ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LƯỜNG THỊ DUNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY NA RỪNG
(KADSURA INDUTA) HỌ SCHISANDRACEAE
Ở SAPA – LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÁ HỌC
Thái Nguyên – 2013
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LƯỜNG THỊ DUNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY NA RỪNG
(KADSURA INDUTA) HỌ SCHISANDRACEAE
Ở SAPA – LÀO CAI
Chuyên ngành: Hoá hữu cơ
Mã số: 60440114
LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÁ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Phạm Thị Hồng Minh
Thái Nguyên – 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn này được hoàn thành tại phòng Hoạt chất Sinh học, Viện
Hóa học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới
TS. Phạm Thị Hồng Minh, TS. Nguyễn Quyết Tiến, cùng tập thể các anh
chị Phòng Hoạt chất Sinh học - Viện Hóa học và PGS.TS. Phạm Văn Thỉnh
những người thầy đã chỉ ra hướng nghiên cứu, hướng dẫn tận tình, động
viên và giúp đỡ từng bước đi của tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Hoạt chất Sinh học, Phòng Nghiên cứu
Cấu trúc phân tử -Viện Hóa học đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành các kế hoạch nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Lãnh
đạo, các thầy cô trong Khoa Hóa, Khoa Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên, Ban Giám hiệu Trường THPT Quỳnh Nhai- Quỳnh Nhai- Sơn La
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Bố, Mẹ tôi, những người thân
trong gia đình và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong quá
trình thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả
Lường Thị Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Lường Thị Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục ......................................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt ...............................................................................................ii
Danh mục bảng biểu.................................................................................................iii
Danh mục hình vẽ ....................................................................................................iv
Danh mục sơ đồ ........................................................................................................v
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
NỘI DUNG ..............................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC THỰC VẬT CHI KADSURA VÀ
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA NÓ ..................................................................3
1.1. Khái quát về các thực vật chi Kadsura ....................................................... 3
1.2. Những nghiên cứu hóa thực vật về chi kadsura.......................................... 5
1.2.1. Các hợp chất sesquitecpenoit ............................................................... 5
1.2.2. Các hợp chất tritecpenoit khung lanostan............................................. 6
1.2.2.1. Các hợp chất lanostan ..................................................................... 6
1.2.2.2. Các hợp chất secolanostan............................................................... 8
1.2.3. Các hợp chất tritecpenlactone ............................................................... 9
1.2.4. Các hợp chất lignan ........................................................................... 12
1.2.4.1. Hợp chất lignan............................................................................. 12
1.2.4.2. Các hợp chất cyclolignan .............................................................. 14
1.2.4.3. Các hợp chất oxocyclolignan ........................................................ 21
1.3. Những nghiên cứu hóa học loài Kadsura induta ..................................... 23
1.3.1. Các hợp chất tritecpenoit ................................................................... 23
1.3.2. Các hợp chất lignan .......................................................................... 24
i
1.3.3. Các hợp chất cyclolignan.................................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng thực vật Kadsura induta ...................... 27
1.4.1. Những nghiên cứu về cây Kadsura induta trong nước ....................... 27
1.4.2. Cây Kadsura induta............................................................................ 27
1.4.2.1. Đặc điểm thực vật học, phân bố .................................................... 27
1.4.2.2. Đặc điểm sinh thái......................................................................... 28
1.4.3. Những ứng dụng của cây Kadsura induta trong y học cổ truyền Việt Nam28
Chương 2. PHẦN THỰC NGHIỆM ..................................................................29
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 29
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu ....... 29
2.1.2. Phương pháp phân tích, phân lập các hợp chất từ dịch chiết ............... 30
2.1.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc hoá học các chất................................. 30
2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu ................................................. 30
2.2.1. Dụng cụ, hoá chất ............................................................................... 30
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu............................................................................. 31
2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây Na rừng (kadsura induta) ........................ 31
2.3.1. Thu nhận các dịch chiết ...................................................................... 31
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết ........................................................ 34
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol ......................................................... 34
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit.................................................................... 34
2.3.2.3. Phát hiện các flavonoid ................................................................. 34
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin ................................................................... 34
2.3.2.5. Định tính các glucosid tim............................................................. 35
2.3.2.6. Định tính các saponin.................................................................... 35
2.4. Phân lập và tinh chế các chất ................................................................... 36
2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan của thân cây Kadsura induta (KlH) ............... 36
2.4.1.1. Chất (KIH 14) .............................................................................. 37
2.4.1.2. Axit schizandronic (KIH 78) ........................................................ 37
2.4.1.3. 19-methylen,1,2,3,14-tetra methoxy,6-benzoyl,9-propanoyl-15,16-
ii
cyclolignan (TKIH 180)............................................................................ 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.4.1.4. Schizanrin F (KIH 245) ............................................................... 38
2.4.1.5. Hợp chất (KlH 345) ..................................................................... 39
2.4.2. Cặn dịch chiết etylaxetat của thân cây Kadsura induta (KlE) ............. 39
2.4.3. Cặn dịch chiết n-hexan của lá cây Kadsura induta (KIH) ................... 40
2.4.3.1. Chất (KIH 5) ................................................................................ 40
2.4.3.2. Chất (KIH 13) .............................................................................. 40
Chương 3 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................41
3.1. Phát hiện các nhóm chất của cây Kadsura induta..................................... 41
3.2. Phân lập và nhận dạng các chất từ dịch chiết ........................................... 41
3.2.1. Các chất steroit ................................................................................... 41
3.2.2. Hợp chất tritecpenoit: axit schizandronic (KIH 78) ............................ 42
3.2.3. Hợp chất dibenzocyclooctadienlignan ................................................ 51
3.2.3.1. Schizanrin F (TKIH245) .............................................................. 51
3.2.3.2. 19-methylen,1,2 ,3,14-tetra methoxy,6-benzoyl,9-propanoyl-
15,16-cyclolignan (TKIH 180).................................................................. 60
3.2.4. Hợp chất flavonoit: Luteolin-7-O-β-D-glucopyranoside (TKIE46) ... 63
KẾT LUẬN............................................................................................................68
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ......................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................70
iii
PHỤ LỤC .....................................................................................................- 1-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Các phương pháp sắc ký
CC : Column Chromatography
SKLM : Sắc ký lớp mỏng
Các phương pháp phổ
ESI-MS : Electrospray Ionization Mass Spectroscopy
FT-IR : Fourier Transform Infrared Spectroscopy
NMR 1H-NMR 13C-NMR : Nuclear Magnetic Resonance : 1H-Nuclear Magnetic Resonance : 13C- Nuclear Magnetic Resonance
DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
COSY : Correlated Spectroscopy
HMQC : Heteronuclear Multiple - Quantum Coherence
ii
HMBC : Heteronuclear multiple - Bond Correlation
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Một số hợp chất phân lập được từ loài K. ananosma.......................... 5
Bảng 1.2. Một số hợp chất tritecpen phân lập được từ loài Kadsura ananosma...... 6
Bảng 1.3. Một số hợp chất tritecpen phân lập từ những loài khác ...................... 7
Bảng 1.4. Một số hợp chất tritecpen phân lập được dạng seco ........................... 8
Bảng 1.5. Một số hợp chất tritecpen phân lập từ cây K. heteroclita và K.
longipedunculata ............................................................................. 9
Bảng 1.6. Một số hợp chất tritecpen lacton cầu epoxide tại vị trí C19 ............... 10
Bảng 1.7. Một số hợp chất tritecpen lacton khác phân lập từ cây
K.longipedunculata ........................................................................ 11
Bảng 1.8. Một vài hợp chất cyclolignan có nhóm thế OCH3 ở vị trí C-14 ........ 15
Bảng 1.9. Một vài hợp chất cyclolignan có nhóm thế hydroxy ở vị trí C-14 .... 17
Bảng 1.10. Một vài hợp chất cyclolignan không đóng vòng tại C12-13 .............. 20
Bảng 1.11. Một vài hợp chất cyclolignan không đóng vòng tại C12-13, thế ở
vị trí C-6 và C-9 ............................................................................. 21
Bảng 1.12. Một vài hợp chất oxocyclolignan phân lập được từ loài K.coccinea.... 22
Bảng 1.13. Hợp chất oxocyclolignan phân lập từ rễ cây K.
Longipedunculata .......................................................................... 22
Bảng 1.14. Một vài hợp chất oxocyclolignan phân lập được từ cây K.
Longipedunculata ......................................................................... 23
Bảng 2.1: Khối lượng các cặn chiết thu được từ thân cây Na rừng (Kadsura
induta) ............................................................................................ 33
Bảng 2.2 : Khối lượng các cặn chiết thu được từ lá cây Na rừng (Kadsura induta) .. 33
iii
Bảng 2.3 :Kết quả định tính các nhóm chất trong thân Na rừng (Kadsura induta).. 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ ngâm chiết mẫu thân cây Na rừng (Kadsura induta)............32
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ ngâm chiết mẫu lá cây Na rừng (Kadsura induta)…........... 32
Hình 2.1. Hoa và lá cây Na rừng (Kadsura induta) ......................................... 29
Hình 3.1.1. Phổ IR của KIH 78 ....................................................................... 44
Hình 3.1.2. Phổ MS của KIH 78 ..................................................................... 45 Hình 3.1.3. Phổ 1H-NMR của KlH 78............................................................. 46 Hình 3.1.4: Phổ 13C-NMR của KlH 78............................................................ 47
Hình 3.1.5: Phổ DEPT của KlH 78 ................................................................. 48
Hình 3.1.6: Phổ HMBC của KlH 78 ............................................................... 49
Hình 3.1.7: Phổ HSQC của KlH 78 ................................................................ 50
Hình 3.2.1. Phổ IR của KIH 245 ..................................................................... 53
Hình 3.2.2. Phổ MS của KIH 245 ................................................................... 54 Hình 3.2.3. Phổ 1H-NMR của KIH 245........................................................... 55 Hình 3.2.4. Phổ 13C-NMR của KIH 245.......................................................... 56 Hình 3.2.5. Phổ 13C-DEPT của KIH 245......................................................... 57
Hình 3.2.6. Phổ HMBC của KIH 245 ............................................................. 58
iv
Hình 3.2.7. Phổ HSQC của 245 ...................................................................... 59 Hình 3.2.8. Phổ 1H-NMR của KIE 46 ............................................................. 65 Hình 3.2.9. Phổ 13C-NMR của KIE 46 ............................................................ 66 Hình 3.2.10. Phổ 13C-DEPT của KIE 46 ......................................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nên được thừa
hưởng nguồn thực vật thiên nhiên vô cùng phong phú và đa dạng sinh học với
nhiều loại dược liệu quí. Kết quả điều tra của viện Dược liệu đã cho biết nguồn
tài nguyên thực vật Việt Nam có rất nhiều loài thực vật bậc cao, bậc thấp và
nấm lớn được dùng làm thuốc. Nhiều cây thuốc có giá trị sử dụng cao, có khả
năng khai thác trong tự nhiên, nhiều loài thực vật khác đang được thị trường
dược liệu quan tâm nằm trong danh mục cây thuốc và vị thuốc thiết yếu của Bộ
Y tế. Hiện nay lĩnh vực hóa hợp chất thiên nhiên chủ yếu ứng dụng những kiến
thức y học cổ truyền trong việc phát hiện các hoạt chất có giá trị. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các cây thuốc
nhằm làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiêu chuẩn hóa cây
thuốc cũng như hiện đại hóa bài thuốc cổ truyền mang tầm quan trọng. Nhiều
hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học phân lập được từ cây cỏ ứng dụng
trong nhiều ngành công nghiệp và nông nghiệp, chúng được dùng để sản xuất
thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm nguyên liệu cho ngành công
nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm... Công nghệ tổng hợp hóa dược ngày nay đã phát
triển mạnh mẽ tạo ra nhiều loại biệt dược khác nhau được sử dụng trong công
việc phòng chống và chữa bệnh nhờ đó giảm tỷ lệ tử vong đi rất nhiều, song
những đóng góp của các thảo dược không vì thế mà mất đi vị thế trong Y học.
Những kết quả nghiên cứu khoa học trong nhiều năm qua đã cho thấy các hợp
chất thiên nhiên vẫn được coi là nguồn cấu trúc mới để tạo ra các dược phẩm
mới, chúng vẫn được coi là nguồn nguyên liệu trực tiếp hay gián tiếp cung cấp
những chất đi ban đầu, hay là một trong những định hướng cho công nghệ bán
tổng hợp nhằm tìm kiếm những dược phẩm mới cho việc điều trị các chứng
bệnh thông thường cũng như các bệnh nan y.
Hiện nay chi Kadsura đang được nhiều nhà khoa học ở Trung Quốc và
1
một số nước châu Á quan tâm đến vì những tác dụng và lợi ích của chúng. Tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Việt Nam, một số loài thực vật thuộc chi Kadsura họ Schisandraceae được sử
dụng theo kinh nghiệm của nhân dân địa phương dùng để điều trị một số bệnh
về tiêu hóa, chống viêm nhiễm, làm thuốc bổ trị bệnh suy nhược, an thần, điều
tị bệnh phong thấp….Tuy nhiên những nghiên cứu về các loài thực vật thuộc
chi này ở Việt Nam hầu như còn rất ít.
Nhằm góp phần tìm hiểu về thành phần hóa học của thực vật thuộc chi
Kadsura ở Việt Nam, đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học cây Na rừng
(Kadsura induta) họ Schisandraceae ở Sa pa – Lào Cai” nhằm xác định cấu
trúc của một số hợp chất phân lập được từ cây Kadsura induta là nội dung
2
chính của luận văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC THỰC VẬT CHI KADSURA
VÀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA NÓ
1.1. Khái quát về các thực vật chi Kadsura
Các thực vật chi Kadsura thuộc họ Ngũ vị (Schisandraceae) trên thế giới
có khoảng 13 loài [53], gặp phổ biến ở các vùng ôn đới, nhiệt đới của Đông và
Đông Nam Á cũng như Caribe.
Theo Võ Văn Chi ở Việt Nam có 4 loài thực vật thuộc chi Kadsura [3].
Còn Phạm Hoàng Hộ đã nghiên cứu mô tả được 5 loài thuộc chi này [4]. Theo
những nghiên cứu gần đây nhất của nhà thực vật học Nguyễn Tiến Bân thì có
khoảng 6 loài thực vật thuộc chi Kadsura [1].
Mới đây các nhà thực vật học của viên sinh thái và tài nguyên sinh vật đã
phát hiện một loài Kadsura bổ sung thêm vào hệ thực vật ở Việt Nam là
Kadsura induta [5a], tuy nhiên giá trị sử dụng chưa được biết đến.
Nhiều loài cây thuộc chi Kadsura được sử dụng trong y học dân gian
nhiều dân tộc, ở các nước Châu Á và Đông Nam Á. Ở Trung Quốc đông y sử
dụng thân và rễ cây Na leo (Kadsura heteroclita) chữa phong thấp tê đau, viêm
loét dạ dày tá tràng cấp và mạn tính, phụ nữ đau bụng sau khi sinh nở. Ngoài ra
quả Na leo còn được dùng để chữa thận hư, đau lưng, ho, viêm họng, viêm phế
quản, thần kinh suy nhược [1], [5], [20].
Hạt của loài Kadsura coccinea ở Trung Quốc là một vị thuốc dân gian
được dùng để điều trị bệnh viêm dạ dày, rối loạn tiêu hóa, tê thấp, viêm khớp.
Những nghiên cứu về hóa học của hạt đã cho biết trong đó có chứa
kadsulignans A, B và các hợp chất ligan như: schisantherins L, M, N, O và
acetylschisantherin L [10]. Ngoài ra dịch chiết từ cây Kadsura coccinea được
3
dùng để điều trị ung thư, bệnh ngoài da và làm thuốc giảm đau [15], [19].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ở phía nam Trung Quốc loài Kadsura interior là thực vật đặc hữu
được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị bệnh thiếu máu và rối loạn
hooc mon nữ [8].
Ở phía nam nước Nhật, nhân dân sử dụng quả của loài Kadsura japonica
để chữa ho, và còn làm thuốc bổ [35].
Thân và rễ cây Kadsura longipedunculata ở Trung Quốc được người ta
sử dụng chữa phong thấp tê đau, viêm loét dạ dày tá tràng cấp và mạn tính, phụ
nữ đau bụng sau khi sinh nở. Ngoài ra rễ và vỏ cây này còn dùng để chữa viêm
loét dạ dày, tá tràng, bệnh thấp khớp, viêm khớp, chữa kinh nguyệt không đều
và rối loạn hoocmon nữ. [25], [7].
Ở nước ta có một vài loài thuộc chi Kadsura dùng trong y học dân gian. Cây
nắm cơm hay Ngũ vị nam có tên khoa học Kadsura coccinea được nhân dân lấy
quả dùng làm thuốc an thần, gây ngủ. Rễ chữa viêm ruột mãn tính, viêm dạ dày,
ruột cấp tính và hành tá tràng, chữa phong thấp, tổn thương do ngã và chữa sản hậu,
phần vỏ, thân, rễ dùng làm thuốc bổ, kích thích tiêu hóa, giảm đau [5].
Loài Kadsura roxburghiana với tên gọi Dây răng ngựa cũng thuộc chi
Kadsura được nhân dân sử dụng rễ và thân chữa cam sài trẻ em, kích thích tiêu
hóa, làm mạnh gân cốt, chữa động kinh, tê thấp. Phần dây trị kiết lỵ, lá chữa
mụn bắp chuối [5].
Cây ngũ vị nam có tên khoa học Kadsura longipedunculata được nhân
dân dùng làm thuốc bổ như: quả làm thuốc trị suy nhược và liệt dương, hạt
được dùng thay vị Ngũ vị [4], [5].
Từ vỏ cây Kadsura induta người ta đã phân lập và xác định cấu trúc của
11 chất bao gồm 8 lignan và 3 tritecpenoit [51]. Còn từ quả loài này đã phân
lập và xác định cấu trúc của 10 chất chủ yếu là các hợp chất lignan. Gần đây
một số nhà khoa học nước ngoài công bố về kết quả nghiên cứu hoạt chất các
chất phân lập được từ loài Kadsura induta cho biết có tác dụng chống virus
4
viêm gan B và virus HIV. Kadsulignan L, neokadsuranin phân lập từ vỏ cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kadsura induta được chứng minh ở nồng độ 100µg/ml có tác dụng chống virus
viêm gan B invitro [51].
1.2. Những nghiên cứu hóa thực vật về chi kadsura
Cho đến nay đã có khoảng hầu hết các loài thực vật thuộc chi Kadsura
được nghiên cứu hoá thực vật [7], đã phân lập và nhận dạng được 233 chất, chủ
yếu là các hợp chất tritecpenoit, lignan cùng với các dẫn xuất của lignan.
1.2.1. Các hợp chất sesquitecpenoit
Một vài sesquitecpenoit tìm thấy trong thực vật chi Kadsura có kiểu
khung eudesmen và guaiane.
Sesquitecpenoit khung eudeusmen (1)
OR1
HO
OR2 (1)
Hợp chất eudesmanetriol phân lập được từ loài K. ananosma
Bảng 1.1. Một số hợp chất phân lập được từ loài K. ananosma
Vị trí nhóm thế Tên chất Nguồn Ký hiệu Tài liệu dẫn R1 R2
1,4,6-eudesmanetriol H H [7] 1.1 K. ananosma
1,4,6-eudesmanediol-6- Gluc [7] 1.2 K. ananosma H O--D-glucopyranoside
1,4,6-eudesmanetriol-1-
[7] 1.3 K. ananosma benzoyl-6-O--D- C6H5COO Gluc
Ngoài ra còn một vài sesquitecpen khác phân lập được từ loài K.
glucopyranoside
5
Japonica như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(1.5) (1.4)
1,3,6-Elematrien-9-ol 1(10),4,6-Gemacratriene
1.2.2. Các hợp chất tritecpenoit khung lanostan
1.2.2.1. Các hợp chất lanostan
Trong số các chất đã phân lập được từ 13 loài thuộc chi Kadsura thì có 21 hợp
21
22
24
27
R2
25
20
23
18
26
17
12
11
13
O
OH
19
16
1
9
14
2
15
10
8
30
5
3
7
4
R1
6
29
28
chất tritecpen phân lập chủ yếu từ 2 loài Kadsura heteroclita và Kadsura ananosma.
(2) Bảng 1.2. Một số hợp chất tritecpen phân lập được
từ loài Kadsura ananosma
Vị trí nhóm thế Nguồn Tên chất Ký hiệu R1 R2 Tài liệu dẫn
OH 2.1 K. ananosma [6], [7] CH2 3-hydroxylanosta- 7,12(18),24Z-trien-26-oic axit
2.2 K. ananosma [6], [7] OCOCH3 CH2
O 2.3 K. ananosma [6], [7] CH2 3-axetoxylanosta- 7,12(18),24Z-trien-26-oic axit 3-oxolanosta-7,12(18),24Z- trien-26-oic axit
6
OH 2.4 K. ananosma [6], [7] CH3 3-hydroxylanosta- 7,13(17),24Z-trien-26-oic axit
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
22
24
27
R2
25
20
23
18
26
17
12
11
13
O
OH
19
16
9
1
14
2
15
10
8
30
5
3
7
4
R1
6
29
28
Bảng 1.3. Một số hợp chất tritecpen phân lập từ những loài khác
Vị trí nhóm thế
Tài
Ký
Tên chất
Nguồn
liệu
hiệu
R1
R2
dẫn
S. sphenanthera
3-hydroxylanosta-8,24Z-
[7],
OH
H
2.5
K. ananosma
dien-26-oic axit
[24]
K.longipedunculata
S. propinqua
[7],
3-oxolanosta-8,24Z-dien-
H
K. heteroclita
2.6
O
[49]
26-oic axit
K. longipedunculata
3-oxolanosta-8,24E-dien-
O
H
[7]
2.7 K. ananosma
26-oic axit
[7],
3-hydroxylanosta-
OH
H
2.8 K. heteroclita
[49]
9(11),24Z-dien-26-oic axit
12-hydroxy-3-oxolanosta-
O
OH
[7]
2.9 K. heteroclita
8,24-dien-26-oic axit
[7],
12-axetoxy-3-oxolanosta-
O
OCOCH3 2.10 K. heteroclita
[49]
8,24-dien-26-oic axit
12-hydroxy-3-oxolanosta-
[7],
O
OH
2.11 K. heteroclita
9(11),24-dien-26-oic axit
[49]
12-axetoxy-3-oxolanosta-
[49]
O
OCOCH3 2.12 K. heteroclita
9(11),24-dien-26-oic axit
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
R2
O
O
18
20
17
12
11
OR1
13
19
16
1
9
14
3
2
15
O
10
8
30
5
R3
7
28
4
6
29
1.2.2.2. Các hợp chất secolanostan
Bảng 1.4. Một số hợp chất tritecpen phân lập được dạng seco
Tài
Vị trí nhóm thế
Ký
Tên chất
Nguồn
liệu
hiệu
R1
R2
R3
dẫn
12-hydroxy-3,4-
K.
secocycloarta-4(28),24-
H
[7]
2.14
H OCOCH3
polysperma
dien-26,22-olid-3-oic axit
15-hydroxy-3,4-
[7],
secocycloarta-4(28),24-
H
H
OCOCH3 2.15 K. heteroclita
[49]
dien-26,22-olid-3-oic axit
15-methyl ester-3,4-
[7],
H
secocycloarta-4(28),24-
CH3
OCOCH3 2.16 K. heteroclita
[49]
dien-26,22-olid-3-oic axit
15-ethyl ester-3,4-
[7],
H
secocycloarta-4(28),24-
C2H5
OCOCH3 2.17 K. heteroclita
[49]
dien-26,22-olid-3-oic axit
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
O
O
20
18
17
12
11
OR1
13
19
16
1
9
14
3
2
15
O
10
8
30
5
7
29
4
6
28
Bảng 1.5. Một số hợp chất tritecpen phân lập từ cây K. heteroclita
và K. longipedunculata [7], [49]
Tên chất
Ký hiệu
Nguồn
R1
K. heteroclita
2.18
CH3
K. heteroclita
2.19
C2H5
3-methyl ester-3,4-secocycloarta- 4(28),24-dien-26,22-olid-3-oic axit 3-ethyl ester-3,4-secocycloarta-4(28),24- dien-26,22-olid-3-oic axit (4-isomer)
H
K. logipedunculata
2.20
3,4-secocycloarta-4(28),24-dien-26,22- olid-3-oic axit
H
K. logipedunculata
2.21
3,4-secocycloarta-4(28),6,24-trien-26,22- olid-3-oic axit
1.2.3. Các hợp chất tritecpenlactone
Một vài hợp chất lactone khác phân lập từ loài K.heteroclita [49]
(3.2)
9
(3.1) Heteroclitalactone D Heteroclitalactone E
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
O
O
O
O
19
10
6
O
O
O
R2
O
19
10
6
R1
O
O
(3.3) Polysperlactone A (6,7-didehydro)
Bảng 1.6. Một số hợp chất tritecpen lacton cầu epoxide tại vị trí C19
Vị trí nhóm thế Tên chất Ký hiệu R1 R2
Longipelactone A; 10,19-epoxide H 3.4 H
Longipelactone A; 6-hydroxy,10,19-epoxide OH H 3.5
10
LongipelactoneA; 16,17-dihydro,6,17- OH OH 3.6 dihydroxy,10,19-epoxide
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 1.7. Một số hợp chất tritecpen lacton khác phân lập từ cây
K.longipedunculata [23]
Vị trí nhóm thế Tên chất R1 R2 R3
H Longipelactone A; 16,17-dihydro CH3 H
OH H Longipelactone A; 6-hydroxy CH3
H OH Longipelactone A; 16,17-dihydro,17-hydroxy CH3
OH OH LongipelactoneA; 16,17-dihydro,6,17-dihydroxy CH3
H LongipelactoneA; 23-hydroxy H CH2OH
Một số hợp chất tritecpenlacton phân lập được từ loài K.
longipedunculata với các nhóm thế khác nhau ở vị trí C16 [7], [21].
O
O
Tên chất R
HO
Kadlongilactone A H
OR
O
O
Kadlongilactone C CH3
Kadlongilactone B O
O
O
HO
HO
O
O
O
Tritecpenlacton khác cũng phân lập từ K. Longipedunculata [18].
11
Kadlongilactone F
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
O
O
O
HO
O
HO
OH
O
OAc
Từ loài K.coccinea cũng phân lập được một số triterpenlactone [34]:
O
O
CH
O
O
H
O
O
O
Kadcoccilactone F
Kadcoccilactone D
O
HO
Tên chất R1 R2
O
H
R2
O
O
Kadcoccilactone A αMe-28 OH
R1
O
Kadcoccilactone B βOH H
Kadcoccilactone C αCH2OH-28 H
1.2.4. Các hợp chất lignan
Phần lớn các chất phân lập được từ chi Kadsura là các lignan, trong đó
các hợp chất cyclolignan là thành phần chủ yếu.
1.2.4.1. Hợp chất lignan
12
Từ thân loài K. Heteroclita đã phân lập được hai hợp chất lignan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HO
HO
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
(4.1) (4.2)
2,3',4,4',5-Pentahydroxylignan-9,9'-olide 3' ,4' :4,5-Bis(methylene) ether, 2-O-
-D-glucopyranoside (Rubrifloside A)
O
O
HO
OH
O
OH
3,3’,4,4’-tetrahydroxylignan (3,4-
2,7-dihydroxy-11,12-dehydrocalamenene
methylene, 3’-methyl ether)
H3CO
H3CO
HO
HO
H3CO
OCH3
O
O
OH
Otobaphenol
Kadsuralignan C
OH
O
H3CO
H3CO
OCH3
H3CO
H3CO
OCH3
O
O
OCH3
H3CO
H3CO
OCH3
OCH3
OCH3
Kadlongirin A
Kadlongirin B
13
Từ loài K.longipedunculata phân lập được các hợp chất lignan [7], [22]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
H3CO
OCH3
H3CO
H3CO
OCH3
O
OH
HO
H3CO
OCH3
OCH3
OCH3
OCH3
OCH3
Grandisin
Fragansin B
O
O
O
O
HO
O
O
HO
HO
OGluc
O
O
4',7-Dihydroxy-3'-methoxy-3,4-
4'-hydroxy-3'-methoxy-9-O--D-
methylenedioxy-9,9'-epoxylignan
glucopyranoside -3,4-methylenedioxy-9,9'-
epoxylignan
Hợp chất lignan khác là 3,7-Dihydroxy-3',4,4',5-tetramethoxylignan
OH
O
O
OH
O
O
(Kadangustin H) phân lập được từ thân loài Kadsura angustifolia [6].
(4.3)
Kadangustin H
1.2.4.2. Các hợp chất cyclolignan
Từ rễ loài K. coccinea đã phân lập được 3-Hydroxy-3',4,5-trimethoxy-
14
4',5'-methylenedioxy-2,7'-cyclolignan. (Kadsuralignan H)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
O
O
OH
O
O
O
(4.4)
Kadsuralignan H
Các hợp chất cyclolignan rất đa dạng được phân thành từng nhóm như
các hợp chất nhóm thế ở vị trí C-14 là nhóm thế OCH3, hydroxy (OH) , hay vị
trí C-12 và C-13 có cầu peoxide (-O-CH2-O-).
Dưới đây là đại diện một số hợp chất cyclolignan có vị trí nhóm thế ở C-
14 là nhóm -OCH3
(5)
Bảng 1.8. Một vài hợp chất cyclolignan có nhóm thế OCH3 ở vị trí C-14
Vị trí nhóm thế
Tài liệu
Ký
Tên chất
Nguồn
dẫn
hiệu
R1
R2 R3
R4
[7], [16],
Kadsuralignan A
OH
5.1 K. coccinea
CH3 CH3 H
[33]
Acetylbinankadsurin
[7], [45]
H
CH3 CH3 CH3COO 5.2 K. japonica
A. Norkadsurin
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Acetylbinankadsurin
[7], [45]
OH CH3 CH3 CH3COO 5.3 K. japonica
B (7-Ac)
Butyrylbinankadsurin
[7]
H
CH3 CH3 C3H7COO 5.4 K.sp
A
Capreylbinankadsurin
[7], [45]
OH CH3 CH3 C5H11COO 5.5 K. japonica
A (7-hexanoyl)
[7], [16],
Kadsuralignan I
OH
5.6 K. coccinea
CH3 CH3
[33]
Kadsuralignan E
OH
[7]
5.7 K. coccinea
CH3 CH3 H
[7], [16],
Kadsuralignan K
OH
5.8 K. coccinea
CH3 CH3
[49]
K.
Kadsuphilol A
H
OH
[7]
5.9
CH3 CH3
philippinesis
Heteroclitin C (7-
[7], [41],
tigloyl)
5.10 K. heteroclita
CH3 CH3 CH3
[40]
[7], [41],
Heteroclitin A 7-O-
CH3 CH3 CH3 C4H9COO 5.11 K. heteroclita
[40]
(2-methylbutanoyl)
Kadsuphilin A (7-O-
[7]
5.12 K. phillipines
CH3 CH3 CH3
E-cinnamoyl)
16
Một số hợp chất cyclolignan có nhóm thế ở vị trí C-14 là OH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 1.9. Một vài hợp chất cyclolignan có nhóm thế hydroxy ở vị trí C-14
T
Vị trí nhóm thế
Ký
ài
Tên chất
Nguồn
hiệu
liệu
R1 R2 R3
R4
dẫn
Kadsutherin A
[7]
5.13 K. sp
OH CH3 CH3
[7],
Schizanrin B (7-O-(2-
5.14 K. matsudai
CH3 CH3 CH3
[31]
methylbutanoyl))
Schizanrin C (7-
[7],
CH3 CH3 CH3 C5H11COO 5.15 K. matsudai
hexanoyl)
[31]
[7],
5.16 K. matsudai
Schizanrin D (7-tigloyl) CH3 CH3 CH3
[31]
Schizanrin E (7-
[7],
5.17 K. matsudai
CH3 CH3 CH3
benzoyl)
[31]
Schizanrin N
O
[7]
5.18 K. japonica
CH3 CH3 CH3
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kadsutherin A (7-
[7]
5.19 K. spp
OH CH3 CH3
angeloyl)
K.
[36]
Binankadsurin A
OH
5.20
H CH3 CH3
longipedunculata
[23]
Isobutyrylbinankadsurin
K.
[36]
5.21
H CH3 CH3
longipedunculata
[23]
A
O
Benzoyl-binankadsurin
K.
[36]
5.22
H CH3 CH3
A
longipedunculata
[23]
O
K.
[36]
5.23
Acetyl-binankadsurin A H CH3 CH3
longipedunculata
[23]
O
K.
[36]
Longipedunin A
5.24
H CH3 CH3
longipedunculata
[23]
K.
[36]
Longipedunin B
H CH3 CH3 C2H5COO 5.25
longipedunculata
[23]
[36]
K.
Longipedunin C
5.26
H CH3 CH3
longipedunculata
[23]
Heteroclitin C (7-
[36]
K.
tigloyl)
5.27
CH3 CH3 CH3
longipedunculata
[23]
Heteroclitin A 7-O-(2-
K.
[36]
CH3 CH3 CH3 C4H9COO 5.28
methylbutanoyl)
longipedunculata
[23]
Kadsuphilin A (7-O-E-
K.
[36]
5.29
CH3 CH3 CH3
cinnamoyl)
longipedunculata
[23]
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Một vài lignan phân lập từ loài Kadsura interrior, Schisandra propinqua
H
H
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
H3CO
O
H3CO
O
OCH3
có hoạt tính anti virus và anti-HIV như interiotherin A-D [8], [9], [39].
O
Interiorin Interiotherins D
R
Hợp chất
12
O
O
11
13
14
9
10
H3CO
8
15
16
7
1
H3CO
5
6
OR
4
2
O
3
H
H3C
Interiotherin A
O
C
C
C
CH3
O
Interiotherin B
19
Một số hợp chất cyclolignan không đóng vòng tại vị trí C12-13.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 1.10. Một vài hợp chất cyclolignan không đóng vòng tại C12-13
Vị trí nhóm thế
Tên chất
Nguồn
Ký hiệu
R3
R2
R1
Tài liệu dẫn
Deangeloylschizantherin F
OH
[7]
H
5.20 K. japonica
H
Schizantherin F
H
OH
[7]
5.21 K. spp
Acetylbinankadsurin B
[7]
5.22 K. japonica
CH3
H CH3COO
(7-Ac)
H
[7]
5.23 K. japonica
CH3
Angeloylbinankadsurin B (7-angeloyl)
[7]
5.24 K. japonica
CH3
CH3
Schizanrin L (7- benzoyl)
R2O
12
11
H3CO
R3
13
9
10
18
14
8
15
7
HO R1O
16
1
6
5
17
2
H3CO
R3
4
3
R2O
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 1.11. Một vài hợp chất cyclolignan không đóng vòng tại C12-13,
thế ở vị trí C-6 và C-9 [7]
K.
Renchangianin A
Vị trí nhóm thế Ký Tên chất Nguồn hiệu R1 R2 R3 R4
5.25
H
CH3 CH3COO
renchangiana
K.
Renchangianin B
5.26
H CH3
renchangiana
5.27 K. spp
Schizantherin I CH3 H
C5 H11COO
K.
Kadsuphilin E
5.28
CH3 CH3 CH3COO
philippinesis
O
O
OR
O
O
H3CO
OCH3
1.2.4.3. Các hợp chất oxocyclolignan
21
(6)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 1.12. Một vài hợp chất oxocyclolignan phân lập được từ loài K.coccinea
Vị trí nhóm thế Tên chất Nguồn Tài liệu dẫn Ký hiệu R
Acetoxyoxokadsurane [7] 6.1 K.coccinea CH3COO
Propoxyoxokadsurane [7] 6.2 K.coccinea C2H5COO
O
19
12
11
O
OR1
13
9
10
18
14
8
15
O
7
16
O
1
6
5
17
OH
2
H3CO
OR2
4
3
H3CO
Kadlongilactone B [7] 6.3 K.coccinea
Bảng 1.13. Hợp chất oxocyclolignan phân lập từ rễ cây
K. Longipedunculata [7], [18], [25],[26]
O
O
R2 Tên chất R1 Ký hiệu Tài liệu dẫn
H
H
H3C
H3C
CH3
Kadsulignan C [7] 6.4
CH3
O
O
22
Kadsulignan D [7] 6.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
O
19
12
11
O
OR1
13
9
10
18
14
8
15
O
7
16
H3CO
1
6
5
17
OH
2
H3CO
OR2
4
3
O
Bảng 1.14. Một vài hợp chất oxocyclolignan phân lập được từ cây
K. Longipedunculata [27]
O
O
Tên chất R1 Ký hiệu R2
H
H3C
O
Kadsulignan E 6.6
CH3
O
H
H
H3C
H3C
Kadsulignan F 6.7
CH3
CH3
O
O
Kadsulignan G 6.8
1.3. Những nghiên cứu hóa học loài Kadsura induta
Các nhà khoa học Trung Quốc nghiên cứu vỏ cây, thân, quả cho biết các
chất phân lập được chủ yếu là các tritecpenoit, lignan cùng với các dẫn xuất
lignan [50], [51].
1.3.1. Các hợp chất tritecpenoit
23
Từ cây K. induta người ta đã phân lập được một số tritecpenoit như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
22
24
27
18
25
20
23
26
17
12
13
O
OH
11
19
16
9
14
1
2
15
10
8
30
5
3
7
4
O
6
29
28
21
22
24
27
25
20
23
18
26
17
12
13
11
O
OH
19
16
9
1
14
2
15
8
10
30
5
3
7
4
HO
6
29
28
Axit kadindutic
O
21
22
24
27
25
20
23
18
26
17
12
11
13
19
16
1
14
9
2
15
8
10
30
5
3
7
4
HO
6
29
28
Axit anwuweizonic
Axit epianwuweizic
1.3.2. Các hợp chất lignan
24
Một vài hợp chất lignan phân lập được từ K. induta.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
O
OCH3
3'
OH
9'
2'
4'
O
7
8'
1'
6
5'
5
OMe
8
6'
1
7'
2
9
4
HO
3
MeO
O
OCH3
O
O
OCH3
3
HO
4
9
2
OH
OH
7'
2'
5
O
3'
8
8'
1
1'
O
6
7
6'
9'
4'
O
5'
Kadsurindutin C Axit mesodihydroguaiaretic
(+)-anwulignan Axit 2-transabscisic
1.3.3. Các hợp chất cyclolignan
O
O
O
O
O
O
OH
H3CO
H3CO
OH
OH
H3CO
H3CO
O
O
O
O
O
O
O
O
Một số cyclolignan phân lập được từ quả và thân cây K.induta [30]:
25
Kadsurindutin A Kadsurindutin B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
O
O
O
O
OH
H3CO
O
H3CO H3CO
H3CO
O
O
O
O
O
Kadsurindutin H 5,8-epoxy-6,7-dimethylenedioxy-
4’,1”-dimethoxy-1,2:3,4-dibenzo-
O
O
O
O
OH
OH
H3CO
H3CO
H3CO
H3CO
O
OH
O
O
O
O
O
1,3-cyclooctadiene [12]
O
O
O
O
H3CO
H3CO
O
O
H3CO
H3CO
H3CO
H3CO
H3CO
H3CO
Schisantherin L Schisantherin P
26
Neokadsuranin Kadsulignan L
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng thực vật Kadsura induta
Ở mục 1.2 đề cập đến những nghiên cứu hoá thực vật của chi Kadsura đã chỉ
ra thành phần hóa học bao gồm các tritecpenoit, lignan và dibenzocyclooctadienlignan
với cấu trúc rất phong phú và đa dạng [15], [45].
Các nhà khoa học Trung quốc đã phân lập và xác định được cấu trúc của
11 hợp chất từ thân cây K.induta trong đó có 08 lignan và 03 tritecpenoit. Từ
quả loài K.induta người ta cũng đã phân lập và nhận dạng được cấu trúc của 10
hợp chất. Trong đó kadsulignan L và neokadsuranin có hoạt tính chống lại
virus viêm gan B in vitro với hiệu quả ức chế lần lượt ở khoảng 36,5% và
32,6% tại nồng độ 100g/ml, còn kadsurindutin A cũng chỉ ra kết quả có tác
dụng ức chế virus viêm gan B với hiệu quả ức chế khoảng 35,4% tại nồng độ
200g/ml hơi cao hơn so với chất chuẩn lamivudin [51].
1.4.1. Những nghiên cứu về cây Kadsura induta trong nước
Cây Na rừng (Kadsura induta ) là loài thực vật có ở Việt Nam, nhân dân
hay dùng thân, rễ cây này để chữa một số bệnh.
Cho đến nay ở Việt Nam chưa có tài liệu nghiên cứu nào công bố về
thành phần hóa học của cây này.
1.4.2. Cây Kadsura induta
1.4.2.1. Đặc điểm thực vật học, phân bố
Cây Ngũ vị nam có tên khoa học là Kadsura induta thuộc họ Ngũ vị
Schisandraceae. Ngoài ra cây còn tên khác theo địa phương là cây Na rừng,
nắm cơm, Ngũ vị tử nam [3].
Cây mọc ở rải rác ở các ven rừng, dựa suối, ở độ cao khoảng 700-1500m
ở một số tỉnh phía bắc nước ta.
Cây được phân bố ở các vùng Lạng Sơn, Sa pa – Lào Cai. Trên thế giới
27
cây này chỉ có ở phía Nam Trung Quốc [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.4.2.2. Đặc điểm sinh thái
1. Dạng cây: Là loại cây dây trườn nhánh thòng, không lông.
2. Lá: Lá đơn, mọc so le, dài 7-11cm, rộng 2,5-5,5cm, đầu nhọn, mép có răng
thưa, cứng, dai, mặt trên màu lục xám, mặt dưới màu trắng sáng, có chấm vàng.
3. Hoa:Hoa đơn tính, mọc ở nách lá; cuống hoa dài. Bao hoa 8-17 bản
hình chuỳ tròn, màu trắng và vàng nhạt. Trong hoa đực, nhị họp lại thành hình
cầu; trong hoa cái, các lá noãn rời dính trên một trục hoa ngắn thành hình đầu.
4. Quả: Quả kép hình cầu tròn gồm nhiều quả thịt nom giống quả Na, khi
chín màu vàng phớt hồng.
1.4.3. Những ứng dụng của cây Kadsura induta trong y học cổ truyền Việt Nam
Cây Na rừng, Dây nắm cơm hay còn gọi là ngũ vị tử nam, có tên khoa
học (Kadsura induta) được sử dụng làm thuốc bổ, trị suy nhược và liệt dương.
Phần rễ cây dùng trị bệnh viêm ruột, viêm loét dạ dày và hành tá tràng, phong
thấp, đòn ngã xưng đau. Dây lá và quả còn dùng làm thuốc hoạt huyết, tiêu
28
thũng [3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương 2
PHẦN THỰC NGHIỆM
Cây Na rừng, hay cây Nắm cơm thuộc họ Ngũ vị , có tên khoa học Kadsura
induta họ Schisandraceae là loài mới được phát hiện thấy ở phía Bắc Việt Nam
nên chưa có tài liệu nào đề cập về tác dụng của loại này.
Nhiệm vụ của luận văn là phân lập và xác định cấu trúc hoá học của các
chất phân lập được trong thân cây Na rừng bằng các phương pháp vật lý, hoá
học hiện đại.
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu
Hình 2.1. Hoa và lá cây Na rừng (Kadsura induta)
Nguyên liệu để nghiên cứu là thân Na rừng. Mẫu tươi được thu hái vào
tháng 8/2012 ở Sa Pa – Lào Cai được rửa sạch.
Mẫu cây đem nghiên cứu được ThS. Bùi Văn Thanh Viện Sinh thái và
Tài nguyên Sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam giám định tên
29
khoa học là Kadsura induta thuộc họ Ngũ vị (Schisandraceae).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bộ phận mẫu được thái nhỏ sau đó hong khô ở nơi thoáng mát hoặc sấy
ở nhiệt độ 500C - 600C tới khi khô giòn. Mẫu khô đem nghiền nhỏ, cho vào
bình ngâm chiết với metanol ở nhiệt độ phòng cho đến khi nhạt màu.
Sau khi cất loại dung môi dưới áp suất giảm, cặn chiết thu được đem
chiết lần lượt bằng dung môi có độ phân cực tăng dần (n-hexan, điclometan,
etyl axetat, metanol).
Việc phân lập các chất ra khỏi hỗn hợp của chúng được kết hợp những
phương pháp khác nhau: dùng dung môi có độ phân cực tăng dần để phân ly
các chất có độ phân cực gần như nhau làm cho hỗn hợp ban đầu đơn giản hơn,
sau đó dùng cách kết tinh phân đoạn hoặc tách trên sắc ký cột lặp lại nhiều lần
v.v...để được chất tinh khiết.
2.1.2. Phương pháp phân tích, phân lập các hợp chất từ dịch chiết
Để phân tích và phân tách hỗn hợp các chất cũng như phân lập các hợp
chất cần sử dụng phối hợp các phương pháp sắc ký như:
- Sắc ký lớp mỏng (SKLM)
- Sắc ký cột thường
2.1.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc hoá học các chất
Các chất phân lập được ở dạng tinh khiết là đối tượng để khảo sát các đặc
trưng vật lý: màu sắc, dạng thù hình, Rf, điểm nóng chảy, đo hoạt tính quang
học v.v.. khi các chất đủ sạch sẽ tiến hành ghi các phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H-NMR), cacbon-13 (13C-NMR), HSQC,
HMBC, DEPT với các kỹ thuật một chiều (1D-NMR) và hai chiều (2D-NMR)
tuỳ theo chất cụ thể.
2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu
2.2.1. Dụng cụ, hoá chất
Các dung môi để ngâm chiết mẫu đều dùng loại tinh khiết (pure), khi
dùng cho các loại sắc ký cột, sắc ký bản mỏng, sắc ký lớp mỏng điều chế phải
30
sử dụng loại tinh khiết phân tích (PA).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Sắc ký lớp mỏng tự chế với các kích thước khác nhau đã dùng loại
silicagel G60 của hãng Merck tráng trên tấm thuỷ tinh và hoạt hoá ở nhiệt độ
120C thời gian từ 1,5 giờ đến 2 giờ. Sắc ký lớp mỏng đế nhôm tráng sẵn
Kieselgel 60F254 độ dày 0,2 mm (Art. 5554).
Các hệ dung môi triển khai SKLM:
1. n-Hexan - EtOAc (4 : 1) hệ A
2. n-Hexan - EtOAc (2 : 1) hệ B
3. Cloroform - metanol (9 : 1) hệ C
4. Cloroform - metanol (7 : 1) hệ D
Các sắc ký lớp mỏng (SKLM) được soi dưới đèn tử ngoại ở 254 nm (cho
loại kieselgel 60F254) rồi phun thuốc thử vanilin - H2SO4 5% và sấy ở trên 100oC để phát hiện các hợp chất.
Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai hiển thị là Rf A (B, C) x 100.
Sắc ký cột thường sử dụng silicagel Merck 60, cỡ hạt 70 - 230 mesh
(0,040 - 0,063 mm) và 230-400 mesh (0,063 - 0,200 mm).
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Nhiệt độ nóng chảy đo trên kính hiển vi Boëtus hoặc trên máy
Electrothermal IA-9200.
- Phổ hồng ngoại ghi trên máy IMPACT - 410 (Viện Hoá học - Viện
Khoa học và Công nghệ Việt nam) dưới dạng viên nén KBr.
- Phổ 1H, 13C-NMR, HSQC, HMBC ghi trên máy Bruker 500MHz
AVANCE, dung môi CDCl3, DMSO.
Phổ khối ghi trên máy sắc ký lỏng ghép khối phổ với đầu dò MSD (LC-
MSD-Trap-SL) sử dụng mode ESI và đầu dò DAD.
2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây Na rừng (kadsura induta)
2.3.1. Thu nhận các dịch chiết
Mẫu cây tươi mới thu hái được sấy khô đem nghiền nhỏ rồi ngâm kiệt với
metanol ở nhiệt độ phòng cho đến khi nhạt màu. Dịch chiết được cất loại dung
môi ở áp suất giảm. Cặn dịch chiết metanol được chiết lần lượt với n-hexan,
31
điclometan, etyl axetat, metanol rồi làm khan bằng Na2SO4, cất loại dung môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dưới áp suất giảm thu được các cặn chiết tương ứng. Việc thu nhận các dịch chiết
từ thân, lá cây Na rừng (Kadsura induta) được tóm tắt trong sơ đồ 2.1, 2.2.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ ngâm chiết mẫu thân cây Na rừng (Kadsura induta)
Mẫu khô (1,5 kg)
nghiền nhỏ
1. MeOH
2. Cất loại dung môi dưói áp suất giảm
3. Cặn
Cặn tổng Metanol (103,5 g)
chloroform ( 15,5 g ) Etyl axetat ( 8,4 g ) n- hexan ( 18,0 g ) Metanol ( 28.2 g)
KlH KIC KlE KlM
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ ngâm chiết mẫu lá cây Na rừng (Kadsura induta)
Mẫu khô (0,5 kg)
nghiền nhỏ
1. MeOH
2. Cất loại dung môi dưói áp suất giảm
3. Cặn
Cặn tổng Metanol (40,0 g)
Clorofom ( 21,0 g ) n- hexan ( 9,2 g ) Etylaxetat ( 7,7 g)
32
KlH KIC KlE
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Các phân đoạn dịch chiết nói trên được làm khan bằng Na2SO4 , lọc rồi
cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm, cặn được sấy khô và cân đến khối lượng
không đổi. Như vậy từ thân cây Na rừng (Kadsura induta) sẽ có 4 loại cặn chiết
được ký hiệu là: KlH, KIC, KlE, KlM.
Ký hiệu:
KlH: Cặn chiết n-Hexan của thân cây Na rừng (Kadsura induta)
KIC: Cặn chiết Clorofom của thân cây Na rừng (Kadsura induta)
KlE: Cặn chiết EtOAc của thân cây Na rừng (Kadsura induta)
KlM: Cặn chiết MeOH của thân cây Na rừng (Kadsura induta)
Kết quả thu nhận các dịch chiết từ thân, lá cây Na rừng (Kadsura induta)
ở Sa Pa – Lào Cai được nêu trong bảng 2.1, 2.2.
Bảng 2.1: Khối lượng các cặn chiết thu được từ thân cây Na rừng
(Kadsura induta)
Thời Khối lượng cặn chiết thu được (g) Khối
gian thu lượng
mẫu mẫu khô n-hexan MeOH EtOAc CH2Cl2
8/2012 (g)
18,0g 15,5 g 8,4 g 28,2 g Thân 1500g KlH KIC KlE KlM
Bảng 2.2 : Khối lượng các cặn chiết thu được từ lá cây Na rừng
(Kadsura induta)
Thời Khối Khối lượng cặn chiết thu được (g)
gian thu lượng
mẫu mẫu khô n-hexan EtOAc CH2Cl2
8/2012 (g)
33
21,0 g 7,7 g 9,2 g Lá 500g KIC KlE KlH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 2ml dung dịch NaOH 10% đun
cách thuỷ đến khô. Hoà tan cặn trong 3ml cloroform - lấy dịch cloroform để
làm phản ứng định tính các sterol và thuốc thử Lieberman - Bourchardt (gồm hỗn hợp 1ml anhydric acetic + 1ml cloroform để lạnh ở 00C, sau đó cho thêm 1
giọt H2SO4 đậm đặc). Lấy 1ml dịch cloroform rồi thêm 1 giọt thuốc thử, dung
dịch xuất hiện màu xanh trong 1 thời gian là phản ứng dương tính.
Ống (3): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng
dương tính.
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit
Lấy 0.01g cặn các phân đoạn, thêm 5ml HCl, khuấy đều, lọc qua giấy
lọc, lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1ml nước lọc axit.
ống (1): 1 - 2 giọt dung dịch silicostungtic axit 5%, nếu có tủa trắng và
nhiều là phản ứng dương tính.
ống (2): 1 - 2 giọt thuốc thử Dragendorf, nếu xuất hiện màu da cam là
phản ứng dương tính.
ống (3): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng
dương tính.
2.3.2.3. Phát hiện các flavonoid
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 10ml metanol, đun nóng cho tan
và lọc qua giấy lọc. Lấy 2ml nước lọc vào ống nghiệm, thêm một ít bột magiê
(Mg) hoặc Zn, sau đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc, đun trong bình cách thuỷ
vài phút. Dung dịch xuất hiện màu đỏ, hoặc màu hồng là phản ứng dương tính
với các flavonoid.
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin
Dịch để thử định tính được chuẩn bị như mục 2.3.2.1. Lấy vào 2 ống
34
nghiệm, mỗi ống 2ml dịch thử cho vào một trong 2 ống đó 0,5ml dung dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
NaOH 10%. Đun cách thuỷ cả hai ống trên đến sôi, để nguội rồi mỗi ống cho
thêm 4ml nước cất. Nếu chất lỏng ở ống có kiềm trong hơn ở ống không kiềm
có thể xem là phản ứng dương tính, nếu đem axit hoá ống có kiềm bằng một vài
giọt HCl đậm đặc sẽ làm cho dịch đang trong mất màu vàng xuất hiện vẩn đục
và có thể tạo ra tủa là phản ứng dương tính.
Ngoài ra có thể làm phản ứng điazo hoá với axit sulfanilic trong môi
trường axit, nếu cho màu da cam đến cam nhạt, sẽ là dương tính cho cumarin.
2.3.2.5. Định tính các glucosid tim
Chuẩn bị dịch thử định tính cũng làm như mục 2.3.2.1.
+ Phản ứng Legal: cho vào ống nghiệm 0,5ml dịch thử, thêm vào 1 giọt
dung dịch natri prussiat 0,5% và 2 giọt NaOH 10% nếu xuất hiện màu đỏ là
phản ứng dương tính với vòng butenolid.
+ Phản ứng Keller - Kilian: Thuốc thử gồm 2 dung dịch.
Dung dịch 1: 100ml axit axetic loãng + 1ml FeCl3 5%
Dung dịch 2: 100ml axit H2SO4 đậm đặc + 1ml FeCl3 5%
Cách tiến hành: lấy 0,01g cặn các dịch chiết cho vào ống nghiệm thêm
vào 1ml dung dịch 1, lắc đều cho tan hết, nghiêng ống nghiệm và cho từ từ 1ml
dung dịch 2 theo thành ống nghiệm, quan sát sự xuất hiện của màu đỏ hay nâu
đỏ, giữa hai lớp chất lỏng. Nếu không xuất hiện màu là phản ứng âm tính với
các glucosit tim.
2.3.2.6. Định tính các saponin
Chuẩn bị dịch thử như ở mục 2.3.2.1. lấy 2 ống nghiệm mỗi ống cho
2ml dịch thử. Ống 1 cho 1ml HCl loãng, ống 2 cho 1 ml NaOH loãng rồi bịt
miệng ống nghiệm, lắc trong vòng 5 phút theo chiều dọc, quan sát sự xuất hiện
và mức độ bền vững của bọt. Nếu bọt cao quá 3 - 4 cm và bền trên 15 phút là
phản ứng dương tính.
Kết quả phân tích định tính các nhóm chất trong thân cây Na rừng
35
(Kadsura induta) được nêu trong bảng 2.2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 2.3 :Kết quả định tính các nhóm chất trong thân Na rừng
(Kadsura induta)
Màu xanh vàng
STT Nhóm chất Thuốc thử Hiện tượng Thân
Sterol Lieberman-Bourchard 1 +
Ancaloit Dragendorff Vàng da cam 2 -
Dung dịch nhạt
Zn(Mg) + HCl
màu dẫn đến màu +
đỏ nhạt
3 Hồng nhạt + H2SO4 đặc Flavonoit
NaOH đặc Vàng +
Xanh thẫm + FeCl3 5%
Phản ứng tạo kết tủa 4 Cumarin Có kết tủa - bông
Glycosit trợ FeCl3 trong CH3COOH + Nâu đỏ rõ 5 - tim H2SO4đ
6 Saponin Phản ứng tạo bọt Bọt bền trong HCl +
Chú giải : + : Phản ứng dương tính
─ : Phản ứng âm tính
2.4. Phân lập và tinh chế các chất
2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan của thân cây Kadsura induta (KIH)
Lấy 18,2 g cặn chiết hexan đem tách trên cột silica gel, rửa giải cột bằng
hệ dung môi etylaxetat-hexan theo tỷ lệ tăng dần từ 0-100%. Dịch rửa giải thoát
ra từ cột được thu ở những khoảng cách nhỏ (5-10 ml/ phân đoạn). Kiểm tra
cặn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu bằng thuốc thử vanilin-H2SO4
5%, sau đó các phân đoạn giống nhau được dồn lại rồi đem cất loại dung môi
36
thu được 5 chất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.4.1.1. Chất (KIH 14)
Ở hệ rửa giải cột theo tỷ lệ dung môi n-hexan - etyl axetat (20:1), thu
được khối chất rắn vô định hình, tách lặp lại trên cột silicagel và kết tinh lại
trong n-hexan đã thu được tinh thể hình kim không màu (22,2 mg), Rf = 0,60.
2.4.1.2. Axit schizandronic (KIH 78)
Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột bằng hệ n-hexan – etyl axetat theo
tỷ lệ (15:1) thu được khối chất vô định hình. Đem kết tinh lại trong dung
môi n-hexan thu được chất sạch có khối lượng 30,2mg, nóng chảy ở 166- 167 oC, RfA = 0,54.
FI-IR: (νmax cm-1): 3250, 2961, 1712, 1680, 1620, 1465, 1263. ESI-MS, m/z: 455,0 [M+H]+ ứng với công thức phân tử là C30H46O3. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3, TMS, ppm): 0,57 (1H, d, J=4,0 Hz, H-
19a); 0,78 (1H, d, J=4,0 Hz, H-19b); 0,89 (3H, s, 18-CH3); 0,90 (3H, d, J=
2,0Hz, 21-CH3); 0,99 (3H, s, 30-CH3); 1,04 (3H, s, 28-CH3); 1,10 (3H, s, 29-
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, TMS, ppm) 35,57 (t, C-1); 37,45 (t, C-2);
CH3) và 1,92 (3H, s, 27-CH3); 6,1 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-14).
216,5 (s, C-3); 50,23 (s, C-4); 48,44 (d, C-5); 21,51 (t, C-6); 28,14 (t, C-7);
47,88 (d, C-8); 21,08 (s, C-9); 25,97 (s, C-10); 26,73 (t, C-11); 35,82 (t, C-12);
45,36 (s, C-13); 48,74 (s, C-14); 33,42 (t, C-15); 26,87 (t, C-16); 52,20 (d, C-
17); 18,13 (q, C-18); 29,55 (t, C-19); 36,00 (d, C-20); 18,08 (q, C-21); 32,78 t,
(C-22); 25,87 (t, C-23); 147,15 (d, C-24); 125,86 (s, C-25); 172,5 (s, C-26);
20,54 (q, C-27); 19,29 (q, C-28); 22,18 (q, C-29); 20,76 (q, C-30).
2.4.1.3. 19-methylendioxi,1,2,3,14-tetra methoxy,6-benzoyl,9-propanoyl-15,16-
cyclolignan (TKIH 180)
Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan – etyl axetat theo tỷ lệ
(1:1) thu được khối chất rắn dạng tủa bông. Tách lặp lại trên cột silica gel dung
hệ dung môi rửa giải chloroform-methanol tỷ lệ 95:5 thu được chất kết tinh
hình kim không màu có khối lượng 8,8mg, RfB = 0,36.
37
FI-IR: (νmax cm-1): 3565, 2960, 1726, 1465, 16218.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1H-NMR (500 MHz, CDCl3, TMS, ppm): 7,46 (2H, m, H-3” và H-7”);
7,32 (2H, t, J = 8.0Hz, H-4” và H-6”); 7,50 (1H, m, H-5”); 6,85 (1H, s, H-4);
6,53 (1H, s, H-11); 5,88 (1H, s, H-6); 5,77 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-19); 5,77 (1H,
s, H-9); 5,63 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-19); 3,95 (3H, s, 3-OCH3); 3,86 (3H, s, 2-
OCH3); 3,61 (3H, s, 1-OCH3); 3,31 (3H, s, 14-OCH3); 2,32 (1H, d, J = 7,0 Hz,
H-8); 1,39 (3H, s, H-17); 1,30 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-18); 1,70 (3H, s, H-2’);
1,90 (1H, dd, J = 7,5; 17,5Hz, H-3’A); 1,75 (1H, dd, J = 7,5; 17,5Hz, H-3’B);
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, TMS, ppm): 151,39 (s, C-1); 141,15 (s,
1,31 (3H, d, J = 7,0Hz, 2’-CH3); 0,86 (3H, t, J = 7,5; 15,0Hz, H-4’).
C-2); 151,94 (s, C-3); 110,34 (d, C-4); 129,64 (s, C-5); 85,23 (d, C-6); 74,01 (s,
C-7); 43,20 (d, C-8); 83,38 (d, C-9); 132,92 (s, C-10); 101,73 (d, C-11); 148,77
(s, C-12); 135,49 (s, C-13); 141,50 (s, C-14); 120,20 (s, C-15); 121,84 (s, C-
16); 28,72 (q, C-17); 17,07 (q, C-18); 100,81 (t, C-19); 60,54 (q, 1-OCH3);
60,39 (q, 2-OCH3); 56,01 (q, 3-OCH3); 58,65 (q, 14-OCH3); 164,71 (s, C-1”);
129,32 (s, C-2”); 129,43 (s, C-3”); 127,86 (s, C-4”); 132,77 (s, C-5”); 127,86
(s, C-6”); 129,43 (s, C-7”); 172,33 (s, C-1’); 26,81 (s, C-2’); 26,81 (t, C-3’);
8,40 (q, C-4’); 28,78 (q, 2’-CH3);.
2.4.1.4. Schizanrin F (KIH 245)
Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan – etyl axetat theo tỷ lệ
(10:1) thu được khối chất rắn hạt tròn, nặng, màu trắng kết tinh lại trong axeton
thu được chất kết tinh hình kim có khối lượng 29,13mg, nóng chảy ở 183-184 oC, RfB= 0,45.
FI-IR: (νmax cm-1): 3568, 2961, 1722, 1620,1465, 1380, 1237. ESI-MS, m/z: 534 [M-CH3COOH]+ và 412 [M-CH3COOH-C6H5COOH]+
1H-NMR (500 MHz, CDCl3, TMS, ppm): 7,46 (2H, m, H-3” và H-7”);
ứng với công thức phân tử là C32H34O11.
7,32 (2H, t, J = 8.0Hz, H-4” và H-6”); 7,50 (1H, m, H-5”); 6,84 (1H, s, H-4);
38
6,52 (1H, s, H-11); 5,78 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-19); 5,88 (1H, s, H-6); 5,75 (1H,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
s, H-9); 5,63 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-19); 3,95 (3H, s, 3-OCH3); 3,87 (3H, s, 2-
OCH3); 3,63 (3H, s, 1-OCH3); 3,32 (3H, s, 14-OCH3); 2,30 (1H, d, J = 7,0 Hz,
13C-NMR (125 MHz, CDCl3, TMS, ppm): 151,35 (s, C-1); 141,16 (s,
H-8); 1,39 (3H, s, H-17); 1,31 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-18); 1,60 (3H, s, H-2’)
C-2); 151,92 (s, C-3); 110,26 (d, C-4); 129,69 (s, C-5); 85,19 (d, C-6); 74,01 (s,
C-7); 43,22 (d, C-8); 83,40 (d, C-9); 132,63 (s, C-10); 101,67 (d, C-11); 148,77
(s, C-12); 135,50 (s, C-13); 140,52 (s, C-14); 120,0 (s, C-15); 121,87 (s, C-16);
28,80 (q, C-17); 17,05 (q, C-18); 100,8 (t, C-19); 60,47 (q, 1-OCH3); 60,47 (q,
2-OCH3); 56,01 (q, 3-OCH3); 58,68 (q, 14-OCH3); 164,71 (s, C-1”); 129,33 (s,
C-2”); 129,44 (s, C-3”); 127,87 (s, C-4”); 132,93 (s, C-5”); 127,87 (s, C-6”);
129,44 (s, C-7”); 168,85 (s, C-1’); 20,47 (s, C-2’).
2.4.1.5. Hợp chất (KlH 345)
Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan : etyl axetat (3: 1) cặn
thu chất kết tinh mầu trắng, có khối lượng 7 mg được kiểm tra bằng sắc kí lớp
mỏng trong cho Rf C = 24.
2.4.2. Cặn dịch chiết etylaxetat của thân cây Kadsura induta (KlE)
Dịch chiết etylaxetat làm khan bằng Na2SO4, sau đó cất loại dung môi
dưới áp suất giảm, thu được 8,4 g cặn chiết, đem tách trên cột silicagel. Rửa
giải cột bằng hệ dung môi chloroform-metanol tăng dần theo độ phân cực (0-
100%), dịch rửa giải thoát ra từ cột được thu ở những khoảng cách nhỏ
(510ml/phân đoạn). Kiểm tra cặn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu
bằng thuốc thử vanilin - H2SO4 5% sau đó các phân đoạn giống nhau được dồn
lại rồi đem cất loại dung môi.
Chất (KlE 46)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi chloroform-metanol theo tỷ lệ (5: 1) thu
được chất bột vô định hình, làm sạch khối chất rắn này trong dung môi etyl
39
axetat rồi kết tinh lại trong metanol thu được chất bột màu vàng nhạt có khối lượng 10 mg, nóng chảy ở 256-258 oC, RfD= 0,67.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1H-NMR (500 MHz, MeOD, TMS, ppm): 7,46 (1H, dd, J= 2,5 và
8,0Hz, H-2’); 7,43 (1H, d, J = 2,0Hz, H-6’); 6,93 (1H, d, J = 8,5Hz, H-3’);
6,83 (1H, d, J = 2,5Hz, H-8); 6,63 (1H, s, H-3); 6,52 (1H, d, J = 2,5Hz, H-1”);
5,09 (1H, dd, J = 3,5 và 7,5Hz, H-6); 3,94 (1H, dd, J = 2,5Hz và 12,5Hz, HA-
6”); 3,73 (1H, dd, J = 6,0 và 12,5Hz, HB-6”); 3,56 (1H, m, H-3”); 3,51 (2H, m,
13C-NMR (125 MHz, MeOD, TMS, ppm): 164,84 (s, C-2); 104,18 (d, C-
H-5”); 3,51 (2H, m, H-2”); 3,42 (1H, m, H-4”).
3); 184,07 (s, C-4); 162,91 (s, C-5); 101,68 (d, C-6); 166,90 (s, C-7); 96,07 (d, C-
8); 158,98 (s, C-9); 107,10 (s, C-10); 121,50 (s, C-1’); 114,29 (d, C-2’); 147,11 (s,
C-3’); 151,22 (s, C-4’); 116,80 (d, C-5’); 120,52 (s, C-6’); 100,53 (d, C-1”); 74,74
(d, C-2”); 78,41 (d, C-3”); 71,28 (d, C-4”); 77,87 (d, C-5”); 62,47 (t, C-6”).
2.4.3. Cặn dịch chiết n-hexan của lá cây Kadsura induta (KIH)
Lấy 9,2 g cặn chiết hexan đem tách trên cột silica gel, rửa giải cột bằng
hệ dung môi etylaxetat-hexan theo tỷ lệ tăng dần từ 0-100%. Dịch rửa giải thoát
ra từ cột được thu ở những khoảng cách nhỏ (5-10 ml/ phân đoạn). Kiểm tra
cặn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu bằng thuốc thử vanilin-H2SO4
5%, sau đó các phân đoạn giống nhau được dồn lại rồi đem cất loại dung môi.
2.4.3.1. Chất (KIH 5)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan - etyl axetat (50:1), thu được
khối chất rắn vô định hình, tách lặp lại trên cột silicagel và kết tinh lại trong n-
hexan đã thu được tinh thể hình kim không màu (4,3 mg), Rf = 48.
2.4.3.2. Chất (KIH 13)
Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột bằng hệ n-hexan – etyl axetat theo tỷ lệ
(50:1) thu được khối chất vô định hình. Đem kết tinh lại trong dung môi
40
n-hexan thu được chất kết tinh, có khối lượng 10,2mg, Rf = 82.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương 3
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phát hiện các nhóm chất của cây Kadsura induta
Để xác định sự có mặt của các nhóm chất trong cây, điều cần thiết là ưu
tiên ngâm chiết mẫu theo độ phân cực của dung môi, việc này được thực hiện
theo sơ đồ 2.1.
Những cặn chiết thu được đem thử nghiệm với các phản ứng hoá học đặc
hiệu sẽ cho biết những lớp chất nào có mặt trong đó. Kết quả xác định thành
phần định tính một số nhóm chất cơ bản cho biết trong thân cây Na rừng có
phản ứng dương tính với sterol, flavonoit và saponin.
Các cặn chiết thu được từ thân cây Kadsura induta được thực hiện trên
cột silicagel với các hệ dung môi rửa giải thích hợp và thường phải lặp lại một
vài lần để thu được các chất ở dạng tinh sạch, đáp ứng yêu cầu cho việc xác
định cấu trúc hóa học.
3.2. Phân lập và nhận dạng các chất từ dịch chiết
3.2.1. Các chất steroit
Thông thường với hầu hết các loài thực vật nhóm chất steroit thường hay
có mặt trong cặn chiết hexan và phần không phân cực của cặn etylaxetat. Từ
thân và lá cây Na rừng (K.induta) bằng phương pháp sắc ký trên cột silica gel
đã phân lập và xác định được 02 sterol quen thuộc đó là -sitosterol và
sitosterol-3-O--D-glucopyranosid. Dựa vào các đặc trưng hoá lý của 2 chất
phân lập được đối chiếu với chất chuẩn như: đo nhiệt độ nóng chảy, được thực
hiện trên sắc ký lớp mỏng trong cùng điều kiện hệ dung môi phân tích: chất
chuẩn, chất thực nghiệm cùng với hỗn hợp chất chuẩn và chất thực nghiệm đều
41
cho kết quả như nhau và có cấu trúc sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
27
25
21
22
24
23
18
28
29
12
20 17
19
14
15
10
8
3
5
RO
R
H (1) -sitosterol
(2) -sitosterol-glucosid Gluc
3.2.2. Hợp chất tritecpenoit: axit schizandronic (KIH 78)
Hợp chất này phân lập được từ dịch chiết hexan trong thân cây Na rừng. Từ
18,2g cặn thô n-hexan đem tách trên cột silicagel. Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-
hexan – etyl axetat tăng dần theo độ phân cực (0-100%). Ở hệ dung môi rửa giải cột
hệ n-hexan – etyl axetat theo tỷ lệ (15:1) thu được khối chất vô định hình. Đem kết
tinh lại trong dung môi n-hexan thu được chất sạch có khối lượng 30,2mg, nóng chảy ở 166-167 oC, RfA = 0,54.
Phổ IR cho biết có hấp thụ của nhóm CH tại vùng 2961cm-1, tại vùng 1712, 1680cm-1 đặc trưng cho hấp thụ của nhóm C=O, ở vùng 1620cm-1 đặc trưng cho
hấp thụ của liên kết C=C.
Phổ ESI-MS positive, m/z cho pic giả phân tử: 455,0 [M+H]+ ứng với công
thức phân tử M = C30H46O3.
Phổ 1H-NMR (CDCl3): 500MHz, δ (ppm) cho biết có một tín hiệu proton
olefin đặc trưng ở H 6,1 (1H, dt, J=14,0 và 7,0 Hz, H-24) và tín hiệu của 6 nhóm
metyl ở các H 0,89 (3H, s, 18-Me); 0,90 (3H, d, J=2,0Hz, 21-Me); 1,92 (3H, s, 27-
42
Me); 1,04 (3H, s, 28-Me); 1,10 (3H, s, 29-Me); 0,99 (3H, s, 30-Me). Ngoài ra, phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1H-NMR của 1 còn cho biết thêm một số tín hiệu proton khác như 2 proton H-2 ở
H 2,70 (1H, dt, J= 6,5 và 14,0 Hz, H-2) và 2,3 (1H, dt, J = 4,0 và 6,5 Hz, H-2);
proton H-5 ở H 1,70 (1H, dd, J= 4,5 và 12,5 Hz, H-5); proton H-19a,b thuộc vòng
cyclopropan ở H 0,78 (1H, d, J=4,0 Hz, H-19a) và 0,58 (1H, d, J=4,0 Hz, H-19b).
Phổ 13C-NMR và DEPT (CDCl3) 125MHz, δ (ppm) của 1 cho biết trong
phân tử có tổng cộng 30 nguyên tử C gồm 8 cacbon bậc 4 với 2 cacbon carbonyl, 1
nhóm oxocarbonyl ở C 216,5 (C-3) và 1 nhóm carboxycarbonyl ở C 172,5 (C-26);
1 cacbon olefin ở C 125,86 (C-25); 5 cacbon bậc 4 còn lại ở các C 50,23 (C-4);
21,08 (C-9); 25,97 (C-10); 45,36 (C-13) và 48,74 (C-14); 5 cacbon bậc 3 ở các C
147,15 (cacbon olefin C-24); 48,44 (d, C-5); 47,88 (C-8); 52,20 (C-17), và 36,00
(C-20); 11 cacbon bậc 2 ở các C 35,57 (C-1); 37,45 (C-2); 21,51 (C-6); 28,14 (C-
7); 26,73 (C-11); 35,82 (C-12); 33,42 (C-15); 26,87 (C-16); 29,55 (C-19); 32,87 (C-
22); 25,87 (C-23); và 6 cacbon metin ở các C 18,13 (C-18); 18,08 (C-21); 20,54
(C-27); 19,29 (C-28); 22,18 (C-29) và 20,76 (C-30). Phân tích phổ HMBC của 1 và
kết hợp so sánh với số liệu phổ của axit schisandronic (axit 3-oxocycloart-24Z-en-
26-oic) trong tài liệu [29], [37], [42], [46] cho thấy chất TKIH 78 hoàn toàn phù
24
21
27
25
22
20
23
18
26
17
11
O
OH
19
13
1
14
9
8
2
30
5
4
3
O
6
28
29
43
hợp với cấu trúc của axit schizandronic.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
Hình 3.1.1. Phổ IR của KIH 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
Hình 3.1.2. Phổ MS của KIH 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
Hình 3.1.3. Phổ 1H-NMR của KlH 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
Hình 3.1.4: Phổ 13C-NMR của KlH 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
Hình 3.1.5: Phổ 13C-DEPT của KlH 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
49
Hình 3.1.6: Phổ HMBC của KlH 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
50
Hình 3.1.7: Phổ HSQC của KlH 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.2.3. Hợp chất dibenzocyclooctadienlignan
3.2.3.1. Schizanrin F (TKIH245)
Chất này cũng được phân lập từ cặn chiết hexan. Thay đổi hệ dung môi
rửa giải cột n-hexan – etyl axetat theo tỷ lệ (10:1) thu được khối chất rắn hạt
tròn, nặng, màu trắng kết tinh lại trong axeton thu được chất kết tinh hình kim có khối lượng 29,13mg, nóng chảy ở 183-184 oC, RfB= 0,45.
Phổ FI-IR cho biết hấp thụ tại vùng 3568cm-1 đặc trưng cho nhóm OH, tại vùng 2961cm-1 đặc trưng cho nhóm CH, hấp thụ tại 1722cm-1 đặc trưng cho nhóm C=O, tại 1620cm-1 và 1465cm-1 đặc trưng cho liên kết C=C.
Phổ 1H-NMR (CDCl3): 500 MHz, δ (ppm) của KIH245 cho biết hai
tín hiệu proton olefin đặc trưng ở H 6,84 (1H, s, H-4) và 6,52 (1H, s, H-11),
và tín hiệu của các proton thuộc vòng thơm ở H 7,50 (1H, m, H-5″); 7,46
(2H, m, H-3″,7″); 7,32 (2H, m, H-4″,6″). Ngoài ra, còn có tín hiệu của 2
proton thuộc nhóm metilen liên kết với oxy ở H 5,87 (1H, s, H-6); 5,75 (1H,
s, H-9), cặp tín hiệu của proton thuộc nhóm methylen (O-CH2-O) có H 5,78 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-19a) và 5,63 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-19b). Trên phổ 1H-
NMR cho biết tín hiệu của các proton thuộc 4 nhóm methoxy dạng singlet ở
H 3,95 (3H s, 3-OCH3); 3,87 (3H, s, 2-OCH3); 3,62 (3H, s, 1-OCH3); 3,32 (3H, s, 14-OCH3). Ngoài những tín hiệu đặc trưng nói trên, trên phổ 1H
NMR cũng quan sát thấy proton của 02 nhóm methyl dạng singlet ở H 1,60
(3H, s, H-1'); 1,39 (3H, s, H-18) và proton của nhóm methyl dưới dạng
doublet 1,31 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-17).
Phổ 13C-NMR và DEPT (CDCl3) 125 MHz, δ (ppm) của KIH245 cho
biết trong phân tử có tổng số 32 nguyên tử cacbon gồm có 7 nhóm metyl, 1
nhóm metylen, 10 nhóm metin và 14 nguyên tử cacbon bậc 4. Trong đó có 2
cacbon carbonyl ở C 164,71 (C-1″) và 168,85 (C-1′), 4 nhóm metoxy ở C
60,47 (1-OCH3); 60,47 (2-OCH3); 58,68 (14-OCH3); 56,01 (3-OCH3), 3 cacbon
51
metyl ở C 17,05 (C-17); 28,8 (C-18); 20,47 (C-3′), 6 cacbon metin thuộc vòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thơm (C nằm trong khoảng 127,87 – 132.64), 3 cacbon metin no ở C 43,22
(C-8); 83,40 (C-9); 85,19 (C-6) và 1cacbon metin khác C 101,67 (C-11). Đặc
biệt ở vùng trường thấp xuất hiện cacbon metylen đặc trưng cho liên kết O-
CH2-O ở C 100,8 (C-19).
Phổ khối LC-ESI-MS của KIH245 thu nhận được cho pic ion giả phân tử [M-CH3COOH]+ = 534 và [M-CH3COOH-C6H5COOH]+ = 412, kết hợp các
dữ kiện phổ nói trên cho thấy chất KIH245 có công thức phân tử là C32H34O11.
Việc phân tích các số liệu phổ của KIH245 cùng với phổ HMBC được
tổng kết trong bảng 3.1. Kết hợp so sánh với số liệu phổ của schizanrin F trong
O
O
19
12
1'
11
O
O
2'
13
10
9
18
14
8
15
OH
H3CO H3CO
16
7
1
17
6
5
2
O
H3CO
O
4
1''
3
2''
H3CO
7''
3''
4''
6''
5''
tài liệu [32] cho thấy hoàn toàn phù hợp với cấu trúc của schizanrin F.
52
Schizanrin F
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
Hình 3.2.1. Phổ IR của KIH 245
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
54
Hình 3.2.2. Phổ MS của KIH 245
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
55
Hình 3.2.3. Phổ 1H-NMR của KIH 245
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
56
Hình 3.2.4. Phổ 13C-NMR của KIH 245
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
57
Hình 3.2.5. Phổ 13C-DEPT của KIH 245
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
58
Hình 3.2.6. Phổ HMBC của KIH 245
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
59
Hình 3.2.7. Phổ HSQC của KIH245
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.2.3.2. 19-methylendioxi,1,2,3,14-tetra methoxy,6-benzoyl,9-propanoyl-15,16-
cyclolignan (TKIH 180)
Chất này thu được ở cặn chiết hexan, khi thay đổi hệ dung môi rửa giải
cột n-hexan – etyl axetat theo tỷ lệ (10:1) thu được khối chất rắn dạng tủa bông.
Tách lặp lại trên cột silica gel dung hệ dung môi rửa giải chloroform-methanol
tỷ lệ 95:5 thu được chất kết tinh hình kim không màu có khối lượng 8,8mg,
RfB = 0,36. Phổ FI-IR cho biết hấp thụ của nhóm OH tại vùng 3565cm-1, đặc trưng cho nhóm CH tại 2960cm-1, tại vùng 1726cm-1 đặc trưng cho hấp thụ của nhóm C=O, tại vùng 1465cm-1 đặc trưng cho liên kết C=C.
Các phổ 1H-NMR, 13C-NMR và kết hợp với phổ DEPT đã cho biết trong
phân tử của chất KIH180 có tổng số 33 nguyên tử cacbon trong đó có 7 nhóm
CH3, 2 nhóm metylen (CH2), 10 nhóm metin (CH) và 14 nguyên tử cacbon bậc 4. Cũng tương tự như TKIH 245, phổ 1H-NMR và 13C-NMR của KIH180 cho
thấy ở vùng trường thấp có tín hiệu cộng hưởng của hai proton thuộc các vòng
benzen ở H 6,85 (1H, s, H-4) và H 6,53 (1H, s, H-11) với cacbon tương ứng có
C 110,34 (C-4) và 101,73 (C-11). Các tín hiệu của cacbon thơm ở C 151,39
(C-1); 141,15 (C-2); 151,94 (C-3); 110,34 (C-4); 129,64 (C-5); C 121,84 (C-
16); 132,92 (C-10); 101,73 (C-11); 148,77 (C-12); 135,49 (C-13); 141,15 (C- 14) và 120,20 (C-15). Trên phổ 1H-NMR cũng quan sát thấy cặp tín hiệu của
proton thuộc nhóm methylen (O-CH2-O) có H 5,77 (1H, overlap) và 5,63 (1H,
d, J = 1,5 Hz, H-19b) với cacbon tương ứng C 100,81 và 4 nhóm methoxy ở
H 3,95 (3H, s, 3-OCH3); 3,86 (3H, s, 2-OCH3); 3,61 (3H, s, 1-OCH3); 3,31
(3H, s, 14-OCH3). Tín hiệu của nhóm methyl ở H 1,30 (3H, d, J = 7,0Hz) với
cacbon tương ứng tại C 17,07 (C-17) là điểm rất đặc trưng của vòng
cyclooctadien có gắn nhóm này. Ngoài ra, còn có tín hiệu của nhóm methyl ở
60
dạng singlet tại H 1,39 (3H, s, H-18) với C 28,72 (C-18) chứng tỏ C-7 là các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bon bậc 4 được liên kết với nhóm hydroxy với C 73,89. Trên phổ 13C-NMR
cũng xuất hiện tín hiệu của 2 cacbon cacbonyl (C=O) tại C 164,71(C-1″);
172,33 (C-1′).
Khác so với hợp chất KIH245, ở hợp chất KIH180 tín hiệu của nhóm metyl liên kết với C-1' được thay thế bởi nhóm metylen. Phổ 1H-NMR cho thấy
có tín hiệu của 2 proton thuộc nhóm metylen ở H 1,90 (1H, m) và 1,75 (1H, m) phù hợp với phổ 13C-NMR xuất hiện tín hiệu đặc trưng của cacbon metylen
tương ứng ở C 26,81 (C-3′). Ngoài ra còn thấy tín hiệu của proton thuộc nhóm
metyl tại H 0,86 (3H, s, H-4') với cacbon tương ứng tại C 8,4 (C-4').
Kết quả phân tích phổ HSQC và HMBC của KIH180 cho thấy hợp chất
này cũng có khung tương tự như KIH245, chỉ có điều khác biệt là trong phân
tử KIH180 có nhóm propanoyl thay cho nhóm axetyl và 1 nhóm benzoyl trong
KIH245.
Từ các số liệu phổ của KIH180 và phân tích nêu trên, cho thấy KIH180
phù hợp hoàn toàn với cấu trúc của 19-methylendioxi,1,2,3,14-tetra
3'
O
2'
19
1'
12
11
O
O
O
13
10
9
18
14
8
15
OH
H3CO H3CO
16
7
1
17
6
5
2
O
H3CO
O
4
3
1''
2''
H3CO
7''
3''
4''
6''
5''
methoxy,6-benzoyl,9-propanoyl-15,16-cyclolignan.
61
19-methylendioxi,1,2,3,14-tetra methoxy,6-benzoyl,9-propanoyl-15,16- cyclolignan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.1: Các dữ kiện phổ 1H và 13C-NMR của các chất KIH245 và KIH180
2 3
TT δC δC δH (ppm) δ H (ppm) (ppm) (ppm)
151,39 151,35 1
141,15 141,16 2
151,94 151,92 3
110,26 6,84 (1H, s) 110,34 6,85 (1H, s) 4
129,64 129,69 5
85,19 5,88 (1H, s) 85,23 5,88 (1H, s) 6
74,01 74,01 7
43,22 2,30 (1H, d, J = 7,0 Hz) 43,20 2,32 (1H, d, J = 7,0 Hz) 8
83,40 5,75 (1H, s) 83,38 5,77 (1H, s) 9
132,92 132,63 10
101,67 6,52 (1H, s) 101,73 6,53 (1H, s) 11
148,77 148,77 12
135,49 135,50 13
141,50 140,52 14
120,20 120,0 15
121,84 121,87 16
17 28,80 1,39 (3H, s) 28,78 1,39 (3H, s)
18 17,05 1,31 (3H, d, J = 7,0 Hz) 17,07 1,31 (3H, d, J = 7,0Hz)
100,8 5,63 (1H, d, J = 1,5 Hz) 100,81 5,63 (2H, d, J = 1,5 Hz) 19
5,78 (1H, d, J = 1,5 Hz) 5,77 (1H, chồng lấp)
60,54 3,61 (3H, s) 1-OCH3 60,47 3,63 (3H, s)
62
60,39 3,86 (3H, s) 2-OCH3 60,47 3,87 (3H, s)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
56,01 3,95 (3H, s) 3-OCH3 56,01 3,95 (3H, s)
58,65 3,32 (3H, s) 14-OCH3 58,68 3,32 (3H, s)
164,71 164,71 1″
129,33 129,32 2″
129,44 7,46 (2H, m) 129,43 7,46 (2H, m) 3″
127,87 7,32 (2H, t, J = 8.0Hz) 127,86 7,32 (2H, t, J = 8.0Hz) 4″
132,93 7,50 (1H, m) 132,77 7,50 (1H, m) 5″
127,87 7,32 (2H, t, J = 8.0Hz) 127,86 7,32 (2H, t, J = 8.0Hz) 6″
129,44 7,46 (2H, m) 129,43 7,46 (2H, m) 7″
168,85 172,33 1'
20,47 1,60 (3H, s) 26,81 1,90 (1H, m) 2'
1,77 (1H, m)
3' 8,40 0,86 (3H, t, J = 7,5Hz)
3.2.4. Hợp chất flavonoit: Luteolin-7-O-β-D-glucopyranoside (TKIE46)
Chất này thu được từ cặn chiết etyl axetat của thân cây Na rừng, ở hệ
dung môi rửa giải cột cloroform –metanol theo tỷ lệ 5:1 thu được chất bột vô
định hình, làm sạch khối chất rắn này trong dung môi etyl axetat rồi kết tinh lại
trong metanol thu được chất bột màu vàng nhạt có khối lượng 10 mg, nóng chảy ở 256-258 oC, RfD= 0,67.
Phổ 1H và 13C-NMR cho biết có tổng số 21 cacbon. Trong đó có 9
cacbon bậc 4, 11 cacbon metin (CH) và 1 nhóm metylen (CH2). Đặc biệt trên phổ 13C-NMR cũng quan sát thấy tín hiệu của nhóm cacbonyl (C=O) ở C
184,47ppm.
Phổ 1H-NMR cho biết sự có mặt của các proton thơm ở H 7,45 (dd, J=
2,0 và 8,0Hz, H-2’), 7,43 (d, J= 2,0Hz, H-6’), 6,92 (d, J= 8,5Hz, H-5’) với
63
cacbon CH tương ứng tại C 120,52 (C-2’), 114,29 (C-6’), và 116,80 (C-5’).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ngoài ra ở vùng trường thấp còn quan sát thấy tín hiệu các proton thơm tại H
5,09 (d, J=4,5Hz, H-6) và 6,82 (d, J = 2,5Hz, H-8) với cacbon lần lượt ở C 101,68 (C-6) và 96,07 (C-8). Đáng chú ý là trên phổ 1H-NMR cũng nhận thấy
tín hiệu đặc trưng của proton liên kết với vòng B trong cấu trúc flavonoit tại H
6,63 (1H, s, H-3) với cacbon tương ứng tại C 104,18 (C-3). Ngoài ra là tín hiệu
của proton ở vùng trường thấp đặc trưng cho phần đường O-gluc ở H 6,52 (1H, d, J = 2,5Hz, H-1’’) với cacbon C 101,17 (C-1’’).
Kết quả phân tích các phổ HSQC và HMBC cũng đã xác định các proton
gốc đường có H 3,56 (1H, m, H-3’’), 3,51 (2H, m, H-5’’), 3,51 (2H, m, H-2’’), 3,42 (1H, m, H-4’’) với C tương ứng 78,41 (C-3’’), 78,87 (C-5’’), 74,74 (C-2’’) và 71,28 (C-4’’), tín hiệu của proton thuộc nhóm CH2 của đường gluco rất rõ tại
H 3,94 (1H, dd, J =2,5 và 12,5Hz, H-6”) và 3,73 (1H, dd, J = 6,0 và 12,5Hz,
H-6”) với C tại 62,47 (C-6”) và như vậy phần đường gắn với flavonoit là
đường glucoopyranoside. Cũng dựa vào kết quả phân tích trên phổ HMBC đã
xác định nhóm hydroxyl của vòng B liên kết tại vị trí C-3’ và C-4’.
Từ các số liệu phổ thực nghiệm TKIE46 kết hợp với những tài liệu thu
thập được cho thấy hoàn toàn phù hợp với cấu trúc của
3’,4’,5,7-tetrtahydroxyflavon-7-O-β-D-glucopyranoside hay Luteolin-7-O-
6"
HO
OH
4"
5"
3"
HO
O
5'
OH
6'
1"
2"
4'
8
3'
O
HO
O
1'
2
OH
9
7
10
3
6
4
5
OH
O
64
β-D-glucopyranoside [52].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
65
Hình 3.2.8. Phổ 1H-NMR của KIE 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
66
Hình 3.2.9. Phổ 13C-NMR của KlE 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
67
Hình 3.2.10. Phổ 13C-DEPT của KlE 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
KẾT LUẬN
1. Lần đầu tiên phân tích sàng lọc hóa thực vật một số nhóm chất của cây Na
rừng (Kadsura induta) ở Sapa – Lào Cai đã chỉ ra sự có mặt của sterol,
flavonoit, và saponin.
2. Nghiên cứu hoá thực vật cây Na rừng (Kadsura induta) ở Sapa – Lào Cai,
đã phân lập 8 hợp chất, trong đó đã xác định được các tính chất hóa lý của 8
hợp chất.
3. Đo và phân tích các phổ IR, MS và NMR các chất nói trên đã nhận dạng
được 4 chất: axit schizandronic (TKIH78), schizanrin F (TKIH245), 19-
methylendioxi,1,2,3,14-tetramethoxy,6-benzoyl,9-propanoyl-15,16-cyclolignan
(TKIH180), glucoluteolin hay luteolin-7-O--D-glucopyranosid (TKIE46).
Dựa vào đặc trưng hóa lý xác định được 2 sterol là -sitosterol và sitosterol-3-
O--D-glucopyranosid.
4. Cây Na rừng (Kadsura induta) là loài mới phát hiện thấy ở Sapa-Lào Cai bổ
68
xung cho hệ thực vật ở Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
Phạm Thị Hồng Minh1, Nguyễn Ngọc Tuấn1, Lường Thị Dung2, Đỗ Tiến Lâm1, Nguyễn Quyết Tiến1, Bùi Văn Thanh3, Phan Văn Kiệm4. “Một số kết quả nghiên
cứu ban đầu về thành phần hóa học của cây Na rừng (Kadsura induta) ở Việt
69
Nam”. Bài báo đăng trên Tạp chí Hóa học số 51 (2AB) 135-137 năm 2013.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Tiến Bân và cs (2003), “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Tập II, tr. 135.
2. Đào Hữu Bích và cs (2004), “Những cây thuốc và động vật làm thuốc”,
NXB KHKT, Tập II, tr. 416-423.
3. Võ Văn Chi (1997), “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, Nxb Y học –
TPHCM, p. 851.
4. Phạm Hoàng Hộ (2000), “Cây cỏ Việt Nam”, NXB Trẻ Tp HCM, Quyển
3,Tập 2, tr. 603-613.
5. Đỗ Tất Lợi (1999), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y
học, Hà Nội, tr. 135-137.
5a Bùi Văn Thanh, Ninh Khắc Bản, Đỗ Ngọc Đài, Bổ xung loài Kadsura
induta A.C. Smith (họ Ngũ vị tử -Schisandraceae) cho hệ thực vật Việt
Nam. Tạp chí Sinh học, 34(2), 194-196 (2012).
B. TIẾNG ANH
6. Byouyng-Mog Kwon, Hyun-Ju Jung, Jung-Hee Lim, Yuon-Soo Kim, Mi-
Kiung Kim, Young-Kook Kim, song –Hae Bok, Ki-Hwan Bae, and Ihn-
Rhan Lee (1999). “Acyl-CoA: Cholesterol Acyltransferase Inhibitory
Activity of Lignans Isolated from Schsandra, Machilus and Magnolia
Species”, Planta Med, 65, p.74-76.
7. Chapman & Hall/CRC, DNP on CD – ROM, 1982-2009, Version 18:1.
8. Dao-Feng Cheng, Shun-Xiang Zhang, Ke Chen, Bing-Nan Zhou, Pei
Wang, L. Mark Cosentino and Kuo-Hsiung Lee (1996). “Two New
Lignans, Interiotherin A and B, as Anti-HIV Principles form Kadsura
interior”, J.Nat. Prod, 59, p. 1066-1068.
9. Dao-Feng Cheng, Shun-Xiang Zhang, Mutsuo Kozuka, Quan-Zhong Sun, Ju
70
Feng, Qiang Wang, Teruo Mukainaka, Yoshitaka Nobukuni, Harukuni
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tokuda, Hoyoku Nishino, Hui-Kang Wang, Susan L. Morris-Natschke, and
Kuo-Hsiung Lee.(2002), “Interriotherins C and D, two new lignans from
Kadsura interrior and Antitumor-promoting effects of related neolignans on
epstein-Barr virus activation”. J.Nat. Prod, 65, p. 1242-1245.
10. Jia- Sen liu and Liang Li (1993), “Schisantherins L-O and Acetylschisantherin
L from Kadsura coccinea”, Phytochemistry, 32 (5), p. 1293-1296.
11. F. Filleur, J. C. Le Bail, J. L. Duroux, A. Simon, A. J. Chulia (2001)
“Antiproliferative, Anti-Aromatase, Anti-17-HSD and Antioxxidant
Activities of Lignans Isolated from Myristica argantea”, Planta Med, 67,
p. 700-704.
12. Gayland F. Spencer and Judith L. Flipen-Anderson (1981). “Isolation and
X-Ray structure determination of a neolignan form Clerodendron inerme
seeds”. Phytochemistry, 20 (12), p. 2757-2759.
13. Goal, L. J., and Akihisa, T. (1997), “Analysis of sterol”, Chapman & Hall,
p. 324-333.
14. Han-Dong Sun, Sheng-xiang Qiu, Long-ze Lin, Zong-yu Wang, Zhong-wen
Lin, Thitima Pengsuparp. Jhon M.Pezzuto, Harry H.S.Fong, Geoffrey A.
Cordell, and Norman R. Farnsworth (1996), “”. J. Nat.Prod, 59, p. 525-527.
15. He- Ran Li, Yu-Lin Feng, Zhi-Gang, Jue Wang, Akihiro Daikonya,
Susumu Kitanaka, Li-Zhen Xu and Shi-Lin Yang (2006), “New Lignans
form Kadsura coccinea and Their Nitric Oxide Inhibitory Activities”,
Chem. Pharm. Bull, 54 (7), p. 1022-1025.
16. Heran Li, Liyan Wang, Zhiang Yang and Susumu Kitanaka (2007).
“Kadsuralignans H−K from Kadsura coccinea and Their Nitric Oxide
Production Inhibitory Effects”, J. Nat. Prod, 70 (12), p. 1999-2002.
17. Hua Lu and Geng-Tao Liu (1992). “Anti- Oxidant Activity of
Dibenzocyclooctadiene Lignans Isolated from Schisandraceae”, Planta
71
Med, 58, p.311-313.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18. Jia Sen Liu, Mei-Fen Huang, and Hong-Xing Zhou (1991), “Kadsulignan
C And D, two novel lignans from Kadsura longipedunculata ”. Can.J.
Chem, 69, p.1403-1407.
19. Jian sun, Jynian Yao, Shaoxi Huang, Xing Long, Jubing Wang and Elena
Garcia. (2009). “Antioxidant activity of polyphenol and anthocyanin
extracts from fruits of Kadsura coccinea”, Food Chemistry, 117 (2), p.
276-281.
20. Jian- Xin Pu, Liu- Meng Yang, Wei-Lie Xiao, Rong- Tao Li, Chun Lei,
Xue- Mei Gao, Sheng- Xiong Huang, Sheng- Hong Li, Yong- Tang zheng,
Hao Huang, Han- Dong Sun (2008), “Compounds from Kadsura heteroclita
and related anti-HIV activity”, Phytochemistry, 69, p. 1266-1272.
21. Jian-Xin Pu, Sheng-Xiong Huang, Jie Ren, Wei-Lie Xiao, Li-Mei Li, Rong
Tao Li, Liang-Bo Li, Tou-Gen Liao, Li-Quang Lou, Hua-Jie Zhu and Han-
Dong Sun (2007), “Isolation and Structure Elucidation of Kadlongilactones
C-F from Kadsura longipedunculata by NMR Spectroscopy and DFT
Computation Methods”, J. Nat. Prod. 70, p. 1706-1711.
22. Jian-Xin Pu, Xue-Mei Gao, Chun Lei, Wei-Lie Xiao, Rui-Rui Wang, Li-
Bin Yang, Yong-Zhao, Li-Mei Li, Sheng-Xiong Huang, Yong-Tang
Zheng and Han-Dong Sun (2008), “Three new compounds from Kadsura
longipedunculata”. Chem. Pharm. Bull, 56 (8), p. 1143-1146.
23. Jian-Xin Pu, Rong-Tao Li, Wei-Lie Xiao, Ning-Bo Gong, Sheng-Xiong
Huang, Yang Lu, Qi-Tai Zheng, Li-Guang Lou, Han-Dong Sun (2006),
“Longipedlactones A-I, nine novel triterpen diactones possessing a unique
skeletone from Kadsura longipedunculata”, Tetrahedron, 62 (25), p.
6037-6081.
24. Jian – Hong Yang, Jian- Xin Pu, Jin Wen, Xiao-Nian Li, Fei He, Yong-
BoXue, Yuan- Yuan Wang, Yan Li, Wei-Lie Xiao and Han- Dong Sun
(2010). “Cytotoxic Triterpene Dilactones from the Stems of Kadsura
72
ananosma”, J. Nat. Prod, 73 (1), p. 12-16.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25. Li-Liang Niang and Chen Yong (1986), “Furthe dibenzocyclooctadienlignan
from root and sterm of Kadsura longipedunculata”. Plant. Med, p.410.
26. Liang-Niang Li, Hong Xue and Xia Li (1991), “Three new
dibenzocyclooctadienlignan from Kadsura longipedunculata”. Planta
Med, 57, p.169-171.
27. Liu Jia-Sen, Huang Mei-Fen (1992) “Kadsuralignan E-G from Kadsura
longipedunculata”, Phytochemistry, 31 (3), p. 957-960.
28. Liu, J et al, Huaxue Xuebao, 1991, 49, 308-312 (1991).
29. Lei Chun, PU Jian-Xin, Xiao Wei-Lie, Yang Li-Bin, Liu Jing-Ping,
Propinic lactones A and B, two new Triterpenoids from Schisandra
propinqua var. propinqua and Significance in Biosynthesis Pathway,
Chinese Journal of Natural Medicines, 8 (1), 1-5 (2010).
30. Ma W, Ma X, Huang H, Zhou P, Chen D (2007). “Dibenzocyclooctane
lignans from the sterms of K.induta and their antiviral effect on hepatitis
B virus”. Chem.Biodivers. 4 (5), 966-972.
31. Ming- Der Wwu, Ray-Ling Huang, Li-Ming Yang Kuo, Chia-Cheng
Hung, Chi-Wi Ong and Yao-Haur Kuo (2000), “A novel Anti-HBeAg
Homolignan, Taiwanschirin D from Kadsura matsudai”, Chem. Pharm.
Bull, 48 (2), p. 1992-1993.
32. Ming-Der Wu, Ray-Ling Huang, Li-Ming Yang Kuo, Chia-Cheng Hung,
Chi-Wi Ong, and Yao-Haur Kuo(2003), “The Anti-HbsAg (Human Type
B Hepatitis, Surface Antigen) and Anti-HbeAg (Human Type B Hepatitis,
e Antigen) C18 Dibenzocyclooctadiene Ligans from Kadsura matsudai
and Schisandra arianensis”, Chem.Pharm. Bull, 51 (11), p. 1233-1236.
33. Ninh Khac Ban, Bui Van Thanh, Phan Van Kiem, Chau Van Minh,
Nguyen Xuan Cuong, Nguyen Xuan Nhiem, Hoang Thanh Huong, Ha
Tuan Anh, eun-Jeon Park, Dong Hwan Sohn, Young Ho Kim. (2009),
“Dibenzocyclooctadiene Lignans and Lanostane Derivatives from the
73
Roots of Kadsura coccinea and their Protective Effects on Primary Rat
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hepatocyte Injury Induced by t-Butyl Hydroperoxide”, Planta Med, 69
(11), p. 1266-1272.
34. Nan Wang, Zhanlin Li, Dandan Song, Wei Li, Hongwei Fu, Kazuo Koike,
Yuechu Pei, Yuongkui Jing, and Huiming Hua (2008), “Lanostane-Type
triterpenoids from the Roots of Kadsura coccinea”, J. Nat. Prod, 73 (1),
p. 12-16.
35. Noriyuki Ookawa, Yukinobu Ikeya, Ko Sugama, Heihachiro Taguchi and
Masao Maruno(1995) “Dibenzocyclooctadiene lignans from Kadsura
Japonica”, Phytochemistry, Vol 39 (5), p. 1187-1191].
36. Quan-Zhong Sun, Dao-Feng Chen, Pei-Lan Ding, Chao-Mei Ma and
Hiroko Kakuda (2006). “Three New Lignans, Longipedunins A-C, from
Kadsura longipedunculata and Their Inhibitory Activity against HIV-1
Protease”, Chem.Pharm. Bull, 54 (1), p. 129-132.
37. Rong-Tao Li, Quan-Bin Han, Ai-Hua Zhao, and Han -Dong Sun,
Micranoic acids A and B: Two new Octanortriterpenoids from Schisandra
micrantha, Chem. Pharm. Bull., 51(10), 1174-1176 (2003).
38. Su Youn Yim, Yuon Jin Lee, Yuen Kyung Lee, Seun Geun Jung, Ji Ha
Kim, Ji Kim, Hak Jin Kim, Beung Gu Son, Yuong Hoon Park, Yuong
Guen Lee, Yuong Whan Choi and Dae Yuon Hwan Park (2009),
“Gomisin N isolated from Schisandra chinensis significantly induces anti-
proliferative and pro-apoptotic effects in hepatic carcinoma”, Molecular
Medicine Reports 2: p. 725-732.
39. Xiao-Nian Li, Jian-Xin Pu, Xue Du, Liu-Meng Yang, Hui-Mei An,
Chun Lei, Fei He, Xiao Luo, Yong-Tang Zheng, Yang Lu, Wei-Lie Xiao,
and Han-Dong Sun (2009), “Lignans with Anti-HIV Activity from
Schisandra propinqua var. sinensis”, J. Nat.Prod, 72 (6), p. 1133-1141.
40. Xiu- Wei Yang, Masao Hattori, Tsueno Namba, Dao-Feng Cheng and
Guo-Jun Xu (1992), “Anti-lipid peroxidative Effect of an Extract of the
Stems Kadsura heteroclita and Its Major Constituent, Kadsurin, in Mice”,
74
Chem.Pharm. Bull, 40 (2), p. 406-409.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41. Xiu- Wei Yang, Hirotsugu Miyashiro, Masao Hattori, Tsueno Namba,
Yasuhiro Tezuka, Tohru Kikuchi, Dao-Feng Cheng, Guo-Jun Xu,
Toshihiko Hori, Michael Extine and Hiroshi Mizuno (1992). “Isolation of
Novel Lignans, Heteroclitins F and G, from the Stems of Kadsura
heteroclita and Anti-lipid peroxidative Actions of Heteroclictins A-G and
Related Compounds in the in vitro Rat Liver Homogenate System”,
Chem. Pharm. Bull, 40 (6), p. 1510-1516.
42. Xue-Mei Gao, Jian-Xin Pu, Wei-Lie Xiao, Sheng-Xiong Huang,
Kadcoccilactones K-R, triterpenoids from Kadsura coccinea,
Tetrahedron, 64, 11673-11679 (2008).
43. Xue- Mei Gao, Jian- Xin Pu, Sheng-Xiong Huang, Liu- Meng Yang, Hao
Huang, Wei-Lie Xiao, Yong-Tang zheng, and Han- Dong Sun. (2008).
“Lignans from Kadsura angustifolia”, J. Nat. Prod, 71 (4), p. 558-563.
44. Yao-Haur Kuo, Ming- Der Wu, Ray-Ling Huang, Li-Ming Yang Kuo,
and Chie-Fu Chen (1999). “A new Anti-HBeAg Lignan, Kadsurin A,
from Kadsura matsudai and Schizandra arianensis”, Chem. Pharm. Bull,
47 (7), p. 1047-1048.
45. Yao-Haur Kuo, Ming- Der Wu, Ray-Ling Huang, Li-Ming Yang Kuo,
Ya-Wen Hsu, Chia-Ching Liaw, Chia-Cheng Hung, Ya-Ching Shen, Chi-
Wi Ong. (2005). “Antihepatitics Activity (Anti-HbsAg and Anti-HBeAg)
of C19 Homolignans and Six Novel C18 Dibenzocyclooctadiene Lignans
from Kadsura Japonica”, Planta Med, 71 (2), p. 646-653.
46. Ye-Gao Chen, Guo-Wei Qin, Lin Cao, Ying Leng, Yu-Yuan Xie, Triterpenoid
acid from Schisandra propinqua with cytotoxic effect on rat luteal cells
and human decidual cells in vitro, Fitoterapia, 72, 435-437 (2001).
47. Ye-Gao Chen, Zheng-Cai Wu1, Yu-Ping Lv, Shi-Hong Gui, Jin Wen,
Xin-Rong Liao1, Li-Ming Yuan, and Fathi Halaweish2 (2003).
75
“Triterpenoids from Schisandra henryi with Cytotoxic Effect on Leukemia and Hela Cells In Vitro”, Arch Pharm Res, Vol 26, No11, 912-916.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
48. Wei-Lie Xiao, Ren-Rong Tian, Jian-Xin Pu, Xian Li, Li Wu, Yang Lu,
Sheng-Hong Li, Rong-Tao Li, Yong-Tang Zheng, Qi-Tai Zheng, and
Han-Dong Sun (2006). “Triterpenoids from Schisandra lancifolia with
Anti-HIV-1 Activity”, J. Nat.Prod, 69, p. 277-279.
49. Wei Wang, Jinzhi Liu, Jian Han, Zhengren Xu, Rongxia Liu, Peng Liu,
Weixing Uwang, Xiaochi Ma, Shuhong Guan, and Dean Guo (2006),
Planta Med. 72, p.450-457.
50. Wenhui Ma, Xiaolin Ma, Yan Lu, Daofeng Chen (2009). “Lignans and
triterpenoids from the sterms of K.induta”. Helvetica Chimica Acta. 92
(4), 709-715.
51. Antiviral Chemical Constituents of Kadsura induta and Schisandra
wilsoniana. Tumor Research Center (2011).
52. “Carbon – 13 NMR of flavonoids”. P.K. Agrawal, Elservier 1989.
Central Institute of Medicinal and Aromatic Plants, Lucknow, India p.
297, 320-321.
76
http://en.wikipedia.org/wiki/Cyclooxygenase
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1: Các phổ của KIH 78.................................................................- 3 - Phổ 1H-NMR ..........................................................................................- 3 - Phổ 1H-NMR ..........................................................................................- 4 - Phổ 13C-NMR .........................................................................................- 5 - Phổ 13C-NMR .........................................................................................- 6 -
Phổ HSQC ..............................................................................................- 7 -
Phổ HMBC .............................................................................................- 8 -
Phổ HMBC .............................................................................................- 9 -
Phổ HMBC ...........................................................................................- 10 -
Phổ HMBC ...........................................................................................- 11 -
Phụ lục 2: Các phổ của KIH 245.............................................................- 12 - Phổ 1H-NMR ........................................................................................- 12 - Phổ 1H-NMR ........................................................................................- 13 - Phổ 13C-NMR .......................................................................................- 14 -
Phổ DEPT.............................................................................................- 15 -
Phổ DEPT.............................................................................................- 16 -
Phổ HSQC ............................................................................................- 17 -
Phổ HSQC ............................................................................................- 18 -
Phổ HMBC ...........................................................................................- 19 -
Phổ HMBC ...........................................................................................- 20 -
Phổ HMBC ...........................................................................................- 21 -
Phổ HMBC ...........................................................................................- 22 -
Phổ HMBC ...........................................................................................- 23 -
- 1 -
Phụ lục 3: Các phổ của KIH 180.............................................................- 24 - Phổ 1H-NMR ........................................................................................- 24 - Phổ 1H-NMR ........................................................................................- 25 - Phổ 13C-NMR .......................................................................................- 26 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ 13C-NMR .......................................................................................- 27 - Phổ 13C-NMR .......................................................................................- 28 -
Phổ DEPT.............................................................................................- 29 -
Phổ DEPT.............................................................................................- 30 -
Phổ DEPT.............................................................................................- 31 -
Phổ HSQC ............................................................................................- 32 -
Phổ HSQC ............................................................................................- 33 -
Phổ HMBC ...........................................................................................- 34 -
Phổ HMBC ...........................................................................................- 35 -
Phổ HMBC ...........................................................................................- 36 -
Phổ HMBC ...........................................................................................- 37 -
Phụ lục 4: Các phổ của KIE 46 ...............................................................- 38 - Phổ 1H-NMR ........................................................................................- 38 - Phổ 1H-NMR ........................................................................................- 39 - Phổ 13C-NMR .......................................................................................- 40 -
Phổ DEPT.............................................................................................- 41 -
Phổ HSQC ............................................................................................- 42 -
Phổ HSQC ............................................................................................- 43 -
Phổ HMBC ...........................................................................................- 44 -
Phổ HMBC ...........................................................................................- 45 -
- 2 -
Phổ HMBC ...........................................................................................- 46 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 1 : Các phổ của KIH 78
Phổ 1H-NMR
- 3 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ 1H-NMR
- 4 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ 13C-NMR
- 5 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ 13C-NMR
- 6 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HSQC
- 7 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HMBC
- 8 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HMBC
- 9 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 10 -
Phổ HMBC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HMBC
- 11 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 2 : Các phổ của KIH 245
- 12 -
Phổ 1H-NMR
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ 1H-NMR
- 13 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ 13C-NMR
- 14 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ DEPT
- 15 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ DEPT
- 16 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HSQC
- 17 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HSQC
- 18 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HMBC
- 19 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HMBC
- 20 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HMBC
- 21 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HMBC
- 22 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HMBC
- 23 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 3 : Các phổ của KIH 180
Phổ 1H-NMR
- 24 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ 1H-NMR
- 25 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ 13C-NMR
- 26 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ 13C-NMR
- 27 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ 13C-NMR
- 28 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ DEPT
- 29 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ DEPT
- 30 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ DEPT
- 31 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HSQC
- 32 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HSQC
- 33 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HMBC
- 34 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HMBC
- 35 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HMBC
- 36 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HMBC
- 37 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 4: Các phổ của KIE 46
Phổ 1H-NMR
- 38 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ 1H-NMR
- 39 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ 13C-NMR
- 40 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ DEPT
- 41 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HSQC
- 42 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HSQC
- 43 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HMBC
- 44 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HMBC
- 45 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ HMBC
- 46 -