1

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trường và kinh tế tập trung bao cấp là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng. Nền kinh tế tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ thuật và số lượng đề ra theo kế hoạch nhưng khi chuyển sang kinh tế thị trường thì các hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm muốn cạnh tranh thì hao phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này khiến việc hạ giá thành sản phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các doanh nghiệp. Muốn giá thành hạ thì chi phí sản xuất phải giảm.

Trong quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi phải đánh giá chính xác các mặt hiệu năng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp làm cơ sở cho việc ra các quyết định quản trị doanh nghiệp nên yêu cầu phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Điều này càng quán triệt hơn trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.

Thực tiễn luôn biến đổi, đặt ra yêu cầu về lý luận cũng như chế độ kế toán luôn phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ kế toán quốc tế. Ngay trong thực tiễn, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc áp dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đúng, đủ theo yêu cầu nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng đó, em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần chính:

Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp.

Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại Công ty Giầy Thượng Đình.

Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình.

Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo – TS. Nguyễn Năng Phúc cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cán bộ Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song do thời gian thực tập ngắn, trình độ hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, kính mong sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè và các anh chị trong Phòng Kế toán – Tài chính để chuyên đề hoàn thiện hơn.

2

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu Chương I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

1 5 5 5 6 6 7 8

8

10 10 11 12 12 12 13

13

I. Chi phí sản xuất 1. Khái niệm 2 .Phân loại chi phí sản xuất 2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí 2.2.Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí 2.3. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành 2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí II. Giá thành sản phẩm 1. Khái niệm 2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3. Các loại giá thành sản phẩm 3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu hình thành để tính giá thành 3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí III. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm với công tác quản trị doanh nghiệp V. Đối tượng và phương pháp hạnh toán chi phí sản xuất 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 1.1. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất 1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất 1.4. Căn cứ vào các yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp 2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc 2.2. Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất 2.3. Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất 2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức 3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 14 14 14 15 15 15 15 15 16 16 16 16 17 17

3

Chuyên đề tốt nghiệp

2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 2.1. Phương pháp trực tiếp 2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí 2.3. Phương pháp hệ số 2.4. Phương pháp tỷ lệ 2.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 2.6. Phương pháp liên hợp 3. Phương án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp 3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn 3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng 3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức 3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục VII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 4. Hạch toán chi phí trả trước 5. Hạch toán chi phí phải trả 6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 6.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất 7. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất phụ 7.1. Phương pháp phân bổ giản đơn 7.2. Phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần 7.3. Phương pháp đại số 8. Tổng hợp chi phí sản xuất 8.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 8.2. Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang VIII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang IX. Chứng từ, sổ sách kế toán 1. Chứng từ 17 18 18 18 19 20 20 20 20 20 21 21 22 22 24 25 27 28 29 29 30 31 32 33 34 34 35 35 37 37 38 38 38 39 39

4

Chuyên đề tốt nghiệp

40 40 42

42 42 43 44 47 50 50 52 54

54 55 55

57 57 62 67 73

75 75 75 77

77

77

78

79

2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết 3. Sổ kế toán tổng hợp Chương II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH I. Một số nét khái quát về Công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2. Đặc điểm quy trình công nghệ 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 4. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý 5. Tổ chức công tác kế toán 5.1. Tổ chức về mặt nhân sự 5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hạch toán II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình 1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 3. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 4. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình 4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá thành sản phẩm dở dang III. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình 1. Công tác quản lý giá thành 2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành Chương III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH I. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình 1. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm 2. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất 81

5

Chuyên đề tốt nghiệp

90

và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình Kết luận

Chương I Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp

I. Chi phí sản xuất 1. Khái niệm

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất (các yếu tố đầu vào) hình thành các khoản chi phí tương ứng.

Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm 3 bộ phận C, V, m.

C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, như : khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu... Bộ phận này gọi là lao động quá khứ (lao động vật hoá).

V: là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bộ phận này gọi là lao động sống.

m: là giá trị lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất các sản phẩm, lao

vụ, dịch vụ.

Ở góc độ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải

bỏ ra 2 bộ phận chi phí là C và V.

Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý, năm…).

Về bản chất chi phí sản xuất dưới từng góc độ nghiên cứu như sau:

(cid:31) Đối với các nhà kinh tế học: Chi phí sản xuất là các phí tổn phải chịu khi sản

xuất sản phẩm trong kì.

(cid:31) Đối với các nhà quản lý tài chính, thuế, ngân hàng: Chi phí sản xuất là các khoản chi liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

6

Chuyên đề tốt nghiệp

(cid:31) Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất là khoản phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết phục vụ quá trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trong giới hạn đầu tư không đổi.

(cid:31) Đối với các nhà kế toán: Chi phí sản xuất là khoản phải hy sinh hay trừ ra để đạt được mục đích nhất định, nó được xem xét như một lượng tiền phải trả cho các hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm.

Theo quan điểm của kế toán Pháp, chi phí sản xuất là tất cả tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để mua các yếu tố của quá trình sản xuất trong một thời gian nhất định, gồm: tiền mua vật tư, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất, thù lao cho người lao động và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình sản xuất.

Khái niệm chi phí sản xuất hẹp hơn khái niệm chi phí. Chi phí tính cho tất cả các yếu tố đầu vào trong kỳ kinh doanh gồm cả chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.

Mặt khác, chi phí khác với chi tiêu: chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua vật tư, hàng hoá … ), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất sản phẩm, công tác quản lí…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo …).

Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Tổng chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.

Chi phí và chi tiêu khác nhau cả về mặt lượng và thời gian:

(cid:31) Chi phí được cấu thành từ khoản chi tiêu trong kỳ (thường phát huy tác dụng

một lần).

(cid:31) Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ trước phân bổ chi phí

của kỳ này.

(cid:31) Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ sau nhưng liên quan đến

sản xuất kinh doanh của kỳ này (chi phí phải trả).

Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán của chúng.

2.Phân loại chi phí sản xuất

7

Chuyên đề tốt nghiệp

Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm theo những đặc điểm đặc trưng nhất định. Người ta thường sử dụng một số tiêu thức sau:

2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí

Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các yếu tố khác nhau mà mỗi yếu tố chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, công dụng của chi phí đó như thế nào. Toàn bộ các chi phí được chia thành các yếu tố sau: (cid:31) Chi phí nguyên vật liệu gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cộng cụ, dụng cụ … mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực). (cid:31) Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) mà doanh nghiệp phải chịu.

(cid:31) Chi phí về khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ số khấu hao tài sản cố định phải trích của tất cả các tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

(cid:31) Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả cho các loại dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, bưu phí … phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

(cid:31) Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí khác dùng vào sản xuất,

ngoài bốn yếu tố trên.

Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Ngoài ra, nó còn giúp cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương và tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau đồng thời cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.

2.2. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí

Theo cách phân loại này, ý nghĩa các bộ phận chi phí trong giá thành sản

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

phẩm khác nhau thì được xếp riêng theo ba khoản mục sau:

 Chi phí nhân công trực tiếp:

Phần này bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… tiêu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.

Chi phí nhân công trực tiếp gồm chi phí về tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.

8

Chuyên đề tốt nghiệp

 Chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất có chức năng phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm.

Cách phân loại căn cứ vào mục đích và công dụng phục vụ tốt cho công tác quản lý chi phí sản xuất: cung cấp số liệu cho kế toán tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau đồng thời còn giúp cho việc xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

Nhược điểm của phương pháp này là mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng mà không phân biệt chi phí đó có nội dung như thế nào. 2.3 . Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng công việc,

sản phẩm hoàn thành

 Chi phí khả biến (biến phí):

Theo cách này, chi phí sản xuất được phân thành các loại:

 Chi phí bất biến (định phí):

Biến phí là những chi phí mà tổng số hoặc tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành thay đổi (khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành tăng thì tổng chi phí tăng và ngược lại) nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Chẳng hạn, như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.

Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lượng, công việc hoàn thành nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc hoàn thành thì lại thay đổi. Chẳng hạn: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng…Trong chi phí sản xuất chung phần lớn là định phí.

Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản trị doanh nghiệp, giúp cho việc xem xét cách ứng xử từng loại chi phí, phân tích điểm hoà vốn, phục vụ việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mặt khác, giúp việc xác định kết quả trong các báo cáo bộ phận để ra các quyết định quản lý.

2.4. Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với

đối tượng chịu chi phí

 Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra làm hai loại:

9

Chuyên đề tốt nghiệp

 Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp

kế toán có thể căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.

Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập

hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.

Ngoài các cách phân loại trên, còn một số cách khác như : phân loại theo cách

thức kết chuyển chi phí…

 Chi phí về nhân viên: gồm tiền lương, phụ cấp, thưởng.  Chi phí về thuế và các khoản khác nộp ngân sách.  Chi phí về dịch vụ mua ngoài.  Chi phí về quảng cáo, quà tặng, vận chuyển, bưu điện, ngân hàng.  Chi phí quản lý thông thường.  Chi phí về tài chính, vay phải trả, chiết khấu phải trả.  Chi phí đặc biệt.

Ở Pháp coi chi phí là giá phí phải trả khi sử dụng đồ vật và dịch vụ nhằm mục đích kiếm lời, chi phí là khoản chi làm giảm vốn của Công ty nhưng vẫn phải thực hiện theo hy vọng số thu nhập mang lại sẽ làm tăng thêm vốn. Quan niệm này chia chi phí theo các yếu tố:

Cũng theo khái niệm trên, nếu hiểu chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố

 Chi phí mua hàng, vật tư, các loại dự trữ sản xuất.  Các phí tổn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.

cần thiết cho chế tạo sản phẩm thì chi phí gồm hai bộ phận:

Ở Mỹ quan niệm: Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các chi phí và nguồn được sử dụng để mang lại doanh thu. Phân loại chi phí sản xuất dựa vào hai căn cứ :

(cid:31) Căn cứ vào mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất thì gồm có chi

phí bất biến và chi phí khả biến. (cid:31) Chi phí bất biến là phần chi phí hầu như giữ nguyên tổng số tiền với mọi

khối lượng sản phẩm được sản xuất ra.

(cid:31) Chi phí khả biến là phần chi phí có xu hướng gia tăng theo sự gia tăng của khối lượng sản phẩm sản xuất và có xu hướng giảm so với sự giảm sút của số lượng sản phẩm.

(cid:31) Căn cứ vào mối quan hệ với báo cáo kết quả kinh doanh, chi phí sản xuất

được chia thành chi phí định mức và chi phí lịch sử. (cid:31) Chi phí định mức là chi phí phải gánh chịu được xác định trước .

10

Chuyên đề tốt nghiệp

(cid:31) Chi phí lịch sử là chi phí thực tế phải gánh chịu.

II. Giá thành sản phẩm

Qua cách phân loại của các nước thì kế toán pháp khó xác định chính xác giá thành sản phẩm, mà phải xác định giá thành toàn bộ. Kế toán Mỹ và Việt Nam phân loại rõ ràng hơn, thuận lợi cho việc xác định giá thành sản phẩm chính xác. 1. Khái niệm

Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đó hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định.

Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và các chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.

Như vậy, đi chi tiết hơn ta thấy:

(cid:31) Về khách quan: Giá thành là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị tư liệu sản

xuất và sức lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm.

(cid:31) Về chủ quan: Trên cơ sở chi phí sản xuất tính ra giá thành sản phẩm trong kỳ, nên giá thành sản phẩm phụ thuộc vào phương pháp hạch toán và các biện pháp đánh giá khác nhau về tư liệu sản xuất và sức lao động.

Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và chỉ tính toán với số lượng sản phẩm hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hoàn thành một, hoặc một số công đoạn sản xuất (bán thành phẩm) mà không tính cho sản phẩm đang nằm trên dây chuyền sản xuất. (cid:31) Liên hệ với kế toán quốc tế cho thấy:

a. Kế toán Pháp coi giá thành sản phẩm bao gồm:

11

Chuyên đề tốt nghiệp

(cid:31) Giá mua các vật liệu tiêu hao: các chi phí để mua các vật liệu chế tạo

(cid:31) Chi phí trực tiếp sản xuất: các chi phí chi ra để tham gia trực tiếp vào

sản phẩm.

(cid:31) Chi phí gián tiếp: có thể phân bổ hợp lý vào đối tượng tính giá thành sản

quá trình sản xuất sản phẩm.

phẩm.

(cid:31) Chi phí quản lý chung: chi phí quản lý doanh nghiệp (cid:31) Chi phí tài chính: chi phí chi ra trong các nghiệp vụ tài chính (cid:31) Chi phí sưu tầm phát triển: chi phí doanh nghiệp đã đầu tư vào lĩnh vực

Các chi phí không được tính vào giá thành sản phẩm:

sưu tầm, phát triển phục vụ lợi ích cho doanh nghiệp

b. Kế toán Mỹ: Chỉ cho phép tính vào giá thành các chi phí trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tức là các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí quản lý phân xưởng mới được tính vào giá thành. Các chi phí khác ngoài sản xuất, như : chi phí về tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp …chỉ dùng để xác định hiệu quả, không tính vào giá thành.

2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Như trên đã nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt trong cùng một quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các giải pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích chi phí bỏ ra ít nhất nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều nhất. Giá thành sản phẩm còn là cơ sở tính toán, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là các chi phí nhưng

(cid:31) Chi phí luôn gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành gắn với khối

khác nhau về mặt lượng và kỳ hạch toán, thể hiện:

(cid:31) Chi phí liên quan tới tất cả các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp, nhưng giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm.

(cid:31) Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế phát sinh, nhưng không gồm phần chi phí phải trả kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và chi phí phải trả trước được phân bổ trong kỳ.

lượng sản phẩm hoàn thành.

12

Chuyên đề tốt nghiệp

(cid:31) Chi phí không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến 2 vấn đề đó nhưng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

sau: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

3. Các loại giá thành sản phẩm

Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau.

3.1. Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành

Theo cách này, giá thành gồm các loại:

(cid:31) Giá thành kế hoạch

Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản

xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.

Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện

và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.

Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. (cid:31) Giá thành định mức

Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở định mức

chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.

Việc tính giá thành định mức thực hiện trước khi chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định chính xác kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kĩ thuật đã thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. (cid:31) Giá thành thực tế

Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kì và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kì.

13

Chuyên đề tốt nghiệp

Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất,

chế tạo sản phẩm.

Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế- tổ chức-kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí Trên góc độ này, giá thành sản phẩm gồm hai loại: giá thành sản xuất và giá

thành toàn bộ.

(cid:31) Giá thành sản xuất

Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm gắn với qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.

= Chi phí nguyên vật + Chi phí nhân công trực tiếp liệu trực tiếp Giá thành sản xuất + Chi phí sản xuất chung

(cid:31) Giá thành toàn bộ

Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Về mặt kế toán không bao giờ thể hiện giá thành toàn bộ.

Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất

III. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm

Kế toán làm nhiệm vụ cung cấp thông tin cho các cấp quản trị doanh nghiệp, cho nhà nước (cơ quan thuế), cho ngân hàng, chủ đầu tư … để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng được yêu cầu tính đúng, đủ, hợp lí các khoản chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành được chính xác. Yêu cầu đó được cụ thể hoá thành các nhiệm vụ sau:

(cid:31) Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá

thành thích hợp.

(cid:31) Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chịu chi

phí sản xuất.

(cid:31) Xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì.

14

Chuyên đề tốt nghiệp

(cid:31) Cuối kì, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng để đề xuất biện pháp thích hợp cho lãnh đạo doanh nghiệp.

IV. Hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm

với công tác quản trị doanh nghiệp

Chịu tác động của qui luật giá trị trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp coi lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất. Để lợi nhuận đạt tối đa thì hoặc phải tăng doanh thu, hoặc giảm chi phí, hoặc cả hai. Trong tổng chi phí thì chi phí sản xuất là phần cơ bản ở những doanh nghiệp công nghiệp.

Tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, kết hợp với việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì … sẽ tạo vị thế tốt trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Để làm được như vậy, doanh nghiệp phải sử dụng hàng loạt các biện pháp: đổi mới qui trình công nghệ, tìm nguồn nguyên liệu tốt, rẻ, đào tạo công nhân tay nghề cao …

Các nhà quản trị cần theo dõi thường xuyên, kịp thời mọi sự biến động của chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm; đề xuất các biện pháp để tiêu thụ sản phẩm nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các báo cáo sản xuất cần được lập đầy đủ, tuân theo các thủ tục đã qui định.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhà nước trong tình trạng lãi giả, lỗ thật do không hạch toán đúng, đủ chi phí sản xuất. Chẳng hạn, chi phí về quyền sử dụng đất hầu như không tính đủ ở tất cả các doanh nghiệp nhà nước: không tính hoặc tính với mức rất thấp. V. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất

Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, quan trọng của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành. Việc phân chia này do sự khác nhau về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm phát sinh hoặc đối tượng gánh chịu chi phí mà các chi phí được tập hợp theo đó.

Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác định

15

Chuyên đề tốt nghiệp

đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí của doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

1.1. Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Đặc điểm qui trình công nghệ được xem xét ở hai mức độ: giản đơn hay phức

tạp.

Với công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể

là sản phẩm hoặc toàn bộ qui trình sản xuất sản phẩm.

Với công nghệ sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, qui trình công nghệ, đơn vị sản xuất …

1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất

Với loại hình sản xuất đơn chiếc, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo

từng bộ phận, từng sản phẩm.

Với loại hình sản xuất hàng loạt cỡ nhỏ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất

là các đơn đặt hàng riêng biệt.

Với loại hình sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn, đối tượng hạch toán chi

phí sản xuất theo toàn bộ khối lượng sản phẩm. 1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất

Tuỳ theo cách thức tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, có phân xưởng thì có thể coi phân xưởng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Sẽ có những quyết định đúng đắn để đối chiếu và kiểm tra, phân tích quyết định chính xác đến từng phân xưởng trong quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.4. Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có hạch toán kinh tế nội bộ một cách rộng rãi đòi hỏi phải kiểm tra, phân tích và xác định kết quả từng phân xưởng, từng công đoạn sản xuất thì đối tượng hạch toán có thể là phân xưởng, công đoạn sản xuất.

Ngoài bốn căn cứ trên, thực tế còn một số căn cứ khác như căn cứ vào tính

chất sản phẩm … tuỳ theo điều kiện mà doanh nghiệp áp dụng cho thích hợp. 2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các cách thức, biện pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán chi phí.

16

Chuyên đề tốt nghiệp

2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc

Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định theo loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế toán mở sổ hoặc thẻ kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí sản xuất phát sinh không kể ở đâu, bộ phận nào đều được phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng. Trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho từng đối tượng và ghi vào sổ tương ứng.

(cid:31) Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp. (cid:31) Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng. (cid:31) Chu kì sản xuất sản phẩm kéo dài.

Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có điều kiện sau:

Tài khoản sử dụng được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

Phương pháp này có ưu điểm là tạo điều kiện để tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, từ đó giúp kiểm tra, đánh giá thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là khi doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành thì công tác hạch toán ban đầu trở nên phức tạp.

2.2.Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất

Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn hoặc từng bộ phận, từng phân xưởng khác nhau của doanh nghiệp. Các tài khoản được chi tiết theo từng giai đoạn sản xuất.

(cid:31) Sản phẩm có tính đồng nhất, sản xuất đại trà. (cid:31) Sản phẩm có giá trị nhỏ. (cid:31) Sản phẩm được đặt mua sau quá trình sản xuất .

Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có các điều kiện sau:

2.3.Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất Với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp mà vừa có điều kiện vận dụng phương pháp hạch toán theo sản phẩm, vừa có điều kiện vận dụng phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất thì có thể sử dụng cả hai phương pháp này. Chẳng hạn, doanh nghiệp vừa sản xuất đại trà, vừa sản xuất theo đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất được tập hợp theo quá trình sản xuất với sản phẩm sản xuất đại trà và tập hợp theo công việc với các đơn đặt hàng.

Trong thực tế, những doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn thì hai

phương pháp trên trùng nhau.

17

Chuyên đề tốt nghiệp

2.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức Đối với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao của từng yếu tố chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì có thể tập hợp chi phí theo từng yếu tố đã được định mức. Thực chất của phương pháp này là việc xác định mức hao phí thực tế của từng yếu tố chi phí trong một đơn vị sản phẩm nên tập hợp chi phí theo định mức là một dạng đặc biệt của phương pháp hạch toán chi phí theo công việc. 3.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Để tính chính xác giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phải được tập hợp theo một trình tự hợp lí, khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất từng doanh nghiệp, trình độ quản lí và hạch toán … nhưng trình tự chung qua các bước:

Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản, trực tiếp liên quan đến từng đối tượng

tập hợp chi phí.

Bước 2: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của

ngành sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tượng trong doanh nghiệp.

Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính

giá thành.

Bước 4: Kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Bước 5: Tính ra tổng giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ.

VI. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm

1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất được tập hợp là cơ sở để tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, định vụ đòi hỏi kế toán phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, phải xác định đơn vị tính của sản phẩm, dịch vụ đã được xã hội thừa nhận, phù hợp với đơn vị tính sản lượng ghi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản

xuất là đối tượng tính giá thành.

Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất.

18

Chuyên đề tốt nghiệp

Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì sản phẩm được

lắp ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tượng tính giá thành.

Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là

đối tượng tính giá thành.

Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành

công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.

Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế được kịp thời, đầy đủ, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.

Kỳ tính giá thành có thể là tháng, chu kỳ sản xuất hay năm tuỳ thuộc đặc điểm

tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp. 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là hệ thống các cách thức, biện pháp sử dụng để tính giá thành đơn vị của sản phẩm. Nó mang thuần túy tính kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Sau đây là một số phương pháp tính giá thành: 2.1. Phương pháp trực tiếp

Giá trị sản

Tổng giá Chi phí sản thành sản = phẩm dở dang + xuất thực tế phẩm

đầu kỳ

Các phát sinh - giảm chi phí sản xuất

Giá trị sản - phẩm dở dang

cuối kỳ

phát sinh trong kỳ

Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp mà một số đối tượng tính giá thành thích ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó là các doanh nghiệp điện, nước... có quy trình công nghệ khép kín, chỉ sản xuất một loại sản phẩm hoặc doanh nghiệp in, may mặc... sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định cho từng loại sản phẩm. Chi phí sản xuất tập hợp theo phương pháp này là trực tiếp hoặc gián tiếp.

Đồng thời, dựa vào sản lượng thực tế do bộ phận thống kê cung cấp, xác định

giá thành đơn vị:

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành đơn =

19

Chuyên đề tốt nghiệp

vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành

2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí

Tổng giá thành Chi phí phân xưởng 1 Chi phí phân xưởng n sản phẩm = phân bổ cho sản phẩm + ... + phân bổ cho sản phẩm hoàn thành hoàn thành

Phương pháp này được sử dụng khi một đối tượng tính giá thành ứng với nhiều đối tuợng tập hợp chi phí sản xuất: một loại sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, mỗi giai đoạn là một phân xưởng, tổ đội. Chẳng hạn, như: doanh nghiệp sản xuất giầy, dệt, giấy...

2.3. Phương pháp hệ số

Phương pháp hệ số được áp dụng khi một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ứng với nhiều đối tượng tính giá thành và doanh nghiệp đã xác định được hệ số của từng loại sản phẩm dựa trên một tiêu thức thích hợp: trọng lượng, kích thước sản phẩm ...Đó là các doanh nghiệp ngành hoá chất, hoá dầu...

=

+

-

-

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kì

Các phát sinh giảm chi phí sản xuất

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kì

Tổng giá thành các loại sản phẩm hoàn thành

Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kì

Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.

×

= Σ ( Sản lượng thực

Việc tính giá thành thực tế của từng đối tượng phải căn cứ vào hệ số chi phí của từng loại sản phẩm. Dựa vào hệ số chi phí, kế toán quy đối tất cả các loại sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá thành thực tế của sản phẩm chuẩn và xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm.

)

Sản lượng qui đổi của từng loại sản phẩm tế từng loại sản phẩm Hệ số chi phí từng loại sản phẩm

Tổng giá thành các loại sản phẩm

Giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn

=

Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn

20

Chuyên đề tốt nghiệp

Giá thành đơn vị thực

Giá thành đơn vị của

Hệ số chi phí

=

×

tế từng loại sản phẩm

sản phẩm tiêu chuẩn

từng loại sản

phẩm

2.4.Phương pháp tỷ lệ

Điều kiện vận dụng phương pháp tỷ lệ : là doanh nghiệp đã xây dựng được

chỉ tiêu giá thành kế hoạch cho từng đối tượng.

Căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của các loại sản

=

×

phẩm tính theo sản lượng thực tế, kế toán tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành. Tỷ lệ điều chỉnh Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm × 100 = giá thành sản phẩm (%) Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm

×

Giá thành sản xuất thực tế của loại sản phẩm i Giá thành kế hoạch đơn vị của loại sản phẩm i Sản lượng thực tế sản phẩm i Tỷ lệ điều chỉnh giá sản phẩm

2.5.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ

Áp dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà ngoài việc tạo ra sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ. Đó là các doanh nghiệp sản xuất đường, xay xát gạo, rượu, bia...

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, nhưng đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Do vậy, phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khi tính giá thành. Tổng giá Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản Giá trị thành sản = sản xuất thực + phẩm dở dang - phẩm dở dang - Sản phẩm phẩm chính tế phát sinh đầu kỳ cuối kỳ phụ

Giá trị sản phẩm phụ tính theo giá bán của nó trên thị trường hoặc theo giá kế

hoạch của doanh nghiệp. 2.6. Phương pháp liên hợp

21

Chuyên đề tốt nghiệp

Phương pháp liên hợp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất mà tính chất quy trình công nghệ và sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau: kết hợp tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ... Điển hình là các doanh nghiệp dệt kim, may mặc ...

3. Phương án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

trong một số loại hình doanh nghiệp

3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn

Đó là các doanh nghiệp có quy trình công nghệ khép kín, sản xuất thường xuyên, liên tục một số ít mặt hàng có khối lượng lớn, có tính đơn nhất, chu kỳ sản xuất ngắn, không có hoặc sản phẩm dở dang đều đặn giữa các thời điểm khác nhau như doanh nghiệp điện nước ...

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ và đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Bởi vậy, nếu trong doanh nghiệp có một đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp trực tiếp; nhiều đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ; có sản phẩm phụ thì sử dụng phương pháp loại trừ ; có sản phẩm phụ lại có nhiều đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp liên hợp. Kỳ tính giá thành trong loại hình doanh nghiệp này theo kỳ báo cáo.

3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng Ở đây, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số loại sản phẩm.

Việc tính giá thành thực hiện sau khi hoàn thành đơn đặt hàng nên kỳ tính giá thành không khớp với kỳ báo cáo. Cuối kỳ báo cáo, đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đó là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

3.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức Doanh nghiệp áp dụng phương án này khi công nghệ sản xuất đã ổn định, định mức kinh tế kỹ thuật tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn, trình độ chuyên môn của kế toán khá vững.

Kế toán xác định giá thành định mức của sản phẩm trên cơ sở định mức và dự toán đã được duyệt. Khi có sự thay đổi định mức thì phải xác định phần chênh lệch do thay đổi định mức.

22

Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tượng định mức chi phí và được so

sánh với chi phí định mức để xác định chênh do thoát ly định mức.

Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch do

thực tế = định mức ± do thay đổi ± thoát ly

sản phẩm sản phẩm định mức định mức

3.4. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục

Doanh nghiệp dạng này có công nghệ sản xuất thực hiện qua nhiều bước mà thành phẩm ở bước cuối cùng phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến tuần tự. Bán thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến ở bước tiếp theo và mỗi bước lại tạo ra bán thành phẩm mới. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng bước chế biến, còn giá thành tính theo một trong hai phương án sau:

(cid:31) Phương án tính giá bán thành phẩm:

=

+

±

Giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1

Chi phí nguyên vật liệu chính

Chi phí chế biến giai đoạn 1

Chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì giai đoạn 1

=

+

±

Chi phí chế biến giai đoạn 2

Chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì giai đoạn 2

Giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang

Giá thành bán thành phẩm giai đoạn 2 …

=

+

±

Giá thành bán thành phẩm giai đoạn n-1 chuyển sang

Chi phí chế biến giai đoạn n

Chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì giai đoạn n

Theo phương án này, đối tượng tính giá thành bao gồm bán thành phẩm và thành phẩm. Giá thành bán thành phẩm bước trước là chi phí để tính giá thành bán thành phẩm bước sau. Cứ như vậy cho đến bước cuối cùng.

Giá thành sản phẩm giai đoạn n (cid:31) Phương án không tính giá thành bán thành phẩm:

Theo phương án này, đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở giai đoạn

Tổng chi phí sản xuất giai đoạn 1

Chi phí sản xuất giai đoạn 1 trong thành phẩm

Tổng giá thành thành

Tổng chi phí sản xuất giai đoạn 2

Chi phí sản xuất giai đoạn 2 trong thành phẩm

cuối cùng. Trình tự theo sơ đồ sau:

23

Chuyên đề tốt nghiệp

Giai đoạn I: Giai đoạn II: u Giai đoạn N:

VII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là việc theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập – xuất - tồn kho của các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm, sản phẩm dở dang trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, có thể xác định giá trị hàng tồn kho vào bất cứ thời điểm nào của doanh nghiệp. Nó thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành nhiều loại hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lượng lớn, giá trị cao.

1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

♦ Nội dung:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Các chi phí này thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý theo định mức.

♦Tài khoản sử dụng:

Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài

khoản 621: “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, có kết cấu như sau:

Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ.

24

Chuyên đề tốt nghiệp

Bên có:- Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp thực tế xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kỳ sau.

- Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng

cho sản xuất kinh doanh vào tài khoản tính giá thành

Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

TK621

TK154

♦Phương pháp hạch toán:

TK111,331…

TK152

Nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất sản phẩm Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK133

Nguyên vật liệu mua ngoài dùng ngay Vật liệu dùng không hết nhập lại kho

VAT khấu trừ

Trong kỳ, khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho hoặc mua ngoài nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm thì kế toán tập hợp vào bên nợ tài khoản 621. Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Trình tự theo sơ đồ sau: TK151,152…

Việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc

gián tiếp:

C

C

T

=

×

i

i

T

i

∑ ∑

-Trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí thì căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế toán phân bổ toàn bổ toàn bộ cho đối tượng chịu chi phí đó. -Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng chung cho nhiều đối tượng thì cần lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ theo công thức:

trong đó: Ci là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i.

ΣC là tổng chi phí nguyên vật liệu được tập hợp . ΣTi là tổng tiêu chuẩn để phân bổ .

25

Chuyên đề tốt nghiệp

Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i.

Tiêu thức phân bổ có thể chọn đối với vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài là chi phí định mức, kế hoạch, trọng lượng sản phẩm còn với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu cũng theo ba yếu tố trên hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính, giờ máy sản xuất …

2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

♦Nội dung:

Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các dịch vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương công nhân sản xuất mà doanh nghiệp phải chịu.

♦Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622

“chi phí nhân công trực tiếp”, có kết cấu như sau:

Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất thực tế phát sinh trong kì. Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. TK 622 không có số dư và được chi tiết phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. TK 622 không sử dụng trong các doanh nghiệp thương mại.

TK622

TK154

TK334

Lương phải trả cho công nhân sản xuất

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất

TK338

♦Phương pháp hạch toán: Trong kì, khi phát sinh các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tập hợp vào bên nợ TK 622, cuối kì kết chuyển sang TK 154. Theo qui định hiện hành, phần trích theo lương mà doanh nghiệp phải chịu gồm: 15% với BHXH, 2% với BHYT và 2% với KPCĐ, cộng lại 19% tính vào chi phí. Sơ đồ hạch toán khái quát như sau:

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương công nhân sản xuất

TK335

26

Chuyên đề tốt nghiệp

×

Tổng chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ = Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng

Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng

Chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng

Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì có thể được tập hợp chung. Sau đó, chọn tiêu thức thích hợp phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công sản xuất…

Hạch toán chi phí sản xuất chung

3. ♦Nội dung:

Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lí và phục vụ sản xuất phát sinh ở

phân xưởng, tổ đội sản xuất. ♦Tài khoản sử dụng : TK 627: “chi phí sản xuất chung”. Nội dung tài khoản này như sau:

Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kì.

Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi

phí.

TK 627 được chi tiết thành các tài khoản cấp hai như sau:

TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. TK 6272: Chi phí vật liệu. TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.

Tuỳ theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp, có thể mở thêm một số tài khoản cấp hai khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí của hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất.

TK 627 cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập

hợp chi phí sản xuất.

27

Chuyên đề tốt nghiệp

TK627

♦Phương pháp hạch toán: Trong kì, khi phát sinh các nghiệp vụ, như : trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) ở phân xưởng sản xuất, chi phí điện, nước cho phân xưởng … thì kế toán tập hợp vào bên nợ TK 627. Nếu có các nghiệp vụ phát sinh giảm chi phí sản xuất chung thì tập hợp vào bên có TK627. Cuối kì, kết chuyển sang TK 154. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung như sau:

Chi phí nhân viên phân xưởng

Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK154

TK142,335

Chi phí trả trước, phải trả

Kết chuyển chi phí sản xuất chung

TK214

Khấu hao tài sản cố định

Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền

TK133

VAT khấu trừ

TK334,335

TK152,153 TK111,331...

Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành nên phải được phân bổ theo các tiêu chuẩn phù hợp như giờ công sản xuất, giờ máy làm việc, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí vật liệu chính. Cách thức tính toán và phân bổ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.

4. Hạch toán chi phí trả trước

♦Nội dung; Chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ) là tập hợp các khoản chi thực tế đã phát sinh trong một kì hạch toán nào đó nhưng phát huy tác dụng trong nhiều kì hạch toán nên được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều kì hạch toán sau thời điểm phát sinh khoản chi. Thuộc loại chi phí trả trước bao gồm:

+ Tiền thuê nhà xưởng…phục vụ nhiều kì kinh doanh. + Tiền thuê dịch vụ, lao vụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

28

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Tiền mua các loại bảo hiểm và các loại chi phí phải trả một lần trong năm. + Công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần. + Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê. + Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, cải tiến kĩ thuật không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ. + Chi phí trong thời gian ngừng việc (không lường trước được). + Chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí ván khuôn, giàn dáo dùng trong xây dựng cơ bản. + Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch. + Chi phí trồng cây một lần, thu hoạch nhiều lần. + Lãi thuê tài chính TSCĐ.

♦ Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK 142 “chi phí trả trước’’, có kết cấu như sau: Bên nợ: Ghi nhận các khoản chi phí trả trước phát sinh. Bên có: - Giá trị tài sản thu hồi lại.

- Các khoản ghi giảm chi phí trả trước. - Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Số dư nợ: Chi phí trả trước chờ phân bổ. Tài khoản này được chi tiết thành hai tài khoản cấp hai: TK1421: “chi phí trả trước”- phản ánh các chi phí trả trước thông thường. TK1422: “chi phí chờ kết chuyển”- phản ánh và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài.

TK142

TK627,641,642

TK111,331…

Phân bổ chi phí trả trước

Dịch vụ mua ngoài TK133

TK152,153

VAT khấu trừ

TK153

Giá trị tài sản thu hồi

Công cụ dụng cụ xuất dùng chờ phân bổ

TK342

TK111,138

Lãi thuê tài chính tài sản cố định

TK2413

Phải thu từ người làm hỏng công cụ dụng cụ

Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố

♦Phương pháp hạch toán: Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, kế toán tập hợp vào bên nợ TK142 trên cơ sở hoá đơn, phiếu chi, giấy báo nợ, hợp đồng thuê tài chính TSCĐ…. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ, lập “phiếu kế toán” để phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Sơ đồ hạch toán như sau:

29

Chuyên đề tốt nghiệp

5. Hạch toán chi phí phải trả

♦Nội dung: Chi phí phải trả là những khoản chi thực tế chưa phát sinh (chưa có chứng từ ghi nhận) nhưng phát huy tác dụng trong nhiều kỳ hạch toán và doanh nghiệp đã dự toán quy mô của các khoản chi đó. Thuộc loại chi phí này bao gồm:

+ Tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp không có điều kiện bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán. + Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch. + Chi phí bảo hành sản phẩm có dự toán trước. + Lãi tiền vay chưa đến hạn trả. + Các loại dịch vụ mua ngoài được cung cấp theo hợp đồng. + Chi phí sửa chữa lớn trong kế hoạch. + Khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ…

♦ Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí phải trả, kế toán sử dụng TK335: “chi phí phải trả” . Tài

khoản này có nội dung như sau:

Bên nợ: - Ghi nhận chi phí phải trả thực tế phát sinh.

- Xử lý phần dự toán trích thừa.

Bên có: - Trích trước chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

- Xử lý phần chi phí thực tế phát sinh vượt dự toán.

Số dư bên có: Chi phí phải trả đã trích chưa sử dụng.

♦Phương pháp hạch toán:

TK622,627…

TK111,214…

TK335

Phát sinh chi phí phải trả

Trích trước chi phí phải trả hoặc phần vượt dự toán

TK133

VAT khấu trừ

TK721

TK142

Phần dự toán trích thừa

Phân bổ phần vượt dự toán

Sơ đồ hạch toán TK 335 như sau:

30

Chuyên đề tốt nghiệp

6. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất

6.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.

Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡ…Sản phẩm hỏng chia làm hai loại:

- Sản phẩm hỏng sửa chữa được: Đó là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế. - Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế. Khi có thiệt hại về sản phẩm hỏng thì phải xác định được thiệt hại ban đầu và

giá trị các khoản phải thu về sản phẩm hỏng.

Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được thì thiệt hại ban đầu là tổng chi phí chi ra để sửa chữa sản phẩm hỏng. Còn đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được, thiệt hại ban đầu là giá thành sản phẩm hỏng.

Các khoản phải thu hồi từ sản phẩm hỏng bao gồm: giá trị phế liệu thu hồi và tiền bồi thường của người làm hỏng.

Thiệt hại thực tế về sản phẩm hỏng = thiệt hại ban đầu - Các khoản thu hồi

TK152,334…

TK111,112

TK621

TK154(hoặc TK721)

Tiền thu từ sản phẩm hỏng

Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng

Cuối kỳ kết chuyển về TK 154

TK152

Phế liệu thu hồi

TK138

Phải thu từ người làm hỏng

*Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được: Thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được sẽ được tính thêm vào giá thành của sản phẩm cùng loại sản xuất ra trong kỳ. Chính vì vậy, chi phí chi ra để sửa chữa sản phẩm hỏng được tập hợp vào bên nợ TK 621. Tiền thu hồi từ sản phẩm hỏng được tập hợp vào bên có TK 154 hoặc TK721. Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:

31

Chuyên đề tốt nghiệp

*Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được:

Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được như

Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được

TK721

TK111,152, 138,415…

Thu nhập bất thường

TK3331

VAT của tiền bán phế liệu

TK154 TK821

sau: 6.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất

Ngừng sản xuất là hiện tượng do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan(thiên tai, thiếu nguyên vật liệu...) làm quá trình sản xuất bị gián đoạn. Trong thời gian đó, doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra các chi phí: tiền công của người lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng… Những chi phí này gọi là thiệt hại về ngừng sản xuất.

*Đối với ngừng sản xuất có kế hoạch:

TK334,338…

TK335

TK622,627

Trích trước chi phí sản xuất theo dự toán

Chi phí về ngừng sản xuất thực tế phát sinh

Khi kế hoạch về ngừng sản xuất đã được phê duyệt thì doanh nghiệp phải lập dự toán chi phí ngừng sản xuất và tiến hành trích trước vào những kỳ có tiến hành sản xuất kinh doanh. Sơ đồ hạch toán như sau:

32

Chuyên đề tốt nghiệp

TK142

TK334,214…

TK821,415

Tập hợp chi phí về ngừng sản xuất

Tính vào chi phí bất thường hoặc bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính

TK111,138…

TK721

Tính vào thu nhập bất thường

*Đối với ngừng sản xuất ngoài kế hoạch:

Khi có ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, chi phí phát sinh được kế toán tập hợp vào bên nợ TK142(1421). Sau đó, đưa về TK821 hoặc TK415. Tiền thu từ việc ngừng sản xuất được tính vào thu nhập bất thường. Sơ đồ hạch toán như sau:

7. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất phụ

Trong doanh nghiệp, ngoài các phân xưởng, bộ phận tham gia trực tiếp vào quá trình chế biến các loại sản phẩm chính còn có các bộ phận sản xuất phụ sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ của bộ phân sản xuất phụ chỉ liên quan đến một đối tượng tập chi phí sản xuất thì không phải hạch toán riêng chi phí của bộ phận sản xuất phụ.

Trường hợp sản xuất phụ được tổ chức thành một phân xưởng hoặc một tổ chuyên trách và phục vụ nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau trong doanh nghiệp thì bộ phận sản xuất phụ là một đối tượng tập hợp chi phí riêng. Sản phẩm, dịch vụ của nó cũng được tính giá thành để làm căn cứ phân bổ chi phí của bộ phận sản xuất phụ cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nếu bộ phận sản xuất phụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho bên ngoài thì việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ của nó là cơ sở để ghi giá vốn hàng bán. Trường hợp này, quá trình tập hợp chi phí ban đầu cũng theo ba khoản mục chi phí (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất

33

Chuyên đề tốt nghiệp

chung) như các bộ phận sản xuất chính. Phương pháp tính giá thành của các phân xưởng sản xuất phụ phụ thuộc vào tính đặc thù của hệ thống các bộ phận sản xuất phụ.

7.1. Phương pháp phân bổ giản đơn

Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp chỉ có một bộ phận sản xuất phụ hoặc nếu có nhiều bộ phận thì giữa chúng không có sự phụ thuộc lẫn nhau.

Kế toán tập hợp chi phí ban đầu của bộ phận sản xuất phụ, cuối kỳ tiến hành tính giá thành trên cơ sở chi phí ban đầu và sản lượng mà bộ phận sản xuất phụ đã thực hiện trong kỳ để tính giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ theo phương pháp trực tiếp.

Căn cứ vào giá thành đơn vị và sản lượng mà bộ phận sản xuất phụ đã cung

cấp cho các bộ phận khác để phân bổ chi phí sản xuất phụ cho các bộ phận đó.

= × Chi phí sản xuất phụ phân bổ cho bộ phận A Giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ Sản lượng sản xuất phụ đã cung cấp cho bộ phận A.

Tập hợp chi phí ban đầu của bộ phận sản xuất phụ, kế toán ghi: Nợ TK 621, 622, 627 (của bộ phận sản xuất phụ) Có TK153, 153, 334, 338, 214…

Kết chuyển chi phí sản xuất phụ, kế toán ghi: Nợ TK154 (của bộ phận sản xuất phụ) Có TK 621, 622, 627 (của bộ phận sản xuất phụ).

Phân bổ chi phí của bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, kế toán ghi:

Nợ TK621: Sản phẩm sản xuất phụ là nguyên vật liệu trực tiếp của các phân xưởng sản xuất chính Nợ TK627: Sản phẩm dịch vụ sản xuất phụ phục vụ cho phân xưởng sản xuất chính. Nợ TK641: Sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ phục vụ cho hoạt động bán hàng. Nợ TK 642: Sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.

Có TK 154 (của bộ phận sản xuất phụ).

7.2.Phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần

34

Chuyên đề tốt nghiệp

=

×

Giá thành ban đầu hoặc kế hoạch của một đơn vị sản phẩm, dịch vụ của bộ phận Y

Sản lượng mà bộ phận sản xuất phụ X đã cung cấp cho bộ phận sản xuất phụ Y

Chi phí của bộ phận sản xuất phụ X phân bổ cho bộ phận sản xuất phụ Y

Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất phụ và giữa chúng có sự phục vụ lẫn nhau. Để tính đúng, tính đủ giá thành của từng phân xưởng sản xuất phụ, đòi hỏi kế toán phải phân bổ chi phí phục vụ lẫn nhau giữa chúng trước, sau đó mới tính giá thành đầy đủ của bộ phận sản xuất phụ để phân bổ chi phí của từng bộ phận cho các đối tượng khác. Cơ sở để xác định chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ là dựa vào giá thành ban đầu hoặc giá thành kế hoạch của sản phẩm, dịch vụ của từng bộ phận và sản lượng mà chúng cung cấp cho nhau. Giá thành ban đầu của từng bộ phận sản xuất phụ được xác định trên cơ sở chi phí ban đầu tập hợp cho từng bộ phận (không kể phần chi phí phục vụ lẫn nhau) và sản lượng ban đầu của bộ phận sản xuất phụ đó. Chi phí phục vụ lẫn nhau được xác định bằng công thức sau:

Chi phí của bộ phận sản xuất phụ X phân bổ cho bộ phận sản xuất phụ Y được gọi là chi phí phân bổ đi của bộ phận X và là chi phí phân bổ đến của bộ phận Y. Khi phản ánh chi phí phân bổ đi của bộ phận X và chi phí phân bổ đến của bộ phận Y, kế toán ghi:

Nợ TK621Y, 627Y. Có TK154X.

Kế toán xác định giá thành mới của 1 đơn vị sản phẩm, dịch vụ ở từng bộ

Chi phí ban đầu + chi phí phân bổ đến - chi phí phân bổ đi

=

Giá thành đơn vị mới của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ

Sản lượng ban đầu

-

Sản lượng cung cấp cho các bộ phận sản xuất phụ khác

+

Sản lượng tiêu dùng nội bộ (nếu có)

phận sản xuất phụ theo công thức:

Căn cứ vào giá thành mới và sản lượng mà từng bộ phận sản xuất phụ đã cung cấp cho các bộ phận khác để phân bổ chi phí của từng phân xưởng sản xuất phụ cho bộ phận đó:

35

Chuyên đề tốt nghiệp

=

×

Chi phí sản xuất của bộ phận sản xuất phụ X phân bổ cho bộ phận A

Giá thành đơn vị mới của sản phẩm, dịch vụ ở bộ phận sản xuất phụ X

Sản lượng sản phẩm, dịch vụ bộ phận sản xuất phụ X đã cung cấp cho bộ phận A

Việc tập hợp chi phí ban đầu và phân bổ chi phí của từng bộ phận sản xuất

phụ cũng được ghi chép như trong phương pháp phân bổ giản đơn. 7.3. Phương pháp đại số

Phương pháp này áp dụng trong điều kiện như phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần. Nhưng để đảm bảo chính xác, kế toán không xác định chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ theo giá thành ban đầu hoặc giá thành kế hoạch mà tính ra giá thành đầy đủ của từng bộ phận sản xuất phụ để phân bổ chi phí của từng bộ phận sản xuất phụ cho các bộ phận khác (kể cả bộ phận sản xuất phụ khác). Việc này được tiến hành thông qua giải các phương trình đại số. Cách thức tập hợp và phân bổ chi phí của các bộ phận sản xuất phụ trên các

tài khoản như phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần. 8.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang

8.1.Tổng hợp chi phí sản xuất

Tổng hợp chi phí sản xuất là việc tập hợp tất cả những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoàn thành. Việc tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Kế toán sử dụng TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Kết cấu tài khoản này như sau:

Tổng hợp giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ hoàn

TK152,138…

TK621

TK154

Các phát sinh giảm chi phí sản xuất

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK155

Nhập kho

TK622

Bên nợ: - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kì. Bên có: - Các khoản giảm chi phí. - thành.

TK157

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Gửi bán

TK627

TK632

Kết chuyển chi phí sản

Tiêu thụ thẳng

Dư nợ: Chi phí sản xuất dở dang. Phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo sơ đồ sau:

36

Chuyên đề tốt nghiệp

8.2. Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang:

Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trong dây truyền công nghệ (tại chế phẩm) hoặc đã hoàn thành một số qui trình chế biến nhưng còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm (bán thành phẩm).

Khi có sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc hoàn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm, công việc còn đang dở dang.

Tính giá thành sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất

mà sản phẩm dở dang cuối kì phải chịu.

Để phục vụ tính giá thành sản phẩm, hàng tháng cần phải kiểm kê lượng sản phẩm đã hoàn thành và đang dở dang tại các phân xưởng sản xuất. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, kế toán sẽ xác định được giá trị của các bộ phận sản phẩm dở dang theo một trong các phương pháp sau đây:

*Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang theo giá thành chế biến bước trước

Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có các loại hình chi phí chế biến (nhân công trực tiếp, sản xuất chung) phát sinh ở tại một giai đoạn nào đó là không đáng kể so với chi phí nguyên vật liệu chính hoặc giá thành bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển đến. Kế toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu (hoặc giá thành bán thành phẩm) cho sản phẩm dở dang cuối kỳ, còn các chi phí chế biến tính hết cho sản phẩm hoàn thành giai đoạn đó:

=

×

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Số lượng sản phẩm dở dang

Tổng chi phí nguyên vật liệu chính (hoậc giá bán thành phẩm bước trước) Số lượng sản + Số lượng sản phẩm hoàn thành phẩm dở dang

37

Chuyên đề tốt nghiệp

*Phương pháp ước tính theo sản lượng hoàn thành tương đương Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí chế biến phát sinh ở từng giai đoạn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá thành. Vì vậy giá trị sản phẩm dở dang ngoài chi phí nguyên vật liệu chính hoặc giá thành bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang như phương pháp trên thì còn phải gánh chịu một phần chi phí chế biến của giai đoạn này theo sản lượng ước tính tương đương:

= ×

+ Số lượng sản lượng Số sản phẩm dở dang

Chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm dở dang Tổng chi phí chế biến tại phân xưởng Số lượng sản phẩm hoàn thành phẩm dở dang

= × Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang cuối kỳ qui đổi thành sản phẩm hoàn thành tương đương

+ =

sản trị Giá phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm dở dang

Giá thành chế biến của bước trước hoặc nguyên vật liệu chính phân bổ cho sản phẩm dở dang

*Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:

Để đơn giản cho việc kiểm kê, tính giá sản phẩm dở dang, trong trường hợp sản phẩm dở dang của doanh nghiệp có khối lượng lớn, mức độ hoàn thành không đồng đều thì kế toán có thể giả định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50% để phân bổ chi phí chế biến của mỗi giai đoạn cho sản phẩm dở dang giống như phương pháp trên.

*Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:

Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang được xác định dựa vào định

mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các bước chế tạo sản phẩm.

VIII. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

38

Chuyên đề tốt nghiệp

Kiểm kê định kỳ(KKĐK) là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ của chúng trên cơ sở kết quả kiểm kê cuối kỳ. Cũng trên cơ sở đó, kế toán xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và cho các mục đích khác.

Về tài khoản sử dụng: Thay vì TK154 kế toán sử dụng TK631 “giá thành sản

xuất”. Tài khoản này có kết cấu như sau:

Bên nợ: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh

trong kỳ có liên quan tới việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ. Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK154.

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.

- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.

TK631 không có số dư.

Bên cạnh đó, tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ…theo giá thực tế được phản ánh trên TK611 “Mua hàng”. Tài khoản này có kết cấu như sau:

Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ. Bên có: Phản ánh giá trị thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt…trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. TK 611 không có số dư và chi tiết thành hai tiểu khoản:

-TK 6111: “Mua vật liệu” -TK6112 :“Mua hàng hoá”

1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Để phản ánh nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán vẫn sử dụng TK 621. Các chi phí được phản ánh trên TK621 không ghi theo chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán. Sau khi tiến hành kiểm kê, sẽ xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.

Phương pháp hạch toán:

Khi xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ, căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:

Nợ TK 621(chi tiết đối tượng). Có TK 611:Giá trị vật liệu xuất dùng.

Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ,

dịch vụ (chi tiết theo từng đối tượng):

Nợ TK 631 Có TK621.

39

Chuyên đề tốt nghiệp

TK631

TK621

TK611

TK331,111…

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nguyên vật liệu cho chế tạo sản phẩm

Giá trị vật liệu tăng trong kỳ

TK151,152…

Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ

Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Về tài khoản và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp KKTX. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK631 theo từng đối tượng:

Nợ TK 631 Có TK 622

3.Hạch toán chi phí sản xuất chung

Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK627 và chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng như trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX. Sau đó, kết chuyển vào TK 631 chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành:

NợTK631 Có TK627

TK154

TK631

TK154

Kết chuyển giá trị sản phẩm cuối kỳ

Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

TK632

TK621

Tổng giá thành sản

4.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK:

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

40

Chuyên đề tốt nghiệp

Việc kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang tương tự như khi áp dụng phương

pháp KKTX.

Việc hạch toán chi phí trả trước, chi phí phải trả trên các TK 142, TK335 cùng với việc hạch toán thiệt hại trong sản xuất cũng giống như khi hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và thay vì sử dụng TK152,153… là TK611 và TK631 thay cho TK154.

XI. Chứng từ, sổ sách kế toán 1. Chứng từ

Chứng từ kế toán là phương tiện vật chất để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sử dụng rất nhiều loại chứng từ : (cid:31) Về nguyên vật liệu có: Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, Biên bản kiểm nghiệm (vật tư, sản phẩm, hàng hoá),… (cid:31) Về chi phí nhân công trực tiếp có Bảng chấm công, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán tiền lương… (cid:31) Về chi phí sản xuất chung có Phiếu xuất kho, Hoá đơn tiền điện, Hoá đơn tiền nước, Hoá đơn thu phí bảo hiểm, Hoá đơn thuê nhà… (cid:31) Về chi phí trả trước có Hoá đơn thuê nhà, Hợp đồng thuê tài chính tài sản cố định, Hoá đơn mua bảo hiểm… (cid:31) Về chi phí phải trả có Biên bản ngừng sản xuất, các hoá đơn về chi phí bảo hành sản phẩm…

41

Chuyên đề tốt nghiệp

(cid:31) Về chi phí sản xuất phụ và hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất có Biên bản kiểm nghiệm (vật tư, sản phẩm hàng hoá), Phiếu nhập kho… 2. Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết, cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được.

Trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có Sổ chi phí sản xuất kinh doanh, Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, Sổ chi tiết chi phí trả trước, phải trả, Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay…Từ sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái.

3.Sổ kế toán tổng hợp

Hạch toán tổng hợp theo một trong bốn hình thức là Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ. Mỗi hình thức có hệ thống sổ tổng hợp tương ứng. Chẳng hạn hình thức Nhật ký chứng từ, có Sổ cái TK 154, 621, 622, 627…Nhật ký chứng từ số7, Bảng kê số4, số5, số6.

Chương 2 Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình

I. Một số nét khái quát về Công ty Giầy Thượng Đình

1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty

Lịch sử phát triển Công ty có thể chia thành các giai đoạn sau:

*Giai đoạn 1957-1960: Trưởng thành từ quân đội.

Để đảm bảo sức chiến đấu quân đội, phụng sự mục tiêu chung của cả nước là giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà, Xí nghiệp X30 được thành lập trực thuộc Cục quân nhu–Tổng cục hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, thành lập tháng 01 năm 1957. Sản phẩm của xí nghiệp là giầy vải và mũ cứng cung cấp cho bộ đội, thay thế loại mũ đan bằng tre lồng vải lưới nguỵ trang và dép lốp cao su. Năm 1957 và 1958 sản lượng của xí nghiệp đạt 50.000 chiếc/năm và năm 1960 con số này là 60.000, cũng trong năm 1960 sản lượng giầy vải ngắn cổ đạt trên 200.000 đôi và xí nghiệp được tặng thưởng Huân chương chiến công hạng ba.

*Giai đoạn 1961–1972 : Sống, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt.

42

Chuyên đề tốt nghiệp

Hoà trong tinh thần của cả nước, Xí nghiệp X30 tích cực hoạt động mở rộng

phạm vi sản xuất ngang tầm nhiệm vụ mới.

Ngày 2/1/1961 xí nghiệp chuyển sang Cục công nghiệp Hà Nội thuộc Uỷ ban

hành chính Hà Nội. Tháng 6-1961 xí nghiệp tiếp nhận một đơn vị công tư hợp doanh sản xuất giầy dép là Liên xưởng kiến thiết giầy vải ở phố Trần Phú và Kỳ Đồng (nay là phố Tống Duy Tân) và đổi tên thành Nhà máy Cao su Thuỵ Khuê.

Về sản phẩm năm 1965 đạt 100.000 chiếc mũ, 320.000 đôi giầy vải, đạt 150%

kế hoạch.

Năm 1970 Xí nghiệp đổi tên là Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội.

Năm 1970 sản phẩm của xí nghiệp phong phú hơn, bao gồm : mũ cứng, bóng tay, giầy bata, giầy cao su cho trẻ em và đặc biệt đã có có giầy basket xuất khẩu sang Liên Xô và Đông Âu được bạn hàng đánh giá cao. Giầy basket ra đời đánh dấu sự phát triển vượt bậc về mọi mặt của xí nghiệp.

Giai đoạn này, miền Bắc chịu ảnh hưởng nặng nề do chiến tranh phá hoại của

Mỹ nên một bộ phận xí nghiệp phải sơ tán về các địa phương khác :

-Phân xưởng mũ cứng sơ tán về xã An Khánh, Hoài Đức, Hà Tây.

-Phân xưởng may Thuỵ Khuê về xã Cổ Nhuế, Từ Liêm. -Các bộ phận may của Văn Hương, Chí Hằng sang Đông Anh.

*Giai đoạn 1973-1989: Tự khẳng định.

Thời kỳ này, miền Bắc chủ yếu sống trong thời bình. Với sự giúp đỡ của các

nước XHCN, Xí nghiệp có những thay đổi nhất định.

Ngày 01/04/1973 Phân xưởng mũ cứng tách ra thành lập Xí nghiệp Mũ Hà

Nội ở Phố Đội Cấn.

Năm 1976 Xí nghiệp giao Phân xưởng may ở Khâm Thiên cho Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố thành lập Trường dạy cắt may, đồng thời giao hai cơ sở ở Văn Hương và Cát Linh về Xí ngiệp Cao su Hà Nội.

Tháng 06/1978 Xí nghiệp Giầy vải Hà Nội hợp nhất với Xí nghiêp Giầy vải

Thượng Đình cũ lấy tên là Xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình.

Tháng 04/1989 Xí nghiệp tách cơ sở ở 152 Thụy Khuê thành lập Công ty

Giầy Thụy Khuê.

Do những đóng góp to lớn trong nền kinh tế quốc dân, giai đoạn này Xí nghiệp nhận được nhiều bằng khen, giấy khen và các phần thưởng khác như: Bằng khen của Chủ tịch nước (1976), đón nhận Huân chương Lao động hạng ba (1981) …

43

Chuyên đề tốt nghiệp

* Giai đoạn 1990-2000 : Thị trường và đổi mới.

Sau sự kiện Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, Xí nghiệp mất đi thị trường xuất khẩu truyền thống to lớn. Mặt khác, phải đối mặt với cơ chế thị trường đầy khắc nghiệt đã đặt Xí nghiệp đứng trước rất nhiều khó khăn. Nhưng với quyết tâm đổi mới, Xí nghiệp đã đạt được một số thành tựu khả quan.

Ngày 08/07 /1993, phạm vi, chức năng của Xí nghiệp được mở rộng, kiêm thêm cả trực tiếp xuất nhập khẩu và kinh doanh giầy dép, cũng như các máy móc, thiết bị phục vụ nó. Xí nghiệp đổi tên thành Công ty Giầy Thượng Đình.

Năm 1996 sản phẩm của Công ty nhận giải thưởng Top Ten. Năm 1996-1997 Công ty tiếp cận tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000- 9001và nhận nhiều Bằng khen, Giấy khen của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội, Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam .

2. Đặc điểm qui trình công nghệ

Vải bạt

Cao su, hoá chất

Bồi

Hoá luyện

Cắt

Cán

Chỉ ôzê

May

Dập đế

Gò, lưu hoá

Bao gói

Gò, lưu hoá

Nhập kho

Đối với doanh nghiệp sản xuất, công nghệ là yếu tố then chốt quyết định chất lượng sản phẩm mà chất lượng sản phẩm là điều không thể thiếu trong việc giành lợi thế cạnh tranh. Công nghệ gồm máy móc thiết bị, kĩ năng, kĩ xảo của công nhân cũng như các bí quyết công nghệ trong chế tạo sản phẩm. Công nghệ phải được doanh nghiệp lựa chọn một cách tối ưu sao cho phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp, đảm bảo chi phí thấp nhất. Nhận thức được điều đó, Công ty Giầy Thượng Đình đã áp dụng qui trình công nghệ sản xuất giầy thuộc kiểu chế biến liên tục, có công đoạn song song theo sơ đồ sau:

44

Chuyên đề tốt nghiệp

3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty Giầy Thượng Đình :

- Tên giao dịch :Thuong dinh Footwear Company. - Trụ sở : 277 Nguyễn Trãi- Thanh xuân- Hà Nội. - Tổng diện tích :35 000 m2 - Website : www.thuongdinh.com.vn Email: td.Footwear@fpt.vn - Điện thoại : 84-4-8544680 Fax:84-4-8282063

Một số chỉ tiêu kinh tế cả năm từ 1998 dến năm 2000:

2000 1998

Chỉ tiêu Doanh thu Lợi nhuận Nộp ngân sách Số lượng CBCNV Thu nhập bình quân Đơn vị tính triệu đồng triệu đồng triệu đồng người triệu đồng 1999 127.883,7 104.068,0 120.867,3 1.600,7 1.438 1.309,6 1.729,4 1.599,6 2.380,4 1610 1543 1432 0,72 0,677 0,74

Cơ cấu vố của Công ty năm 2000 như sau:

-Vốn cố định : 44.248.210.000 đồng. -Vốn lưu động :16.043.890.000 đồng.

Tổng vốn kinh doanh : 60.391.100.000 đồng, trong đó: Nếu phân loại theo theo nguồn hình thành thì gồm nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung:

-Nguồn vốn ngân sách cấp :12.655.100.000 đồng. -Nguồn vốn tự bổ sung : 47.736.000.000 đồng.

Công ty Giầy Thượng Đình là doanh nghiệp sản xuất nên vốn cố định cao hơn nhiều vốn lưu động là điều hợp lý. Sản phẩm của Công ty làm ra có tới 2/3 là xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Công ty hiện đang liên doanh với nhiều doanh nghiệp nước ngoài, như: NOVI (Đức), FOOTECH, YEONBONG (Hàn Quốc), GOLDEN STEP (Đài Loan) ...

Về thị trường trong nước, Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiềp đầu ngành về sản xuất giầy vải và sản phẩm từ lâu đã đi vào tiềm thức người tiêu dùng. Tuy vậy, miền Trung Du va vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long vẫn chưa được khai thác triệt để.

Căn cứ vào các chỉ tiêu trên, ta nhận thấy doanh thu tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định nhưng lợi nhuận qua các năm gần đây tăng lên rõ rệt. Đây là điều rất đáng khích lệ. Bởi lẽ, trong cơ chế thị trường hiện nay rất nhiều doanh nghiệp nhà nước khác đang trong tình trạng lãi giả, lỗ thật.

45

Chuyên đề tốt nghiệp

Từ nay đến năm 2010 tầm nhìn tổng quát của Công ty như sau:

Thứ nhất, tiếp tục đầu tư chiều sâu để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại

hoá.

Thứ hai, nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện chương trình quản lý chất lượng hiện đại theo tiêu chuẩn ISO 9000 để hoà nhập với thị trường khu vực và thế giới.

Thứ ba, mở rộng thị trường xuất khẩu vào EU, Mỹ, Nam Mỹ và thị trường nội

địa : miền Trung Du và vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.

Thứ tư, đào tạo và nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên. Thứ năm, duy trì thực hiện Bộ luật lao động. Thư sáu, xây dựng phương án tiết kiệm, hỗ trợ sáng kiến, cải tiến kĩ thuật,

phấn đấu người tốt, việc tốt.

Đặc điểm sản xuất ở Công ty là theo đơn đặt hàng. Mẫu giầy được Phòng tạo mẫu chế thử sau đó đem chào hàng, khách hàng chấp nhận thì hai bên kí hợp đồng và đi vào sản xuất hàng loạt. Đối với khách hàng ở nước ngoài thì hình thức thanh toán là thư tín dụng (L/C) còn đối với khách hàng trong nước thì thanh toán chủ yếu qua hệ thống ngân hàng.

(cid:31) Phân xưởng bồi cắt

Tất cả các công đoạn trong qui trình công nghệ được thực hiện trong bốn phân xưởng. Mỗi phân xưởng có thể có các phân xưởng nhỏ. Trong các phân xưởng nhỏ lại chia thành các tổ, đội sẩn xuất.

Bồi cắt là phân xưởng đầu tiên của qui trình công nghệ. Khi có lệnh sản xuất (đơn đặt hàng), Phân xưởng nhận lệnh và lên kho lấy nguyên vật liệu như: vải bạt, vải phin, mút xốp… để chế biến.

Một đơn đặt hàng có thể có một hay nhiều lệnh sản xuất. Phân xưởng Cắt nào nhận lệnh sản xuất nào thì nhận nguyên liệu theo lệnh đó. Thực hiện xong qui trình công nghệ, bán thành phẩm của phân xưởng cắt là pho hậu, pho mũ, nẹp ôzê...

Ngoài các thao tác trên, Phân xưởng cắt còn thực hiện việc bồi tráng phục vụ cho các khâu sau. Đầu tiên, nguyên vật liệu đưa vào máy bồi để dính kết lại với nhau bằng một lớp keo dính. Sau đó, chuyển cho bộ phận cắt; khi cắt xong sẽ được chuyển cho phân xưởng may để lắp giáp thành mũ giầy.

(cid:31) Phân xưởng may

Đây là phân xưởng thứ hai trong qui trình chế biến. Nguyên vật liệu sử dụng là bán thành phẩm của phân xưởng Cắt và nguyên vật liệu lấy từ trên kho như : vải phin, tem…Nhiệm vụ của Phân xưởng là may các chi tiết thành mũ giầy

46

Chuyên đề tốt nghiệp

hoàn chỉnh qua các kĩ thuật, như : kẻ chỉ, may nẹp vào mũ…Mũ giầy sau khi may xong sẽ được chuyển cho phân xưởng Gò chứ không chuyển cho phân xưởng Cán.

May có hai phân xưởng: phân xưởng May 1 và phân xưởng May 2, trong đó lại chia ra thành nhiều tổ, mỗi tổ một loại giầy, mỗi công nhân trong tổ đảm nhận một thao tác kĩ thuật. (cid:31) Phân xưởng cán

Phân xưởng Cán thực hiện song song với phân xưởng Cắt và phân xưởng May. Cán có ba phân xưởng: phân xưởng Cán 1, phân xưởng Cán 2, phân xưởng Cán 3.

Nhiệm vụ: Từ cao su và các loại hoá chất cần thiết lấy từ kho vật tư sử dụng sản xuất các đế giầy bằng cao su. Yêu cầu kĩ thuật đối với đế giầy là đảm bảo độ nhẹ, bền, dẻo dai nên giai đoạn này có nhiều bí quyết kĩ thuật cần bảo vệ.

Bán thành phẩm của Phân xưởng là cao su đã được chế biến theo tiêu chuẩn lý hoá, mẫu mã qui định, sau đó cắt thành đế giầy chuyển cho phân xưởng Gò để lắp giáp giầy.

(cid:31) Phân xưởng gò Đây là phân xưởng nằm trong giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất giầy. Sản phẩm tạo ra là những đôi giầy hoàn chỉnh theo mẫu mã, chất lượng qui định trong đơn đặt hàng.

Nguyên liệu cung cấp cho phân xưởng gồm mũ giầy nhận từ phân xưởng May, đế giầy từ phân xưởng Cán và các loại nguyên vật liệu lấy từ trên kho như dây giầy, dây gai, dây lót giầy…

Mũ và đế giầy được lắp rắp với nhau thành đôi giầy hoàn chỉnh được thực hiện trên băng chuyền liên tục: gò mũ, gót, quét keo, dán đế và dán viền. Giầy sau khi gò xong được đưa vào bộ phận lưu hoá để hấp ở nhiệt độ cao đảm bảo độ bền của giầy. Cuối cùng, giầy được xâu dây và đóng gói nhập kho.

Như vậy, đây là khâu nhiều công đoạn nhất, tập trung nhiều thợ bậc cao.

Gò chia làm hai phân xưởng : phân xưởng Gò 1 và phân xưởng Gò 2.

Vải đã cắt

Mũ giầy

Phân xưởng may

Phân xưởng bồi-cắt

Phân xưởng gò, bao gói

Phân xưởng cán

Đế giầy

Sản phẩm

Khái quát qui trình công nghệ qua các phân xưởng như sau:

47

Chuyên đề tốt nghiệp

4. Đặc điểm công tác tổ chức quản lí

Công ty Giầy Thượng Đình xây dựng bộ máy tổ chức quản lý theo kiểu trực

tuyến. Sơ đồ thể hiện trong biểu 1.

(cid:31) Giám đốc là người đứng đầu Công ty, quyết định những vấn đề hệ trọng, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước về nhiệm vụ được giao. Giám đốc được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ. Theo mô hình tổ chức kiểu trực tuyến, các phần hành chuyên biệt đươc giao cho các phó giám đốc trực tiếp phụ trách theo uỷ quyền thường xuyên của Giám đốc. Khi khuyết giám đốc thì một phó giám đốc thực hiện quyền giám đốc.

(cid:31) Phó giám đốc kĩ thuật và công nghệ :

Nhiệm vụ của phó giám đốc kĩ thuật và công nghệ là quản lý về mặt kĩ thuật dây chuyền công nghệ trong doanh nghiệp, chỉ đạo việc tìm phương hướng cải tiến kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, giải quyết những vấn đề liên quan đến công nghệ theo thẩm quyền được giao. Phó giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động của Trưởng phòng chế thử mẫu và Trưởng phòng Kĩ thuật công nghệ.

(cid:31) Phòng Chế thử mẫu : nhận mẫu giầy và sản xuất thử các loại giầy theo đơn đặt hàng, nghiên cứu mẫu giầy mới. Phòng có đủ các máy móc, thiết bị để hoàn chỉnh một đôi giầy.

(cid:31) Phòng Kĩ thuật-Công nghệ : chịu trách nhiệm nghiên cứu để tạo ra các đơn pha chế cao su, hoá chất đảm bảo cho đế giầy dẻo, dai, bền đẹp; rà soát và sửa đổi, bổ sung định mức nguyên vật liệu cho từng sản phẩm; hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi quy trình công nghệ, loại bỏ những máy móc đã lỗi thời, lạc hậu, mua về những máy móc mới, hiện đại đồng thời thực hiện đối ngoại về công tác kĩ thuật.

Biểu 1:

Bộ máy quản lí của Công ty Giầy Thượng Đình

GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc sản xuất

Phó giám đốc thiết bị và an toàn

Phó giám đốc kỹ thuật và công nghệ

Phòng kế toán tài chính

Phòng hành chính tổ chức

Phó giám đốc BHXH và vệ sinh môi trường

Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

Phòng bảo vệ

Trạm Y tế

Phòng tiêu thụ

Xưởng cơ năng

Phòng chế thử mẫu

Phòn g kế hoạch vật tư

Phòng quản lí chất lượng

Phòng kĩ thuật công nghệ

Ban vệ sinh công nghiệp và môi trường

48

Chuyên đề tốt nghiệp

(cid:31) Phó giám đốc Sản xuất – Chất lượng

Đây là chức vụ quan trọng trong doanh nghiệp và tương đối nhiều công việc. Phó giám đốc quản lý các Trưởng phòng Kế hoạch –Vật tư, phòng quản lý chất lượng, phòng tiêu thụ và các quản đốc 4 phân xưởng : phân xưởng Bồi cắt, phân xưởng May, phân xưởng cán, phân xưởng Gò và bao gói.

(cid:31) Phòng Kế hoạch vật tư : làm kế hoạch điều động sản xuất cho toàn Công ty, khai thác và thu mua vật tư cho sản xuất, xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư cho từng phân xưởng sản xuất theo tình hình thực tế, đồng thời nắm vững lượng vật tư xuất ra cho sản xuất, lượng vật tư tồn kho, thiếu hụt; dự tính theo kế hoạch thời điểm cung ứng vật tư cho sản xuất kịp thời.

Lượng vật tư cần cho sản xuất rất nhiều chủng loại nên công việc của phòng rất phức tạp, đòi hỏi phải nắm bắt kịp thời những thông tin liên quan đến tình hình vật tư tại Công ty.

(cid:31) Phòng quản lí chất lượng : nhiệm vụ của phòng là bám sát quá trình sản xuất để cùng các phân xưởng kiểm tra chất lượng sản phẩm của từng công đoạn, của từng khâu trong quá trình sản xuất, bao gồm : - Kiểm soát sản phẩm không phù hợp - Lập biên bản và ra các biện pháp khắc phục - Vận dụng kĩ thuật thiết kế vào sản xuất sản phẩm cuối cùng.

(cid:31) Phó giám đốc Thiết Bị-An toàn : quản lí quản đốc xưởng Cơ năng và

(cid:31) Phòng tiêu thụ : lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, thường xuyên giao dịch với khách hàng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, cải tiến phương pháp bán hàng, chào hàng, đề xuất giá bán kịp thời, hợp lí để tiêu thụ sản phẩm nhanh. Phòng Tiêu thụ thực hiện luôn cả chức năng marketing cho Công ty.

trưởng phòng Bảo vệ.

49

Chuyên đề tốt nghiệp

(cid:31) Xưởng Cơ năng : thực hiện việc bố trí điện, nước, năng lượng cho quá trình sản xuất và phục vụ các hoạt động khác của toàn Công ty; thường xuyên kiểm tra để đảm bảo an toàn, tránh sự cố xảy ra, góp phần bảo đảm sản xuất kịp thời, đúng ké hoạch.

(cid:31) Phòng Bảo vệ : thường xuyên kiểm tra, bảo vệ của cải vật chất cũng như con người trong Công ty, kịp thời ngăn chặn những hành vi vi phạm an ninh trật tự.

(cid:31) Phó giám đốc Bảo hiểm xã hội và Vệ sinh môi trường phụ trách vấn đề vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường như : rác thải công nghiệp, ô nhiễm môi trường, bảo hộ lao động… và phụ trách trạm y tế.

(cid:31) Ban Vệ sinh công nghiệp và môi trường: làm công tác dọn dẹp vệ sinh, đảm bảo cảnh quan Công ty luôn sạch đẹp, đảm bảo vệ sinh công nghiệp và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.

(cid:31) Trạm Y tế : thực hiện các biện pháp cụ thể để phòng, chữa bệnh, chăm sóc

sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của Công ty.

Ngoài 4 phó giám đốc trên, Công ty còn tổ chức các phòng mà xét về vị trí các trưởng phòng đó tương đương với các phó giám đốc, bao gồm : phòng Hành chính-tổ chức, phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng Kế toán-Tài chính. (cid:31) Phòng hành chính-tổ chức : chức năng chính là tiếp khách của Công ty, quản lí các giấy tờ hành chính, lập kế hoạch và kiểm tra trình độ lao động trong toàn Công ty, tuyển chọn lao động, thực hiện mọi chế độ vè lao động như : lương, thưởng, phụ cấp, bảo hộ lao động …

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của phòng hành chính-tổ chức tương đương với bộ phận nhân sự trong công tác quản trị ở các doanh nghiệp khác.

(cid:31) Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu :

Do mặt hàng của Công ty chiếm 2/3 là xuất khẩu ra thị trường nước ngoài nên vấn đề kinh doanh xuất nhập khẩu giữ vai trò rất quan trọng và được tách ra, chịu sự quản lí của một phòng chuyên biệt là phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Chức năng chính của phòng là khai thác các nguồn hàng, làm kế hoạch xuất khẩu giầy và kế hoạch nhập nguyên liệu, máy móc, thiết bị. Mặt khác, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu còn phối hợp với phòng thiết kế trong việc tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.

(cid:31) Phòng kế toán-tài chính : Có chức năng, nhiệm vụ sau:

50

Chuyên đề tốt nghiệp

-Thực hiện ghi chép và phản ánh tất cả các nghiệp vụ phát sinh vào tài khoản

-Theo dõi tình hình biến động về tài sản, nguồn vốn tại Công ty. -Giám sát, đôn đốc việc tthực hiện các chỉ tiêu của Công ty. -Tính toán, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm … xác định kết quả kinh

-Lập kế hoạch về tài chính, tham mưu cho giám đốc về các quyết định quản

liên quan. doanh . -Cung cấp số liệu, tài liệu, các báo cáo có liên quan theo yêu cầu của cán bộ quản lý trong Công ty (Giám đốc, Phó giám đốc, các phòng ban liên quan ) cũng như theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước (thuế, thanh tra). lý.

5. Tổ chức công tác kế toán 5.1. Tổ chức về mặt nhân sự

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là mô hình tổ chức kế toán tập

trung theo biểu 2 (cid:31) Kế toán trưởng

Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, tổ chức và chỉ đạo tất cả công tác kế toán theo chế độ qui định, thực hiện hạch toán tổng hợp từng tháng, lập Bảng cân đối kế toán cho từng tháng và hàng năm. Ngoài ra, kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra va ký các chứng từ thanh toán, phiếu thu, phiếu chi, phiéu nhập kho và hồ sơ vay vốn, đề xuất với Giám đốc về công tác quản lý tài chính. (cid:31) Kế toán phó

Kế toán phó là người giúp việc và thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng. Kế toán phó chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về phần việc được giao, làm kế toán thành phẩm, kế toán tiêu thụ và kế toán thanh toán với ngân sách. Biểu 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Giầy Thượng Đình:

Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Kế toán vật tư

Kế toán TSCĐ và CCDC

Kế toán BHXH Tiền mặt

Kế toán ngân hàng tập hợp chi phí sản xuất

Kế toán thanh toán với người bán

Kế toán lương, thanh toán, tạm ứng

Kế toán phó

51

Chuyên đề tốt nghiệp

Ghi chú:

Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp số liệu

(cid:31) Kế toán bảo hiểm xã hội và quỹ tiền mặt

Kế toán viên phần hành này kiểm tra tính hơp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, phiếu chi; tính và trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ qui định . (cid:31) Kế toán thanh toán với người bán

Kế toán phần hành này theo dõi chi tiết công nợ thanh toán với từng đơn vị trong và ngoài nước, đối chiếu vật tư nhập với hợp đồng. (cid:31) Kế toán vật tư

Hàng ngày, kế toán vật tư giám sát vật tư nhập kho, kí xác nhận số lượng và chủng loại vật tư nhập kho đảm bảo chính xác; đối chiếu các phiếu nhập kho của từng phân xưởng với định mức vật tư cấp theo đơn đặt hàng của phòng kế hoạch vật tư trước khi đưa cho người phụ trách phòng ký; đôn đốc phiếu nhập vật tư kịp thời (tránh các trường hợp để sổ sách “ âm”); phát hiện và đề xuất với lãnh đạo về các loại vật tư nhập kho không đảm bảo chất lượng và đề nghị các biện pháp xử lý. (cid:31) Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ

Hàng tháng, kế toán viên theo dõi sự tăng, giảm của tài sản cố định; căn cứ số lượng, nguyên giá để trích khấu hao, sau đó phân bổ cho đối tượng liên quan; đồng thời theo dõi và hạch toán việc nhập-xuất và sử dụng công cụ dụng cụ hàng tháng; phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý đối với cấp trên về các vấn đề : vật tư ứ đọng, tài sản cố định bị tồn kho… (cid:31) Kế toán lương và thanh toán tạm ứng

Căn cứ vào ngày công, tiền lương khoán đã được phòng Hành chính – Tổ chức xác nhận, kế toán tính lương và các khoản phụ cấp cho từng bộ phận, phòng ban, kiểm tra và đối chiếu tiền lương từng phân xưởng, từng bộ phận; phân bổ lương theo qui định, theo dõi các khoản vay mượn của từng đối tượng.

52

Chuyên đề tốt nghiệp

(cid:31) Kế toán ngân hàng, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

Căn cứ vào các chứng từ, hợp đồng kinh tế đã được phê duyệt, kế toán lập uỷ nhiệm chi chuyển tiền thanh toán với khách hàng. Hàng tháng, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng, tính giá thành thực tế cho sản phẩm hoàn thành và kết chuyển chi phí cho các đơn đặt hàng chưa hoàn thành sang tháng sau, lập bảng tính giá thành thực tế và so sánh với giá bán. (cid:31) Thủ quỹ

Và o sổ

Phân loại

Thủ quỹ là người quản lý két tiền mặt của Công ty. Hàng ngày, thủ quĩ căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi đã được phụ trách Phòng xem xét và kí (phiếu chi phải được giám đốc duyệt) thực hiện thu, chi đối với từng khách hàng, cuối ngày vào sổ tổng hợp thu-chi-tồn quỹ (sổ quỹ tiền mặt); chi tiền tới các tổ sản xuất tại các phân xưởng vào kì lương. 5.2. Tổ chức hệ thống sổ sách và hạch toán

Kiểm tra

Chứng từ tiền mặt Chứng từ TGNH Chứng từ vật tư Chứng từ hàng hoá Chứng từ khác

Nhập vào máy tính Lưu trữ

Hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty xây dựng trên cơ sở “Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp” do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, tuân thủ theo các TK cấp 1 và cấp 2, chi tiết theo đặc điểm của ngành đến TK cấp 3. Tài khoản ngoài bảng chỉ sử dụng TK 009. Hệ thống chứng từ là do bộ tài chính qui định và các chứng từ của Bộ Tài chính in ấn. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty như sau: 2

- Phương pháp phân bổ nhiều lần áp dụng khi giá trị dụng cụ sản xuất lớn

hơn 2 triệu đồng.

Mức phân bổ giá trị dụng cụ xuất dùng trong một kỳ

Giá trị dụng cụ xuất dùng = Số kỳ hạch toán sử dụng

Hệ thống sổ kế toán : Công ty hạch toán theo hình thức Nhạt ký – chứng

Sau khi t từ . Sơ đồ như sau:

53

Chuyên đề tốt nghiệp

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Thẻ và sổ chi tiết

Nhật kí chứng từ

Bảng kê

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú :

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

Các qui định khác về chế độ kế toán tại Công ty : - Niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam đồng. - Phương pháp khấu hao TSCĐ theo Quyết định 1062. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. - Phương pháp kế toán vật liệu xuất dùng: Phương pháp bình quân gia quyền. - Hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình. Công ty Giầy Thượng Đình là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Tất cả chi phí chi ra đều phải được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Chi phí sản xuất là khoản chi lớn nhất trong tổng chi phí nên việc cung cấp thông tin về khâu tập hợp chi phí sản xuất được đầy đủ, chính xác là yêu cầu hết sức quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, cũng như trong việc tính toán chính xác kết quả của hoạt động kinh doanh. 1-Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất

54

Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp sản xuất thuộc nghành công nghiệp nhẹ. Chi phí sản xuất phát sinh ở Công ty là toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống (tiền trả cho công nhan viên) và hao phí lao động quá khứ (tiền trả cho việc sử dụng vật tư, tiền khấu hao TSCĐ) cho việc sản xuất những đôi giầy của các đơn đặt hàng phát sinh trong một tháng nhất định. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là chu kỳ sản xuất tương đối ngắn nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng chi phí sản xuất . Để thuận tiện cho kế toán tính giá thành, Công ty phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục trong giá thành như sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của các đơn đặt hàng.

Nguyên vật liệu chính là phần chủ yếu cấu thành nên đôi giầy, gồm: vải

bạt,cao su, ôzê…

Vật liệu phụ bao gồm: mác giầy, chỉ khâu, keo, dây giầy…

- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi cho nhân công trực tiếp sản xuất giầy được tính vào chi phí trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như tiền lương chính, lương làm thêm giờ, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương là BHXH, BHYT, KPCĐ. - Chi phí sản xuất chung : Bao gồm các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng như chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…

2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

Công ty Giầy Thượng Đình có quy trình công nghệ sản xuất giầy khép kín nên trên một dây chuyền, chỉ sản xuất một đơn đặt hàng nhất định. Vì vậy, kế toán xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Các đơn đặt hàng đều ghi mã để tiện việc theo dõi và hạch toán . Trong một tháng, Công ty có thể sản xuất từ vài chục đến vài trăm đơn đặt hàng khác nhau. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty là phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc: Chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó còn phần chi phí phát sinh chung của các đơn đặt hàng thì được tập hợp và cuối tháng phân bổ theo tiêu thức lựa chọn. 3. Hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

55

Chuyên đề tốt nghiệp

Hệ thống tài khoản sử dụng ở Công ty là hệ thống tài khoản dùng cho việc hạch toán chi phí sản xuất khi hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, gồm:

TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK622-Chi phí nhân công trực tiếp TK627-Chi phí sản xuất chung TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Do áp dụng hình thức tổ chức hạch toán là Nhật ký – chứng từ nên các sổ

sách kế toán sử dụng bao gồm: -Bảng phân bổ số 1, 2, 3 -Bảng kê số 1, 2, 3, 4 -Nhật ký chứng từ số 1,2,5,7… Để phục vụ cho việc tính giá thành, Công ty còn sử dụng các sổ trung gian: Bảng tổng hợp TK621, TK622, TK627, Bảng tổng hợp nguyên vật liệu xuất dùng, Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung…và Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành .

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và thính giá thành của Công ty như sau:

Việc ký kết các hợp đồng sản xuất do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đảm nhận. Các hợp đồng sẽ được trình lên Ban giám đốc để phê duyệt. Sau hợp đồng đã được ký kết, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tính toán đơn giá tiền lương cho một đôi giầy ở từng phân xưởng trong các đơn đặt hàng cụ thể. Trong khi đó, phòng Kế hoạch - Vật tư sẽ phối hợp với phòng chế thử mẫu lên định mức vật tư cho sản phẩm của từng đơn đặt hàng.

Trong quá trình sản xuất, nhân viên thống kê ở các phân xưởng theo dõi và ghi chép số lượng những đôi giầy bán thành phẩm của các đơn đặt hàng ở các phân xưởng cắt, phân xưởng May, phân xưởng Cán, phân xưởng Gò để làm cơ sở cho kế toán giá thành tập hợp và phân bổ phí sản xuất cho các đơn đặt hàng.

56

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ 1, 2, 5, 10

Sổ trung gian để tính giá thành

Bảng kê số 4 (TK 621, 622, 627)

Nhật ký chứng từ số 7

Giá thành đơn đặt hàng

Sổ cái

Báo cáo tài chính

Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của

Công ty Giầy Thượng Đình: Do đặc điểm của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng với số lượng lớn trong một tháng nên trong chuyên đề tốt nghiệp này, em xin đề cập đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty trong tháng 02 năm 2001, tập trung vào 8 đơn đặt hàng sau:

số lượng : 9 030 - Đơn đặt hàng Thượng Đình, mã TĐ.01,

số lượng : 2 670 - Đơn đặt hàng Yeon Bong, mã YB.05,

- Đơn đặt hàng Yeon Bong, mã YB.06, số lượng : 20 880 đôi. - Đơn đặt hàng Golden Step, mã GS-VC8005, số lượng : 2 040 đôi. - Đơn đặt hàng Melcosa, mã Mel.01, số lượng : 6 174 đôi. - Đơn đặt hàng Melcosa, mã Mel.02, số lượng : 3 830 đôi. - Đơn đặt hàng Foot Tech, mã FT.11, số lượng : 4 340 đôi. - Đơn đặt hàng Foot Tech, mã FT.12, số lượng : 17 500 đôi.

đôi. đôi. 4. Hạch toán chi phí sản xuất sản xuất tại Công ty Giầy Thượng Đình

4.1-Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

57

Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyên vật liệu sử dụng tại Công ty cho sản xuất giầy gồm nhiều thứ hạng,

nhiều loại có vai trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất.

Về nguyên vật liệu chính có vải bạt, cao su, ôzê… Về vật liệu phụ có xăng, mác giầy, keo, dây giầy…

Theo phơng pháp bình quân gia quyền thì:

Nguyên vật liệu của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn (từ 58% đến 70% tổng chi phí sản xuất trong kỳ). Trong nước, các đơn vị thường xuyên cung cấp vật tư cho Công ty là Công ty Dệt 19-5, Công ty Dệt Trí nhân, Công ty Hoá chất Đức Giang… Khi nhận được đơn đặt hàng hay ký kết hợp đồng kinh tế, Công ty mới tổ chức thu mua nguyên vật liệu cho đơn đặt hàng đó. Trừ một số ít nguyên vật liệu dự trữ sẵn trong kho có thể sử dụng chung cho các đơn đơn đặt hàng như xăng, kếp để pha keo, một số loại cao su, hoá chất… còn lại Công ty thu mua riêng cho các đơn đặt hàng (vải bạt, phẩm mầu…). Tuy vậy, Công ty vẫn áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá nguyên vật liệu xuất kho cho từng loại nguyên vật liệu (từng danh điểm nguyên vật liệu ). Do đặc trưng của phương pháp bình quân gia quyền là đến cuối tháng mới tính được giá bình quân gia quyền nên khi xuất kho, trên phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng. Đến cuối tháng, Kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho và ghi vào cột đơn giá, cột thành tiền trên phiếu xuất kho. Mẫu phiếu xuất kho thể hiện trên biểu 3.

= liệu × Giá trị nguyên vật liệu i sử dụng trong tháng Số lượng nguyên vật i xuất dùng trong tháng Đơn giá bình quân nguyên vật liệu i

+

=

+

Đơn giá bình quân nguyên vật liệu i

Giá trị thực tế nhập trong tháng Số lượng nhập trong tháng Giá trị thực tế tồn đầu đầu tháng Số lượng tồn đầu tháng

-Tại kho : Thủ kho căn cứ vào định mức vật tư và phiếu xuất kho để theo

Do áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là sổ đối chiếu luân chuyển nên trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện như sau: dõi về mặt số lượng trên thẻ kho. -Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị từng loại vật tư theo từng kho. Định kỳ từ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ (thẻ kho, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho) và phân loại chứng từ để làm căn cứ ghi sổ. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu trên sổ với

58

Chuyên đề tốt nghiệp

thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để hạch toán và kiểm tra sự chính xác của việc Nhập,-Xuất- Tồn kho nguyên vật liệu.

59

Chuyên đề tốt nghiệp

Mẫu số: 02-VT (Ban hành theo QĐ số 1141- TC/ QĐ/ CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính)

Biểu 3: Mẫu phiếu xuất kho

Đơn vị: Công ty Giầy Thượng Đình Địa chỉ: 277 Nguyễn Trãi-Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 12/02/2001 Số: A 1123 Nợ: Có:

STT Tên, nhãn hiệu, qui cách,

Đơn giá Thành tiền

Mã số Đơn vị

Số lượng

tính

phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)

- Họ tên người nhận hàng: Tuấn (Phân xưởng cán) - Lí do xuất: sản xuất mã giầy YB 05 - Xuất tại kho: Anh Cường

Yêu cầu Thực xuất 2 253 550 12

3 4 C

1 253 610 12 D m kg kg A 1 2 3

B Dây poly Mút EVA Keo P115A Cộng

Tổng số tiền (viết bằng chữ): ………………………………………..

Xuất, ngày…. tháng…..năm…

Phụ trách cung tiêu (kí, họ tên) Người nhận (kí, họ tên) Thủ kho (kí, họ tên)

Phụ trách bộ phận sử dụng (kí, họ tên)

Trình tự xuất dùng nguyên vật liệu được thực hiện qua các bước sau:

- Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, các bộ phận làm phiếu xin lĩnh

vật tư gửi lên phòng Kế hoạch- Vật tư. - Phòng Kế hoạch - Vật tư sẽ xem xét tính hợp lý của phiếu xin lĩnh vật tư về số lượng và chủng loại và dựa vào định mức vật tư, lập phiếu xuất kho gồm 3 liên.

60

Chuyên đề tốt nghiệp

- Tại kho khi nhận được phiếu xin lĩnh vật tư có đầy đủ thủ tục, thủ kho sẽ xuất vật tư, sau đó ghi số lượng vào cột thực xuất, ghi ngày tháng, năm xuất kho, cùng người nhận vật tư kí tên vào phiếu xuất kho. -Thủ kho giữ hai liên để ghi vào thẻ kho sau đó gửi lên phòng kế toán tài chính để kế toán vật tư ghi vào cột thành tiền. Thủ kho ghi chép số lượng xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu và vào thẻ kho tương ứng.

Cuối tháng, kế toán vật tư tính đơn giá bình quân và ghi giá trị vào phiếu

xuất kho.

Chỉ lệnh sản xuất số 2/1 Đơn đặt hàng: TĐ.01 Số lượng: 9030 đôi

Trước khi sản xuất một đơn đặt hàng, Công ty lập chỉ lệnh sản xuất căn cứ vào điều kiện và khả năng sản xuất hiện tại cũng như trong thời gian tới. Mỗi lệnh sản xuất có ghi kiểu giầy, kí hiệu của đơn đặt hàng, ngày giao lệnh và số lượng giầy các cỡ củ đơn đặt hàng.

Đơn vị tính: đôi Cộng 39 Cỡ số 41 40 38 37 42

80 30 30 20 20 50 230 150 70 40 40 70 70 440 310 130 80 80 70 70 740 660 300 120 110 150 150 1490 960 520 160 160 260 400 2460 450 220 100 100 220 220 1310 3480 1670 710 690 1070 1410 9030

Màu Trắng mộc Trắng tẩy Đen Đỏ Xanh chàm Xanh da trời Cộng Phòng kế hoạch vật tư PGĐ sản xuất

Bắt đầu thực hiện một đơn đặt hàng, lệnh sản xuất chuyển đến cho phân xưởng cắt. Phân xưởng Cắt lập phiếu xin lĩnh vật tư và nhận vải bạt, ôzê… về phân xưởng để cắt theo mẫu đã được phòng Chế thử mẫu thực hiện. Sau khi cắt xong, bán thành phẩm của phân xưởng Cắt sẽ được chuyển cho phân xưởng May. Phân xưởng May nhận các chi tiết đó và lên kho lĩnh vật tư bổ sung. Bán thành phẩm của phân xưởng May là mũ giầy các cỡ sẽ được chuyển cho phân xưởng Gò.

61

Chuyên đề tốt nghiệp

Như vậy chi phí nguyên vật liệu phát sinh tập trung chủ yếu ở hai phân

Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty Giầy

Song song với quá trình trên, phân xưởng Cán cũng nhận cao su và một số nguyên vật liệu khác để sản xuất đế giầy các loại. Số lượng đế giầy phù hợp với số lượng mũ giầy ở phân xưởng May. xưởng: phân xưởng May và phân xưởng Cán. Thượng Đình thực hiện trên TK621, chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Để đơn giản hoá công tác kế toán, kế toán tại Công ty hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm chi phí chi phí nguyên vật liệu chính, và chi phí vật liệu phụ. Các chi phí này được tập hợp trực tiếp cho các đơn đặt hàng còn phần chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho nhiều đơn đặt hàng thì đưa vào chi phí sản xuất chung . Xuất phát từ điều này, phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là phương pháp trực tiếp: nguyên vật liệu sử dụng cho đơn đặt hàng nào thì tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó.

Dựa vào giá bình quân gia quyền và số lượng ghi trên phiếu xuất kho, cuối tháng kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng theo từng đơn đặt hàng.

Bảng tổng hợp vật tư theo đơn đặt hàng

Tháng 02 năm 2001 Đơn vị tính: đồng

Vải Chỉ, ôzê Bao bì Cộng

Đơn đặt hàng TĐ 01 YB 05 YB 06 GSVC Mel 01 Mel 02 FT 11 FT12 95353467 14344718 49068837 13422910 42775897 29729597 51583212 55878080 40718816 15274356 23876112 8278110 17248873 23371182 25523138 30694009 Cao su, hoá chất 65741320 25558071 45378799 20783388 35081410 28378915 56723118 45899978 3718636 205532239 1537018 67328740 4138185 122461933 42762279 277880 95471292 428112 1738425 83218119 3568187 137397655 3150735 135662802

Cộng

1502738421 701445231 1234576733

18557178 3457308563

Căn cứ vào định mức vật tư, lượng vật tư sử dụng thực tế của các phân xưởng theo báo cáo sản xuất do nhân viên thống kê tại các phân xưởng lập, kế toán lập các bảng chi tiết chi phí về từng danh điểm nguyên vật liệu trực tiếp cho các đơn đặt hàng. Chẳng hạn, với đơn đặt hàng Yeon Bong YB.05 thể hiện trong biểu 4

62

Chuyên đề tốt nghiệp

63

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu 4: Bảng chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn đặt hàng: Yeon Bong Mã khách hàng: YB.05 Số lượng: 2670 đôi

Phân xưởng Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) Qui cách Tên vật tư

ST T

Đơn vị tính 44’’ m 44’’ m 1.2 m 44’’ m 44’’ m 1.2 m 1.2 m 0.8 m 0.8 m lít kg kg kg tấm tấm 1*2 1*30 1 Bạt 125 kaki 2 Bạt 125 xanh Phin mộc 222 3 4 BBTEX xanh 5 BBTEX kaki 6 Mút xốp 4mm 7 Gạc xô 8 Bạt 3419 kaki 9 Bạt 3419 xanh 10 Xăng 11 Keo latex 12 Keo P509 13 Keo P115A 14 Mút EVA 15 B tẩy Hàn cắt cắt cắt cắt cắt cắt cắt cắt cắt cắt cắt cắt cắt cắt cắt 320 198 383 133 178 174 174 152 152 408 20 31 12 610 68 12750 15600 20300 17270 16112 19120 18748 13185 12500 5550 1320 17210 18570 35657 48780 4207500 3088800 7774900 2296910 2867936 3326880 3262152 2004120 1900000 2264400 146400 533510 222840 21750770 3317034

Quốc

0.9 m 44’’ m 44’’ m

16 Phin mộc 222 17 BBTEX xanh 18 BBTEX kaki 19 Chỉ các màu 20 Ôzê các màu 21 Mút độn cổ 22 Dây poly 23 Mác cỡ số 24 Keo P115A Cộng cán cán cán m may bộ may kg may m may cái may kg may 85 14 14 130560 110560 18 253 5340 3 20300 17270 16112 100 250 27000 18700 150 18570 1725500 241780 225568 13056000 27615000 486000 4731100 801800 55710 107902080

Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (Bảng phân bổ số 2) phản ánh giá trị công cụ - dụng cụ xuất kho trong tháng đã được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng (ghi có TK152 - chi tiết tiểu khoản, có TK153, ghi nợ các TK liên quan) theo biểu 5.

64

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu 5: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 02 năm 2001

TK153

Ghi có TK

TK 152 TK 1522 TK 1523 TK 1524 TK 1525

TK 1521

Cộng TK152

Ghi nợ TK

5724275097 260181278 107902080 168772064 73615193 128724988 93224836 146977439 209676230

3457308563 205532239 67328740 122461933 42762279 95471292 83218119 137397655 135662802

2266966534 54649039 40573340 46310131 30852914 33250696 10006717 9579784 74013437

TK621 TK01 YB05 YB06 GSVC Mel01 Mel02 FT11 FT12

...

84535091 2453780 2544297362

146974724 2413941258

40861680 880000 41741680

13614364 13614364

324748500 3333870 6052357467

157830200 52748300 210578500

TK627 TK642 Cộng

38762713 38726713

Đơn vi tính: đồng

Cuối tháng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được kết chuyển sang TK154

để tính giá thành. Chẳng hạn:

Nợ TK154 (chi tiết theo đơn đặt hàng) : 5 724 275 097 Có TK621 (chi tiết theo đơn đặt hàng) : 5 724 275 097

TK152

TK621

TK154

Vật tư xuất kho cho sản xuất giầy

Kết chuyển chi phí vật tư trựctiếp

TK152

Vật tư nhập lại kho

Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty như sau:

4.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

65

Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty Giầy Thượng Đình là một đơn vị sản xuất lớn với qui trình công nghệ bán tự động nên số lượng lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất là tương đối lớn. Do vậy, chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng chi phí sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi về lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp độc hại… Trong cơ chế thị trường hiện nay, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty sử dụng đòn bẩy kinh tế hữu hiệu là tiền lương để kích thích tính tích cực của người lao động, làm tăng năng suất lao động. Bởi nó là bộ phận cấu thành của giá thành sản phẩm nên tiết kiệm chi phí tiền lương cùng với việc tăng năng suất lao động là đồng nghĩa với việc hạ thấp giá thành sản phẩm , làm cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

Hiện nay, Công ty Giầy Thượng Đình áp dụng hai hình thức trả lương khác

nhau:

*Trả lương theo thời gian: Được áp dụng đối với các phòng ban, phòng KCS, ban vệ sinh môi trường. Chứng từ sử dụng để hạch toán theo hình thức trả lưong này là “Bảng chấm công” được lập riêng cho từng phòng ban, từng bộ pbận trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ của từng người lao động do tổ trưởng hoặc người được phân công theo dõi trong phòng ghi.

*Trả lương theo sản phẩm : Được áp dụng cho các công nhân trực tiếp sản xuất các đơn đặt hàng, gồm công nhân của bốn phân xưởng trong Công ty. Tiền lương theo sản phẩm sẽ được tính vào chi phí nhân công trực tiếp.

Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622- chi tiết

cho từng đơn đặt hàng:

♦Hạch toán chi phí về tiền lương

Đơn giá tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tính cho từng đơn đặt hàng ở từng phân xưởng trong Công ty : ĐGi =TL × ĐGK. Trong đó:

ĐGi là đơn giá tiền lương cho một đôi giầy ở phân xưởng i của đơn đặt

TL là tỷ lệ khoán (%) ở phân xưởng i. hàng

ĐGK là đơn giá khoán một đôi giầy.

Tiền lương của công nhân sản xuất từng đơn đặt hàng được tính bằng

công thức:

LĐĐ(pxi) = ĐGi × SI. Trong đó:

LĐĐ(pxi) là tiền lương của đơn đặt hàng ở phân xưởng i . ĐGi là đơn giá tiền lương một đôi giầy của đơn đặt hàng ở phân

Si là số lượng giầy của đơn đặt hàng ở phân xưởng i được sản xuất

xưởng i. trong tháng.

66

Chuyên đề tốt nghiệp

Sau đó, tính tiền lương của công nhân sản xuất của cả đơn đặt hàng bằng

cách cộng tiền lương đơn đặt hàng của bốn phân xưởng lại:

LĐĐ = ∑LĐĐ(pxi).

Nếu đơn đặt hàng nào mà việc sản xuất và hoàn thành liên quan từ 2 tháng trở lên, thì tháng này sản xuất nó ở phân xưởng nào chỉ tính lương công nhân sản xuất ở phân xưởng đó cho phần bán thành phẩm đã hoàn thành và tổng tiền lương phải trả cho đơn đặt hàng đó nằm trong chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Ví dụ: Đơn đặt hàng YB05 trong tháng 01/2001 mới chỉ sản xuất xong ở phân xưởng cắt, số lượng bán thành phẩm hoàn thành là 2670 đôi. Đơn giá tiền lương cho một đôi giầy YB05 ở phân xưởng cắt là 1091,7 đồng/ đôi. Như vây, tiền lương công nhân sản xuất của đơn đặt hàng này nằm ở phân xưởng cắt là: 2670 × 1091.7 = 2914839 đồng. Số này được tính vào lương phải trả tháng trước (nằm trong chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ này). Tương tự với 3 phân xưởng còn lại trong tháng 2 như sau:

Bảng tính tiền lương trực tiếp

Đơn đặt hàng YB05 Tháng 2 năm 2001

Phân xưởng May Cán Gò LĐĐ Đơn giá(đồng) 1773,00 2818,20 2432,90 Số lượng(đôi) 2670 2670 2670 LĐĐ(pxi)(đồng) 4733910 7524594 6495843 18574347

Cách tính tương tự với các đơn đặt hàng khác. Đơn giá tiền lương cho

mỗi sản phẩm của từng đơn đặt hàng là khác nhau.

Tại phân xưởng, nhân viên thông kê theo dõi sản phẩm sản xuất, thời gian sản xuất của công nhân từng phân xưởng, chi tiết đơn đặt hàng và phản ánh vào bảng chấm công và bảng cân đối (xác nhận tiền lương) sản phẩm. Sau đó lấy số liệu tiền lương và số BHXH trừ vào lương của mỗi công nhân và ghi vào bảng thanh toán tiền lương của từng phân xưởng. Cuối tháng, nhân viên thống kê gửi bảng chấm công, báo cáo tình hình sản xuất của phân xưởng và bảng thanh toán tiền lương lên cho phòng Kế toán - Tài chính để nhận tiền lương cho công nhân. Phòng Kế toán -Tài chính hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công của các phân xưởng, báo có kết quả sản xuất của từng phân xưởng, các chứng từ chi tiền mặt và bảng thanh toán tiền lương để tổng hợp tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất của từng đơn đặt hàng .

67

Chuyên đề tốt nghiệp

Căn cứ vào Bảng rhanh toán tiền lương, thanh toán tiền làm đêm… kế toán tập hợp chứng từ theo đối tượng sử dụng, tính toán tiền để ghi vào Bảng phân bổ số 1 (bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội – biểu 6) theo dòng phù hợp với cợt ghi có TK334. Chẳng hạn:

68

Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK622 : 853852600 YB 05 : 18574347 … : … Có TK334 : 853852600

Các khoản trích theo lương tại Công ty bao gồm BHXH (TK3383),

Quỹ BHXH dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp

Quỹ BHYT sử dụng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp

KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động của công đoàn các cấp . KPCĐ tính

♦Hạch toán các khoản trích theo lương BHYT (TK3384), KPCĐ (TK3382). quỹ trong trường hợp ốm đau, thai sản, tử tuất… Quỹ BHXH được trích theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động; trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ còn 5% trừ vào thu nhập của người lao động. quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên tổng quỹ lương cơ bản của Công ty, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của người lao động. trên 2% tiền lươn thực chi và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. BHXH, BHYT được phân bổ cho các đơn đặt hàng theo các bước sau:

Bước1: xác định tiêu thức phân bổ H:

H =

Tổng quỹ BHXH (hay BHYT) Tổng lương thực chi trong tháng.

Tổng quỹ

15% (hay2%) Quỹ lương cơ bản của Công ty = ×

BHXH (hay BHYT)

Bước2: Xác định chi phí về BHXH hay BHYT của các đơn đơn đặt hàng như

sau:

= H ×

Chi phí BHXH(hay BHYT) cho đơn đặt hàng Lương thực chi của đơn đặt hàng

69

Chuyên đề tốt nghiệp

Ví dụ: Quỹ lương cơ bản của Công ty là: 364 544 520 đồng

Tổng lương thực chi trong tháng 02 năm 2001 là:1 176 851 800 đồng Quỹ BHXH được trích là: 364544520 × 15% = 54 681 678 đồng

- Tiêu thức phân bổ:

H = 0,0464644

= 54681678 1176851800

Chi phí BHXH cho đơn đặt hàng YB05 là:18754347× 0,0464644 =

Tương tự như vậy đối với BHYT cho đơn đặt hàng YB05: Nợ TK 622.YB05 : 1362686 Có TK3382 : 375089 Có TK3383 : 871409 Có TK3384 : 116188

871409 đồng.

BẢNG TÍNH CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Tháng 2 năm 2001 Đơn vị tính: đồng

TK 338 Ghi nợ TK

TK3382 TK3383 TK3384

Ghi có TK TK622 TĐ01 YB05 YB06 GSVC Mel01 Mel02 FT11 FT12 Lương thực chi 853852600 102561500 18754347 30864600 29910300 44411900 26763000 21326400 70646500 17077052 2051232 375089 617292 598206 888238 535260 426528 1412930 39673714 4756463 871409 1434105 1389764 2063572 1243527 909918 3282547 5289830 635395 116188 191214 185301 275143 165803 132122 437673 Cộng có TK338 62040596 7452090 1362686 2242611 2173271 3226953 1944590 1468568 5133150

TK627 129389600 2587729 6012010 801600 9401502

70

Chuyên đề tốt nghiệp

193609600 1176851800 3872192 23537036 8995954 54681678 1199640 7290890 14067686 85509604

TK642 Cộng

Các số liệu trên chứng từ kế toán, các bảng phân bổ làm căn cứ vào bảng kê

số 4(ghi nợ TK622) và vào sổ cái TK622 tháng 2/2001.

TK334,338

TK154

TK622

Tiền lương và các khoản trích theo lương

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty như sau:

4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất mà không thuộc hai khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh hàng tháng tại các phân xưởng của Công ty.

Chi phí sản xuất chung được theo dõi trên TK627 chung cho toàn Công ty và

chi tiết theo các tiểu khoản sau:

TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng . TK 6272 – Chi phí vật liệu. TK6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất . TK 6274 – Chi phí về khấu hao TSCĐ. TK6277 – Chi phí về dịch vụ mua ngoài. TK6278 – Chi phí bằng tiền khác .

Khi chi phí sản xuất chung phát sinh được tập hợp số liệu vào Bảng phân bổ tiền lương, Bảng phân bổ vật liệuvà công cụ dụng cụ, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, các Nhật ký - chứng từ liên quan và Bảng kê số 6. Sau khi tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chung , cuối tháng tiến hành phân bổ cho các đơn đặt hàng.

Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đơn đặt hàng là hệ số sản phẩm của các đơn đặt hàng sản xuất trong tháng. Giá bán của giầy xuất khẩu thường cao gấp đôi giá bán của giầy nội địa cùng loại. Mặt khác, chất lượng của giầy nội địa cũng đòi hỏi cao hơn giầy nội địa. Chất lượng càng cao thì trong quá trình sản xuất càng tiêu hao nhiều các nguồn lực, tức là chi phí sản xuất chung của giầy xuất khẩu phải cao hơn giầy nội địa. Chính vì vậy, Công ty phân bổ chi phí sản xuất sản xuất chung cho một đôi giầy nội địa bằng 1/2 chi phí sản xuất chung phân bổ cho giầy xuất khẩu.

71

Chuyên đề tốt nghiệp

Ví dụ: Trong tháng 2/2001, tổng sản phẩm sản xuất của Công ty là 414

Các đơn đặt hàng cho giầy nội địa là TĐ01, YB05, YB06, GSVC8005… Các đơn đặt hàng cho giầy xuất khẩu là Mel01, Mel02, FT11, FT12…

210 đôi giầy thì có 233 738 đôi giầy nội địa và 180 472 đôi giầy xuất khẩu.

=

Việc phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện như sau: -Trước hết, xác định chi phí sản xuất chung phân bổ cho một đôi giầy :

Chi phí sản xuất chung phân bổ cho một đôi giầy xuất khẩu

=

Tổng chi phí sản xuất chung được tính vào giá thành trong tháng Sản lượng giầy nội địa + Sản lượng 2 giầy xuất khẩu

Chi phí sản xuất chung cho một đôi giầy nội địa Chi phí sản xuất chung phân bổ cho một đôi giầy xuất khẩu 2

=

×

Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng đó

Chi phí sản xuất chung phân bổ cho một đôi giầy nội địa hay xuất khẩu

-Sau đó , kế toán xác định chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng:

Ví dụ :Trong tháng 2/2001

= 5290,68 đồng/đôi

Chi phí sản xuất chung của đơn đặt hàng nội địa hay xuất khẩu 1192208037 Chi phí sản xuất sản = xuất chung cho một 233738 + 108472 đôi giầy xuất khẩu 2

1192208037 = 225341

= 2645,34 đồng/đôi

Chi phí sản xuất chung tính cho một đôi giầy nội địa 5290,68 = 2

Vậy chi phí sản xuất chung cho đơn đặt hàng YB05 là 2670× 2654,34 = 7063058 đồng. Tương tự như vậy với các đơn đặt hàng khác, kết quả thể hiện trong Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung(biểu 7).

*Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng (TK6271)

Chi phí nhân viên phân xưởng là một bộ phận của chi phí sản xuất chung, bao gồm tiền lương và trích theo lương của các bộ phận quản lý như quản đốc,

72

Chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài tiền lương chính, tiền phụ cấp trách nhiệm đối với các cán bộ quản

phó quản đốc, trưởng ca…Đây là những người mà lao động của họ là gián tiếp nên tiền lương của họ được Công ty trả theo thời gian. lý theo các hệ số sau:

Hệ số 0,4 đối các quản đốc. Hệ số 0,3 đối với phó quản đốc. Hệ số 0,2 đối với trưởng ca. Hệ số 0,1 đối với các tổ trưởng.

Chi phí về nhân viên phân xưởng thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương

và bảo hiểm xã hội. Chi phí về nhân viên phân xưởng cũng được tập hợp chung và phân bổ cho các đơn đặt hàng dựa trên tiêu thức là số lượng sản phẩm như đã trình bày ở trên. *Hạch toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng (TK6272)

Chi phí về nguyên vật liệu được hạch toán trên TK6272, chung cho toàn doanh nghiệp và được phân bổ cho các đơn đặt hàng căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất của các đơn đặt hàng đó. Tại Công ty Giầy Thượng Đình, chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu dùng trực tiếp cho đơn đặt hàng nào thì được tập hợp riêng trên TK621. Phần nguyên vật liệu dùng chung sẽ được tập hợp vào TK 6272. Trên TK này, theo dõi các chi phí về nguyên vật liệu dùng chung như sau:

- Chi phí nguyên vật liệu chính (đối ứng với TK 1521) - Chi phí vật liệu phụ (đối ứng với TK 1522) - Chi phí về nhiên liệu (đối ứng với TK 1523) - Chi phí về phụ tùng (đối ứng với TK 1524) - Chi phí về vật liệu xây dựng( đối ứng với TK 1525)

Ví dụ: Trong tháng 02/2001, tổng giá trị nguyên vật liệu được tính vào chi phí sản xuất chung là: 324 748 500, được hạch toán như sau:

Nợ TK6272 :324 748 500 Có TK 1521 :84 535 091 Có TK 1522 :146 974 724 Có TK 1523 :38 762 713 Có TK 1524 :40 861 680 Có TK 1525 :13 614 364

Đơn giá phân bổ chi phí nguyên vật liệu dùng chung như sau:

-Đối với giầy xuất khẩu = 324748500 : 225431 = 1441,1425 đồng / đôi. -Đối với giầy nội địa = 1441,1425 : 2 = 720,57125 đồng / đôi

73

Chuyên đề tốt nghiệp

Như vậy, chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đơn đặt hàng YB05 là:

2670 ×720,57125 = 1923921 đồng.

*Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273)

Công cụ dụng cụ là tài sản lưu động có giá trị nhỏ hơn 5 triệu đồng và thời gian sử dụng dưới 1 năm. Thuộc loại này tại Công ty có khuôn, dưỡng mẫu, động cơ, bảo hộ lao động… được phân thành hai loại là dụng cụ sản xuất và đồ dùng bảo hộ lao động.

Chi phí dụng cụ sản xuất là khoản hao phí chung cho nhu cầu của phân xưởng nên cũng được tập hợp đến cuối tháng mới phân bổ cho các đơn đặt hàng. Do đó, trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không có khoản này. Giá trị dụng cụ sản xuất xuất dùng cũng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền như đối với nguyên vật liệu. Vì lí do này nên đến cuối tháng mới xác định giá trị dụng cụ xuất dùng và hàng ngày khi xuất kho, trên phiếu xuất chỉ ghi số lượng.

Việc phân bổ giá trị dụng cụ sản xuất cho các kỳ hạch toán như sau: - Nếu giá trị dụng cụ sản xuất dưới 1 triệu đồng thì phân bổ toàn bộ vào chi

phí sản xuất trong tháng xuất dùng.

- Nếu giá trị dụng cụ sản xuất trên 1 dến 2 triệu đồng thì phân bổ theo phương pháp 50% giá trị vào chi phí của kỳ xuất dùng. Khi các bộ phận báo hỏng dụng cụ sản xuất, kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại vào chi phí của kỳ báo hỏng:

Giá trị dụng cụ sản xuất hỏng

-

= -

Giá trị còn lại của dụng cụ sản xuất báo hỏng Tiền bồi thường vật chất Giá trị phế liệu thu hồi

ập hợp được toàn bộ chi phí về dụng cụ sản xuất phát sinh trong một kì nhất

định, kế toán phân bổ cho các đơn đặt hàng.

Trong tháng 02/2001, tổng chi phí dụng cụ sản xuất là 157 830 200 đồng:

- Chi phí dụng cụ sản xuất phân bổ cho một đoi giầy xuất khẩu = 157830200 : 225341 = 700,40606 đồng/đôi

- Chi phí dụng cụ sản xuất phân bổ cho một đôi giầy nội địa =

700,40606 :2 = 350,20303 đồng/đôi

- Chi phí dụng cụ sản xuất phân bổ cho đơn đặt hàng YB05 =

2670 × 350,20303 = 935 042 đồng.

*Hạch toán chi phí về khấu hao TSCĐ(TK 6274)

74

Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí về khấu hao TSCĐ là giá trị phấn khấu hao được trích vào chi phí sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp. TSCĐ sử dụng cho nhu cầu chung, giá trị của nó chuyển dịch từng phần vào giá trị của các đơn đặt hàng nên chi phí về khấu hao sẽ được phân bổ cho các đơn đặt hàng. Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp sản xuất, vốn cố định có tỷ trọng tương đối cao, nên phần khấu hao TSCĐ chiếm một vị trí đáng kể trong tổng chi phí sản xuất chung . Hàng tháng, kế toán TSCĐ theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, xác định mức khấu hao của từng loại tài sản, cuối tháng chuyển cho kế toán tổng hợp để phân bổ mức khấu hao cho các nhu cầu sử dụng và cho các đơn đặt hàng. Việc phân bổ cho các đơn đặt hàng cũng được thực hiện như chi phí sản xuất chung khác:

-Chi phí về khấu hao TSCĐ cho một đôi giầy xuất khẩu =

290420000 : 225341=1288,8024 đồng/ đôi.

-Chi phí về khấu hao TSCĐ cho một đôi giấy nội địa =

1288,8024 : 2 = 644,4012 đồng/ đôi.

Mức khấu hao phân bổ cho YB05 = 2670 × 644,4012= 1720551 đồng.

Chi phí về khấu hao TSCĐ trong tháng 02/2001 của Công ty thể hiện trên

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ(biểu 8).

Chế độ khấu hao TSCĐ áp dụng trong Công ty theo quyết định 1062 QĐ- TC/1996 của Bộ Tài chính. Theo đó, phương pháp khấu hao đều được áp dụng để tính mức khấu hao trong tháng:

= × Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ khấu hao 12 Mức khấu hao trích trong tháng

Tỷ lệ khấu hao =

1 Số năm sử dụng

*Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài (TK6277)

Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền bỏ ra chi cho các hoạt động cung cấp dịch vụ cho hoạt động của phân xưởng mà được phép tính vào chi phí kinh

75

Chuyên đề tốt nghiệp

doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Dịch vụ mua ngoài bao gồm: dịch vụ cung cấp điện, nước, sửa chữa máy móc, thiết bị hàn hơi…

Chi phí dịch vụ mua ngoài được theo dõi trên các Nhật ký chứng từ số 1 (ghi có TK111), Nhật ký chứng từ số 2 (ghi có TK112), Nhật ký chứng từ số 5 (ghi có TK331).

Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung cho phân xưởng, không tách riêng được cho các đơn đặt hàng nên phải được tập hợp lại, đến cuối tháng phân bổ cho các đơn đặt hàng. Việc phân bổ tiến hành như chi phí sản xuất chung khác.

Trong tháng 02/2001, tổng chi phí dịch vụ mua ngoài tính cho chi phí sản

xuất chung là 200 289 579 đồng.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho một đôi giầy xuất khẩu =

200 289 579 : 225 341 = 888, 8288 đồng/đôi

- Chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho một đôi giầy nội địa = 888, 8288 : 2 = 444,4144 đồng/đôi - Chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho đơn đặt hàng YB05 là: 2670 × 444,4144 = 186 586 đồng

*Hạch toán chi phí khác bằng tiền (TK6278)

Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phải bỏ ra trực tiếp bằng tiền ngoài các khoản chi trên phát sinh trong tháng. Khoản chi này không nhiều và tương đối đều đặn giữa các kỳ hạch toán. Cũng giống như các loại chi phí sản xuất chung khác, chi phí này phát sinh phục vụ nhu cầu chung toàn phân xưởng và rất khó tập hợp riêng cho các đơn đặt hàng nên phải chờ đến cuối tháng để phân bổ theo tiêu thức thích hợp.

Tại Công ty Giầy Thượng Đình, chi phí khác bằng tiền được xác định gồm 3

khoản: chi phí khác bằng tiền, tiền ăn ca ba, tiền bồi dưỡng độc hại.

Trong tháng 02/2001, chi phí khác bằng tiền ở Công ty là 80 128 656 đồng. - Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho một đôi giầy xuất khẩu = 80128656 : 225341 = 355,588 đồng/đôi

-Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho một đôi giầy nội địa= 355,588 : 2 = 177,794 đồng/ đôi.

Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho đơn đặt hàng YB05 =

2670 × 177,794= 474 710 đồng.

Chi phí sản xuất chung được tập hợp trên bảng kê số 4 (ghi nợ TK627)-biểu 9

76

Chuyên đề tốt nghiệp

77

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty Giầy Thượng Đình:

TK627

TK154

Chi phí sản xuất chung bằng tiền

TK133

Kết chuyển chi phí sản xuất chung

VAT khấu trừ

TK111,152…

TK334,338

Tiền lương và trích theo lương nhân viên phân xưởng

Ghi giảm chi phí sản xuất chung

TK152,153,142

Nguyên vật liệu ,dụng cụ cho sản xuất chung

TK214

Khấu hao TSCĐ cho sản xuất

TK111,331…

Hiện nay, Công ty không mở TK335- chi phí phải trả. Các chi phí phát

sinh liên quan đến TK này được tập hợp vào TK627.

TK142 chỉ theo dõi dụng cụ xuất dùng phân bổ hai hoặc nhiều lần. Tuy nhiên, thực tế khi xuất dùng công cụ dụng cụ, Công ty thường phân bổ một lần cho dù giá trị công cụ dụng cụ đó có thể tương đối lớn.

Thiệt hại về ngừng sản xuất cũng như thiệt hại về sản phẩm hỏng không được Công ty hạch toán cụ thể. Khi có ngừng sản xuất xảy ra hoặc có thiệt hại về sản phẩm hỏng, kế toán tập hợp vào TK627, nếu có các khoản thu nhập thì ghi giảm chi phí sản xuất chung.

4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang

Căn cứ vào Bảng phân bổ số 1, số 2, Bảng tổng hợp TK627 kế toán tập hợp chi phí sản xuất vào bên nợ TK154. Việc này thể hiện trên Bảng kê số 4, Nhật ký - chứng từ số 7, đồng thời thể hiện trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. TK 154 mở chi tiết cho các đơn đặt hàng trong tháng.

78

Chuyên đề tốt nghiệp

TK621

TK154

TK155

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Sản phẩm của các đơn đặt hàng nhập kho

Kết chuyển chi phí

nhân công trực tiếp

Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất như sau: TK622

Kết chuyển chi phí sản xuất chung

TK627

Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là theo đơn đặt hàng, kỳ hạch toán theo tháng nên việc kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang đơn giản hơn các loại hình doanh nghiệp khác.

Cuối tháng, nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đó là giá trị sản phẩm dở dang. Nói cách khác, giá trị sản phẩm dở dang của đơn đặt hàng là tổng các phát sinh trong quan hệ đối ứng Nợ TK 154 Với Có TK 621, 622, 627 của đơn đặt hàng đó . Đến cuối tháng, trong đơn đặt hàng có thể có một số đôi giầy hoàn thành nhưng vẫn còn những đôi giầy chưa hoàn thành thì những đôi giầy đã hoàn thành ấy cũng không được tính giá thành. Việc tính giá thành chỉ thực hiện khi toàn bộ đơn đặt hàng đã hoàn thành. Tổng giá trị sản phẩm dở dang của tất cả các đơn đặt hàng là tổng giá trị sản phẩm dở dang của toàn Công ty trong tháng.

TK622

TK627

TK621

đặt

Giá trị dở dang tháng 2

Giá thành

Ví dụ: Đơn đặt hàng TĐ01 tháng 02/2001 chưa hoàn thành, chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn đặt hàng này là giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng 2, thể hiện trong bảng sau(đơn vị tính: đồng) Đơn hàng

Giá trị dở dang T.1

Tổng chi phí sản xuất sinh phát T.2 394082404

260181278 110013690 23887436

394082404

TĐ01

79

Chuyên đề tốt nghiệp

SỔ CÁI TK154

Năm 2001

Tháng1 …Tháng12 Cộng

5724275097 915893196 1192208037 7832376330 7831456281 3348785 2428736

Số dư đầu năm Nợ 1191206716 Đơn vị tính: đồng Tháng2 Ghi có các TK ứng với nợ TK này TK621 TK622 TK627 Phát sinh: Nợ Có Số dư cuối tháng: Nợ Có III. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình 1. Công tác quản lý giá thành

Khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của Công ty, sẽ gửi đơn đặt hàng đến,

yêu cầu chủng loại giầy của mình.

Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, phòng chế thử mẫu có nhiệm vụ

làm thử mẫu giầy gửi đến khách hàng.

Thời điểm khách hàng chấp nhận đơn đặt hàng là lúc hợp đồng đã được ký

kết và từ đây, Công ty tiến hành sản xuất hàng loạt.

Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ lập kế hoạch giá thành về nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đơn đặt hàng trên cơ sở định mức nguyên vật liệu. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiệm vụ lập kế hoạch giá thành về chi phí nhân công trực tiếp trên cơ sở đơn giá tiền lương cho một đôi giầy trong đơn đặt hàng .

2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành

Giá thành là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất, cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Giá thành cao hay thấp, tăng

80

Chuyên đề tốt nghiệp

hay giảm cũng đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội trong quá trình sản xuất sản phẩm. Do vậy, việc tính giá thành sản phẩm đúng và đủ có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán tại doanh nghiệp. Để tính đúng và đủ giá thành, trước hết phải xác định được chính xác đối tượng tính giá thành sản phẩm.

Do đặc điểm sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng nên đối tượng tính giá thành tại Công ty Giầy Thượng Đình là từng đôi giầy của từng đơn đặt hàng cụ thể. Đây là điều phù hợp với đặc điểm sản xuất của ngành giầy với sản phẩm cuối cùng là đôi giầy hoàn chỉnh. Vì vậy, kỳ tính giá thành không trùng với kỳ hạch toán mà phụ thuộc vào thời gian hoàn thành của các đơn đặt hàng.

Phương pháp tính giá thành của Công ty là phương pháp tổng cộng chi phí. Việc tính giá thành cho các đơn đặt hàng thể hiiện trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Kế toán của Công ty không mở thẻ tính giá thành cho từng đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng nào đó hoàn thành, kế toán tiến hành tổng cộng chi phí của đơn đặt hàng đó để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị của đơn đặt hàng.

Tổng giá thành của đơn đặt hàng =

đơn đặt Số lượng giầy của đơn đặt hàng

Nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Chứng từ kế toán

Giá thành đơn vị của hàng

Qui trình kế toán máy tại Công ty như sau: Lập chứng từ

Số liệu chi tiết lưu trong máy

Cập nhật chứng từ vào máy tính

Báo cáo tài chính

Tổng hợp số liệu chi tiết cuối tháng Số liệu tổng hợp lưu trong máy Lên báo cáo

81

Chuyên đề tốt nghiệp

Chương 3 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình I. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình

1. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm

Hạch toán chính xác chi phí sản xuất có nghĩa là doanh nghiệp ghi nhận đầy đủ các chi phí phải chi ra để thu được những khoản lợi nhuận cho tương lai. Nếu khoản hao phí này được hạch toán chính xác thì mới làm cơ sở cho việc tính đúng khoản lợi mà doanh nghiệp thu được. Để làm được điều này, trong kế toán tuân thủ nguyên tắc: “chỉ ghi nhận các khoản thu nhập chắc chắn xảy ra nhưng được phép ghi nhận tất cả các khoản chi phí có thể phát sinh”.

Hạch toán chính xác chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc tuân thủ các qui định của nhà nước liên quan đến hạch toán chi phí sản xuất như phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho, phương pháp khấu hao TSCĐ, hệ thống sổ sách…

Hạch toán chính xác chi phí sản xuất còn là cơ sở tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm rất nhạy cảm đối với những người quản lí và những người quan tâm khác, bởi lẽ, nhìn vào đó người ta có thể biết được là lợi nhuận trong năm này, quý này, tháng này thu được bao nhiêu trên một đơn vị sản phẩm. Mặt khác, chỉ tiêu tổng giá thành còn thể hiện là giá vốn mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định lợi nhuận gộp thu được khi tiêu thụ sản phẩm.

Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp nhà nước đầu ngành về sản xuất giầy vải, có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế khác cùng ngành phát triển theo định hướng XHCN. Sứ mệnh lịch sử đó chỉ thực hiện được khi Công ty sản xuất, kinh doanh thực sự hiệu quả, chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất thấp, công nghệ sản xuất ngày càng hiện đại, đời sống của cán bộ côg nhân viên trong Công ty không ngừng được nâng cao… Nhận thức được điều này, Công ty luôn củng cố và hoàn thiện mọi mặt về tổ

82

Chuyên đề tốt nghiệp

chức sản xuất, qui trình công nghệ, tổ chức công tác kế toán… nhất là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn đặt hàng.

Lịch sử hơn 40 năm qua, Công ty đã thể hiện khả năng trụ vững và không ngừng đi lên. Với 60% sản phẩm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài đã thể hiện tính ưu việt về giá cả, chất lượng sản phẩm của Công ty là đã được khách hàng chấp nhận.

Trong chương này, em xin nêu một ố ý kiến cá nhân về hoàn thiện hạch toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.

2. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những tư tưởng chỉ đạo có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Tuân thủ các nguyên tắc đó sẽ giúp cho việc hạch toán đúng dắn, khác quan, khoa học. Sau đây là một số nguyên tắc chủ yếu:

Thứ nhất: Phải xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn

phương pháp tập hợp và tiêu thức phân bổ thích hợp.

Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì chi phí được tập hợp đầy

đủ, chính xác, không bị chồng chéo, bỏ sót.

Lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp thì giúp cho việc tập

hợp chi phí được khách quan, khoa học, dễ hiểu, dễ làm.

Lựa chọn phương pháp phân bổ thích hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm về tổ chức, đặc điểm về quản lý của Công ty sẽ giúp cho việc phân bổ chi phí cho các đối tượng được khách quan, đúng với chức năng, vị trí đối tượng ấy.

Thứ hai: Phải xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương

pháp tính giá thành thích hợp.

Như chúng ta đã biết, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh việc sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, cũng như các giải pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích chi phí bỏ ra ít nhất nhưng kết quả sản xuất kinh doanh thu được nhiều nhất. Giá thành sản phẩm là cơ sở để tính toán, và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, cần xác định đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành .

Thứ ba: Xây dựng qui tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp. Những qui tắc đó qui định trình tự công việc sao cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiến hành thuận lợi và kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp .

Thứ tư: Phân loại chi phí sản xuất, xác định các loại giá thành phù hợp với

yêu cầu công tác tổ chức quản lý và hạch toán .

83

Chuyên đề tốt nghiệp

Sau một thời gian thực tập tại phòng kế toán tài chính Công ty Giầy Thượng Đình, bằng vốn kiến thức tích luỹ được ở trường, lớp, kết hợp với thực tiễn tại Công ty, em xin đưa ra một số đánh giá về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty như sau:

3. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình

Về ưu điểm có thể thấy:

Thứ nhất, về tổ chức bộ máy của Công ty: Với hình thức tổ chức kế toán tập trung, bộ máy kế toán đã phát huy hiệu quả của mình trong việc tăng cường quản lý hạch toán .

Trong Phòng kế toán- tài chính, các nhân viên có trình độ tay nghề cao, kinh nghiệm tương đối vững, nhiệt tình với công việc đã tạo điều kiện tốt cho công tác hạch toán . Việc phân công, phân nhiệm giữa các phần hành kế toán rành mạch, rõ ràng đã tạo điều kiện tốt cho việc phối hợp giữa các phần hành, nâng cao chất lượng thông tin hạch toán kế toán.

Thứ hai, về tổ chức quản lý và xử lý số liệu trên máy tính.

Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn nên số lượng các nghiệp vụ nhiều, phức tạp. Nếu đơn thuần chỉ làm kế toán thủ công thì sẽ rất vất vả. Hơn nữa, trong xu thế hiện nay, việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để đưa ra các quyết định là một trong những nhân tố dẫn tới sự thành công mà việc sử dụng máy tính đã đáp ứng được điều này.

Công ty đã trang bị cho phòng kế toán hai máy tính nối mạng hàng ngang và

máy in lazer với phần mềm kế toán áp dụng là phần mềm Standard.

Thứ ba, về hệ thống sổ kế toán.

Công ty hạch toán theo hình thức kế toán là Nhật ký - chứng từ đã đảm bảo cho việc hạch toán đầy đủ, chính xác do đặc điển của hình thức này là kết hợp được hạch toán theo thời gian và hạch toán theo thời gian và theo hệ thống trên trên cùng một sổ là Nhật ký – chứng từ. Các sổ sách tuân theo qui định của Bộ Tài chính. Chứng từ kế toán được tổ chức luân chuyển hợp lý với hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ được cung cấp kịp thời đã giúp cho Ban lãnh đạo Công ty có đầy đủ thông tin để có được các quyết định đúng đắn. Thứ tư, với mục tiêu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, Công ty đã thực hiện nhiều các biện pháp để tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng tối đa công suất của máy móc, thiết bị sản xuất … Nhờ vậy mà hiệu quả đã tăng lên rõ rệt. Đặc biệt, Công ty đã thực hiện tổ chức quản lý qui trình sản xuất giầy theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002, góp

84

Chuyên đề tốt nghiệp

phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua.

Thứ năm, về nguyên vật liệu.

Để sản xuất giầy phải sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Có nguyên vật liệu mua ở trong nước, và có nguyên vật liệu phải mua ở nước ngoài. Khi nguyên vật liệu mua về, được quản lý ở rất nhiều kho bãi khác nhau. Tuy vậy, công tác tổ chức và quản lý khá tôt thể hiện ở việc tìm nhà cung cấp, vân chuyển, bốc dỡ, bảo quản tại các kho bãi…đến xuất kho theo định mức để sử dụng cho các phân xưởng , bộ phận trong doanh nghiệp . Việc mua sắm vật tư trực tiếp cho các đơn đặt hàng góp phần tránh ứ đọng vốn trong hàng tồn kho của Công ty .

Thứ sáu, về việc trả lương cho công nhân.

Tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp được trả theo sản phẩm trên cơ sở định mức tiền lương được lập và tiền lương cho nhân viên phân xưởng, nhân viên các phòng ban được tra theo căn cứ vào thời gian lao động thực tế của họ là hợp lý. Tiền lương trả theo sản phẩm cho công nhân sản xuất đã thực sự khuyến khích họ không ngừng nâng cao tay nghề để tạo ra sản phẩm nhiều hơn, tăng nhanh năng suất lao động. Ngoài tiền lương, Công ty còn có các hình thức thưởng, phụ cấp… thích hợp và kịp thời đã tạo không khí hăng say trong lao động.

Thứ bảy, về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .

Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng được sản xuất. Đây là một điều hợp lý, xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh trong Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng với qui rtình công nghệ khép kín, chế biến liên tục.

Chi phí sản xuất trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho các đơn đặt hàng còn chi

phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo tiêu thức lựa chọn.

Giá thành sản phẩm được tính cho từng đơn đặt hàng, phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp đã giúp cho việc tính giá thành đơn giản hơn, đầy đủ và đúng đắn. Kỳ tính giá thành vào cuối tháng là hợp lý, phục vụ tốt công tác báo cáo.

Thứ tám, Công nghệ sản xuất giầy của Công ty được chuyên môn hoá với trình độ kĩ thuật công nghệ hiện đại, ổn định đã tạo điều kiện tốt cho việc tính toán và xây dựng định mức, dự toán chi phí cho từng đơn đặt hàng trong tháng. Điều này góp phần vào việc ổn định chi phí, ổn định lợi nhuận cho Công ty, từ đó tìm ra các biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh .

85

Chuyên đề tốt nghiệp

Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, những tồn tại ở Công ty có thể thấy

trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:

- Chi phí phải trả là những khoản chi trong kế hoạch của toàn Công ty cần phải trích trước để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh đẻ đảm bảo không có sự đột biến lớn trong giá thành sản phẩm khi các chi phí này phát sinh. Các chi phí phải trả bao gồm: tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, lãi tiền vay chưa đến hạn trả, chi phí dịch vụ mua ngoài… Tuy nhiên, Công ty lại không thực hiện trích trước các khoản này.

- Sản phẩm hỏng là một tất yếu không thể tránh khỏi trong qúa trình sản xuất nhưng doanh nghiệp không hạch toán khoản này gây ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh .

- Ngừng sản xuất là điều có thể xảy ra trong thực tế, gây thiệt hại đến hoạt đông sản xuất kinh doanh, làm phát sinh chi phí nhưng Công ty lại không tiến hành hạch toán cụ thể thiệt hại về ngừng sản xuất .

- Hệ thống sổ sách tính giá thành còn đơn giản, kế toán chưa mở phiếu tính giá thành riêng cho từng đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng liên quan đến nhiều tháng thì quá trình theo dõi sẽ phức tạp, ghi chép trên nhiều trang sổ. Số dư đầu tháng ở các phần tính giá thành của các đơn đặt hàng là số tổng cộng, không tách ra thành từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Muốn theo dõi, kế toán lại phải xem lại những trang sổ trước đó.

- Việc phân bổ tất cả chi phí sản xuất chung theo sản lượng là chưa hợp lý bởi lẽ trong chi phí sản xuất chung có nhiều loại: chi phí về nhân công, chi phí về nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ…Do đó, nếu phân bổ theo cùng một tiêu thức sẽ không thấy được ảnh hưởng của mỗi loại chi phí đến giá thành của các đơn đặt hàng khác nhau.

- Công ty tổ chức thu mua nguyên vật liệu trực tiếp cho các đơn đặt hàng, song khi tính giá nguyên vật liệu lại sử dụng phương pháp bình quân gia quyền là không thích hợp, không phản ánh chính xác giá trị vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm của các đơn đặt hàng .

II- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần không thể thiếu trong quá trình thực hiện công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp . Tính đúng, tính đủ chi phí là một yêu cầu quan trọng. Việc tính đúng, tính đủ chi phí còn giúp cho việc cung cấp kịp thời, chính xác thông tin phục vụ cho các quyết định quản lý. Do đó, công tác kế toán nói chung và kế

86

Chuyên đề tốt nghiệp

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cần được hoàn thiện để làm cơ sở đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty. Với những hiểu biết còn hạn chế của bản thân, sau đây em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình. Kiến nghị 1: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Như trên đã nói, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là đơn đặt hàng riêng biệt. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh bất kể ở đâu đều được tập hợp cho các đơn đặt hàng. Những chi phí sản xuất sản xuất phát sinh chung của các đơn đặt hàng thì cuối tháng sẽ tiến hành phân bổ. Tuy nhiên, khi thực hiện như vậy khó có thể theo dõi chi phí phát sinh ở từng phân xưởng là bao nhiêu. Toàn Công ty có bốn phân xưởng, khi cần nghiên cứu để đưa ra biện pháp nhằm làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành thì không biết thực hiện ở đâu, khó xác định được phân xưởng nào có mức chi phí cao nhất, hay biến động nhất. Qua đó còn cho thấy rằng, việc xác định khoản chi phí phát sinh nào ở các phân xưởng là hợp lý cũng rất khó khăn, dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí tài sản, tiền vốn trong Công ty .

Để khắc phục điều này, theo em, Công ty nên xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng và từng đơn đặt hàng ở phân xưởng đó. Như vậy, lãnh đạo trong Công ty có thể theo dõi sát sao chi phí sản xuất hơn thông qua các bảng tổng hợp chi phí sản xuất, báo cáo sản xuất từng phân xưởng. Kiến nghị 2: Về việc hạch toán các khoản chi phí phải trả

Mục đích của việc trich trước là để ổn định chi phí sản xuất trong các kỳ,

Chi phí phải trả (hay chi phí trích trước) là những khoản chi tiêu phát sinh trong tương lai và đã được dự toán, có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ hiện tại. Vì vậy, chi phí này được trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ hiện tại theo dự toán. tránh sự đột biến. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có tính thời vụ (từ tháng 7 năm trước đến tháng 5 năm sau) nên công nhân sẽ nghỉ phép vì nhiều khi không đủ việc làm và số lao động nữ trẻ trong Công ty lại chiếm tỷ lệ khá lớn (lao động nữ được hưởng chế độ thai sản) nên nếu không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty. TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản và yêu cầu cần được sửa chữa thường xuyên, định kỳ để đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục là một điều tất yếu. Do đó, khoản chi phí này cũng cần được trích trước để ổn định chi phí .

87

Chuyên đề tốt nghiệp

Theo em, Công ty nên hạch toán chi phí phải trả theo trình tự sau:

- Sau đó, căn cứ vào tỷ lệ trích trước, lập kế hoạch trích trước.

- Trước hết, xác định tỷ lệ trích trước hợp lý. Chẳng hạn, với tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thì dựa vào số lượng lao động, mức lương và thời gian nghỉ phép bình quân, mức lương trả cho công nhân trong thời gian nghỉ phép để xác định tỷ lệ trích hợp lý. Với khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ thì cần xác định số khấu hao bình quân cho một đôi giầy trên cơ sở sản lượng kế hoạch. Số khấu hao trong một tháng trích trước căn cứ vào số chênh lệch giữa sản lượng sản xuất tháng đó với sản lượng bình quân các tháng và số khấu hao tính cho một đôi giầy. Kế toán mở TK 335 – chi phí phải trả và các sổ chi tiết để theo dõi thực tế phát sinh của các khoản này.

Trình tự hạch toán được tiến hành như sau:

- Khi thực hiện trích trước chi phí theo dự toán, kế toán ghi:

Nợ TK 622 (chi tiết cho phân xưởng và từng đơn đặt hàng ) Có TK 335: Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.

Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định: Nợ Tk 627, 641, 642, 241. Có TK 335.

Với trích trước khấu hao tài sản cố định sửa chữa lớn: Nợ TK 627 (chi tiết phân xưởng) Có TK 335.

Với trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, lãi tiền vay phải trả, dịch vụ mua ngoài phải trả… Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 335.

- Khi phát sinh các khoản chi phí đã dự toán, kế toán ghi.

Nợ TK 335 Có TK 111, 112… dịch vụ mua ngoài thực tế phát sinh Có TK 2413: Sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh Có TK 334, 338: Tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh. Có TK 331: Các khoản phải trả với bên ngoài.

Đối với khấu hao tài sản cố định sửa chữa lớn có trích trước: Nợ TK 335: phần trích trước Nợ TK 6274 Có Tk 214

- Cuối kỳ:

88

Chuyên đề tốt nghiệp

Nếu số đã trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh thì phần dự toán thừa phải được ghi giảm chi phí như sau: Nợ TK 335 Có TK 622, 627 Có TK 641, 642, 241, 811…

Nếu số đã trích trước nhỏ hơn số thực tế đã phát sinh thì phần vượt dự toán phải được ghi tăng chi phí phát sinh (nếu vượt ít) hoặc chờ phân bổ (nếu vượt nhiều)

TK 627, 641, 642

TK335

Trích trước chi phí sản xuất

Chi phí phải trả thực tế phát sinh

Phần dự toán trích thiếu

Phần dự toán trích thừa

Nợ TK 622: Nếu vượt ít Nợ Tk 142: Nếu vượt nhiều Có Tk 335

Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả như sau: TK241,334.,331… Kiến nghị 3: Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất

Thiệt hại trong sản xuất là điều khó tránh khỏi trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những thiệt hại này có thể do nguyên nhân khách quan hay chủ quan, gây ra những tổn thất bất ngờ làm cho chi phí sản xuất tăng lên, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Các thiệt hại này cần phải được hạch toán đúng, đủ để đảm bảo giá thành sản phẩm của Công ty không tăng lên quá cao, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, nhất là đối với Công ty Giầy Thượng Đình có đặc điểm là sản xuất theo đơn đặt hàng nên nếu giá thành tăng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất kinh doanh do hợp đồng đã ký kết thì khó có thể thay đổi được.

Do có nhiều loại thiệt hại trong sản xuất với các nguyên nhân khác nhau nên cũng phải có các biện pháp khắc phục thích hợp. Sau đây là các phương án giải quyết với từng trường hợp cụ thể:

89

Chuyên đề tốt nghiệp

♦Với thiệt hại về sản phẩm hỏng:

Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn về chất lượng, đặc điểm kĩ thuật sản xuất (màu sắc, kích cỡ…). Sản phẩm có thể sửa chữa được hoặc không sửa chữa được và đều gây ra một khoản thiệt hại là làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh .

Hiện nay, Công ty không thực hiện hạch toán thoản thiệt hại này là do sản phẩm hỏng của Công ty chiếm tỷ lệ không lớn nên thiệt hại về sản phẩm hỏng do thành phẩm gánh chịu. Tuy nhiên, giá thành cả mỗi đôi giầy nhiều khi không lớn (chẳng hạn giầy ba ta ) nên nếu thành phẩm gánh chịu chi phí thiệt hại do sản phẩm hỏng thì sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo, hơn nữa sẽ làm cho sản phẩm của Công ty kho cạnh tranh với các đơn vị trong cùng ngành..Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được thì thị chi phí chi ra cho sản phẩm loại này cần loại ra để đảm bảo tính đúng, đủ chi phí cho các chính phẩm.

Theo em, Công ty nên hạch toán khoản thiệt hại này bằng việc tìm đúng nguyên nhân sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý đúng đắn. Nếu hỏng do lỗi của người lao động thì yêu cầu bồi thưòng để nâng cao ý thức trách nhiệm trong quá trình sản xuất . Nếu hỏng do lỗi kĩ thuật thì cần có biện pháp xử lý để hạn chế thấp nhất thiệt hại.

Xác định số thiệt hại về sản phẩm hỏng: Thiệt hại thực = Thiệt hại ban đầu – Các khoản thu hồi

TK152,334…

TK621

TK111,112

TK154(hoặc TK721)

Tiền thu từ sản phẩm hỏng

Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng

Cuối kỳ kết chuyển về TK 154

TK152

Phế liệu thu hồi

TK138

Phải thu từ người làm hỏng

Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được như sau:

90

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa dược:

Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được

TK721

TK111,152, 138,415…

Thu nhập bất thường

TK3331

VAT của tiền phế liệu

TK154 TK821

TK334,338…

TK335

TK622,627

Trích trước chi phí sản xuất teo dự toán

Chi phí về ngừng sản xuất thực tế phát sinh

♦Với thiệt hại do ngừng sản xuất Có những nguyên nhân khách quan và chủ quan : thiên tai, thiếu nguyên vật liệu, mất điện… mà Công ty có thể gặp phải. Để ổn định chi phí giữa các kỳ hạch toán, Công ty nên hạch toán khoản chi phí này bằng việc lập kế hoạch với những thiệt hại dự kiến được là có thể xảy ra. Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất như sau:

TK334,214…

TK142

TK821,415

Tập hợp chi phí về ngừng sản xuất

Tính vào chi phí bất thường hoặc bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính

TK721

TK111,138…

Tính vào thu nhập bất thường

Đối với ngừng sản xuất ngoài kế hoạch có thể theo sơ đồ sau:

91

Chuyên đề tốt nghiệp

Kiến nghị 4: Về đối tượng tính giá thành sản phẩm

Việc xác định đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng cụ thể phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty . Tuy nhiên, trong mỗi đơn đặt hàng có nhiều kích cỡ giầy, nhiều màu sắc khác nhau. Mỗi kích cỡ có một mức tiêu hao chi phí sản xuất khác nhau, mỗi màu giầy cũng có mức tiêu hao khác nhau (theo giá hiện tại, Công ty phải chi ra để nhuộm 1 mét vải là 3 000 đồng). Do đó, mỗi một cỡ giầy với màu sắc khác nhau sẽ có một giá thành khác nhau. Nhưng hiện tai, các loại giầy của Công ty đều được tính giá thành như nhau, bất kể đó là cỡ to hay cỡ nhỏ, có màu sắc hay không có màu sắc. Nếu như thế thì giá thành của mỗi đôi giầy được tính là chưa chính xác. Vậy nên chăng, kế toán tính giá thành riêng cho từng cỡ, từng màu giầy, để đảm bảo nguyên tắc tập hợp đủ chi phí và tính đúng giá thành cho một đôi giầy.

Kiến nghị 5: Về việc áp dụng chế độ khấu hao TSCĐ

Khấu hao TSCĐ là việc dịch chuyển dần giá trị TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do vậy, cần xác định bộ phận nào sử dụng loại TSCĐ nào để trích khấu hao hợp lý. Hiện nay, toàn bộ mức khấu hao của nhà làm việc 5 tầng, nhà để xe đạp, đường đi trong nội bộ Công ty đều được hạch toán vào chi phí sản xuất. Điều này theo em chưa thật hợp lý bởi vì bộ phận đó thuộc về quản lý doanh nghiệp, Công ty nên hạch toán vào TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp .

Bên cạnh đó, các phương tiện vận tải ở Công ty thường xuyên sử dụng cho việc vận chuyển nguyên vật liệu mua về, vận chuyển giầy giao cho khách hàng thì toàn bộ số khấu hao này Công ty lại đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp . Theo em, mức khấu hao của các phương tiện vận tải này nên đưa vào chi phí sản xuất chung .

Chế độ quản lý, sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ được Công ty thực hiện theo quyết định 1062. Chế độ này đã được thay đổi bằng quyết định 166 QĐ- BTC/1999 của Bộ Tài chính. Hạch toán khấu hao theo ché độ mới phù hợp với thực tế hơn.

Kiến nghị 6: Về xây dựng hệ thống giá hạch toán nguyên vật liệu

Khi nhận được đơn đặt hàng, Công ty mới tổ chức thu mua nguyên vật liệu. Nhưng khi tính giá nguyên vật liệu lại theo phương pháp bìng quân gia quyền. Điều này chưa thật hợp lý vì hai lý do:

- Thứ nhất, nếu xác định được nguyên vật liệu thu mua trực tiếp cho các đơn đặt hàng thì có thể dùng phương pháp giá đích danh để tính giá nguyên vật liệu xuất sử dụng. Như vậy, phản ánh được chính xác giá nguyên vật liệu dùng

92

Chuyên đề tốt nghiệp

cho các đơn đặt hàng, từ đó làm cơ sở cho việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm của các đơn đặt hàng .

- Thứ hai, phương pháp tính giá nguyên vật liệu là bình gia quyền có nhược điểm là chưa phản ánh được sự biến động về giá cả nguyên vật liệu trên thị trường, từ đó dẫn đến việc hạch toán chi phí sản xuất nhiều khi thiếu chính xác.

Tổng giá thực tế nguyên vật liệu (tồn đầu kỳ+ nhập trong kỳ)

=

Đơn giá hạch toán × (số lượng tôn đầu kỳ+ nhập trong kỳ)

Hệ số giá nguyên vật liệu

Theo em, Công ty nên xây dựng giá hạch toán nguyên vật liệu. Phương pháp này cho phép doanh nghiệp kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá nguyên vật liệu nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng, không phụ thuộc vào số lượng danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít. Phương pháp này thích hợp với Công ty vì đội ngũ kế toán trong Công ty có trình độ tay nghề tương đối vững và lượng danh điểm nguyên vật liệu lại nhiều. Theo phương pháp này:

93

Chuyên đề tốt nghiệp

= × Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho Hệ số giá nguyên vật liệu Giá hạch toán nguyên vật liệu xuất kho

Kiến nghị7: Về phân bổ chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung tại Công ty phân thành các loại: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu ... Các bộ phận chi phí trên có công dụng và vai rrò khác nhau đối với việc sản xuất các đơn đặt hàng nhưng Công ty thực hiện phân bổ theo một tiêu thức chung là số lượng sản phẩm mà đơn đặt hàng đó được sản xuất trong tháng là chưa thật hợp lý. Mặt khác, tất cả nguyên vật liệu chính dùng chung cho các đơn đặt hàng đều đưa vào chi phí sản xuất chung như hiện nay dẫn đến tình trạng khó theo dõi, phản ánh không chính xác các khoản mục chi phí của các đơn đặt hàng . Theo em, Công ty nên chuyển chi phí nguyên vật liệu chính dùng chung sang TK621 và phân bổ cho các đơn đặt hàng theo tiêu thức là chi phí định mức, mà Công ty đã lập cho các đơn đặt hàng .

Các khoản mục còn lại trong chi phí sản xuất chung có thể phân bổ như

sau:

- Đối với chi phí vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… thì phân bổ theo chi phí

vật liệu chính của từng đơn đặt hàng .

- Đối với chi phí nhân viên phân xưởng có thể phân bổ theo số lượng sản phẩm sản xuất của các đơn đặt hàng trong tháng.

- Đối với chi phí về khấu hao TSCĐ có thể phân bổ theo giờ công sản xuất .

- Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền chiếm tỷ trọng không lớn trong Công ty nên có thể chọn tiêu thức phân bổ là số lượng giầy của các đơn đặt hàng hoặc giờ máy sản xuất của các đơn đặt hàng .

Kiến nghị 8: Về sổ sách kế toán

Hiện nay, Công ty Giầy Thượng Đình sử dụng hình thức hạch toán tổng hợp là Nhật ký chứng từ. Hình thức này phù hợp với qui mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, hình thức này chỉ phù hợp với kế toán thủ công. Khi áp dụng các phần mềm kế toán vào hạch toán sẽ có những điểm bất cập nhất định. Chẳng hạn, nhìn vào Nhật ký chứng từ số 7 đã trình bày ở phần trên có thể thấy là kết cấu nhiều cột, trong khi đó khổ giấy máy in của Công ty chỉ là khổ A4 nên các chứng từ sổ sách phải làm nhiều tờ dán lại, dễ thất lạc. Theo em, Công ty nên sử dụng hình thức Nhật ký chung hoặc hình thức Chứng từ ghi sổ sẽ thuận tiện hơn cho công tác kế toán hiện nay.

94

Chuyên đề tốt nghiệp

KẾT LUẬN Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí hết sức quan trọng trong công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có được cung cấp kịp thời hay không phụ thuộc vào việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất được tập hợp và thông tin thông tin về giá thành sản phẩm. Nhờ vào các thông tin ở phần hành kế toán này mà lãnh đạo doanh nghiệp mới có căn cứ để ra các quyết định đúng đắn, hợp lý, chính xác. Chẳng hạn, với một doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng như Công ty Giầy Thượng Đình thì thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho Ban chấp nhận hay từ chối đơn đặt hàng .

Cũng bởi vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đặt ra yêu cầu cho các nhà quản lý kinh tế phải tìm ra cách thức quản lý chi phí và giá thành hợp lý hơn nữa. Hợp lý ở đây chính là việc phải làm sao tiết kiệm được chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng uy tín và và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

Qua một thời gian thực tập tại Phòng kế toán tài chính Công ty Giầy Thượng Đình, với kiến thức ít ỏi cua rmình, em xin đóng góp một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.

Công ty Giầy Thượng Đình là một doanh nghiệp sản xuất lớn, đang có những bước tiến vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước. Hy vọng rằng Công ty sẽ tiếp nối và phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước nhà.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Năng Phúc và sự giúp đỡ của Công ty Giầy Thượng Đình, đặc biệt là các cán bộ Phòng kế toán- tài chính của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

95

Chuyên đề tốt nghiệp

[1]. Giáo trình “ Lý thuyết hạch toán kế toán”, Đại học Kinh tế Quốc Dân, 1999. [2]. Nguyễn Văn Công, Lí thuyết về thực hành kế toán tài chính, NXB Tài chính, 2000. [3]. Giáo trình Kế toán doanh nghiệp sản xuất, Đại học Tài chính kế toán, 1997. [4]. Hệ thống kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 1995. [5]. Kế toán quản trị, Đại học kinh tế quốc dân, 1997. [6]. Kế toán chi phí, NXB Thống kê, 1996. [7]. Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán tài chính, NXB Tài chính, 1998. [8]. Lí Thị Minh Châu, Nguyễn Trọng Nam, Lí thuyết và thực hành kế toán Mĩ, Đại học kinh tế TP HCM, 1994. [9]. Kế toán tổng hợp, phân tích và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 1995. [10]. Tài liệu kế toán Anh, Pháp. [11]. Một số tài liệu tham khảo khác.

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Đề tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty Giầy Thượng Đình Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Lai I. Nhận xét và đánh giá

96

Chuyên đề tốt nghiệp

Điểm chữ:

II. Điểm số:

Hà Nội, ngày tháng năm 2001

Giáo viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Năng Phúc

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

97

Chuyên đề tốt nghiệp

Hà Nội, ngày tháng năm 2001

Kế toán trưởng

98

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu 6: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 2 năm 2001 Đơn vị tính: đồng

Tổng cộng Ghi có

TK 338 TK

TK 334 Lương chính Lương phụ Các khoản khác Cộng có TK 334

Ghi nợ TK

TK 622 TĐ 01 YB 05 YB 06 GSVC Mel 01 Mel 02 FT 11 FT 12 737853600 64343900 2222700 99182300 533070 17485900 1321700 28754000 1324200 27816300 286100 41843200 1083400 24711100 379500 20473400 1521300 66804800 853852600 102561600 18754347 30864600 29910300 44411900 26763000 21326400 70646500 62040596 7452090 1362686 2242611 2173271 3226953 1944590 1468568 5133150 915893196 110013690 20117033 33017211 32083571 47638853 28757509 22794968 75778650

119057200 6210600 164336000 16281400

- - - -

TK 627 TK 642 TK 334 TK 338 Tổng cộng 1011246800 86835900 51655100 1156600 735377 770900 769800 282600 968500 473500 2320400 … 4121800 11992200 - - 67769100 129839600 193609600 - 3396000 1180247800 9401502 14067866 10936335 - 92446299 138791102 207677466 10936335 3396000 1276694099

99

Chuyên đề tốt nghiệp

BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Biểu 7:

Tháng 2/2001 Đơn vị tính: đồng

TK6271 TK6272 TK6273 TK6274 K6277 TK6278 Cộng TK627

Đơn đặt hàng TĐ01 2780801 6506758 3162333 5818927 4013121 1605480

YB05 822248 1923921 935042 1720551 1186586 474710

YB06 6340163 15045528 7312239 13455097 9279372 3712300

GSVC 628234 1469965 714414 1314578 906632 362670

Mel01 3802643 8897613 4234307 7957066 5487629 2195400

Mel02 2358944 5519576 2682555 4936113 3404214 1361902

FT11 2763065 6254558 3039762 5593402 3857517 1543252

FT12 10778464 25219594 12257106 22554042 15554504 6222790

23887436 7063058 55234699 5396493 32664658 20263304 22961551 92586900

Cộng 138791102 324748500 157830200 290420000 200289579 80128656 1192208037

100

Chuyên đề tốt nghiệp

101

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu 8:

BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 2/2001

tính:

Đơn vị đồng STT Nơi sử dụng TK6274 Chỉ tiêu TK642

1 2 3 4 Số khấu hao tháng trước Số khấu hao tăng trong tháng Số khấu hao giảm trong tháng Số khấu hao phải trích Trong đó: -Nhà cửa, vật kiến trúc -Thiết bị, động lực -Máy móc thiết bị -Phương tiện vận tải -Thiết bị quản lý Cộng -Ngân sách -Bổ sung Toàn doanh nghiệp Nguyên giá 44248210000 44248210000 9746348100 7577478765 25748370700 1176012435 170340500 44248210000 12738148600 31510061400 Mức khấu hao 352762830 352762860 45732745 38944755 205742500 41594530 20748300 352762830 95748185 257014645 290420000 290420000 45732745 38944755 205742500 62342830 62342830 41594530 20748300

103

Chuyên đề tốt nghiệp

NKCT khác

214 338 334 153 152 Cộng 622 621 627

NKCT số 2

NKCT số 1

NKCT số 5

5724275097

1192208307

915893196

5724275097

853852600 129389600

62040596 5401502

324748500

157830200

135741200

103718127

290420000

43491986

7832376600 5724275097 915893196 1198741215 2533078 4000100 15675819286

2533078 4000100 1198741485

6049023597

5724275097

157830200

915893196

983242200

290420000

103718127

135741200

43491986

67442098

Biểu9: BẢNG KÊ SỐ 4 (trích) Tập hợp chi phí sản xuất Tháng 2 năm 2001 Đơn vị tính: đồng Có TK Nợ TK 154 621 622 627 111 152 Cộng

104

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu 10:

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7(trích) Phần1: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh

Đơn vị tính: đồng

Có TK Cộng

627 622 334 338 621 214 152 153

Nợ TK

NKCT khác NKCT số2 NKCT số5 NKCT số1

5724275097

915893196

1192208037

7832376600

154

5724275097

5724275097

621

853852600

62040956

915893196

622

324748500

157830200 290420000 129389600

5401502

43491986

103718127 135741200

1198741215

627

214

157830200 290420000 983242200

67442098

5724275097

915893196

1192208037 43491986

103718127 135741200

7838909508

Cộng 6049023597

105

Chuyên đề tốt nghiệp

TK155 TK621 TK622 TK627

Giá thành đơn vị Dở dang đầu kỳ Sản phẩm sản xuất Đầu Cộng sản xuất kỳ

915893196

1192207037

5724275097

7831456281

7832376330

2428736

3348785

9030

9030

394082404

260181278

394082404

110013690

23887436

107902080

222371119

135082171

87288948

20117033

82285,06

7063058

2670

2670

2670

257023974

168772064

257023974

33017211

55234699

13356,92

20880

20880

111095257

111095257

73615193

32083571

54458,45

5396493

2040

2040

209028499

128724988

209028499

32664658

47638853

33856,25

6174

6174

142195730

164613886

42418156

28707590

20263304

93224836

4325

8380

8380

192733958

192733958

146977439

22794968

22961551

44408,75

4340

4340

Tổng chi sản phí xuất phát sinh

17500

17500

209676230

75779650

92586900

378062780

378062780

21603,6

Biểu 11: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Tháng 2/2001 Đơn vị tính: đồng Dở dang Ghi có cuối kỳ TK Ghi nợ TK TK154 TĐ01 YB05 YB06 GSVC Mel01 Mel02 FT1

106

Chuyên đề tốt nghiệp

… …

...

FT12

… …