Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

1

MỤC LỤC

LỜI MỞI ĐẦU

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N ...........................................................................1

1.1 Tín dụng và tín dụng ngân hàng........................................................................1

1.1.1 Khái niệm tín dụng...........................................................................................1

1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng.................................................................1

1.1.2.1 Bản chất của tín dụng .................................................................................1

1.1.2.2 Chức năng của tín dụng ..............................................................................1

1.1.3 Vai trò của tín dụng..........................................................................................2

1.1.4 Tín dụng ngân hàng..........................................................................................2

1.1.4.1 Khái niệm ....................................................................................................2

1.1.4.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ..............................................................4

1.1.4.3 Phân loại tín dụng ngân hàng.....................................................................4

1.1.4.4 Hiệu quả của tín dụng ngân hàng ...............................................................5

1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................................................6

1.2.1 Khái niệm về DNV&N.....................................................................................6

1.2.2 Đặc điểm của DNV&N ....................................................................................7

1.2.3 Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế .........................................................7

1.2.3.1 Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm, tạo ra thu nhập đảm bảo đời sống cho người lao động.............................................................................................8

1.2.3.2 Có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hoá dịch vụ................................8

2

1.2.3.3 Góp phần to lớn trong việc phát triển những nhà kinh doanh, những nhà quản trị và đội ngũ công nhân lành nghề. ..................................................................9

1.2.3.4 Góp phần duy trì sự tự do cạnh tranh, ngăn chặn độc quyền.....................9

1.2.3.5 Làm cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn..............................................9

1.2.3.6 Góp phần quan trọng vào quá trình tích luỹ kinh tế, tập trung sản xuất và là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn......................................9

1.2.3.7 Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu. .................................................10

1.3 Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của tín dụng ngân hàng ..........10

1.3.1 Vai trò của TDNH đối với sự phát triển của DNV&N ..................................10

1.3.2 Tính tất yếu của việc phát triển hoạt động TDNH đối với DNV&N.............12

1.3.3 Đặc điểm của hoạt động TDNH đối với DNV&N.........................................12

1.4 Một số bài học kinh nghiệm .............................................................................13

1.4.1 Kinh nghiệm của các nước về TDNH đối với DNV&N................................13

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về TDNH đối với DNV&N..................14

CHƯƠNG II.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU ......................................................................16

2.1 Thực trạng DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ...........................................16

2.1.1 Giới thiệu về các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu .................................16

2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn ..........................................................................................18

2.1.3. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh. .................................................................20

2.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu...22

2.2.1 Hoạt động huy động vốn tại các NHTM ở tỉnh Bạc Liêu..............................22

2.2.2 Hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM ở tỉnh Bạc Liêu. ...........28

2.2.2.1 Qui mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNV&N..........................28

3

2.2.2.2 Tình hình nợ quá hạn đối với cho vay DNV&N........................................34

2.2.3 Đánh giá chung về các DNV&N có quan hệ tín dụng với các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. .....................................................................................................37

2.3 Đánh giá những kết đạt được và những khó khăn trong việc tài trợ DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu...........................................................39

2.3.1 Đánh giá những kết quả đạt được .................................................................39

2.3.2 Đánh giá những khó khăn, tồn tại ..................................................................40

2.3.2.1 Những khó khăn, tồn tại về phía các doanh nghiệp..................................40

2.3.2.2 Những khó khăn, tồn tại từ phía các NHTM.............................................42

2.3.2.3 Những khó khăn, tồn tại từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước .............45

CHƯƠNG III.

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU .......................46

3.1 Phương hướng phát triển kinh tế tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 ..................46

3.2 Các giải pháp giúp các DNV&N tiếp cận nguồn vốn tín dụng hiệu quả ....48

3.2.1 Nâng cao khả năng lập phương án sản xuất kinh doanh................................48

3.2.2 Nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng............................49

3.3 Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTM ......50

3.3.1 Các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tài trợ DNV&N ................................50

3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn.............................................................50

3.2.1.2 Đẩy mạnh công tác tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng .......52

3.2.1.3 Đơn giản hoá thủ tục cho vay, nâng cao chất lượng phục vụ đối với

DNV&N .....................................................................................................................53 .......................................................................................................................................

3.2.1.4 Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và áp dụng các hình thức cho vay

4

phù hợp......................................................................................................................54

3.2.1.5 Phát triển tín dụng thuê mua.....................................................................55

3.2.1.6 Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng ...............56

3.2.1.7 Tiêu chuẩn hoá và nâng cao năng lực nghiệp vụ đội ngũ nhân viên

tín dụng .....................................................................................................................56

3.2.1.8 Mở rộng các hình thức đảm bảo tín dụng.................................................57

3.2.1.9 Nghiên cứu triển khai áp dụng nghiệp vụ bao thanh toán........................58

3.3.2 Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ..................................................58

3.2.2.1 Tăng cường khả năng thu thập và xử lý thông tin DNV&N .....................58

3.2.2.2 Thẩm định năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp .............................59

3.2.2.3 Tăng cường công tác phân tích tín dụng và thẩm định tín dụng ..............60

3.2.2.4 Kiểm tra và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay ........................66

3.2.2.5 Áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay, tăng cường xử lý và thu hồi

nợ quá hạn.................................................................................................................66

3.4 Một số giải pháp hỗ trợ khác ...........................................................................67

3.4.1 Hỗ trợ công tác huy động vốn của các cơ quan Nhà nước ............................67

3.4.2 Xúc tiến thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N......................................67

3.4.3 Tăng cường công tác xử lý tài sản giao dịch bảo đảm của các cơ quan chức năng có liên quan. ................................................................................... 68

5

LỜI MỞ ĐẦU

1- Lý do chọn đề tài

Phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong

những nội dung cơ bản của công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt nam khởi xướng

và lãnh đạo. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền

kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước

xã hội chủ nghĩa. Từ đó tạo điều kiện cho hàng loạt các doanh nghiệp ra đời và phát

triển.

Do ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế thị trường nước ta còn ở giai đoạn sơ khai

nên các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn và hạn chế về nhiều mặt như khả năng tài

chính hạn hẹp; máy móc, thiết bị lạc hậu; trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, kỹ

thuật còn yếu kém và hầu hết là các doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ.

Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm

khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển sản xuất kinh

doanh. Tuy nhiên, việc tiếp cận các nguồn tài chính đối với các doanh nghiệp vừa và

nhỏ còn gặp nhiều khó khăn trong thực tiễn.

Xác định tầm quan trọng của DNV&N trong công cuộc phát triển kinh tế đất

nước nói chung và đóng góp của DNV&N cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Bạc Liêu nói riêng. Xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc của các DNV&N, đặc

biệt là khả năng tiếp cận các nguồn tài chính hiện có mà trong đó nguồn vốn tài trợ từ

các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu là một kênh hết sức quan trọng,

tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu” để

nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế.

6

2- Mục đích nghiên cứu:

Phản ánh thực trạng tín dụng tài trợ các DNV&N, phân tích những khó khăn,

vướng mắc trong việc cấp tín dụng cho các DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh

Bạc Liêu, từ đó mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín

dụng tài trợ DNV&N, đồng thời giúp các DNV&N cải thiện tình hình tài chính, đáp

ứng được yêu cầu của các NHTM để có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các

NHTM dễ dàng hơn.

3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng, DNV&N

về mặt lý luận cũng như thực tiễn.

Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng tài trợ các DNV&N tại các NHTM

trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

4- Phương pháp nghiên cứu

Nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện chứng

kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn dịch.

5- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Nêu lên mối quan hệ tất yếu giữa tín dụng ngân hàng với sự phát triển các

DNV&N.

Tìm hiểu, rút kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng tài trợ các DNV&N của các

NHTM ở các nơi khác, nghiên cứu vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể ở tỉnh Bạc Liêu. Từ

đó đưa ra những giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ DNV&N của

các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới.

7

CHƯƠNG I :TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N

1.1 Tín dụng và TDNH

1.1.1 Khái niệm tín dụng

Từ “tín dụng” xuất phát từ gốc La tinh có nghĩa là lòng tin, sự tín nhiệm. Người

chủ sở hữu khi cho vay luôn luôn tin tưởng rằng người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ khi

đến hạn.

Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan tồn tại qua nhiều hình thái KTXH

khác nhau và phát triển mạnh mẽ vào thời kỳ đại công nghiệp của phương thức sản

xuất tư bản chủ nghĩa.

Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có

hoàn trả trong một thời gian nhất định. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là sự vận động,

điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.

1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng

1.1.2.1 Bản chất của tín dụng

Tín dụng là một quan hệ vay mượn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả

gốc và lãi. Quan hệ tín dụng tồn tại và vận động ở bất kỳ phương thức sản xuất nào, đối

tượng vay mượn là hàng hoá hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang 3 đặc điểm cơ bản:

- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng.

- Có thời hạn tín dụng xác định do người vay và người đi vay thoả thuận.

- Người chủ sở hữu tín dụng nhận được khoản thu nhập dưới hình thức lợi tức.

1.1.2.2 Chức năng của tín dụng

Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng thực hiện hai chức năng cơ bản sau:

8

- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả.

Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt thống nhất của hoạt động tín

dụng. Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn

tạm thời dư thừa từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho những

doanh nghiệp, Nhà nước hay cá nhân đang thiếu vốn.

- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế

Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng góp phần phản ánh

được mức độ phát triển kinh tế về các mặt như: nhu cầu vốn trong từng thời kỳ, khối

lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội.

Đặc biệt trong hoạt động cho vay, ngân hàng luôn thực hiện quá trình kiểm tra

tình hình tài chính, tình hình sử dụng vốn của đơn vị để góp phần đảm bảo an toàn vốn

cho ngân hàng.

Thông qua việc tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt, kiểm tra tình hình tài

chính, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, ngân hàng tăng cường khả năng kiểm

soát quá trình hình thành và sử dụng vốn của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.

1.1.3 Vai trò của tín dụng

Trên cơ sở phát huy các chức năng vốn có của nó, tín dụng thể hiện vai trò tích

cực trong nền kinh tế như sau:

- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá.

- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và hạn chế lạm phát.

- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội.

1.1.4 Tín dụng ngân hàng

1.1.4.1 Khái niệm

9

Trong nền kinh tế thị trường, căn cứ vào chủ thể tham gia thì tín dụng tồn tại dưới

4 hình thức chủ yếu là:

- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh

được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá với các công cụ đặc trưng là

thương phiếu. Đối tượng của tín dụng thương mại không phải là tiền tệ mà là hàng hoá.

Đây là hình thức tín dụng phát triển rộng rãi, sự vận động của nó gắn liền với sự phát

triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hoá.

- TDNH: là quan hệ tín dụng mà trong đó bên cho vay là các TCTD và bên đi vay

là các chủ thể trong nền kinh tế xã hội.

Công cụ của TDNH trong lĩnh vực huy động vốn là kỳ phiếu, sổ tiết kiệm…,

trong lĩnh vực tín dụng là hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ …

Tác dụng của TDNH có những ưu thế so với tín dụng thương mại:

+ Tín dụng thương mại chỉ bó hẹp giữa nhà sản xuất kinh doanh có mối liên hệ

với nhau về cung ứng hàng hoá dịch vụ. Trong khi đó, TDNH có thể mở rộng cho mọi

đối tượng trong mọi xã hội.

+ Tín dụng thương mại thường bị giới hạn về số lượng và qui mô hoạt động thì

trái lại TDNH không bị giới hạn về qui mô, nghĩa là TDNH có thể cung ứng một số

lượng vốn rất lớn cho nền kinh tế.

+ Hoạt động của TDNH còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình lưu

thông tiền tệ của quốc gia. Nhờ hoạt động TDNH mà vốn tiền tệ của xã hội được huy

động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, đẩy mạnh chu chuyển vốn, tập

trung qua hệ thống ngân hàng.

- Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tổ chức và cá

nhân trong xã hội, được thực hiện dưới hình thức Nhà nước phát hành công trái để huy

động vốn cho ngân sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

10

- Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ hoặc giữa các tổ chức

tiền tệ của các nước được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm hỗ trợ vốn

cho phát triển kinh tế - xã hội của một nước.

1.1.4.2 Đặc điểm của TDNH

Tín dụng ngân hàng có 4 đặc điểm:

- TDNH được thực hiện cho vay và thu nợ chủ yếu dưới hình thức tiền tệ, nguồn

vốn mà các ngân hàng sử dụng cho vay hình thành từ những khoản tiền tệ tạm thời

nhàn rỗi trong xã hội.

- Trong quan hệ TDNH, người cho vay là các ngân hàng, người đi vay là các tổ

chức và cá nhân.

- TDNH là hình thức tín dụng gián tiếp.

- TDNH vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động của các

doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng, vì vậy quá trình phát triển của TDNH không

hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá.

1.1.4.3 Phân loại TDNH

Có nhiều cách tiếp cận để phân loại hoạt động TDNH.

- Căn cứ vào loại hình nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ

có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán.

- Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn.

- Căn cứ vào tài sản đảm bảo: tín dụng có đảm bảo bằng tài sản, tín dụng không

có đảm bảo bằng tài sản.

- Căn cứ phương thức cho vay – thu nợ có: cho vay từng lần, cho vay theo hạn

mức tín dụng.

11

- Căn cứ mục đích sử dụng tiền vay gồm có tín dụng sản xuất kinh doanh, tín

dụng tiêu dùng …

1.1.4.4 Hiệu quả của TDNH

- Hiệu quả tài chính: hiệu quả tài chính của TDNH được đánh giá qua một số chỉ

tiêu chủ yếu sau:

+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ: là chỉ số đánh giá mức độ tăng trưởng dư nợ của các

NHTM, đồng thời phản ảnh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Chỉ số này

Tổng dư nợ năm (i+1)

Tốc độ tăng trưởng dư nợ = x 100%

Tổng dư nợ năm i

được tính như sau:

+ Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động: là chỉ số xác định hiệu quả đầu tư của một

đồng vốn huy động. Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào

dư nợ, đồng thời thể hiện khả năng huy động vốn của các NHTM. Chỉ số này được tính

Tổng dư nợ

Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động =

Vốn huy động

x 100%

như sau:

+ Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ số đo lường chất lượng tín dụng của các ngân hàng

thương mại. Nếu chỉ số này thấp thể hiện chất lượng tín dụng cao, rủi ro tín dụng thấp

Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ

x 100%

và ngược lại. Chỉ số này được tính như sau:

- Hiệu quả kinh tế - xã hội

+ Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng: bao gồm giá trị gia tăng trực tiếp và giá trị

gia tăng gián tiếp.

12

Giá trị gia tăng trực tiếp do các dự án có vốn tín dụng tăng thêm.

Giá trị gia tăng gián tiếp thu được từ những hoạt động kinh tế khác do phản ứng

dây chuyền từ những dự án có vốn tín dụng sinh ra.

+ Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.

+ Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách, thúc đẩy kinh tế phát triển …

+ Góp phần phát triển địa phương: tăng thu nhập bình quân đầu người …

1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.2.1 Khái niệm về DNV&N

Cho đến nay các quốc gia trên thế giới vẫn chưa có một khái niệm chung về loại

hình DNV&N mà tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia, từng đặc điểm của nền

kinh tế mà đưa ra những qui định về DNV&N. Thông thường các quốc gia căn cứ vào

qui mô về vốn của doanh nghiệp, số lao động thường xuyên tại doanh nghiệp, tổng

doanh thu, tổng tài sản… của doanh nghiệp. Ví dụ ở philipines việc phân loại doanh

nghiệp dựa vào qui mô về vốn hoặc theo số nhân công của doanh nghiệp; ở Đài loan

việc phân loại doanh nghiệp dựa vào 4 tiêu thức là tổng giá trị tài sản hiện có, số lao

động sử dụng thường xuyên, vốn đã góp và doanh số hàng năm …

Ở Việt Nam, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cùng với yêu

cầu bức thiết trong vấn đề hỗ trợ phát triển đối với các doanh nghiệp, ngày 23/11/2001

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về việc “Trợ giúp phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Tại điều 3 của nghị định này định nghĩa: “Doanh nghiệp

nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật

hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm

không quá 300 người”. Cũng tại Nghị định này, đối tượng DNV&N được cụ thể hoá,

bao gồm: các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp; các doanh

nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật DNNN; các Hợp tác xã thành lập và hoạt

13

động theo Luật Hợp tác xã; các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số

02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

Những qui định trên chỉ mang tính tương đối, phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình

phát triển kinh tế ở từng thời kỳ nhất định và theo những mục tiêu riêng.

1.2.2 Đặc điểm của DNV&N

DNV&N có những ưu điểm so với các doanh nghiệp lớn như: dễ dàng khởi sự;

hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp; qui mô không lớn nên dễ quản lý; có tính

năng động, nhạy bén, dễ phát huy bản chất hợp tác; đa dạng về lĩnh vực hoạt động, có

mặt ở khắp các vùng lãnh thổ …

Tuy nhiên, các DNV&N có những khó khăn nhất định như năng lực tài chính

kém, sức cạnh tranh yếu và khó có khả năng tiếp cận với công nghệ cao, hiện đại.

1.2.3 Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế

Các DNV&N luôn thể hiện và chứng minh được vai trò to lớn của mình đối với

nền kinh tế ở những quốc gia phát triển cũng như ở những quốc gia đang phát triển.

Vai trò của DNV&N được thể hiện khác nhau ở mỗi quốc gia, nhưng nhìn chung

DNV&N thường có những vai trò chủ yếu sau:

1.2.3.1 Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm, tạo ra thu nhập đảm bảo đời

sống cho người lao động

Về vấn đề giải quyết việc làm, DNV&N có vị trí đặc biệt quan trọng. Lịch sử phát

triển của các nước cho thấy nền kinh tế sau chiến tranh hoặc khủng hoảng, các doanh

nghiệp lớn thường giảm lao động. Trong khi đó, khu vực DNV&N lại phát triển và

thêm nhiều việc làm. Trong những năm vừa qua, các số liệu thống kê của quốc gia cho

thấy ở nước ta các doanh nghiệp lớn, thường là DNNN phải giảm lao động do quá trình

đổi mới, sắp xếp lại DNNN. Trong khi đó, nhờ đặc tính linh hoạt, dễ thích ứng với

những thay đổi của thị trường nên các DNV&N vẫn tiếp tục phát triển, hàng loạt

DNV&N ra đời đã sử dụng thêm nhiều lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.

14

Ngoài khả năng trực tiếp tạo ra việc làm cho lao động trong DNV&N, việc phát

triển DNV&N còn có tác động gián tiếp tạo ra những lao động ngoài doanh nghiệp có

liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận

đầu ra, các hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp …

Lý do thành công trong việc giải quyết việc làm của DNV&N là: thứ nhất, số

lượng doanh nghiệp nhiều, ở hầu hết các quốc gia, DNV&N thường chiếm trên 90%

tổng số doanh nghiệp; thứ hai, các DNV&N phân bố rộng rãi từ thành thị đến nông

thôn, từ đồng bằng đến miền núi, giải quyết nhu cầu việc làm ở các địa phương góp

phần cân đối lao động; thứ ba, do dễ khởi sự nên các DNV&N có thể giải quyết nhanh

chóng số lao động dôi dư tạm thời của nền kinh tế.

1.2.3.2 Có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,

góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hoá dịch vụ

- Về vốn: đối với các nước đang phát triển và kém phát triển thì việc tận dụng mọi

nguồn vốn trong xã hội là rất cần thiết. Các DNV&N tận dụng được nguồn vốn do các

cá nhân có vốn tự đầu tư hoặc góp vốn cùng nhau kinh doanh ở bất cứ nơi đâu, bất kỳ

lĩnh vực hoạt động nào với qui mô tuỳ ý.

- Về lao động: do nhu cầu đa dạng nên các DNV&N có thể sử dụng lao động ở

mọi trình độ, từ lao động có trình độ cao đến lao động có trình độ thấp hay cả những

lao động chưa qua đào tạo, thuộc mọi lĩnh vực, ở khắp các địa phương.

- Về mặt kỹ thuật: DNV&N dễ dàng lựa chon kỹ thuật phù hợp với khả năng về

vốn và trình độ lao động. Những kỹ thuật được ứng dụng trong các DNV&N rất đa

dạng, phong phú từ thủ công đến cơ khí hoá, tự động hoá; từ truyền thống đến tiên tiến,

hiện đại.

- Về nguyên vật liệu: các DNV&N có thể vươn tới được những vùng nguyên liệu

dù nhỏ hay xa đến mấy, nhất là những nơi mà các doanh nghiệp lớn không thể bao phủ

hết được. Do đó DNV&N đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển công nghiệp

rộng khắp về mặt địa lý.

15

1.2.3.3 Góp phần to lớn trong việc phát triển những nhà kinh doanh, những nhà

quản trị và đội ngũ công nhân lành nghề.

Có thể coi các DNV&N là nơi ươm mầm những tài năng quản trị và phát triển

năng lực lao động của người lao động. Khi các DNV&N phát triển sẽ là nơi sản sinh ra

những nhà doanh nghiệp và những là quản lý tài năng, kinh nghiệm và kiến thức kinh

doanh của họ là một nguồn vốn quí cho nền kinh tế. Đồng thời các DNV&N cũng đào

tạo được một đội ngũ công nhân đi từ thủ công sang hiện đại có tay nghề cao đáp ứng

yêu cầu nhân lực cho nền kinh tế.

1.2.3.4 Góp phần duy trì sự tự do cạnh tranh, ngăn chặn độc quyền

Với số lượng ít và qui mô lớn của các doanh nghiệp lớn, dễ dẫn đến tình trạng

độc quyền. Sự năng động, nhạy bén và số lượng nhiều của các DNV&N cho phép phá

vỡ thế độc quyền, tái lập môi trường tự do cạnh tranh cho nền kinh tế. Ngoài ra, các

DNV&N không ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà nước, với tính tự chủ cao độ, họ sẵn sàng

chấp nhận tự do cạnh tranh và tìm cách khai thác mọi cơ hội để phát triển.

1.2.3.5 Làm cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn.

Các doanh nghiệp lớn hoạt động thường cần có sự hỗ trợ của các vệ tinh là các

DNV&N, có thể với tư cách là người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cung cấp dịch

vụ, hoặc là người trung gian tiêu thụ sản phẩm đầu ra, hay cũng có thể với tư cách là

người gia công một vài công đoạn sản phẩm của doanh nghiệp lớn. Vì vậy sự tồn tại và

phát triển của các DNV&N rất cần thiết để bổ sung cho hoạt động của các doanh

nghiệp lớn.

1.2.3.6 Góp phần quan trọng vào quá trình tích luỹ kinh tế, tập trung sản xuất và

là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn.

Do lợi nhuận biên tế của vốn đầu tư của các DNV&N thường là số dương nên các

DNV&N có xu hướng giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản xuất. Chính vì vậy,

16

quá trình phát triển DNV&N cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm mở rộng thị

trường, hoặc liên kết, hợp tác kinh doanh…

Ngoài ra, do chi phí đầu tư thấp, việc khởi sự bằng mô hình DNV&N tạo khả

năng thử nghiệm các sản phẩm mới và tạo tiền đề để phát triển thành doanh nghiệp lớn.

1.2.3.7 Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu.

Với đặc tính năng động và nhạy bén, cho phép các DNV&N tham gia sản xuất

các sản phẩm xuất khẩu hoặc những sản phẩm có khả năng thay thế hàng nhập khẩu.

Chất lượng sản phẩm có thể không cao, nhưng chắc chắn là giá cả sẽ thấp so với hàng

nhập khẩu. Đặc biệt, việc phát triển DNV&N tạo khả năng thúc đẩy tiềm năng của các

ngành nghề truyền thống ở các địa phương của mỗi nước, nhất là các ngành thủ công

mỹ nghệ, đây là những ngành có tỷ trọng xuất khẩu cao ở các nước.

Những vai trò vừa nêu trên của DNV&N đã cho thấy sự cần thiết phải phát triển

loại hình doanh nghiệp này.

1.3 Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của TDNH

1.3.1 Vai trò của TDNH đối với sự phát triển của DNV&N

Có nhiều kênh cung ứng vốn cho DNV&N nhưng kênh TDNH vẫn là kênh quan

trọng bậc nhất ngay sau việc tự tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu có giới hạn của

doanh nghiệp. Nguyên nhân là do các nguồn vốn khác có những hạn chế riêng nhất

định:

- Vốn tự tích luỹ bằng lợi nhuận: nguồn vốn này có giới hạn, thường nhỏ và manh

mún, đồng thời phải là quá trình lâu dài vì vậy sẽ không theo kịp tốc độ phát triển của

nền kinh tế, làm cho doanh nghiệp trở nên thiếu sức cạnh tranh. Nhưng dù sao đây

cũng là nguồn vốn được các DNV&N ưu tiên sử dụng để tài trợ trước hết rồi mới đến

các nguồn vốn khác.

17

- Vốn từ vay mượn bạn bè, người thân: thường là rất khó khăn và hạn chế, rất ít

doanh nghiệp có thể phát triển mạnh bằng nguồn vốn này.

- Được cấp tín dụng thương mại: cũng chỉ có giới hạn trong khả năng nguồn vốn

của nhà cung cấp, phụ thuộc vào chính sách bán chịu của nhà cung cấp và có thời hạn

tín dụng ngắn. Bên cạnh đó, nó lại buộc các DNV&N phải chịu sự lệ thuộc cả về qui

mô và khả năng lựa chọn đối với người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bao hàm các

yếu tố như chủng loại, chất lượng, giá cả … của nguyên vật liệu.

- Vay từ những cá nhân hay tổ chức cho vay không chính thức: lãi suất thường rất

cao, bất hợp lý và có khả năng gây ra những vấn đề phức tạp trong quan hệ.

Trong khi đó, nếu được vay bằng nguồn vốn TDNH thì các DNV&N sẽ được

hưởng lợi rất nhiều do nguồn vốn TDNH có những ưu điểm nhất định như: gần như

không hạn chế về khả năng cung ứng tín dụng, thời hạn tín dụng dài, lãi suất thấp và

hợp lý hơn các nguồn vốn khác, được hưởng sự tư vấn từ phía ngân hàng.

Vì vậy, TDNH có vai trò rất quan trọng đối với các DNV&N được thể hiện qua:

- Đảm bảo cung ứng đủ vốn lưu động cho phép doanh nghiệp duy trì sự ổn định

và phát triển có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

- Đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn để các doanh nghiệp đầu tư thêm máy

móc thiết bị, đổi mới công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, nâng cao năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp …

- Bằng việc cung ứng nguồn vốn với lãi suất thấp, hợp lý, TDNH góp phần mang

lại lợi nhuận cao hơn cho chủ doanh nghiệp. Từ đó đẩy nhanh tốc độ tích luỹ vốn cho

doanh nghiệp.

- Do giới hạn về khả năng quản lý của các chủ DNV&N nên trong quá trình cung

ứng tín dụng, ngân hàng còn có thể tư vấn cho các DNV&N các vấn đề có liên quan

đến tình hình tài chính cũng như cung cấp thêm cho doanh nghiệp những thông tin

18

quan trọng về thị trường… giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả phương án, dự án

sản xuất, kinh doanh.

1.3.2 Tính tất yếu của việc phát triển hoạt động TDNH đối với DNV&N

Việc phát triển TDNH đối với các DNV&N mở ra tiềm lực tăng trưởng tín dụng

nhanh chóng và bền vững cho hoạt động của hệ thống NHTM.

Trước hết, về nguồn vốn huy động của các TCTD tăng lên nhờ lượng tiền gửi tiết

kiệm và tiền gửi thanh toán ngày càng nhiều. Với tốc độ phát triển mạnh mẽ như hiện

nay, hoạt động của các DNV&N góp phần làm gia tăng khối lượng và tốc độ chu

chuyển hàng hoá trong nền kinh tế, nhờ đó làm gia tăng khối lượng giao dịch thanh

toán, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng. Đồng thời phát triển DNV&N tạo nền tảng

cho sự gia tăng thu nhập của dân cư, từ đó tăng lượng tiền gửi tiết kiệm dân cư và cả

của chính các DNV&N này.

Kế đến, về hoạt động cho vay, trong xu hướng và định hướng chung của cả nước

là đang giảm dần tỷ trọng cho vay đối với các DNNN do loại hình doanh nghiệp này có

những hạn chế nhất định và đang trong quá trình sắp xếp lại. Chính khu vực DNV&N

sẽ là một thị trường tiềm năng để các TCTD mở rộng tín dụng và đa dạng hoá danh

mục đầu tư của mình.

1.3.3 Đặc điểm của hoạt động TDNH đối với DNV&N

Do những đặc thù riêng của loại hình DNV&N nên việc cho vay đối với các

doanh nghiệp này cũng có những đặc điểm riêng, không giống với cho vay doanh

nghiệp lớn:

- Do hoạt động của các DNV&N diễn ra trên qui mô không lớn lắm nên dễ nắm

bắt và bao quát được, vì vậy công tác thẩm định đòi hỏi ít thời gian và ít kỹ năng hơn

so với thẩm định doanh nghiệp lớn; qui trình và thủ tục cho vay cũng đơn giản hơn.

- Nhân viên tín dụng thường ít gặp trở ngại trong việc tiếp xúc với doanh nghiệp,

trong việc yêu cầu được kiểm tra sổ sách, chứng từ của doanh nghiệp. Tuy nhiên khó

19

khăn trong việc thẩm định cho vay đối với DNV&N chính là ở chổ khả năng cung cấp

các số liệu kế toán tài chính, khả năng lập dự toán và phương án sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, không lập được bảng lưu chuyển tiền tệ , hoặc các báo cáo tài chính

thường không trung thực và không được kiểm toán. Đặc biệt, tại hầu hết các doanh

nghiệp DNV&N việc hạch toán kế toán không theo chuẩn mực chung, mà chỉ mở sổ

theo dõi sơ sài, và không lập báo cáo tài chính.

- Rủi ro trong cho vay đối với DNV&N được đánh giá là cao hơn nhiều so với

cho vay các doanh nghiệp lớn. Vì những lý do: thứ nhất, các DNV&N dễ khởi sự và

cũng dễ kết thúc; thứ hai, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

thường không cao nên dễ bị thua lỗ; thứ ba, thông tin về các DNV&N trên thị trường

rất hạn chế, không phổ biến như thông tin về các doanh nghiệp lớn …

- Lãi suất cho vay thường cao để phần nào bù đắp rủi ro cao. Đối với các doanh

nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, uy tín thì giữa các ngân hàng thường có

sự cạnh tranh gay gắt để thu hút khách hàng; mà công cụ cạnh tranh phổ biến và dễ

thực hiện nhất chính là lãi suất, do vậy lãi suất cho vay áp dụng đối với các doanh

nghiệp lớn này thường thấp. Trong khi đó, rất ít khi các ngân hàng sử dụng công cụ lãi

suất để cạnh tranh trong cho vay các DNV&N, mà công cụ chủ yếu trong trường hợp

này thường là: đơn giản hoá thủ tục cho vay, tăng số tiền cho vay, giảm tỷ lệ cho vay

đảm bảo bằng tài sản …

1.4 Một số bài học kinh nghiệm

1.4.1 Kinh nghiệm của các nước về TDNH đối với DNV&N

Ngân hàng Tái thiết Đức cấp tín dụng ưu đãi cho các DNV&N thuộc lãnh vực

công nghiệp và thương mại với các điều kiện doanh số dưới 1 tỷ DM/năm được vay tối

đa 10 triệu DM trong thời hạn 10 năm với lãi suất thấp và trong 2 năm đầu không phải

trả lãi.

Tại Nhật bản, chính phủ thành lập và điều hành 3 TCTD chuyên cấp tín dụng cho

các DNV&N.

20

Ở Hàn quốc, Chính phủ thành lập Ngân hàng công nghiệp vừa và nhỏ chuyên

đảm nhận việc cấp tín dụng cho các DNV&N và các doanh nghiệp mới thành lập.

Chính phủ buộc các doanh nghiệp lớn phải thanh toán bằng tiền mặt cho DNV&N

trong trường hợp ký hợp đồng sản xuất hay mua sản phẩm của DNV&N. Các doanh

nghiệp tiêu thụ sản phẩm của các DNV&N sẽ được vay vốn 50%. Chính phủ buộc các

Ngân hàng thương mại dành 35% toàn bộ vốn huy động được để cho vay các DNV&N.

Hỗ trợ tín dụng thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng, tạo điều kiện cho các DNV&N vay

vốn với lãi suất ưu đãi. Quỹ bảo đảm cho các khoản nợ của các công ty khi có vấn đề.

Các ngân hàng ở Trung quốc cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp trong khu

chế xuất, khu công nghiệp. Nếu được các ngân hàng xếp loại ở mức cao, việc cho vay

không nhất thiết phải có tài sản thế chấp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải có quan hệ

truyền thống với ngân hàng, minh bạch tình tình tài chính, cùng ngân hàng đưa ra các

giải pháp tháo gỡ những khó khăn khi lưu chuyển tiền tệ không theo đúng kế hoạch.

Ngoài ra, ở hầu hết các nước đều có thành lập các trung tâm tư vấn DNV&N để

tư vấn cho doanh nghiệp trong việc huy động nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về TDNH đối với DNV&N

Từ thực tiễn hoạt động TDNH đối với DNV&N các nước, chúng ta thấy rằng

Chính phủ không trực tiếp cung cấp nguồn vốn cho các DNV&N mà chỉ hỗ trợ bằng

những cơ chế chính sách như thành lập các ngân hàng chuyên cho vay các DNV&N,

qui định tỷ lệ cho vay DNV&N trên số dư huy động của các ngân hàng, thành lập Quỹ

bão lãnh tín dụng DNV&N, trung tâm tư vấn DNV&N.

Với những kinh nghiệm như trên, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm trong

việc tài trợ vốn cho các DNV&N ở Việt Nam như sau:

- Nhà nước chỉ giữ vai trò hỗ trợ trong việc cấp TDNH cho các DNV&N bằng cơ

chế chính sách.

- Thành lập các ngân hàng chuyên cho vay các DNV&N.

21

- Thành lập và vận hành Quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N để bảo lãnh cho các

DNV&N vay vốn của các NHTM. Thành lập ngân hàng chuyên cho vay DNV&N, các

trung tâm tư vấn DNV&N.

- Các NHTM chủ động phân loại khách hàng để cho vay tín chấp đối với những

doanh nghiệp được xếp loại cao.

Kết luận chương I:

Đối với các nền kinh tế đang phát triển, các DNV&N đóng vai trò rất quan trọng,

nó đóng góp phần lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Tầm quan trọng của các

DNV&N còn được thể hiện ở khả năng tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm bất bình

đẳng về thu nhập, tạo ra một môi trường cạnh tranh. Để các DNV&N đủ mạnh về số

lượng, qui mô, năng lực hoạt động đủ sức cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi các

DNV&N phải có đủ nguồn vốn đầu tư thích hợp.

22

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

2.1 Thực trạng DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

2.1.1 Giới thiệu về các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

* Số lượng doanh nghiệp.

DNV&N cả nước nói chung, DNV&N của tỉnh Bạc Liêu nói riêng có vị trí đặc

biệt quan trọng trong nền kinh tế, góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước. Trong những năm qua, số lượng các DNV&N đã tăng nhanh chóng, góp

phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển

kinh tế xã hội, tăng thu ngân sách, tạo nhiều việc làm, ...

Bảng 1.1 Tổng hợp số lượng DNV&N đăng ký kinh doanh tại tỉnh Bạc Liêu

Loại hình DN

Năm 2001 15.499 20 4 16 15.477 15.216 239 18 4 2 1 1

Số lượng DNV&N Năm 2003 20.825 22 4 18 20.801 20.316 440 37 8 2 1 1

Năm 2002 17.805 22 4 18 17.781 17.453 298 25 5 2 1 1

Năm 2004 25.208 17 3 14 25.189 24.615 506 49 19 2 1 1

Năm 2005 28.271 10 2 8 28.255 27.624 551 52 28 6 3 3

TỔNG SỐ 1. Khu vực DNNN + DNNN Trung ương + DNNN Địa phương 2. Khu vực DN ngoài NN + Hộ kinh doanh cá thể + DN Tư nhân + Công ty TNHH + Công ty cổ phần 3. Khu vực có vốn ĐTNN + 100 % vốn nước ngoài + DN liên doanh với nước ngoài

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu

Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh Bạc Liêu thì từ năm 2001 đến năm 2005 đã có

08 DNNN được cổ phần hoá; 04 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, với tổng số

vốn đăng ký hơn 15 triệu đô la Mỹ; 370 doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nước và

23

12.408 hộ đăng ký kinh doanh và hoạt động với tổng số vốn là 614 tỷ đồng, nâng tổng

số DNV&N khu vực ngoài quốc doanh lên đến 28.255, tăng 12.778 DNV&N.

Hầu hết các doanh nghiệp đăng ký và hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh

nghiệp thuộc loại DNV&N theo tiêu chí của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về việc

“Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Toàn bộ các doanh nghiệp đăng ký

mới năm 2005 là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và thuộc loại DNV&N.

* Cơ cấu ngành nghề.

Bảng 1.2 Cơ cấu ngành nghề của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Số lượng DNV&N

Chia theo ngành SXKD chính

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

263 5 41 4 43 1 14

330 7 52 4 61 1 16

487 9 73 5 95 1 23

576 10 86 5 117 1 31

647 12 92 5 127 1 37

135

164

247

286

320

4 6 4 1 1 1 1 1 1

4 9 5 1 2 1 1 1 1

5 13 7 1 4 1 1 1 1

8 14 9 1 4 1 1 1 1

18 16 10 1 4 1 1 1 1

TỔNG SỐ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Thuỷ sản Công nghiệp khai thác mỏ Công nghiệp chế biến Sản xuất & phân phối điện, khí đốt và nước Xây dựng Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng gia đình Khách sạn và nhà hàng. Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc. Tài chính, tín dụng. Hoạt động khoa học và công nghệ. Các hoạt động kinh doanh tài sản, dịch vụ tư vấn Giáo dục và đào tạo. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội. Hoạt động văn hoá và thể thao. Hoạt động phục vụ cá nhân và công cộng

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu

Trong các ngành kinh tế tính đến 31/12/2005, có 170 doanh nghiệp hoạt động

trong các ngành công nghiệp và xây dựng, chiếm 26,28% trong tổng số doanh nghiệp

đang hoạt động trên địa bàn, tăng 108 doanh nghiệp so với năm 2001; có 354 doanh

nghiệp đang hoạt động trong các ngành thương nghiệp, khách sạn nhà hàng, vận tải và

24

thông tin liên lạc, chiếm 54,71% trong tổng số doanh nghiệp trên địa bàn, tăng 205

doanh nghiệp so với năm 2001.

Hầu hết các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong các ngành thương nghiệp,

khách sạn nhà hàng và vận tải. Tính đến 31/12/2005 có đến 27.624 hộ kinh doanh cá

thể hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, tăng 12.408 hộ so với năm 2001. Trong đó, hộ

kinh doanh cá thể hoạt động trong các ngành thương nghiệp, khách sạn nhà hàng và

vận tải lên đến 26.384 hộ. Như vậy, nếu tính cả hộ kinh doanh cá thể đến 31/12/2005

có đến 26.738 DNV&N hoạt động trong các ngành thương nghiệp, khách sạn nhà

hàng, vận tải và thông tin liên lạc, chiếm 94,58% trong tổng số DNV&N trên địa bàn.

Có thể thấy các DNV&N nhỏ hoạt động trong các ngành thương nghiệp, khách sạn nhà

hàng, vận tải chiếm ưu thế so với các ngành khác do đây là ngành có vòng quay vốn

nhanh, lợi nhuận cao, không cần số vốn đầu tư lớn, sử dụng ít lao động.

2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam tiêu biểu

67%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

9%

7%

5%

5%

4%

3%

10%

0%

Ngan hang

Nguon khac

Cac to chuc dau tu

Vay cua gia dinh va ban be

Tiet kiem ca nhan

Nguoi cho vay tien khong chinh thuc

Tiet kiem cua gia dinh va ban be

Nguồn: Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright “Tăng trưởng của khu vực tư nhân ở VN”, tháng 01/2005, (Bùi Văn, Nguyễn Ngọc Bích, Lâm Quỳnh Anh, Eli Mazur biên soạn)

Theo tài liệu trên thì vốn hoạt động của các DNV&N chủ yếu dựa vào khoản tiết

kiệm cá nhân, chiếm đến 67% trong tổng nguồn vốn. Các nguồn vốn khác chiếm tỷ lệ

25

rất thấp, trong đó nguồn vốn vay từ các NHTM chỉ chiếm khoảng 9% trong tổng nguồn

vốn.

Theo số liệu điều tra của Tổng cục thống kê năm 2001 – 2003 thì vốn của doanh

nghiệp tư nhân ở Việt Nam rất thấp, bình quân chỉ 1,51 tỷ đồng trên 01 doanh nghiệp.

Hầu hết các DNV&N khi có nhu cầu vốn để thành lập và phát triển, họ thường chỉ huy

động vốn từ các khoản tiết kiện cá nhân, từ bạn bè, người thân, thậm chí cả vốn vay

nặng lãi bên ngoài, còn việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng là rất khó khăn do nhiều

nguyên nhân như không có tài sản thế chấp, thông tin chênh lệch do kết quả thực hiện

kế toán và kiểm toán kém…

Bảng 1.3 Vốn của các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

ĐVT: tỷ đồng

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Loại doanh nghiệp

Nguồn

Vốn

Nguồn

Vốn

Nguồn

Vốn

Nguồn

Vốn

Nguồn

Vốn

CSH

CSH

CSH

CSH

CSH

vốn

vốn

vốn

vốn

vốn

TỔNG SỐ

1.4261.125 1.6551.260 2.045 1.600 2.2011.646 2.3971.653

1. Khu vực DNNN

661 416

693 393

726

456

588 440

362 162

+ DN NN Trung ương

27

8

37

10

49

13

43

12

45

20

+ DN NN Địa phương

634 408

656 383

677

443

545 428

317 142

2. Khu vực DN ngoài NN

719 677

871 804 1.190 1.042 1.4701.102 1.7521.291

+ Hộ kinh doanh cá thể

415 401

446 426

485

447

539 484

581 494

+ DN Tư nhân

169 163

261 245

384

355

398 358

424 362

+ Công ty TNHH

61

51

77

62

196

146

249 163

294 162

+ Công ty cổ phần

74

62

87

70

124

94

284

97

453 272

3. KV có vốn ĐT nước ngoài

46

33

91

64

129

102

142 104

284 200

+ 100 % vốn nước ngoài

23

17

48

35

69

52

73

54

137

98

+ DN LD với nước ngoài

23

16

42

30

60

50

70

50

146 102

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu

Đối với các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu thì vốn của kinh doanh của họ

cũng rất thấp, bình quân chỉ 92 triệu đồng trên một DNV&N năm 2001 giảm xuống

còn 85 triệu đồng trên một DNV&N năm 2005. Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp

26

khu vực ngoài Nhà nước không kể các hộ kinh doanh cá thể, bình quân 1,33 tỷ đồng

năm 2001 tăng lên 2,23 tỷ đồng năm 2005.

Hầu hết các DNV&N khi có nhu cầu phát triển, nhất là đối với khu vực tư nhân,

họ thường chỉ huy động vốn tự có của bản thân của chủ doanh nghiệp, từ bạn bè, người

thân hoặc từ tín dụng thương mại, còn việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ các

NHTM là rất khó khăn. Chỉ có một số ít các DNNN là huy động vốn từ nguồn ngân

sách cấp và gần đây, khi cổ phần hoá, họ huy động nguồn vốn từ việc bán cổ phần, việc

tiếp cận nguồn vốn của các NHTM cũng gặp rất nhiều khó khăn.

Theo số liệu trên cho thấy vốn tự tài trợ của các DNV&N là rất lớn chiếm đến

78,89% trong tổng nguồn vốn năm 2001 và có xu hướng giảm dần còn 69,48% năm

2005. Đặc biệt là khu vực ngoài Nhà nước với nguồn vốn tự tài trợ trên tổng nguồn vốn

đến 94,16% năm 2001 giảm dần xuống còn 73,69% năm 2005. Trong đó, đáng kể nhất

là nguồn vốn chủ sở hữu của hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp tư nhân chiếm đến

96,57% trong tổng nguồn vốn thuộc khu vực này trong năm năm 2001 và cũng có xu

hướng giảm dần nhưng vẫn còn rất cao ở mức 85,17% năm 2005.

Nhìn chung nguồn vốn của các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ngày càng

tăng cùng với sự tăng mạnh về số lượng doanh nghiệp qua các năm. Tuy nhiên vốn

bình quân của một doanh nghiệp ngày càng giảm và vốn chủ sở hữu của các DNV&N

cũng có xu hướng giảm dần qua các năm. Đặc biệt đối với khu vực kinh tế ngoài quốc

doanh xu hướng này càng thể hiện rõ nét hơn do trong thời gian gần đây do các DNNN

đang trong tiến trình sắp xếp lại và bộc lộ những yếu kém nhất định nên các NHTM

chuyển hướng đầu tư tín dụng sang khu vực kinh tế ngoài Nhà nước làm cho các doanh

nghiệp thuộc khu vực này tăng các khoản nợ phải trả.

2.1.3. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Cùng với phát triển nhanh về số lượng doanh nghiệp, tăng trưởng về sản xuất, thì

hiệu quả kinh tế của DNV&N bước đầu có những tiến bộ quan trọng, hiệu quả hoạt

động tài chính của doanh nghiệp được nâng lên.

27

Bảng 1.4 Tình hình lãi, lỗ của các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại tỉnh Bạc Liêu

ÐVT

2001

2002

2003

2004

2005

232 DN 315 546

472

628 Tr đồng 204.254 283.655 344.897 429.037 393.443 627 900 880 786

15 DN 17 731 22

21 Tr đồng 142.324 194.366 214.693 273.368 9.759 13.018 11.433 9.488 10 67.415 6.742

DN 296 523 448

215 Tr đồng 61.245 285 612 88.565 129.311 154.916 322.765 527 299 296

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bạc Liêu

1. Tổng số doanh nghiệp 1.1. Số doanh nghiệp SXKD có lãi 1.2. Tổng mức lãi 1.3. Lãi bình quân 1 doanh nghiệp Tr đồng 2. Khu vực DNNN 2.1. Số doanh nghiệp SXKD có lãi 2.2. Tổng mức lãi 2.3. Lãi bình quân 1 doanh nghiệp Tr đồng 3. Khu vực ngoài Nhà nước 3.1. Số doanh nghiệp SXKD có lãi 3.2. Tổng mức lãi 3.3. Lãi bình quân 1 doanh nghiệp Tr đồng 4. Khu vực có vốn ĐTNN 4.1. Số doanh nghiệp SXKD có lãi DN Tr đồng 4.2. Tổng mức lãi 4.3. Lãi bình quân 1 doanh nghiệp Tr đồng 2 685 343 2 724 362 2 753 377 6 3.263 544 289 2 893 447

Tổng số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi năm 2001 là 232 doanh nghiệp,

chiếm 88,21% trong tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, đến năm 2005 số

doanh nghiệp có lãi tăng lên đáng kể với 628 doanh nghiệp, chiếm 97,06% trong tổng

số doanh nghiệp trong toàn tỉnh. Tổng mức lãi tạo ra năm 2001 là 204.254 triệu đồng,

đến năm 2005 đạt 450.443 triệu đồng, mức lãi bình quân của một doanh nghiệp năm

2005 đạt 696 triệu đồng.

Hầu hết các hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh đều có lãi. Chỉ tính riêng

năm 2005, tổng số lãi của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu là

536.104 triệu đồng.

Các DNV&N cũng đã đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước ở

địa phương dưới hình thức các khoản thuế, lệ phí. Chỉ tính riêng các khoản thuế nộp

cho ngân sách Nhà nước của các DNV&N năm 2005 lên đến 425.609 triệu đồng.

Ngoài ra, cùng với sự phát triển mạnh mẽ các DNV&N, việc giải quyết công ăn

việc làm cho người lao động ngày càng tăng, đến năm 2005 đã giải quyết được 82.877

28

lao động. Mức thu nhập bình quân của lao động ở các doanh nghiệp đạt 950.000

đồng/người/tháng.

Qua kết quả trên, chúng ta thấy được vai trò của DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc

Liêu ngày càng tăng và tiềm năng phát triển của khu vực này là rất lớn, góp phần tích

cực vào việc huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Sự phát triển

DNV&N đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thêm việc làm, xoá đói, giảm nghèo,

huy động ngày càng nhiều nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, đóng góp ngày càng

tăng vào ngân sách Nhà nước, thúc đẩy phân công lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, thúc đẩy cạnh tranh, phát triển kinh tế thị trường. Cụ thể từ năm 2001 đến năm 2005

các DNV&N đã huy động được 953 tỷ đồng vốn đầu tư cho các đơn vị sản xuất kinh

doanh của mình và đã tạo ra 46.458 việc làm. Doanh thu của các DNV&N tạo ra

khoảng 5.529 tỷ đồng và nộp ngân sách 1.509 tỷ đồng và góp phần đáng kể vào sự phát

triển kinh tế xã hội của tỉnh.

2.2 Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

2.2.1 Hoạt động huy động vốn của các NHTM ở tỉnh Bạc Liêu.

Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh

Từ năm 2001 tỉnh Bạc Liêu thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến

năm 2005 đã tạo được sự chuyển biến rõ nét được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng GDP

và tỷ trọng các ngành kinh tế hàng năm giai đoạn 2001 – 2005.

Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ trọng các ngành kinh tế

ĐVT: triệu đồng

2003

2005

Năm\Chỉ tiêu

2001 2.797.350 114,0

2002 3.318.122 118,6

2004 3.958.587 4.535.434 5.075.515 111,9

119,3

114,6

1.622.852 573.322 601.176

1.854.335 844.341 619.446

2.124.367 2.441.954 2.732.979 1.026.275 1.119.035 1.221.448 974.445 1.121.088

807.945

GDP (giá so sánh) Tốc độ tăng trưởng GDP (%) Trong đó: - Nông lâm như nghiệp - Công nghiệp và xây dựng - Thương mại và dịch vụ

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu

29

Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm từ 2001 – 2005 được duy trì ở mức cao,

bình quân hàng năm 16,06%. Trong đó nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 13,92%

năm, công nghiệp và xây dựng tăng bình quân 20,81% năm, dịch vụ tăng bình quân

16,86% năm. Cơ cấu GDP chuyển dịch dần theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

Tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm từ mức 58,01% trong GDP năm 2001 giảm

xuống còn 53,85% năm 2005. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng trong

GDP. Nếu năm 2001 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP là 20,5% thì đến

năm 2005 tỷ lệ này là 24,07%. Tương tự tỷ trọng khu vực dịch vụ cũng tăng từ 21,49%

năm 2001 lên 22,09% năm 2005.

Tình hình huy động vốn của các NHTM

Cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm qua, các TCTD mà đặc

biệt là các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã tích cực áp dụng nhiều biện

pháp và công cụ cần thiết để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh

tế trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nguồn vốn tín dụng cho nền kinh tế.

Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của các TCTD trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

ĐVT: Triệu đồng

2005

Năm\Chỉ tiêu

23.623

2001 601.040 5.615 606.655

2002 660.574 6.792 667.366

2003 727.865 13.462 741.327

2004 811.570 1.062.856 38.513 835.193 1.101.369

- Bằng VND - Bằng ngoại tệ(quy VND) Tổng vốn huy động

Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Đến cuối năm 2005, có 10 chi nhánh ngân hàng cấp một, bao gồm 09 NHTM và

01 NHCSXH với 38 điểm giao dịch, 05 Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn

rộng khắp các khu vực thành thị và những nơi đông dân cư, đã tạo điều kiện thuận lợi

cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn và dịch vụ

ngân hàng. Trong thời gian qua, các TCTD đã có rất nhiều cố gắng để thu hút lượng

tiền nhàn rỗi trong xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đến cuối năm

2001, nguồn vốn huy động tại chỗ của các TCTD chỉ đạt 606.655 triệu đồng, thì đến

cuối năm 2005 nguồn vốn huy động tại chỗ của các TCTD đã được 1.101.369 triệu

30

đồng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 16,31%. Trong đó vốn huy động

bằng đồng Việt Nam chiếm tỷ lệ rất cao đến 96,50% trong tổng nguồn vốn huy động

năm 2005.

Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng vốn huy động của các TCTD trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

900.000

800.000

700.000

600.000

500.000

400.000

300.000

200.000

100.000

0

2001

2002

2003

2004

2005

Khoâng kyø haïn

Coù kyø haïn

Bảng 2.3 Thị phần huy động vốn của các TCTD

2002

Năm\TCTD

95.123 56.812

37.821

ĐVT: Triệu đồng 2001 2003 2005 2004 256.713 261.392 269.455 273.698 291.380 158.721 162.369 165.884 176.729 198.766 98.481 103.863 112.787 69.505 139.129 65.104 22.865 19.407 28.833 85.972 159.437 69.316 63.028 40.416 33.587

96.518 59.334 15.613 46.521 17.942

6.514

22.192

39.562

14.769

24.751

NHNN&PTNT chi nhánh Bạc Liêu NHCT chi nhánh Bạc Liêu NHĐT&PT chi nhánh Bạc Liêu NHPTN chi nhánh Bạc Liêu NHNT CN Bạc Liêu NHTMCP Đông Á chi nhánh Bạc Liêu NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Bạc Liêu NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu NHTMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu NHCSXH chi nhánh Bạc Liêu 05 Quỹ tín dụng nhân dân

1.465 606.655

4.463 3.214 667.366

4.937 8.642 741.327

10.082 8.345 33.614 16.839 835.193 1.101.369

Tổng vốn huy động

Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

31

Các NHTM hoạt động trên địa bàn chiếm thị phần rất lớn về vốn huy động, đây là

các TCTD phục vụ nhu cầu vốn cho DNV&N. Trong các NHTM quốc doanh, Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chiếm thị phần vốn huy động cao nhất với

số vốn huy động 291.380 triệu đồng, chiếm 26,46% trong tổng nguồn vốn huy động

của các TCTD trên địa bàn năm 2005. Các NHTMCP cũng huy động được một tỷ lệ

đáng kể mặc dù mới đi vào hoạt động trong những năm gần đây. Trong đó đáng kể

nhất là NHTMCP Đông Á với số vốn huy động nhiều nhất đạt 159.437 triệu đồng năm

2005, chiếm 14,48% trong tổng nguồn vốn huy động của các TCTD năm 2005, tốc độ

tăng trưởng vốn huy động bình quân hàng năm giai đoạn 2001 – 2005 là 43,29%.

Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động của các TCTD

Chỉ tiêu

Tiền gửi tổ chức kinh tế Không kỳ hạn Có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm Không kỳ hạn Có kỳ hạn Kỳ phiếu, Trái phiếu

Tổng cộng

2001 112.806 111.411 1.395 478.854 14.994 463.860 14.994 606.654

2002 127.098 125.515 1.583 522.773 17.495 505.278 17.495 667.366

ĐVT: Triệu đồng 2004 2005 186.604 259.262 185.191 257.725 1.413 1.537 618.179 796.731 30.410 45.377 587.769 751.354 45.376 30.410 835.193 1.101.369

2003 154.508 152.845 1.663 562.276 24.543 537.733 24.543 741.327

Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Mặc dù trong thời gian gần đây các NHTM gặp nhiều khó khăn trong hoạt động

huy động vốn do giá cả tiêu dùng tăng cao và sự cạnh tranh thu hút nguồn vốn từ các

kênh huy động khác như các công ty Bảo hiểm, Bưu điện … nhưng các TCTD trên địa

bàn tỉnh Bạc Liêu đã có những biện pháp huy động phù hợp nên vẫn duy trì được tốc

độ tăng trưởng khá cao, bình quân đạt 16,31% năm giai đoạn 2001 - 2005. Trong đó

nguồn tiền gửi tiết kiệm cá nhân đạt khá cao chiếm 78,93% trong tổng vốn huy động

năm 2001 và giảm xuống còn 72,34% năm 2005; trong khi đó tỷ lệ nguồn tiền gửi của

các tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn huy động tăng từ 18,59% năm 2001 lên

23,54% năm 2005; đồng thời nguồn tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế mà

chủ yếu là tiền gửi thanh toán chiếm tỷ lệ khá cao chiếm 98,76% trong tổng nguồn tiền

gửi của các tổ chức kinh tế trong năm 2001 và có xu hướng tăng lên đạt 99,41% năm

32

2005. Điều đó cho thấy chất lượng các dịch vụ thanh toán của các NHTM ngày càng

tốt hơn, đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng cao của các tổ chức kinh tế.

Trong tổng nguồn vốn huy động của các NHTM thì nguồn vốn có kỳ hạn đạt khá

cao ở mức 798.267 triệu đồng vào năm 2005, chiếm tỷ lệ 72,48% so với tổng nguồn

vốn huy động và tăng 318.018 triệu đồng so với năm 2001. Điều đó chứng tỏ được

nguồn vốn huy động của các NHTM là khá ổn định.

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động của các TCTD năm 2005

28%

72%

Không kỳ hạn

Có kỳ hạn

Đạt được kết quả huy động như trên là do một số nguyên nhân chủ yếu như sau:

- Mạng lưới các chi nhánh và điểm giao dịch của các ngân hàng rộng khắp tạo

thuận lợi cho người dân dễ dàng tiếp xúc giao dịch với ngân hàng.

- Do sự nổ lực của các NHTM trong công tác quảng bá giới thiệu sản phẩm, đặc

biệt là các sản phẩm mới thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng làm cho

người dân hiểu biết nhiều hơn về hệ thống ngân hàng, cũng cố niềm tin, tạo sự yên tâm

của công chúng khi gởi tiền và giao dịch với ngân hàng.

- Sự cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn thể hiện ngày càng rõ nét nhất là từ

khi có sự tham gia của các NHTMCP. Mỗi ngân hàng đều cố gắng tạo ra những lợi thế

riêng nhằm hấp dẫn, thu hút khách hàng mạnh mẽ hơn, thông qua các biện pháp như áp

dụng các mức lãi suất linh hoạt, đa dạng hoá sản phẩm huy động, nâng cao tính tiện ích

33

của sản phẩm .... điều này làm cho công chúng hướng về ngân hàng nhiều hơn, tạo ra

nhiều cơ hội lựa chọn phù hợp với đặc điểm về thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của họ.

Không chỉ các chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước với uy tín và thế mạnh vốn

có, các chi nhánh NHTMCP cũng đang ngày càng cũng cố vị thế của mình.

- Các ngân hàng đã nổ lực cố gắng đa dạng hoá sản phẩm huy động và nâng cao

tính tiện ích các sản phẩm huy động. Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống

như tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, một số

ngân hàng đã đưa ra những sản phẩm tiết kiệm mới như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm

tích luỹ; tăng cường công tác khuyến mãi như dự thưởng, tặng quà...

rong hai năm trở lại đây , một số NHTM trên địa bàn đã đưa vào sử Ngoài ra, t

dụng dịch vụ thẻ. Các máy ATM được bố trí tại các địa điểm thuận tiện, tạo tính hấp

dẫn và đã bước đầu thu hút được một số tổ chức và cá nhân sử dụng thẻ góp phần tăng

trưởng nguồn tiền gửi không kỳ hạn.

Tuy nhiên công tác huy động vốn của các NHTM địa bàn còn gặp không ít khó

khăn và hạn chế nhất định như sau:

- Trong những năm gần đây tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn

gặp nhiều khó khăn do không những cạnh tranh thu hút nguồn vốn giữa các NHTM mà

còn cạnh tranh với các dịch vụ huy động của tổ chức khác như Bưu điện, Bảo hiểm …

- Các NHTM trên địa bàn vẫn chưa có chiến lược huy động vốn cho riêng mình.

Các ngân hàng phần nhiều chú trọng đến khách hàng vay vốn và khách hàng sử dụng

các dịch vụ tài chính, nhưng chưa quan tâm đúng mức đến đối tượng khách hàng tiền

gửi, nhất là khách hàng cá nhân. Các sản phẩm huy động của ngân hàng vẫn chưa thật

sự đa dạng, tính tiện ích vẫn chưa cao.

Những khó khăn và hạn chế nêu trên làm cho các NHTM khó huy động được hết

tiềm lực tiết kiệm của các nhân và tổ chức dẫn đến không thể cân đối giữa nguồn vốn

huy động tại chỗ và dư nợ cho vay, do đó các NHTM luôn cố gắng tranh thủ các nguồn

34

2.2.2 Hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM ở tỉnh Bạc Liêu.

2.2.2.1 Qui mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNV&N

Qui mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM

Cùng với việc đẩy mạnh huy động vốn, các NHTM trên địa bàn chú trọng đến

hoạt động cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của các thành phần trong nền kinh tế.

Bảng 2.5 Tình hình dư nợ tín dụng tại các TCTD

ĐVT: triệu đồng

2003

2004

Chỉ tiêu

23.564

2001 1.285.017 1.264.449 20.568 1.285.017 862.366 422.651

2002 1.734.219 1.711.650 22.569 1.734.219 1.128.352 605.867

2.393.216 3.266.543 2.369.652 3.247.483 19.060 2.393.216 3.266.543 1.550.361 2.114.819 842.855 1.151.724

2005 3.617.584 3.606.661 10.923 3.617.584 2.377.471 1.240.113

1. Theo hình thái giá trị - Bằng VND -Bằng ngoại tệ (quy VND) 2. Theo thời hạn nợ - Ngắn hạn - Trung dài hạn

Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Dư nợ tín dụng mà chủ yếu là từ hoạt động cho vay tăng trưởng liên tục qua từng

năm từ 1.285.017 triệu đồng năm 2001 lên đến 3.617.584 triệu đồng năm 2005, tốc độ

tăng trưởng tín dụng bình quân 29,53% năm giai đoạn 2001 - 2005. Trong đó năm

2002 tăng 34,96% so với năm 2001, năm 2003 tăng 38,00% so với năm 2002, năm

2004 tăng 36,49% so với năm 2003, năm 2005 tăng 10,75% so với năm 2004. Mức

tăng trưởng dư nợ của các TCTD trên địa bàn trong những năm từ 2001 đến 2004 rất

cao, bình quân 36,48% năm. Tuy nhiên, mức tăng trưởng dư nợ của năm 2005 so với

năm 2004 rất thấp chỉ có 10,75% là do các nguyên nhân sau: thứ nhất, mức tăng trưởng

GDP năm 2005 của tỉnh Bạc Liêu là thấp nhất trong các năm từ 2001 đến 2005, chỉ

11,9%; thứ hai, do quá trình chuyển đổi các DNNN thành các công ty cổ phần nên dư

nợ đối với thành phần kinh tế này giảm đáng kể; thứ ba, một số NHTM tăng trưởng dư

nợ rất nhanh trong lĩnh vực bất động sản ở những năm trước, nay giảm dư nợ do thị

trường bất động sản trầm lắng.

35

Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ và có xu hướng giảm

dần. Nguồn vốn để cho vay ngắn hạn của các TCTD chủ yếu là từ vốn huy động ngắn

hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho các thành phần kinh tế. Nếu năm 2001 dư

nợ ngắn hạn đạt mức 862.366 triệu đồng, chiếm 67,11% trong tổng dư nợ thì đến năm

2005 dư nợ ngắn hạn đạt mức 2.377.471 triệu đồng, chiếm 65,72% trong tổng dư nợ.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn bình quân hàng năm giai đoạn 2001 đến 2005 là

28,86%. Tuy nhiên tăng trưởng dư nợ tín dụng năm 2005 chỉ còn 12,42% do các

nguyên nhân như đã nêu trên.

Các TCTD rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay đối với

các khoản vay trung–dài hạn do thời gian thu hồi vốn chậm, độ rủi ro cao và nguồn vốn

để cho vay trung–dài hạn của các TCTD cũng rất thấp. Tuy nhiên, dư nợ trung dài hạn

của các TCTD trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu cũng tăng trưởng liên tục qua các năm. Nếu

như năm 2001 dư nợ trung–dài hạn đạt 422.615 triệu đồng, chiếm 32,89% trên tổng dư

nợ thì đến năm 2005 đạt 1.240.113 triệu đồng, chiếm 34,28% trên tổng dư nợ. Tăng

trưởng dư nợ trung–dài hạn bình quân hàng năm giai đoạn 2001–2005 là 30,88%.

Biểu đồ 2.4 Tăng trưởng dư nợ tín dụng của các TCTD

2.500.000

2.000.000

1.500.000

1.000.000

500.000

0

2001

2002

2003

2004

2005

Trung daøi haïn

Ngaén haïn

Qui mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với các DNV&N

36

Do số lượng các DNV&N tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây và các

DNNN đang thực hiện việc đổi mới, sắp xếp lại nên các NHTM trên địa bàn tỉnh tập

trung khai thác đối tượng khách hàng là các DNV&N. Đồng thời cho vay đối với

DNV&N không những mang lại nguồn thu lớn cho các NHTM từ lãi cho vay mà các

NHTM còn được hưởng lợi từ các dịch vụ cung cấp cho các DNV&N.

Bảng 2.6 Dư nợ tín dụng DNV&N tại các NHTM

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

2001 425.216 406.648 18.568 425.216 348.971 76.245

2002 514.784 493.215 21.569 514.784 359.735 155.049

2003 610.408 586.844 23.564 610.408 408.814 201.594

2004 730.574 711.514 19.060 730.574 480.214 250.360

2005 827.652 813.729 13.923 827.652 636.171 191.481

1. Theo hình thái giá trị - Bằng VND -Bằng ngoại tệ (quy VND) 2. Theo thời hạn nợ - Ngắn hạn - Trung dài hạn

Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Từ năm 2001 đến năm 2005 có đến 04 chi nhánh NHTM cổ phần và 02 chi nhánh

NHTM quốc doanh được thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh. Tính đến cuối năm

2005, hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có 09 chi nhánh ngân hàng và 01

chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển hoạt động trong lĩnh vực cho vay DNV&N.

Số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại các NHTM liên tục tăng qua các

năm từ 104 doanh nghiệp năm 2001 tăng lên 245 doanh nghiệp năm 2005. Tương tự,

số lượng hộ SXKD cá thể có quan hệ tín dụng với các NHTM cũng tăng từ 2.364 hộ

năm 2001 lên đến 5.863 hộ năm 2005.

Dư nợ tín dụng của các NHTM mà chủ yếu là hoạt động cho vay DNV&N cũng

tăng trưởng liên tục qua các năm, từ 425.216 triệu đồng năm 2001 tăng lên 827.652

triệu đồng năm 2005. Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân 18,12% trên năm. Trong

đó năm 2002 tăng 21,06 % so với năm 2001, năm 2003 tăng 18,58% so với 2002, năm

2004 tăng 19,69% so với năm 2003, năm 2005 tăng 13,29% so với năm 2004. Tính đến

ngày 31/12/2005, dư nợ của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đối với

37

DNV&N đạt 827,652 triệu đồng, chiếm 22,88% trên tổng dư nợ cho vay của hệ thống

TCTD trên địa bàn tỉnh.

Biểu đồ 2.5 Tăng trưởng dư nợ tín dụng DNV&N tại các NHTM

900000

827.652

800000

730.574

700000

610.40

600000

514.78

500000

425.21

400000

300000

200000

10000

2001

2002

2003

2004

2005

0

Cơ cấu dư nợ tín dụng đối với DNV&N

Cơ cấu tín dụng DNV&N của các NHTM diễn tiến theo hướng tăng dần tỷ trọng

cho vay ngoại tệ từ năm 2001 đến năm 2003. Điều đó cho thấy các NHTM chú trọng

phát triển khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

Tuy nhiên, dư nợ ngoại tệ năm 2004 và 2005 đã giảm so với các năm trước đó do hầu

hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Bạc

Liêu là các DNNN đang trong quá trình cổ phần hoá gặp một số khó khăn trong hoạt

động sản xuất kinh doanh, một phần kinh doanh thua lỗ làm giảm dư nợ ngoại tệ.

Nhìn chung dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao so với dư nợ trung – dài hạn

vì đa số nhu cầu vốn của các DNV&N là để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và do hạn

chế về nguồn vốn cho vay trung – dài hạn của các NHTM.

38

Cùng với sự tăng trưởng nhanh dư nợ cho vay thì cơ cấu tỉ lệ cho vay trung và dài

hạn cũng tăng lên nhưng mức tăng không đáng kể. Cho vay trung và dài hạn đạt 76.245

triệu đồng, chiếm 17,93% trên tổng dư nợ cho vay DNV&N năm 2001 tăng lên

191.481 triệu đồng, chiếm 23,14% trên tổng dư nợ cho vay DNV&N. Tốc độ tăng

trưởng bình quân 25,89% năm. Điều đó cho thấy đầu tư tín dụng của các NHTM đã có

sự chuyển hướng cho vay trung dài hạn để đầu tư chiều sâu nhưng vẫn còn rất chậm.

Biểu đồ 2.6 Cơ cấu dư nợ tín dụng DNV&N phân theo thời hạn nợ năm 2005

Ngắn hạn

T rung dài hạn

23%

77%

Bảng 2.7 Dư nợ DNV&N tại các NHTM phân theo thành phần kinh tế

ĐVT: triệu đồng

Năm

DNNN

Cộng

Hộ SXKD cá thể

Cty có vốn ĐTNN

2001 2002 2003 2004 2005

DNTN Cty CP, TNHH 125.209 141.768 185.132 285.261 334.216

169.260 202.416 224.585 198.215 134.735

76.336 98.323 127.924 171.448 260.917

54.411 72.277 72.767 75.650 97.784

425.216 514.784 610.408 730.574 827.652

Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm 2003, dư nợ khu vực DNNN đều

tăng qua các năm. Nếu dư nợ đối với các DNNN năm 2001 đạt 169.260 triệu đồng thì

đến năm 2003 lên đến 224.585 triệu đồng, bình quân tăng trưởng 15,19% năm giai

39

đoạn 2001 đến 2003. Điều đó cho thấy nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh

của các DNNN ngày càng tăng. Tuy nhiên, mức dư nợ đối với khu vực này đã giảm

mạnh vào năm 2004 và chỉ đạt 198.215 triệu đồng và chỉ còn 134.735 triệu đồng vào

cuối năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do trong hai năm trở lại đây các

DNNN chuyển đổi thành công ty cổ phần, một số DNNN làm ăn thua lỗ, hầu hết là

thiếu tài sản bảo đảm tiền vay, vốn tự có thấp… nên các NHTM cũng e ngại khi cấp tín

dụng cho các doanh nghiệp này.

Dư nợ của các NHTM đối với DNV&N thuộc khu vực ngoài Nhà nước tăng đều

qua các năm từ 255.956 triệu đồng năm 2001 tăng lên 692,917 triệu đồng năm 2005,

bình quân tăng 28,27% mỗi năm trong giai đoạn 2001 đến 2005. Đặc biệt, đối với hộ

kinh doanh cá thể, mức dư nợ tăng từ 76.336 triệu đồng năm 2001 lên 260.917 triệu

đồng năm 2005, bình quân tăng 35,97% mỗi năm. Chúng ta có thể thấy ngược lại với

xu hướng giảm dư nợ đối với DNNN thì dư nợ đối với khu vực ngoài Nhà nước tăng

mạnh qua các năm. Nguyên nhân là do một số các DNNN trong quá trình sắp xếp lại,

đồng thời các DNV&N ở khu vực ngoài quốc doanh tăng mạnh về số lượng làm cho

nhu cầu vốn của các DNV&N thuộc khu vực này tăng mạnh, từ đó các NHTM cũng

chuyển hướng sang đầu tư cho các DNV&N.

Biểu đồ 2.7 Cơ cấu dư nợ DNV&N theo thành phần kinh tế năm 2005

D N N N

D N T N , T N H H , Cty CP

H o ä SX K D caù th e å

Cty co ù v o án Ñ T N N

1 2 %

1 6 %

4 0 %

40

2.2.2.2 Tình hình nợ quá hạn đối với cho vay DNV&N

Bảng 2.8 Nợ quá hạn DNV&N tại các NHTM tỉnh Bạc Liêu

Năm 2001 2002 2003 2004 2005

Nợ quá hạn (triệu đồng) Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%) 8,18 7,70 7,29 6,76 6,36

34.763 39.642 44.521 49.400 52.640

Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Trong những năm gần đây, mặc dù hoạt động tín dụng đối với DNV&N của các

NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu tăng trưởng khá nhanh nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên

tổng dư nợ lại có xu hướng giảm rõ rệt. Nếu như năm 2001, nợ quá hạn của các NHTM

đối với DNV&N chiếm 8,18% trên tổng dư nợ cho vay DNV&N thì đến năm 2005 tỷ

lệ này giảm xuống còn 6,36%. Tuy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đã giảm đáng kể

qua các năm nhưng nhìn chung vẫn còn ở mức cao trên 5% và nếu nợ quá hạn này trở

thành nợ khó đòi, nợ xấu thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các

NHTM.

Bảng 2.9 Nợ quá hạn DNV&N của các NHTM phân theo thời hạn vay

Năm

Nợ quá hạn ngắn hạn

Nợ quá hạn trung, dài hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn/ Tổng DN

ĐVT: triệu đồng Tỷ lệ nợ quá hạn trung, dài hạn/Tổng DN

2001 2002 2003 2004 2005

13.683 16.624 20.216 27.485 33.483

3,22 3,23 3,31 3,76 4,05

21.080 23.018 24.305 21.915 19.157

4,96 4,47 3,98 3,00 2,31

Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm qua các năm, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn

ngắn hạn lại có chiều hướng gia tăng. Năm 2001 nợ quá hạn ngắn hạn ở mức 13.683

triệu đồng, chiếm 3,22% trên tổng dư nợ DNV&N và chiếm 39,36% trên tổng nợ quá

hạn thì đến năm 2005 tăng lên 33,483 triệu đồng, chiếm đến 4,05% trên tổng dư nợ và

41

chiếm 63,61% trên tổng nợ quá hạn đối với DNV&N. Điều đó cho thấy, với các yếu tố

khác không đổi, dư nợ ngắn hạn ngày càng tăng làm cho nợ quá hạn cũng tăng theo.

Biểu đồ 2.8 Cơ cấu nợ quá hạn DNV&N phân theo thời hạn năm 2005

36%

64%

Nợ quá hạn ngắn hạn

Nợ quá hạn trung, dài hạn

Bảng 2.10 Nợ quá hạn DNV&N tại các NHTM phân theo thành phần kinh tế

ĐVT: triệu đồng

Năm

DNNN

Cộng

Hộ SXKD cá thể

Cty có vốn ĐTNN

2001 2002 2003 2004 2005

DNTN Cty CP, TNHH 5.394 5.854 8.673 9.328 13.695

17.482 18.660 20.344 24.625 23.144

9.719 12.887 13.197 13.332 13.582

2.168 2.241 2.307 2.115 2.219

34.763 39.642 44.521 49.400 52.640

Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

Tỷ lệ nợ quá hạn tại các NHTM tăng cao phải kể đến nợ quá hạn của các DNNN.

Nếu năm 2001 nợ quá hạn tại các NHTM của các DNNN ở mức 17.482 triệu đồng thì

đến năm 2005 đã đến mức 23.144 triệu đồng, chiếm 17,18% trong tổng dư nợ cho vay

khu vực DNNN của các NHTM năm 2005. Các DNV&N thuộc khu vực ngoài Nhà

nước có tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm, đặc biệt là đối với các hộ kinh doanh cá thể

từ 12,73% năm 2001 giảm xuống còn 5,21% năm 2005. Tỷ lệ nợ quá hạn của các công

ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân cũng được kềm chế ở mức dưới 5%

trên tổng dư nợ khu vực này. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn thuộc khu vực ngoài Nhà nước

có chiều hướng giảm xuống trong những năm qua, nhưng vẫn còn cao có chiều hướng

42

gia tăng về số tuyệt đối từ 17.281 triệu đồng năm 2001 lên 29.496 triệu đồng năm 2005

và chiếm một tỷ lệ khá cao đến 56,03% trong tổng nợ quá hạn DNV&N.

Bảng 2.9 Cơ cấu nợ quá hạn DNV&N phân theo thành phần kinh tế năm 2005

4%

26%

44%

26%

DNNN

DNTN, Cty CP, TNHH

Hoä SXKD caù theå

Cty coù voán ÑTNN

Nợ quá hạn của các NHTM đối với DNV&N còn ở mức khá cao xuất phát từ

những nguyên nhân như sau:

- Nguyên nhân về phía các doanh nghiệp: doanh nghiệp vay vốn gặp rủi ro trong

hoạt động kinh doanh dẫn đến việc sử dụng vốn không đạt hiệu quả và mất khả năng

thanh toán, quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, sử dụng vốn vay không đúng

mục đích.

- Nguyên nhân về phía các NHTM: không phân tích khả năng sử dụng vốn và

hoàn trả nợ của doanh nghiệp khi xem xét và quyết định cho vay, do vậy đã đưa vốn

vào những doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến nợ quá hạn, không kiểm tra thường

xuyên tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, hoặc cũng có thể do nguyên nhân

từ phía đạo đức của người cán bộ tín dụng, cố tình cho vay để vì mục đích kiếm lợi

riêng cho bản thân.

43

Vấn đề nợ quá hạn hiện nay trong cho vay DNV&N ở các NHTM cần được xử lý

bằng các giải pháp thích hợp nhằm giảm đến mức thấp nhất rủi ro hoạt động tín dụng

tài trợ DNV&N góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM.

Nhìn chung chất lượng tín dụng DNV&N của các NHTM được đánh giá là khá

tốt trong điều kiện các NHTM đều chuyển hướng đầu tư tín dụng cho các DNV&N.

Đây là tiền đề để các NHTM tiếp tục mở rộng hoạt động tín dụng đối với loại hình

doanh nghiệp này.

2.2.3 Đánh giá chung về các DNV&N có quan hệ tín dụng với các NHTM trên địa

bàn tỉnh Bạc Liêu.

Theo số liệu báo cáo tổng kết của NHNN Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu

trong năm 2005 có tổng số 254 doanh nghiệp đang vay vốn tại các NHTM trên địa bàn

với tổng dư nợ đạt 566.735 triệu đồng. Dư nợ bình quân mỗi doanh nghiệp tương

đương 2.231 triệu đồng. Trong đó có 10 DNNN với tổng dư nợ đạt 134.735 triệu đồng,

dư nợ bình quân mỗi doanh nghiệp đạt 13.474 triệu đồng; 244 doanh nghiệp ngoài

quốc doanh gồm Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt dư nợ 432.000 triệu đồng, bình quân mỗi doanh

nghiệp dư nợ tương đương 1.770 triệu đồng; 5.863 hộ kinh doanh cá thể đạt dư nợ

260.917 triệu đồng, bình quân mỗi hộ kinh doanh cá thể dư nợ tương đương 40,4 triệu

đồng.

Hầu hết các DNV&N hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Trong

tổng số 6.117 DNV&N có vay vốn tại các NHTM có đến 5.693 DNV&N hoạt động

trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, chiếm đến 93,07% trong tổng số DNV&N đang

hoạt động trên địa bàn. Trong lĩnh vực sản xuất có 424 DNV&N, chiếm 6,93% trong

tổng số DNV&N đang vay vốn tại các NHTM.

Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, hầu hết trình độ

công nghệ kỹ thuật còn thấp. Do đó, năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm tạo ra

chưa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, năng lực cạnh tranh chưa cao.

44

Hầu hết trình độ các chủ DNV&N còn thấp và chưa qua các khoá đào tạo về quản

lý doanh nghiệp. Việc điều hành của một doanh nghiệp phát triển một cách tự phát, chủ

yếu dựa vào những kinh nghiệm và mang tính gia đình. Nguồn nhân lực vẫn còn hạn

chế về trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn.

Đa số các doanh nghiệp đều có báo cáo tài chính khi vay vốn ngân hàng nhưng

mức độ chính xác không cao (so với báo cáo tài chính gởi cho các cơ quan chính quyền

có liên quan như Cục thống kê, cơ quan Thuế). Trình độ hạch toán kế toán của các

DNV&N rất hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu của các NHTM, việc quản lý

chứng từ kế toán rất lỏng lẻo và hầu như 100% DNV&N không được kiểm toán.

Khả năng tự chủ về tài chính chưa cao, hầu hết các DNV&N đang vay vốn tại các

NHTM trên địa bàn có tỷ lệ vốn vay và các khoản phải trả rất lớn. Hoạt động nhờ vào

nguồn vốn vay từ các NHTM hoặc từ tín dụng thương mại lớn là một bất lợi đối với

các DNV&N. Một khi các nguồn vốn này bị cắt giảm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp.

Xuất phát từ những hạn chế về vốn, kỹ thuật và nhân lực nên sức cạnh tranh của

sản phẩm dịch vụ chưa cao. Để có thể mở rộng mạng lưới phân phối, đẩy mạnh tiêu thụ

sản phẩm trong khi cạnh tranh ngày càng diễn ra mạnh mẽ, các doanh nghiệp này buộc

phải đẩy mạnh chính sách bán hàng trả chậm dẫn đến tình trạng nợ phải thu khá lớn và

khó kiểm soát.

Nhìn chung hoạt động của các DNV&N còn mang tính tự phát cao, chưa xây

dựng được kế hoạch kinh doanh và chiến lược kinh doanh dài hạn, chưa theo qui hoạch

định hướng ngành nghề kinh doanh vì vậy các doanh nghiệp này sẽ rất khó khăn trước

yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

45

2.3 Đánh giá những kết đạt được và những khó khăn trong việc tài trợ DNV&N

của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

2.3.1 Đánh giá những kết quả đạt được

Song song với sự phát triển kinh tế của tỉnh là sự phát triển nhanh về số lượng các

DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nên các NHTM có thêm nhiều cơ hội để tăng dư

nợ tín dụng đối với DNV&N. Sau một thời gian hoạt động đã có một lượng khách hàng

là các DNV&N nhỏ ổn định, các NHTM định hướng mở rộng tín dụng tín dụng đi đôi

với an toàn và hiệu quả.

Tính đến 31/12/2005 đã có 254 doanh nghiệp vay vốn tại các NHTM trên địa bàn

với dư nợ 566.735 triệu đồng, chiếm 15,66% trên tổng dư nợ. Nếu tính bao gồm các hộ

kinh doanh cá thể thì có đến 6.117 DNV&N vay vốn tại các NHTM trên địa bàn với dư

nợ lên đến 827.652 triệu đồng, chiếm 22,88% trên tổng dư nợ của các TCTD. Tốc độ

tăng trưởng dư nợ bình quân DNV&N hàng năm của các NHTM giai đoan đoạn năm

2001 – 2005 là 18,12%. Đặc biệt là các DNV&N khu vực ngoài quốc doanh có tốc độ

tăng dư nợ bình quân hàng năm 28,27%. Ngoài ra, các NHTM cổ phần còn mở rộng tín

dụng ra các doanh nghiệp ngoài tỉnh như Sóc Trăng, Cà Mau…

Nguồn vốn tín dụng của các NHTM đã phần nào đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn

lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn trung dài hạn đáp ứng nhu cầu

đầu tư cho tài sản cố định như nâng cấp nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị, đổi mới

công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, tăng khả năng

cạnh tranh.

Đi đôi với tăng trưởng tín dụng là việc nâng cao chất lượng tín dụng. Các NHTM

luôn tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, cán bộ

quản lý nhằm nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng phân tích tình

hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kỹ năng dự toán vốn

lưu động và kỹ năng thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, kỹ năng

thẩm định tài sản đảm bảo …

46

Hoạt động huy động vốn đạt được những kết quả khá tốt. Các NHTM luôn có các

biện pháp huy động thích hợp, các chương trình khuyến mại như tiết kiệm dự thưởng ...

nhằm thu hút nguồn tiền gửi của tổ chức và dân cư. Ví dụ Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn liên tục đưa ra các “Chương trình tiết kiệm dự thưởng bằng vàng

AAA”, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có “Chương trình tiết kiện trúng vàng”…

Vì vậy, nguồn vốn huy động tại chổ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng nguồn

vốn, ngày càng sử dụng ít vốn điều chuyển từ Hội sở các NHTM. Từ đó, các ngân hàng

tăng tính tự chủ về tài chính và giảm chi phí sử dụng vốn điều chuyển từ Hội sở. Trong

tổng nguồn vốn huy động tại địa phương, nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức

kinh tế chiếm tỷ trọng rất lớn. Đặc biệt, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng

trưởng nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng cao hơn so với huy động vốn từ dân cư. Điều

này giúp giảm chi phí huy động vốn do tiền gửi của các tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền

gửi thanh toán.

Khu vực DNV&N phát triển sẽ là nơi đào tạo những nhà doanh nghiệp và nhà

quản lý tài năng, đồng thời cũng là nơi đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề cho xã

hội. Cùng với sự phát triển các dịch vụ ngân hàng nói chung, năng lực của đội ngũ cán

bộ lãnh đạo, cán bộ thừa hành của các NHTM trên địa bàn ngày càng tiến bộ, đáp ứng

được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường và đủ khả năng để tiếp tục mở rộng

và nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới. Việc kết hợp kinh nghiệm của

những cán bộ lâu năm, nhiệt tình năng nổ, và kiến thức cập nhật của đội ngũ nhân viên

trẻ tạo điều kiện cho các nhân viên có thể trao đổi, bổ sung kiến thức cho nhau làm cho

việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngày càng tốt hơn.

2.3.2 Đánh giá những khó khăn, tồn tại

2.3.2.1 Những khó khăn, tồn tại về phía các doanh nghiệp

Trong thời gian qua, các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã có nhiều cố gắng

để đạt được những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên,

47

các DNV&N cũng còn rất nhiều khó khăn, tồn tại làm cho việc tiếp cận nguồn vốn tín

dụng của các NHTM cũng gặp nhiều khó khăn như:

- Các DNV&N chưa có chiến lược phát triển lâu dài, phương án hoặc dự án sản

xuất kinh doanh sơ sài, tính khả thi không cao, vốn tự có tham gia ít nên rất khó thuyết

phục ngân hàng cấp tín dụng.

- Hầu hết các DNV&N không hiểu về cơ chế tín dụng của các NHTM, có tâm lý e

ngại thủ tục vay vốn ngân hàng rất rườm rà, phức tạp, việc giải quyết cho vay của các

ngân hàng khó khăn.

- Hầu hết các DNV&N đều thiếu kinh nghiệm trong quan hệ với ngân hàng, các

chủ doanh nghiệp hoặc cán bộ giao dịch với ngân hàng thiếu tự tin trong quan hệ, đàm

phán, thuyết trình với ngân hàng.

- Phần lớn các DNV&N thiếu tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay. Trong khi đó họ

chưa đủ uy tín để ngân hàng cho vay tín chấp. Một số doanh nghiệp dùng vốn tự có để

đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, văn phòng … nhưng việc xây dựng chưa được cho

phép của chính quyền địa phương nên không đủ điều kiện để làm tài sản bảo đảm tiền

vay. Các doanh nghiệp, nhất là Công ty TNHH, tài sản pháp nhân và tài sản cá nhân

lẫn lộn, thiếu minh bạch nên ngân hàng rất khó thẩm định năng lực thực sự của khách

hàng.

- Do không ý thức được hết tầm quan trọng của việc đặng ký vốn kinh doanh và

cố tình né tránh thuế mà các doanh nghiệp đăng ký vốn kinh doanh thấp hơn nhiều so

với thực tế. Một phần vốn chủ sở hữu được huy động từ người thân, bạn bè … nhưng

không thể hiện trên sổ sách kế toán dưới dạng nợ phải trả. Kết quả là cơ cấu tài chính

được thể hiện trên báo cáo tài chính là không trung thực, gây khó khăn cho ngân hàng

trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Năng lực tài chính yếu kém, các tỷ số tài chính không đảm bảo theo yêu cầu của

ngân hàng, không xác định được rõ ràng lưu chuyển tiền tệ vì vậy không tính toán

được đúng khả năng trả nợ trong tương lai. Đa số DNV&N chưa chấp hành tốt chế độ

48

báo cáo thống kê theo qui định, các số liệu trên báo cáo tài chính gởi cho cơ quan

Thuế, Thống kê… không phản ánh trung thực tình hình tài chính và tình hình hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp vì lý do trốn thuế, làm cho việc thẩm định và ra

quyết định cho vay của cán bộ ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

- Hầu hết các DNV&N có trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu nên năng lực sản

xuất và chất lượng sản phẩm không cao, trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp và trình

độ tay nghề công nhân không cao làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng chính sách bán chịu trong điều kiện và khả

năng quản lý còn yếu kém nên không kiểm soát được tình hình tài chính cũng như hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp, có đặc điểm là dễ khởi sự và cũng dễ kết thúc …

Tất cả những điều đó khiến cho các NHTM rất dè dặt và thận trọng khi cấp tín dụng

cho các doanh nghiệp này.

2.3.2.2 Những khó khăn, tồn tại từ phía các NHTM

• Những khó khăn, tồn tại trong việc huy động vốn

- Mặc dù nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu tăng

trưởng khá nhanh trong những năm vừa qua, nhưng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng

về vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Đã có vài chi nhánh NHTM phát

hành thẻ ATM như Ngân hàng Cổ phần Đông Á, Ngân hàng Cổ phần Sài gòn Thương

tín, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển để gia tăng lượng tiền

gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp, nhưng hoạt động này vẫn chưa thật sự hiệu quả do

mạng lưới máy rút tiền tự động còn quá mỏng và thường xuyên xảy ra sự cố gây phiền

hà cho người sử dụng.

- Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ còn rất ít chưa đáp ứng được nhu cầu của

các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Khi cần thiết, các NHTM vay hoặc mua lại của các

Hội sở với mức lãi suất và tỷ giá rất cao.

Do nguồn vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư tín dụng nên các

NHTM trên địa bàn luôn tăng lãi suất huy động để thu hút nguồn vốn huy động hoặc

49

sử dụng vốn điều hoà của các hệ thống NHTM dẫn đến tăng lãi suất huy động vốn bình

quân làm giảm lợi nhuận và làm ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền.

Hạn chế về nguồn vốn huy động cũng là một trong những nguyên nhân gây khó

khăn cho việc phát triển hoạt động tín dụng. Do vậy cần phải có những biện pháp hữu

hiệu khai thác tối đa nguồn vốn huy động tại chổ tạo sự cân bằng tương đối giữa huy

động và cho vay.

• Những khó khăn tồn tại trong việc cấp tín dụng

Nhìn chung, sản phẩm tín dụng vẫn chưa thật sự đa dạng, chưa khai thác triệt để

việc bán chéo sản phẩm nhằm mang lại tiện ích thật sự cho doanh nghiệp.

Phương thức cho vay, số tiền vay và thời hạn vay vẫn chưa thật sự linh hoạt.

Trong hoạt động cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp, do việc

cạnh tranh giữa các NHTM, dẫn đến các ngân hàng thường hướng khách hàng cho vay

theo hạn mức nhằm giảm thiểu chi phí trả lãi tiền vay và nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xác định hạn mức cho vay dựa trên cơ sở vòng

quay vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp mà ít quan tâm đến tính thời vụ của

hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn trong những

lúc chu kỳ kinh doanh đi lên hoặc tình trạng chậm trả gốc khi chu kỳ kinh doanh đi

xuống. Trong việc cho vay trung – dài hạn để thực hiện dự án đầu tư, thông thường

thời hạn vay thấp hơn nhiều so với vòng đời của dự án, tạo áp lực trả nợ khá lớn về

phía các doanh nghiệp.

Lãi suất cho vay chưa thật sự linh hoạt chỉ có một vài NHTM Cổ phần áp dụng

mức lãi suất thoả thuận, hầu hết các NHTM cho vay theo lãi suất được qui định từ Hội

sở. Chưa có chính sách ưu đãi đối với khách hàng vay đồng thời có thực hiện giao dịch

thanh toán quốc tế, thanh toán nội địa và có số dư tiền gửi bình quân lớn. Đối với các

DNV&N hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, các NHTM chưa có các chính sách

ưu đãi về lãi suất, phí giao dịch thanh toán quốc tế trong khi chất lượng dịch vụ chưa

50

cao. Chính vì vậy các DNV&N hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tìm kiếm

nguồn vốn vay tại các NHTM khác ngoài địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N không theo một định hướng nhất định mà còn

mang tính tự phát khá cao. Phần lớn khách hàng tự tìm đến ngân hàng để vay vốn. Hầu

hết các NHTM vẫn chưa có đội ngũ phát triển khách hàng chuyên nghiệp có khả năng

tiếp xúc khách hàng tiềm năng để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ phù hợp thực sự

mang lại nhiều tiện ích và tư vấn cho khách hàng trong việc lập phương án kinh doanh

có hiệu quả.

Nhìn chung, khi xem xét cho vay các DNV&N, các NHTM thường đặt nặng vấn

đề tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay, ít khi xem xét cho vay tín chấp do tính chất rủi

ro như đã trình bày. Vì vậy, có những phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi

cao, nhưng tỷ lệ tài sản bảo đảm thấp nên không được xét duyệt cho vay.

Hầu hết các NHTM vẫn chưa thiết kế qui trình tín dụng riêng cho loại hình

DNV&N. Do vậy thủ tục cho vay vẫn áp dụng đúng thủ tục cho vay đối với khách

hàng doanh nghiệp nói chung nên còn khá phức tạp và thời gian giải quyết hồ sơ

thường bị kéo dài. Việc xem xét, phân tích và xếp hạng khách hàng cũng dựa vào các

tiêu chí áp dụng chung cho doanh nghiệp, nhưng thông tin của các DNV&N thường có

độ chính xác không cao nên việc xếp hạng khách hàng chưa thực sự làm cơ sở để đánh

giá thực lực của khách hàng.

Thời hạn giải quyết một món vay quá dài so với yêu cầu thực tế và còn phụ thuộc

vào các yếu tố như:

- Kỹ năng thẩm định của cán bộ tín dụng chưa cao do hạn chế về năng lực chuyên

môn, tạo ra rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng và cũng là nguyên nhân làm chậm tiến độ xử

lý hồ sơ vay khiến cho nhiều doanh nghiệp phải bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh.

- Mức phán quyết của một số chi nhánh rất thấp và phải trình lên Hội sở xem xét

dẫn đến kéo dài thời gian xét duyệt món vay.

51

- Hầu hết các NHTM ít quan tâm đến việc quảng bá rộng rãi sản phẩm tín dụng,

thủ tục cho vay khá phức tạp nên các doanh nghiệp lần đầu vay vốn rất lúng túng trong

giao dịch cũng như trong việc thực hiện các thủ tục vay vốn và cung cấp thông tin, hồ

sơ cần thiết. Nhiều chủ doanh nghiệp còn cho rằng việc đi vay chỉ cần có tài sản bảo

đảm là đủ.

2.3.2.3 Những khó khăn, tồn tại từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước

- Thời gian thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo thông tư liên tịch số

05/2005/TTLT-BTP-BTNMT là 07 ngày làm việc là quá chậm, làm mất đi nhiều cơ

hội kinh doanh cho khách hàng vay vốn. Hơn nữa công tác thi hành án còn nhiều bất

cập, chưa kiên quyết và tích cực trong việc xử lý các trường hợp đương sự không chấp

hành những bản án đã có hiệu lực. Sự phối hợp giữa các cơ quan, các ngành ở địa

phương trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay vẫn chưa đồng bộ, dứt khoát.

- Hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN chưa

cao, chưa cung cấp được nhiều thông tin cập nhật và cần thiết cho việc thẩm định tín

dụng.

Kết luận chương II.

Qua việc phân tích tình hình hoạt động tín dụng, tình hình huy động vốn của các

NHTM, cũng như chất lượng các khoản tín dụng mà các NHTM cấp cho khu vực

DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã cho thấy được những kết quả đã đạt được của

các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong thời gian qua cũng như những tồn tại, hạn

chế trong việc cấp tín dụng cho khu vực DNV&N. Từ đó cần đưa ra những giải pháp

thích hợp nhằm mở rộng đầu tư tín dụng tài trợ DNV&N đi liền với việc nâng cao hiệu

quả tín dụng đối với DNV&N.

52

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU

QUẢ TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N CỦA CÁC NHTM TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

3.1 Phương hướng phát triển kinh tế tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010

Theo qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 của UBND

tỉnh Bạc Liêu thì mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 được xác định là

tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về

chất lượng phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo

hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả và sức cạnh

tranh của từng sản phẩm sản xuất trên địa bàn; phát triển mạnh mẽ khoa học và công

nghệ, nghiên cứu, triển khai các thành tựu khoa học công nghệ, biến chúng thành lực

lượng sản xuất trực tiếp góp phần tăng trưởng kinh tế.

Mục tiêu tổng quát nêu trên được cụ thể hoá thành định hướng phát triển như sau:

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn mức bình

quân chung của Đồng bằng sông Cửu long, đồng thời làm căn cứ duy trì mức tăng

trưởng ổn định thời kỳ đến năm 2010. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng

tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Tạo

bước tiến bộ rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, của các

doanh nghiệp và của cả nền kinh tế; nâng cao vai trò khoa học và công nghệ, đóng góp

vào phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế.

- Hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả các DNNN; phát

triển và nâng cao hiệu quả kinh tế Nhà nước, đồng thời phát triển mạnh không hạn chế

qui mô các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, từng bước cùng cả nước hình

thành đồng bộ các loại thị trường, nhất là thị trường vốn, lao động, bất động sản, khoa

học và công nghệ.

53

- Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Nhà nước,

làm tốt công tác đối ngoại, tạo môi trường đầu tư thông thoáng nhằm thu hút vốn, công

nghệ và kinh nghiệm kinh doanh, quản lý từ bên ngoài.

- Huy động các nguồn vốn đầu tư, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng

hàm lượng khoa học và công nghệ, từng bước hình thành các ngành công nghiệp mới,

công nghệ cao tạo đà cho những bước phát triển sau này. Hoàn thiện hệ thống kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thành các khu đô thị mới, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch

cơ cấu kinh tế của tỉnh và khu vực, chú trọng đầu tư cho các vùng sâu, vùng xa, vùng

đồng bào dân tộc Khmer.

- Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh như công nghiệp chế

biến, sản xuất hàng xuất khẩu và các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông

nghiệp và kinh tế nông thôn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh;

khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp

với nhiều qui mô, nhiều trình độ, chú trọng DNV&N, phù hợp. Tiếp tục phát triển

mạnh hệ thống bưu chính viễn thông, nhất là ở các xã ven biển và nông thôn; tăng

cường hệ thống điện phục vụ sản xuất; hỗ trợ phát triển một số ngành nghề tiểu thủ

công nghiệp và làng nghề nông thôn của địa phương.

- Các chỉ tiêu cụ thể của phương án phát triển giai đoạn 2006 – 2010 như sau: tốc

độ tăng trưởng kinh tế bình quân là khoảng 14%/năm. Tổng GDP năm 2010 theo giá so

sánh gấp 4,2 lần so với năm 2000. Trong đó nông – lâm - ngư nghiệp tăng 6,5%, công

nghiệp và xây dựng 12,5%, dịch vụ tăng 15%. Đến năm 2010, nông - lâm - ngư nghiệp

chiếm khoảng 46% GDP, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 26%, các ngành dịch

vụ chiếm khoảng 28%. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 18%/năm. Tạo việc

làm cho thêm khoảng 80 ngàn lao động.

Dựa vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010, nhu

cầu vốn đầu tư phát triển của tỉnh giai đoạn 2006 – 2010 được xác định là khoảng

54

18.725 tỷ đồng. Trong khi đó, vốn ngân sách Nhà nước dự kiến chỉ vào khoảng 1.732

tỷ đồng, còn lại là nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế.

Thực tiễn nhu cầu vốn để phát triển các DNV&N của tỉnh Bạc Liêu giai đoạn

2006 – 2010 là rất lớn. Trong khi các nguồn vốn khác tài trợ cho các DNV&N bị giới

hạn thì nguồn vốn tín dụng của các NHTM trên địa bàn là một kênh huy động vốn

quan trọng và có thể tiếp cận được để đáp ứng nhu cầu vốn của các DNV&N. Tuy

nhiên, để khai thác hiệu quả nguồn vốn tài trợ DNV&N của các NHTM cần phải có

những giải pháp đồng bộ từ phía các DNV&N, các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

và cả các cơ quan quản lý Nhà nước.

3.2 Các giải pháp giúp các DNV&N tiếp cận nguồn vốn tín dụng hiệu quả

3.2.1 Nâng cao khả năng lập phương án sản xuất kinh doanh

Hầu hết các DNV&N hoạt động trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu khi vay vốn ngân hàng

đều có phương án sản xuất, phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư. Tuy nhiên, các

doanh nghiệp còn xem nhẹ hoặc không biết lập phương án kinh doanh như thế nào. Do

đó trước tiên, bản thân các DNV&N phải tự nâng cao khả năng xây dựng phương án

sản xuất hoặc phương án kinh doanh sao cho có hiệu quả và khả thi để có thể tiếp cận

nguồn vốn TDNH. Phương án kinh doanh phải đảm bảo tính trung thực, khách quan,

phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như tiềm lực phát triển doanh

nghiệp trong tương lai. Khi lập phương án kinh doanh, doanh nghiệp cần chú ý một số

điểm sau:

- Đối tượng vay: các doanh nghiệp phải xem xét đối tượng vay đó có tạo ra hiệu

quả trực tiếp, có là chi phí thực mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện phương án

sản xuất kinh doanh và có nằm trong lĩnh vực mà các NHTM cho vay hay không.

- Yếu tố đầu vào, đầu ra: các doanh nghiệp phải trình bày rõ các yếu tố đầu vào

và đầu ra như thị trường, số lượng, chất lượng, chủng loại, đơn giá, thời hạn giao hàng,

phương thức thanh toán… trong hợp đồng để tìm ra phương án tối ưu.

55

- Nguồn trả nợ: các doanh nghiệp cần phải xác định nguồn trả nợ và thời hạn trả

nợ phù hợp.

- Hiệu quả kinh tế: các doanh nghiệp cũng phải đưa ra được hiệu quả kinh tế của

phương án sản xuất, kinh doanh.

3.2.2 Nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng

Để tháo gỡ rào cản về đảm bảo tiền vay như hiện nay, các DNV&N phải từng

bước tạo uy tín với ngân hàng bằng năng lực kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn. Để

làm tốt việc này, đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới từ nhận thức đến việc làm cụ thể

như: nâng cao năng lực quản trị điều hành doanh nghiệp; thực hiện nghiêm túc chế độ

hạch toán kế toán, báo cáo tài chính công khai, minh bạch với ngân hàng; kinh doanh

đúng pháp luật. Sự khẳng định và tạo dựng uy tín trong quan hệ tín dụng và quan hệ

kinh doanh không chỉ giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn vay của các NHTM

mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

Các DNV&N cần có lộ trình bổ sung vốn chủ sở hữu bằng nhiều hình thức. Xây

dựng dự án đầu tư phù hợp với năng lực về vốn, công nghệ và con người. Xây dựng

chiến lược kinh doanh hợp lý trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá. Chủ động tiếp

cận các dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ tín dụng nói riêng, chú trọng phương

án lựa chọn công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng và phát huy sức cạnh tranh

của sản phẩm. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị.

Các doanh nghiệp cần tạo ra nét độc đáo riêng cho sản phẩm cùng với mẫu mã và

chất lượng không ngừng được cải thiện. Luôn quan tâm đến chất lượng dịch vụ hậu

mãi nhằm nâng cao uy tín và tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng. Đẩy mạnh việc

xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nhằm mở rộng và giữ vững thị phần. Bên

cạnh đó, cần xây dựng chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn đi đôi với việc

xác định rõ thị trường mục tiêu thích hợp cho doanh nghiệp.

Nâng cao khả năng liên kết với các doanh nghiệp lớn và liên kết với nhau. Bên

cạnh đó, các DNV&N nên tham gia vào các hiệp hội có tổ chức để tập hợp lực lượng

56

và phát huy sức mạnh tổng hợp, tăng khả năng ứng phó với những trở lực của thị

trường trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế. Các hiệp hội vừa là đại

diện, bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp thành viên, vừa là nơi hội tụ, trao đổi

những kinh nghiệm về sản xuất kinh doanh, về quản lý điều hành hoạt động doanh

nghiệp. Ngoài ra các hiệp hội còn là cầu nối giữa doanh nghiệp với các tổ chức quốc tế.

Đặc biệt thông qua các hiệp hội, DNV&N có nhiều khả năng tìm hiểu và tiếp cận

nguồn vốn TDNH.

Cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng nguồn nhân lực và phải xem đây là một

trong những yếu tố quan trọng đến quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Bên

cạnh đó, cần xây dựng chính sách tiền lương, thưởng phù hợp nhằm duy trì một đội

ngũ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, hết lòng vị sự phát triển bền vững của doanh

nghiệp.

3.3 Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTM

3.3.1 Các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tài trợ DNV&N

3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn

Trong thời gian vừa qua, đa số các NHTM dùng công cụ lãi suất để cạnh tranh

thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Đây là nguyên nhân chính dẫn

đến việc gia tăng lãi suất cho vay và phí dịch vụ. Một trong những giải pháp mang tính

ổn định và hiệu quả hơn là cần phải chú trọng cải tiến chất lượng dịch vụ và mở rộng

qui mô hoạt động. Cụ thể là:

- Cần xây dựng biểu phí hợp lý, tương xứng với chất lượng dịch vụ cung cấp

nhằm thu hút các giao dịch thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng. Nghiên cứu triển

khai áp dụng chương trình truy cập thông tin tài khoản qua mạng.

- Đào tạo đội ngũ nhân viên có kỹ năng giao tiếp tốt và nắm vững nghiệp vụ

chuyên môn chịu trách nhiệm tư vấn cho khách hàng qua điện thoại. Làm tốt công tác

này bước đầu sẽ tạo được niềm tin và ấn tượng tốt đối với khách hàng. Đào tạo và bố

57

trí đội ngũ giao dịch viên có đủ năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm đảm bảo giao dịch

được thực hiện nhanh chóng, chính xác, thể hiện phong cách chuyên nghiệp và thái độ

ân cần niềm nở đối với khách hàng.

- Các NHTM cần nghiên cứu bố trí giờ giấc giao dịch thích hợp, bố trí lệch ca và

giao dịch vào các ngày nghỉ.

- Các NHTM cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình đổi mới công nghệ, tận dụng tối đa

những ưu thế mà công nghệ mới mang lại. Trong quá trình chuyển đổi cần chú ý không

để những sai sót làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, gây mất lòng

tin, tạo dư luận không tốt về ngân hàng. Đẩy mạnh việc lắp đặt các máy ATM tại các

điểm giao dịch của các chi nhánh NHTM và các trung tâm đô thị của tỉnh. Phát triển

mạng lưới chấp nhận thẻ thanh toán trên địa bàn nhằm gia tăng tiện ích cho người sử

dụng.

- Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong từng NHTM

đối với công tác huy động vốn. Cụ thể là ngoài chỉ tiêu chính thức được giao cho mỗi

cán bộ công nhân viên liên quan đến công việc chuyên môn của mình, cần đặt ra các

chỉ tiêu về huy động vốn hoặc các trách nhiệm khác có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp

đến huy động vốn.

- Các NHTM cần có những chính sách cụ thể đối với khách hàng tiền gởi, tiến

hành nghiên cứu thị trường để nắm bắt đặc điểm thu nhập, chi tiêu và mong muốn của

từng nhóm khách hàng để có các hình thức và biện pháp tiếp cận, phát triển quan hệ

thích hợp. Đồng thời tăng cường công tác tiếp thị, tuyên truyền và quảng bá thương

hiệu, tham gia tài trợ cho các chương trình được phát sóng trên các phương tiện thông

tin đại chúng có khả năng thu hút được đông đảo người xem.

- Để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế, các NHTM cần

đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đối với khách hàng là cá nhân và gia tăng tiện

ích cho các tổ chức có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thông qua các giao dịch trả

lương qua thẻ, dịch vụ thu chi hộ, thu chi tiền mặt tại chổ đối với các khách hàng có

58

giao dịch thường xuyên với số lượng lớn. Cần xem xét để có chính sách về lãi suất tiền

gửi hoặc tiền vay, ưu đãi đối với những khách hàng có số dư tiền gửi thanh toán cao.

Cần có những sửa đổi theo hướng linh hoạt cho phép khách hàng rút tiền trước hạn

từng phần, trả lãi định kỳ với những món gửi lớn…

- Cùng với việc tiếp tục sử dụng các hình thức huy động truyền thống, các ngân

hàng nên xem xét đa dạng hoá các hình thức huy động vốn bằng cách mở rộng nhiều

hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với nhiều phương thức gửi và thanh toán khác

nhau, gửi một nơi lấy ở nhiều nơi thông qua các chi nhánh trong cùng hệ thống hoặc

liên kết giữa các NHTM. Các NHTM phải cố gắng đạt được mục tiêu là bất kỳ cá nhân

tổ chức nào có nguồn tiền chưa sử dụng, đều có thể tìm kiếm ở ngân hàng một loại

hình huy động nào đó phù hợp với mong muốn của họ.

- Ngoài các biện pháp nêu trên, các NHTM cần mở thêm các điểm giao dịch hoặc

các chi nhánh tại những khu vực đông dân cư, có mức sống tương đối ổn định nhằm

khai thác triệt để nguồn tiền nhàn rỗi.

3.2.1.2 Đẩy mạnh công tác tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng

Trong cuộc chạy đua giành thị phần, công tác tiếp thị đóng vai trò quan trọng và

là vũ khí không thể thiếu góp phần nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh của các

NHTM. Để thực hiện tốt công tác này, các NHTM trên địa bàn cần đẩy mạnh các

chương trình tiếp thị nhằm giới thiệu về ngân hàng và các dịch vụ của ngân hàng mình.

Lập ra danh sách khách hàng mục tiêu, chủ động tiếp cận, tìm hiểu nhu cầu và đề xuất

việc thiết lập quan hệ tín dụng, thanh toán với doanh nghiệp.

Trong mối quan hệ với khách hàng, ngân hàng nên thật sự tạo sự bình đẳng giữa

các doanh nghiệp. Không quá chú trọng đến qui mô hoạt động của doanh nghiệp, vấn

đề cần quan tâm nhất là tình hình tài chính của doanh nghiệp, tính khả thi và hiệu quả

của phương án sản xuất kinh doanh.

Cần duy trì mối quan hệ mật thiết với khách hàng truyền thống hoạt động tốt và

có uy tín, xem xét nâng hạn mức tín dụng tương ứng với nhu cầu thực tế. Đối với

59

những khách hàng truyền thống được đánh giá cao về mức độ tín nhiệm, có phương án

kinh doanh khả thi, hiệu quả và hoạt động trong những ngành có mức độ rủi ro thấp, có

thể tăng tỷ lệ cho vay trên tài sản bảo đảm. Mặt khác nên áp dụng một chính sách lãi

suất linh hoạt dựa trên cơ sở tính toán lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại cho

ngân hàng và lịch sử quan hệ của khách hàng với ngân hàng.

Định kỳ hàng năm, tổ chức hội nghị khách hàng một mặt tạo ra sự gắn bó giữa

ngân hàng và khách hàng, mặt khác thông qua đó có thể thu thập ý kiến đóng góp từ

phía khách hàng để thấy được những mặt mạnh cần phát huy và mặt yếu cần khắc

phục, cải tiến.

Bên cạnh đó, tích cực khai thác, tìm kiếm khách hàng tiềm năng thông qua những

khách hàng hiện tại. Trong quá trình hợp tác, giữa các doanh nghiệp thường có mối

quan hệ khá mật thiết và bản thân các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực hiểu

nhau khá rõ. Do đó có thể tìm hiểu thông tin về một doanh nghiệp thông qua một

doanh nghiệp khác nhằm đa dạng hoá nguồn thông tin về doanh nghiệp.

3.2.1.3 Đơn giản hoá thủ tục cho vay, nâng cao chất lượng phục vụ đối với

DNV&N

Trước mắt cần xây dựng qui trình tín dụng riêng cho các DNV&N. Trong đó các

bước thu thập thông tin, lập hồ sơ tín dụng, phân tích tín dụng, phê duyệt và giải ngân

nên được đơn giản hoá nhằm rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ vay như: đơn giản hoá

những nội dung yêu cầu trong phương án vay và tập trung vào tính hiệu quả của

phương án, cắt bớt những phần chỉ được xem là phù hợp với những doanh nghiệp qui

mô lớn trong các giấy tờ có liên quan đến món vay, tin học hoá bằng cách tạo ra các

phần mềm ứng dụng để chấm điểm và xếp loại khách hàng nhằm rút ngắn thời gian

giải quyết hồ sơ vay.

Không nên quá chú trọng đến tính chuẩn mực và đầy đủ của báo cáo tài chính của

DNV&N vì thông thường các doanh nghiệp này đi lên từ loại hình kinh doanh cá thể

nên việc hạch toán và theo dõi sổ sách chưa thật sự bài bản. Việc xem xét, phân tích và

60

xếp loại khách hàng còn mất nhiều thời gian và thông tin thiếu chính xác. Các NHTM

nên xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng và tin học hoá công tác này nhằm làm

giảm bớt thời gian thẩm định và xét duyệt cho vay. Tuy nhiên cần phải tăng cường khả

năng thu thập và xử lý thông tin của nhân viên tín dụng và nhân viên thẩm định.

Chuyên môn hoá đôi ngũ nhân viên tín dụng bằng cách lập ra những bộ phận

chuyên biệt như bộ phận giao dịch khách hàng, bộ phận lập hồ sơ giải ngân và bộ phận

chuyên trách về công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm.

3.2.1.4 Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và áp dụng các hình thức cho vay

phù hợp.

Việc áp dụng phương thức cho vay phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn cho doanh nghiệp đồng thời đảm bảo việc thu hồi vốn vay theo đúng tiến độ.

Do vậy, tuỳ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như khả năng giám sát,

kiểm tra và thu hồi nợ vay, có thể áp dụng một trong các phương pháp phổ biến sau:

- Cho vay từng lần

- Cho vay theo hạn mức tín dụng

- Cho vay theo dự án đầu tư

- Cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

- Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu

Bên cạnh đó cần đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng thông qua:

- Cho vay căn cứ vào các khoản phải thu của những đối tác có uy tín trên cơ sở có

sự hợp tác của bên mua bằng cam kết thanh toán cho bên bán là doanh nghiệp đi vay

bằng hình thức chuyển qua ngân hàng cho vay.

- Cho vay các đơn vị xây lắp căn cứ vào biên bản nghiệm thu và cam kết thanh

toán của chủ đầu tư trong một thời hạn nhất định.

61

- Cho vay khi bên mua hoặc chủ đầu tư phát hành thư bảo lãnh thanh toán tại

ngân hàng cho vay.

Để đi đến một quyết định cho vay hợp lý cần phải xem xét các yếu tố cơ bản như:

uy tín và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, vốn tự có tham gia vào kinh doanh và hình

thức bảo đảm tín dụng. Ngoài ra cần phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh của ngân

hàng và tiềm năng phát triển từng ngành nghề trong từng giai đoạn.

3.2.1.5 Phát triển tín dụng thuê mua

Các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau, như kêu gọi

góp vốn, phát hành cổ phiếu, vay ngân hàng thương mại, vay của người lao động trong

doanh nghiệp, v.v. thì hình thức thuê tài chính cũng có thể được coi như một kênh huy

động nguồn vốn trung - dài hạn với những nét đặc thù mà doanh nghiệp cần xem xét.

Nhiều DNV&N không có khả năng đầu tư máy móc, thiết bị mới. Trong khi các

NHTM không đủ vốn đầu tư trung - dài hạn thì giải pháp phát triển tín dụng thuê mua

được xem là giải pháp hữu hiệu để giúp các DNV&N có đủ nguồn vốn trung - dài hạn

để mua sắm tài sản cố định.

Hiện nay, các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã thực hiện loại hình đầu tư này

thông qua việc làm đại lý cho các công ty cho thuê tài chính như Công ty cho thuê tài

chính của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam, Công ty cho thuê

tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động này

chưa được triển khai có hiệu quả, hầu hết các DNV&N thậm chí ngay cả các Ngân

hàng chưa xem trọng nguồn tài trợ này, bởi vì đối với Ngân hàng việc làm đại lý cho

thuê tài chính mang lại nguồn thu nhập không đáng kể, còn đối với DNV&N thì họ

không có thông tin hoặc không biết về hoạt động này. Trong thời gian tới, các NHTM

nên mở rộng dịch vụ cho thuê tài chính vì đây là nguồn vốn trung - dài hạn mà các

Ngân hàng có thể huy động được từ các công ty cho thuê tài chính để đáp ứng nhu cầu

vốn dài hạn cho các DNV&N.

62

Thuê tài chính được xem như là doanh nghiệp mua một thiết bị bằng một khoản

vay được bảo đảm và tài sản đem ra làm bảo đảm chính là tài sản được cho thuê. Hơn

nữa, các Ngân hàng cũng nên nhận thức rằng nếu các DNV&N tiếp cận được nguồn

vốn này sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết được bức xúc nhu cầu vốn trung - dài hạn

để đổi mới máy móc thiết bị vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn,

góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Đồng thời khi doanh nghiệp phát triển sẽ mang

lại nhiều lợi ích cho các ngân hàng trong việc sử dụng các dịch vụ khác. Mặt khác, các

DNV&N cũng cần chủ động tìm hiểu dịch vụ cho thuê tài chính của các NHTM để từ

đó lập phương án kinh doanh có tính khả thi và hiệu quả cao nhằm thuyết phục các

NHTM cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính cũng như cung cấp các khoản vay.

Để phát triển hình thức tài trợ dưới hình thức cho thuê tài chính, các NHTM cần

triển khai tốt các công việc như sau: Thứ nhất, các NHTM kết hợp với các công ty cho

thuê tài chính thông tin rộng rãi về hình thức thuê tài chính và các đặc điểm, điều kiện

sử dụng hình thức này nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp những hiểu biết đầy đủ

hơn về lợi ích của thuê tài chính; Thứ hai, các NHTM kết hợp với các công ty cho thuê

tài chính giới thiệu quy trình cho thuê tài chính nhằm tạo thuận lợi cho các doanh

nghiệp đi thuê; Thứ ba, các doanh nghiệp cần chú ý tận dụng hình thức thuê tài chính

như là một kênh huy động vốn cho các nhu cầu vốn trung – dài hạn đầu tư cho tài sản

cố định, nhất là khi gặp khó khăn về bảo đảm tiền vay như hiện nay.

3.2.1.6 Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng

Cần đẩy mạnh việc mở rộng các hình thức huy động vốn bằng ngoại tệ để đáp

ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đẩy mạnh cấp tín dụng tài trợ

cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay

và phí dịch vụ. Đơn giản hoá thủ tục cho vay chiết khấu bộ chứng từ thay vì thực hiện

các bước tuần tự như cho vay thông thường. Chú trọng đầu tư máy móc, thiết bị cho

các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, nâng cao năng lực sản xuất.

3.2.1.7 Tiêu chuẩn hoá và nâng cao năng lực nghiệp vụ đội ngũ nhân viên tín dụng

63

Căn cứ vào chiến lược tăng trưởng qui mô tín dụng, có thể xem việc tuyển dụng,

đào tạo và tiêu chuẩn hoá đội ngũ nhân viên tín dụng là một trong những công tác được

ưu tiên hàng đầu. Xét về lâu dài, không thể giải quyết tình trạng thiếu hụt nhân viên tín

dụng bằng việc tuyển dụng đại trà. Bộ máy kinh doanh của các NHTM cần phải được

hoàn thiện theo hướng tinh gọn, hiệu quả, kết hợp được kinh nghiệm và năng lực của

nhân viên cũ và mới.

Yêu cầu đối với một nhân viên tín dụng có thể dựa trên một số tiêu chuẩn sau:

- Có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần trách nhiệm đối với công việc

- Hiểu biết đầy đủ về các mặt hoạt động của ngân hàng và có chiều sâu về nghiệp

vụ chuyên môn.

- Có sự hiểu biết tổng quát về cơ chế thị trường, môi trường kinh tế xã hội, địa

bàn cho vay cũng như thực trạng và xu thế phát triển của ngành nghề cho vay.

- Biết cách tập hợp và xử lý thông tin, có kỹ năng phân tích tài chính, phân tích

tính khả thi của phương án kinh doanh và thẩm định các dự án đầu tư.

- Có kỹ năng giao tiếp, nghệ thuật thương lượng …

Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhưng lại

tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Vì vậy nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ là cần thiết. Do

đó các NHTM cần phải:

- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật các kiến thức chuyên môn và các kỹ

năng hỗ trợ cho nhân viên tín dụng theo những tiêu chuẩn đã đặt ra.

- Quan tâm nhiều hơn đến quyền lợi vật chất cũng như tinh thần của nhân viên tín

dụng. Có chế độ đãi ngộ, thưởng phạt cụ thể đảm bảo tương xứng với trách nhiệm và

quyền lợi của họ. Nên tăng cường áp dụng hình thức thưởng theo mức dư nợ đi với

chất lượng tín dụng nhằm đẩy mạnh hiệu quả làm việc của mỗi nhân viên.

3.2.1.8 Mở rộng các hình thức đảm bảo tín dụng

64

Hầu hết dư nợ đối với DNV&N hiện nay của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc

Liêu được cho vay dưới hình thức có bảo đảm bằng tài sản. Tuy nhiên, các NHTM

thường chỉ áp dụng biện pháp thế chấp tài sản của khách hàng vay. Do vậy, các NHTM

cần mở rộng các biện pháp đảm bảo tiền vay như cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản của bên

thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay để tăng trưởng dư nợ. Ngoài ra, các

NHTM cần áp dụng hình thức cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với những

khách hàng có uy tín, sử dụng vốn vay có hiệu quả và có khả năng tài chính để thực

hiện nghĩa vụ trả nợ.

3.2.1.9 Nghiên cứu triển khai áp dụng nghiệp vụ bao thanh toán

Các NHTM cần nghiên cứu triển khai áp dụng nghiệp vụ bao thanh toán. Bao

thanh toán được đánh giá là một trong những nghiệp vụ mới đầy tiềm năng của các

NHTM, là một kênh hỗ trợ vốn đắc lực đối với các tổ chức kinh tế. Bản chất của

nghiệp vụ bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc

mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hoá đã được bên bán hàng

và bên mua hàng cam kết trong hợp đồng mua bán hàng hoá.

3.3.2 Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng:

3.2.2.1 Tăng cường khả năng thu thập và xử lý thông tin DNV&N

Bản chất của tín dụng là sinh lời nhưng lại chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó vấn đề

tiếp cận để thu thập và xử lý thông tin được xem là rất quan trọng. Để nâng cao được

chất lượng thẩm định cần phải có những thông tin chính xác và khách quan. Do đó các

NHTM cần phải tăng cường thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như:

- Nguồn cung cấp thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro và trung tâm thông tin

tín dụng để biết được quan hệ vay vốn của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại.

- Thông tin thu thập từ nội bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để đưa ra đánh giá đầy đủ

hơn về doanh nghiệp. Để có được nguồn thông tin thật sự khách quan và không mang

65

tính đối phó từ các doanh nghiệp, đòi hỏi nhân viên tín dụng phải có được kỹ năng giao

tiếp khéo léo và nhạy bén.

- Nguồn thông tin cũng có thể lấy từ các đối tượng có quan hệ với doanh nghiệp

như các đối tác hoặc các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp...

- Việc trao đổi với các nhân viên có kinh nghiệm hoặc đã từng thẩm định và cho

vay những khách hàng hoạt động trong lĩnh vực tương tự cũng được xem là phương

pháp thu thập thông tin khá hữu hiệu và giúp tiết kiệm được thời gian.

Bên cạnh đó không ngừng cải tiến công nghệ, đổi mới và nâng cao chất lượng các

phần mềm ứng dụng nhằm phục vụ tốt hơn cho việc thu thập và xử lý, lưu trữ và trao

đổi thông tin. Tăng cường hiệu quả hệ thống quản lý thông tin qua mạng nội bộ của các

ngân hàng và đi đến hoà mạng toàn hệ thống ngân hàng trong cả nước nhằm đảm bảo

việc truy cập và sử dụng thông tin nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.

Các NHTM nên xây dựng chương trình chấm điểm khách hàng DNV&N để xử lý

thông tin có căn cứ khoa học và đạt hiệu quả cao.

3.2.2.2 Thẩm định năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp

Hiện nay hầu hết các NHTM trên địa bàn khi cho vay DNV&N thường không

thẩm định năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, giám đốc doanh

nghiệp thường là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất. Họ là người có ảnh hưởng trực tiếp

đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như uy tín và vị thế của

doanh nghiệp trên thương trường. Vì vậy, trong quá trình thẩm định, cần tìm hiểu kỹ về

người chịu trách nhiệm điều hành cao nhất trong doanh nghiệp. Cụ thể cần quan tâm

đến một số tiêu chí sau:

- Trình độ học vấn và các chương trình đào tạo chuyên môn mà chủ doanh nghiệp

đã từng tham gia.

66

- Năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp, thể hiện qua khả năng tận dụng kích

thích tinh thần làm việc và phát huy thế mạnh của mỗi nhân viên, khả năng đưa ra

quyết định đúng lúc và hoạch định chiến lược phát triển trong dài hạn.

- Năng lực kinh doanh của người chủ doanh nghiệp như: sự nhạy bén và khả năng

thích nghi với những biến động của môi trường kinh doanh, kinh nghiệm cũng như sự

am hiểu về lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động.

- Đạo đức nghề nghiệp của chủ doanh nghiệp thể hiện qua quan điểm kinh doanh,

uy tín tạo ra trong quá trình kinh doanh và vay vốn ngân hàng trong quá khứ.

3.2.2.3 Tăng cường công tác phân tích tín dụng và thẩm định tín dụng

Một trong những giải pháp then chốt để nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ

DNV&N là tăng cường công tác phân tích tín dụng và thẩm định dự án đầu tư của

doanh nghiệp khi cho vay.

Thẩm định dự án đầu tư

Thông thường các dự án đầu tư được các doanh nghiệp thuê các chuyên gia thực

hiện nên hầu như các chỉ tiêu quyết định đầu tư được tính toán cẩn thận và hợp lý để

ngân hàng chấp nhận cho vay. Do đó, khi thẩm định dự án đầu tư của doanh nghiệp cần

quan tâm đến các thông số kỹ thuật để đưa vào tính toán các chỉ tiêu, còn kỹ thuật tính

toán các chỉ tiêu như thời gian hoàn vốn, NPV hay IRR có thể được tính dễ dàng và

nhanh chóng bằng Excel.

Phân tích tín dụng

Phân tích tín dụng bao gồm phân tích phương án sản xuất kinh doanh, phân tích

tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích thái độ khách hàng trong việc trả nợ vay.

• Khi phân tích phương án sản xuất kinh doanh, cần chú ý một số điểm sau:

Đối tượng vay: các đối tượng cho vay vốn lưu động phổ biến mà các NHTM đang

áp dụng bao gồm: giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị để thực hiện các dự án,

67

phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, kể cả các loại thuế cần phải nộp như thuế

nhập khẩu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt; chi phí nhân công, nhiên liệu, năng lượng

phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, các đối tượng khác mà pháp luật không cấm.

Yếu tố đầu vào: đối với phương án kinh doanh thương mại thì xem các yếu tố đầu

vào được thể hiện qua các hợp đồng, báo giá, biên bản xét thầu...; đối với phương án

sản xuất hoặc thi công xây dựng thì xem xét uy tín của nhà cung cấp, số lượng, chất

lượng của nguyên vật liệu; đối với các doanh nghiệp sản xuất gia công thì xem xét định

mức hao phí nguyên vật liệu, phương thức thanh toán và thời hạn giao hàng.

Yếu tố đầu ra: khả năng tiêu thụ hàng hoá của phương án sản xuất kinh doanh

trên thị trường. Trường hợp phương án sử dụng vốn đã có hợp đồng đầu ra sẽ đảm bảo

tính khả thi cho việc thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hơn. Những trường hợp

chưa có hợp đồng đầu ra cụ thể cho phương án, doanh nghiệp nên tính đến các yếu tố

như: tình hình tiêu thụ hàng hoá đó trên thị trường trong quá khứ, tình hình tồn kho,

phương thức bán hàng và khả năng bán hàng để đánh giá khả năng tiêu thụ. Nếu là

phương án sản xuất hoặc thi công xây dựng thì phải xem xét khả năng sản xuất hoặc thi

công bao gồm các yếu tố như công suất, năng lực sản xuất, thi công của doanh nghiệp,

kế hoạch và tiến độ sản xuất, thi công, phương thức bán hàng tiêu thụ sản phẩm.

Nguồn trả nợ: nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp đối với phương án sản xuất

kinh doanh cụ thể là từ doanh thu bán hàng, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh

doanh. Trên cơ sở những phân tích về sản phẩm, hàng hoá; khả năng tiêu thụ; thời gian

thu hồi vốn của phương án, doanh nghiệp xác định nguồn trả nợ và thời hạn trả nợ phù

hợp. Nếu tính toán nguồn trả và thời hạn trả nợ không chính xác hoặc thời hạn quá

ngắn doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn do chưa kịp thu hồi vốn, hoặc nếu thời gian cho

vay quá dài thì khách hàng có thể sẽ quay vòng vốn nhưng chưa đến kỳ hạn trả nợ

doanh nghiệp sẽ sử dụng vào mục đích khác dẫn đến không trả được nợ khi đến hạn.

Hiệu quả kinh tế: phân tích, đánh giá đầu vào, đầu ra và hiệu quả kinh tế của

phương án sản xuất, kinh doanh so sánh với năng lực của doanh nghiệp, tính khả thi

của phương án vay vốn.

68

• Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp khi cho vay vốn

Việc đánh giá khách hàng theo góc độ định tính là nhằm hiểu ý muốn hoàn trả

của người vay. Còn mục đích của việc phân tích tài chính của khách hàng là xem xét

khả năng của khách hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay,

hàng hoá tồn kho, cơ cấu tài sản lưu động và cố định đến thời điểm hiện tại là phân tích

định lượng, từ đó có kết luận về thực trạng khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay

cho Ngân hàng không. Tình hình tài chính phải được xem xét một cách tỷ mỉ và có hệ

thống ít nhất trong hai năm liên tục để rút ra kết luận tình hình tài chính có lành mạnh

hay không. Khi phân tích tình hình tài chính của khách hàng thường xét đến các chỉ

tiêu sau:

Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: đây là chỉ số rất quan trọng đối với Ngân

hàng khi xem xét cho khách hàng vay vốn, nó cho ta biết khả năng trả nợ của khách

hàng đối với các khoản nợ đến hạn. Để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng,

các hệ số sau đây thương được sử dụng như: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng

thanh toán nhanh, vốn lưu động ròng …

Chỉ tiêu vốn lưu động ròng là số vốn lưu động mà doanh nghiệp thường xuyên có,

đây là nguồn bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ khi

đến hạn. Nếu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp âm chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng

vốn ngắn hạn vào đầu tư TSCĐ, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh

toán của khách hàng.

Khi áp dụng các chỉ tiêu đánh giá như trên ta cần xem xét cụ thể từng khoản mục

trong bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp và loại bỏ các khoản hàng chậm luân

chuyển, các khoản phải thu, tạm ứng khó có khả năng thu hồi, chỉ tính các khoản có

khả năng thu hồi được trong ngắn hạn.

Doanh thu: cần phân tích tổng doanh thu về mức độ tăng trưởng và tỷ trọng

doanh thu của mỗi loại mặt hàng như: doanh thu trong nội địa, doanh thu với nước

ngoài như hàng xuất khẩu, nhập khẩu, doanh thu uỷ thác. Qua phân tích doanh thu kết

69

hợp với những phân tích trong phần thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh để rút

ra kết luận về những thành công, hạn chế của doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị

trường và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cần phân tích tổng doanh

thu của từng quý, từng tháng để xác định được những thời điểm hoạt động mạnh của

công ty và so sánh với hoạt động của cùng kỳ năm trước, điều này rất quan trọng đặc

biệt là đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo mùa vụ.

Hiệu quả: để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

có thể sử dụng một số chỉ tiêu như:

- Hiệu suất sử dụng tài sản. Hệ số này cho ta biết mỗi đơn vị tài sản trong kỳ tạo

ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Nếu tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp khai

thác tốt lượng tài sản đang quản lý và ngược lại.

- Lợi nhuận: là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả hoạt động quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động

không hiệu quả, nhân viên tín dụng phải tìm ra đâu là nguyên nhân gây lỗ, các biện

pháp hạn chế và khắc phục lỗ trong thời gian tiếp theo.

Trên cơ sở lợi nhuận ta tính ra được tỷ suất lợi nhuận và so sánh các thời kỳ với

nhau để đánh giá.

- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu, tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu. Các chỉ số này

cho biết hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn và

việc cắt giảm bớt chi phí để tăng lợi nhuận vì có nhiều doanh nghiệp mặc dù tổng

doanh thu tăng nhanh nhưng lợi nhuận tăng rất thấp hoặc không tăng, khi đó cần tìm

hiểu và phân tích những nguyên nhân của hiện tượng trên.

Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, báo cáo kết quả kinh

doanh thường phản ánh thấp hơn thực tế hoạt động để tránh nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp, nên khi tìm hiểu nhân viên tín dụng có thể yêu cẩu khách hàng cung cấp báo

cáo thực để có cơ sở tham khảo để phân tích chính xác.

70

Mức độ độc lập về tài chính: mức độ độc lập về tài chính cho chúng ta thấy khả

năng tài chính của doanh nghiệp khi không có nguồn tài trợ từ bên ngoài. Nếu mức độ

độc lập tài chính cao thì doanh nghiệp ít phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và mức

độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chỉ hoạt động bằng vốn tự có thì sẽ bị hạn

chế rất nhiều đến khả năng mở rộng kinh doanh và lợi nhuận. Để đánh giá mức độ độc

lập tài chính của doanh nghiệp ta thường căn cứ vào tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất tự tài trợ

cho ta biết tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.

Tỷ suất tự tài trợ càng cao thì mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp càng

cao và ngược lại.

Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn: trong quá trình hoạt động, tài sản

và nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ liên tục biến động cả về quy mô và cơ cấu.

Thông thường, khi tổng tài sản tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng sản

xuất kinh doanh và kết quả là doanh thu, lợi nhuận cũng tăng theo. Trường hợp tổng tài

sản tăng nhưng doanh thu không tăng phải tìm hiểu nguyên nhân có thể do tài sản cố

định mới đưa vào hoạt động hoặc doanh thu không tăng nhưng lợi nhuận tăng có thể do

quản lý về tài chính tốt hơn, giảm chi phí... Những trường hợp tổng tài sản tăng mà

doanh thu, lợi nhuận không tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đang

bị giảm sút và phải tìm hiểu nguyên nhân và xu hướng thay đổi kèm theo các giải pháp.

Phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy mỗi loại tài sản chiếm tỷ trọng bao nhiêu

trong tổng tài sản, mức độ biến động của mỗi loại tài sản trong kỳ để đánh giá chất

lượng tài sản có của doanh nghiệp.

Các khoản nợ ngân hàng: qua việc xem xét các khoản nợ của doanh nghiệp với

các Ngân hàng khác phần nào thể hiện được uy tín của khách hàng trong quan hệ tín

dụng, đồng thời đây là cơ sở để cân đối khả năng trả nợ khi tính toán thời hạn vay.

Khi xem xét các khoản nợ này đặc biệt quan tâm đến các khoản nợ khó đòi, nợ

quá hạn và phải tìm hiểu, giải trình rõ nguyên nhân và cách khắc phục.

71

Các khoản phải thu, phải trả: các khoản phải thu sẽ cho chúng ta thấy được số

vốn doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Các khoản phải thu phụ thuộc vào địa

điểm kinh doanh và phương thức bán hàng của doanh nghiệp. Điều quan trọng khi xem

xét các khoản phải thu là phải đánh giá khả năng thu hồi, đánh giá về mức độ uy tín

của bạn hàng và đặc biệt chú ý đến các khoản nợ đọng kéo dài và các khoản dự phòng

không thu được.

Nợ phải trả là nguồn vốn chiếm dụng của các đối tác. Xét về mặt lợi ích thì doanh

nghiệp không phải trả lãi cho nguồn vốn này nhưng nếu các khoản phải trả quá lớn thì

có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp có các khoản nợ

dây dưa kéo dài thì cần xem xét lại uy tín.

Cân đối các khoản phải thu với các khoản phải trả cho ta thấy doanh nghiệp là đối

tượng bị chiếm dụng vốn hay là người đi chiếm dụng. Đây cũng là cơ sở để tính nhu

cầu vay vốn của doanh nghiệp.

Tồn kho: cần xem xét tình hình biến động xuất - nhập và tồn kho cả nguyên liệu

và hàng hoá của doanh nghiệp. Các số liệu này phản ánh chi tiết và chính xác tình hình

kinh doanh của khách hàng, nó cho ta thấy mặt hàng nào nhập nhiều, mặt hàng nào

nhập ít, mặt hàng nào dễ bán, mặt hàng nào khó bán, lượng tồn kho là bao nhiêu và đặc

biệt cần tìm hiểu trong số hàng tồn kho có bao nhiêu hàng ế chậm luân chuyển, bao

nhiêu hàng kém chất lượng.

Chu kỳ kinh doanh: việc xác định chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho

việc xác định được thời hạn cho vay trung bình cho các khoản vay ngắn hạn.

Thông qua chỉ tiêu chu kỳ kinh doanh sẽ đánh giá được mức độ vòng quay vốn,

thời gian dự trữ trung bình, khả năng và thời gian thu hồi được các khoản phải thu. Nếu

chu kỳ kinh doanh càng gần chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn tốt, ít để tồn kho.

Tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp ngân hàng sẽ chú trọng phân tích yếu tố

này hay yếu tố khác. Ngoài các chỉ tiêu trên có thể phân tích bổ sung các chỉ tiêu khác

72

để có thể đánh giá một cách chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp

cũng như dự báo xu hướng biến động.

Ngoài ra, cần chú trọng việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh

nghiệp. Qua đó ngân hàng có thể đánh giá được các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu

tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng

của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Đồng thời

dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các

luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các

luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền

thuần và những tác động của thay đổi giá cả.

3.2.2.4 Kiểm tra và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay

Các NHTM thường chú trọng vào công tác thẩm định trước khi cho vay nhưng

thường ít chú ý đến công tác kiểm tra và giám sát tình hình sử dụng vốn sau khi cho

vay. Do đó các NHTM cần chú trọng việc kiểm tra và giám sát chặt chẽ các khoản vay

để hướng dẫn đôn đốc người vay sử dụng tiền vay đúng mục đích, có hiệu quả, trả gốc

và lãi đúng hạn, đồng thời có biện pháp xử lý kịp thời nếu người vay không sử dụng

tiền vay như đã cam kết.

3.2.2.5 Áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay, tăng cường xử lý và thu hồi nợ

quá hạn.

Việc áp dụng cho vay dưới hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối

với những khách hàng có uy tín, tình hình tài chính tốt, có khả năng trả nợ đúng hạn là

cần thiết để mở rộng tín dụng. Tuy nhiên, các NHTM cần áp dụng hình thức cho có

bảo đảm bằng tài sản bằng nhiều biện pháp đảm bảo tiền vay nhằm hạn chế những thiệt

hại có thể xảy ra khi khách hàng không trả được nợ. Đồng thời, việc cho vay có bảo

đảm bằng tài sản cũng góp phần ngăn ngừa tâm lý ỷ lại của khách hàng sau khi cấp tín

dụng.

73

Các NHTM và các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để

ngăn ngừa và hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Khi nợ quá hạn phát sinh thì phải tìm mọi

biện pháp để xử lý và thu hồi nợ quá hạn như xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, bán

cho công ty mua bán nợ…

3.4 Một số giải pháp hỗ trợ khác

3.4.1 Hỗ trợ công tác huy động vốn của các cơ quan Nhà nước

Chi nhánh NHNN tỉnh cần tăng cường sự chỉ đạo tích cực, hỗ trợ mạnh mẽ cho

các ngân hàng trên địa bàn trong công tác huy động vốn như liên kết với các phương

tiện truyền thông của tỉnh xây dựng các chương trình giới thiệu dưới nhiều hình thức

khác nhau, những đổi mới của hệ thống ngân hàng giúp công chúng hiểu biết rõ hơn,

củng cố lòng tin và giao dịch với ngân hàng...

Chính quyền tỉnh cần có những chính sách hỗ trợ cần thiết cho hệ thống ngân

hàng trên địa bàn, định hướng quảng bá thông tin ngân hàng trên các phương tiện

thông tin đại chúng, xử lý nghiêm khắc những trường hợp lừa đảo qua ngân hàng…

3.4.2 Xúc tiến thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N

Các nghiên cứu khác nhau về Quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N ở Việt Nam cho

thấy rằng Quỹ bảo lãnh tín dụng sẽ giúp các DNV&N giảm bớt những khó khăn về thế

chấp khi vay vốn ngân hàng. Thực tế, Qui chế thành lập, tổ chức và hoạt động Quỹ bảo

lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được ban hành từ 20/12/2001 theo

Quyết định số 193 của Thủ tướng Chính phủ. Cuối năm 2002 UBND tỉnh Bạc Liêu đã

có văn bản chỉ đạo các ngành có liên quan xúc tiến thành lập, tổ chức và hoạt động

Quỹ bảo lãnh tín dụng Bạc Liêu. Tuy nhiên, việc thực hiện còn gặp nhất nhiều khó

khăn. Một trong những khó khăn, vướng mắc lớn nhất trong việc thành lập quỹ bảo

lãnh tín dụng ở Bạc Liêu là việc góp vốn để thành lập quỹ. Các doanh nghiệp không

muốn góp vốn vì thực tế vốn của các doanh nghiệp rất hạn chế. Còn ngân sách địa

phương thì rất hạn hẹp, nên việc góp vốn gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, các

NHTM trên địa bàn tỉnh không mặn mà với việc góp vốn thành lập quỹ bảo lãnh tín

74

dụng vì thiếu vốn và việc góp vốn thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho chính khách

hàng vay của tổ chức tín dụng là không có ý nghĩa thực tiễn và lo ngại về tính bền

vững của tổ chức này. Hơn nữa, các NHTM vẫn chưa có văn bản hướng dẫn các chi

nhánh về việc góp vốn thành lập Quỹ. Vì vậy cho đến nay, Quỹ bảo lãnh tín dụng Bạc

Liêu vẫn chưa được thành lập và hoạt động.

Do đó, cần có sự phối hợp giữa Chính quyền địa phương với ngành ngân hàng để

tháo gỡ những khó khăn vướng mắc đẩy nhanh việc thành lập và hoạt động Quỹ bảo

lãnh tín dụng DNV&N tỉnh Bạc Liêu nhằm bảo lãnh các doanh nghiệp khi vay vốn của

các NHTM trong điều kiện không đủ tài sản thế chấp.

3.4.3 Tăng cường công tác xử lý tài sản giao dịch bảo đảm của các cơ quan chức

năng có liên quan.

Các cơ quan chức năng có liên quan đến công tác xử lý tài sản đảm bảo tiền vay

cần có biện pháp tháo gỡ những vướng mắc trong công tác xử lý tài sản đảm bảo tiền

vay, giúp các NHTM có thể thu hồi nợ quá hạn nhanh chóng và hiệu quả.

75

KẾT LUẬN

Thực tiễn cho thấy rằng DNV&N đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh

tế. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính sách nhằm phát triển

DNV&N. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện đã gặp không ít khó khăn,

nhất là khó khăn trong việc huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh đã và đang

kiềm hãm sự phát triển của các DNV&N.

Qua việc phân tích thực trạng tín dụng, những khó khăn tồn tại và nguyên nhân

của những khó khăn đó trong việc tài trợ DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh

Bạc Liêu, luận văn đã đưa ra được những giải pháp có khả năng ứng dụng trong thực

tiễn. Việc thực hiện các giải pháp không nhất thiết phải theo một trình tự nhất định

nhưng phải được thực hiện đồng bộ từ các DNV&N, các NHTM và cơ quan quản lý

Nhà nước có liên quan thì mới có thể mở rộng và nâng cao được hiệu quả tín dụng tài

trợ DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, đồng thời giúp các DNV&N

có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các NHTM hiệu quả hơn.

Từ những phân tích trong luận văn, tôi hy vọng sẽ góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý

luận và thực tiễn của vấn đề TDNH đối với DNV&N, góp phần phát triển kinh tế của

tỉnh Bạc Liêu theo những mục tiêu đã đề ra.

Xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Hoàng Ngân và Quí Thầy Cô Trường Đại Học

Kinh Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt kiến thức cho em

trong quá trình học tập cũng như trong thời gian viết luận văn.

Tuy nhiên, do h(cid:31)n ch(cid:31) v(cid:31) trình (cid:31)(cid:31) và kinh nghi(cid:31)m công tác c(cid:31)a b(cid:31)n thân, lu(cid:31)n v(cid:31)n khó tránh kh(cid:31)i nh(cid:31)ng h(cid:31)n ch(cid:31) và thi(cid:31)u sót, r(cid:31)t mong nh(cid:31)n (cid:31)(cid:31)(cid:31)c s(cid:31) (cid:31)óng góp góp (cid:31) ki(cid:31)n quí báo c(cid:31)a Th(cid:31)y cô và (cid:31)(cid:31)ng nghi(cid:31)p.

76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1- PGS. TS. Nguyễn văn Dờn (2003), Tiền tệ - ngân hàng, Nxb Thống kê.

2- Hồ Diệu (2001), Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê

3- TS. Nguyễn Minh Kiều (2005), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Thành Phố

Hồ Chí Minh.

4- Một số tài liệu của Chương trình phát triển kinh tế tư nhân (MPDF).

5- Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2002, 2003, 2004, 2005, Nhà

xuất bản Thống kê, Hà nội.

6- Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ

7- Qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010, UBND tỉnh Bạc

Liêu.

8- Các trang web:

Bộ Tài chính (www.mof.gov.vn)

Tạp chí phát triển kinh tế - Đại học Kinh tế TPHCM (http://www.ueh.edu.vn)

Tổng cục Thống kê (www.gso.gov.vn)

Chương trình giảng dạy kinh tế FULBRIGHT (http://www.fetp.edu.vn)

Tạp chí Ngân hàng - Học viện ngân hàng http://www.hvnh.edu.vn

Ngân hàng Nhà nước (http://www.sbv.gov.vn)

Hỗ trợ DNV&N của VCCI và GTZ (http://www.smenet.com.vn)