Luận văn

Hoàn Thiện kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm tại

Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà

.............3

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ................................................3

2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.....................................................6.

3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh...........................................................6.

4. Đặc điểm công tác kế toán Công ty ..........................................................11.

Phần II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI

PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH

DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ...............................................................................18

I. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..................................18

1. Nguyên tắc lế toán chi phí sản xuất................................................................18

2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ..............................................................19

3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất ..................................................................20

II. . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty ................................................21

1. Kế toán tập hợp chi phí NVL..........................................................................21

2. Kế toán tập hợp chi phí NCTT.......................................................................33

3. Kế toán tập hợp chi phí SXC...........................................................................40

4.Thực tế công tác tính Giá thành sản phẩm..........................................................46

Phần III: Hoàn Thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công

ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà..........................................................................48

1

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp I..Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng hà........................................48

1. Ưu điểm:............................................................................................................48

2. Nhược điểm.......................................................................................................50

II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành ở Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng

hà...........................................................................................................................52

1.Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại Công ty:.......................................................................52

2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm:...............................................................................53

Kết Luận

2

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

LỜI NÓI ĐẦU

Chuyên đề tốt nghiệp Các sản phẩm y dược là một trong những nhu cầu thiết yếu trong đời sống của

con người. Nó không chỉ đáp ứng được nhu cầu của xã hội mà còn tạo lập được

nguồn thu lớn cho ngân sách. Các sản phẩm y dược của chúng ta hiện nay không

chỉ bó hẹp trong phạm vi đất nước mà còn đang ngày càng mở rộng ra các thị

trường quốc tế. Vì thế, ngành y, dược đang ngày càng chiếm giữ những vị trí quan

trọng trong nền kinh tế quốc dân.

Cùng với sự phát triển của đất nước, Công ty Dược Phẩm Hoàng Hà là một

trong những doanh nghiệp thuộc ngành y, dược đã thực hiện tốt vai trò này. Cũng

như các doanh nghiệp khác trong cả nước bên cạnh hướng đi đúng đắn, Công ty

Dược phẩm Hoàng Hà còn cần phải làm tốt công tác hạch toán kế toán, nhất là

công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bởi vì giá

thành có liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh

khá chính xác hiệu quả của việc quản lý và sử dụng chi phí trong kỳ. Nhận thức

được điều đó nên trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại

Công ty Dược phẩm Hoàng Hà, tôi đã đi sâu nghiên cứu tổ chức công tác kế toán

tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp và đã

chọn đề tài “Hoàn Thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà”.

Đề tài thực hiện ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo gồm ba phần :

Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà

Phần II: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty

TNHH Dược phẩm Hoàng Hà.

Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà.

Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu học hỏi nhưng do thời gian nghiên cứu khảo sát

không nhiều và kiến thức còn hạn chế nên bài viết này còn nhiều thiếu sót. Kính

3

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp mong nhận được sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và ý kiến đóng góp chân thành

của các bạn để Đề tài được hoàn chỉnh hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn GVHD Thạc sĩ Bùi Thị Minh Hải đã tận tình hướng

dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Tôi cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị

trong phòng kế toán Công ty Dược phẩm Hoàng Hà đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời

gian tôi thực tập tại công ty.

4

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I:

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ

1. Lịch sử hình thành và phát triển tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà

Trong nền kinh tế có nhiều biến động của nước ta, trên thị trường đang diễn ra

hoạt động trao đổi- mua bán với nhiều mặt hàng cạnh tranh rất khốc liệt. Cùng với

sự đổi mới của nền kinh tế của nước ta, Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà ra

đời và dần chiếm lính thị phần trong nền kinh tế quốc dân Hiện nay Công ty TNHH

Dược Phẩm Hoàng Hà đang kinh doanh sản xuất với nhiều mặt hàng kinh doanh các

mặt hàng kinh doanh chủ yếu là thuốc chữa bệnh. Hoạt động kinh doanh chủ yếu

của công ty là hoạt động kinh doanh Thương mại còn hoạt động sản xuất chỉ là phụ.

Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà được thành lập theo số

01012012394 ngày 29 tháng 04 năm 2000. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh để đáp ứng nhu cầu thị trường và sự biến đổi của nền kinh tế mở thì Công ty

TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh mở, lớn

rộng. Tuy nhiên trong bối cảnh đổi mới của đất nước, doanh nghiệp cũng phải đối

phó với nhiều khó khăn, trở ngại và những thách thức lớn về nhiều mặt, cộng thêm

những khó khăn về điều kiện. vốn đầu tư, cơ sở vật chất của công ty mới chỉ có một

phòng làm việc của Trung tâm thông tin tư liệu, nhà xưởng sản xuất còn ít máy

móc, thiết bị. Từ đó Công ty phải huy động tiềm lực trong cán bộ công nhân viên

có khả năng về kinh tế, tài chính và có bề dầy về kinh nghiệm, có lĩnh vực chuyên

môn và có tay nghề cao cho Công ty vay vốn để đổi mới khoa học công nghệ phục

vụ phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm .

Đến nay Công ty đã trải qua trên 5 năm phát triển đang trên đà hội nhập nền

5

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

nền công nghiệp hoá hiện đại hoá, công nghiệp hoá hiện đại với quy mô khá lớn với

Chuyên đề tốt nghiệp

đầu tư thêm vốn và trang thiết bị vào sản xuất để mở rộng sản xuất nhằm chiếm lĩnh

thị phần trên thị trường mở ra các tỉnh phía bắc và phía Nam. Ngoài ra công ty còn

mở rộng sản xuất về trang thiết bị y tế.

Công ty lấy tên giao dịch đối ngoại HOÀNG HÀ PHARMACEUTICAL

COMPANY LIMITED.

Trụ sở chính tại 82 ngõ Thịnh Hào 1 -Tôn Đức Thắng- Đống Đa- Hà Nội.

Công ty Dược Phẩm Hoàng Hà là doanh nghiệp sản xuất với ngành nghề kinh

doanh chính bao gồm:

- Kinh doanh dược phẩm.

- Mua bán Mỹ Phẩm - trang thiết bị y tế.

Trồng cây nguyên liệu Dược. -

- Dich vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dược.

Sản xuất thuốc y học cổ truyền. -

- Kinh doanh Dược phẩm.

Từ khi bắt đầu thành lập cho đến nay Công ty có tư cách pháp nhân, kể từ ngày

được cấp đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán độc lập, được sử dụng con

dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân Hàng theo quy định cuả Pháp Luật và hoạt

động theo điều lệ của Công ty Dược Phẩm Hoàng Hà và Luật Doanh nghiệp. Hiện

nay tổng số lao động của công ty có 60 người trong đó số người có trình độ Đại học

và Cao đẳng và Trung cấp về ngành Dược chiếm tỷ lệ cao và một số nhân viên có

trình độ kinh tế. Còn lại là công nhân trực tiếp sản xuất. Có thể đánh giá hiệu quả

6

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu kinh tế như sau:

Chuyên đề tốt nghiệp

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2004

Năm 2005

1.063.260.00

Nguồn vốn kinh doanh

1.376.177.418

đồng

0

Doanh thu bán hàng Tổng quỹ lương

4.589.875.00 62.120.000

8.638.167.600 70.320.000

đồng đồng

Thu nhập bình quân

đồng/ người

1.052.000

1.172.000

TSCĐ / tổng Tài sản

%

84,5

80,9

TSLĐ/ Tổng TS

%

58,8

45,,7

Nợ phảI trả/ Tổng nguồn vốn

%

96,3

97,8

NVCSH/ tổng NV

%

3,7

2,3

Khả năng thanh toán hiện hành

Lần

1,2

1,1

Khả năng thanh toán nợ dài hạn

Lần

4,3

2,1

Khả năng thanh toán nhanh

Lần

2,5

1

Khả năng thanh toán nợ dài hạn

Lần

1,4

2

Tỷ suất LNTT trên doanh thu

%

0,1

1

Tỷ suất LNST trên doanh thu

%

0,009

2

Tỷ suất LNTT trên tổng TS

%

0,2

0,1

Tỷ suất LNST trên doanh thu

%

0,2

0,25

Tỷ suất LNST trên NVCSH

%

8

11

7

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY

Chuyên đề tốt nghiệp

Trong những năm qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tuy là

một Công ty có tuổi đời còn rất trẻ, nhưng Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà

có những tiến bộ đáng kể. Từ chỗ năng suất lao động thấp và thu nhập đời sống của

công nhân viên trong công ty gặp không ít những khó khăn cộng thêm cơ sở vật

chất còn thiếu sự đồng bộ. Nhưng tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty

đã cố gắng đồng lòng vượt qua mọi khó khăn thử thách, đến nay công ty đã dần đi

vào ổn định và ngày càng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất. Với trang

thiết bị máy móc được nâng cấp cải tiến, đầu tư thêm máy móc thiết bị mới, từng

bước đột phá về công nghệ và chất lượng cũng như giá thành sản phẩm, dần tăng

doanh thu để đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và tạo được niềm tin cho

mọi người, thu hút nhiều khách hàng tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất, bên cạnh đó

Công ty có đội ngũ có chuyên môn về ngành Dược cao đảm bảo được chất lượng

sản phẩm làm ra và đây cũng là thế mạnh của công ty là một lợi thế để Công ty nâng

cao thị phần của mình trên thị trường và tìm kiếm thêm bạn hàng tiềm năng để cung

cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng đạt được hiệu quả cao.

Đó là những thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của công ty nhưng

bên cạnh đó Công ty gặp không ít những khó khăn như việc liên tiếp ra đời các công

ty, các xí nghiệp sản xuất các mặt hàng tân dược làm cho giá cả và khách hàng của

công ty bị giảm sút vì sự phân chia về tỷ lệ hoạt động trong lĩnh vực thuốc bị dàn

mỏng hơn và sự cạnh tranh đó ngày càng mạnh mẽ, do đó việc ký kết các hợp đồng

ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn. Vì vậy một phương hướng mới cho hoạt động

lãnh đạo cũng như hoạt động sản xuất của Công ty là một công việc vô cùng cần

thiết để giữ vững được vị thế của Công ty hiện tại và trong tương lai.

Vì vậy, Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà đã đề ra những phương hướng

như sau:

Phát huy thành tích đạt được trong những năm trước để đảm bảo và đáp -

8

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

ứng kịp thời nhu cầu thị trường đang ngày càng phức tạp, đồng thời phải đầu tư theo

Chuyên đề tốt nghiệp

chiều sâu về công nghệ thiết bị mới tiên tiến và thực hiện sự đồng bộ hoá các dây

chuyền sản xuất:

- Liên kết các tổ chức kinh tế ứng dụng công nghệ mới.

- Nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trường, giữ vững nhịp độ sản xuất,

tăng trưởng kinh tế, tích cực trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời cả

trong lĩnh vực quảng bá sản phẩm trên thị trường.

- Thực hiện các đường lối chính sách của Đảng và nhà nước kịp thời bên

cạnh sự đổi mới về tư duy dám nghĩ dám làm trên cơ sở pháp lý vững vàng trong

thời kỳ mới.

2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.1. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất.

* Chức năng: Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà có chức năng sản

xuất các mặt hàng thuốc chữa bệnh, trong đó chủ yếu là hoạt động kinh doanh

thương mại là chủ yếu còn hoạt động sản xuất chỉ là phụ.

* Nhiệm vụ sản xuất:

Cũng như hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, Công ty TNHH

dược phẩm Hoàng Hà có một quá trình phát triển không ngừng để tồn tại và khẳng

định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế. Trước kia từ khi mới thành lập

Công ty chuyên mua bán thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn tán tại các tỉnh phía

bắc và một số tỉnh phía nam. Đối tượng kinh doanh chủ yếu là trao đổi mua bán với

các công ty, xí nghiệp dược khác, các xí nghiệp… Hàng năm Công ty còn thực hiện

chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra cụ thể là các hợp đồng kinh tế. Ngoài ra Công ty còn thực

hiện chỉ tiêu một số mặt hàng chủ yếu cây con làm thuốc, đồng thời vừa làm nhiệm

vụ hướng dẫn, nuôi trồng, thu hái, chế biến dược liệu trong nước. Công ty đã kết

hợp mô hình kinh doanh công nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại về

9

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

thuốc chữa bệnh đông tây y và xuất nhập khẩu. Các mặt hàng của Công ty kể cả sản

Chuyên đề tốt nghiệp

xuất lẫn đi mua về tại các phân xưởng ngày càng phong phú đa dạng và đầy đủ các

chủng loại về thuốc. Bên cạnh đó, các nguồn hàng thuốc quý hiếm cũng được chú

trọng khai thác, thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng.

Tuy nhiên hiện nay ngành nghề kinh doanh chủ yếu đem lại doanh thu cho công ty

là sản xuất kinh doanh Dược phẩm, trang thiết bị y tế và công ty TNHH Dược Phẩm

Hoàng Hà có 3 phân xưởng sản xuất riêng biệt gồm:

- Phân xưởng thuốc viên : Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các mặt hàng thuốc

viên.

- Phân xưởng đông dược: Nhiệm vụ là sản xuất các mặt hàng thuốc đông dược.

- Phân xưởng hoá dược: chuyên sản xuất để chiết xuất các mặt hàng chống sốt

rét.

Do mặt hàng thuốc là các mặt hàng đặc biệt, nó liên quan đến sức khoẻ con

người nên quy trình sản xuất có giai đoạn phải đảm bảo khép kín và vô trùng. Đặc

biệt là đối với sản phẩm thuốc viên, đơn vị của nó phải chính xác đến từng miligam,

mililit nhưng lại có giá trị rất lớn, phải đảm bảo theo tiêu chuẩn dược phẩm Việt

Nam.

Trong 3 phân xưởng sản xuất đó thì phân xưởng sản xuất thuốc viên là phân

xưởng có sản lượng sản xuất lớn hơn cả, còn phân xưởng đông dược và hoá dược

công việc sản xuất chưa đều, sản lượng sản xuất còn nhỏ. Mỗi một loại thuốc đề có

quy trình sản xuất khác nhau và đều có những tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của

ngành khác nhau. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên là quy trình sản xuất

điển hình, rõ ràng qua từng khâu nên sẽ đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về quy trình công

nghệ của phân xưởng sản xuất thuốc viên.

Cụ thể qua các giai đoạn sản xuất:

+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất

10

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

+ Giai đoạn sản xuất.

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm.

Sau đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ra một số sản phẩm chính

tại 3 phân xưởng:

Xử lý

Nguyên vật liệu

Chiết xuất

Cô đặc

Tinh chế

Kiểm nghiệm

Sấy khô

Nhập kho thành phẩm

Đóng gói thành phẩm

* Quy trình công nghệ chiết xuất hoá chất :

Cốm sấy khô

Xay rây

Pha chế

Kiểm nghiệm bán thành phẩm

Nguyên vật liệu

Kiểm nghiệm

Dập viên ép vỉ

Đóng gói thành phẩm

Nhập kho thành phẩm

* Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên

Thái, xay

Rút dịch

Làm ấm, ủ

Nguyên vật liệu

Pha chế

Giao nhập thành phẩm

Kiểm tra đóng gói

Kiểm nghiệm ra lẻ

11

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

* Quy trình công nghệ bổ bổ sâm:

Chuyên đề tốt nghiệp

Từ một doanh nghiệp có quy mô sản xuất rất nhỏ, trong những năm

qua doanh nghiệp đã phát triển cả về quy mô và chất lượng, bạn hàng ngày càng

tăng, đó là do công ty đã mở thêm văn phòng đại diện, tham gia liên doanh liên kết

với các đơn vị khác. Hơn nữa chính sách thuế ban hành đã đảm bảo hạch toán đầy

đủ mà không bị kê trùng và sót thuế, doanh nghiệp đã khai thác triệt để khả năng

hoạt động của máy móc thiết bị, tiết kiệm vật tư, đẩy mạnh tăng năng suất lao động,

đầu tư sửa chữa máy móc duy trì sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, từng

bước hạ giá thành, thu hút khách hàng, tăng tích luỹ và mở rộng sản xuất.

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty dược phẩm Hoàng Hà.

* Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Dược phẩm Hoàng Hà.

Bộ máy quản lý của công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có quan

hệ chặt chẽ với nhau, được phân thành các khâu, các cấp quản lý với những chức

năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu.

Bộ máy tổ chức của công ty được thực hiện theo mô hình quản lý trực tiếp tập

trung nên Ban Giám Đốc của công ty có thể nắm được tình hình sản xuất kinh

doanh một cách kịp thời, tạo điều kiện giúp Giám Đốc Công ty thấy rõ được thực

trạng công ty.

* Sơ đồ bộ máy của Công ty Dược Phẩm Hoàng Hà:

Giám đốc

Phó giám đốc kỹ thuật

Phó giám đốc kinh doanh

Khối sản xuất

12

Ban bảo vệ

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải Xưởng Đông dược

Phòng kinh doanh

Xưởng thuốc viên

Phòng kiểm nghiệm

Xưởng hoá chất

Phòng xuất khẩu

Chuyên đề tốt nghiệp

Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo.

Quan hệ cung cấp.

* Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban như sau :

- Giám đốc: Là người đứng đầu trong bộ máy công ty, chịu trách nhiệm cao

nhất, là người đại diện cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý và điều

hành mọi hoạt động chung của công ty, ngoài ra giám đốc còn điều hành trực tiếp

đối với phòng xuất khẩu, phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính.

- Phó Ciám đốc : Là người giúp việc cho Giám đốc, thay mặt Giám đốc điều

hành những công việc do giám đốc giao phó.

- Phòng Kế hoạch kinh doanh : Do phó giám đốc kinh doanh trực tiếp làm

trưởng phòng và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty về hàng nhập

ngoại, hàng mua và hàng bán, giao các kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng, quản

lý hệ thống kho hàng, lập các kế hoạch mua bán hàng hoá.

- Phòng Kế toán : Đảm nhiệm chức năng hạch toán kế toán, tạo nguồn vốn kinh

doanh, giúp giám đốc thấy rõ mọi hoạt động kinh tế của công ty, trên cơ sở đó giúp

giám đốc phân tích hoạt động kinh tế.

- Phòng Xuất khẩu : Có nhiệm vụ thăm dò thị trường trong và ngoài nước, hàng

ngày nắm bắt được tỷ giá hối đoái để điều hành các mặt hàng xuất khẩu, nhanh

13

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

chóng triển khai các hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết.

Chuyên đề tốt nghiệp

- Phòng Tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về vấn đề

nhân sự.

- Phòng Kỹ thuật kiểm nghiệm : Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát sau đó kiểm

nghiệm đối với tất cả các mặt hàng kể cả hàng tự sản xuất lẫn hàng mua về, đảm

bảo đúng chất lượng theo tiêu chuẩn Dược điển Việt nam quy định, đồng thời

nghiên cứu ra các mặt hàng mới, mẫu mã mới,…

4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

Công ty TNHH dược phẩm Hoàng Hà có 3 phân xưởng sản xuất ở cùng một

địa điểm trên địa bàn Hà Nội. Do 3 phân xưởng ở tại một địa điểm nên sự quản lý

và chỉ đạo sản xuất được thống nhất và các thông tin về sản xuất kinh doanh tiêu thụ

sản phẩm được nhanh chóng kịp thời. Công ty áp dụng mô hình kế toán theo hình

thức tập trung. Nghĩa là toàn bộ được tập trung tại phòng Kế toán, không có bộ phận

Kế toán riêng biệt mà chỉ có nhân viên Kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện

kế hoạch ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và lập kế hoạch định kỳ chứng từ về

phòng Kế toán tập trung của công ty.

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp

Thủ quỹ

* Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên:

14

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Kế toán tiền mặt, TGNH, thanh toán Kế toán tiền lương, kế toán vật tư Kế toán chi phí và tính giá thành, thành phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

- Kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp: là người quản lý ,chỉ đạo mọi hoạt động

cuả Phòng Kế toán và là người chịu trách nhiệm trực tiếp đối với công tác kế toán

nói chung.

- Kế toán tiền lương, kiêm kế toán vật tư: là người tính lương, các khoản trích theo

lương cho cán bộ công nhân viên của công ty và theo dõi chi tiết tình hình nhập-

xuất – tồn: vật tư- hàng hoá về cả số lượng lẫn giá trị.

- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kiêm kế toán thành phẩm: có

nhiệm vụ tập hợp tất cả các khoản chi phí cho sản xuất và tính giá thành sản phẩm,

theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm về cả số lượng và giá trị.

- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán; là người có nhiệm vụ giao dịch

với ngân hàng và theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi, theo dõi thu chi tiền mặt và

việc thanh toán với khách hàng.

- Kế toán công nợ và Tài sản cố định.

Mỗi kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều thực hiện nhiệm vụ

chung của bộ máy kế toán. Đó là:

+ Phản ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá

trình sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời theo đúng nguyên

tắc, chuẩn mực và chế độ quy định.

+ Thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp thông tin về hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty.

+ Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính, cung cấp cho các đối tượng

sử dụng liên quan.

+ Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế nói

15

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

chung,chế độ kế toán nói riêng.

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Tham gia phân tích thông tin kế toán tài chính, đề xuất kiến nghị hoàn thiện

hệ kế toán tài chính.

+ Ngoài ra, bộ máy kế toán của công ty Dược Phẩm Hoàng Hà còn tham công

tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định.

4.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán.

Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý

trình độ nghiệp vụ của các nhân viên và các trang thiết bị phòng kế toán, đồng thời

trên cơ sở nhận biết nội dung, đặc điểm, trình tự và phương pháp ghi chép của mỗi

hình thức sổ kế toán. Công Ty Dược phẩm Hoàng Hà đã áp dụng hình thức sổ kế

toán “ chứng từ ghi sổ” Đây là hình thức kế toán được xây dựng trên cơ sở kết hợp

chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, đảm bảo các mặt kinh tế được

tiến hành song song, việc kiểm tra, sử dụng, số liệu được nhanh chóng, dễ dàng. Do

vậy, công việc kế toán được tiến hành kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý, đảm

bảo số liệu chính xác và đảm bảo tiến độ công việc ở các khâu.

* Hệ thống chứng từ kế toán.

Mặc dù công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà là một doanh nghiệp có quy mô

khá nhỏ nhưng các nghiệp vụ diễn ra khá đa dạng, do vậy các loại chứng từ kế toán

được tổ chức tại công ty cũng rất đa dạng và phong phú, bao gồm cả hệ thống chứng

từ kế toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn.

Các chứng từ được lập tại Công ty dược phẩm Hoàng Hà theo đúng quy định

chế độ (theo quy định 1141 – TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài

Chính) và được ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế, tài

chính, đảm bảo tính hợp pháp, kịp thời, hợp lý và hợp lệ của chứng từ làm căn cứ

ghi sổ kế toán và thông tin cho quản lý. Bên cạnh hệ thống chứng từ bắt buộc, Công

ty còn sử dụng các chứng từ hướng dẫn (như là phiếu sản xuất, bảng chấm công làm

16

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

ngoài giờ...) cho phù hợp với loại hình hoạt động và đặc điểm sản xuất của công ty,

Chuyên đề tốt nghiệp

đồng thời thuận tiện cho việc hoach toán kế toán góp phần nâng cao hiệu quả của

công tác hạch toán kế toán tại công ty. Các chứng từ sau khi được ghi sổ và luân

chuyển sẽ được lưu và bảo quản theo quy định hiện hành.

* Hệ thống tài khoản sử dụng:

Công ty TNHH dược phẩm Hoàng Hà sử dụng hệ thống tài khoản như hệ thống

tài khoản của doanh nghiệp sản xuất theo chuẩn mực và chế độ quy định. Nhìn chung,

hệ thống tài khoản của công ty hợp lý và đã đáp ứng yêu cầu và phản ánh vào sơ đồ

tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.

* Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán

Hình thức sổ kế toán công ty là chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, công ty sử

dụng các loại sổ kế toán sau: Sổ thẻ kế toán chi tiết : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:

chứng từ ghi sổ: sổ cái.

Các mẫu sổ, thẻ kế toán chi tiết được kế toán vận dụng căn cứ phù hợp gốc để

ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết và các chứng từ đó cũng là căn cứ để lập chứng từ ghi sổ

và ghi sổ kế toán tổng hợp.

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM

CHỨNG TỪ GHI SỔ

HOÀNG HÀ

Số…..

Ngày …..tháng…năm

17

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Mẫu chứng từ ghi sổ được lập như sau:

Chuyên đề tốt nghiệp

Chứng từ ghi sổ

Tài khoản đối

ứng

Diễn giải

Số tiền

Số

ngày

N

hiệu

tháng

1

2

3

4

Tổng

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập cho từng chứng từ gốc hay nhiều chứng từ gốc

có nội dung kinh tế gống nhau hoặc có thể lập từ bảng tổng hợp chứng từ gốc.

Chứng từ gốc được lập hàng ngày hoặc định kỳ tuỳ thuộc vào số lượng nghiệp vụ

kinh tế phát sinh. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến

cuối tháng và được lấp theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

Ngày tháng của chứng từ ghi sổ là ngày lập chứng từ ghi sổ và được đăng ký

vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

- Cột 1: Ghi nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Cột 2,3: Ghi số hiệu tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có của nghiệp vụ kinh tế

18

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

phát sinh.

Chuyên đề tốt nghiệp

- Cột 4: Ghi số tiền nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng quan hệ đối ứng Nợ-

Có.

+ Sau khi phản ánh xong, kế toán phải ghi số lượng chứng từ gốc đính kèm theo

và chuyển cho phụ trách kế toán duyệt làm căn cứ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ

ghi sổ và sổ cái.

+ Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để lên các sổ chi tiết cho từng

tài khoản, đồng thời lên chứng từ ghi sổ.

Cuối tháng từ các sổ chi tiết làm cơ sở lên bảng tổng hợp và từ chứng từ ghi sổ

lên sổ cái và lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

* Hệ thống báo cáo tài chính:

Công ty Dược phẩm Hoàng Hà sử dụng báo cáo tài chính

theo chế độ quy định. Do báo cáo lưu chuyển tiền tệ là loại báo cáo không bắt buộc,

mặt khác do quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khá nhỏ; dòng tiền vào

ra ít; công ty chỉ sử dụng đồng tiền hạch toán là việt nam đồng và tiền thu từ bán

hàng cũng như tiền chi trả cho người bán chủ yếu là tiền mặt... nên công ty không

sủdụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Cuối mỗi quý, sau khi đối chiếu đúng số liệu ghi trên sổ cái

và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) kế toán tiến hành

lập báo cáo tài chính quý.

Cuối năm tài chính kế toán tổng hợp số liệu từ báo cáo tài

chính quý và tiến hành lập báo cáo tài chính năm.

Báo cáo tài chính kế toán tổng hợp số liệu từ báo cáo tài

chính quý và tiến hành lập báo cáo tài chính năm.

Báo cáo tài chính được lập gồm:

19

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

- Bảng cân đối kế toán ( mẫu B01- DN)

Chuyên đề tốt nghiệp

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( mẫu B02- DN)

Thuyết minh báo cáo tài chính(mẫu B09- DN) -

Các báo cáo này được lập và nộp cho các cơ quan bao gồm: cơ quan thuế; Cục

quản lý vốn nhà nước, cơ quan thống kê, cơ quan chủ quản.

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty

được hạch toán theo sơ đồ sau:

Chứng từ gốc (Bảng TH chứng từ gốc cùng loại)

Sổ quỹ

Sổ, thẻ kế toán

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Sổ đăng ký CTGS

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Bảng cân đối số phát sinh

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

20

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II:

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ.

I. ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DƯỢC

PHẨM HOÀNG HÀ.

1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dược phẩm Hoàng Hà.

* Chi phí sản xuất: là một bộ phận quan trọng trong quá trình tiến hành sản xuất

của Công ty. Chi phí sản xuất của Công ty TNHH Dược Phẩm Hoàng Hà bao gồm

nhiều loại với nội dung, tính chất khác nhau. Khi phát sinh chi phí trước hết được biểu

hiện theo yếu tố rồi mới biểu hiện thành khoản mục giá thành khi xác định giá thành

sản phẩm.

- Các yếu tố chi phí bao gồm:

+) Chi phí NVL: Là chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay

thế, bao bì ... sử dụng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.

+) Chi phí nhân công: Là chi phí về tiền lương, BHXH và các khoản phụ cấp của

công nhân sản xuất.

+) Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất.

+) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí mua ngoài phục vụ cho sản xuất như

tiền điện, nước, tiền bưu phí ...

+) Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản

xuất ngoài các yếu tố trên.

* Phân loại chi phí sản xuất:

- Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp theo yếu tố được phân theo các khoản

mục, giá thành là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí

21

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

sản xuất chung.

Chuyên đề tốt nghiệp +) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính như:

Cảm Xuyên khung, bạch chỉ, đường Glucoza, Magie stearat, Na Citrat, KCl uống ...

vật liệu phụ như: PE 60*80, bao PVC... bao bì trực tiếp dùng để sản xuất ra sản phẩm.

+) Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp

của công nhân trực tiếp sản xuất, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân sản

xuất.

+) Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, vật

liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và

chi phí bằng tiền khác.

Ở Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được

tập hợp theo từng sản phẩm còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung

được tập hợp theo toàn bộ các phân xưởng nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ

cho từng sản phẩm để tính giá thành sản phẩm.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành

sản phẩm, Công ty rất coi trọng đến công tác quản lý chi phí. Với bề dày kinh nghiệm

thực tế về chi phí sản xuất của mình và căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản

xuất sản phẩm, Công ty đã xây dựng được định mức tiêu hao vật tư cho từng đơn vị

sản phẩm trên cơ sở đó xác định lượng vật liệu định mức để sản xuất ra từng loại

phẩm

Về khoản mục chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty đã xây

dựng được đơn giá lương sản phẩm, các chi phí khác cũng được quản lý một cách

chặt chẽ, khoa học và hợp lý. Việc quản lý chi phí sản xuất như vậy giúp cho Công ty

hạn chế được những lãng phí không cần thiết về chi phí sản xuất đồng thời đảm bảo

được chất lượng sản phẩm, tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận

sản xuất và toàn công ty. Điều đó giúp cho công tác quản lý chi phí và giá thành sản

phẩm của Công ty ngày càng có hiệu quả, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng

lợi nhuận cho Công ty.

22

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.

Chuyên đề tốt nghiệp

Đối với quy trình sản xuất giản đơn, tổ chức chuyên môn hoá theo sản phẩm, cụ

thể là sản xuất các sản phẩm đông dược và tân dược ở các phân xưởng. Mỗi sản

phẩm của Công ty được sản xuất tại một phân xưởng riêng và các phân xưởng hoàn

toàn độc lập với nhau.

Từ đó, đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là tập hợp theo từng phân

xưởng, phương pháp hạch toán chi phí được áp dụng theo phương pháp kê khai

thường xuyên. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất được tập hợp và phân loại

theo từng phân xưởng, đồng thời các chi phí lại được hạch toán cụ thể chi tiết cho

từng loại sản phẩm của phân xưởng đã sản xuất ra trong kỳ đó một cách tương ứng.

Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan

trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. . Mặt

khác, sản phẩm sản xuất trong Công ty đa dạng, mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm sản

xuất nhiều mặt hàng, việc xác định chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp

là rất phức tạp. Riêng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì kế toán đã hạch toán

được phần chi phí này cho từng sản phẩm bởi vì mỗi sản phẩm sử dụng một loại

nguyên vật liệu khác nhau mặc dù có một số sản phẩm chung ở một số loại nguyên liệu như: cồn 95o, tinh dầu bạc hà, hòm cacton... nhưng vẫn có thể hạch toán riêng

được (căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư định mức cho từng đối tượng sử dụng).

3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất.

Thực hiện theo 3 bước:

- Bước 1: Tập hợp Chi phí sản xuất cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối

tượng sử dụng chi phí.

- Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có

liên quan.

- Bước 3: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính ra tổng giá thành

23

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

sản phẩm từng mặt hàng.

Chuyên đề tốt nghiệp

II. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM

HOÀNG HÀ

Do chi phí sản xuất trong Công ty gồm nhiều loại, hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty hết sức đa dạng về mặt hàng, sử dụng hàng trăm nguyên vật

liệu chính phụ khác nhau, mỗi loại lại có công dụng riêng trong từng quy trình sản

xuất cũng như trong từng phân xưởng nên để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản

lý chi phí theo khoản mục và theo địa điểm phát sinh, chi phí sản xuất. Trong điều

kiện sản xuất nhiều như vậy, kết hợp với thời gian và nhận thức về công tác kế toán

thực tế còn hạn chế nên em chỉ theo dõi công tác tập hợp chi phí và tính giá thành

của sản phẩm Generic “Viên cảm khung chỉ” sản phẩm này là một trong những sản

phẩm quan trọng của Công ty, nó được sản xuất thường xuyên với khối lượng lớn

và ổn định. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty được chia thành

các yếu tố sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Chi phí nhân công.

- Chi phí sản xuất chung,

Các yếu tố này được chi tiết hơn thành các yếu tố sau:

1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tíêp bao gồm:

+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm những nguyên vật liệu để cấu thành nên cơ sở

24

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

vật chất chủ yếu của sản phẩm như Glucoza, Magiê stearat , Na Citrat, KCl uống ,

Chuyên đề tốt nghiệp

Bột Talc... Đặc điểm của chúng là những chủng loại và có tính năng tác dụng khác

nhau. Chi phí của nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản

phẩm ( từ 60%- 70%), tuỳ thuộc vào từng mặt hàng.

+ Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản

xuất, kết hợp với nguyên vật liệu chính để tạo nên hình dáng mẫu mã hoặc cho sản

phẩm tiến hành thuận lợi. Vật liệu phụ bao gồm nhiều loại chiếm từ 5%-7% trong

cơ cấu giá thành sản phẩm như nhân, bột sắn ,PE 60*80, Hòm catton, túi Generic

...

+ Nhiên liệu, động lực gồm các chi phí về xăng, dầu...

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ được tập hợp ghi chép và

hạch toán vào bên nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đồng thời ghi có TK

152- nguyên vật liệu (Chi tiết tiểu khoản TK 1521- nguyên vật liệu chính, TK 1522-

vật liệu phụ, TK 1523- nhiên liệu, TK 1524- phụ tùng, TK 1527- bao bì). Cuối tháng

kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đã được tập hợp vào bên nợ TK 154- chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang.

Với đặc điểm là sản xuất khối lượng sản phẩm lớn và đa dạng cùng với các loại

nguyên liệu khác nhau thì để quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu trong sản

xuất, phòng kỹ thuật nghiên cứu đã xây dựng hệ thống định mức vật tư đối với từng

mặt hàngvà theo dõi giám sát hàng tháng cùng với các phòng ban như phòng kế

hoạch, phòng tài vụ. Quá trình theo dõi, quản lý và hạch toán tập hợp chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp được thực hiện như sau:

Hàng tháng, phòng kế hoạch cung tiêu sẽ lập kế hoạch sản xuất sản phẩm trong

tháng và tính ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm. Phòng

sẽ căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của tháng và định mức vật tư kỹ thuật để lập ra

“Phiếu lĩnh định mức vật tư”. Phiếu này được lập với cả nguyên vật liệu chính, vật

25

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

liệu phụ và bao bì sử dụng cho sản xuất sản phẩm. Cụ thể trong tháng 6- 2006 phòng

Chuyên đề tốt nghiệp kế hoạch cung tiêu đã lập ra phiếu lĩnh định mức cho sản phẩm Generic như sau:

(Biểu số 1a, 1b, 1c).

Biểu số 1a

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ

26

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

PHIẾU LĨNH VẬT TƯ ĐỊNH MỨC SỐ 10 Đơn vị lĩnh: Tổ Generic Tháng 06 năm 2006

Chuyên đề tốt nghiệp

Nhận tại kho: DươngSố hiệu vật liệu............................

Glucoza

Magiê

Bột Talc

\

\

\

Tên và quy cách vật liệu..............

kg

kg

kg

Đơn vị tính...................................

20,30

2,94

3,55

Định mức cho 1 sản phẩm...........

1.015.000

147.000

177.500

Số lượng định mức......................

Ngày Tên người nhận

Ký nhận

Số lượng vật liệu cấp phát

Thành

1.120

143

5/6

Thành

171,98

9/6

171,98

1.120

143

Cộng số cấp phát..............................

8.585

18.855

Giá đơn vị.........................................

9.278.736

2.696.265

1.324.418

Thành tiền........................................

Thủ kho Phụ trách đơn vị lĩnh Phòng kế hoạch (đã ký) (đã ký) (đã ký)

Biểu số 1b

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ

27

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

PHIẾU LĨNH VẬT TƯ ĐỊNH MỨC SỐ 11 Đơn vị lĩnh: Tổ Generic Tháng 06 năm 2006

Chuyên đề tốt nghiệp Số hiệu vật liệu...............................

Canxicacbon Nhãn Generic Thành phẩm

Tên và quy cách vật liệu................. at \

Đơn vị tính...................................... \ Cái Cái

Định mức cho 1 sản phẩm............... kg 1,670

Số lượng định mức........................... 1,52 50.000

Ngày

76.000

Tên người nhận Ký Số lượng vật liệu cấp phát

5/6

nhận

7/6

74,5 Toàn

9/6

Toàn 48.600

Toàn 1.550

Cộng số cấp phát............................ 74,5 48.600 1.550

Giá đơn vị....................................... 8726 186.36 52

Thành tiền...................................... 650.087 9.057.096 80.600

Thủ kho Phụ trách đơn vị Phòng kế hoạch

(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Biểu số 1c

28

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ PHIẾU LĨNH VẬT TƯ ĐỊNH MỨC SỐ 12

Chuyên đề tốt nghiệp

Đơn vị lĩnh: Tổ Generic Tháng 06 năm 2006

Số hiệu vật liệu......................... Thùng Catton Hộp Generic

\ \ Tên và quy cách vật liệu...........

kg Cái Đơn vị tính................................

139 1.670 Định mức cho 1 sản phẩm........

Số lượng định mức....................

Ngày Tên người nhận Ký nhận Số lượng vật liệu cấp phát

7/ 6 Toàn 135

1.620 10/6 Toàn

1.620 Cộng số cấp phát.................................. 135

750 Giá đơn vị.............................................

Thủ kho Phụ trách đơn vị lĩnh Phòng kế hoạch

Thành tiền............................................ 633.000 1.215.000

(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Phiếu lĩnh định mức được lập theo từng mặt hàng bao gồm tất cả các loại vật liệu

cần thiết để sản xuất sản phẩm. Nội dung là phản ánh về số lượng theo định mức (do

phòng kế hoạch cung tiêu ghi), số lượng thực lĩnh (do tổ sản xuất ký) và phần giá trị

(do phòng tài vụ ghi).

Các phân xưởng, các tổ sản xuất định kỳ sẽ nhận nguyên vật liệu theo định mức.

Thông thường số lượng vật liệu thực lĩnh là phù hợp với số lượng định mức, tuy nhiên

số nguyên vật liệu cấp phát có thể nhỏ hơn hay lớn hơn do kế hoạch sản xuất được

điều chỉnh giảm hoặc tăng.

Tại các tổ sản xuất, để phục vụ cho việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính cho

29

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

từng mặt hàng, cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng kết có sự kiểm tra của nhóm kiểm

Chuyên đề tốt nghiệp kê, các tổ trưởng làm sổ “Báo cáo sử dụng nguyên vật liệu” của từng sản phẩm và nộp

cho phòng tài vụ (biểu số 2). Số thống kê cho biết rõ số lượng nguyên vật liệu lĩnh,

xuất dùng và tồn đầu tháng, cuối tháng, định mức kế hoạch, định mức thực hiện. Cụ

thể trong tháng 6/2006, căn cứ vào số liệu vật tư lĩnh, số sử dụng thể hiện trong sổ pha

chế và số tồn khi kiểm kê cuối tháng, tổ trưởng tổ Generic làm báo cáo thống kê theo

Biểu số 2:

dõi sử dụng nguyên vật liệu theo mẫu sau:

Công ty TNHH Dược Phẩm SỔ BÁO CÁO SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU

Hoàng Hà Tháng 6 năm 2006

Tên vật tư Lĩnh Sử dụng

Đường Glucoza Số TT 1 Đơn vị tính Kg Tồn đầu kỳ 10 Tồn cuối kỳ 20 1.120 1.110

Bạch chỉ Kg 4,5 171,98 176,48 0

Kg 3 143 146 0

2 3 Magiê Stearat Canxi cacbonat 4 Kg 1 74,5 75,5 0

Hòm 5 Cái 8 135 135 8

Hộp Generic 6 Cái 100 1.620 1.620 100

Túi thiếc 7 Cái 2.820 48.600 48.600 2.820

Thành phẩm 8 Cái 70 1.550 1.620 0

60*80 9 Cái 48 0 0 0

Sản phẩm nhập kho: 48.600 Kg Ngày 30 tháng 6 năm 2006

Sản phẩm dở dang : 2.400 Kg Tổ trưởng

30

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

(Ký, họ tên)

Chuyên đề tốt nghiệp Cuối tháng, sau khi hoàn thành báo cáo sử dụng vật tư với số lượng lĩnh, dùng còn

của tất cả các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và bao bì cho các sản phẩm, tổ

31

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

trưởng sẽ gửi lên cho phòng kế toán.

Chuyên đề tốt nghiệp

Số 3:

Công ty TNHH Dược Phẩm BẢNG TỔNG HỢP XUẤT DÙNG NGUYÊN VẬT LIỆU

Hoàng Hà Tháng 6 năm 2006

Tên NVL

Tồn đầu kỳ

Tồn cuối kỳ

Đơn giá b. quân

SL

TT

Nhập trong kỳ TT

SL

Xuất trong kỳ TT

SL

SL

TT

Số TT A/ NVL chính

1 2 .... 57 58 59

243.250 66.750 120.000 31.192

112.000 247.800 254 100.000 14.300

9.278.736 5.316.820 5.842.000 2.009.523 2.696.265

828.459 214.186 230.000 199.779 1.883.225

111.000 337.400 270.510 42.000 14.600

1.000 153.650 (203.506) 178.000 30.892

9.195.895 7.226.636 6.221.730 839.072 2.749.523

5.380.759 153.525 228.000 55.503

82.841 3.470.943 (226.205) 1.398.451 2.245

Đường Glucoza Bột Talic ......... Nước cất Nacitrat Magie Stearat Cộng A

25.143.344

26.232.856

5.817.787

4.728.275

B/ NVL phụ

123.225 181.880 523.185

105.469 181.880 523.185

1 2 3

PE 60*80 Thùng Catton Túi Generic

252 36 2.820

1.000 135 48.600

745.480 633.000 9.057.096

69.385 165.531 18.631

1.100 135 48.600

763.236 633.000 9.057.096

152 36 2.820

Cộng B

828.290

810.534

10.435.576

10.453.332

C/ Xuất khác

1 2

450 100

33.864 9.454

17.198 745

1.324.418 650.078

76.965 87.356

17.965 7.550

1.358.282 659.541

NaCL tiêm Canxi cacbonat Cộng C

2.017.823

43.318

1.974.505

Cộng A+B+C

38.704.011

6.689.395

37.553.416

38.485.011

32

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 4

Công ty TNHH Dược Phẩm BẢNG SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU

Hoàng Hà Năm 2006

Tháng...

Tháng 6

Tên NVL

SL

TT (đ)

TT (đ)

SL

Đường Glucoza

1.110

9.195.895

......

......

176,48

1.358.282

......

......

Bột Talc

......

......

146

2.749.523

Magiê Stearat

......

......

755

659.541

Cam Thảo

......

......

13.963.241

Cộng

......

......

PE 60*80

......

......

135

633.000

Hòm

......

......

1.620

1.215.000

Hộp

......

......

48.600

9.057.096

Túi Thiếc

......

......

1.620

80.600

Thành phẩm

......

......

10.985.696

Cộng

......

......

24.948.937

Tổng cộng

33

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 5:

Công ty TNHH Dược Phẩm BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC

Hoàng Hà Ngày 30/06/2006 Số:21

Tài khoản

Chứng từ

Nội dung

Số tiền

Số Ngày

Nợ

160

5/6

Xuất kho VLC để sản xuất

621

152

25.143.344

161

10/6 Xuất kho VL P để sản xuất

621

152

10.435.576

…..

……….

Cộng

35.578.920

Căn cứ vào chứng từ gốc cùng với bảng tổnghợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng

từ ghi sổ, mỗi chứng từ ghi sổ được mở riêng cho nghiệp vụ nhập kho, nghiệp vụ

xuất kho ( mở rộng cho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ) và nghiệp vụ phân bổ

chi phí khoán vào chi phí NVLTT. Cuối quý tíên hành mở chứng từ ghi sổ nghiệp

vụ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154.

34

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 6:

Công ty TNHH Dược phẩm

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Hoàng Hà

Số:206

Chứng từ

Số hiệu tài khoản

Trích yếu

Số tiền

NT

SH

Nợ

21

30/6 Xuất VLC để sản xuất

621

152

15.143.344

22

30/06 Xuất VLP để sản xuất

621

152

10.435.576

…..

…….

…..

Cộng

35.578.920

Kèm 02 Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Tổ trưởng Kế toán phân xưởng

(Đã ký) (Đã ký)

Chứng từ ghi sổ được làm căn cứ để kế toán ghi “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ “

sau đó vào “ Sổ chi tiết tài khoản 621 “ Chi tiết cho từng sản phẩm. Cũng từ

chứng từ ghi sổ , cuối mỗi tháng kế toán tiến hành ghi vào “ Sổ Cái Tài khoản

621” Cuối quý, sổ chi tiết tài khoản 621 là cơ sở để kế toán lập “ Bảng tổng hợp

chi phí sản xuất “ Làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm.

35

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 7:

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM

CHỨNG TỪ GHI SỔ

HOÀNG HÀ

Số:207

Chứng từ

Số hiệu tài khoản

Trích yếu

Số tiền

SH

NT

Nợ

Xuất Thành phẩm để

57

30/6

621

155

1.974.505

tái sản xuất

…..

…….

…..

Cộng

1.974.505

Kèm 02 Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Tổ trưởng Kế toán phân xưởng

(Đã ký) (Đã ký)

Chứng từ ghi sổ được làm căn cứ để kế toán ghi “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

“ sau đó vào “ Sổ chi tiết tài khoản 621” – Chi tiết cho từng quy trình sản xuất.

Cũng từ chứng từ ghi sổ, cuối mỗi tháng kế toán tiến hành ghi vào “ Sổ cái Tài

khoản 621”. Cuối quý, sổ chi tiết tài khoản 621 là cơ sở để kế toán lập “ Bảng tổng

36

hợp chi phí sản xuất” làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 8:

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ

HOÀNG HÀ

CTGS

Chứng từ

Số tiền

Số tiền

Số hiệu

Ngày tháng

Số hiệu

Ngày tháng

205

30/06

25.143.344

206

30/06

10.435.576

207

30/6

1.974.505

Cộng

x

x

Kèm 02 Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Tổ trưởng Kế toán phân xưởng

(Đã ký) (Đã ký)

Căn cứ vào số lượng và giá tiền vật liệu ghi trên “ Phiếu lĩnh định mức vật tư” kế

toán tập hợp chi phí tiến hành tổng hợp phần vật liệu lĩnh vào sổ nháp “Nhập vật

liệu” theo chỉ tiêu từng loại nguyên liệu. Sau đó lấy số tổng cộng đưa vào cột nhập

(cả số lượng và giá tiền) thể hiện trên “Bảng tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu”

37

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp (biểu số 3). Căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ để tính giá vật liệu xuất

trong kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền:

Đơn giá Giá trị từng loại Giá trị từng loại nguyên bình quân nguyên liệu tồn đầu kỳ + liệu nhập trong kỳ

của từng loại = -

nguyên liệu Số lượng từng loại Số lượng từng loại nguyên trong kỳ nguyên liệu tồn đầu kỳ + liệu nhập trong kỳ

Số lượng nguyên liệu sử dụng của từng loại sản phẩm được lấy từ cột sử dụng ở

sổ “Báo cáo sử dụng nguyên liệu” để ghi vào cột số lượng sổ “Sử dụng nguyên vật

liệu” (Biểu số 4). Sau đó lấy đơn giá và tính nhân với số lượng dùng để ghi vào cột

số tiền cùng bảng.

Số lượng xuất dùng của tất cả các loại nguyên vật liệu được lấy từ sổ nháp

“Xuất dùng nguyên liệu” cũng được tập hợp theo chỉ tiêu từng loại nguyên liệu với

cả số lượng và giá tiền. Sau đó lấy tổng cộng xuất dùng của từng loại để ghi vào cột

xuất dùng trên bảng tổng hợp xuất dùng NVL (cả số lượng và giá tiền), từ đó tính

được số dư cuối kỳ của nguyên liệu xuất dùng và đó chính là số dư của TK 154-

Nguyên vật liệu.

Cụ thể dưới đây là “Bảng tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu tháng 6” (Biểu số

3) và “Bảng sử dụng nguyên vật liệu” của mặt hàng Generic tháng 6 (Biểu số 4).

Ngoài phần nguyên liệu chính, vật liệu phụ, bao bì để sản xuất một số sản phẩm

còn có phần khác được hạch toán vào chi phí NVLTT, đó là một số thành phẩm sau

khi nhập kho được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất các loại sản phẩm khác.

Trong tháng 6 có phần xuất thành phẩm để sản xuất với giá trị là: 28.954.767 đ

(Biểu số 3). Cách tính phần nhập trong kỳ, đơn giá xuất dùng và giá trị xuất, tồn

cuối kỳ của phần xuất thành phẩm cũng được tính như đối với nguyên vật liệu.

38

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp Căn cứ vào các phiếu lĩnh định mức vật tư và phiếu xuất kho của NVL, công cụ

dụng cụ đã được ghi rõ đối tượng sử dụng, kế toán lập bảng phân bổ NVL, công cụ

dụng cụ (Bảng phân bổ số 2- Biểu số 5).

Từ bảng phân bổ số 2 làm căn cứ để ghi vào Bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật

liệu

Biểu số 9

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM SỔ CÁI

HOÀNG HÀ TK 621 “ Chi phí NVL cho sản phẩm Genneric “

CTGS

SHTK

Số tiền

Diễn giải

đối ứng

SH NT

Nợ

30/6 Xuất dùng NVLC để SX

152

13.963.241

30/6 Xuất dùng NVLP để SX

152

10.989.686

..........

Cộng

24.948.937

Kết chuyển Có TK154

154

24.948.937

Kế toán ghi sổ

Ngày 30 th áng06 năm2006

( Đã ký)

Kế toán trưởng

39

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

(Đã ký)

Các bút toán phản ánh chi phí NVLTT toàn doanh nghiệp được ghi như sau:

- Xuất kho NVL và thành phẩm đưa vào sản xuất:

Nợ TK 621 : 24.948.937

Có TK 152 C : 13.963.241

Có TK 152 P : 10.985.696

2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí NCTT ở Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà là những khoản tiền phải

trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch

vụ bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương,

các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành.

- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí này, kế toán sử

dụng TK 622- Chi phí NCTT”. Tài khoản này được tập hợp chung cho tất cả các

phân xưởng, sau đó sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm để xác định giá thành;

đồng thời để phục vụ cho việc hạch toán tiền lương, tập hợp chi phí NCTT kế toán

sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên”, TK 338- Phải trả phải nộp khác” trong

đó được mở chi tiết:

TK 3382 : KPCĐ (2% tiền lương thực tế)

TK 3383 : BHXH (15% tiền lương cơ bản)

TK 3384 : BHYT (2% lương cơ bản)

- Hình thức tính lương: Là doanh nghiệp sản xuất vật chất, tiền lương phải trả

gắn liền với kết quả lao động mà công nhân đã thực hiện. Để phù hợp với điều kiện

hiện nay, ở Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương:

+) Hình thức trả lương theo sản phẩm:

40

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp Hình thức này áp dụng cho công nhân sản xuất, lương phải trả cho công nhân

sản xuất trực tiếp được tính cho mỗi tổ sản xuất theo công thức:

Tiền lương trả Số lượng Đơn giá

cho công nhân = thành phẩm  lương đơn vị

trực tiếp nhập kho sản phẩm

+) Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng cả đối với lao động trực tiếp và

lao động gián tiếp.

Đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm: Đây là những khoản lương bổ

sung bao gồm lương của công nhân nghỉ phép, vệ sinh nhà xưởng, máy móc thiết

bị, học tập an toàn lao động. Công ty căn cứ vào mức lương theo cấp bậc để tính

toán trả lương cho công nhân sản xuất về các khoản lương bổ sung này.

Đối với lao động gián tiếp:

Tiền lương Mức lương tối thiểu  Hệ số lương Số ngày làm

phải trả theo =   việc thực tế

thời gian Số ngày làm việc chế độ (26) trong tháng

- Cơ sở tính lương: Các chứng từ hạch toán lao động, kết quả lao động thực tế của

Công ty và các quy định của nhà nước. Công ty áp dụng hình thức trả lương

theo sản phẩm, trả theo số lượng và chất lượng hoàn thành. Lương sản phẩm áp

dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty, ta có quy trình tập hợp chi

phí NCTT sản xuất như sau:

VD: Tính tiền lương cho Nhân Viên Nguyễn Thị Phưong Chức vụ Trưỏng

Phòng Kinh doanh , số ngày làm việc 26 ngày :

Lương chính : 350.000 x 3,05 =1.067.500 đồng/ tháng

Phụ cấp trách nhiệm : 21.000 đồng / tháng

41

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp BHXH : 1.067.500 x 6% = 64.050 đông / tháng

Tổng tiền lương Nhân Viên Nguyễn Thị Phương được lĩnh là: 1.029.450 đồng/

tháng.

VD: Tính tiền lương cho Công nhân Lã Văn Tiến :

Lương theo sản phẩm: 26 ngày công là 42.000 đồng/ công

= 26 x 42.000 đồng/ công = 1.092.000 đồng / tháng.

Phụ cấp nước uống = 5000 đồng / tháng

Tổng tiền lương Thực lĩnh là : 1.097.000 đồng/ tháng.

+) Tại các phân xưởng, dựa vào kế hoạch sản xuất, tổ trưởng các tổ sản xuất

ngoài việc đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện phần việc của mình đảm bảo cho

đúng tiến độ kỹ thuật còn theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ

để làm căn cứ chấm công. Cuối tháng lập bảng chấm công gửi lên phòng tổ chức.

+) Căn cứ vào bảng chấm công của các tổ sản xuất do phân xưởng đưa lên,

phòng tổ chức hành chính tiến hành tính ngày công sau đó chuyển sang phòng tài

vụ cho kế toán tiền lương căn cứ vào đó để tính lương.

+) Kế toán tiền lương căn cứ vào “Bảng chấm công” của các tổ sản xuất, đồng

thời căn cứ vào hệ số cấp bậc của cán bộ công nhân để tính toán vào “Bảng thanh

toán tiền lương” (Biểu số 10) Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của các tổ sản

xuất, kế toán lập “Bảng tổng hợp lương” (Biểu số 11).

+) Cuối tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho do

quản đốc phân xưởng đưa lên (Biểu số 8), phòng tổ chức tiến hành tính lương sản

phẩm căn cứ vào đơn giá tiền lương, lương bổ sung và lập “Bảng thanh toán tiền

lương theo sản phẩm” về lại phòng kế toán để kế toán tiền lương căn cứ vào đó trả

lương cho công nhân sản xuất. Bảng này không dùng để tập hợp vào “Bảng phân

bổ tiền lương và BHXH”.

42

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp Trong tháng 6, toàn bộ tiền lương đã trả cho công nhân ở các phân xưởng, các tổ

chức sản xuất là: 20.345.942 đ. Trong khi đó tổng số tiền lương phải trả cho công

nhân sản xuất theo sản phẩm là: 24.572.939 đ. Do vậy tiền trả thêm cho công nhân là:

24.572.939 - 20.345.942 = 4.226.997 đ

Kế toán không căn cứ vào bảng tổng hợp lương để tập hợp vào “Bảng phân bổ

tiền lương và BHXH” mà chỉ sử dụng để theo dõi và chi trả lương thực tế cho công

nhân sản xuất và các phòng ban, bộ phận khác. Việc tập hợp chi phí NCTT để lên

bảng phân bổ tiền lương do phòng tổ chức hành chính căn cứ vào kế hoạch sản xuất

sản phẩm để lên quỹ lương cho 1 năm. Cụ thể căn cứ vào số lượng sản phẩm thực

tế trong tháng, tình hình tiêu thụ sản phẩm... Kế toán trưởng quyết định phân bổ

tiền lương tháng 6 là: 85.000.000 đ, BHXH, BHYT, KPCĐ là: 16.150.000đ. Với

khoản tiền lương và tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán tiền lương tiến hành

phân bổ cho các đối tượng như chi phí NCTT, chi phí nhân viên phân xưởng, chi

phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.

43

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 10

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Tháng 6 năm 2006 Đơn vị: Phân xưởng I+II Bộ phận: Tổ Generic

Lương cơ bản

Họ và tên Số TT Hệ số lương Ngày công Chè nước Phụ cấp Tổng số Tạm ứng kỳ 1 Khấu trừ BH Lương

Lã Văn Thái 3,48 1 26 1.218.000 Phụ cấp TN 63.000 5.000 50.000 1.336.000 350.000 73.080 Kỳ 2 Thực lĩnh 912.920

Lều Vũ Hạ 3,48 2 26 1.218.000 21.000 5.000 1.244.000 350.000 73.080 820.920

Nguyễn Thị Minh 2,67 3 26 934.500 5.000 935.500 280.000 56.070 599.430

Lưu Khánh Toàn 3,23 4 26 1.130.500 5.000 1.135.500 350.000 67.830 717.670

Nguyễn Thị Huệ 3,05 5 26 1.067.500 5.000 1.072.500 300.000 64.050 708.450

6 26 NguyễnThị Phương 3.05 1.067.500 21.000 5.000 1.093.500 300.000 64.050 729.450

Lã Văn Tiến 3.05 7 26 1.067.500 5.000 1.072.500 300.000 64.050 708.450

Nguyễn Mạnh Hà 3.05 8 26 1.067.500 5.000 1.072.500 300.000 64.050 708.450

Nguyễn T.Dương 1,46 9 26 511.000 5.000 516.000 160.000 30.660 325.340

10 Tổng cộng 9.282.000 105.000 45.000 50.000 9.478.000 2.690.000 556.920 6.231.080

44

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểusố11

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM Hoàng Hà háng 6 năm 2006

STT Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền

I/ Lương sản phẩm 1 Generic Gói 50.000 51,3 2.565.000

2 Kem DEP 10g Hộp 40.000 39,9 1.596.000

3 Sắt II Oxalat Kg 2.200 0,46 1.012

4 Xanh methylen Lọ 20.000 24,7 494.000

5 12.000 99,03 BaSO4 110g

Gói 1.188.360 5.844.372 Cộng I

II/ Lương bổ sung 1 ASA thử nghiệm Công 129.300

2 Quân sự anh Hoàng Công 129.300

258.600

Đồng 24.572.939 Cộng II III/ Tổng số được lĩnh

Đòng 20.345.942 IV/ Đã lĩnh trong tháng

Đồng V/ Còn lĩnh kỳ này 4.226.997

(Bằng chữ: Bốn triệu hai trăm hai sáu ngàn chín trăm chín bảy đồng chẵn)

Hà Nội, ngày tháng năm 2006

45

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Cán bộ thanh toán Trưởng phòng TCHC Giám đốc công ty

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 12

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH

HOÀNG HÀ THÁNG 6 NĂM 2006

Số Ghi có TK TK 334- phải trả công nhân viên TK 338- phải trả phải nộp khác

TT Các khoản Cộng có KPCĐ BHXH BHYT Lương Phụ cấp khác TK 334 (2%) (15%) (2%) Ghi nợ TK

1 TK 641 2.980.000 126.000 70.000 2.980.000 59.600 447.000 59.600

2 TK 642 23.230.000 42.000 70.000 23.230.000 464.600 3.484.500 464.600

3 TK 627 7.790.000 84.000 200.000 7.790.000 155.800 1.168.500 155.800

4 TK 622 51.000.000 105.000 320.000 51.000.000 1.020.000 7.650.000 1.020.000

.... ....... .............. ....... .......... ............ .......... .......... ........

Cộng 80.216.177 987.000 1.190.000 83.008.177 1.700.000 12.750.000 1.700.000

Người lập bảng Kế toán trưởng

46

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

(Đã ký) (Đã ký)

Chuyên đề tốt nghiệp

47

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 13

CHỨNG TỪ GHI SỔ

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM

HOÀNG HÀ

Số:210

CTGS

SHTK

Trích yếu

Số tiền

Ngày

SH

Nợ

tháng

Chi phí NCTT phát sinh

622

334

51.000.000

Tiền lương của NVQL

627

334

7.790.000

…….. ……..

…….

….

Cộng

58.790.000

kèm ….chứng từ gốc

Đội trưởng Kế toán đội

(đã ký) ( đã Ký)

Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ chi

tiết tài khoản 622- Chi tiết cho từng phân xưởng và sổ cái TK 622.

48

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 14 CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH

DOANH.

HOÀNG HÀ Tài khoản 622

CTGS

Nợ TK 622

Diễn giải

TK đối ứng

SH NT

Tổng tiền

210 30/06

Chi phí NCTT

334

51.000.000

Trích 19% lương tính vào

211 30/06

338

9.690.000

CPNCTT

Cộng phát sinh

60.690.000

Kết chuyển CóTK622

154

60.690.000

Ngày 30 th áng06 năm2006

Kế toán ghi sổ

Kế toán trưởng

( Đã ký)

(Đã ký)

49

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 15

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM SỔ CÁI

HOÀNG HÀ TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp “

CTGS

SHTK

Số tiền

Diễn giải

đối ứng

SH NT

Nợ

210

30/6

CF NCTT phát sinh

334

51.000.000

19% lương tính vào

211

30/6

338

9.690.000

CFNC

..........

Cộng

60.690.000

Kết chuyển Có TK154

154

60.690.000

Ngày 30 th áng06 năm2006

Kế toán ghi sổ

Kế toán trưởng

( Đã ký)

(Đã ký)

3.Kế toán tập hợp chi phí SXC. Các khoản chi phí sản xuất chung tại Công ty gồm:

* Chi phí dịch vụ mua ngoài:

50

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp Ở Công ty Dược phẩm Hoàng Hà, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt

động sản xuất của các phân xưởng chủ yếu là chi phí về điện nước, chi phí vận

chuyển nội bộ trong Công ty như từ kho này sang kho khác, từ phân xưởng này

sang phân xưởng khác, chi phí về sửa chữa máy móc thiết bị...

Biểu 16

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM

HOÀNG HÀ

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG.

Đối tượng

STT

Số phát sinh

Chi phí NVLTT xuất dùng cho bộ phận SXC

19.686.152

1

Chi phí khấu hao

5.455.287

2.

Chi phí tạm ứng cho sản xuất

600.000

3.

Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh

7.790.000

4

19% lương tính vao chi phí

1.480.000

5.

Thuế TNDN pn

2.662.924

6.

Chi phí thanh lý băng tiền mặt

15.551.331

7.

Chi phí phải trả bằng TGNH

31.801.914

8.

……….

10

Cộng PS số nợ

85.027.608

11

Khi các chi phí này phát sinh, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ

vào các chứng từ gốc tổng hợp, phân loại và lên “ Chứng từ ghi sổ số và sổ chi tiết

sản xuất chung mua ngoài tập hợp được cho tháng 6 năm 2006 như sau:

51

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp +) Nợ TK 627 : 31.801.914

Có TK 112 : 31.801.914

+) Nợ TK 627 : 15.551.331

Có TK 111 : 15.551.331

+) Nợ TK 627 : 600.000

Có TK 141 : 600.000

Biêu sổ 17

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM SỔ CÁI

HOÀNG HÀ Tài Khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”

CTGT

SHTK đối

Số tiên

Diễn giải

ứng

SH Ngày

Nợ

Số dư tài khoản

Chi phí NVLTT

19.686.152

Chi phí khấu hao

152

5.455.287

214

TSCĐ

600.000

141

Tạm ứng chi phí SXC

7.790.000

Chi phí nhân công

334

1.480.000

338

Lương gián tiếp

2.662.924

Thuế phải nộp

333

15.551.331

111

Chi phí bằng tiền mặt

31.801.914

112

Chi phí bằng TGNH

Cộng PS Nợ

85.027.608

52

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

Kết chuyển TK154

85.027.608

154

Kế toán ghi sổ

Ngày 30 tháng 6 năm 2006

(Đã ký)

Kế toán trưởng

( Đã ký)

* Chi phí khác bằng tiền:

Toàn bộ chi phí khác ngoài các chi phí dịch vụ mua ngoài ở Công ty được tập

hợp chung vào khoản chi phí khác bằng tiền như chi phí mua chổi làm vệ sinh, chi

phí mua dầu hoả... các chi phí này phát sinh được kế toán căn cứ vào các chứng từ

như phiếu chi tiền mặt để tập hợp vào sổ quỹ tiền mặt sau đó được tập hợp vào

“Chứng từ ghi sổ số 1”

* KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN CÔNG TY:

Định kỳ vào cuối tháng sau khi đã có đầy đủ những chứng từ liên quan: các

bảng phân bổ, các bảng chi tiết, tổng hơp chi phí sản xuất, chứng từ ghi sổ kế

toán tiến hành tổng hợp và kết chuyển những chi phí liên quan đến hoạt động sản

xuất sang bên nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Biểu số 18

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM SỔ CÁI

HOÀNG HÀ Tài Khoản 154 “ Chi phí sản xuất dở dang”

CTGS

Số tiền

53

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

Ngày

đối ứng

SH

Nợ

tháng

SD ĐK

61.979.309

Kết chuyển CFNVL TT

621

24.948.937

Kết chuyển CF NCTT

622

60.690.000

Kết chuyển CF SCX

627

85.330.784

Cộng phát sinh

170.969.721 269.106.334

Số dư cuối tháng

Kế toán ghi sổ

Ngày 30 tháng 6 năm 2006

(Đã ký)

Kế toán trưởng

( Đã ký)

Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT:

Nợ TK 154 : 24.948.937

Có TK 621 : 24.948.937

Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT:

Nợ TK 154 : 60.690.000

Có TK 622 : 60.690.000

Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC:

Nợ TK 154 : 85.027.708

Có TK 627 : 85.027.708

Do đối tượng tập hợp chi phí toàn công ty nên kế toán không sử dụng để tập

hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng mà chỉ sử dụng bảng tổng hợp chi phí sản

xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp và để giảm việc ghi chép, Công ty không sử

54

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp dụng ‘ tập hợp chi phí bán hàng’, ‘ chi phí trả trước, chi phí phải trả’;Chứng từ ghi

sổ sẽ phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng.

Thông thường ở Công ty hầu như không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuy

nhiên trong quá trình sản xuất do những nguyên nhân về kỹ thuật hoặc do một số

nguyên nhân nào đó làm gián đoạ. cáa quy trình sản xuất, làm chn các phản ứng

hoá học Không xảy ra hoàn toàn nên tạo ra sản phẩm dở dang. Do vậy, tuỳ thuộc

vào tính chất của sản phẩm có sản phẩm dở dang mà phòng nghiên cáu kỹ thuật

đánh giá mức độ hoàn thành là Bao nhiêu phần trăm. Khi đó sản phẩm dở dang

được đánh giá như sau:

Chi phí NVL Chi phí NVLTT _ Chi phí NVL Số lượng trực tiếp của dở dang đầu kỳ + PS trkng kỳ sản phẩl

sản phẩm =   dở dang

dở dang Số lượng sản Số lượng sản cuối kỳ cuối kỳ phẩm hoàn thành + phẩm dở dang

55

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí NCTT Tổng chI phí NCT_ Số lượng sản

của sản phẩm =    phẩm dở dang

dở dang Tổng số sản phẩm quy đổi quy đổi

Chi phí SXC Tổng chi phí SXC Số lượng

của sản phẩm =   sản phẩm

dở dang Tổng số sản phẩm quy đổi dở dang

Tổng sản Số lượng sp Số lượng sp

phẩm quy = nhập kho + dở dang

đổi quy đổi quy đổi

Số lượng sp Số lượng Hệ số % hoàn thành

dở dang = sản phẩm  quy đổi  của sản phẩm

quy đổi dở dang dở dang

Hệ số quy đổi của sản phẩm chuẩn do Công ty xây dựng trong đó mặt hàng

Generic có hệ số quy đổi là 1, cách tính như sau:

Hệ số quy Năng suất lao động theo hiện vật c±a Sản phẩm chuẩn

đổI của s–n = -

phẩm i (Hi) Năng suất lao động theo hiện vật của 3ản phẩm i

Chẳng hạn:

DEP có năng suất lao động theo hiệnvật là 600

56

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp Nacl có năng suất lao động theo hiện vật là 4.704

Ta có hệ Số quy đổi sản phẩm Nacl là: 4.704/ 600 = 7.84

4. Thực tế công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dược

phẩm Hoàng Hà.

*Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty:

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất ở trên, Công ty áp dụng phương pháp

tính giá thành theo phương pháp hệ số.

Trong quá trình sản xuất, do chi phí NVLTT tiêu hao trong kỳ đã được tập hợp

riêng cho từng sản phẩm nên khi tính giá thành thì tổng chi phí NVLTT tính cho

từng sản phẩm được phản ánh thẳng vào bảng tính giá thành của sản phẩm đó mà

không cần qua phân bổ. Còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung

không tập hợp riêng cho từng sản phẩm cụ thể nên kế toán phải tiến hành phân bổ

cho từng sản phẩm theo hệ số quy đổi sau đó mới tính tổng giá thành của từng loại

sản phẩm.

Cụ Thể ta tính giá thành cho sản phẩm Generic như sau:

Chi phí NVLTT 24.948.937 Của sản phẩm dở dang = x 2.400 = 1.174.068

Cuối kỳ 48.600+2400

Do tính lương không qua phân bổ nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm

dở dang cuối kỳ là : 24.948.937 -1.174.068 = 23.774.869.

Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi = 2.400 x 1 x 95% = 2.280

57

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Tổng sổ sản phẩm quy đổi = 48.600+ 2.280 = 50.880

Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí NCTT 60.690.000

Của sản phẩm dở x 2.280 = 2.719.600 = dang 50.880

Cuối kỳ

85.027.608

Chi phí SXC

Của sản phẩm dở

58

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

dang x 2.280 = 3.810.200 = Cuối kỳ 50.880

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 19

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

HOÀNG HÀ Tháng 6 năm 2006

STT Tên sản phẩm TPNK TK 621 TK 622 TK 627 Giá bán

Đ.vị tính Giá thành sản phẩm A/ Thành phẩm

Gói Kg Kg Kg Kg .... 1 2 3 4 5 .... Generic NaCl Tiêm Canxi cacbonat Xanh metylen Sắt II Oxalat .......

48.600 3.600 1.920 21.540 2.040 ....... 77.700 23.774.869 9.485.593 7.567.988 5.262.034 23.700.511 ........ 69.790.995 2.719.600 5.056.455 2.696.876 608.633 2.291.370 ...... 13.372.934 3.810.200 6.817.244 3.635.998 820.575 3.089.285 ....... 18.173.302 30.304.669 13.900.862 6.691.242 29.081.166 30.480.886 ......... 101.458.825 624 13.500 20.000 600 28.000 ...... 62.724 Cộng TP

Nước cất

lít Gói kg

B/ NVL chính 1 C/ SP dở dang Generic 1 Sắt II NL 2 Cộng SPDD

59

26.440 2.400 12.540 14.940 248.486 1.174.068 5.410.257 6.584.325 76.375.320 1.663.200 113.182 3.593.336 3.706.518 17.215.363 4.169.514 143.395 4.844.629 4.988.024 23.201.363 6.081.200 1.430.645 13.848.222 15.278.867 116.792.315

Tổng cộng Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN 3.

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN

PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ

I.Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà.

1. Ưu điểm:

* Về công tác quản lý: hệ thống quản lý của Công ty nhìn chung có sự phối hợp

đồng bộ giữa các phòng ban chức năng, đó là một hệ thống tương đối thống nhất và

đồng bộ.

Trong công tác quản lý chi phí sản xuất, Công ty đã tổ chức tốt việc quản lý các

yếu tố của quá trình sản xuất như NVL, máy móc thiết bị, kho tàng nhà xưởng và luôn

khuyến khích tiết kiệm chi phí sản xuất. Các phòng ban chức năng của Công ty được

tổ chức phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty, phục vụ tốt cho công việc sản

xuất.

* Về tổ chức bộ máy và công tác kế toán:

Nhìn chung tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty về

quy mô hoạt động và loại hình sản xuất kinh doanh. Mỗi một phần hành kế toán là một

mắt xích nên để đảm bảo tính toàn diện của thông tin kế toán, các kế toán phần hành

có nghiệp vụ tương đối đồng đều và có tinh thần trách nhiệm cao.

Sự phân công trách nhiệm giữa các nhân viên trong phòng kế toán là tương đối

phù hợp và gọn nhẹ, đảm bảo cho quá trình hạch toán và xử lý thông tin được chặt chẽ

và kịp thời, chính xác phục vụ cho việc ra quyết định quản lý một cách có hiệu quả.

60

Tuy nhiên khối lượng công việc nhiều và phần lớn là kế toán thủ công nhưng công tác

kế toán vẫn được tiến hành đầy đủ đảm bảo kịp thời gian nộp báo cáo, đặc biệt công Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn được tiến hành đều đặn

hàng tháng với tính kịp thời, đầy đủ, chính xác.

Hệ thống chứng từ sổ sách mà Công ty đang áp dụng hiện nay mặc dù chưa phải là

hoàn toàn nhưng cũng tương đối đầy đủ, đúng với chế độ quy định của kế toán đồng

thời phù hợp với thực tế của Công ty. Việc luân chuyển hệ thống chứng từ sổ sách kế

toán được tổ chức một cách khoa học, chặt chẽ, đáp ứng được nhu cầu của thông tin và

tạo ra mối quan hệ mật thiết lẫn nhau giữa các bộ phận trong toàn bộ hệ thống kế toán,

thúc đẩy quá trình lập báo cáo được tốt.

Ngoài ra, việc áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” là

hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế của Công ty về quy mô, trình độ quản lý và

yêu cầu thông tin của Công ty.

* Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Xuất phát từ đặc điểm là các chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng và giá trị lớn

trong tổng giá thành sản phẩm, chất lượng sản phẩm có thể kiểm soát được và ít khi có

sản phẩm dở dang nên Công ty đã xây dựng hệ thống định mức tiêu hao của từng

nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Điều đó đã đơn giản hoá việc theo dõi một cách

chi tiết trên sổ “Báo cáo sử dụng nguyên vật liệu” đã hỗ trợ đắc lực cho việc tập hợp

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành cho từng sản phẩm nên khi lập

“Phiếu lĩnh định mức vật liệu” thì Công ty đã tập trung cho các sản phẩm được sản

xuất ở cùng một tổ bởi vậy khi hạch toán lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản

phẩm khá phức tạp. Thế nhưng công tác thống kê của mỗi tổ, mỗi phân xưởng đã thể

hiện vai trò của mình là tập hợp đúng và đầy đủ cả về số lượng và giá trị từng loại

nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản phẩm tương đối chính xác.

* Về kỳ tính giá thành:

Hiện nay Công ty đang áp dụng kỳ tính giá thành là hàng tháng vì sản phẩm của

61

Công ty mang tính chất ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục có sản phẩm hoàn

thành nhập kho nên việc tính giá thành sản phẩm theo từng tháng sẽ rất thuận lợi, vừa Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp phù hợp với kỳ tập hợp chi phí sản xuất, vừa giúp cho kế toán phát huy được chức

năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành một cách kịp thời.

Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đó còn có một số điểm chưa hoàn chỉnh, chưa

đáp ứng yêu cầu quản lý, nhất là trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm cần được khắc phục và hoàn thiện.

2. Nhược điểm:

* Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Khi lập “Phiếu lĩnh định mức vật liệu” thì Công ty đã lập chung cho các sản phẩm

sản xuất ở cùng một tổ, điều này làm cho việc hạch toán nguyên vật liệu tiêu hao cho

từng sản phẩm ở mỗi tổ là khá phức tạp. Vì vậy, Công ty cần xem xét vấn đề này

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi tổ khi làm “Sổ báo cáo sử dụng nguyên vật

liệu”.

* Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

Hiện nay đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là toàn công ty và tiền

lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất lại không được phản ánh vào

“Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” để tính giá thành sản phẩm. Việc phản ánh như

vậy là chưa đúng với chế độ kế toán làm cho tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp sản

xuất trong giá thành là không đúng so với thực tế.

* Về kế toán chi phí sản xuất chung:

Ở Công ty, TK 627- Chi phí sản xuất chung không được mở chi tiết cho từng nội

dung chi phí (chi phí NVL, chi phí CCDC phục vụ quản lý, chi phí nhân viên phân

xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ) mà lại được phản ánh trên các bảng phân bổ, các nhật

ký chứng từ. Mặc dù việc tập hợp như vậy sẽ đơn giản, không phải tập hợp qua nhiều

TK nhưng việc theo dõi, đối chiếu, kiểm soát từng khoản chi phí sẽ gặp khó khăn và

62

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

không đảm bảo tính chi tiết cụ thể của từng loại chi phí.

Chuyên đề tốt nghiệp Phần hạch toán chi phí nhân viên quản lý phân xưởng cũng giống như chi phí nhân

công trực tiếp, tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng không

được phản ánh vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” để tính giá thành. Cách phản

ánh như vậy là chưa đúng với chế độ kế toán làm cho tỷ trọng chi phí sản xuất chung

trong giá thành sản phẩm không chính xác.

Đối với việc phân bổ công cụ dụng cụ thực tế Công ty không sử dụng TK 142- Chi

phí trả trước để phản ánh mà cứ phân bổ ngay một lần trong kỳ. Điều này chỉ đúng khi

CCDC xuất dùng có giá trị nhỏ. Vì vậy, để đảm bảo cho công tác hạch toán đúng với

chế độ quy định thì Công ty cần sử dụng TK 142 để phản ánh đúng số phân bổ dần giá

trị CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh khi nó có giá trị lớn.

Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, tiền nước): thực tế Công ty hạch toán

khoản chi phí này vào chi phí sản xuất chung là chưa phù hợp với nội dung, tính chất

của chi phí. Chi phí này không chỉ phục vụ cho sản xuất mà còn phục vụ cho các bộ

phận ngoài sản xuất (các phòng ban). Việc hạch toán như vậy làm cho giá thành sản

phẩm sản xuất sản phẩm hoàn thành phải gánh chịu thêm chi phí của bộ phận khác.

Phần chi phí này nên hạch toán vào hai bộ phận chi phí đó là: Chi phí sản xuất chung

và chi phí quản lý doanh nghiệp, có như vậy giá thành sản phẩm mới đảm bảo chính

xác.

* Về việc hạch toán sản phẩm hỏng:

Trong quá trình sản xuất tại Công ty có phát sinh sản phẩm hỏng (mặc dù ít). Chi

phí cho những sản phẩm hỏng này đều nằm trong chi phí sản phẩm hoàn thành, do đó

thành phẩm phải gánh chịu thêm một phần chi phí của sản

phẩm hỏng làm cho giá thành đơn vị sản phẩm hỏng sẽ không xác định được nguyên

nhân gây hỏng và không tìm ra được biện pháp để hạn chế lượng sản phẩm hỏng và xử

63

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

lý thích hợp cho từng trường hợp cụ thể.

Chuyên đề tốt nghiệp II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ

TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY

TNHH DƯỢC PHẨM HOÀNG HÀ

1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại Công ty:

Trong xu hướng toàn cầu hoá như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại

được không những đòi hỏi phải có vốn lớn, có uy tín trên thị trường, sản phẩm sản

xuất ra không chỉ là cái người tiêu dùng cần mà còn phải luôn luôn đảm bảo giá

thành đơn vị sản phẩm ở mức thấp hơn so với giá cả sản phẩm cùng loại trên thị

trường. Để đạt được mục tiêu như trên, trong quá trình sản xuất doanh nghiệp phải

không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và tận dụng tối đa các nguồn lực phục

vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm nhằm giảm chi phí tới mức thấp nhất. Muốn

như vậy doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế toán nói chung, công tác tập hợp chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đảm bảo việc phản ánh chi phí

sản xuất cấu tạo trong thành phẩm được chính xác, đúng với thực tế.

Hơn nữa hiện nay các doanh nghiệp luôn phải tiếp cận với chế độ kế toán mới.

Vì vậy khi đưa vào thực tế đơn vị cũng nảy sinh một số vấn đề cần được hoàn thiện

cho phù hợp với điều kiện thực tế ở đơn vị, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng chế

độ nhà nước quy định.

Xuất phát từ những yêu cầu đó đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Dược phẩm Hoàng Hà phải từng bước hoàn

thiện cho phù hợp.

* Những nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện:

Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

đảm bảo sự thống nhất quản lý giữa Công ty với cơ quan quản lý cấp trên, đảm bảo

64

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp sự thống nhất về các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất giữa hệ thống chứng

từ, tài khoản và hệ thống sổ sách báo cáo kế toán.

Đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với điều kiện của Công ty khi tổ

chức bộ máy kế toán phải dựa vào các chế độ, thể lệ về quản lý hành chính và công

tác kế toán. Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động

của công ty.

Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả nhằm

đáp ứng kịp thời thông tin cho lãnh đạo Công ty ra các quyết định thích hợp.

Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với yêu cầu trình độ nghiệp vụ chuyên

môn của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán.

2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm:

Qua việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một

trong những chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng nhất, nó phản ánh tất cả các

mặt hoạt động của Công ty.

Tại Công ty, công tác kế toán tuy có những ưu điểm lớn như trên nhưng vẫn

còn tồn tại vướng mắc chưa hợp lý, nếu khắc phục được sẽ giúp mang lại hiệu quả

kinh tế cao cho Công ty. Sau khi tìm hiểu thực tế tại công ty kết hợp với những

kiến thức đã được học ở trường, mặc dù còn nhiều hạn chế về thời gian và trình độ

bản thân song để góp phần hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại Công ty em xin mạnh dạn nêu ra một số hướng khắc

phục trong công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm nói riêng tại công ty.

* Về kế toán nguyên vật liệu trực tiếp:

65

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp Do đặc điểm là cùng một loại nguyên vật liệu có thể sử dụng để sản xuất ra

nhiều sản phẩm nên khi lập “Phiếu lĩnh định mức vật liệu” thì công ty đã lập chung

cho các sản phẩm được sản xuất ở cùng một tổ, điều này làm cho việc hạch toán

nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản phẩm là khá phức tạp. Nếu tại tổ sản xuất

không hạch toán chính xác được lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản phẩm

thì sẽ dẫn đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sai lệch.

Ý kiến đề xuất: Để tiện cho việc theo dõi và hạch toán chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp đối với mỗi tổ cũng như đối với bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành, Công ty nên lập riêng “Phiếu lĩnh định mức vât liệu” cho từng

sản phẩm. Như vậy khi đối chiếu và kiểm tra số liệu cũng sẽ được dễ dàng hơn.

* Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

Hiện nay đối tượng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là toàn công ty và tiền

lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất lại không được phản ánh

vào trong “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” để tính giá thành sản phẩm. Việc

tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp một cách tương đối theo mức

phân bổ hàng tháng do kế toán căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế, khối lượng

sản phẩm nhập kho để quyết định mức chi phí nhân công trực tiếp trong tháng là

bao nhiêu với mục đích đảm bảo giá thành có thể chịu được.

Ý kiến đề xuất: Để phản ánh chính xác giá thành sản phẩm theo đúng chế độ

quy định thì việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp nên tập hợp theo từng đối

tượng sản phẩm hoặc ít nhất là theo từng phân xưởng sản xuất. Các số liệu thể hiện

trên “Bảng phân bổ tiền lương” phải phản ánh đúng thực tế số lượng phải trả cho

công nhân sản xuất trực tiếp.

* Về kế toán chi phí sản xuất chung:

66

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp ở Công ty Dược phẩm Hoàng Hà, chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí vật

liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi

phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền được phản ánh vào TK 627- chi phí

sản xuất chung. Công ty không mở chi tiết TK 627 cho từng nội dung chi phí như

trên mà phản ánh tổng hợp trên các bảng phân bổ, các nhật ký chứng từ. Việc tập

hợp chi phí như vậy sẽ không biết được tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng số

chi phí sản xuất chung, do đó không kiểm tra được việc sử dụng tiết kiệm hay lãng

phí về từng nội dung chi phí nêu trên. Sử dụng tiết kiệm hiệu quả các chi phí sản

xuất chung để tạo điều kiện cho việc hạ giá thành sản phẩm.

Ý kiến đề xuất: Để thuận tiện cho công tác hạch toán và phát huy chức năng

kiểm

tra của kế

toán, Công

ty nên mở chi

tiết TK 627

thành:

TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng

TK 6272 : Chi phí vật liệu

TK 6273 : Chi phí công cụ sản xuất

TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6277 : Chi phí dịch vụ

TK 6278 : Chi phí khác bằng tiền

Phần hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng cũng giống như hạch toán chi phí

nhân công trực tiếp, số liệu tập hợp “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” cũng như

Bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu và bảng tính giá thành sản phẩm là số liệu

do kế toán phân bổ một cách tương đối chứ không dựa trên số liệu thực tế phát

sinh. Điều này làm cho công tác tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng không sát

với thực tế, giá thành không được phản ánh chính xác.

67

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Trên đây là toàn bộ nội dung nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” Tại Công ty TNHH Dược phẩm

Hoàng Hà”. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thực tế em nhận thấy trong điều kiện

nền kinh tế thị trường hiện nay hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản

xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó đối với

việc cung cấp thông tin về nội bộ doanh nghiệp và các thông tin về chi phí sản xuất,

giá thành sản phẩm cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ có thể đưa ra những

quyết định đúng đắn và kịp thời.

Thông qua nghiên cứu công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà em đã hiểu thêm nhiều điều mới mẻ

và sâu sắc về vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý kinh tế trong doanh

nghiệp. Trong bài viết này đã nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận

68

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, chỉ rõ ý nghĩa, sự cần thiết,

Chuyên đề tốt nghiệp bản chất, nội dung kinh tế đối tượng và phương pháp hạch toán cũng như mối quan hệ

giữa chúng trong các doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, chuyên đề đã nghiên cứu và

đánh giá một cách chân thực tình hình tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm mà Công ty đang áp dụng, thấy rõ được những điều làm được

và những thiếu sót còn tồn tại trong quá trình hạch toán kế toán. Trên cơ sở đó mạnh

dạn đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng Hà.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Thạc Sĩ Bùi Thị Minh Hải- Giáo viên

hướng dẫn cùng các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán của Công ty đã tận tình

giúp đỡ để em hoàn thiện chuyên đề này. Do còn nhiều hạn chế về khả năng nghiên

cứu, thử nghiệm thực tế, chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất

mong nhận được những ý kiến đóng góp để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

69

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Em xin trân thành cảm ơn!

Chuyên đề tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Chế độ kế toán mới Nguyễn Văn Nhiệm - NXB Thống kê

Hệ thống kế toán doanh nghiêp NXB Tài chính – 2000

Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong

doanh nghiệp. PTS Võ Văn Nhị, Th.sĩ Phạm Thanh Liêm, Th.Sĩ Lý Kim Huệ-

NXB Thống Kê. 1999

Một số tạp chí tài chính xuất bản năm 2001

Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. TS. Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính.

2001

70

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải

Chuyên đề tốt nghiệp

71

Nguyễn Thị Huệ – KTB GVHD: THS. Bùi THị Minh Hải