhau nhiều tại các thị trờng
khác nhau thì chiến lợc tập trung sẽ có hiệu qủa hơn do doanh nghiệp có thể thâm nhập từng
bớc thị trờng này sang thị trờn khác.Mặt khác nếu sự khác biệt về vị trí sản phẩm trong chu
kỳ sống là không đáng kể thì nếu sản phẩm đang ở giai đoạn đầu hay cuối của chu sống tại
các thị trờng, doanh nghiệp nên theo đuổi chiến lợc phân tán để duy trì đáng kể dung lợng thị
trờng. Ngợc lại việc tập trung thị trờng sẽ thích hợp khi sản phẩm đang ở giai đoạn tăng trởng
và chín muồi, lúc mà sự cạnh tranh về giá cả đang trở nên mạnh mẽ.
3.2 Nhân tố thị trờng.
Đặc tính của thị trờng ( nh phạm vi, sự biến động, tính khong đồng nhất, mức độ cạnh
tranh, sự tín nhiệm của khách hàng đối với dôanh nghiệp ) có ảnh hởng đến việc lựa chọn chiến
lợc thị trờng. Nừu thị trờng có tiềm năng lớn và ổn định thì thích hợp hơn với chiến lợc tập trung
còn nếu thị trờng nhỏ và không ổn định thì lại thích hợp hơn với chiến lợc phân tán. Mặt khác
nếu công ty đang có u thế cạnh tranh và khi các thị trờng chủ yếu không bị các đối thủ mạnh lấn
áp thì chiến lợc tập trung lại hợp lý hơn.
Tốc độ tăng trởng của thị trờng cũng có ý nghĩa quan trọng. Nừu thị trờng có tốc độ
tăng trởng thấp thì doanh nghiệp có thể đạt đợc dung lợng lớn nhờ đa dạng hoá thị trờng. Lúc
này chiến lợc phân tán sẽ có lợi cho các doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế.
Trong trờng hợp không có sự khác biệt cơ bản trong điều kiện thị trờng thì chiến lợc
phân tán lại hấp dẫn hơn. Điều đó cũng có thể xảy ra khi có nhiều cản trở trong việc thâm
nhập thị trờng và nếu sự tín nhiệm của khách hàng ở thị trờng đó với doanh nghiệp không
cao.
3.3 Nhân tố chi phí Marketing.
Chi phí Marketing và bản chất của những chi phí đó có thể là những nhân tố quan trọng
nhất cho việc lựa chọn thị trờng. Chi pí Marketing là kết quả của bản chất sản phẩm và tính
chất thị tròng nói chung phụ thuộc vào hình thức hoạt ở thị trờng nớc ngoài và đòi hỏi ở thị
trờng đó. Các chi phí Marketing đợc đo lờng trong mối quan hệ với lợng bán và đợc biểu
diễn qua hàm số lợng bán theo những chi phí cho thị trờng.
IV. Một vài đặc thù trong hoạt động XNK của ngành khoáng sản Việt Nam
Trong những năm qua, hoạt động XNK của nớc ta rất đa dạng và nhiều chủng loại, tuy
nhiên vẫn tập trung chủ yếu vào hàng nông, lâm, thuỷ sản và nguyên, nhiên vật liệu.Đối với
ngành khoáng sản, việc xuất nhập khảu của nớc ta có một số đặc điểm sau:
+ Nếu xét trong tổng thể cả ngành công nghiệp nặng và khoáng sản thì hàng năm xuất
khẩu đợc khoảng 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, riêng năm 2000 đạt ở mức cao nhất là
37,2% sau đó có xu hớng giảm dần. Điều này đo lợng khoáng sản của nớc ta ngày càng ít đi
đặc biệt là quặng kẽm, quặng Fluospar, dự kiến đến năm 2003 xuất khẩu chỉ còn ở mức 27,7%.
+ Hàng khoáng sản của Việt Nam chủ yếu đợc xuất khẩu dới dạng thô, không qua chế
biến. Điều này rất đúng với tình hình của Việt Nam.Nớc ta vốn là một nớc nông nghiệp, cha
có những trang thiết bị hiện đại để khai thác khoáng sản cũng nh chế biến mặt hàng này, vì
thếd mà chất lợng không cao,luôn bị cạnh tranh gay gắt cả về giá cả lẫn chất lợng và không
gây đợc uy tín trên thị trờng thế giới.Hơn nữa lợng khoáng sản xuất khẩu không cao, mỗi
năm chỉ đạt đợc vài trăm ngàn tấn và mặt hàng thiếc thỏi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
ngành khoáng sản nớc ta. Doanh thu từ ngành này không cao
+ Một đặc điểm nổi bật trong ngành xuất khẩu khoáng sản này là không phải xuất phục
vụ cho hàng tiêu dùng cuối cùng mà là phục vụ cho ngành công nghiệp trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
+ Bạn hàng chủ yếu là Malaixia và Trung Quốc, đó là hai nớc nằm trong khu vực Châu
á có nhu cầu về khoáng sản cao. Ngoài ra còn có một số thị trờng khác nh Nhật Bản, UK.
Nhìn chung lợng xuất khẩu những mặt hàng thuộc ngành khoáng sản của nớc ta là
không cao, hơn nữa nó còn phục vụ cho ngành công nghiệp ở nớc ta trong qú trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh ngành công nghiệp nặng đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm thì
ngành khoáng sản vẫn luôn đợc chú trọng và trong tơng lai đẩy mạnh khai thác mặt hàng
này. Trong những năm qua Chính phủ đã có những qui định riêng về ngành khoáng sản, đã
cho phép các cơ sở sản xuất có mỏ đợc xuất khẩu mặt hàng này vì thế một số Công ty thơng
mại tham gia xuất khẩu bị hạn chế. Quặng sắt và thiếc thỏi luôn đợc xuất khẩu nhiều nhất và
doanh thu từ mặt hàng này tơng đối cao.
V. Vài nét về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Thập kỷ cuối thế kỷ XX đã chứng kiến nhiều thay đổi lớn về mọi mặt trong đời sống
chính trị và kinh tế quốc tế, đặc biệt là những thành tựu về khoa học, công nghệ. Hoà bình ,
hợp tác vì sự phát triển ngày càng trở thành một đòi hỏi bức xúc của nhiều quốc gia và dân
tộc trên thế giới nhằm tập chung mọi nỗ lực và u tiên cho phát triển kinh tế. Những lĩnh vực
trên lĩnh vực khoa học công nghệ, nhất là công nghệ truyền thông và tin học, càng làm tăng
thêm sự gắn kết giữa các quốc gia và các nền kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập
kinh tế quốc tế đã và đang trở thành yêu cầu bức thiết đối vói mỗi nớc. Xu hớng này đã thể
hiện rõ qua sự gia tăng đáng kể trong những năm gần đây của sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ,
vốn và công nghệ…giữa các nớc trên thế giới và sự hình thành của nhiều thể chế hợp tác
kinh tế khu vực và quốc tế.
Nhận thức rõ những cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế và xuất phát từ
mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế là để phát triển kinh tế đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Tháng 7/ 1995 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam á (ASEAN ). Và tháng 11/ 1996 nớa ta đã ký kết Hiệp định u đãi về
thuế quan có hiẹu lực chung, cơ sở của việc thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (CEP/
AFTA). TháNG 11/ 1998 đã trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu
á- Thái Bình Dơng ( APEC ) và trong năm tới sẽ trở thành thành viên của Tổ chức thong mại
thế giới (WTO ).
1. Những cơ hội
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại nhiều thuận lợi và cơ hội cho các doanh
nghiệp , cụ thể:
1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần mở rộng thị trờng XNK của Việt Nam quan
hệ bạn hàng đợc mở rộng. Việc đợc hởng những u đãi về thuế quan và xoá bỏ hàng rào phi
thuế quan, và các chế độ đãi ngộ khác nh tối huệ quốc và đối xử quốc gia, đã tạo điều kiện
cho hàng hoá của Việt Nam thâm nhập thị trờng thế giới. Điều này đã tạo ra rất nhiều cơ hội
cho Công ty XNK khoáng sản thâm nhập vào thị trờng thế giới , mang lại mức doanh thu
cao.
Khi tham gia các tổ chức thơng mại khu vực và thế giới, ngoài các qui chế tối huệ
quốc (MFN ) và đãi ngộ quốc gia ( NT ), Việt Nam còn có cơ hội đợc hởng mức thuế quan
thấp của các nớc, đồng thời tranh thủ những u đãi về thơng mại, đầu t và các lĩnh vực khác
mà cá nớc thành viên của tổ chức này giành cho nhau. Ngoài ra Việt Nam sẽ có cơ hội đợc h-
ởng những đối xử u đãi về mức cam kết mở cửa và về thời hạn thực hiện các nghĩa vụ hoặc
các điều kiện u đãi trong việc tiếp cận thị trờng để bán các sản phẩm của mình. Chỉ tính trong
phạm vi khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA ) kim ngạch xxuất khẩu của ta sang các n-
ớc hành viên cũng đã tăng lên đáng kể. Nếu nh xuất khẩu sang ASEAN của ta năm 1990 đạt
348,6 triệu USD thì năm 1996 đạt 1777,5 triệu USD và1998 đạt 2349 triệu USD. Đến nay ta
đã mở rộng đợc quan hệ thơng mại với trên 150 nớc và lãnh thổ trên thế giới.
1.2 Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu khoa học công
nghệ tiên tiến, đào tạo các cán bộ quản lý và các cán bộ kinh doanh.
Khi hội nhập trong lĩnh vực thơng mại vói các nớc khu vực và trên thế giới,Việt Nam sẽ
học tập đựoc những kinh nghiệm phong phú của các nớc đi trớc, tạo điều kiện để rút ngắn
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế. Chẳng hạn, quá trình hội nhập ASEAN sẽ giúp
Việt Nam có thêm những kinh nghiệm quản lý quí báu trong một số lĩnh vực vốn là thế
mạnh của một số nớc nh: Kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ mậu dịch của Singapore và
Malaysia, kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp và chế biến nông sản của Thái Lan,
Philipin, kinh nghiệm về tổ chức tài chính, tín dụng và thị trờng vốn, các kinh nghiệm quản
lý kinh tế vĩ mô, vi mô khác
1.3 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hoà bình ổn định, tạo dựng môi trờng
thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế.
Từ chỗ chỉ có quan hệ chủ yếu liên xô cũ và các nớc Đông Âu, nay chúng ta đã thiết lập
quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế giới. Và chủ trơng quan hệ với các nớc láng
giềng và trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, chúng ta đã bình thờng hoá hoàn toàn quan
hệ với Trung Quốc và các quốc gia trong khu vực Đông Nam á. Điều này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, góp phần thuợc hiện mục tiêu xây dựng môi trờng quốc tế hoà bình, ổn định
nhằm tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bả vệ đất nớc. Bên cạnh việc tiếp tục duy trì
và phát triển các mối quan hệ hợp tác truyền thống với CHLB Nga và các nớc Đông Âu, sau
khi thiết lập quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ vào năm 1995, chúng ta đã chủ động cùng với Hoa
Kỳ tháo gỡ những trở ngại nhằm đi tới bình thờng hoá quan hệ hai nuớc. Tháng 7/ 1999, Việt
Nam và Hoa Kỳ đã ký kết Hiệp định thơng mại, đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình
bình thờng hoá quan hệ kinh tế giữa hai nớc.
1.4 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản xuất, tạo công
ăn việc làm cho ngời lao động, đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ trong nhiều lĩnh vực.
Phần lớn cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh đã đợc đào ở cả trong
và ngoài nớc.Chỉ tính riêng các công trình đầu t nớc ngoài đã có khoảng 30 vạn lao động trực tiếp,
6000 cán bộ quản lý và 25000 cán bộ khoa học kỹ thuật đã đợc đào tạo. Trong lĩnh vực xuất khẩu
lao động, tính đến năm 1999,Việt Nam đã đa trên 7 vạn ngời đi lao động ở nớc ngoài
1.5 Làm gia tăng sức hấp dẫn của thị trờng Việt Nam đối với các nhà đầu t nớc ngoài
nhằm tăng thu hút đầu t và sự chuyển kỹ thuật công nghệ cao từ các nớc, tạo thị trờng và
mặt hàng mới cho hoạt động XNK , đồng thời tạo cho ngời tiêu dùng có điều kiện lựa chọn
sản phẩm với giá cả và chất lợng phù hợp.
2. Những thách thức
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội luôn đi liền với thách thức và khó khăn,
cụ thể Việt Nam còn phải đơng đầu với nhiều thách thức, khó khăn sau:
2.1 Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế Việt Nam, nhất là các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ còn yếu, tham gia hội nhập vào
nền kinh tế thế giới là phải đơng đầu với cạnh tranh gay gắt với những đối thủ mạnh hơn ta
nhiềulần cả trong thị trờng nội địa lẫn thế giới. Đó là những khó khăn và thách thức rất lớn
đối với nền kinh tế Việt Nam.
2.2 Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện các cơ chế của một nền
kinh tế thị trờng đang trong quá trình hình thành ở nớc ta. Hệ thống pháp luật đang trong quá
trình hoàn thiện. Nhiều chính sách luật lệ liên quan đến mở cửa thị trờng và điều tiết quan hệ
kinh tế đối ngoại còn thiếu hoặc cha phù hợp với qui định và thông lệ quốc tế.
2.3 Yếu tố cơ bản quyết định thành công của hội nhập kinh tế quốc tế, suy cho cùng là
nội lực của một quốc gia, là hiệu quả và sức cạnh tranh của một nền kinh tế. Trong khi đó,
trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ của ta còn cha đáp ứng đợc yêu cầu do quá
trình hội nhập đề ra. Chúng ta cha có đợc đội ngũ cán bộ tinh thông về nghiệp vụ, giỏi về
ngoại ngữ và năng lực quản lý, hiểu rõ về các đối tác và phong tục tập quán của họ để phản
ứng nhanh trớc các vấn đề về hội nhập.
Mặt khác, tuy có lợi thế về nhân công rẻ, lực lợng nhân công dồi dào nhng trình độ tay
nghề còn thấp đội ngũ công nhân lành nghề cha cao… Đó cũng là bất lợi lớn cho Việt Nam.
2.4 Việt Nam hội nhập kinh tế trong điều kiện cha có một hệ thống thông tin hiện đại,
mạng lới thu thập thông tin quốc tế một cách linh hoạt, kịp thời với những thay đổi của kinh tế
thị trờng cũng nh yêu cầu của hội nhập.
Nhận thức đầy đủ về những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế cũng nh vai trò và tầm quan trọng của nó trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc là điều
có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở chỉ đạo định hớng cho các hoạt động trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
CHUƠNg II: Thực trạng về thị trờng XNK của Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
VIệT Nam
i. Khái quát về Công ty MIMEXCO.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Vào những năm đầu của thập kỷ 90, Đảng và nhà nớc ta đang thực hiện chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế, từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong xu thế đổi mới cơ chế điều
hành, quản lý kinh tế của Đảng và nhà nớc, Bộ Công Nghiệp Nặng đã căn cứ vào Nghị Định
số 130 - HĐBT ngày 30/4/1990 và quyết định số 156 - HĐBT ngày 12/5/1990 của Hội Đồng
Bộ Trởng quyết định thành lập: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Kim Loại Mầu,
Quý Hiếm, Vật T’’ trực thuộc Tổng Công Ty Khoáng Sản Quý Hiếm Việt Nam.
Tên giao dịch đối ngoại : MIMEXPORT.
Đây là đơn vị kinh tế quốc doanh, có t cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc
lập, có con dấu riêng, đợc mở tài koản tại ngân hàng (kể cả ngân hàng ngoại thơng) và ngân
hàng nớc ngoài khi đợc phép.
Công ty có trụ sở giao dịch tại số 6 - Phạm Ngũ Lão - Thành Phố Hà Nội.
Tổng số vốn của công ty : 3.888.000.000 VNĐ
Vốn điều lệ công ty đã đợc bộ tài chính xác định ngày 27/12/1992 nh sau:
Vốn cố định : 500.000.000 VNĐ.
Vốn lu động : 2.665.000.000 VNĐ.
Vốn xây dựng cơ bản : 20.000.000 VNĐ.
Quỹ các loại : 703.000.000 VNĐ.
Số lợng cán bộ công nhân viên lúc đầu còn rất ít, vốn kinh doanh hạn hẹp, cơ sở vật chất
thiếu thốn, việc vay vốn ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn. Song đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong công ty đã phấn đấu làm việc tốt và kết quả kinh doanh có lãi, biểu hiện là doanh thu
mỗi năm đợc tăng lên.
Thực hiện nghị địng số 15 - CP ngày 2/3/1993 của Chính Phủ và nghị định số 388 -
HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trởng, Bộ Trởng Bộ Công Nghiệp Nặng ra quyết
định số 384 QĐ/TCNSĐT ngày 29/6/1993 về việc thành lập lại công ty thành: ‘‘Công Ty
Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Quý Hiếm’’ .
Tên giao dịch quốc tế: mimexco.
Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý hiếm đợc phép:
Đặt trụ sở chính của Doanh nghiệp tại: Số 6 Phạm Ngũ Lão, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Vốn kinh doanh (vốn ngân sách cấp và tự bổ sung):3.185.000.000 VNĐ.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại khoáng sản,
kim loại mầu và quý hiếm, kinh doanh vật t kỹ thuật phục vụ công nghiệp khoáng sản quý
hiếm.
Ngày 30/10/1995 Bộ Trởng Bộ Công nghiệp nặng đã ra quyết định số
115/QĐ/TCCBĐT căn cứ vào: Nghị định số 17/CP ngày 7/3/1994 của Chính phủ về nhiệm
vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp nặng; Căn cứ vào công văn số
192 UB/KHH ngày 19/1/1994 của Chủ nhiệm uỷ ban kế hoạch nhà nớc về việc đổi tên doanh
nghiệp nhà nớc. Xét đề nghị của Vụ trởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Đào tạo và Tổng giám đốc
Tổng Công ty khoáng sản quý hiếm Việt Nam về việc đổi tên “Công ty xuất nhập khẩu
khoáng sản quý hiếm” thành “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản”.
Tên giao dịch quốc tế : MIMEXCO.
Trải qua một thời gian ngắn, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty đã phát
triển mạnh, ngành nghề kinh doanh đã đợc mở rộng, uy tín trên thị.
2. Cơ chế hoạt động và quản lý.
2.1 Cơ chế hoạt động .
2.1.1 Mô hình bộ máy Công ty
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao thì Công ty cần có một cơ chế quản lý hợp lý
phù hợp năng lực và ngành nghề kinh doanh cùng với đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và
năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó. Từ khi thành lập đến nay từng bớc củng
cố cơ cấu tổ chức. Tuyển trọn và đào tạo nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao. Công ty tạo
điều kiên chó cán bộ nhân viên đợc nâng cao trình độ chuyên môn phù hợp với công việc và
phát triển lâu dài .
Bộ máy làm việc của công ty khá gọn nhẹ. Công ty tổ chức bộ máy theo chế độ một thủ
trởng, đứng đầu là giám đốc Công ty có chức năng điều hành hoạt động của Công ty và chựu
trách nhiệm toàn diện về hoạt động kinh doanh, quản lý lao động trớc Tổng Công ty và tập
thể cán bộ công nhân viên chức của Công ty MIMEXCO. Giám đốc trực tiếp điều hành, quản
lý các phòng ban và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh theo đúng định hớng phát
triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nớc. Trong hoạt động Công ty phải tuân thủ các chính
sách, chế độ, các quy định của pháp luật VN và các quy dịnh có liên quan đến luật pháp quốc
tế.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trởng do giám đốc đề nghị và đợc
Tổng giám đốc ký duyệt.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu căn cứ vào nhiệm vụ và xu hớng phát
triển lâu dài của Công ty mà cơ cấu bộ máy của công ty hiên tại bao gồm:
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Mô hình bộ máy tổ chức của công ty
Với mô hình đơn giản gọn nhẹ nh trên tạo ra rất nhiều thuận lợi cho Công ty trong hoạt
động kinh doanh của mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo toàn bộ sẽ nhanh chóng thu hồi đợc
thông tin phản hồi chính xác, kịp thời từ đó phát huy điểm mạnh, hạn chế những mặt yếu
kém trong công tác quản lý điều hành Công ty. Mọi quyết dịnh của giám đốc sẽ nhanh chóng
thực hiện một cách có hiệu quả.
2.1.2 Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng.
Trong quá trình hoạt động công ty đã lựa chọn đợc mô hình quản lý phù hợp thúc đẩy
các phòng ban thực hiên nhiệm vụ tốt hơn. Cụ thể các phòng có chức năng nhiệm vụ nh sau .
Phòng hành chính.
Chiu trách nhiệm trớc giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, công tác văn th, đánh
máy, điều phối xe cho giám đốc đi công tác. Đào tạo tuyển dụng và thực hiên chính sách đối
quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đảm bảo thuận lợi cho cán bộ công nhân
viên thực hiện tốt công việc của mình. Tuyển lựa đợc cán bộ có trình độ chuyên môn cao
năng lực hợp lý. Đồng thời phải làm sao để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, vốn ngoại ngữ,
nghiệp vụ ngoại thơng cho từng cán bộ trong Công ty để từ đó bám sát thị trờng, thu hút vốn
cho nhà sản xuất… đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty ngày một
phát triển đem lại hiệu quả, biểu hiện là doanh thu của Công ty ngày một tăng lên .
Phòng kinh doanh.
Phòng này thực hiên chức năng kinh doanh, có nghĩa vụ tìm bạn hàng, nguồn hàng để
ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá một cách chủ động theo các hình thức liên doanh liên kết,
ký hợp đồng hợp tác đầu t uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu. Cụ thể phòng kinh doanh
trớc khi xuất khẩu mặt hàng nào đó trớc hết phải liên hệ ký hợp đồng trong nớc nhằm thu
gom hàng sau đó ký hợp đồng với đối tác nớc ngoài trên hai khung hợp đồng ( Hợp đồng
ngoại thơng và hợp đồng uỷ thác) và làm thủ tục xuất nhập khẩu và giao hàng cho khách
hàng đồng thời cũng phải làm thủ tục thanh toán với nớc ngoài, sau đó thanh toán hợp đồng
trong nớc chức năng của phòng này là t vấn, thực hiện và dự thảo cho giám đốc các hợp đồng
trong nớc, hợp đồng ngoại thơng.
Phòng kế hoạch kinh doanh đợc coi là phòng chủ lực trong công ty, kết quả kinh doanh
của công ty phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của cả phòng, cũng nh của từng thành
viên. Nhiệm vụ chính của phòng là thu gom hàng hoá trong nớc và làm các nghiệp vụ ngoại
thơng xuất khẩu hàng.
Phòng kế toán tài chính.
Có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác
và đầy đủ giúp giám đốc ra quyết định đúng đắn. Theo dõi sát sao tài sản và tình hình biến
động của các loại tài sản, quản lý chặt chẽ việc dùng vật t, tiền vốn trong kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Phối hợp chặt chẽ với các phòng kế hoạch kinh doanh trong việc thảo luận các kế hoạch
kinh doanh, tính toán các phơng án kinh doanh sao cho có lợi nhất, xác định giá cả của các
mặt hàng bán ra, xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh cuối kỳ kế toán phòng kế
toán tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp các quyết toán và duyệt quyết toán với Tổng Công
ty cũng nh các cơ quan ban ngành khác. Phòng kế toán tài chính có thể nói là một cánh tay
cố vấn quan trọng cho ban giám đốc Công ty trong lĩnh vực hoạt động tài chính kế toán và
lựa chọn phơng hớng kinh doanh.
Nh vậy, các phòng ban chức năng trong công ty có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với
nhau và cũng phối hợp thực hiên các hoạt động kinh doanh khá nhịp nhàng ăn ý, đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Công ty, mục tiêu của Công ty.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
Để đạt đợc mục đích đặt ra cho nền kinh tế thị trờng, đáp ứng đợc mục tiêu đã định
Công ty có nhiệm vụ chính sau:
+ Xây dựng và tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ, kể cả kinh doanh xuất
nhập khẩu trực tiếp các loại khoáng sản Việt Nam, nhận ủy thác XNK cho các đơn vị, tổ
chức trong và ngoài Tổng Công ty.
+ Tổ chức hệ thống lu thông, cung ứng vật t kỹ thuật để phục vụ cho công tác nghiên
cứu, triển khai và sản xuất kinh doanh trong toàn Tổng Công ty. Thực hiện các dịch vụ có
liên quan đến công tác XNK trực tiếp và gián tiếp và hợp tác quốc tế của Tổng Công ty.
+ Tổ chức nghiên cứu thị trờng, thu thập các thông tin kinh tế kỹ thuật và năng lực khai
thác sản xuất các loại khoáng sản kim loại mầu quý hiếm để phát triển nguồn hàng. Đồng
thời thực hiên các biện pháp để nâng cao chất lợng, gia tăng khối lợng hàng xuất khẩu, mở
rộng thị trờng quốc tế nhằm thu hút thêm nhiều ngoại tệ, phát triển XNK.
+ Trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức trong và ngoài nớc
để thực hiện kế hoạch XNK đợc giao. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong các hợp đồng kinh
tế.
+ Tự tạo nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của Công ty. +
Quản lý khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đó, bảo đảm đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới
trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuất và nhập .
+ Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc, phấn đấu chỉ tiêu xuất khẩu ngày càng cao.
+ Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý XNK và giao dich đối ngoại.
+ Đợc vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng trong và ngoài nớc và có nghĩa
vụ trang trải nợ đã vay.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, và chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động, tiền l-
ơng ... do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động đảm bảo công bằng xã
hội đào tạo bồi dỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nhgiệp vụ, tay nghề cho cán
bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trờng, bảo vệ
tài sản xã hội chủ nghĩa bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Trên đây là những nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiện tốt để phát huy tinh thần cán bộ,
tăng hiệu quả kinh doanh, phấn đấu thành doanh nghiệp tiên tiến trong quá trình xây dựng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2.2.2 Quyền hạn.
Bên cạnh nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiên tốt thì MIMEXCO còn có quyền hạn của
mình trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh sau:
+ Đợc vay vốn tiền Việt Nam và các ngoại tệ các ngân hâng hàng Việt Nam và trên thế
giới, đợc huy động vốn trong đân và nớc ngoài nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
Công ty có nghĩa vụ tự lo trang trải nợ vay, thực hiên các quy định về ngoại tệ của Nhà nớc.
+ Đợc ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc mua bán hàng hoá XNK, liên
doanh, liên kết hợp tác đầu t uỷ thác và nhận uỷ thác XNK trên cơ sở bình đẳng tự nguyện
các bên cùng có lợi.
+ Đợc đàm phán ký kết và thực hiên các hợp đồng XNK với nớc ngoài theo quy định
của nhà nớc, Công ty đợc quyền ký kết các phơng pháp đầu t với bên nớc ngoài.
+ Đợc mở cửa hàng, đại lý các sản phẩm do mình kinh doanh theo quy định của Nhà n-
ớc.
+ Đợc dự hội chợ triển lãm, giới thiệu, trng bầy các sản phẩm của Công ty ở trong và
ngoài nớc, mời bên nớc ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nớc ngoài để đàm phán ký kết hợp đồng,
khảo sát thị trờng, trao đổi nghiệp vụ kỹ thuất ...
Đợc đặt các văn phòng đại diên, chi nhánh của Công ty ở trong nớc và nớc ngoài theo
quy định của nhà nớc Việt Nam và nớc sở tại.
+ Đợc thu thập và cung cấp thông tin về kinh tế và thị trờng thế giới.
3.Vấn đề tài chính và nhân lực.
3.1 Vấn đề tài chính
Ngay từ khi mới thành lập, vốn kinh doanh của Công ty còn rất hạn hẹp trong khi đó
việc vay vốn ngân hàng lại gập nhiều khó khăn.
Nh đã đề cập thì vào năm 1992 Tổng số vốn của Công ty mới là 3.888.000 VNĐ. Đây là
con số rất nhỏ để tham ra vào hoạt động kinh doanh XNK.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển, vốn của Công ty đã đợc bổ sung một cách
đáng kể, Công ty luôn tìm tới sáng tạo để có đợc mức doanh thu cao góp phần tăng vốn kinh
doanh cho Công ty hay tái đầu t vào một số hàng chuyền thống nhằm đem lại lợi nhuận. Có
thể thấy tình hình tài chính của Công ty qua 4 năm từ năm 1999 - 2002 nh sau:
Bảng 3: Tình hình nguồn vốn của Công ty (1999 - 2002)
Đơn vị: VNĐ
Năm 1999 2000 2001 2002
Tổng vốn
14.989.801.428 9.509.120.631 4.649.396.246 3.732.676.612
Nguồn: Báo cáo của Công ty 1999 – 2000
Mặc dù nguồn vốn có giảm đi qua các năm gần đây nhng Công ty vẫn lỗ lực tạo ra mức
doanh thu không nhỏ làm ổn định tình hình tài chính trang trải các chí phí phát sinh trong
hoạt động kinh doanh và tạo cho cán bộ công nhân viên có đợc thu nhập ổn định.
Tuy cũng có sự hỗ trợ của Tổng Công ty, của Ngân sách Nhà nớc cho Công ty trong
kinh doanh nhng mức vẫn còn ở mức thấp. Sự hỗ trợ trên mới chỉ ở dới dạng các văn bản.
3.2. Về vấn đề nhân lực.
Trải qua hơn 10 năm hình thành, hoạt động và phát triển nguồn nhân lực của Công ty
ngày càng dợc củng cố và phát triển, cả về số lợng và chất lợng. Đặc biệt là về chất lợng.
Mặc dù là một công ty hoạt động thơng mại về vấn đề xuất nhập khẩu nhng ngay từ đầu
thành lập Công ty, không có ai học về chuyên ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, nên trong
quá trình mới làm việc gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với sự nỗ lực của bản thân để đáp ứng
yêu cầu của công việc mỗi thành viên đã tự đi học thêm các lớp ngắn hạn để củng cố nghiệp
vụ của mình. Đây đợc coi là sự năng động của toàn thể cán bộ công nhân viên.
Ngày đầu mới thành lập Công ty chỉ vẻn vẹn 10 ngời, trong đó có 6 cử nhân, kỹ s và 4
ngời đã qua đào tạo trung cấp. Có thể nói đây là giai đoạn vấn đề nhân lực của công ty gặp
nhiều khó khăn, do thiếu kinh nghiệm vầ chuyên môn, trừ hai bác giám đốc và kế toán trởng.
Đến nay số lợng nhân sự của công ty tăng không nhiều, nhng trình độ chuyên môn cũng
nh kinh nghiêm quản lý, kinh doanh của cán bộ công nhân viên đã tăng một cách đáng kể. Số
ngời trong biên chế và cũng là những ngời tham gia hoạt động ở văn phòng công ty là 20 ng-
ời trong đó có 14 nam và 6 nữ họ đều là những ngời năng động nhiệt tình, có kinh nghiệm có
khả năng phản ứng nhạy bén với nền kinh tế mở cửa. Trong đó có 15 cán bộ có trình độ đại
học (có 9 cán bộ là cử nhân kinh tế, 6 cán bộ đợc đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật). Đây là
một lợi thế rất lớn cho Công ty trong hoạt động kinh doanh. Dới đây là bảng chi tiết về tình
hình lao động tại văn phòng Công ty.
Bảng 4: Tình hình lao động của công ty 1999 - 2002.
Tỷ trọng:% Đơn vị: Ngời
1999 2000 2001 2002
Số l- Tỷ Số l- Tỷ Số l- Tỷ Số l- Tỷ Năm
ợng trọng ợng trọng ợng trọng ợng trọng
Chỉ tiêu
Laođộng nam 10 71,43 10 66.67 12 66,67 14 70
Lao động nữ 4 28.57 5 33,33 6 33.33 6 30
10 71,43 11 73.33 14 77,78 17 85 Đại học
4 28,57 4 26,67 4 22,22 3 15 Trung cấp
14 100 15 100 18 100 20 100 Tổng số
Tổng số lao động trong Công ty qua các năm tăng không đáng kể, cụ thể năm 1999 có
14 ngời thì đến năm 2002 tăng nên 20 ngời. Tuy số lợng ít nhng Công ty làm ăn rất hiệu quả
do trình độ các bộ công nhân viên đợc nâng cao hơn qua các năm. Trình độ đại học là 10 ng-
ời chiếm 71,43% năm 1999 tăng nên 16 ngời chiếm 85% năm 2002. Nh vậy công ty đã đẩy
mạnh phát triển trình độ lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của cách mạng
khoa hoạc kỹ thuật và tăng khả năng thích ứng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Mặt
khác cán bộ công nhân viên của Công ty đều vào độ tuổi trung liên, trung bình từ 33 đến 42
họ đều là những ngời gắn bó với Công ty từ ngày mới thành lập. Đây là lứa tuổi đã có sự
chín muồi về kinh nghiệm làm việc, hơn nữa họ còn rất trẻ, không thiếu sự năng động trong
công việc. Trong quá trình xây dựng Công ty ngày một chú trọng đào tạo cán bộ công nhân
viên. Công ty đã tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi học các lớp ngắn hạn để nâng cao
nghiệp vụ ngoại thơng, thơng mại nghiệp vụ thanh toán ... ký hợp đồng với một số trờng đại
học nh : KTQD, TCKT, NT.
Xét về cơ cấu nhân lực trong Công ty ta có thể thấy nh sau.
1 Giám đốc
1 Phó Giám đốc
1 Kế toán trởng
1 Trởng phòng kinh doanh
1 Trởng phòng hành chính
Xét theo bộ máy tổ chức Công ty có:
Phòng kế toán tài chính: 4 ngời.
Phòng kinh doanh : 11 ngời.
Phòng tổ chức hành chính : 3 ngời.
Trong đó Phó giám đốc trực tiếp điều hành công việc của cả phòng.
Nói chung văn phòng Công ty đợc tổ chức gọn nhẹ đơn giản điều này đòi hỏi mỗi thành
viên phải phát huy hết năng lực, thậm chí có những ngời kiêm nhiều nhiệm vụ khác nhau, nh
có ngời vừa làm lái xe vừa làm kinh doanh thực hiện giao nhận hàng, hay có ngời kiêm cả
văn th, thủ quỹ và làm công tác tổ chức. Mô hình kinh doanh kiểu này đợc nhiều Công ty nhỏ
và vừa ở Việt Nam áp dụng, để thích nghi với lĩnh vực hoạt động của Công ty nhng lại đem lại
hiệu quả cao.
4. Những vấn đề đặc thù của Công ty .
Công ty XNK khoáng sản - MIMEXCO là một doanh nghiệp Nhà nớc, hoạt động theo sự
chỉ đạo của Tổng Công ty XNK khoáng sản Việt Nam - Bộ Công Nghiệp. Công ty hoạt động
theo cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại Ngân
hàng và có con dấu riêng.
Một số vấn đề đặc biệt của Công ty MIMEXCO:
Một là. Công ty chuyên kinh doanh XNK hay nói cách khác là Công ty thơng mại,
không trực tiếp sản xuất. Việc tổ chức quản lý điều hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh
XNK là chức năng chính của Công ty. Giám đốc là ngời qủan lý điều hành toàn bộ.
Hai là. Sản phẩm chính mà Công ty kinh doanh là những “khoáng sản Việt Nam’’ chủ
yếu là thiếc thỏi và quặng sắt, đây là những sản phẩm mang những đặc tính khác biệt so với
những sản phẩm thông thờng ví dụ: chữ lợng có hạn không nhiều lại khó khai thác và chế
biến nên Công ty gặp phải khó khăn trong việc thu gom hàng trong nớc, mặt khác Công ty
chịu sự chèn ép giá của các Công ty lớn nớc ngoài
II. Thực trạng thị trờng XNK của Công ty.
1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
.Công ty XNK khoáng sản Việt Nam – MIMEXCO trải qua hơn 10 năm hoạt động đã
trởng thành và phát triển, gặt hái đợc nhiều thành công đáng kể. Là Công ty kinh doanh th-
ơng mại thuộc khối doanh nghiệp nhà nớc, và chuyên kinh doanh XNK các loại khoáng sản,
các loại máy móc, dây chuyền thiết bị phục vụ cho ngành khoáng sản và kinh doanh một số mặt
hàng khác ngoài ngành.
Trong giai đoạn 1999 - 2002 tổng kim ngạch XNK của Công ty đợc thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 5 : Tổng kim ngạch XNK năm 1999 - 2002
Đơn vị: USD
1999 2000 2001 2002
Năm
Chỉ Tiêu
Xuất khẩu 9.458.405 6.772.504 7.933.504 4.784.000
Nhập khẩu 1.211.733 491.570 75.019 644.840
Tổng 10.670.138 7.264.074 8.008.523 5.428.840
Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh XNK của Công ty (1999 – 2000)
Bảng trên cho thấy kim ngạch XNK của Công ty thời kỳ này có sự giảm sút rõ rệt. Kim
ngạch xuất khẩu năm 1999 rất cao đạt 9.458.405 USD nhng sang năm 2000, 2001, 2002 đã
có sự giảm sút đáng kể đặc biệt là năm 2002 (4.784.000 USD), chỉ bằng xấp xỉ 1/2 kim
ngạch của năm 1999. Không chỉ đổi mới xuất khẩu mà ngay cả kim ngạch nhập khẩu cũng
giảm, đặc biệt là vào năm 2001. Điều này cho thấy trong những năm qua (2000 - 2002) Công
ty đã có sự khó khăn trong XNK mà nguyên nhân chủ yếu là do có sự thay đổi về điều kiện
kinh doanh. Cơ chế quản lý Nhà nớc đã xó sự thay đổi lớn với Thông t 02/2000TT - BCN: chỉ
cho phép các đơn vị có mỏ mới đợc phép xuất khẩu khoáng sản, điều nay trực tiếp gây bất lợi
cho Công ty vì không có đủ hàng xuất khẩu đồng thời đối thủ cạnh tranh lại tăng lên càng đa
Công ty vào thế bí, đòi hỏi phải có chiến lợc sao cho phù hợp với tình hình mới. Một nguyên
nhân nữa làm cho doanh số nhập khẩu giảm là Nhà nớc đã chấm dứt cho phép đổi hàng xuất
khẩu để nhập xe máy từ thị trờng Lào về . . .
Có thể nói, trong 3 năm gần đây, Công ty luôn gặp khó khăn cản trở trong hoạt động kinh
doanh đặc biệt là trong việc tìm nguồn hàng xuất khẩu.
Tuy nhiên nếu nói về chủng loại mặt hàng xuất khẩu của Công ty lại rất đa dạng, điều
này đợc phản ánh qua một số chỉ tiêu sau
1.1: Mặt hàng xuất khẩu.
Là những mặt hàng khoáng sản của Việt Nam, phục vụ cho sản suất công nghiệp, đặc
biệt là cho ngành khoáng sản trên cở sở phục vụ cho công cuộc công nhgiệp hoá hiện đại hoá
đất nớc, chứ không phải là hàng tiêu dùng cuối cùng. Công ty không trực tiếp sản xuất ra
những mặt hàng này mà thông qua xuất khẩu trực tiếp hay gián tiếp , Công ty tự ký hợp đồng
nội địa sau đó xuất khẩu ra nớc ngoài với những bạn hàng truyền thống.
Một số mặt hàng chủ yếu của Công ty nh sau:
Thiếc thỏi : có hàm lợng 99,75% Sn và 99,95% Sn mỗi năm xuất khẩu hàng ngàn tấn
chủ yếu sang thị trờng Malayxia ngoài ra còn sang cả liên hiệp vơng quốc Anh. Đây đợc coi
khẩu. Việc thu gom mặt hàng thiếc thỏi xuât khẩu từ rất nhiều mỏ khác nhau thuộc nhiều
vùng khác nhau nh: Ngệ An, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Tĩnh Túc (Cao Bằng)…ngoài ra còn ở
Thanh Hoá, Quảng Nam, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc , Đại Từ (Thái Nguyên) cũng đã đợc khai thác
từ năm 1964 đến nay, mỗi năm khai thác từ 400 - 700 tấn.
Angtimôn thỏi 99,6% Sb trớc đây xuất khẩu mỗi năm đạt 200 tấn, đến nay do trữ lợng
giảm còn lại ít và một phần còn phải để phục vụ trong nớc nên mỗi năm chỉ xuất khẩu đợc
100 tấn.
Chì thỏi 99,9% và 99,96%: Loại khoáng sản sử dụng trong nớc là chính phục vụ cho
việc sản xuất các sản phẩm nh: ắc quy, chế tạo máy. . . và sản suất kim loại dạng thô vì số l-
ợng không đủ. Do đó đối với mặt hàng chì thỏi Công ty không còn tham gia xuất khẩu nh tr-
ớc nữa.
Quặng kẽm. Tập trung chủ yếu ở Thái Nguyên , đợc tồn tại dới hai dạng: Oxit (ZnO)
60% mỗi năm xuất khẩu từ 40 – 50 ngàn tấn nhng ngày càng giảm đi. Loại hai là ZnS 52%
chủ yếu đợc qua chế biến rồi xuất khẩu mỗi năm đợc 1000 tấn.
Quặng Vonamit : có quy mô nhỏ hơn vào năm 2001, 2002 Công ty mới tham gia xuất
khẩu mỗi năm đạt từ 40 - 60 tấn một năm. Vùng mỏ này nằm ở trên Tuyên Quang.
Quặng sắt: đây là một trong hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty kể từ năm
2001 trở lại đây, mỗi năm đạt từ 180 – 200 ngàn tấn. Mặt hàng này chủ yếu đợc sang Trung
Quốc.
Quặng Cromit 42 - 46 % Cr2O3 tồn tại dới dạng cát, mỗi năm xuất khẩu đợc 100 tấn ,
chiếm một tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc để sử
dụng trong công nghiệp hoá.
Ngoài ra, Công ty còn tham ra xuất khẩu một số mặt hàng khác nh : quặng Mangan,
quặng fluospar . . . nhng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu. Các mặt hàng
này đem lại doanh thu và lợi nhuận chính cho Công ty, đồng thời tạo ra công ăn việc làm cho
ngời lao động. Tuy nhiên một số mặt hàng mới chỉ dừng lại ở dạng xuất khẩu thô cha qua
chế biến nên hiệu quả cha cao
Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty chủ yếu là thiếc thỏi 99,75% , các loại quặng nh
quặng kẽm, quặng sắt, quặng chì, quặng Cromite, quặng wonframit, quặng Zireon ... Đây là
những mặt hàng mà Công ty rất có uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc và đó cũng là
những mặt hàng truyền thống của Công ty. Những mặt hàng này đã đem lại doanh thu rất lớn
cho Công ty và cũng đóng góp một khoản lớn cho ngân sách Nhà nớc. Chỉ cần nhìn qua bảng
dới đây ta có thể thấy đợc tình hình xuất khẩu các loại khoáng sản của Công ty:
Bảng 6: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty
giai đoạn 1999 – 2000
Tỷ trọng: % Đơn vị :USD
Năm
1999
2000
2001
2002
Kim
Tỷ
Kim
Tỷ
Kim
Tỷ
Kim
Tỷ
Mặt hàng
Ngạch
trọng
Ngạch
trọng
Ngạch
trọng
ngạch
trọng
Thiếc thỏi
5.431.531
57,4
3.168.976
46,8
3.931.380
49.55
2.191.460
45,8
Cromite
250.230
2,6
107215
1,6
105.045
1,32
Sắt
3.089.680
32,7
3.275.756
48,3
3.911.150
49,3
2.548.740
53,27
Fluospar
118.776
1,3
129.293
1,9
Wolframite
117.795
1,48
43.800
0,93
Loại khác
568.188
6,0
91.261
1,4
Tổng
9.458.405
100
677.2504
100
7.933.504
100
4.784.000
100
Nguồn: Thống kê hoạt động kinh doanh của Công ty (1999 - 2002)
Qua một vài con số thống kê trên, ta có thể thấy rằng trong số các mặt hàng xuất khẩu
thì mặt hàng thiếc thỏi 99,75% luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu,
chứng tỏ đây là mặt hàng có u thế và có vị trí rất quan trọng đối với Công ty. Tuy nhiên qua
các năm mặt hàng này lại không tăng đôi khi còn giảm (điển hình là năm 2002 vừa qua) nhng
không vì thế mà có tỷ trọng thấp hơn các mặt hàng khác. Ngoài ra Công ty còn xuất thiếc
thỏi 99,95% nhng với số lợng ít. Về loại khoáng sản thiếc thỏi này đã đợc khai thác từ nhiều
mỏ thiếc ở nhiều vùng khác nhau nh Nghệ An, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Thanh Hoá, Tam
Đảo ( Vĩnh Phúc), Đại Từ (Thái Nguyên) . . . Mặt hàng này ngày càng ít đi do khai thác ở
các mỏ giảm dần, hoặc chủ sở hữu ở các mỏ có quyền tự xuất khẩu đây là nguyên nhân chính
mà Công ty xuất khẩu giảm dần.
Bên cạnh cạnh mặt hàng thiếc thì quặng sắt cũng đợc coi là mặt hàng chủ lực. Khi thiếc
có xu hớng giảm thì quặng sắt lại tăng lên qua các năm và chiếm một tỷ trọng rất cao (cao
hơn cả thiếc). Năm 2002 tăng gần gấp đôi so với năm 1999 và có thể khẳng định mặt hàng
này tiếp tục có xu hớng phát triển hơn.
Một sự giảm sút rõ rệt là quặng Cromit từ 250.230 (1,6%) năm 1999 xuống còn 105.045
(1.32&) năm 2001 và sang năm 2002 thì không còn xuất khẩu nữa do lợng khai thác loại
quặng này ngày càng ít đi và Công ty không thể tìm đợc nguồn hàng đó nữa.
Hai mặt hàng thiếc thỏi và quặng sắt đã đem lại hơi 80% lợi nhuận cho Công ty và là
mặt hàng chủ lực giúp cho Công ty xác định đợc u thế của mình trên thị trờng xuất khẩu khai
thác đợc lợi thế cạnh tranh từ đó trở thành bạn hàng chuyền thống đối với các đối tác nớc
ngoài đồng thời ngày một mở rộng thị trờng hơn nữa .
Tóm lại, các mặt hàng mà Công ty tham gia xuất khẩu chủ yếu dới dạng thô cha qua chế
biến, là những mặt hàng đợc xếp vào loại quý hiếm của Việt Nam.
Tình hình lợng khoáng sản xuất khẩu của Công ty giảm đi có thể quy vào một số
nguyên nhân sau :
Sau khi có QĐ57/CP của Chính Phủ mở rộng diện tích xuất khẩu hàng hoá cho các
doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, do vây các đơn vị chế biến đều trực tiếp xuất khẩu hàng hoá
của mình mà không cần uỷ thác qua các Công ty thơng mại XNK.
Tài nguyên khoáng sản tại các vùng mỏ trong nớc ngày một cạn kiệt. Các vùng mỏ khác
cha đợc đánh giá lợng chính xác cho nên dẫn đến ngây rủi ro trong đầu t xây dựng mỏ vì thế lợng
khoáng sản của các mỏ sản xuất ra ngày càng ít đi.
Về giá quốc tế mặt hàng thiếc bắt đầu từ cuối năm 2000 giảm liên tục. Có thể tham khảo
thị trờng thiếc LME Luân Don, là nơi quy định giá quốc tế về kim loại.
Từ các nguyên nhân trên đẫn đến tỷ trọng mặt hàng chính thiếc thỏi trong cơ cấu xuất
khẩu của Công ty giảm đi cả về số lợng và giá cho nên làm giảm kim ngạch cũng nh kết quả
kinh doanh của Công ty trong các năm qua. Trên thị trờng ngày càng xuất hiện nhiều Công ty
cũng tham gia xuất khẩu khoáng sản nện sự cạch tranh diễn ra gay gắt, điều đó có nghĩa là
mỗi bên phải chia xẻ một phần thị trờng của mình. Chính vì vậy lợng khoáng sản xuất khẩu
đi nớc ngoài của Việt Nam vẫn tăng nhng qua Công ty thì có giảm.
1.2 Mặt hàng nhập khẩu
Là Công ty thơng mại, MIMEXCO tham nhập khẩu tất cả các mặt hàng theo đơn đặt
hàng tất nhiên là các mặt hàng đó đợc Nhà nớc cho phép, thực hiện quá trình công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Về mặt hàng tiêu dùng: Công ty nhập khẩu chủ yếu là xe máy từ thị trờng Lào, một số
phụ tùng xe (xăm lốp, vành. . .), máy bơm nớc . . . phục vụ tiêu dùng nội địa. Những năm gần
đây nớc ta đã tự thay thế hàng nhập khẩu cho nên đối với một số hàng này đã hạn chế đợc
nhiều.
Về số công cụ trang thiết bị phục vụ khai thác hàng xuất khẩu ngày càng tăng nh: thiết
bị tuyển quặng máy thi công, máy súc. . . đó là những mặt hàng chủ lực mà Công ty thờng
xuyên nhập khẩu từ thị trờng Nhật Bản, Trung Quốc . . .
Ngoài ra Công ty còn nhập khẩu một số đồ dùng bảo hộ lao động, dụng cụ đo lờng nhiệt
độ, vải địa kỹ thuật ... đóng góp một phần không nhỏ cho doanh thu Công ty.
Nhìn chung mặt hàng nhập khẩu của Công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại nhng lại
không ổn định vì tình hình tài chính của Công ty rất eo hẹp không thể nhập khẩu tại chỗ mà chỉ
khi nào thị trờng có nhu cầu thì Công ty mới nhập khẩu vì thế mà dễ để lỡ cơ hội kinh doanh.
Công ty nên có những biện pháp thiết thực để việc nhập khẩu đợc ổn định, có chiến lợc hơn.
Kể từ khi đợc thành lập, Công ty có quyền nhập khẩu tất cả các trang thiết bị máy móc
đạt yêu cầu về kỹ thuật phục vụ cho khoáng sản và cả ngoài ngành khi thị trờng trong nớc
cần đến. Về nhập khẩu trong ngành và ngoài ngành của Công ty đợc trình bầy trong bảng
thống kê sau:
Bảng 8: Giá trị nhập khẩu của Công ty
giai đoạn 1999 – 2002
Đơn vị: USD
1999 2000 2001 2002
Năm
Chỉ tiêu
Trong ngành 1.121.730 434.768 61.000 343.830
Ngoài ngành 121.830 56.802 14.019 301.010
Tổng 1.243.560 491.570 75.019 644.840
Nguồn: Thống kê hoạt động kinh doanh của Công ty (1999 - 2000)
Một điều hiển nhiên thấy rõ là năm 1999 có giá trị nhập khẩu khá cao đạt 1.243560
USD một con số vợc bậc cả trong ngành và ngoài ngành. Đến năm 2001 thì giá trị nhập khẩu
lại giảm xuống rất nhiều chỉ đợc ở mức 75019 USD. Điều này một phần cũng do có sự biến
động giá cả trên thị trờng quốc tế và thị trờng nội địa có thể ít sử dụng hơn. Nhng trên thực tế
mặc dù đã đạt đợc mức độ cao hay thấp Công ty vẫn cố gắng đạt đợc một mức ổn định và
mang lại doanh thu cao cho Công ty.
Xét theo khía cạnh từng mặt hàng thì qua các năm sẽ thể hiện rõ hơn những mặt hàng nào đợc
a chuộng và những mặt hàng nào đang hạn chế nhập khẩu.
Bảng 9: Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty
giai đoạn 1999 - 2002
Tỷ trọng: % Đơn vị: USD
Năm
1999
2000
2001
2002
Kim
Tỷ
Kim
Tỷ
Kim
Tỷ
Kim
Tỷ
Mặt hàng NK
ngạch
trọng
ngạch
trọng
ngạch
trọng
ngạch
trọng
Kẽm
170.700
12,8
Xemáy Honda
1.120.850
84,3
Suzuki 120CC
111.600
22,7
Suzuki 125CC
200.400
40,77
301.255
46,7
Máy thi công
43.830
53,3
Máyxúcbánh lốp
61.000
81.3
Tuyển ôtô
14.019
18,7
Thiết bị thuỷ điện
122.768
24,97
Thiết bị tuyển quặng
56.802
11,56
Vải địa kỹ thuật
10.483
0.8
Quặng nhôm
26.400
2.1
Tổng
1.328.430
100
481.570
100
75.019
100
645.085
100
Nguồn: Tài liệu thống kê hoạt động kinh của Công ty (1999 - 2002).
Có thể đánh giá một số nhận định về các mặt hàng nhập khẩu của Công ty nh sau :
Năm 1999
Do nhu cầu của ngời tiêu dùng cao nên Công ty nhập khẩu chủ yếu là xe máy Honda
chiếm 84.3% đáp ứng đợc một phần không nhỏ cho thị trờng nội địa. Về các phụ tùng máy
móc thiết bị phục vụ cho việc khai thác các mặt hàng xuất khẩu đã không đợc nhập trong
năm 1999 có thể do nhu cầu cha cần thiết và giá thành cao chi phí quá lớn mà vốn Công ty
có hạn nên đã không ngập khẩu.
Năm 2000
Sang năm nay hàng tiêu dùng vẫn đợc Công ty chú trọng nhập khẩu nhiều nhất nhng đã
giảm tỷ trong so với năm trớc và đạt 63,47%. Tuy nhiên một số mặt hàng phục vụ cho khai
thác khoáng sản cũng đợc nhập khẩu nh thiết bị thuỷ điên đạt 24,97%, thiết bị tuyển quặng
11,56%. Đây là một bớc tiến của Công ty đã nhập đợc rất nhiều mặt hàng .
Năm 2001.
Việc nhập khẩu thiết bị máy móc tăng lên rất nhiều đạt 81,3% co với năm 2000, và phục
vụ cho hàng tiêu dùng lại giảm xuống còn 18,7%. Trong năm nằy Công ty chú trọng tới nhập
khẩu các máy móc thiết bị phục vụ cho ngành khoáng sản, mặc dù tổng giá trị nhập khẩu lại
giảm xuống ( đạt 75019 USD) chỉ bằng 5,56 lần so với năm 1999.
Năm 2002
Vẫn u tiên nhập khẩu máy móc nhng lại giảm chỉ chiếm ở mức 53,3%.
Qua các năm 1999 - 2002 Công ty nhập khẩu khá nhiều mặt hàng nhng lại không đồng
đều qua các năm: nh năm 1999, 2000 chủ yếu nhập khẩu mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu
dùng nhng đến năm 2001, 2002 thì lại nhập nhiều hàng phục vụ khai thác các sản phẩm xuất
khẩu. Nguyên nhân do hai năm gần đây trong nớc tự sản xuất đợc nên thay thế mặt hàng
nhập khẩu (với hàng tiêu dùng). Đất nớc càng đẩy mạnh công nghiệp hoá thì nhu cầu về thiết
bị hiện đại để phục vụ công nghiệp hoá ngày càng tăng, lắm bắt đợc tình hình đó Công ty đã
quyết định chú trọng vào loại sản phẩm này, dựa trên nguyên tắc nhập đúng chất lợng sản
phẩm yêu cầu, chánh tình trạng nhập những trang thiết bị quá cũ gây lãng phí cho Nhà nớc.
Nếu xét tổng gía trị sản phẩm nhập khẩu thì lại không tăng qua các năm đặc biệt năm 2001
lại giảm mạnh cũng có thể do thị trờng nhập khẩu biến động trong các năm qua (1999 -
2002) tình hình xuất nhập khẩu của Công ty giảm sút đi rất nhiều đặc biệt là vào năm 2001.
Điều này cũng không thể tránh khỏi do có những thay đổi trong nớc. Việt Nam ngày càng
thúc đẩy quan hệ hợp tác, mở cửa nền kinh tế thông thoáng hơn đây đợc coi vừa là cơ hội
hừa là khó khăn cho Công ty.
Trớc những khó khăn trên mà điển hình là QĐ 57/CP của chính phủ ban hành với nội
dung cho không cho phép các doanh nghiệp không có mỏ đợc phép xuất khẩu trực tiếp. Trớc
tình hình đó doanh nghiệp đã chuyển hớng kinh doanh chú trọng sang kĩnh vực đấu thầu cung
cấp các trang thiết bị cho các dự án xây dựng và cải tạo nhà máy. Đặc biệt đã mở rộng các mặt
hàng xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, cho ngành
công nghiệp khai thác mở rộng trên lĩnh vực kinh doanh mới, không ngừng nâng cao uy tín với
khách hàng. Một điều đặc biệt nữa là Công ty đã tham gia đấu thầu một số công trình kỹ thuật
cao nh một số dự án sau:
Dự án nghiền siêu mịn: với quy mô thuộc nhóm C, Tổng giá trị dự án 20 tỷ VNĐ. Lĩnh
vực chế biến khoáng sản tạo ra các sản phẩm dùng trong công nghệ gạch men không nung.
Công nghệ chế biến giấy: Giá trọn thầu là 15,7 tỷ VNĐ (cung cấp thiết bị và công nghệ). Dự án xây dựng lò cao luyện gang (23m3) cũng thuộc dự án nhóm C, tổng trị giá dự án
là 21 tỷ VNĐ với lĩnh vực nh sau: luyện kim (trong đó luyên quạng sắt tạo ra sản phẩm gang
đúc. Trị giá 12 tỷ VNĐ, công ty nhận cung cấp thiết bị và công nghệ, thi công xây lắp).
Dự án lò luyện thép: quy mô thuộc dự án nhóm C, tổng trị giá dự án 1,5 tỷ VNĐ (cung
cấp thiết bị và công nghệ). Chuyên sản xuất ra các loại thép (phi to, vừa, nhỏ).
Dự án cung cấp thiêt bị vận tải và thiết bị thi công: tổng trị giá là 3,2 tỷ VNĐ. Lĩnh vực
vận tải và thi công mỏ với trị giá 2,5 tỷ VNĐ (cung cấp thiêt bị). Ngoài ra Công ty còn làm
dịch vụ cho nớc ngoài (nhận làm đại lý). Công ty nhận thay mặt bên nớc ngoài kiểm tra chất l-
ợng, giám sát quá trình thanh toán, giao nhận.
Tuy nhiên, bớc đầu tham gia vào đấu thầu gặp rất nhiều khó khăn nện lợng dự án còn
thấp, giá trị gói thầu không cao, sự hạn chế này không thể tránh khỏi do MIMEXCO là một
Công ty kinh doanh thơng mại không có sản xuất nên việc tiếp cận tìm hiểu công nghệ sản
xuất cung cấp cho các dự án khá khó khăn. Bên cạnh đó một số dự án đã không thể thực hiện
đợc, hoặc triển khai chậm do chủ yếu là chủ đầu t không có năng lực tài chính, điều này đã gây
tổn thất cho Công ty.
2. Thị trờng xuất nhập khẩu
Đối với bất kỳ công ty kinh doanh XNK nào thì thị trờng là yếu tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của công ty. Nhận biết đợc tầm quan trọng của thị trờng và cùng với sự chuyển
biến tích cực của hoạt động XNK Việt Nam, công ty MIMEXCO đã đa dạng hoá, đa phơng
hoá các mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều khách hàng trên nhiều nớc khác nhau. Ngoài
các thị trờng truyền thống, công ty đã chú trọng tìm hiểu và mởi rộng thị trờng mới ở hầu hết
các nớc trong khu vực và trên thế giới. Có thể kể đến thị trờng truyển thống của công ty là
Malaixia, Trung Quốc, Nhật Bản... Trong tơng lai công ty sẽ hớng ra và thâm nhập vào thị tr-
ờng khu vực Châu á Thái Bình Dơng và khu vực ASEAN. Việc đa dạng hoá thị trờng giúp
công ty tránh đợc rủi ro do yếu tố kinh tế chính trị văn hoá biến động đồng thời tận dụng đợc
các thông tin mới nhất về giá cả, thị trờng, tăng khách hàng cho sản phẩm của mình.
2.1 Về thị trờng xuất khẩu,
Ta có thể thấy rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 10: Giá trị xuất khẩu trên các thị trờng
giai đoạn 1999 - 2002
Tỷ trọng : % Đơn vị: USD
Kim
Tỷ
Kim
Tỷ
Kim
Tỷ
Kim
Tỷ
Năm 1999 2000 2001 2002
ngạch
trọng
ngạch
trọng
ngạch
trọng
ngạch
trọng
Thị
trờng
3.045.589
32,2
3.057.697
45,15
3.931.380
48,68
2.235.260
46,72
Malaysia
TrungQuôc
3.917.300
41,4
3.382.971
49,95
4.027.215
49,86
2.548.740
53,28
118.776
1,26
129.293
1,91
NhậtBản
111.281
1,64
58.781
0,728
UK
59.014
0,732
Germany
1.429.366
15,1
Lào
91.261
1,35
Hà Lan
HồngKông
103.439
1,09
320.110
3,38
Anh
317.472
3,38
Nga
206.344
2,2
ý
9.458.405
100
6.772.504
100
8.076.390
100
4.784.000
100
Tổng
Nguồn: Báo cáo hoạt động XNK các năm 1999 – 2002
Bảng trên cho thấy, thị trờng xuất khẩu của công ty tập trung chủ yếu ở khu vực Châu á
Thái Bình Dơng. Đặc biệt tập trung ở hai thị trờng Trung Quốc và Malaixia. Từ năm 1999
đến 2002 hai thị trờng này luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua các năm. Tại Malaixia
năm 1999 chiếm 32,2% nhng đến năm 2001 đạt 49,55%. Tuy nhiên việc xuất khẩu sang thị
trờng này biến động không đều đó là năm 2002 chỉ chiếm 46,72% thấp hơn so với năm 2001
các mặt hàng xuất khẩu sang thị trờng này chủ yếu là Thiếc thỏi 99,75% chiếm trên 50%
tổng kim ngạch. Tại Trung Quốc việc xuất khẩu sang thị trờng này tăng đều qua các năm từ
41,4% ( năm 1999) lên 53,28% năm 2002. Thị trơng này tiêu thụ chủ yếu hàng của công ty là
quặng Cromite, quặng sắt, quặng Mangan. Có thể thấy rằng hai thị trờng này tơng đối ổn
định qua các năm và là thị trờng truyền thống của Công ty chiếm trên 80% kim ngạch xuất
nhập khẩu và các mặt hàng truyền thống.
Bên cạnh hai thị trờng lớn, công ty còn xuất khẩu sang các thị trờng Nhật Bản, UK,
Anh, Nga... Tuy tỷ trọng không lớn nhng cũng là những thị trờng có triển vọng lâu dài và
đem lại mức doanh thu cao.
Nhìn chung năm 1999 là năm mà công ty phát huy đa tối đa lợi thế thị trờng, mặt hàng
của công ty đã thâm nhập tới cả thị trờng Anh, ý, Nga... làm mức doanh thu tăng trên 9 ngàn
USD. Bớc sang năm 2002 thì không còn đợc đa dạng nữa do thiếu hàng hoá hoặc thị trờng
này không u chuộng mặt hàng xuất khẩu nữa do họ tự cung tự cấp đợc. Trong tơng lai, công
ty vấn tiếp tục chiếm lĩnh thị trờng xuất khẩu nhiều hơn cùng tham gia vào khu vực toàn câù
hoá.
2.2 Về thị trờng nhập khẩu.
Bảng 11: Thị trờng NK của công ty các năm 1999 - 2002.
Đơn vị: USD
1999 2000 2001 2002
Kim
Tỷ
Kim
Tỷ
Kim
Tỷ
Kim
Tỷ
ngạch
trọng
ngạch
trọng
ngạch
trọng
ngạch
trọng
Năm
Chỉ tiêu
26.400
2.18
179.570
36,53
14.019
18,69
80.350
12,46
TrungQuốc
81.000
81,31
Korea
1.174.850
96,96
312.000
63,47
165.000
25,58
Lào
10.483
0,86
55.660
8,63
Thái Lan
343.830
53,33
Nhật Bản
1.211.733
100
491.570
100
75.019
100
644.840
100
Tổng
Nguồn: Báo cáo hoạt động XNK của Công ty các năm 1999 - 2002
So với thị trờng XK thì thị trờng nhập khẩu của công ty chủ yếu đợc giới hạn trong
phạm vi một số nớc Châu á, Trung Quốc vẫn là thị trờng chủ yếu cho công ty vừa XK vừa
NK.
Năm 1999 là năm đánh dấu sự không ngừng của việc khai thác thị trờng Lào. Trên thị
trơng này tỷ trọng NK chiếm 96.96% tổng kim ngạch NK tơng ứng với 1174850 USD. Sang
đến năm 2000 và 2002 thì tỷ trọng lại giảm xuống đặc biệt năm 2002 chỉ chiếm 25,58% bằng
26,38% so với năm 1999. Thị trờng Trung Quốc tuy NK đều qua các năm nhng tỷ trọng biến
động không đều, cao nhất là vào năm 2000 đạt đợc 36,53%.
Ngoài hai thị trờng trên còn có thị trờng Korea, Thái Lan là hai thị trờng phát triển có hệ
thống công nghệ cao nên cùng là bạn hàng đối với công ty trong quan hệ đối tác lâu dài vào
năm 2002 xuất hiện thêm thị trờng NK Nhật Bản chiếm tỷ trọng 53,33% trong tổng kim
ngạch NK. Đây là một bớc phát triển lớn trong mối quan hệ bạn hàng cũng chính vì điều đó
mà tổng giá trị NK năm 2002 đã tăng lên rất nhiều so với năm 2000, 2001 cụ thể bằng 1,3 lần
so với năm 2000; 8,6 lần so với năm 2001.
Bất kỳ Công ty kinh doanh nào thì yếu tố đầu ra là rất quan trọng, đó là thị trờng nơi
diễn ra trao đổi mua bán tiêu thụ hàng hoá. Tuy mới thành lập nhng phạm vi hoạt động của
Công ty rất rộng lớn do có sự tìm hiểu, phân tích thâm nhập thông qua thông tin thu thập đợc
và qua sự giới thiệu môi giới của các bạn hàng truyền thống. Thị trờng chủ yếu của Công ty
là thị trờng Châu á - Thái Bình Dơng trong đó nổi bật là một số thị trrờng nh: Malayxia,
Trung Quốc, Lào, Nhật Bản, Thái Lan . Đó là thị trờng truyền thống có mức tiêu thụ khá cáo.
Khách hàng ở thị trờng này rất ổn định và có độ tin cậy cao tạo nên sự ổn định trong hoạt
động kinh doanh của Công ty. Trong tơng lai Công ty từng bớc thâm nhập vào một số thị tr-
ờng Châu Mỹ, EU để phân tán rủi ro khi có sự khủng hoảng ở một thị rờng nào đó, đây là bài
học đợc rút ra từ bài học của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á - Thái Bình Dơng,
đồng thời có sự lựa chọn đối tác thích hợp sao cho có hiệu quả nhất.
Có thể nói rằng thị trờng tiêu thụ của Công ty khá rộng có mối quan hệ mật thiết với
hơn 10 Công ty ở các quốc gia khác nhau tạo thế vững chắc và ổn định cho việc xuất khẩu
hàng hoá, đồng thời có thể nhập khẩu từ thị trờng đó những trang thiết bị hiện đại phục vu cho
công cuộc khai khoáng, xây dựng tiêu dùng trong nớc.
Đối với thị trờng xuất khẩu chủ yếu là Malayxia, Trung Quốc hàng năm xuất khẩu sang thị
trờng này từ 500 - 800 MT thiếc thỏi và quặng sắt. ngoài ra còn có thị trờng Nhật Bản, Hà Lan . .
. hàng năm tiêu thụ từ 200 - 3000MT.
Về thị tròng nhập khẩu tập trung chủ yếu là Lào, Nhật Bản, Trung Quốc . . . Hàng năm
trung bình đạt trên 75000 USD cải thiện cán cân XNK đồng thời thu đợc một khoản lợi nhuận
khá lớn và phục vụ tốt hơn trong việc khai thác khoáng sản.
Có thể nói thị trờng hoạt động của Công ty khá rộng và tơng đối ổn định đặc biệt là thị
trờng đầu ra (thị trờng xuất khẩu) trong quá trình kinh doanh XNK của Công ty từ đó tạo sự ổn
định về doanh thu và số lợng hàng hoá bán ra hàng năm.
III. Vài nét đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty MIMEXCO.
Hiệu quả kinh doanh thể hiện qua doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử
dụng vốn... MIMEXCO là công ty XNK thơng mại thì chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh đợc
thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản đợc đánh giá là mức độ thành công của công ty.
1. Cách tính lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK
Để biết đợc chính xác lợi nhuận mà công ty đạt đợc ta phải có đầy đủ các chi phí đợc
cho là hợp lý hợp lệ.
Ta có:
1.1 Lợi Nhuận Trớc Thuế = SDT - SCF
a) SDT: Tổng doanh thu từ hoạt động XNK với:
Xuất khẩu: Là toàn bộ giá trị hợp đồng đã ký.
Nhập khẩu: Là doanh thu từ việc bán hàng NK.
b) SCF: Tổng chi phí bao gồm
Gía vốn hàng hoá
Khấu hao tài sản cố định
Thuế XK hoặc NK, thuế VAT, thuế môn bài, thuế khác.
Lệ phí hải quan, bảo hiểm, cảng bốc, cảng dỡ.
Chi phí quản lý bán hàng, tiền lơng tiền công.
Chi phí bốc xếp, vận chuyển, lu kho, bảo quản, đóng gói.
Cớc thuê tàu
Một số chi phí hợp lý hợp lệ khác.
1.2 Lợi nhuận ròng (Lợi nhuận sau thuế) (LNR)
LNR = (1 - Thuế suất) x LNTT
LNTT: Lợi nhuận trớc thuế
2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK
Để biết đợc công ty kinh doanh có hiệu quả hay không phải dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận.
Nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí thì kinh doanh đạt hiệu quả, ngợc lại công ty đã làm
ăn thua lỗ. Với công ty MIMEXCO ta có thể thấy đợc qua bảng số liệu sau:
Bảng 12: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK
qua các năm 1999 - 2002.
Đơn vị: 1000 VNĐ
Nguồn: Báo cáo kết quản kinh doanh của công ty
Lợi nhuận trớc thuế của công ty biến động một cách liên tục, lên xuống bất thờng. Năm
1999, lợi nhuận đạt 302.552.207 đồng, sang năm 2000 con số này là 388.249.895 tức là tăng
67797688 VND với tốc độ tăng là 21,15%. Đây năm mà công ty đã đạt đợc mức tăng trởng
khá cao và ổn định, đó cũng là nhờ sự ổn định của thị trờng về hàng hoá, giá cả và một số mặt
hàng khác.
Bớc sang năm 2001 là năm đã đem lại thất thu cho công ty. Ta thấy rằng lợi nhuận đã
xuống tới con số âm 1.747.848.545 VND. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do thị tr-
ờng diễn biến xấu giá các kim loại đều giảm, đặc biệt là thiết thỏi. Sụ cạnh tranh trong mua
bán diễn ra một cách gay gắt. Các đơn vị trong Tổng công ty khoáng sản Việt Nam xuất bán
uỷ thác qua công ty MIMEXCO ngày một ít đi. Vốn lu động cho kinh doanh của công ty
thiếu trầm trọng, phần do không có cấp bù thiếu của ngân sách, phần do bị chiếm dụng của
một số đối tác ( Chủ yếu trong TCT khoáng sản Việt Nam), phần khác do cuối năm 2001 bị
thua lỗ nặng, nên ảnh hởng đến vốn kinh doanh của Công ty tuy Công ty đã có một số cố
gắng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, tìm kiếm việc làm nhằm có thêm doanh th, thu nhập
cho ngời lao động và bù đắp một phần lỗ. Xong kết quả không có gì khả quan. Năm 2001 đã
bị thua lỗ tập trung chủ yếu vào sản phẩm thiếc là 2.253.137.508 VND dẫn đến lợi nhuận bị
thua lỗ 1.747.848.545 VND.
Để thấy rõ việc sản phẩm thiếc bị lỗ nh thế nào, ta có thể phân tích một số chỉ tiêu sau
đây để làm rõ những khó khăn mà công ty gặp phải vào năm 2001:
Sản lợng thiếc uỷ thác xuất khẩu năm 2001: 962,02 tấn. Trong đó:
- Sản lợng xuất khẩu năm 2000 sang năm 2001 mới quyết định giá 310,49
tấn.
Sản lợng năm 2001 đã quyết định giá 660,53 tấn. Chia ra sản lợng bị lỗ về giá 401,42
tấn, gồm:
Công ty kim loại mầu Thái Nguyên lỗ: 60 tấn: 54302,16 USD
Công ty kim loại màu Nghệ Tĩnh lỗ : 240,91 tấn; 127.344,85 USD
Công ty khoáng sản I lỗ : 100,51 tấn; 51.115,46 USD
Tổng cộng lỗ : 401,42 tấn; 232.762,47 USD
Khi quy đổi về động Việt Nam theo tỷ giá 15000 đồng là 3.491437050 đồng
Sản lợng đợc lãi về giá: 500,44 tấn
Trong đó:
Công ty KLM Thái Nguyên lãi : 220,31 tấn ; 33857,36 USD
Công ty KLM Nghệ Tĩnh lãi : 119,81 tấn; 11131,19 USD
Công ty khoáng sản I lãi : 140,68 tấn; 6.388,48 USD
Tổng cộng 500,44 tấn lãi 65867,26 USD . Quy về đồng Việt Nam theo tỷ giá 15000
đồng là 988.008.900 đồng
Sản lợng hoà vốn: 65,87 tấn
Trong đó: Công ty KLM Nghệ Tĩính là 40,08 tấn
Công ty khoáng sản I là 20,07 tấn.
Bù trừ lỗ lãi về giá thiếc: Tổng giá trị thiếc xuất khẩu vào năm 2001:
Cũng từ việc kinh doanh thiếc uỷ thác. Công ty XNK khoáng sản MIMEXCO đã có cố
gắng tạo ra các khoản chênh lệch có thể đợc bù đắp một phần lỗ trên đây trong cả năm
tổng số là: 250.290.642 đồng.
Bù trù lỗ từ kinh doanh uỷ thác thiếc xuất khẩu còn lại là : 2.253.137.508 đồng
- Về kết quả kinh doanh còn lại sau khi loại trừ lỗ về giá thiếc trên đây ta đợc:
Doanh số : 5.764.069.349
Giảm trừ thuế xuất khẩu : 4.076.000
Chi phí bán hàng đã kiểm tra : 376.817.593
Chi phí quản lý doanh nghiệp đã kiểm tra : 73.800.543
Giá vốn hàng bán đã kiểm tra : 4.478.552.872
Lãi kinh doanh chính : 190.822.3
- Về thu nhập hoạt động tài chính :
Thu nhập : 6.619.316
Chi phí : 61.180.307
Lỗ hoạt động tài chính : 54.560.991
- Thu nhập về hoạt động bất thờng:
Thu nhập : 83.614.000
Chi phí : 0
Lãi bất thòng : 8.3614.000
Tổng kết quả kinh doanh năm 2001 lỗ : 2.033.262 VND
Một vài chỉ tiêu trên thấy rằng giá thiếc đã biến động liên tục làm doanh thu thiếc lỗ
nặng.
Nguyên nhân chủ yếu là:
Giá thiếc trên thế giới sụt giảm một cách đột biến, liên tục kéo dài từ đầu năm đến hết
năm 2001. Vào cuối năm 2000 giá thiếc đã giảm xuống 5200 USD/ Tấn ( Theo giá LMF)
đầu năm 2000 là 5825 sang đến năm 2001 chỉ đợc ở mức từ 25% - 30,77, đã làm cho doanh
số về thiếc sụt giảm một cách ghê ghớm. Một hiện tợng cha từng có xảy ra trong suốt thời
gian 20 năm trở lại đây. Chính điều này gây bất ngờ cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh thơng mại mặt hàng này không kịp xác định giá vốn hàng đó nên đã gây ra hậu quả
ngoài mong muốn của các doanh nghiệp .
Nhng cũng phải kể đến một nguyên nhân quan trọng nữa là công ty đã không thu thập
đợc thông tin về giá cả một cách kịp thời chính xác nên đã có định giá sai so với thực tế khi
thấy giá giảm thì ngay lập tức công ty lại chờ cho giá lên rồi mới bán nhng giá lại tiếp tục
giảm khiến Công ty vội vàng định giá cho sản phẩm thiếc của mình thua lỗ nặng hơn.
Do doanh nghiệp chủ quan không thấy đuợc diến biến thị trờng thay đổi bất thờng đã
tạo ra sai lầm đáng tiếc.
Trong 4 năm 1999-2002 năm 2001 là năm đáng tiếc trong khi đó toàn bộ hoạt động
XNK đều phụ thuộc vào Tổng công ty, lợi nhuận phải kết chuyển lên Tổng công ty. Bớc
sang năm 2002 công ty đã thu đợc lợi nhuận đáng kể 285.894.902 VND nhng chỉ bằng
73,62% so với năm 2000, con số này quá thấp so với khoản lỗ vào năm 2001 nhng công ty
cũng đã đem lại kết quả khả quan hơn do đã có những dự đoán và thông tin kịp thời chính
xác về giá cả trên thị trờng quốc tế.
2.1 Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh XNK của MIMEXCO
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp thơng mại
a) Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Dc
Chỉ tiêu này đợc tính bằng công thức sau :
Lợi nhuận từ XNK x 100
Tổng chi phí XNK
Chỉ tiêu này đợc phản ánh nh sau: nếu bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu đợc Dc đồng lợi
nhuận. Trong đó lợi nhận đợc tính là lợi nhuận trớc thuế tức là phần còn lại của doanh thu
khi đã trừ đi các khoản chi phì hợp lý hợp lệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Bảng 13: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
qua các năm 1999 - 2002
Đơn vị: 1000 VNĐ
Năm 1999 2000 2001 2002
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu XNK 35.784.690 15.382.837 5.854.302 10.599.170
Tổng chi phí XNK 35.464.137 14.994.487 7.602.151 10.313.275
Lợi nhuận trớc thuế 320.552 388.349 -1.747.848 285.894
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty.
Trong 3 năm 1999, 2000, 2002 tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tăng dần do chi phí qua
các năm đó giảm đi liên tục. Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí qua các năm 1999, 2000, 2002 thì lần
lợt thu về lợi nhuận trớc thuế là 0,9 đồng; 2,58 đồng; 2,77 đồng .
Năm 2002 tuy lợi nhuận trớc thuế chỉ đạt 285.894.902 VNĐ nhng lợi nhuận theo chi phí
đạt 2,77% đây là mức cao nhất từ trớc tới nay, điều đó là nhờ Công ty đã cố gắng làm giảm
đối đa các chi phí cho hoạt động kinh doanh XNK của mình. Trải qua hơn 10 năm làm việc
toàn thể cán bộ công nhân viên đã tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm quý báu trên kinh nghiệm
đó Công ty đã biết kinh doanh những mặt hàng gì và làm nh thế nào, chi phí bao nhiêu để có
hiệu quả nhất, điều đó đợc thể hiện qua mức sử dụng đồng tiền có hiệu quả hơn. so với năm
1999, năm 2000 mức sử dụng hiệu quả đồng tiền đã tăng nên rất nhiều cụ thể là tăng nên gấp
3 lần. Chứng tỏ Công ty ngày càng chú trọng tới việc làm sao giảm chi phí tới mức tối đa có
thể chấp nhận đợc vì thế đã làm tăng hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Tuy nhiên một số chi
phí nh thu thập thông tin, mở rộng quan hệ với khách hàng, ngoại giao vẫn đợc chú trọng.
Duy chỉ có năm 2001 là năm mà tỷ suất lợi nhuận âm do mức lỗ của Công ty quá cao. Cứ
bỏ ra 100 đồng chi phí thì Côngty chịu lỗ mất 22,99 đồng một con số cha từng sẩu ra trong Công
ty suốt hơn 10 năm qua. Điều này do sai lầm của Công ty trong việc thu thập giá . Công ty bị lỗ
chủ yếu do giá hàng hoá giảm rất nhiều so với giá vốn của hàng đó dẫn đến chi phí tăng mà
doanh thu thu về rất hạn hẹp. Trong thời gian tới Công ty cần chú trọng khảo sát trị trờng thật kỹ
lỡngđể tránh khỏi sai lầm gặp phải vào năm 2001.
Nhìn chung qua 4 năm hoạt động chỉ có năm 2002 là đạt hiệu quả hơn cả do đã biết
cách giảm chi phí . Tuy nhiên việc giảm chi phí là rất mạo hiểm nó đợc ví nh con giao hai l-
ỡi, đây chỉ là giải pháp tình thế trớc mắt nhằm thu lợi nhuận cao để bù đắp khoản lỗ năm tr-
ớc. Trong tơng lai dài Công ty cần vạch cho mình một chiến lợc mang tính chất lâu dài.
b: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu. (Dr)
Khác với tỷ suất lợi nhuận theo chi phí, chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận theo doanh thu cho
biết : cứ 100 đồng doanh thu thu đợc thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận, và chỉ tiêu này đợc
tính nh sau.
Lợi nhuận từ XNK x 100%
Doanh thu từ XNK
Bảng 14 : Tỷ xuất lợi nhuận theo doanh thu của Công ty
các năm 1999 - 2002
Đơn vị : 1000 VNĐ
Năm 1999 2000 2001 2002
Chỉ tiêu
Tổng chi phí XNK 35.464.137 14.994.487 7.602.151 10.313.245
Lợi nhuận trớc thuế 320.552 388.350 -1.747.848 285.894
Tỷ xuất lợi nhuận (Dc) 0,9% 2,58% - 22,99% 2,77%
Nguồn : Báo cáo hoạt động XNK của Công ty
Trong 100 đồng doanh thu các năm 1999, 2000, 2002 lần lợt thu đợc 0,89 đồng; 2,5
đồng, 2,697 đồng lợi nhuận. Qua đó ta thấy rằng năm 2000 tăng 2,8 lần năm 2002 tăng hơn 3
lần so với năm 1999. Trong ba năm đó tuy doanh thu và lợi nhuận giảm nhng tỷ suất lợi
nhuận theo doanh thu lại tăng là do tốc độ giảm của lợi nhuận chậm hơn tốc độ giảm của
doanh thu.
Duy chỉ có năm 2001 không đợc khả quan cho lắm: trong 100 đồng doanh thu thì lại
chịu lỗ mất 29, 85 đồng. Mức lỗ này cao hơn rất nhiều so với mức lãi của các năm khác.
Ngoại trừ năm 2001 do gặp phải nhiều khó khăn gây thua lỗ thì các năm qua Công ty
làm ăn rất hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận không ngừng tăng lên, mức doanh thu từ hoạt động
kinh doanh XNK có giảm đi qua các năm ( thậm chí còn giảm đi rất nhiều) là do nguồn hàng
ngày càng hiếm, cộng thêm ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh cỡ lớn, nhng bằng
những nỗ lực trình độ nghiệp vụ chuyên sâu, Công ty ty đã từng bớc len lỏi thị trờng một
cách có hiệu quả tạo ra mức doanh thu có hiệu quả nhất từng bớc bù đắp những thiếu hụt mà
Công ty gặp phải năm 2001. Năm 2000 vẫn là năm Công ty thu nhiều tháng lợi.
2.2: Hiệu quả sử dụng vốn.
Bên cạnh đánh giá hiệu quả kinh doanh qua tỷ suất lợi nhuận, và tỷ suât theo chi phí ta
cần chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh. Đồng vốn kinh doanh
có đem lại hiệu quả doanh thu hay bị lãng phí là điều rất đợc quan tâm trong các doanh
nghiệp hiện nay.
Bảng 15 : Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty
(1999 - 2002)
Tỷ trọng:% Đơn vị : 1000 VNĐ
Năm 1999 2000 2001 2002
Chỉ tiêu
Lợi nhuận từ XNK 320.552 388.350 - 1.747.848 285.895
Doanh thu từ XNK 35.784.690 15.382.837 5854.303 10.599.170
Tỷ suất lợi nhuận theo 0,89% 2.5% - 29,85% 2.697%
Năm
doanh thu (Dr)
1999 2000 2001 2002
Số vốn
Tỷ
Số vốn
Tỷ
Số vốn
Tỷ
Số vốn
Tỷ
trọng
trọng
trọng
trọng
Chỉ tiêu
10.124.219
67,6 4.965.569 52,23
2.656.981
57,15
1.769.077
47,4
Vốn vay
4.865.581
32,4 4.543.551 47,77
1.992.415
42,85
1.963.599
52,6
Vốn CSH
14.989.780
100 9.509.120
100
4.649.396
100
3.732.676
100
Tổng
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty qua các năm 1999 - 2002
Vốn vay của Công ty giảm đi qua các năm và vốn tự có qua các năm tăng nên liên tục.
Năm 1999 vốn vay của Công ty là 10.124.219.727 đồng chiếm 67,6% thì đến năm 2000 còn
52,23% và sang năm 2002 thấp hơn nữa còn 1.769.077.000 đạt 47,39% tức là vốn vay năm
2002 giảm đi 8.355.142.727 đồng. Trong khi đó vốn tự có của doanh nghiệp tăng lên từ
32,4% năm1999 đến 51,62 năm 2002. Đạt đợc kết quả này là do hơn 10 năm qua Công ty đã
tích luỹ đợc một lợng vốn đáng kể để bổ sung vào hoạt động kinh doanh. Điều đó đã xây
dựng cho Công ty ngày càng độc lập không bị phụ thuộc nhiều vào ngân hàng, giảm bớt các
khoản chi phí do phải đi vay. Một điều quan trọng nữa là Công ty biết tiết kiệm các khoản
chi không cần thiết để đóng góp vào quỹ phát triển Công ty và huy động vốn cán bộ công
nhân viên nhằm tăng vốn kinh doanh. Năm 2001 có giảm là do phải bù đắp những tổn thất
kinh doanh mang lại.
Tuy nhiên nếu xét về tổng vốn của Cong ty thì qua các năm lại giảm đi rất nhiều. Năm
1999 là 14.989.801.428 đồng đến năm 2000 là 9.509.120.631 đồng, năm 2001 là
4.649.396.246 vầ năm 2002 là 3.732.672.612 đồng tơng ứng với mức giảm là 36,56% ,
68,9%, 75%. Đây không phải là do Công ty thua lỗ mà là vốn vay của Công ty đã giảm đi rất
nhiều so với vốn tự có tăng lên chậm hơn. Nhng nhờ vào nguồn vốn này hiệu quả kinh doanh
của Công ty đã đợc cải thiện rất nhiều cụ thể nh sau:
Bảng 16: Hiệu quả sử dụng vốn
Đơn vị: 1000 VNĐ
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty các năm 1999 - 2002
a: Hiệu quả sử dụng vốn lu động
Khả năng sing lời Lợi nhuận trớc thuế x100%
của vốn lu động Vốn lu động
Chỉ tiêu trên cho biết từ 100 đồng vốn lu động bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nh vậy trong 4 năm 1999 – 2002 cứ bỏ ra 100 đồng vốn lu động thì khả năng sinh lời
lần lợt là 2,8 đồng, 5,2 đồng, - 37,9 đồng và 12,7 đồng . trong 3 năm hiệu quả sử dụng vốn lu
động tăng đần , đặc biệt năm 2002 tăng 4,5 lần so với năm 1999 và 2,7 lần so với năm 2000
là do năm 2002 Công ty đã đầu t một cách có trọng điểm vào những mặt hàng chính và có
chiến lợc kinh doanh mới phù hợp với tình hình thị trờng, không thụ động với sự biến động
của thị trờng.
Tuy vốn lu động bỏ ra ít song lại rất hiệu quả chỉ riêng năm 2001 là năm Công ty đã dồn
toàn bộ vốn lu động vào để bù đắp sự chênh lệch giá thiếc. Vốn của Công ty không đủ bù
đắp cho hậu quả này làm khả năng sinh lời thiếu hụt trầm trọng. Năm 2001 vốn lu động của
Công ty sử dụng không hiệu quả do nhiều nguyên nhân kể trên , Công ty cần có hệ thống
thông tin sao cho kịp thời với những dự báo tới mức chuẩn xác để tránh gây thất thu đáng
tiếc này.
b: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định đợc tính bởi công thức :
Khả năng sinh lời Lợi nhuận trớc thuế
x 100%
của vốn cố định Vốn cố định
Cũng nh cở vốn lu động, cứ 100 đồng vốn cố định bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nh vậy cứ 100 đồng vốn cố định bỏ ra các năm 1999, 2000, 2002 lần lợt thu đợc 8,4
đồng, 19,4 đồng và 19,6 đồng lợi nhuận và cũng tăng dần qua các năm.
Nhìn chung thời gian qua tuy hiệu quả không cao nhng Công ty đã tìm hiểu sao cho sử
Tốc độ luân chuyển của vốn lu động: Đợc tính bằng doanh thu thuần chia cho vốn lu
động bình quân. Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay của vốn lu động khi bỏ ra sẽ sử dụng
đồng vốn này đợc bao nhiêu
Tốc độ luân chuyển của vốn lu động của Công ty MIMEXCO qua các năm 1999 - 2002 đ-
ợc tính ở bảng dới đây. nhìn vào bảng ta thấy tốc độ luân chuyển của vốn lu động có xu hớng
giảm mạnh, đặc biệt là năm 2001.
Bảng 18: Tốc độ luân chuyển của vốn lu động
Đơn vị: 1000 VNĐ
Năm 1999 2000 2001 2002
Vốn cố định 11.191.384 7.510.400 2.888.851 2.275.636
Vốn lu động 3.798.417 1.998.720 1.750.545 1.457.040
Tổng vốn 14.989.801 9.509.120 4.649.396 3.732.676
Lợi nhuận trớc thuế 320.552 388.450 - 1.747.848 285.895
Hiệu quả sử dụng VLĐ 2,8% 5,2% - 99,8% 12,7%
Hiệu quả sử dụng VCĐ 8,4% 19,4% - 60.5% 19,6%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 1999 -2002
Thời gian vòng luân chuyển của vốn lu động đợc tính bằng
Số ngày một vòng luân chuyển Thời
gian kỳ phân tích
của vốn lu động Số vòng quay của vốn lu động
Nếu thời gian sử dụng vốn lu động ngày càng dài làm hiệu quả kinh doanh càng cao.
Nhng thời gian mỗi một vòng quay vốn càng dài thì hiệu quả kinh doanh càng thấp. Để có đ-
ợc thời gian ngắn Công ty cần kích thích việc tiêu thụ hàng hoá sao cho nhanh chóng có hiệu
quả thì đồng vốn bỏ ra tiếp tục sinh lời trong khoảng thời gian tiếp theo.
Một vài phân tích ở trên phán đoán ở trên cho thấy Công ty còn đang gặp rất nhiều khó
khăn về vốn và hiệu quả sử dụng vốn không cao. Cùng với sự cố gắng của cán bộ công nhân
viên trong Công ty , tình hình kinh doanh đã gặt hái đợc kết quả đáng kể trong hoạt động
Công ty.
3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh XNK của Công ty.
Trong hơn 10 năm hoạt động xây dựng và trởng thành, toàn Công ty đã phấn đấu để vợt
qua nhiều khó khăn bên cạnh những thuận lợi vốn có của mình để hoàn thành cơ bản những
mục tiêu đề ra cả về kim ngạch XNK lẫn hiệu quả kinh doanh.
Những thành công trên đây của Công ty phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt kịp thời nhậy
bén của ban lãnh đạo Công ty cùng với sự cố gắng quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân
viển trong Công ty. Biết đợc tình hình kinh tế thị trờng và am hiểu, thông tinh nghiệp vụ của
mình. Công ty đã lựa chọn mô hình quản lý trực tuyến - chức năng, là mô hình chỉ đạo trực
tiếp từ cấp trên xuống đồng thời nhận đợc thông tin phản hồi chính xác kịp thời. Chỉ với 20
cán bộ nhng những thành quả mà công ty đạt đợc là không nhỏ, biểu hiên ở thu nhập của cán
bộ công nhân viên đợc ổn định hơn thế còn không ngừng tăng cụ thể đợc biểu hiên ở bảng d-
ới đây.
Bảng 15: Thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên
Trong hoạt động kinh doanh, toàn bộ cơ chế quản lý, giao dich phơng án ký kêt hợp
đồng và thanh toán hợp đồng đợc thực hiện một cách nề nếp, nghiêm túc và khoa học dẫn
đến hiệu quả kinh doanh đợc an toàn ít gây thất thu cho Công ty và Nhà nớc.
Thành tích nổi bật trong giai đoạn 1997 -1999 là tốc độ tăng doanh thu liên tục ở mức
độ cao và lợi nhuận cũng tăng dần, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công
ty đóng góp cho ngân sách nhà nớc ngày một nhiều hơn góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá
hiện đại hóa đất nớc , giải quyết công ăn việc làm, ngăn chặn tình trạng lạm phát do giá cả
tăng nên. Nhng bắt đầu từ năm 2000 doanh thu, cũng nh tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty đã có phần giảm sút rõ rệt, đợc biểu hiện qua chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà
nớc của Công ty nh sau:
Bảng 19: Tình hình nộp ngân sách Nhà nớc của
Công ty (1998 – 2002)
Đơn vị : 1000 VNĐ
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hơn
nữa Công ty đã đề ra chủ trơng và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh xuất khẩu, cơ chế thởng để
khuyến khích xuất khẩu, phát huy các phong trào thi đua để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đợc
giao. Mặt khác do có sự chỉ đạo tập trung sát sao hoạt động kinh doanh XNK nên một số loại
khoáng sản đã đợc duy trì và là những mặt hàng chuyền thống của Công ty nh : thiếc thỏi,
quặng Cromite, Quặng sắt . . . chẳng những giữ đợc kim ngạch cao mà còn góp phần đa kinh
ngạch xuất khẩu chiếm tới 90,15% tổng kim ngạch XNK thời kỳ 1999 - 2002 mà còn là biện
pháp cân đối ngoại tệ, bảo toàn vốn trong điều kiên tỷ giá biến động mạnh.
Công ty có quyền nhập khẩu với phơng châm đa dạng hoá mặt hàng nhng chú trọng hơn
cả là máy móc thiết bị . . . phục vụ cho việc khai thác và chế biến hàng xuất khẩu. Do đó hoạt
động kinh doanh XNK ngày càng mở rộng. Tuy Công ty mới hoạt động đợc trong thời gian
gắn nhng đã tạo cho mình một hệ thống bạn hàng trong và ngoài nớc đặc biệt là trên thị trờng
Châu á. Ngoài ra Công ty còn lập mối quan hệ lâu dài với các tập đoàn kinh tế - đó là điều
kiện thuận lợi cho Công ty có cơ hội hiểu biết về phơng thức kinh doanh và kinh nghiệm quản
lý của các Công ty đa quốc gia.
Công ty XNK khoáng sản Việt Nam là một Công ty kinh doanh thơng mại không trực tiếp
sản xuất , tự thực hiện xuất khẩu hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác. Vì vậy với Công ty quan hệ với
các nhà cung cấp rất đa dạng . Trong nớc là các doanh nghiệp sản xuất khoáng sản nh: Công ty
Luyện kim mầu Thái Nguyên, Công ty sắt Cao Bằng, Công ty luyện kim mầu Ngệ Tĩnh, Công
ty khoán sản I… Đây là một số nhà cung cấp lâu năm uy tín đối với Công ty.
Tiếp tục đẩy mạnh tìm kiếm nguồn hàng, MIMEXCO tăng cờng tìm kiếm nhiều nhà
cung cấp có chất lợng sẽ là cơ hội tốt cho Công ty , với các đối tác nớc ngoài đều là những
bạn hàng truyền thống. Thị trờng cung cấp lớn nhất là Malaysia và Trung Quốc bên cạnh đó
còn có Lào.
Tuy nhiên hiên nay một số nhà cung cấp trong nớc đã dần dần mất đi do cơ chế thị tr-
ờng thay đổi, họ có thể tự xuất khẩu mà không cần qua trung gian. Công ty nên có biện pháp
và phơng hớng tốt trong quan hệ đối tác hiện nay.
Ngoài những nhà cung cấp khoáng sản, Công ty còn có quan hệ rất uy tín với nhiều
ngân hàng trong nớc, trong một số trờng hợp Công ty không cần thế chấp tài sản mà vẫn có
thể vay vốn kinh doanh đợc.
Công ty đã có quan hệ kinh doanh với 11 Công ty ở các nớc trên thế giới ngoài
Malaysia, Trung Quốc còn có Nhật Bản, UK, Germany, Lào, Hà Lan, Hồng Kông, Anh,
Nga, ý. Cho đến nay nhiều mặt hàng xuất khẩu đi các nớc Châu Âu và Hồng Kông không
còn nữa chủ yếu là do Công ty không tìm đợc nguồn hàng trong nớc, nên quan hệ với các đối
tác đó tạm lắng xuống, Công ty chú trọng vào hai thị trờng chính là Malaysia, Trung Quốc
Mặc dù, Công ty đạt đợc nhiều thành tích nhng cũng đang tồn tại nhiều hạn chế cần
khắc phục, giải quyết để Công ty tiếp tục phát triển, nhất là trong điều kiện cơ chế mở cửa
hiện nay, thị trờng cạnh tranh gay gắt không chỉ trong nội địa mà còn có yếu tố nớc ngoài.
Trớc hết thị trờng xuất khẩu của Công ty tập trung ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, trong
đó nổi bật nên là thị trờng Trung Quốc, Malaysia, Nhật, Lào. . . Việc khai thác thị trờng, mở
rộng xuất khẩu và tập trung vào các thị trờng Châu á - Thái Bình Dơng là phù hợp với tình
hình kinh doanh XNK của Việt Nam từ 1998 trở về trớc nhng đến năm 1999 cuộc khủng
hoảng kinh tế tài chính, tiền tệ khu vực bị tác động mạnh, kéo dài.
Do vậy, thị trờng xuất nhập khẩu của Việt Nam bắt đầu có xu hớng chuyển sang thị tr-
ờng Bắc Mỹ và EU. Đây là thị trờng khó tính bởi những tiêu chuẩn phức tạp nhng đầy tiềm
năng, cho nên Công ty cần phải đầu t nghiên cứu, có kế hoạch cụ thể để ra nhập thị trờng
này.
Mặt khác tỷ trọng doanh thu hàng nhập khẩu chỉ chiếm vị trí rất bé trong doanh thu
XNK, cụ thể trung bình chiếm 9,75% trong suốt giai đoạn 1999 - 2002. Cơ cấu mặt hàng
nhập khẩu còn dàn trải, không ổn định, không hình thành nên đợc một cơ cấu hàng hoá kinh
doanh để có đợc một mặt hàng chủ lực và thờng xuyên hơn. Do vậy tỷ trọng nhập khẩu quá
thấp sẽ không cân đối đợc kim ngạch dẫn đến sự mất thăng bằng và không phát huy đợc khả
năng cạnh tranh của Công ty.
Bên cạnh những thành tích đạt đợc là những khó khăn tồn tại cần đợc hạn chế khắc
phục giải quyết để Công ty tiếp tục phát triển nhất là trong cơ chế mở thị trờng cạnh tranh
gay gắt không chỉ trong nội địa mà còn có cả yếu tố nớc ngoài trong khi đó Công ty cha có
chính sách chiến lợc về thị trờng trong và ngoài nớc.
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty các thông tin về thị trờng, hàng hoá, giá cả chỉ
đợc thực hiện qua các nhân viên XNK hoặc qua các bản chào hàng khác nhau của các bạn
hàng nớc ngoài hoặc các Công ty kinh doanh cùng ngành. Do vậy lợng thông tin tản mạn,
dừng lại ở phạm vi hẹp lại không kịp thời nên cha sử dụng có hiệu quả.
Ngoài ra Công ty còn gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nh:
Thị trờng thế giới vẫn bất lợi đối với nguyên liệu khoáng sản, giá các loại khoáng sản
nh : thiếc, Ăngtimoan, Volfram, nhìn chung ở mức thấp và có sự biến động nên sản phẩm
không bán đợc hoặc phải ngừng bán chờ lên giá.
Cơ chế điều hành mới của nhà nớc chỉ cho phép các đơn vị có mỏ mới đợc xuất khẩu
khoáng sản, không khuyến khích các đơn vị kinh doanh thơng mại xuất khẩu khoáng sản.
Việc này đã gây nhiều khó khăn trong việc thu gom nguồn hàng và làm xuất hiện nhiều đơn vị
cạnh tranh cả ngoài và trong Tổng Công ty.
Một nguyên nhân lớn nữa làm doanh số nhập khẩu và doanh thu nội địa giảm sút là:
Nhà nớc đã chấm dứt cho phép đổi hàng xuất khẩu để nhập khẩu xe máy từ thị trờng Lào về.
Công ty MIEXCO là Công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh
XNK khoáng sản, nhng những gì đạt đợc trong những năm gần đây chứng tỏ sự phát triển
của Công ty cha bền vững.
Để hoạt dộng kinh doanh XNK của Công ty vợt qua đợc khó khăn, thách thức và ngày
càng phát triển hơn nữa, Công ty cần xây dựng phơng hớng dài hạn, trung hạn, và ngắn hạn
mang tính chiến lợc cho hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm tới.
4. Tình hình cạnh tranh.
Là Công ty kinh doanh thơng mại mà hoạt động chính là xuất khẩu khoáng sản (chủ yếu
là thiếc và quặng sắt) nên các đối thủ cạnh tranh chủ yếu là các Công ty thơng mại cùng
ngành nghề kinh doanh - đây là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trờng . Cụ thể là các Công
ty kinh doanh khoáng sản thuộc doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp địa phơng. Việc cạnh
tranh này diễn ra gay gắt trong việc thu thập nguồn hàng xuất khẩu.
Từ khi có chính sánh khuyến khích xuất khẩu Nhà nớc, các thành phần kinh tế trực tiếp
tham gia kinh doanh xuất khẩu ngày càng nhiều, cộng thêm các Công ty trực tiếp sản xuất
cũng tham gia xuất khẩu đây là các đối thủ cạnh tranh rất có thế mạnh bởi họ đợc hởng nhiều
u đãi của nhà Nớc nh thuế VAT, do họ trực tiếp sản xuất mặt hàng từ nguyên liệu thô cha qua
chế biến nên đợc miễn thuế.
Nhng do trình độ nghiệp vụ ngoại thơng còn thấp cộng với cha có uy tín với các đối tác
nớc ngoài nên một số Công ty vẫn phải xuất khẩu uỷ thác qua công ty MIMEXCO.
Trong lĩnh vực đấu thầu, đây là một lĩnh vực mà Công ty mới tham gia nên khặp rất
nhiều khó khăn, không chỉ khó khăn trong việc thiếu am hiểu về sản xuất và máy móc thiết
bị mà đặc biệt gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ sản xuất trong ngành. Công
ty tăng cờng mở rộng thị trờng mới nhằm đáp ứng các nhu cầu về vật t nguyên nhiên vật liệu của
các đơn vị xản xuất cũng nh các nhu cầu về đầu t công nghệ sản xuất, mà Công ty có thế mạnh
đáp cung ứng từ đó xây dựng mạng lới cung cấp các vật t nguyên vật liệu, thiết bị công nghệ nói
trên cho thị trờng trong nớc (nh: các loại vật t, nguyên vật liệu nh than cốc, các sản phẩm Fero
phụ gia cho công nghệ luyện kim, hoá chất phục vụ công nghiệp, các thiết bị vận tải và thiết bị
chuyên dùng khác, công nghệ và thiêt bị chế biến khoáng sản luyện kim . . .)
Khi tham gia thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài một cản trở đầu tiên đối với doanh
nghiệp là đối thủ cạnh tranh nội địa do họ có sự hỗ trợ của Chính Phủ và tinh thần dân tộc
của khách hàng. Bên cạnh đó còn có đối thủ cạnh tranh nớc ngoài đang hoạt động trên thị tr-
ờng đó. Nhà kinh doanh không thẻ trờ đợi một thái độ hợp tác hay những phản ứng thụ động
mà ngợc lại doanh nghiệp phải đối mặt với những biện pháp ứng phó khi trực tiếp khi gián
tiếp , khi thô thiển khi tinh vi với nguồn lực có thể rấtđáng kể có thể chi phí cho cạnh tranh.
Các phơng thức cạnh tranh của Công ty cũng rất đa dạng và phong phú nh cung cấp
dịch vụ miễn phí về sản phẩm cung cấp một số thông tin thiết thực , thực hiện phơng thức
thanh toán đơn giản , giao đúng hẹn đúng nơi , đảm bảo chất lợng hàng tốt hơn . . .
Đứng trớc những yếu tố cạnh tranh Công ty đã đánh giá nhân tố thị trờng , phục vụ cho
việc hoạch định chiến lợc trong quá trình thâm nhập một số thị trờng trọng điểm đồng thời
Công ty không ngừng nghiên cứu thị trờng tiềm năng và các phơng thức hoạt động của nó để
phục vụ cho quá trình kinh doanh đợc cao hơn.
Là một Công ty kinh doanh thơng mại thuộc Tổng Công ty khoáng sản Việt Nam và
Công ty có cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty còn rât hạn chế, cha
có sự mở rộng, trong khi đó Công ty cha có chinh sách hỗ chợ của các cơ quan ban ngành
trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Việc vay vốn của Công ty cũng rất hạn hẹp cha đợc h-
ởng chính sách u đãi về thuế , lãi suất và một số u đãi khác. Đây là những khó khăn rất lớn
cho Công ty đặc biệt là vấn đề về vốn trong hoat đông kinh doanh của Công ty.
Gần đây theo chỉ thị của thủ tớng Chính Phủ số 01/2003/CT-TTg ngày 16/1/2003 đã quy
định chuyển biến sắp xếp đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc, trọng tâm là nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Tổng Công ty và thực hiên cổ phần hoá, giao, bán khoán, kinh doanh, cho thuê, sáp
nhập, giải thể phá sản các doanh nghiệp nhỏ thua lỗ và nhà nớc không cần nắm giữ 100% vốn
cũng đã tác động không nhỏ tới Công ty. Tuy nhiên trong những năm qua Công ty đã hoạt
động có hiệu quả nên không thuộc diện đã nêu trên.
Nói đến môi trờng tác động vào Công ty kinh doanh quốc tế nói chung và Công ty XNK
thơng mại nói riêng là chúng ta phải đề cặp đền các môi trờng sau; môi trờng chính trị; môi
tròng văn hoá; môi trờng luật pháp; môi trờng kinh tế. Nhng do đặc thù khác biệt của Công
ty MIMEXCO là chuyên kinh doanh hàng khoáng sản Việt Nam nên Công ty hầu nh không
chịu sự ảnh hởng các yếu tố của môi trờng chính trị, văn hoá, luật pháp tác động tới. CHƯƠNG
III: NHữNG GIảI PHáP Và KIếN NGHị CHủ YếU NHằM Mở RộNG THị TRƯờng
XNK của công ty mimexco.
i. phơng hớng và kế hoạch phát triển.
Công ty XNK khoáng sản MIMEXCO bớc vào năm 2003 trong tình hình nền kinh tế
nớc ta phải đối mặt với nhiều thách thức khó khăn. Nền kinh tế trong nớc vốn yếu kém và có
nhiều hạn chế về tốc độ tăng trởng. Năm 2003, Nhà nớc tiếp tục thực hiện chính sách đổi
mới kinh tế theo hớng đẩy mạnh cải cách, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chấn
chỉh sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc, khuyến khích xuất khẩu… nới rộng hơn cho mọi
thành phần kinh tế, đặc biệt trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhng đối với doanh
nghiệp Nhà nớc nh Công ty lại là một thách thức về cạnh tranh, về quản lý hạch toán tài
chính, về số lợng và chất lợng cán bộ.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động và trởng thành, MIMEXCO đã đạt đợc những thành tựu
đáng kể song vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trở ngại trong hoạt động kinh doanh XNK. Là
một công ty thuộc Tổng công ty khoáng sản, ngoài dự nỗ lực phấn đấu đạt mức doanh thu
cao, MIMEXCO còn phải thích nghi fvới các môi trờng bên ngoài ảnh hởng tới hoạt động
kinh doanh. Đến nay ngoài việc duy trì thị trờng truyền thống, Công ty còn mở rộng và phát
triẻn ra nhiêu thị trờng tiêu thụ khác, tích cực tìm kiếm thị trờng mới, đáp ứng đợc yếu tố thị
trờng đầu ra. Việt Nam ra nhập AFTA là một cơ hội lớn cho MIMEXCO nói riêng và các
công ty khác nói chung, đó là việc có thêm thị trờng trên thế giới, là một dấu hiệu tốt cho
hoạt động xuất nhập khẩu nhng cũng đồng thời tăng sức ép về cạnh tranh đặc biệt là cạnh
tranh về giá cả và chất lợng vì họ có lợi thế về nhiều mặt, dễ dàng xâm nhập chi phối ngay cả
trên thị trờng khu vực và trên thị trờng nội địa của ta.
Nhận biết đợc tình hình này, ngay từ đầu công ty đã đa ra phơng hớng hoạt động phát
triển cùng với sự nỗ lực của toàn thể công ty. Cùng với sự thay đổi của thời kì phát triển,
công ty đã từng bớc sửa đổi, hoàn thiện phơng hớng hoạt động sao cho phù hợp với tình hình
hiện có. Nh vậy từ năm 1990 đến nay, công ty đã liên tiếp thay đổi kế hoạch phát triển, đa ra
những chiến lợc kinh doanh có thể phản ứng nhanh với sự biến động của thị trờng thế giới và
khu vực . Chính vì vậy vào năm1997 do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của khu vực nh-
ng doanh thu của Công ty vẫn đạt ở mức 14.900 triệu VNĐ và liên tiếp tăng trong các năm
tiếp theo, chứng tỏ các năm qua phơng hớng mục tiêu đề ra luôn đạt dợc kết quả. Tất cả đều
có sự nghiên cứu kỹ lỡng về kế hoạch phát triển của Công ty đồng thời cũng đảm bảo đợc sự
chính xác, linh hoạt phù hợp với năng lực của Công ty cân đối mọi mặt đặc biệt là cân đối
giữa thu và chi.
Bớc sang năm 2003 đợc đánh giá là năm có nhiều biến động bất ổn, giá cả hàng hoá,
dịch vụ đang tăng trong khi đó mức thu nhập của ngời dân vẫn ở mức nh trớc đây.Đây là
điều rất khó khăn để công ty xác định giá cả hàng hoá của mình trên thị trờng sao cho khả
năng chiếm lĩnh thị trờng vẫn chiếm u thế, đó là điều mà hiện nay không những Công ty
MIMEXCO mà còn nhiều công ty doanh nghiệp khác phấn đấu giữ vững thị phần của mình.
Đứng trớc tình hình này, Công ty đã đa ra một số phơng hớng hoạt động trong năm
2003 và các năm tiếp theo nh sau.
1. Kế hoạch năm 2003.
Cùng với sự phát triển chung của đất nớc, Công ty đã đa ra một số chỉ tiêu kế hoạch
năm 2003 nh sau:
Năm 1999 2000 2001 2002
Doanh thu thuần 35.784.690 15.382.837 5.854.303 10.599.170
Vốn lu động 3.798.417 1.998.720 4.649.396 3.798.417
Tốc độ luân chuyển VLĐ 9,42 7,69 1,26 2,79
1998 1999 2000 2001 2002
Năm
Chỉ tiêu
Tổng nộp ngân sách 1.884.766 1.935.403 40.379 4.395 38.762
Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch
1. Xuất khẩu USD
Tổng kim nghạch xuất khẩu 6.750.000
Trong đó:
Xuất khẩu trực tiếp 4.000.000
2.750.000 Xuất khẩu uỷ thác
2. Mặt hàng xuất khẩu USD
2.700.000 Thiếc thỏi
2.590.000 Quặng sắt
600.000 Quặng Wolframite
860.000 Các loại khác
USD 3. Về nhập khẩu
670.000 Tổng kim ngạch nhập khẩu
USD 4. Mặt hàng nhập khẩu
200.000 Hàng tiêu dùng
350.000 Máy móc thiết bị
120.000 Mặt hàng khác
VND 12. 700. 000.000 5. Tổng doanh thu
Trong đó:
300.000.000 Lợi nhuận doanh nghiệp
39.500.000 Nộp ngân sách
Nh vậy, các chỉ tiêu kế hoạch mà Công ty đề ra cho năm 2003 là không quá cao so với
năm 2002, riêng chỉ tiêu về xuất khẩu, Công ty đặt ra là tơng đối cao song đó là điều mà
toàn thể Công ty phấn đấu.
2.Phơng hớng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 và các năm tiếp
theo.
2.1 Về xuất khẩu.
Trong năm 2003, Công ty đề ra phơng hớng hoạt động nh sau:
- Chủ động tăng cờng các mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các cở sản xuất,các công ty
có mỏ để chủ động tham gia quản lý chất lợng, giá cả hàng xuất khẩu sang thị trờng nớc
ngoài nhằm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu.
-Trên cơ sở liên doanh liên kết, Công ty sẽ đề xuất nâng cao chất lợng sản phẩm, cải
tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với tình hình chung.
- Tăng cờng xuất khẩu sản phẩm đã qua sơ chế để từ đó nâng cao mức doanh thu cho
doanh nghiệp, chú trọng, duy trì xuất khẩu sản phẩm chiến lợc mũi nhọn nh thiếc thỏi quặng
sắt…đồng thời xuất khẩu với số lợng nhiều hơn những năm trớc đây.
- Sử dụng tổng hợp các hình thức kinh doanh XNK nh xất khẩu trực tiếp, xuất khẩu uỷ
thác, tái xuất khẩu, chuyển khẩu…để làm đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu, tránh rủi ro
cao, tạo ra mức tổng doanh thu cao hơn.
- Nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách qui định, chế độ hiện hành của Nhà n-
ớc về hoạt động xuất khẩu, đặc biệt phải chú ý đến một số luật nh luật thơng mại, thuế trên cả thị
trờng nội địavà thị trờng thế giới.
- Chủ động đề xuất với Nhà nớc, chính phủ cho phép các Công ty kinh doanh thơng
mại tham gia hoạt động xuất khẩu khoáng sản nhieèu hoqn nữa cùng với các công ty, cơ sở
sản xuất có mỏ.
2.2 Về nhập khẩu.
- Chú trọng nhập khẩu các loại công cụ, thiết bị phục vụ cho công cuộc khai khoáng
hàng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh hợp tác với các đối tác khác, để mở rộng lĩnh vực kinh doanh, đồng thời
thúc đẩy mạnh hơn nữa việc nhập vật t và tiêu thụ sản phẩm của các đơn vị thành viên theo
chỉ đạo của Tổng công ty.
- Hoàn thiện các biện pháp để có thể trúng thầu nhập khẩu giá trị lớn, tham gia vào
công tác đấu thầu nhiều hơn.Tìm thêm đối tác, các khách hàng để nhập khẩu uỷ thác và kinh
doanh kể cả đấu thầu ngoài ngành.
1.3 Về thị trờng.
Tiếp tục tìm mọi biện pháp đi mở rộng thị trờng nớc ngoài, duy trì và củng cố các thị tr-
ờng cũ ở khu vực Châu á- Thái Bình Dơng, mở rộng và phát triển thị tròng sang các nớc EU,
Đông Âu để đợc hởng chế độ u đãi thuế quan.
Tiếp tục đầu t sức lực và chi phí hợp lý để củng cố và mở rộng thị trờng, thơng nhân n-
ớc ngoài. Tranh thủ chính sách nhỗ trợ của Nhà nớc, Bộ thơng mại để tìm thêm thị trờng và
bạn hàng. Tăng cờng bám thị trờng nội địa, phát huy thế mạnh về vốn. Tìm cách nghiên cứu
và thâm nhập thị trờng, thu hút khách hàng kết hợp linh hoạt các hình thức kinh doanh, coi trọng
hiệu quả và an toàn.
Tổ chức tốt các công tác nghiên cứu, tìm hiểu thông tin thị trờng để đánh giá đợc nhu
cầu thị trờng, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của mình cũng nh của các đối thủ cạnh tranh nhằm
tìm ra biện pháp hữu hiệu nâng cao khả năng về sản phẩm của công ty mình.
Tăng cờng dự hội trợ triển lãm để giới thiệu hàng hoá và tìm kiếm thị trờng nớc ngoài.
1.4 Về công tác quản lý.
Hoạt động kinh doanh XNK ngày càng khó khăn phức tạp trong khi quá trình cải cách
kinh tế và xây dựng các qui chế luật pháp cho các doanh nghiệp cha thể đồng bộ và kịp
thời.Để duy trì và phát trển hoạt động, Công ty ban hành và tiếp tục hoàn chỉnh đồng bộ các
qui chế sau:
Qui chế về khoán trong kinh doanh: mặc dù đã áp dụng nguyên tắc tự hạch toán trong
kinh doanh nhng sắp tới Công ty dự định sẽ thực hiên qui ché khoán đối với các phòng
nghiệp vụ để tăng hiệu quả trong kinh doanh.
Lựa chọn và tinh giản bộ máy cán bộ làm công tác quản lý, tăng cờng phát huy tính chủ
động sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp với sựn đổi mới kinh
doanh trong cơ chế thị trờng .
Thực hiện linh hoạt các chính sách về lơng, thởng, kỷ luật trong sản xuất kinh doanh
của công ty.
II. Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng.
Thị trờng và thị trờng, là vấn đề quan tâm bậc nhất của các nhà doanh nghiệp, chỉ cần
nhìn vào số lợng hàng hoá xuất xởng hàng ngày, hàng tháng của doanh nghiệp, ngời ta có thể
đánh giá đúng mức tầm cỡ, sức phát triển của doanh nghiệp
Vấn đề chiếm lĩnh thị trờng để làm chủ, chi phối thị trờng là điều kiện bắt buộc trong ý
chí và hàng động của mọi doanh nghiệp. Có thị trờng sẽ có tất cả, không có thị trờng tiêu thụ
thì tất cả số tài sản đang có chỉ là con số không tròn trĩnh. Ngợc lại, một doanh nghiệp số l-
ợng hàng hoá không nhiều, đã coi thị trờng tiêu thụ ban đầu và với ý chí quyết tâm chiếm
lĩnh một thị trờng rộng lớn thì doanh nghiệp đó có nhiều triển vọng.
Bớc vào nghiệp chủ, điều quan tâm trớc hết phải là hai chữ “thị trờng’’ vì thị trờng là
mấu chốt của mọi vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh của bạn, sẽ chấp nhận hay đào
thải bạn ra khỏi thơng trờng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mơ ớc có đợc một thị trờng rộng, tự chi phối và làm
chủ đợc thị trờng, đợc khẳng định mình trong cơn lốc quay cuồng của sự cạnh tranh, sự “loại bỏ’’
lẫn nhau giữa các doanh nghiệp.
1. Nâng cao năng lực cạnh tranh.
Xu thế tất yếu của khu vực hoá, toàn cầu hoá buộc các quốc gia phải cắt giảm thuế quan
và các rào cản phi thuế quan khác để hội nhập kinh tế. Trong bối cảnh đó chỉ có các sản
phẩm, các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mới có thể thâm nhập và mở rộng thị trờng
xuất khẩu, những sản phẩm kém năng lực cạnh tranh không thể tiêu thụ đợc, các doanh
nghiệp buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh hoặc chuyển sang ngành nghề khác nếu không
muốn giải tán hoặc phá sản.
Năng lực cạnh tranh có thể phân thành 4 cấp độ khác nhau : năng lực cạnh tranh quốc
gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh
của sản phẩm.
Trong lĩnh vực xuất khẩu, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp là tổng thể các yếu
tố gắn với hàng hoá và các điều kiện cấu thành nguồn lực của doanh nghiệp trong cuộc ganh
đua chiếm lĩnh thị trờng, chinh phục khách hàng nớc ngoài và mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Nh vậy ,năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu ngoài sản phẩm còn phụ thuộc
vào khả năng quản lý của doanh nghiệp ,thờng đợc xem xét trên các mặt :
- Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, liên quan đến chi phí lợi nhuận trong xuất khẩu
- Thị phần và tốc độ phát triển thị phần .
- Quản trị chiến lợc kinh doanh xuất khẩu .
- Khoa học công nghệ bao gồm cả nghiên cứu và phát triển
- Đào tạo nhân lực kinh doanh xuất khẩu .
- Khả năng liên kết ,hội nhập vào thị trờng quốc tế.
Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh:
Xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp trên thị trờng
quốc tế :trên cơ sở nắm bắt thông tin thị trờng quốc tế hay cha .Nếu có khả năng về tài
chính, nhân lực ,cơ sở vật chất ,nguồn hàng thì kinh doanh mặt hàng gì ,trên thị trờng nào
phải đợc thanh toán trong chiến lợc ,kế hoạch kinh doanh xuất khẩu cho phù hợp điều kiện
của doanh nghiệp .
2. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trờng.
Việc tung sản phẩm ra thị trờng là khâu then chốt và cực kỳ khó khăn của hoạt động sản
xuất kinh doanh, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, vì thế, trớc đó các doanh nghiệp
phải mất khá nhiều thời gian để phân tích các thời cơ của thị trờng, nghiên cứu kỹ lỡng thị tr-
ờng để xác định chính xác đâu là thị trờng trọng điểm, nhiều triển vọng với sản phẩm của
doanh nghiệp, đề ra những giải pháp, những hoạt động kinh doanh cần thiết khi xâm nhập và
thị trờng.
Chỉ vì coi thờng vấn đề tìm hiểu và phân tích thị hiếu, nhu cầu của thị trờng mà không ít
doanh nghiệp vừa rầm rộ khai trơng , rùm beng quảng cáo đã vội vàng đóng cửa vì hàng hoá
chỉ đợc đem trng bày làm hàng hoá cho khách đến ngắm nhìn, bình phẩm ; doanh thu quá
thấp, không đủ sức để doanh nghiệp cầm cự trong những ngày đầu. “ Vạn sự khởi đầu nan ’’,
đã nh vậy, doanh nghiệp không tồn tại là lẽ đơng nhiên.
Ngời xa có câu “ Đáo giang tuỳ khúc, nhập gia tuỳ tục ’’ để khuyên dạy con cháu cách
đối nhân xử thế giữa thiên biến vạn hoá của cuộc đời. Và trong kinh doanh cũng nh vậy,
muốn bán đợc hàng hoá phải hiểu rõ, hiểu đầy đủ và thật chính xác những yếu tố văn hoá xã
hội và con ngời ở nơi mà doanh nghiệp chuẩn bị tung vào đó sản phẩm của mình. Tìm hiểu
thị trờng, thực chất là tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu và sức mua của ngời tiêu dùng, cần xác định
đâu là thị trờng trọng điểm , đâu là thị trờng triển vọng, đâu là tiềm năng cha đựơc khai thác
hoặc khai thác cha đợc triệt để, là công việc hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh
bất luận doanh nghiệp đó kinh doanh mặt hàng gì.
Trong hoạt động thơng mại, nếu nh bỏ qua công việc tìm hiểu thị trờng thì có nghĩa anh
ta không phải là nhà doanh nghiệp, và cũng đồng nghĩa với hành động tự đào huyệt vùi chôn
số tài sản hiện có của mình. Cha tìm hiểu thị trờng đã ồ ạt đa sản phẩm ra thi trờng sẽ không
khác gì việc đem sách báo bán cho ngời mù, đem kính râm bán cho ngời cận thị. Tìm hiểu thị
truờng là bớc khởi đầu cho sự thành công hay thất bại của cơ sở thơng mại trong đấu trí đua
tài với các doanh nghiệp khác, sẽ quyết định hình bóng, giá trị chỗ đứng của doanh nghiệp nh
thế nào trong thị trờng.
Nh vậy, để làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng, Công ty cần phải tổ chức củng cố lại
điều tra nghiên cứu thị trờng, tổng hợp tin tức và xử lý thông tin để đa ra định hớng và quyết
định kinh doanh đúng đắn, kịp thời, chính xác và đạt hiệu quả cao. Công ty cần tìm kiến các
nguồn thông tin thứ cấp và khai thác triệt để các nguồn thông tin đó.
Nghiên cứu thị trờng để biết đợc :
- Chính sách ngoại thơng của các quốc gia về mức ổn định, sự can thiệp của chính phủ
về một số vấn đề nh chính sách thị trờng, chính sách mặt hàng và chính sách hỗ trợ
- Xác định và dự báo đuợc biến động nhu cầu của hàng hoá trên thị trờng thế giới, mà
cụ thể :
+ Xác định tiềm năng của thị trờng về mặt hàng của Công ty cần bán thông qua số liệu
thống kê, thăm dò ý kiến khách hàng…
+ Xác định yêu cầu cụ thể của thị trờng về sản phẩm của Công ty nh chất lợng, phơng
thức bán hàng…để có những thay đổi linh hoạt cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện thị tr-
ờng.
+ Nghiên cứu tiềm năng bán hàng của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nớc, phân
tích các kênh bán hàng, giá cả, mẫu mã, quảng cáo…của họ để tìm ra điểm mạnh và điểm
yếu của họ cũng nh của công ty để từ đó đa ra những chiến lợc cho phù hợp.
3. Nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trờng.
Sau khi đã tìm hiểu và thu thập thông tin đầy đủ về thị trờng, Công ty nên bắt tay ngay
vào việc lập kế hoạch chiếm lĩnh thị trờng. Xây dựng cho mình một kế hoạch chiếm lĩnh thị tr-
ờng là yếu tố cần thiết và sẽ quyết định sự thành bại của Công ty.
Tức là Công ty cần thực hiện các giai đoạn sau:
3.1 Xây dựng khả năng phòng vệ tốt.
- Nâng cao uy tín của Công ty trên thị trờng : nâng cao uy tín và chất lợng sản phẩm
trên thị trờng.
- Xây dựng cơ sở an toàn.
- Nhìn nhận toàn diện và sâu sắc về đối thủ tức là tiến hành một loạt hoạt động “
phẩm gián kinh tế ’’ để tìm ra những lợi hại của đối phơng, từ đó xây dựng kế hoạch
xâm nhập vào những kẽ hổng mà đối phơng không che chắn, những cửa ngõ mà đối phơng
không thể ngờ tới.
3.2 Phải biết làm chủ thị trờng.
Sau khi có đợc những cơ sở vững chắc Công ty nên cần có những giải pháp hay
nhất cho việc làm chủ thị trờng của mình tức là phải hiểu biết và khai thác triệt để
mặt mạnh của cơ sở mình đồng thời phải biết hợp tác và cạnh tranh.
Để làm đợc điều đó, Công ty nên có những chiến thuật hợp lý:
- Nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến chức năng, kiểu dáng sản phẩm… tuy nhiên ,
Công ty MIMEXCO là một công ty thơng mại, với chiến lợc sản phẩm thì chỉ nên
nâng cao dịch vụ về sản phẩm, thông tin cho khách hàng về sản phẩm độc đáo, nhiều
chức năng…
- Giá cả là một trong những chiến thuật mà nhiều doanh nghiệp sử dụng phổ biến
nhất, Công ty nên xác định chính xác giá cả hàng hoá của mình để từ đó định giá sao
cho phù hợp, đa ra chiến lợc về giá sao cho Công ty vừa phát triển đợc hoạt động kin
doanh, vừa chiếm lĩnh đợc thị trờng. Dựa vào tình hình kinh doanh của Công ty, có
thể chọn một trong hai mức giá sau:
+ Định giá ở mức cao: hàng hoá đợc định giá cao sẽ giúp doanh nghiệp thu về lợi
nhuận nhiều hơn và chỉ số an toàn ở những con số cao hơn nhng việc định giá cao cho
hàng hoá không thể tù tiện, chạy theo lợi nhuận tự thởng mà phải phân tích thật kỹ l-
ỡng và chuẩn xác giá trị của hàng hoá và nhu cầu tối thiểu của ngời tiêu dùng.Để
việc định giá ở mức cao đợc thị trờng chấp nhận, điều cơ bản nhất, Công ty cần nắm
rõ:
* Mâu thuẫn giữa cung và cầu, ở đây là nhu cầu thì lớn mà khả năng cung cấp thì
rất nhỏ.
* Giá trị bắt buộc của hàng hoá có nghĩa là hàng hoá đó ở mức nhu cầu cứng,
buộc ngời tiêu dùng phải mua.
+ Định giá ở mức thấp: Chính sách định giá thấp thờng đợc áp dụng với một l-
ợng hàng hoá lớn và thu về thật nhanh tiền vốn và tiền lời. Sử dụng chính sách định
giá thấp, nhà kinh doanh sẽ gặp những trở ngại:
* Phản ứng không thuận của khách hàng về chất lợng của sản phẩm.
* Trả đũa quyết liệt của đối thủ cạnh tranh.
Khi đã vạch ra cho mình một hớng đi,Công ty phải kiên trì theo đuổi mục đích
và phải đạt đợc điều đó nbằng bất cứ giá nào. Sự kiên trì theo giá đã đặt, tuy có gặp
những trở ngại lúc khởi đầu nhng đến một lúc nào đóCông ty sẽ gặt hái những thành
công khả quan, tạo những bớc chuyển lớn trong việc vơn ra thâu tóm thị trtờng.
4. Lựa chọn sản phẩm chiến lợc.
Là một Công ty kinh doanh thơng mại, XNK nhiều mặt hàng, tuy nhiên Công ty
nên xây dựng cho mình một chiến lợc sản phẩm cho phù hợp với thị trờng quốc tế, từ
đó khai thác tối đa lợi thế về sản phẩm chiến lợc, tăng mức doanh thu nhờ vào lợi thế
đó.
Với xuất khẩu: nên xuất khẩu một số mặt hàng nh sản phẩm thiếc, quặng sắt…đó là
những sản phẩm đem lại mức doanh thu ổn định.
Với nhập khẩu: nên nhập khẩu các thiết bị, công cụ phục vụ quá trình khai thác khoáng sản
hàng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.
5. Biện pháp đối với thị trờng đầu vào.
Thị trờng nguồn hàng xuất khẩu là nơi cung cấp hàng hoá xuất khẩu. Đối với
Công ty kinh doanh XNK, thị trờng đầu vào là rất quan trọng đảm bảo nguồn hàng
cho quá trình xuất nhập khẩu. Vì vậy, với thị trờng này Công ty nên áp dụng một số
biện pháp sau:
5.1 Tăng cờng liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất.
Điều này sẽ tạo điều kiện tốt cho Công ty luôn bảo đảm đợc nguồn hàng kịp thời phục
vụ cho việc xuất khẩu, đồng thời khai thác đợc thế mạnh mỗi bên nh các cơ sở sản xuất có
nhà xởng, có thiết bị công nghệ cao, có nguồn hàng khai thác còn Công ty có thị trờng xuất
khẩu, có kinh nghiệm giao dịch, có kỹ thuật về ngoại thơng và quản lý xuất khẩu, nhập khẩu
để tạo ra lợi nhuận cao nhất, tăng kim nghạch xuất nhập khẩu từ đó tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho cả hai bên
Để làm đợc điều này, Công ty nên thực hiện các công việc sau:
- Có đợc biện pháp liên doanh liên kết tốt, tạo đợc nguồn vốn phù hợp để giảm bớt chi
phí, giảm bớt về thuế.
- Tìm ra giải pháp liên doanh liên kết tốt để tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên trong
việc mua bán hàng hoá xuất khẩu.
Mặt khác, Công ty nên cử cán bộ nghiệp vụ đi thu mua hàng, chọn mẫu hàng thích hợp
với thị trờng xuất khẩu, xác dịnh các chi phí liên quan và giá cả hàng hoá.
5.2 Lựa chọn sản phẩm xuất khẩu.
Tức là phải tăng cờng thu mua hàng hoá đã qua chế biến của các cơ sở sản xuất hạn chế
việc thu mua sản phẩm thô, có nh vậy mới tạo ra giá trị hàng hoá cao, nâng cao uy tín của
công ty trên thị trờng nớc ngoài.
Kết hợp với cơ sở sản xuất đầu t khai thác chế biến khoáng sản chế biến.
5.3 Đầu t cho công tác nghiên cứu và phát triển.
Thông qua việc nghiên cứu thị hiếu, thói quen tiêu dùng của khách hàng, Công ty nên
đầu t cho công tác nghiên cứu và phát triển để sáng tác các mẫu mã thích hợp với điều kiện sản
xuất trong nớc và yêu cầu của thị trờng.
6. Các biện pháp đối với thị truờng tiêu thụ.
6.1 Đối với thị trờng truyền thống.
Công ty MIMEXCO đã đạt đợc những thành tựu trên là do Công ty luôn giữ vững quan
điểm “củng cố giữ vững vị trí ở thị trờng truyền thống đồng thời tìm mọi biện pháp thâm
nhập thị trờng mới”. Do đó thị trờng truyền thống luôn đợc công ty quan tâm hàng đầu.
Thị trờng Châu á Thái Bình Dơng: Tuy khu vực thị trờng này rất rộng lớn và có nhiều tiềm
năng phát triển nhng cũng có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn nh Trung Quốc ,ấn Độ, Nhật Bản…vì
vậy, khi Việt Nam đã là thành viên của khu vực mậu dịch tự do ASEAN, công ty cần thâm nhập
vào thị trờng các nớc ASEAN để tranh thủ sự u đãi về thuế, nâng cao khả năng cạnh tranh. Song
song với công việc đó công ty cần phải thực hiện các công việc sau:
+Giữ vững và củng cố thêm bạn hàng: thời gian vừa qua, kim ngạch xuất khẩu của
Công ty sang một số nớc thuộc khu vực này giảm đáng kể, vì vậy Công ty sẽ phải áp dụng
kết hợp tất cả các biện pháp xúc tiến hỗn hợp để duy trì và củng cố các bạn hàng ở khu vực
này.
+ Phát riển sản phẩm mới: Để cạnh tranh với các đối thủ khác, chiến lợc tốt nhất với
Công ty hiện nay là khác biệt hoá sản phẩm, vì vậy việc nghiên cứu, tìm tòi phát triển sản
phẩm mới là rất quan trọng.
+ Liên doanh với các bạn hàng: là một biện pháp nhằm từng bớc nâng cao vai trò và vị
thế của Công ty.
Đi cụ thể trong từng vùng, từng khu vực thị trtờng XNK sẽ thấy đợc cơ hội triển vọng,
thuận lợi khó khăn của Công ty nh sau:
Thị trờng Nhật Bản:
Mấy năm gần đây, quan hệ thơng mại giữa hai nớc phát triển mạnh mẽ.Trong quá trình
công nghiệp hoá, Việt Nam sẽ phải nhập khẩu phần lớn máy móc thiết bị đồng thời Nhật Bản
là nơi tiêu thụ lớn và ổn định đối với các sản phẩm của Việt Nam.
Đối với Công ty XNK khoáng sản thì hiện nay Công ty có mức xuất khẩu sang thị trờng
Nhật Bản không cao so với tổng kim ngạch xuất khẩu, nhng nhập khẩu vẫn chiếm tỷ trọng khá
lớn. Chính vì vậy, những năm tiếp theo Công ty cần đẩy mạnh hàng xuất khẩu sang Nhật Bản và
chú trọng nhập khẩu nhng máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để phục vụ cho ngành khai
khoáng nói riêng và phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá nói chung.
Thị trờng Trung Quốc:
Trung Quốc là thị trờng tiêu thụ lớn, đợc các nớc công nghiệp rất quan tâm. Đây là thị
trờng có ý nghĩa lâu dài trong chiến lợc phát triển kinh tế vì thế mà Công ty nên tìm cơ hội
quan hệ thơng mại với thị trờng này trong chiến lợc phát triển lâu dài.
Thị trờng Malaixia:
Malaixia là một nớc công nghiệp, có tốc độ phát triển kinh tế cao, có giá trị XNK liên
tục cao qua các năm, đồng thời lại là nớc nhập khẩu nguyên liệu khai khoáng nhiều, Công ty
cần phát triển u điểm đó.
6.2 Nghiên cứu để thâm nhập vào những thị trờng mới và tiềm năng.
Trong kinh doanh hiện đại, một doanh nghiệp “dậm chân tại chỗ’’ có nghĩa là doanh
nghiệp đó đang thụt lùi. Vì vậy nếu chỉ duy trì ở thị trờng có sẵn của Công ty thì cha đủ mà
đòi hỏi phải có biện pháp xâm nhập vào những thị trờng mới. Mặc dù trong những năm gần
đây, Công ty MIMEXCO đã có sản phẩm xuất sang thị trờng EU và thị trờng Đông Âu nhng nhìn
chung các thị trờng này vẫn còn là mới mẻ với Công ty và Công ty cũng mới chỉ thâm nhập vào
một phần thị trờng này. Do đó trong thời gian tới, Công ty cần có biện pháp thâm nhập và phát
triển tốt hơn các khu vực thị trờng này.
Việc thâm nhập vào thị trờng mới là cả một quá trình đầy khó khăn mà Công ty cần
phải thực hiện. Để phát triển thị ttrờng mới, trớc hết Công ty cần phải điều tra nghiên cứu
nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng, sau đó đùng các biện pháp thu hút khách hàng nh nâng cao
chất lợng sản phẩm, sử dụng giá thâm nhập, giá giới thiệu…Ngoài ra cần một nguyên tắc
luôn giữ vững chữ tín trong thơng mại.
Công ty cần xác định tiềm năng của thị trờng về mặt hàng mà mình cần bán thong qua
những số liệu thống kê, bán hàng thử, thăm dò ý kiến ngời tiêu dùng…Xác định yêu cầu cụ thể
về mặt hàng của mình, kiểu dáng mẫu mã, tiêu chuẩn kỹ thuật, những qui định về nhập khẩu,
phơng thức bán hàng…
Ngoài ra, Công ty cũng cần nghiên cứu tiềm năng bán hàng của những đơn vị khác, những
kênh tiêu thụ của họ, giá cả bao bì, bao gói, quảng cáo phân tích điểm mạnh điểm yếu của họ để
đa ra những kết luận có ích cho việc thâm nhập thị trtờng sau này. Đồng thời đẩy mạnh liên
doanh với nớc ngoài, nhận bao tiêu sản phẩm, mở rộng các hình thức gia công sản phẩm theo
yêu cầu của khách hàng bằng nguyên liệu của chính mình hay của khách hàng.
7. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên tác nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh XNK, việc đào tạo nguồn nhân lực là rất cần thiết vì nó sẽ
bổ sung cung cách kinh doanh mới, tiếp thu công nghệ mới dẫn đến làm tăng khả năng cạnh
tranh của hàng hoá trên thị trờng thế giới.Chính vì vậy, Công ty MIMEXCO cần khẩn trơng
chú trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ, trên cơ sở đào tạo đọi ngũ cán bộ hiện có, đồng thời
tuyển dụng những cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức xã hội và ngoại
ngữ thay thế những cán bộ không đủ năng lực.
Cần đào tạo đợc cán bộ quản lý giỏi về nghiệp vụ để kiểm tra chất lợng sản phẩm, tránh
tình trạng hàng hoá kém chất lợng bị khách hàng khiếu lại dẫn đến mất bạn hàng sau này.
Vấn đề này Công ty nên đề cập tới trong phơng hớng hoạt động của những năm tiếp theo vì
mục tiêu đặt ra cho Công ty là phải đào tạo đợc cán bộ đạt tiêu chuẩn:
- Am hiểu sâu sắc tình hình thị trờng trong và ngoài nớc về mặt hàng khoáng sản này.
- Có kiến thức về luật pháp, tập quán kinh doanh quốc tế.
- Giỏi về ngoại ngữ.
- Biết cách đàm phán, thơng thuyết, có tinh thần hợp tác, biết tính toán đến lợi ích của
doanh nghiệp và cả lợi ích chung của nền kinh tế.
Công ty có thể cử cán bộ đi học nâng cao nghiệp vụ ở các trờng đại học trong nớc hay
nớc ngoài, hoặc toạ ra khoá học ngoài giờ đẻ có thẻ đảm bảo hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, Công ty cần kiện toàn lại phơng thức tổ chức quản lý kinh doanh, cần thu xếp
các phòng ban, phòng nghiệp vụ cho phù hợp với sự phát triển chung, tránh sự chồng chéo
công việc của phòng này với phòng khác.
8.Xây dựng chiến lợc thị trờng xuất khẩu .
8.1 Mục tiêu của chiến lợc.
Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, Công ty phải xác định đợc thị trờng tiêu thụ
cho mình và để xác định đợc đâu là thị trờng tiêu thụ của mình thì Công ty cần có một chiến
lợc thị trờng cụ thể. Mục tiêu của chiến lợc thị trờng là giúp cho doanh nghiệp định hớng thị
trờng, nghĩa là cho thấy thị trờng nào Công ty cần phải đặc biệt quan tâm, đồng thời giúp cho
Công ty vạch ra các giải pháp để thâm nhập thị trờng đó.
Mục tiêu của Công ty hiện nay là duy trì và củng cố các thị trờng truyền thống, thâm
nhập và mở rộng sang các thị trờng mới, thì chiến lợc thị trtờng sẽ giúp Công ty đạt đợc mục
tiêu thông qua các biện pháp về cung cầu, giá cả và cạnh tranh trên thị trờng xuất khẩu.
8.2 Nội dung của chiến lợc thị trờng xuất khẩu.
* Chiến lợc chung:
Thông qua chiến lợc chung Công ty sẽ xác định đợc mục tiêu tổng quát về thị trờng từ đó phân
định ra đợc đâu là thị trờng chính ở hiện tại và trong tơng lai đồng thời đa ra đợc những chính sách
thích hợp về thị trờng đó.
Các biện pháp đối với cung là tìm kiếm nguồn hàng với giá cả, chất lợng hợp lý, có uy
tín và có khả năng cung cấp lâu dài. Để đợc nh vậy,công ty nên tổ chức các mối quan hệ rộng
rãi, nắm đợc thông tin về gía cả, chất lợng hàng hoá, đối tác kinh doanh.
Giá cả hàng hoá phụ thuộc phần lớn vào giá cả đầu vào và chi phí.Nếu nh giá cả đầu
vào thấp, chi phí tiết kiệm thì lợi nhuận của công ty càng cao. Để giảm chi phí Công ty phải
áp dụng đồng bộ những biện pháp bao gồm biện pháp hoàn thiện mạng lới tiêu thụ, qui trình
sản xuất kinh doanh, hoàn thiện bộ máy quản lý…
Các biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trớc tiên cũng phụ thuộc vào giá
thành,chất lợng sản phẩm, mạng lới bán hàng…và những thông tin về đối thủ cạnh tranh. Điều
này đòi hỏi công ty phải tổ chức nghiên cứu những thông tin về đối thủ cạnh tranh để tìm ra
điểm mạnh điểm yếu của họ mà tấn công.
*Chiến lợc phân khúc phân đoạn thị trờng
Phân đoạn thị trờng là quá trình chi tiết hoá của marketing với mục tiêu nhằm phân định
thị trờng tổng thể thành những cấu trúc nhỏ hơn, có thông số đặc tính đờng nét hành vi lựa
chọn mua khác biệt nhau nhng trong nội bộ đoạn thì đồng nhất và Công ty có thể vận dụng
marketing - mix trên mỗi đoạn thị trờng mục tiêu đó.
Thị trờng ngời tiêu dùng là một tập hợp các khách hàng tiềm năng trên thị trờng, mỗi
ngời tiêu dùng là một đơn vị cấu trúc khác biệt của một tập hợp không đồng nhất vì nhu cầu
mua sắm trên thị trờng , họ có thể khác biệt trong ý muốn, sở thích …sự không đồng nhất
này có ảnh hởng rất lớn tới việc mua và tiêu dùng hàng hoá. Do vậy cần phân đoạn nhu cầu
để công ty nhận biết đặc tính của từng đoạn và tuỳ theo điều kiện khả năng cụ thể của mình
mà lựa chọn các chính sách, biện pháp khác nhau để thâm nhập và khai thác thị trờng nhằm
đạt mục tiêu của marketing chiến lợc. Mục tiêu của phân đoạn thị trờng là trên cơ sở phân
tích khách hàng và hiệu năng của khác hàng bằng sự thích ứng sản phẩm chiêu thị của mình,
qua đó khai thác tối u dung lợng thị trờng để nâng cao vị thế của công ty trên đoạn thị trờng
đó.
*Chiến lợc thị trờng trọng điểm
Sau khi tiến hành phân đoạn thị trờng công ty mới quyết định thâm nhập vào đoạn thị
trờng tốt nhất, đoạn thị trờng mà công ty có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt nhất,
doanh số bán là cao nhất. Chiến lợc thị trờng trọng điểm gồm hai bớc:
+Tiếp cận thị trờng trọng điểm: thông thờng công ty có thể có các loại thị trờng trọng
điểm sau:
-Tiếp cận đối với thị trờng trọng điểm đơn giản
-Tiếp cận đối với thị trờng trọng điểm phức tạp
-Tiếp cận đối với thị trờng trọng điểm hỗn tạp
+Lựa chọn chiến thuật bao quát thị trờng và các đoạn thị trờng hấp dẫn
Muốn lựa chọn chiến thuật bao quát thị trờng công ty cần xem xét các yếu tố sau:khả
năng tài chính của công ty, mức độ đồng nhất của sản phẩm ,giai đoạn chu kì sống của sản
phẩ, mức độ đồng nhất của thị trờng và chiến lợc tiếp thị của công ty cạnh tranh.
Công ty cần thu thập thông tin dữ liệu về các khu vực thị trờng tốt nhất, sẽ có doanh thu
cao nhất, lãi lớn, ít cạnh tranh, tiếp cận đơn giản.Nh vậy công ty sẽ tìm ra khu vực hấp dẫn
mà công ty có khả năng kinh doanh cần thiết để khai thác khu vực đó.
III. Một số kiến nghị đối với nhà nớc.
Trong những năm trớc mắt cần hoàn thiện môi trờng pháp lý thuận lợi và có chính sách
khuyến khích hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp cho các doanh nghiệp phát triển, u tiên cho những
doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng thị trờng xuất khẩu. Cụ thể:
1. Để phục vụ đồng bộ cho quá trình hội nhập, Nhà nớc cần tiếp tục đẩy mạnh việc sắp
xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nớc. Việc sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh
nghiệp Nhà nớc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằn cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp Nhà n-
ớc một cách hợp lý và số lợng qui mô, ngàh nghề để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc và thị trờng ngoài nớc, môi trờng kinh
doanh hội nhập khu vực và quốc tế. Mặt khác tiến trình này sẽ tạo điều kiện mở rộng hơn thị
trờng chứng khoán và thị trờng vốn và đồng thời sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện huy động
vốn qua nhiều kênh khác nhau.
2. Mở rộng hoạt động của thị trờng vốn để làm phong phú và nâng cao tiềm lực tham gia
thị trờng vốn. Trong đó hoàn thiện cơ chế hoạt động của thị truờng chứng khoán tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp huy động vốn.
Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp thu hút vốn đầu t thông qua kênh tín
dụng u đãi của Nhà nớc và Nhà nớc gián tiếp hỗ trợ doanh nghiệp thông qua hỗ trợ lãi suất sau
đầu t với dụ án đầu t có hiệu quả
3. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nớc thông qua các
Quỹ hỗ trợ xuất khẩu và Quỹ bảo hiểm xuất khẩu theo hiệp hội ngành hàng , quỹ hỗ trợ sắp
xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ… Đồng
thời thực hiện chính sách bảo hộ hợp lý có thời hạn hàng sản xuất trong nớc phù hợp với các
hoạt động và tiêu chuẩn quốc tế.
4. Thực hiện qui trình cải cách thuế bớc 2, công khai lịch trình cắt giảm thuế và hàng
rào phi thuế quan tạo động lực mới cho các doanh nghiệp phát triển, có khuyến khích các
doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu
5. Tăng cờng và thành lập mới các tổ chức dịch vụ tài chính hỗ trợ các doanh nghiệp
thực hiện lành mạnh hoá tài chính của mình và tạo điều kiện cho họ phát triển nh củng cố và
đổi mới hệ thống tín dụng, tăng cờng các dịch vụ kiểm toán, thông tin t vấn tài chính, thành
lập các công ty mua bán nợ và tài sản thanh lý của doanh nghiệp, công ty môi giới chứng
khoán, công ty đầu t tài chính Nhà nớc, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, về giao thông
, thông tin…cùng sự phát triển đồng bộ của cá ngành văn hoá, du lịch…và đổi mới đồng bộ
chính sách quan trọng khác nh đất đai chính sách về giáo dục đào tạo
6. Nhà nớc nên có chính sách tỷ giá thích hợp: tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối
đoái là hai nhân tố quan trọng để thực hiện chiến lợc hớng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Nó
ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp
xuất khẩu.
7 Giúp đỡ các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu bằng cách cung cấp các thông tin về thị
trờng, về giá cả, về sự biến động của thị trờng, về cung cầu, marketing…thờng xuyên tuyên
truyền về luật kinh doanh, luật thơng mại và những quyết định thay đổi trong cơ chế quản lý
kinh tế để các doanh nghiệp tránh đợc rủi ro đáng tiếc xảy ra.
8.Cần tạo điều kiện thêm cho các công ty kinh doanh thơng mại tham gia xuất khẩu,
không chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp, cơ sở có mỏ mới đợc tham gia xuất khẩu khoáng
sản, thậm chí nên cho phép Công ty tham gia vào khai thác, sản xuất khoáng sản để làm nền
tảng tồn tại từ đó phát huy thế mạnh của Công ty. Cần để doanh nghiệp tự do cạnh tranh lành
mạnh, Nhà nớc chỉ đóng vai trò hỗ trợ và đảm bảo công bằng trong kinh doanh.
Mục lục
Chơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu 1
I . Khái niệm và vai trò XNK.
1
1. Khái niệm: 1
2. Vai trò của XNK. 2
2.1 Đối với nhập khẩu. 2
2.2 Đối với xuất khẩu. 4
3. Tình hình XNK của Việt Nam thời gian qua. 6
3.1 Những thành tựu đạt đợc: 6
3.1.1 Về hoạt động XNK. 6
3.1.2 Về thị trờng XNK. 8
3.2 Một số mặt còn tồn tại. 10
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động XNK. 10
4.1 Nhân tố mang tính toàn cầu. 11
4.2 Chế độ chính sách luật pháp của Nhà nuớc và quốc tế. 11
4.3 Hệ thống giao thông vận tải , thông tin liên lạc 12
4.4 Hệ thống tài chính ngân hàng: 12
4.5 Khả năng sản xuất, chế biến của nền kinh tế trong nớc. 13
4.6 Doanh nghiệp và sức cạnh tranh trên thị trờng 13
II. Các hình thức XNK.
13
1. Tái xuất khẩu : 13
2. Tái nhập khẩu. 13
3. Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp 14
4. Xuất khẩu và nhập khẩu gián tiếp. 14
5. Tạm nhập, tái xuất. 15
6. Tạm xuất, tái nhập. 15
7. Chuyển khẩu. 15
8. Dịch vụ xuất khẩu. 15
9. Xuất khẩu tại chỗ. 15
III. Nội dung mở rộng thị trờng 15
1. Khái niệm thị trờng và vai trò của thị tờng trong hoạt động XNK. 15
1.1 Khái niệm thị trờng. 15
1.2 Vai trò của thị trờng đối với thị trờng XNK. 16
2. Chiến lợc mở rộng thị trờng. 17
2.1 Chiến lợc tập chung. 17
2.2 Chiến lợc phân tán. 18
3.Các nhân tố ảnh hởng tới mở rộng thị trờng. 19
IV. Một vài đặc thù trong hoạt động XNK của
ngành khoáng sản Việt Nam.
20
V. Vài nét về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
22
1.Những cơ hội. 22
2.Những thách thức. 25
Chơng II: thực trạng về thị trờng XNK của Công ty
xuất nhập khẩu khoáng sản việt nam
26
I. I. khái quát về công ty mimexco 26
1. Quá trình thành và phát triển. 26
2. Cơ chế hoạt động và quản lý. 27
2.1.Cơ chế hoạt động 27
2.2.Chức năng nhiệm vụ của Công ty. 30
3. Vấn đề tài chính và nhân lực 33
4. Những vấn đề đặc thù của Công ty. 36
II. thực trạng thị trờng XNK của Công ty 36
1.Đặc điểm mặt hàng kinh doanh. 36
1.1 mặt hàng xuất khẩu. 37
1.2 Mặt hàng nhập khẩu. 41
2.Thị trờng xuất nhập khẩu. 46
2.1Về thị trờng xuất khẩu. 46
2.2Về thị trờng nhập khẩu. 48
III. Một vài đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh
XNK của Công ty. 50
1. Cách tính lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK. 50
2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK. 51
3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh XNK trong Công ty. 60
4.Tình hình cạnh tranh. 65
Chơng III: những giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm mở rộng thị trờng XNK của công ty mimexco
68
I. Phơng hớng và kế hoạch phát triển.
68
1. Kế hoạch năm 2003. 68
2. Phơng hớng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2003
và các năm tiếp theo. 69
II. Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trờng XNK
của Công ty.
73
1. Nâng cao năng lực cạnh tranh. 73
2. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trờng. 74
3. Nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trờng. 76
4. Lựa chọn sản phẩm chiến lợc 78
5. Biện pháp đối với thị trờng đầu vào 78
6. Các biện pháp đối với thị trờng tiêu thụ 79
7. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên tác nghiệp 81
8. Xây dựng chiến lợc thị trờng xuất khẩu 82
III. Một số kiến nghị đối với Nhà nớc.
84
Danh mục Tài liệu tham khảo
1. Nguồn báo cáo các kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Công ty MIMEXCO các năm
1999 – 2002.
2. Kinh doanh thơng mại quốc tế trong cơ chế thị trờng- NXB Thống kê Trờng đại học Kinh
tế quốc dân.
3. Giáo trình thơng mại quốc tế – NXB Thống kê - Trờng đại học Kinh tế
quốc dân.
4. Giáo trình Marketing quốc tế của PTS Nguyễn Cao Văn – NXB Giáo dục Trờng đại
học Kinh tế quốc dân.
5. Niên giám thống kê 2001 – NXB Thống kê.
6. Thị trờng và doanh nghiệp của Đặng Xuân Xuyến – NXB Thống kê.
7. Tìm hiểu thị trờng trong sản xuất kinh doanh – NXB Thành phố HCM.
8. Tình hình kinh tế xã hội năm 2002 của Tổng cục thống kê.
9. Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 3/ 2001.
10. Tạp chí Thông tin tài chính số 4/ 2001.
11. Tạp chí Thị trờng giá cả số 4/ 2001.
12. Tạp chí Thơng nghiệp thị trờng Việt Nam số 5/ 2000.
13. Tạp chí Kinh tế và phát triển số 34/ 2000.
14. Thời báo kinh tế Việt Nam 2002.