BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

TỐNG VIỆT HÙNG

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC

HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020

HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Hà Nội – Năm 2018

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

TỐNG VIỆT HÙNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN

PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN

SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM ANH TUẤN

Hà Nội – Năm 2018

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI

NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai với đề tài: “Đánh giá

kết quả và tác động của việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang” là công trình nghiên cứu khoa học

của riêng cá nhân tôi.

Tất cả nội dung của luận văn được trình bày dựa trên quan điểm của cá nhân,

trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp phân tích thực tiễn, với sự hướng dẫn

khoa học của TS.Phạm Anh Tuấn. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn

đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực.

Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất

kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ii

LỜI CÁM ƠN

Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả thầy cô giáo trường Đại học

Tài Nguyên & Môi Trường Hà Nội đã trang bị cho tác giả những kiến thức cần thiết

để hoàn thành chương trình thạc sỹ Quản lý đất đai và là tiền đề nghiên cứu đề tài

khó nhưng rất có ý nghĩa này;

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Phạm Anh Tuấn. đã tận tình

hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.

Xin cảm ơn các cấp lãnh đạo Công ty Đất xanh miền bắc, các anh chị em bạn

bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và

hoàn thiện luận văn.

Xin gửi lời biết ơn đến gia đình đã hỗ trợ về mặt tinh thần cũng như giúp đỡ

tác giả rất nhiều để có thể hoàn thành việc nghiên cứu đề tài này.

Tác giả

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 4

1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 4

1.1.1. “Đất đai” l định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một

trật tự sử dụng đất nhất định. .................................................................................. 4 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất và phát triển kinh tế xã hội ... 6

1.1.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành. ........... 7

1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ....... 13

1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 17

1.2.1 Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai ................................................... 17

1.2.2. Các căn cứ pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................... 17

1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 19

1.3.1. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai

............................................................................................................................... 19

1.3.2. Hiệu quả của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi thi hành Luật

Đất đai 1993 đến nay. ........................................................................................... 21

CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 24

2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 24

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 24

2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sơn Động, tỉnh Bắc

Giang. .................................................................................................................... 24

2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Sơn Động đến năm 2020 .............................................................................................. 24 2.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Sơn Động đến năm 2020. .............................................................................................................. 24 2.2.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất về kinh tế - xã hội và về người dân trên địa bàn. .......................................................................... 24

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25

iv

2.3.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế ........................................................ 25 2.3.2. Phương pháp thống kê, tiếp cận hệ thống ................................................... 25

2.3.3. Phương pháp kế thừa, chuyên gia ............................................................... 25

2.3.5. Phương pháp so sánh .................................................................................. 25

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 26 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ...... 26

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 26 Các nguồn tài nguyên ................................................................................................ 29

Thực trạng môi trường .............................................................................................. 31

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................... 33

3.1.3. Đánh giá chung ........................................................................................... 47

3.2. Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất ........ 51 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ............................................................................ 51

3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................ 54

3.3. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện

Sơn Động đến năm 2016 ........................................................................................... 59

3.3.2. Đất phi nông nghiệp .................................................................................... 62

3.3.3. Đất chưa sử dụng ........................................................................................ 63

3.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Sơn

Động từ năm 2011 đến năm 2016. ............................................................................ 63

3.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện

Sơn Động theo hạng mục công trình .................................................................... 63

3.4.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy mô, diện tích các loại đất của huyện Sơn Động .................................................... 78

3.4.3. Những tồn tại chủ yếu trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất của huyện Sơn Động, nguyên nhân và giải pháp khắc phục ................. 86

3.4.4. Đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất theo kỳ kế hoạch sử dụng đất. ............................................................................................................................... 87 3.5. Đánh giá những tác động của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Sơn Động đến tình hình kinh tế, xã hội, môi trường trên địa bàn nghiên

cứu ............................................................................................................................. 92 3.5.1 Đánh giá những tác động về kinh tế ............................................................ 92

3.5.2 Đánh giá tác động về xã hội......................................................................... 93

3.5.3. Đánh giá tác động về môi trường ............................................................... 94

v

3.5.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư. ................................................................................... 95

3.5.5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng bảo

đảm an ninh lương thực. ....................................................................................... 95 3.5.6. Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải

quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất. ........... 96

3.5.7. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình đô

thị hóa và phát triển hạ tầng. ................................................................................. 97

3.5.8. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng

khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ che phủ. .................................................................................................... 97

3.5.9. Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến sử dụng đất. ..................... 98

3.6. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. ................................................................. 106

3.6.1. Các giải pháp tổ chức thực hiện ................................................................ 106

3.6.2. Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ............ 107

3.6.3. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất . 108

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 113

vi

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất cơ bản đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế của Huyện, của Tỉnh phù hợp với chủ trương hạn chế sử dụng vào đất lúa để ổn định lương thực. Tuy nhiên qua đánh giá kết quả thực hiện phương án QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của Huyện Sơn Động cho thấy, mức độ, chất lượng lập và thực hiện quy hoạch còn chưa đạt yêu cầu. Theo số liệu thống kê đất đai năm 2015 cũng như số liệu kiểm kê đất đai năm 2014, tổng diện tích tự nhiên của huyện Sơn Động là 7523,99 ha, tăng 80,74 ha so với năm 2011 (tổng diện tích tự nhiên là 7443,25 ha). Nguyên nhân diện tích đất tự nhiên trong địa giới hành chính của huyện tăng biến động này do thay đổi phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê theo thông tư 28 (số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 được kết xuất trực tiếp từ bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, trong khi đó số liệu năm 2011 của huyện được thống kê theo cách thủ công), ngoài ra do quá trình tiếp biên giữa các tờ bản đồ địa chính và địa chính cơ sở ở một số đơn vị cấp xã còn bị hở và do sai số của việc áp dụng công nghệ thông tin, phần mềm kiểm kê giữa kỳ này và kỳ trước... Huyện Sơn Động là huyện có vị trí địa lý thuận lợi, với tổng diện tích tự

nhiên 845,77 km2, đất đai màu mỡ, dân số 72930 người, mật độ dân số 87

người/km2. Sơn Động nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, có nhiều ưu thế

để có thể liên kết, trao đổi và thu hút đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội. Trong

tương lai, huyện Sơn Động tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp nông thôn, phát triển công nghiệp, thương mại- dịch vụ và xây dựng cơ sở

hạ tầng. Xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, việc lập quy hoạch sử dụng

đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2016) của huyện đã được quan tâm và tiến

hành thường xuyên trong những năm gần đây. Phương án quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2016) của huyện được UBND

tỉnh phê duyệt, một phần cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội của địa phương.

Trong những năm qua tình hình quản lý sử dụng đất của huyện đã cơ bản đi

vào nề nếp. Ranh giới của huyện với các huyện, tỉnh khác đã được xác định rõ ràng,

không có tranh chấp. Việc giao đất, cho thuê đất thực hiện theo đúng chủ trương,

chính sách của Nhà nước, thực hiện đúng chủ trương sử dụng tiết kiệm đất nông

nghiệp, nhất là đất trồng lúa nước. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng

vii

được tiến hành theo đúng định kỳ. Tuy nhiên việc quản lý đất đai chưa thật chặt

chẽ, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, tự ý chuyển mục đích đất vẫn còn diễn ra.

Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cơ bản

đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế của Huyện, của Tỉnh phù hợp với chủ

trương hạn chế sử dụng vào đất lúa để ổn định lương thực. Tuy nhiên qua đánh giá

kết quả thực hiện phương án QHSDĐ đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu

(2011-2016) của Huyện Sơn Động cho thấy, mức độ, chất lượng lập và thực hiện

quy hoạch còn chưa đạt yêu cầu.

Theo quy hoạch đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2016) đất

nông nghiệp trên địa bàn huyện là 68472,8 ha. Nhưng kết quả đất nông nghiệp thực

hiện theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5

năm kỳ đầu (2011-2016) là 72965,29 ha, đạt 106,56% chỉ tiêu được duyệt. Đất phi

nông nghiệp theo kế hoạch được duyệt là 11965,30 ha, diện tích đất phi nông nghiệp

thực hiện kỳ đầu (2011-2016) là 12172,70 ha, đạt 101,73% so với kế hoạch được

duyệt. Đất chưa sử dụng thực hiện trong kỳ kế hoạch 2011- 2016 là 879,66 ha, giảm

4699,9 ha so với kế hoạch được duyệt, trong đó chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng.

Hiện nay việc khai thác đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng như phương án quy hoạch

đã phê duyệt, diện tích đất bằng chưa sử dụng có xu hướng ngày càng giảm trong quá

trình sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp.

Trong đó các chỉ tiêu sử dụng đất, nhiều chỉ tiêu đạt tỷ lệ còn thấp như: Đất ở

đô thị đạt 37,23%; đất trụ sở cơ quan đạt 23,83...Nhiều hạng mục công trình không

thực hiện được theo quy hoạch.

Việc thực hiện chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp

còn thấp, việc chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp chưa được thực

hiện. Bên cạnh đó diện tích đất cần thực hiện thu hồi các loại đất để thực hiện dự án

đạt tỷ lệ thấp so với kế hoạch.

Trong quá trình tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2016) của huyện đã bộc lộ một số

tồn tại như thời gian lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn kéo dài, một số xã

viii

chưa thực hiện việc lập quy hoạch, việc phân bố chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất còn

có sự chênh lệch khá lớn, chưa sát với tình hình thực tế tại địa phương cũng như

điều kiện kinh tế - xã hội của vùng, một số chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện chưa sát

với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt nhất là sử dụng đất cho mục đích phi nông

nghiệp, đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp xẩy ra tình trạng quy hoạch

”treo”, dự án treo nhưng chậm được xử lý. Cụ thể tổng số 205 dự án công trình thì

có 101 dự án đã thực hiện với diện tích 559,9 ha, đạt 49,27% so với tổng số dự án,

còn 104 dự án triển khai chậm, chưa thực hiện, chiếm 50,73% so với tổng số dự án.

Điều đó chứng tỏ việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu

2011-2016 vẫn còn thấp. Việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thanh

tra kiểm tra chưa được chú trọng đúng mức nên một số nơi chất lượng và hiệu quả

quy hoạch còn hạn chế.

Để quy hoạch sử dụng đất kỳ tới đạt kết quả tốt cần thực hiện đồng bộ nhiều

giải pháp nêu trên đặc biệt là việc xác định đúng chỉ tiêu quy hoạch và phân bổ chỉ

tiêu quy hoạch hợp lý cho cả thời kỳ quy hoạch đồng thời cân đối đủ nguồn vốn cho

xây dựng hạ tầng và sự bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi

Nhà nước thu hồi.

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2011 - 2017 ...................... 33

Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế các khối ngành của huyện giai đoạn 2011 - 2017 ............ 34

Bảng 3.3: Diện tích, sản lượng ngành nuôi trồng thuỷ sản qua các năm .................. 37

Bảng 3.4: Biến động diện tích theo mục đích sử dụng Năm 2016 so với năm 2010

và năm 2005 .............................................................................................................. 57

Bảng 3.5: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2016

huyện Sơn Động ........................................................................................................ 60

Bảng 3.6: Danh mục các công trình có trong quy hoạch, kế hoạch, đã được thực

hiện đến năm 2017: ................................................................................................... 64

Bảng 3.7: Danh mục các công trình có trong quy hoạch, kế hoạch giai đoạn 2011-

2017, chưa được thực hiện đến năm 2017 ................................................................ 74

Bảng 3.8: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn

2011 -2016 huyện Sơn Động .................................................................................... 78

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn

2011-2016.................................................................................................................. 80

Bảng 3.10: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất chưa sử dụng (2011-2016) . 85

Bảng 3.11: Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất huyện Sơn Động

................................................................................................................................... 88

Bảng 3.12: Giá trị sản xuất và vốn đầu tư trên địa bàn ............................................. 92

Bảng 3.13: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành .................................... 93

Bảng 3.15: Tỷ lệ hộ nghèo ........................................................................................ 93

Bảng 3.16: Số cơ sở y tế - giáo dục........................................................................... 94

Bảng 3.17: Nguồn thu trên địa bàn huyện ................................................................ 95

Bảng 3.18: Diện tích, sản lượng lương thực có hạt .................................................. 95

Bảng 3.19: Sản lượng chăn nuôi trên địa bàn Huyện ............................................... 96

Bảng 3.20: Bảng tổng hợp việc làm giai đoạn 2009 - 2017 .................................... 100

x

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu

tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác

trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện

để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản

trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một

ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để

duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử

lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một

tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà

xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,

là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,

là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an

ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương

máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”

Với vai trò và ý nghĩa đặc biệt đó thì việc bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả là

dất cần thiết và cấp bách. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước, chúng ta đã đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần khai thác và phát huy có

hiệu quả nguồn lực đất đai phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm

quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội, an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi

trường... Hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai từng bước được tăng cường; chính

sách, pháp luật về đất đai ngày càng được hoàn thiện; các quyền của người sử dụng

đất được mở rộng và được Nhà nước bảo đảm.

Tuy nhiên đất đai có giới hạn về số lượng, vị trí cố định trong không gian, không

thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Con người không thể sản

xuất ra đất đai mà chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng từ mục đích này sang mục

đích khác. Đất đai có độ màu mỡ tự nhiên, nhưng độ phì phân bố không đồng đều,

đất tốt lên hay xấu đi được sử dụng có hiệu cao hay thấp tuỳ thuộc sự quản lý của

1

Nhà nước và kế hoạch, biện pháp khai thác của người quản lí, sử dụng đất. Vì vậy,

quản lý Nhà nước về công tác lập quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất là một

yêu cầu đặc biệt để phân bố quỹ đất đai cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng đất

hợp lí, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng

tránh được sự chồng chéo lãng phí trong sử dụng, hạn chế huỷ hoại đất đai, phá vỡ

môi trường sinh thái.

Trong hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp thì quy hoạch sử dụng

đất cấp huyện có vai trò vừa là kế hoạch sử dụng đất từng năm cho huyện vừa từng

bước cụ thể hoá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Huyện Sơn Động là

trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của tỉnh Bắc Giang. Trong giai đoạn từ

nay đến năm 2020, với mục tiêu của huyện là hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật các khu,

cụm công nghiệp, nâng cấp, cải tạo và làm mới các tuyến đường giao thông quan

trọng, thúc đẩy phát triển thương mại - dịch vụ, mở rộng các loại hình thương mại,

dịch vụ, tích cực thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, phát triển nông

nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, xây dựng nông thôn theo các tiêu chí mới,

tạo diện mạo mới cho đô thị, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; phát

triển kinh tế - xã hội thành phố theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Cùng

với sự gia tăng dân số, nhu cầu sử dụng đất của nhân dân cho mục đích chuyên

dùng là rất lớn nên quy hoạch sử dụng đất càng trở nên cấp thiết.

Việc đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất để tìm ra những trở ngại

khó khăn và đề xuất hướng giải quyết là cần thiết giúp việc lập quy hoạch sử dụng

đất tốt hơn. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn, được sự nhất trí của trường Đại

học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, ban chủ nhiệm Khoa Quản lý đất đai, dưới

sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Phạm Anh Tuấn tôi tiến hành thực hiện

chuyên đề: “Đánh giá kết quả và tác động của việc thực hiện phương án quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang’”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất đai (đất nông nghiệp, đất

phi nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

2

- Kết quả và tác động của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 xác định những bất hợp lý cần được giải quyết.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phương án quy hoạch đến năm

2020 huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài

- Kết quả nghiên cứu của luận văn là căn cứ quan trọng để đánh giá thực

trạng và hướng sử dụng đất trên địa bàn huyện Sơn Động.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sẽ là tư liệu quý giá cho các cơ

quan quản lý đất đai xem xét; có kế hoạch điều chỉnh việc sử dụng tài nguyên

đất hiệu quả hợp lý trong tương lai.

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học

1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất

“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định có vị trí, hình thể, diện tích với những tính

chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất,

thuỷ văn, chế độ nước, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...), tạo ra những điều

kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng

đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm

xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất

nhất định.

Đất đai - Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và

đời sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng và mặt bằng lãnh thổ (bao gồm

các tài nguyên trên mặt đất, trong lòng đất và mặt nước) là điều kiện đầu tiên. Nói về

tầm quan trọng của đất, Các Mác viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho

tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất là vị trí để định cư, là nền tảng của tập

thể”. Nói về vai trò của đất với sản xuất, Mác khẳng định “Lao động không phải là

nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ. Lao động chỉ là cha của của

cải vật chất, còn đất là mẹ”. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người

và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất được tồn tại như một vật thể lịch sử tự

nhiên. Cần nhận thấy rằng, đất đai ở hai thể khác nhau: - Nếu đất tách rời sản xuất

(tách rời con người) thì đất tồn tại như một vật thể lịch sử tự nhiên (trời sinh ra đất)

cứ thế tồn tại và biến đổi. Như vậy, đất không phải là tư liệu sản xuất. - Nếu đất gắn

liền với sản xuất, nghĩa là gắn với con người, gắn với lao động thì đất được coi là tư

liệu Đất chỉ khi tham gia vào quá trình lao động, khi kết hợp với lao động sống và lao

động quá khứ thì đất mới trở thành một tư liệu sản xuất. Không phụ thuộc vào hình

thái kinh tế - xã hội, để thực hiện quá trình lao động, cần phải có đủ 3 yếu tố:

+ Hoạt động hữu ích: chính là lao động hay con người có khả năng sản xuất, có

kỹ năng lao động và biết sử dụng công cụ, phương tiện lao động để sản xuất ra của

cải vật chất.

4

+ Đối tượng lao động: là đối tượng để lao động.tác động lên trong quá trình lao

động.

+ Tư liệu lao động: là công cụ hay phương tiện lao động được lao động sử dụng

để tác động lên đối tượng lao động.

Như vậy, quá trình lao động chỉ có thể bắt đầu và hoàn thiện được khi có con

người và điều kiện vật chất (bao gồm cả đối tượng lao động và công cụ lao động

hay phương tiện lao động). Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi

ngành sản xuất và hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi

trường để tác động, như: xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm đất...) vừa là

phương tiện lao động (mặt bằng cho sản xuất, dùng để gieo trồng, nuôi gia súc...), vì

vậy đất đai là “Tư liệu sản xuất”. Tuy nhiên, cần lưu ý các tính chất “đặc biệt” của

loại tư liệu sản xuất là đất so với các tư liệu sản xuất khác như sau:

a) Đặc điểm tạo thành: Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của

con người; là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, là điều kiện tự nhiên

của lao động. Chỉ khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội, dưới tác

động của lao động đất đai mới trở thành tư liệu sản xuất.

b) Tính hạn chế về số lượng: Đất đai là tài nguyên hạn chế về số lượng, diện tích

đất (số lượng) bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên mặt địa cầu. Các tư liệu sản

xuất khác có thể tăng về số lượng, chế tạo lại tuỳ theo nhu cầu của xã hội.

c) Tính không đồng nhất: Đất đai không đồng nhất về chất lượng, hàm lượng

chất dinh dưỡng, các tính chất lý, hoá. Các tư liệu sản xuất khác có thể đồng nhất về

chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn (mang tính tương đối do quy trình công nghệ quy

định).

d) Tính không thay thế. Đất không thể thay thế bằng tư liệu sản xuất khác, những

thay thế do áp dụng KHCN có tính chất nhân tạo chỉ mang tính tức thời, không ổn

định như tính vốn có của đất. Các tư liệu sản xuất khác, tuỳ thuộc vào mức độ phát

triển của lực lượng sản xuất có thể được thay thế bằng tư liệu sản xuất khác hoàn

thiện hơn, có hiệu quả kinh tế hơn.

e) Tính cố định vị trí: Đất đai hoàn toàn cố định vị trí trong sử dụng (khi sử dụng

5

không thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác). Các tư liệu sản xuất khác được sử

dụng ở mọi chỗ, mọi nơi, có thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác tuỳ theo sự cần

thiết.

f) Tính vĩnh cửu: Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu (không phụ thuộc vào tác

động của thời gian). Nếu biết sử dụng hợp lý, đặc biệt là trong sản xuất nông - lâm

nghiệp, đất sẽ không bị hư hỏng, ngược lại có thể tăng tính chất sản xuất (độ phì

nhiêu) cũng như hiệu quả sử dụng đất. Khả năng tăng tính chất sản xuất của đất tùy

thuộc vào phương thức sử dụng (tính chất có giá trị đặc biệt), không tư liệu sản xuất

nào có được. Các tư liệu sản xuất khác đều bị hư hỏng dần, hiệu ích sử dụng giảm

và cuối cùng bị loại khỏi quá trình sản xuất.

Có thể nói rằng: Đất không thể là đối tượng của từng cá thể. Đất mà chúng ta

đang sử dụng, tự coi là của mình, không chỉ thuộc về chúng ta. Đất là điều kiện vật

chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất cho các thế hệ liếp nhau của loài người. Vì

vậy, trong sử dụng cần làm cho đất lốt hơn cho các thế hệ sau. [Lương Văn Hinh và

cs ., 2003]

1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất và phát triển kinh tế xã hội

Đất đai là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết (điều kiện chung) đối với mọi

quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.

Nếu hoạt động được. Nói khác đi - không có đất sẽ không có sản xuất, cũng như

không có sự tồn tại của chính con người. Vai trò của đất đai với từng ngành rất khác

nhau:

a) Trong các ngành phi nông nghiệp Đất đai giữ vai trò thụ động với chức

năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự

trữ trong lòng đất (các khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra

không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và

các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.

b) Trong các ngành nông lâm nghiệp Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình

sản xuất, là điều kiện vật chất, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động

trong quá trình sản xuất, như: cày, bừa, xới xáo) và công cụ lao động hay phương

6

tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông - lâm

nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sim học tự nhiên của

đất. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và

phát triển của mọi nền văn minh vật chất, văn minh tinh thần, các thành tựu khoa

học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất. Phương thức

và mục tiêu sử dụng đất rất đa dạng, có thể chia theo 3 nhóm mục đích sau đây:

- Lấy tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt từ đất đai để thoả mãn nhu cầu sinh

tồn và phát triển.

- Dùng đất đai để làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động.

- Đất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ

tinh thần.

Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống của con

người còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất,

đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao,

công năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn,

nó vừa là căn cứ của khu vực 1 , vừa là không gian và địa bàn của khu vực 2. Điều

đó có nghĩa, đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát

triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho

cuộc sống của nhân loại Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét

trong các khu vực kinh tế phát triển. Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự

bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng,

những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô

ý thức) dẫn đến huỷ hoại môi trường đất, một số công năng nào đó của đất đai bị

yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Với

sự phát triển không ngừng của sức sản xuất, công năng của đất đai cần được nâng

cao theo hướng đa dạng, nhiều mức độ, để truyền lại lâu dài cho các thế hệ sau.

1.1.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành.

Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội.

7

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là tài liệu mang tính khoa học, sau

khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo sự phát triển kinh tế xã hội,

được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và phân bố lực

lượng sản xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp

sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dưới.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền kế

hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương hướng

với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của qui hoạch sử dụng đất đai là tài

nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh tế

và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử

dụng đất, xây dựng phương án qui hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và

hợp lý.

Như vậy, qui hoạch sử dụng đất đai là qui hoạch tổng hợp chuyên ngành,cụ thể

hoá qui hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội, nhưng nội dung của nó phải được

điếu hoà thống nhất với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. [Đoàn Công

Quỳ và cs., 2006].

Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển nông

nghiệp.

Qui hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế - xã

hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về

nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới qui mô

các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, giá trị sản phẩm, . .. trong một

thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.

Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của qui

hạch sử dụng đất đai. Qui hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên qui hoạch và dự báo

yêu cầu sử dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ

mô,khống chế và điều hoà qui hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại qui hoạch này

có mối quan hệ qua lại vô cùng cần thiết và không thể thay thế lẫn nhau. [Đoàn

Công Quỳ và cs., 2006].

8

Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị.

Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội và phát triển

của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, qui mô, phương châm xây dựng đô

thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách toàn diện hợp lý toàn diện,

bảo đảm cho sự phát triển của đô thị được hài hoà và có trật tự, tạo những điều kiện

có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch sử dụng đất đai được

tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn

bộ đất đai như bố cục không gian trong khu vực quy hoạch đô thị.

Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ diện và

điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây

dựng. ...,trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hoà với quy hoạch sử dụng đất đai.

Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô thị.

[Đoàn Công Quỳ và cs., 2006].

Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất

đai của địa phương.

Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước với quy hoạch sử dụng đất đai của đại

phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh. Quy hoạch

sử dụng đất đai cả nước là căn cứ của quy hoạch sử dụng đất đai các địa phương (

tỉnh, huyện, xã ). Quy hoạch sử dụng đát đai cả nước chỉ đạo việc xây dựng quy

hoạch cấp tỉnh, quy hoạch cấp huyện xây dựng trên quy hoạch cấp tỉnh. Mặt khác,

quy hoạch sử dụng đất đai của các địa phương là phần tiếp theo, là căn cứ dể chỉnh

sửa, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất đai của cả nước. [Đoàn Công

Quỳ và cs., 2006].

Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành

Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ

tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ

phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất đai, nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống

chế quy hoạch của quy hoạch sử dụng đất đai.

Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ cá

9

thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về qui hoạch theo không

gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tủ

tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (qui

hoạch ngành); một bên là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và toàn cục

(quy hoạch sử dụng đất). [Đoàn Công Quỳ và cs., 2006].

Những phương pháp chính xây dựng quy hoạch.

Phương pháp cân đối

Quá trình xây dựng và thực thi quy hoạch tổng thể sử dụng đất là quá trình diễn

thể của hệ thống sử dụng đất dưới sự điều khiển của con người, trong đó đề cập đến

sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới. Thông qua điều tiết

khống chế vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tương đối về tình trạng sự dụng đất ở một

thời điểm nào đó.

Mục đích của việc áp dụng phương phấp cân đối:

- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành: nông nghiệp – lâm nghiệp - ngư nghiệp.

- Điều hoà mối quan hệ giữa nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.

- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành sử dụng đất phi nông nghiệp.

Nhiệm vụ chủ yếu của việc áp dụng phương pháp cân đối là xác định các phương

án cân đối và lựa chọn phườg án cân đối cho việc sử dụng các lại đất, lập các chỉ

tiêu khống chế các loại đất phi nông nghiệp, hướng dẫn phương án phân phối và

điều chỉnh sử dụng đất cấp dưới.

Nội dung của phương án cân đối:

- Phương pháp cân bằng chỉ tiêu sử dụng đất. Việc thực hiện phương pháp này

nhằm thống nhất được các chỉ tiêu khung và các chỉ tiêu sử dụng các loại đất của

các ngành. Phương pháp này dựa trên cơ sở mục tiêu,nhiệm vụ,khả năng phát triển

của mỗi ngành, nhu cầu về diện tích và đặc điểm của loại đất sử dụng cũng như vị

trí phân bổ các ngành để đưa ra dự thảo các chỉ tiêu sử dụng đất.Thông qua hộ nghị

hoặc hội thảo giữa các ngành, tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu phân bổ và sử dụng

các loại đất

- Phương pháp cân đối tổng hợp: phương pháp này được thể hiện qua việc xác

10

định một cơ cấu tối ưu các loại đất trên cơ sở cân đối diện tích hiện có cũng như

tổng diện tích thời kỳ qui hoạch. Khi áp dụng phương pháp này cần lưu ý :

Một là, trên cở sở xem xét tầm quan trọng, xác định thứ tự ưu tiên về phân bổ và

sử dụng đất đai giữa các ngành cũng như trong nội bộ từng ngành.Điều này có

nghĩa xác định phân bổ và điều chỉnh qui mô sử dụng đất đai cho các ngành,trong

từng ngành phải đảm bảo yêu cầu có trọng điểm, toàn diện.

Hai là, ưu tiên dành đất cho sản xuất nông nghiệp.

Ba là, xem xét đầy đủ khả năng cung cấp quí đất về số lượng, chất luợng,vị trí.

...cũng như các tiềm lực về vốn, lao động công nghệ để điều hoà tối đa yêu cầu sử

dụng đất theo dự báo cho các ngành.

Trong quá trình sử dụng phương pháp cân đối phỉa quán triệt hai vấn đề sau đây:

Một là, kết hợp phân tích định tính và định lượng. Phân tích định tính là sự phán

đoán các mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế, xã hội với sử dụng đất, giữa

các ngành và các bộ phận với sử dụng đất trên cơ sở điều tra và xử lý. Đây là công

cụ để giúp nhận thức được các số liệu có tính qui luật trong sử dụng đất. Phân tích

định lượng là dựa trên phương pháp số hoạ để lượng hoá mối tương quan giữa sử

dụng đất với phất triển kinh tế xã hội và với sự phát triển các ngành, các bộ phận.

Quy hoạch sử dụng đất đai là công việc phức tạp và khó khăn. Nhiều vấn đề sử dụng

đất có tính qui luật, phương pháp định tính là công cụ đắc lực giúp nhận thức đúng và

làm rõ những qui luật đó. Trong trường hợp thông tin tư liệu chưa hoàn thiện, việc phối

hợp thống nhất giữa tri thức khoa học và phán đoán kinh nghiệm có tác dụng vô cùng

quan trọng. Phương pháp kết hợp đó được thể hiện theo trình tự từ phân tích định

tính,nghiêncứu đánh giá hiện trạng sử dụng đát,phát hiện những vấn đề tồn tại và xu

thế phát triển. Sau đó trên cơ sở những thông tin,căn cứ thu thập được sẽ luợng hoá

bằng phương pháp số học.Như vậy,kết quả qui hoạch sẽ phù hợp vớ thực tế hơn.

Hai là, kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô. Phân tích vĩ mô là nghiên cứu phân bố

và sử dụng đất trên bình diện rộng: tổng thể nền kinh tế quốc dân. Phân tích vi mô

là nghiên cứu phân bổ và sử dụng đất mang tính cục bộ từng ngành,từng bộ phận.

Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai bất đầu từ vĩ mô để xác định tư tưởng chỉ

11

đạo,mục tiêu chiến lược của qui hoạch tổng thể, đồng thời căn cứ tình hình thực tế

của các đối tượng sử dụng đất, cụ thể hoá, làm sâu thêu, hoàn thiện và tối ưu hoá

qui hoạch.

Các phương pháp toán kinh tế và ứng dụng công nghệ tin học trong quy

hoạch sử dụng đất đai

Do đặc điểm của đất đai rất đa dạng với nhiều chức năng sử dụng, nên việc áp

dựng phương pháp toán kinh tế về dự báo trong qui hoạch đất đai trở thành hệ

thống lượng tương đối phức tạp mang tính xác suất. Đó là một quá trình đòi hỏi

sức sáng tạo.

Để áp dụng phương pháp này, trước hết phải phân tích các nhóm yếu tố ảnh

hưởng đến việc dự báo sử dụng tài nguyên đất. Có thể chia làm hai nhóm:

Một là, nhóm nhu cầu phất triển kinh tế xã hội; bao gồm sản xuất lương thực,

thực phẩm, sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp, phân bố công nghiệp xây dựng,

giao thông liên lạc, thành phố, các khu dân cư nông thôn, khu nghỉ ngơi,đất quốc

phòng, rừng đất chưa sử dụng. ...

Hai là, Nhóm tiến bộ khoa học kỹ thuật: gồm kỹ thuật canh tác, làm đất, tưới

tiêu, các phương pháp hoá học, vật lý và sinh học về cải tạo đất, các biệp pháp

nông, lâm, thuỷ, chống sói mòn....

Dự báo sử dụng đất có thể thực hiện theo trình tự: phân tích, đánh giá hiện trạng

sử dụng đất, dự báo tiềm năng và khả năng cải tạo đất, cân đối nhu cầu sử dụng đất

trong tương lai. Việc áp dụng phương pháp toán kinh tế và dự báo sử dụng đất phải

đạt mục đích lá xác định được hàm mục tiêu tối ưu: thu được lượng sản phẩm tối đa

với chi phí tối thiểu.

Hàm mục tiêu chứa đựng hai biến số: nhu cầu sử dụng đất và sản lượng thu được

với điều kiện ràng buộc là vốn, lao động để sử dụng và bảo vệ đất đai.

Trong công tác lập qui hoạch sử dụng đất đai các cấp, việc ứng dụng công nghệ

tin học và kỹ thuật tiên tiến như hệ thống thông tin địa lý ( GiS ) là một yêu cầu cấp

thiết, công nghệ tin học cho phếp tạo những thay đổi cũng như tạo điều kiện cải tiến

quá trình xây dựng các loại bản đồ phục vụ qui hoạch. Công nghệ GiS giúp cho

12

công tác quản lý lưu trữ và hệ thống hoá mọi thông tin cần thiết về các loại bản đồ

trên máy tính trong một thời gian dài, tạo khả năng bổ sung, cập nhật thường xuyên

và tra cứu dễ dàng tốt theo yêu cầu của công việc.

1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất

Xét trên phương diện mục đích của quy hoạch sử dụng đất, tổ chức nông lương thế giới (FAO–Food and agriculture Organization) đã khẳng định: “Quy hoạch sử dụng

đất thực chất phải là hệ thống đánh giá các yếu tố tự nhiên, xã hội và kinh tế theo

cách để giúp đỡ và động viên người sử dụng đất lựa chọn phương án sử dụng đất

làm tăng năng suất, sử dụng bền vững đồng thời đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Người nông dân và những người sử dụng đất đai khác nên tham gia vào các hoạt động trong QHSDĐ, vì họ có kiến thức thực tế, có sự kiểm nghiệm so sánh giữa nhu

cầu phát triển thực tiễn với lý thuyết phát triển bền vững” [FAO, 1993].

Xét trên phương diện bản chất, do đất đai là tiềm năng của quá trình phát

triển và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội

nên quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế xã hội.

Theo [Võ Tử Can, 2001], QHSDĐĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã

hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận

hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.

Trên cơ sở đó có thể đưa ra khái niệm: “Quy hoạch sử dụng đất là một hệ

thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc

phân bố quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử

dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu

quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường”[Đoàn Công

Quỳ và cs., 2006].

Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian

sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ

môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử

dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành

chính trong một khoảng thời gian xác định; Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia

13

quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất

[Quốc hội, Luật Đất đai năm 2013].

Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai

Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính

khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành

quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc

điểm của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện như sau:

- Tính lịch sử - xã hội

Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng

đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã hội

thể hiện theo 2 mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử

dụng đất đai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên, cũng

như quan hệ giữa người với người. Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời là

yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan

hệ xã hội, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.

- Tính tổng hợp

Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: đối

tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất

đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đai đề

cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa

học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...

- Tính dài hạn:

Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội

quan trọng (như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa, công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ...) từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử

dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo

căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.

Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh tế - xã

hội. Cơ cấu và phương hướng sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời

14

gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho đến khi đạt được

mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính sách và biện pháp sử

dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của quy hoạch sử dụng đất đai

thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.

- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô

Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước được

các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử dụng đất. Vì vậy,

quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy

hoạch mang tính chỉ đạo mĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất

của các ngành như:

+ Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất

trong vùng;

+ Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành;

+ Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bổ đất đai trong vùng;

+ Phân định ranh giới và các hình thức quản lý sử dụng đất đai trong vùng;

+ Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của

phương hướng sử dụng đất.

Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế

- xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa, quy hoạch sẽ càng

ổn định.

- Tính chính sách

Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã

hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên

quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất

đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế

- xã hội. Tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi

trường sinh thái. [ Đoàn Công Quỳ và cs., 2006].

Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về

15

không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử

khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.

Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm:

Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và

hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất chưa sử dụng);

Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử

dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu

cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất

lượng đất đai);

Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,

quốc phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý nguồn tài

nguyên đất đai, xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ tiêu

khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất - 3 nhóm đất

chính theo quy định của Luật đất đai năm 2013);

Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;

Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi

trường;

Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: phân phối hợp lý đất đai

cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất phù

hợp với cơ cấu kinh tế; khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích;

hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả

tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.

Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung

của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của mình.

Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất

phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.

Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 3 cấp: quốc

gia, cấp tỉnh, cấp huyện. Tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy

16

hoạch sử dụng đất có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ

sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là

phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy

hoạch vĩ mô.

1.2. Cơ sở pháp lý

1.2.1 Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai

- Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992

- Luật Đất đai năm 1993

- Luật Đất đai 2003, 2013 và các Nghị định, thông tư

1.2.2. Các căn cứ pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Luật Đất đai năm 2003;

- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành

Luật Đất đai;

- Nghị định số 69/2009/NĐ - CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy

hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất.

- Quyết định số 10/2005/QĐ-BTNMT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật lập và điều

chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật lập và điều

chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT, ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ

trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Thông tư liên tịch số 13/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày

28/10/2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xã nông thôn mới.

17

- Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17/3/2010 về tăng cường công tác quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Công văn số 2778/BTNMT - TCQLĐĐ ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn (2011 - 2015);

- Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 03/02/2010 của Uỷ ban nhân dân

huyện Sơn Động về việc chỉ định thầu gói thầu tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất

giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 huyện Sơn Động,

tỉnh Bắc Giang;

- Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh

Bắc Giang thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5

năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Bắc Giang;

- Công văn số 2077/UBND-TN ngày 11/9/2012 của UBND tỉnh Bắc Giang

về việc dự kiến phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh theo địa bàn các

huyện, thành phố.

- Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Công văn số 540/TNMT-KHTC ngày 14/4/2015 của Sở Tài nguyên và Môi

trường Bắc Giang về việc triển khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020, kế hoạch sử dụng đất năm đầu (2016) của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

các huyện, thành phố;

- Quyết định số 917/QĐ-UBND ngày 02/03/2016 của UBND huyện Sơn

Động về việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu: Tư vấn thực hiện điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

- Các văn bản pháp quy của nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn dưới luật về quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất.

18

- Các văn bản của huyện Sơn Động và tỉnh Bắc Giang về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất.

1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai

a) Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai

Đất đai là nhu cầu vật chất thiết yếu của loài người, là những yếu tố quan trọng

bậc nhất cấu thành bất động sản. Trong những năm qua, khi chuyển sang nền kinh

tế thị trường, những yếu tố thị trường, trong đó có thị trường bất động sản đang

trong quá trình hình thành.

Hiện nay, thị trường hàng hoá, dịch vụ đang phát triển nhanh chóng nhưng còn

mang nhiều yếu tố tự phát, thiếu định hướng, thị trường bất động sản, thị trường sức

lao động chưa thể chế rõ ràng, phát triển còn chậm chạp, tự phát. Thị trường vốn,

công nghệ còn yếu kém. Do vậy, việc hình thành đồng bộ các loại thị trường tạo sự

vận động nền kinh tế thị trường đa dạng. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý

Nhà nước đối với đất đai bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng có hiệu

quả tài nguyên đất đai, đáp ứng nhu cầu đời sống của nhân dân và do tính định

hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta quy định.

Vai trò quản lý Nhà nước về đất đai thể hiện như sau:

- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ đất đai có

cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế – xã hội của đất nước; bảo đảm

sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả cao và tiết kiệm; giúp cho Nhà nước quản chặt

chẽ đất đai, giúp người sử dụng đất có các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ và sử dụng

đất đai có hiệu quả cao.

- Thông qua công tác đánh giá, phân hạng đất, Nhà nước nắm chắc toàn bộ quỹ

đất đai về số lượng, chất lượng để làm căn cữ cho các biện pháp kinh tế – xã hội có

hệ thống, có căn cữ khoa học nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả.

- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, tạo ra cơ sở

pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế, các doanh

nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.

19

- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách giá cả, chính sách

thuế, chính sách đầu tư…Nhà nước khuyến khích kích thích các tổ chức, các chủ

thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, tiết kiệm đất đai nhằm nâng

cao góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế – xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường

sinh thái.

- Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước nắm

chắc tình hình diễn biến về sử dụng đất đai và phát hiện những vi phạm, giải quyết

những vi phạm pháp luật đất đai.

b) Quy hoạch sử dụng đất đai – nội dung quan trọng của quản lý Nhà nước về đất đai

Quy hoạch sử dụng đất đai là việc Nhà nước bố trí sắp xếp các loại đất đai cho

các đối tượng sử dụng đất đai theo các phạm vi không gian và trong từng khoảng

thời gian nhất định, với mục đích phục vụ tốt nhất cho chiến lược phát triển kinh tế

– xã hội của đất nước và cho phép sử dụng hợp lý, có hiệu quả các yếu tố đất đai.

Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ quản lý quan trọng, là nội dung không thể

thiếu được trong công tác quan lý Nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện ở các vấn

đề sau:

- Quy hoạch sử dụng đất đai đảm bảo cho sự lãnh đạo quản lý tập trung thống

nhất của Nhà nước. Thông qua quy hoạch, thông qua việc sắp xếp, bố trí sử dụng

các loại đất đã được phê duyệt và được thể hiện tên các bản quy hoạch, Nhà nước

kiểm soát mọi diễn biến về tình hình sử dụng đất đai. Từ đó, ngăn chặn được tình

trạng sử dụng đất đai bừa bãi, lãng phí, sử dụng đất đai không đúng mục đích. Mặt

khác thông qua quy hoạch, bắt buộc các đối tượng sử dụng đất đai chỉ được phép sử

dụng trong phạm vi ranh giới của mình. Điều đó cho phép Nhà nước có cơ sở để

quản lý đất đai chắc chăn và trật tự hơn, các vứng mắc, tranh chấp đất đai có cở sở

để giải quyết tốt hơn.

- Quy hoạch sử dụng đất đai là căn cữ quan trọng cho việc xây dựng kế hoạch sử

dụng đất đai. Trong tất cả các loại quy hoạch, các mục tiêu, quan điểm và các chỉ

tiêu tổng quát của nó đều phải được củ thể hoá để đưa vào thực tiến và việc cụ thể

hoá đó thông qua kế hoạch. Như vậy việc xây dựng kế hoạch phải dựa vào quy

20

hoạch, phải coi quy hoạch là một trong các căn cữ không thể thiếu được của kế

hoạch. Quy hoạch cúng có cơ sở khoa học, càng chính xác bao nhiêu thì kế hoạch

càng có điều kiện để thực hiện bấy nhiêu.

- Quy hoạch sử dụng đất đai tạo điều kiện sử dụng đất đai hợp lý. Trên cơ sở

phân hạng đất đai, phân loại, đánh giá đất đai, Nhà nước bố trí sắp xếp các loại đất

đai cho các đối tượng sử dụng đất đai hiểu rõ được phạm vi ranh giới và chủ quyền,

về loại đất đai trên vùng lãnh thổ để họ yên tâm đầu tư khai thác phần đất đai, do

vậy hiệu quả sử dụng đất đai sẽ cao hơn.

- Quy hoạch sử dụng đất đai tạo điều kiện cho việc tính thuế, xác định giá cả các

loại đất đai hợp lý. Việc tính thuế, xác định giá cả các loại đất đai phải dựa vào

đánh giá, phân hạng các loại và quy mô đất đai. Mà những vãn đề cơ bản trên đã

được thể hiện trong quy hoạch. Như vậy quy hoạch sử dụng đất đai càng có cơ sở

khoa học thì việc tính thuế, giá cả đất đai càng hợp lý và chính xác hơn.

Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò vô cùng quan trọng, cấp thiết trong giai

đoạn hiện nay. Quản lý chặt chẽ không chỉ giảm thiểu những tranh chấp mà còn

thuận tiện cho việc quy hoạch cơ sở hạ tầng.

1.3.2. Hiệu quả của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi thi hành Luật

Đất đai 1993 đến nay.

Xác định vai trò quan trọng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,

những năm qua ngành TN&MT đã triển khai hiệu quả và đồng bộ công tác này trên

địa bàn tỉnh, việc lập kế hoạch sử dụng đất từng bước đi vào nề nếp, tạo điều kiện

để phát triển kinh tế xã hội góp phần quan trọng trong thực hiện các mục tiêu công

nghiệp hoá, hiện đại hoá xã hội.

Thực hiện Luật Đất Đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành công tác quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Sở TN & MT, UBND các huyện đã chỉ đạo các cơ

quan chuyên môn tổ chức triển khai thực hiện điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất hàng năm. Năm 2013, các huyện đã hoàn thành việc lập quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu ( 2011-2015) và được

UBND tỉnh.

21

Các huyện phê duyệt tại Quyết định số 1622/QĐ-UBND ngày 11/12/2013.

UBND huyện đã tổ chức công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại

trung tâm hành chính của huyện và các xã, phường nhằm tạo sự đồng thuận chung

trong tổ chức thực hiện, làm cơ sở thực hiện các thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho

thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy hoạch được duyệt.

Năm 2015, UBND huyện đã tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các sở, ngành, tổ

chức, cá nhân trên địa bàn để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 trình thông qua

Hội đồng nhân dân tỉnh với 50 dự án có tổng diện tích 128,74 ha, làm cơ sở bố trí

sử dụng đất các công trình, dự án. Năm 2016, UBND huyện tiếp tục chỉ đạo cơ

quan chuyên môn thực hiện lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và

kế hoạch sử dụng đất năm 2016 trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất

kỳ đầu (2011-2015). Trong đó, số công trình chuyển tiếp từ kế hoạch sử dụng đất

năm 2015 là 30 công trình và số công trình khởi công mới là 27 công trình.

Trong quá trình sử dụng đất, việc xem xét chuyển mục đích sử dụng đất đều đựa

trên nguyên tắc khai thác tiết kiệm, hiệu quả và triệt để quỹ đất, đáp ứng được các

yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, phát triển hạ tầng của thành

phố, do đó các diện tích đất thu hồi đều tạo được sự đồng thuận trong nhân dân.

Đến ngày 31/12/2015, kết quả chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp

chuyển sang đất phi nông nghiệp là 11,7 ha. Công tác thanh tra, kiểm tra các vi

phạm pháp luật về đất đai cũng đã được huyện Sơn Động quan tâm thực hiện.

Tuy nhiên, việc lập kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố cũng gặp phải

một số khó khăn như: “Sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc

quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch chưa được chặt chẽ, dẫn đến một số

quy hoạch còn mâu thuẫn, chồng chéo nhau. Cán bộ quản lý công tác quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất các cấp còn thiếu và yếu so với khối lượng công việc. Các chỉ

tiêu quy hoạch sử dụng đất để xây dựng, mở rộng, chỉnh trang, phát triển đô thị cao

nhưng thực hiện chưa hết diện tích do nguồn vốn bị hạn chế dẫn đến một số dự án

được đăng ký chưa có kinh phí thực hiện, trong khi một số dự án khác không được

đăng ký trước lại được cấp kinh phí”, ông Đàm Vũ Hùng, trưởng phòng TN&MT

huyện Sơn Động chia sẻ.

22

Trong thời gian tới, để kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Sơn Động sát

với nhu cầu thực tế thì UBND huyện cũng đã đề ra một số giải pháp như tăng cường

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, đẩy mạnh sự phối hợp đồng bộ

giữa các đơn vị, tổ chức trong việc triển khai lập kế hoạch sử dụng đất. Xác định

mục tiêu, nhiệm vụ của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gắn liền với

nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện, việc quản lý, sử dụng đất phải gắn với

cải tạo, bảo vệ đất, đặc biệt là bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, giải quyết

dứt điểm tình trạng tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo đúng

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội

Chủ nghĩa Việt Nam,1993)

23

CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất so với

phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Sơn Động đến năm 2020 đã được

phê duyệt. Các tác động của phương án quy hoạch lên đời sống kinh tế - xã hội – môi

trường trên địa bàn nghiên cứu.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sơn Động, tỉnh Bắc

Giang.

- Điều kiện tự nhiên

- Điều kiện kinh tế - xã hội

- Đánh giá chung

2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện

Sơn Động đến năm 2020

2.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Sơn Động đến

năm 2020.

2.2.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất về kinh tế - xã

hội và về người dân trên địa bàn.

2.2.4.1. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn thu

từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư.

2.2.4.2. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng

bảo đảm an ninh lương thực.

2.2.4.3. Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải

quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số

lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất.

2.2.4.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình

đô thị hóa và phát triển hạ tầng.

2.2.4.5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất việc tôn tạo di tích

lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá các dân tộc.

24

2.2.4.6. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng

khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng

và tỷ lệ che phủ.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế

Thực hiện điều tra thực tế bằng phương pháp sử dụng phiếu điều tra và phỏng

vấn trực tiếp các đối tượng liên quan tới vấn đề nghiên cứu, thu thập và nghiên cứu

các hồ sơ, tài liệu, số liệu, văn bản liên quan tới đối tượng nghiên cứu nhằm rà soát,

phát hiện và hệ thống hóa các vấn đề.

2.3.2. Phương pháp thống kê, tiếp cận hệ thống

- Sử dụng để thống kê các số liệu về điều tra, tình hình thực hiện quy hoạch sử

dụng đất phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

- Vấn đề nghiên cứu được đặt trong mối quan hệ tổng quan, được tiếp cận từ

nhiều phía, cụ thể là tiếp cận từ tổng thể tới chi tiết, từ lý luận, phương pháp luận tới

thực tiễn, từ chính sách, pháp luật tới thực tế triển khai thực hiện chính sách và thi

hành pháp luật.

2.3.3. Phương pháp kế thừa, chuyên gia

Thu thập tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan, khảo cứu tài liệu

và kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các chương trình, công trình, đề

tài khoa học có liên quan tới vấn đề nghiên cứu.

2.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích

Đánh giá làm rõ thực trạng công tác lập và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng

đất, đề xuất các giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn cao, góp phần

hoàn thiện sửa luật đất đai và công tác quy hoạch sử dụng đất ở huyện Sơn Động.

2.3.5. Phương pháp so sánh

Tiến hành phân lập các nhóm đối tượng và nhóm chỉ tiêu, đối chiếu các chỉ số

định lượng hoặc cấp độ định tính tương ứng để xác định mức độ giống nhau, khác

nhau, từ đó xác định hoặc dự đoán, dự báo các quy luật diễn biến của các hiện

tượng hoặc mối quan hệ hay tính chất của các đối tượng nghiên cứu.

25

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý

Sơn Động nằm ở tọa độ 1060 41’ 11” đến 1070 02’ 40” kinh độ Đông và 210 08’

46” đến 210 30’ 28” vĩ độ Bắc. Với tổng diện tích tự nhiên là 84.644,89 ha, bằng

22,12% diện tích tự nhiên của tỉnh và là huyện có diện tích tự nhiên lớn thứ 2 trong tỉnh

(sau huyện Lục Ngạn).

+ Phía Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn.

+ Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Quảng Ninh.

+ Phía Nam giáp tỉnh Quảng Ninh.

+ Phía Tây giáp 2 huyện Lục Nam và Lục Ngạn.

Huyện có 21 xã, 2 thị trấn và 1 trường bắn với nhiều thôn xóm và điểm dân cư

nằm dải rác ở nhiều khu vực, huyện có 2 tuyến đường quốc lộ (gồm quốc lộ 279 và

quốc lộ 31) và 2 tuyến tỉnh lộ (tỉnh lộ 291, 293) chạy qua, tuy là huyện vùng cao

nhưng Sơn Động có điều kiện giao lưu kinh tế, văn hoá với các huyện trong tỉnh

cũng như với các tỉnh lân cận, với Trung Quốc qua cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh và

Lạng Sơn.

Sơn Động là một huyện có cơ sở hạ tầng vẫn còn yếu kém, nhất là ở khu vực

vùng sâu, vùng xa. Trình độ sản xuất, trình độ nghề nghiệp của nông dân chưa đáp

ứng được yêu cầu sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường, nhất là các ngành tiểu

thủ công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu đầu tư cho nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh theo hướng công

nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Địa hình, địa mạo

Sơn Động có địa hình đặc trưng của miền núi, bị chia cắt mạnh. Hướng dốc chính

từ Đông Bắc xuống Tây Nam, độ dốc khá lớn, đặc biệt là các xã nằm ven dãy núi

Yên Tử (bình quân trên 250). Huyện có độ cao trung bình 450 m, cao nhất là đỉnh núi

26

Yên Tử 1.068 m và các đỉnh Bảo Đài 875 m, Ba Nồi 862 m (đều thuộc dãy Yên Tử),

thấp nhất là 52 m thuộc khu vực thung lũng sông Lục Nam. Ngoài ra huyện còn có

các cánh đồng nhỏ, hẹp nằm xen kẽ với các dải đồi núi. Nói chung, huyện Sơn Động

nằm trong khu vực núi cao, có đặc điểm địa hình, địa mạo khá đa dạng, cao hơn các

khu vực xung quanh, độ dốc lớn là đầu nguồn của sông Lục Nam nên việc khai thác

sử dụng đất đai phải gắn với phát triển rừng, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. Nó có ý

nghĩa hết sức quan trọng đối với sản xuất và đời sống nhân dân trong huyện nói riêng

và cả khu vực hạ lưu nói chung.

Khí hậu

Huyện Sơn Động nằm cách bờ biển Quảng Ninh không xa, nhưng do án ngữ bởi

dãy núi Yên Tử ở phía Đông nên Sơn Động có đặc điểm khí hậu lục địa miền núi.

Hàng năm có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mùa Xuân và mùa Thu là 2 mùa chuyển

tiếp, khí hậu ôn hoà, mùa Hạ nóng và mùa Đông lạnh. Theo chế độ mưa có thể chia

khí hậu của huyện thành 2 mùa:

- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam, nhiệt

độ cao nhất trung bình tháng là 32,90C, mưa nhiều, lượng mưa chiếm 85% lượng

mưa cả năm, tập trung vào các tháng 7 và tháng 8 (trung bình tháng 8 là 304 mm).

- Mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, hướng gió thịnh hành là

gió Đông Bắc, nhiệt độ thấp nhất trung bình tháng là 11,60C. Mùa này lượng mưa ít,

chiếm 15% của cả năm (tháng 1 lượng mưa trung bình chỉ đạt 15,2 mm), khí hậu

khô hanh, độ ẩm thấp, nhiệt độ xuống thấp do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, đã

ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của một số cây trồng, vật nuôi.

Đặc điểm chính về khí hậu thời tiết của huyện như sau:

- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,60C

- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là: 32,90C

- Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là: 11,60C

- Nhiệt độ thấp tuyệt đối: - 2,80C

Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm không quá cao: Từ 6,40C đến 9,90C.

Tổng tích ôn tương đối cao thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại cây trồng,

27

trong năm có thời gian nhiệt độ xuống thấp thích hợp cho phát triển của một số cây

ăn quả.

Lượng mưa bình quân hàng năm 1.564 mm nhưng phân bố không đồng đều.

Huyện thuộc khu vực có lượng mưa trung bình trong vùng. Số ngày mưa trung bình

trong năm là 128 ngày, trong đó ngày có lượng mưa lớn nhất thuộc mùa mưa, đạt

310,6 mm. Lượng bốc hơi: trung bình hàng năm là 961,2 mm, tháng có lượng bốc hơi

cao nhất là tháng 5 (112,3 mm) và thấp nhất vào tháng 2 (61,8 mm).

Nắng: Sơn Động nằm trong khu vực có lượng bức xạ trung bình so với vùng khí

hậu nhiệt đới. Số giờ nắng trung bình cả năm là 1.571 giờ, bình quân số giờ nắng

trong ngày đạt 4,3 giờ, tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 7 (199 giờ), cho phép

nhiều loại cây trồng phát triển và trồng được nhiều vụ trong năm.

Độ ẩm không khí: Trung bình cả năm là 81%, các tháng có độ ẩm cao thường rơi

vào mùa mưa, cao nhất là tháng 8 (86%), thấp nhất vào tháng 12 (77%) và tháng 1

(78%).

Chế độ gió, bão: Huyện nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa, với 2

hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Tốc độ gió trung

bình 1,1 m/s. Do nằm trong khu vực che chắn bởi vòng cung Đông Triều nên huyện

ít chịu ảnh hưởng của bão.

Thủy văn

Chế độ thuỷ văn các sông ở Sơn Động phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa và khả

năng điều tiết của lưu vực. Do đó cùng với điều kiện diễn biến lượng mưa hàng

tháng trong năm thì chế độ thuỷ văn trên các sông cũng thay đổi theo. Sơn Động là

thượng nguồn của sông Lục Nam. Trên địa bàn huyện có 3 nhánh sông chính gặp

nhau ở Cẩm Đàn:

- Nhánh sông An Châu bắt nguồn từ khu vực 2 xã Thạch Sơn và Phúc Thắng, chảy

theo hướng Bắc - Nam, dài 21 km, qua Yên Định và đổ về sông chính ở Cẩm Đàn.

- Nhánh sông An Châu bắt nguồn từ khu vực 2 xã Thanh Sơn, Thanh Luận, chảy

qua xã Tuấn Đạo, dài 11 km.

- Nhánh sông An Châu bắt nguồn từ Hữu Sản, An Lạc nơi có khu vực rừng nhiệt đới

28

tự nhiên Khe Rỗ, đây là nguồn sinh thuỷ lớn nhất của sông Lục Nam. Nhánh chính chảy

trong địa phận Sơn Động dài khoảng 40 km, từ Khe Rỗ sông chảy theo hướng Đông Bắc

- Tây Nam, đến Lệ Viễn sông đổi theo hướng Đông - Tây về Cẩm Đàn gặp các nhánh

sông Thanh Luận, sông Cẩm Đàn rồi sang đất Lục Ngạn.

Nhìn chung mật độ sông suối của huyện khá dày, nhưng đa phần là đầu nguồn nên

lòng sông, suối hẹp, độ dốc lớn, lưu lượng nước hạn chế, đặc biệt là về mùa khô.

Các nguồn tài nguyên

Tài nguyên đất

Đất được hình thành do hai nguồn gốc phát sinh là đất hình thành tại chỗ do

phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa sông bồi tụ. Do đó có thể chia đất của

huyện thành các nhóm đất chính sau:

- Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét (Fs), là loại đất có diện tích lớn nhất, phân bổ

hầu hết các xã trên địa bàn huyện. Loại đất này phân bổ trên các vùng đồi núi, có độ

dốc tương đối lớn, tầng lớp đất dày từ 0,3 - 1 m. Đất có kết cấu tốt, khả năng giữ

nước và giữ phân khá, thích hợp cho phát triển lâm nghiệp, nhiều khu vực thuận lợi

cho trồng cây công nghiệp như cây chè và cây ăn quả (vải, nhãn, hồng,...).

- Đất vàng nhạt trên đá cát và đá dăm cuội kết (Fq), diện tích nhỏ (khoảng 7.000

ha), nhưng khá tập trung, phân bố ở các khu vực núi cao và đồi có độ dốc thuộc các

xã An Lạc, An Châu, Vĩnh Khương, Dương Hưu. Loại đất này chủ yếu thích hợp

cho phát triển rừng, một số ít diện tích có thể trồng cây ăn quả.

- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (F1), diện tích khoảng 3.500 ha, tập trung

thành các cánh đồng bằng phẳng, thuộc các xã Hữu Sản, Thạch Sơn, Yên Định, An

Châu, An Lập. Loại đất này có tầng khá dầy thích hợp cho trồng lúa, tuy nhiên hiện

nay đã có những khu vực do quá trình sử dụng chưa hợp lý, chủ yếu khai thác mà

không chú ý đến bồi dưỡng đất nên đã bị bạc màu.

- Đất phù sa ngòi suối (PJ), diện tích khoảng 2.700 ha, phân bổ thành các dải nhỏ

ven các suối trong huyện, tập trung nhiều ở An Châu, Yên Định, Cẩm Đàn, Bồng

Am, Thạch Sơn... có địa hình bằng phẳng (độ dốc từ 0 - 80). Là loại đất chủ yếu để

trồng lúa, trồng cây rau màu, lương thực.

29

- Đất bạc màu trên phù sa cổ (B), diện tích nhỏ, tập trung ở vùng đồi núi trọc

thuộc các xã Bồng Am, Tuấn Đạo, Thanh Sơn, Thanh Luận, Vĩnh Khương... Loại

đất này tuy nghèo đạm, lân và mùn song lại có ưu điểm là giàu kali, đất tơi xốp,

thoát nước tốt, thích hợp với các loại cây lấy củ như khoai các loại, cà rốt, đậu, lạc

rau và thuốc lá.

- Đất nâu tím trên đá sét màu tím và đất dốc tụ, hai loại đất này chỉ có ở xã

Dương Hưu, phía Đông Nam của huyện, là loại đất phân bổ kẹp giữa các núi đồi là

sản phẩm dốc tụ thung lũng.

Nhìn chung, đặc điểm đất đai của huyện khá đa dạng, phong phú với nhiều loại

đất được phân bố các địa hình bằng và địa hình dốc, cho phép phát triển hệ sinh thái

nông - lâm nghiệp. Đặc biệt nếu sử dụng hợp lý đất đai vừa tạo độ che phủ tránh xói

mòn vừa trồng cây ăn quả đem lại giá trị kinh tế cao.

Tài nguyên nước

- Nước mặt: Tài nguyên nước mặt của huyện bao gồm các sông suối và hồ ao,

trong đó sông Lục Nam là sông lớn nhất của huyện. Các sông, suối đều là đầu nguồn

nên lòng sông nhỏ hẹp, độ dốc lớn, chênh lệch lưu lượng nước giữa các mùa khá lớn.

Mùa khô thường gây hạn hán, ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp. Huyện còn

có 65 hồ đập lớn, nhỏ, trong đó có 50 đập dâng các loại nằm rải rác trong huyện cung

cấp nước phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông - lâm nghiệp và là nơi cung cấp nguồn

nước sinh hoạt cho nhân dân trong toàn huyện.

- Nước ngầm: Qua khảo sát sơ bộ cho thấy mực nước ngầm ở đây có thể khai

thác dùng cho sinh hoạt của nhân dân. Nhưng do địa hình cao, nên mực nước ngầm

khá sâu, việc tổ chức khoan, khai thác gặp nhiều khó khăn.

Huyện Sơn Động, hiện nay nguồn cung cấp nước chủ yếu từ nguồn nước mặt,

song chất lượng chưa thực tốt, cần phải xử lý làm sạch trước khi đưa vào sử dụng

trong sinh hoạt, hơn thế nữa là phải giữ gìn và phòng hộ nguồn sinh thuỷ, đó là việc

trồng rừng và bảo vệ các khu rừng đầu nguồn.

Tài nguyên rừng

Huyện Sơn Động có 55.937,30ha rừng. Trong đó, diện tích rừng sản xuất là

30

34.023,69 ha chiếm 60,82% diện tích đất rừng, diện tích rừng phòng hộ là

10.492,23 ha chiếm 12,39% diện tích đất có rừng, diện tích rừng đặc dụng là

11.421,38ha. Rừng tự nhiên phân bố chủ yếu ở các xã An Lạc, Vân Sơn, Hữu Sản,

Dương Hưu, Bồng Am, Tuấn Đạo,... đặc biệt là khu rừng đặc dụng xã An Lạc.

Thảm thực vật rừng ở đây vẫn còn có độ che phủ lớn, chủ yếu là các loại cây bản

địa và các loại gỗ quý như: Lim, Lát, Pơmu, Dẻ...

Diện tích rừng trồng lớn với các loại cây phù hợp với đặc điểm của địa phương

như: Keo tai tượng, Trám, Thông, Lát... Những năm gần đây nhân dân đã chú ý

nhiều đến việc trồng các loại cây ăn quả, trồng rừng theo chương trình 327, chương

trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Do đó, thảm thực vật ở các vùng dự án ngày

càng phát triển.

Về động vật, trước đây khi diện tích rừng còn lớn, rừng Sơn Động có rất nhiều

loại thú quý hiếm như: Hổ, Báo, Hươu, Nai, Gấu.... Hiện nay, do rừng bị khai thác

nhiều và do con người săn bắn nên chỉ còn lại một số loài như: Khỉ, Nai, Lợn rừng,

Tắc kè, Ong,... Đặc biệt là ở khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ có loài Voọc Đen

khoảng 60 con.

Tài nguyên khoáng sản

Trên địa bàn huyện đã phát triển một số nguồn tài nguyên khoáng sản, than đá,

quặng, đồng, chì, kẽm và một số loại khoáng sản quý như vàng...

Kết quả điều tra cho thấy trên địa bàn huyện có mỏ đá, cát, sỏi xây dựng xã An

Lạc, Lệ Viễn, An Lập, An Châu, An Bá, Yên Định... là nguồn nguyên liệu sản

xuất vật liệu xây dựng. Ngoài ra, Sơn Động còn có mỏ đồng ở xã Cẩm Đàn, Giáo

Liêm, Chiên Sơn, Quế Sơn, Phúc Thắng và mỏ than đá ở Đồng Rì. Nhưng hiện

nay do việc khai thác không có kế hoạch, thiếu sự quản lý chặt chẽ của cơ quan

quản lý Nhà nước nên gây ra lãng phí nguồn tài nguyên, không mang lại hiệu quả

kinh tế cho huyện, cần phải có những chính sách quản lý chặt chẽ của chính quyền

địa phương để nguồn tài nguyên này thực sự là những nguồn tài nguyên hữu ích

và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho huyện.

Thực trạng môi trường

UBND huyện thường xuyên chỉ đạo công tác vệ sinh môi trường, thực hiện tốt

31

việc tuyên truyền, hưởng ứng các hoạt động về bảo vệ môi trường (tuần lễ quốc gia

nước sạch và vệ sinh môi trường, ngày môi trường thế giới) nên nhìn chung môi

trường trên địa bàn huyện chưa bị ảnh hưởng nhiều. Đến nay, huyện đã có nhiều tổ

thu gom rác thải, làm tốt công tác thu gom, xử lý rác thải.

Tuy nhiên, do phát triển sản xuất, môi trường ở một số nơi trên địa bàn huyện

cần được chú ý. Các chất thải trong sinh hoạt và sản xuất (đặc biệt là tại các khu, cụm

sản xuất và làng nghề, khu vực xây dựng cơ sở hạ tầng), việc sử dụng phân bón và

thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học, sử dụng với liều lượng không hợp lý…

là những nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường. Để phát triển bền vững và đảm bảo sức

khoẻ cho người dân, trong thời gian tới cần tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ

môi trường sinh thái. Chú trọng phát triển hệ thực vật xanh, có chính sách khuyến

khích nhân dân thay đổi nếp sống sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong từng thôn,

xóm và cộng đồng.

Tỷ lệ che phủ rừng của huyện nhìn chung là cao nhưng đã bắt đầu có hiện tượng

suy thoái và ảnh hưởng tới sự cân bằng sinh thái, từ việc điều hoà môi trường không

khí, bảo vệ đất chống sói mòn, đến việc tạo nguồn sinh thuỷ và điều hoà nguồn nước.

Bên cạnh đó, việc khai thác khoáng sản, phá rừng làm rẫy, sử dụng phân hoá học, bụi

đường và chất thải sinh hoạt tại các khu dân cư đã có tác động lớn đến môi trường

theo chiều hướng xấu. Đặc biệt là sự phát triển tự phát của các lò gạch tư nhân đã ảnh

hưởng lớn đến môi trường không khí, sản xuất nông nghiệp và sức khoẻ của người

dân. Các công ty, doanh nghiệp khai thác trên địa bàn huyện như đá, than, mỏ đồng

thì không chú trọng đến việc bảo vệ môi trường, bụi bẩn và nước thải trực tiếp thẳng

ra môi trường, gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và dân cư xung quanh.

Nhưng nhìn chung môi trường của Sơn Động vẫn giữ được trong sạch. Trong

những năm gần đây, công tác trồng và bảo vệ rừng đã được chú trọng, khu bảo tồn

Khe Rỗ đã được đầu tư bảo vệ rừng và nguồn gen động thực vật. Nhiệm vụ trồng và

bảo vệ rừng đã được tuyên truyền, vận động mạnh mẽ trong các ban, ngành, các xã,

các bản nhằm mục tiêu tạo ý thức bảo vệ tài nguyên rừng cho người dân... Do đó,

thảm động thực vật của huyện ngày càng được cải thiện và phát triển góp phần nâng

cao chất lượng môi trường sinh thái.

32

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tăng trưởng kinh tế

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là ngành kinh tế chịu sự tác động rất lớn

của thời tiết và khí hậu. Trong 5 năm vừa qua thời tiết diễn biến phức tạp, mưa lớn

sảy ra lũ lụt ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản làm giảm

giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng kinh tế của ngành. Những năm gần đây sản

xuất nông nghiệp, thuỷ sản có sự tăng trưởng lớn góp phần quan trọng vào sự phát

triển kinh tế, xã hội của huyện.

Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của huyện có mức tăng khá cao nhưng

giá trị sản xuất còn thấp. Những năm gần đây, đời sống vật chất của nhân dân đã

được cải thiện rõ rệt, các hoạt động sản xuất kinh doanh được phát triển mạnh, đặc

biệt là các cá nhân và hộ gia đình. Ngành nông nghiệp vẫn là thế mạnh của vùng với

giá trị mang lại lớn, chủ yếu từ trồng trọt và khai thác lâm sản. Nhìn chung, trong

giai đoạn 2011 - 2017, mặc dù huyện đã có những chuyển biến tích cực trong sản

xuất kinh tế, nhưng hiệu quả chưa cao, cần có định hướng chuyển đổi cơ cấu ngành

cho phù hợp hơn trong thời gian tới. Đến cuối năm 2017 tổng giá trị sản xuất là

2,634tỷ, trong đó ngành nông lâm nghiệp và thủy sản và ngành công nghiệp xây

dựng chiếm đa số.

Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2011 - 2017

Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2013 2015 2017

GTSX Triệu 572 2916,9 2844,1 2818,5

Nông nghiệp Triệu 423,2 725,3 856,5 904,2

Công nghiệp Triệu 73,2 1493,2 1684,8 1730,7

Thương mại Triệu 75,6 698,4 302,8 183,6 dịch vụ

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Sự chuyển dịch cơ cấu của ngành chưa thực sự hợp lý, cơ cấu ngành tăng giảm

33

không ổn định, chỉ có ngành công nghiệp là có sự thay đổi theo hướng tích cực

nhưng sự chuyển dịch còn hạn chế, cơ cấu ngành tăng. Ngành dịch vụ có xu hướng

giảm dần những năm trước nhưng đến năm 2017 có sự chuyển biến tích cực, ngành

nông nghiệp cũng giảm dần về cơ cấu nhưng nông nghiệp vẫn là ngành chủ đạo

trong tổng thể nền kinh tế của toàn huyện. Trong nội bộ ngành nông nghiệp cũng có

sự chuyển dịch, giá trị sản xuất ngành trồng trọt giảm dần và giá trị sản xuất ngành

chăn nuôi tăng

Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế các khối ngành của huyện giai đoạn 2011 - 2017

Đơn 2011 2013 2015 2017 Chỉ tiêu vị

Nông nghiệp % 74 24,8 30,1 32,1

Cơ cấu kinh tế Công nghiệp % 12,8 51,2 59,2 61,4

theo ngành Thương mại

dịch vụ % 13,2 24 10,7 6,5

Cơ cấu kinh tế Phi nông nghiệp % 26 75,2 69,9 67,9

theo ngành

NN và PNN Nông nghiệp % 74 24,8 30,1 32,1

3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

Nông nghiệp - thủy sản

Trong những năm qua, nông nghiệp vẫn được xác định là thế mạnh của Sơn

Động. Huyện đã triển khai nhiều chương trình, đề án phát triển kinh tế nông nghiệp

nông thôn, tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, đẩy mạnh gieo trồng cây

màu (nhất là cây vụ đông, vụ xuân hè và vụ hè thu), tích cực chỉ đạo đổi mới cơ cấu

giống lúa, trà lúa, xây dựng vùng lúa chất lượng cao nhằm nâng cao giá trị sản xuất

nông nghiệp. Người dân trên địa bàn huyện đã thực hiện có hiệu quả việc đổi mới

cơ cấu giống, mùa vụ, tăng cường đầu tư thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đưa

các giống cây, con có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với thị trường vào sản

xuất.

34

a) Trồng trọt

- Nhóm cây lương thực

Trong giai đoạn 2011- 2017, tổng diện tích cây hàng năm giảm xuống. Vì

vậy, sản lượng gieo trồng các loại cây trồng cũng có những biến động. Các cây

trồng hàng năm chủ yếu của huyện là lúa, rau, đậu, ngoài ra còn có một số loại cây

công nghiệp ngắn ngày như lạc, đậu tương, mía…

Hiện nay, Sơn Động cây lúa vẫn là cây trồng chính trong nhóm cây lương

thực. Trong những năm qua diện tích, năng suất, sản lương cây lúa của huyện

có nhiều biến động.

Giai đoạn từ năm 2011-2017, diện tích, năng suất, sản lượng cây lúa tăng dần.

Năm 2000, diện tích là 3.826 ha; năng suất là 27,91 tạ/ha; sản lượng là 10.684 tấn. Đến

năm 2017, tổng diện tích là 4.104,22ha, năng suất là 41,23tạ/ha, sản lượng là

16.921,42tấn.

Giai đoạn từ 2011-2017, tổng diện tích đất lúa trung bình là 4.564,11ha, trong đó đất

lúa xuân là 1.522,70ha, lúa mùa là 3.041,41ha. Năng suất trung bình của toàn huyện là

39,01 tạ/ha, trong đó lúa xuân là 42,31 tạ/ha, lúa mùa là 37,55 tạ/ha. Sản lượng lúa

trung bình của toàn huyện là 17.620,16 tấn, trong đó lúa xuân là 6.447,14 tấn, lúa mùa

là 11.173,01 tấn.

Đến nay sản lượng lúa của huyện Sơn Động tuy chưa đáp ứng được nhu cầu lương

thực của nhân dân trong huyện nhưng cơ bản cũng có những chuyển biến tích cực

trong những năm gần đây. Việc phát triển các vùng lúa chất lượng cao được chú

trọng. Việc đưa lúa chất lượng cao vào sản xuất đã làm thay đổi cơ cấu cây trồng,

giúp người nông dân không chỉ nâng cao về năng suất mà còn cải thiện thu nhập.

Cây ngô, khoai lang, sắn cũng được trồng phổ biến trên địa bàn huyện. Giai đoạn

2011-2017 diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng tăng dần lên.

- Nhóm cây công nghiệp

Cây công nghiệp chủ yếu trên địa bàn huyện là lạc, đậu tương, mía, chè, đậu

tương, bí xanh… Nhóm cây này phát triển mạnh ở các xã Dương Hưu, An Lạc, Hữu

Sản, Quế Sơn….

35

- Nhóm cây ăn quả

Trong những năm vừa qua cây vải vẫn chiếm vai trò quan trọng nhất trong

nhóm cây ăn quả. Diện tích, năng suất, sản lượng năm sau cao hơn năm trước.

Diện tích bình quân năm 2011-2017 là 2.376,63ha; năng suất là 39,99 tạ/ha; sản

lượng là 9.496,71 tấn. Bên cạnh đó huyện cũng trồng một số loại cây như cây

hồng, dứa, dưa hấu…

- Nhóm cây rau màu

Sơn Động diện tích rau màu chủ yếu là trồng cây khoai tây, cà chua, là những loại

cây trồng cho giá trị kinh tế cao. Những năm gần đây cây dưa bao tử đang được người

nông dân quan tâm. Dưa bao tử là một loại cây rau màu cho hiệu quả kinh tế cao.

b) Chăn nuôi

Chăn nuôi đang được xác định trở thành ngành sản xuất chính của huyện, có vị

trí vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội, là nguồn cung cấp thực phẩm

chủ yếu, nguồn thu nhập cho các hộ nông dân trong huyện. Nhiều hộ chăn nuôi

đang áp dụng các phương thức chăn nuôi có hiệu quả như phương pháp công

nghiệp và bán công nghiệp. Trong những năm qua, ngành chăn nuôi của huyện đã

có chuyển biến tích cực, bước đầu có sự chuyển dịch về cơ cấu giống theo hướng

có chất lượng, năng suất, hiệu quả cao, phát triển mạnh đàn lợn, đàn bò. Chăn nuôi

có vai trò tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xoá đói giảm

nghèo và vươn lên làm giàu cho nông dân. Phát triển chăn nuôi tạo điều kiện để tích

luỹ vốn đầu tư lại cho sản xuất nông nghiệp. Huyện Sơn Động trong những năm

qua hướng chăn nuôi phát triển khá tốt. Chăn nuôi có tốc độ tăng nhanh và ổn định.

Giai đoạn 2011-2017, chăn nuôi của huyện có nhiều biến động. Năm 2011,

tổng đàn trâu bò là 17.080 con; lợn là 27.278 con; gia cầm là 292.649 con. Năm

2017, tổng đàn trâu bò là 15.110 con; lợn là 44.559 con; gia cầm là 359.030 con. Từ

năm 2011 đến 2017 chăn nuôi trâu bò có phần giảm đi, chăn nuôi lợn và chăn nuôi

gia cầm tăng nhanh.

Giai đoạn 2011-2017, tình hình chăn nuôi của huyện cũng rất phát triển. Các loại

vật nuôi phát triển ổn định qua các năm. Trung bình giai đoạn 2011- 2017, tổng đàn

36

trâu bò là 16.142 con, tổng đàn lợn là 49.543 con, đàn gia cầm là 486.503 con

c) Nuôi trồng thủy sản

Ngành thuỷ sản của huyện Sơn Động trong những năm qua tuy phải chịu ảnh hưởng

của thời tiết nhưng cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Giai đoạn 2011- 2017, diện

tích, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tăng dần qua các năm.

Giai đoạn 2011- 2017, ngành chăn nuôi thủy sản duy trì ổn định qua các năm.

Năm 2011 có diện tích là 187 ha, sản lượng là 221,86 tấn. Đến năm 2017 diện tích

là 216ha, sản lượng là 718,96 tấn. Ngành nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu là nuôi các

loại cá Trắm, Trôi, Chép, Mè, Rô phi đơn tính, cá Chim….Trong tương lai cần duy

trì phát triển ổn định ngành nuôi trồng thủy sản để tận dụng nguồn nước mặt và các

sản phẩm phụ trong nông nghiệp.

Bảng 3.3: Diện tích, sản lượng ngành nuôi trồng thuỷ sản qua các năm

Giá trị sản xuất các năm Các chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2013 Năm 2015 Năm 2017

Nuôi trồng 700 851 600 1095

Khai thác 327 358 2840 1396

Dịch vụ 199 254 342 379

Tổng số 1226 1463 3782 2870

Công nghiệp - xây dựng

Trong những năm qua, nhóm ngành công nghiệp - xây dựng của huyện Sơn

Động luôn được khuyến khích phát triển và đã đạt được những kết quả tích cực. Tốc

độ tăng trưởng ngành công nghiệp trên địa bàn huyện có xu hướng tăng nhanh, giá

trị sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, góp phần làm tăng năng lực

sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển toàn nền kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, từng bước thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Hiện nay, sản xuất công nghiệp của huyện chủ yếu là thủ công, khai thác các

mỏ than và khoáng phi kim loại. Các sản phẩm tiểu, thủ công nghiệp năng suất còn

thấp, hiệu quả chưa cao, quy mô hoạt động không ổn định.

Trong những năm qua, UBND huyện thường xuyên quan tâm chỉ đạo công tác

37

quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Các dự án trên địa bàn huyện

đã chấp hành theo đúng trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng. Các công trình phúc lợi công

cộng đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm đầu tư, xây dựng mới hoặc nâng

cấp như: hệ thống giao thông, thủy lợi, trụ sở làm việc của cơ quan Đảng, chính quyền,

trạm y tế, cơ sở vật chất các trường học, nghĩa trang liệt sỹ…

Trong những năm tới, với việc hình thành một số khu, cụm công nghiệp khác,

giá trị sản xuất ngành công nghiệp của huyện sẽ tăng cao hơn nữa.

Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh

doanh, đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của

sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tạo điều

kiện cho các dự án đầu tư có quy mô lớn đã và sẽ đi vào sản xuất trong năm phát

huy tác dụng như: Công ty cổ phần May Sơn Động.

Tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư; làm việc với các

tập đoàn kinh tế mạnh trong nước, các tổ chức để tranh thủ cơ hội thu hút đầu tư, sử

dụng đất hiệu quả, ít gây ô nhiễm môi trường.

Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào

lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn phát triển Công nghiệp - TTCN và dịch vụ nông

thôn, làng nghề, sử dụng lao động tại chỗ. Thu hút mạnh các ngành công nghiệp sử

dụng nhiều lao động như may, vật liệu xây dựng, đồ gỗ…Ổn định hoàn thiện các

mô hình hiện có, thích hợp với cơ chế mới, hoạt động có hiệu quả, phối hợp với các

sở, ngành mở các lớp tập huấn kiến thức quản lý doanh nghiệp quản lý kinh tế và

đào tạo nghề.

Dịch vụ

Những năm gần đây, việc phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã kéo theo

sự phát triển của các hoạt động thương mại, dịch vụ. Địa bàn huyện xuất hiện nhiều

thành phần kinh doanh, chủng loại hàng hóa đa dạng, thị trường sôi động, hình thành

hệ thống mạng lưới, kênh lưu thông phân phối hàng hóa theo cơ chế thị trường.

Hiện nay, trên địa bàn huyện hiện tại có 06 chợ, các chợ được phân bổ trên địa bàn

11 xã, thị trấn. Bình quân 2,18 xã, thị trấn có 1 chợ và bình quân chung mỗi chợ phục

vụ cho khoảng 12.500 người dân. Các chợ đều được tạo lập từ xưa. Phân loại chợ theo

38

Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý

thì có 1 chợ đạt tiêu chuẩn loại II (Chợ Thị trấn An Châu), 5 chợ đạt tiêu chuẩn loại III

(Chợ Vân Sơn, Quế Sơn, Long Sơn, TT. Thanh Sơn, Tuấn Đạo). Ngoài ra huyện vừa

xây mới thêm chợ Dương Hưu thuộc xã Dương Hưu, tổng diện tích là 3.200 m2 với

vốn đầu tư là 1 tỷ đồng và chợ Hữu Sản thuộc xã Hữu Sản, tổng diện tích là 3.200 m2

với vốn đầu tư là 1 tỷ đồng chợ hầu hết đều nằm sát trên trục đường giao thông hoặc

trung tâm xã, thị trấn nên thuận lợi cho việc giao lưu và vận chuyển hàng hóa.

Dịch vụ của huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các loại hình dịch vụ bưu

chính viễn thông, tài chính, các dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp… phát triển

mạnh và nhanh hơn giai đoạn trước, cơ bản đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội và phục vụ đời sống nhân dân.

Thực hiện chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ, phát triển các thị trường dịch

vụ có tiềm năng nhưng chưa được khai thác. Nâng cao năng lực cạnh tranh của DN

thương mại.

Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại theo hướng hiện đại, hoàn thành

việc xây dựng hệ thống chợ với cấp độ phù hợp tại các địa phương; đẩy mạnh công

tác quản lý thị trường.

Phát triển dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách.

Tăng cường xã hội hoá dịch vụ vận tải. Cải thiện chất lượng phương tiện và dịch vụ

vận tải gắn với bảo đảm an toàn giao thông.

Hiện đại hoá dịch vụ bưu chính, viễn thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -

xã hội, an ninh, quốc phòng, không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối

cảnh hội nhập. Tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư tham gia nâng cấp, kinh

doanh dịch vụ bưu chính, viễn thông. Đa dạng hoá dịch vụ và chính sách chăm sóc

khách hàng; nâng cao chất lượng phục vụ kết hợp với giảm chi phí, hạ giá thành.

Bên cạnh việc phát triển dịch vụ như trên, cần phải chú trọng đa dạng hóa các

loại hình dịch vụ, khai thác tốt và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính ngân

hàng, tư vấn, thiết kế. Phát triển nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, từng

bước đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khuyến khích phát triển

39

kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng phong phú, đặc biệt là trong nông

nghiệp, nông thôn. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia phát triển kinh tế

tập thể và hợp tác xã.

Ngành du lịch trên địa bàn huyện có nhiều tiềm năng nhưng đến nay chưa được

khai thác hết. Các di tích lịch sử, các điểm đến của khách du lịch chưa được đầu tư

đúng mức. Số khách du lịch đến huyện chưa nhiều.

3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

- Về dân số: Hiện tại đến cuối năm 2017 tổng số nhân khẩu toàn huyện là 69.930

người, trong đó có 35.246 nhân khẩu nam và 34.684 nhân khẩu nữ. Nhìn chung

trong những năm qua, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình đã được các cấp,

các ngành quán triệt chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên nhiều xã miền núi, vùng sâu vùng

xa nên việc áp dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình còn hạn chế.

- Về phân bố dân cư: Quy mô dân số và mật độ dân số có sự chênh lệch giữa các

xã, thị trấn. Vì vậy việc đưa ra các phương án bố trí các cơ sở sản xuất, đẩy mạnh

phát triển kinh tế đối với các xã có mật độ dân số thấp là rất quan trọng.

- Lao động, việc làm: Đến năm 2017 tổng số dân số thành thị của huyện là 8.165

người, dân số nông thôn là 61.765 người. Dân số của huyện chủ yếu là vùng nông

thôn vì vậy bố trí việc làm cho người dân ở nông thôn theo hướng công nghiệp là

rất cần thiết trong những năm tới.

Hiện nay toàn huyện số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ 45% dân số,

trong đó lao động nông nghiệp chiếm 92,9% tổng số lao động. Về chất lượng lao

động của huyện Sơn Động còn thấp, lao động chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ cao.

Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật mới chỉ đạt 3,79%. Trong đó số lao

động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ 1,16%, công tác đào tạo đang xảy ra

tình trạng mất cân đối.

3.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

Thực trạng phát triển đô thị

Huyện có 02 thị trấn với tổng diện tích 2.194,2ha, chiếm 2,59% tổng diện tích

toàn huyện. Dân số đô thị là 8.165 người. Thị trấn An Châu là trung tâm chính trị -

40

kinh tế - văn hóa - xã hội và cũng là địa bàn xây dựng trụ sở các cơ quan của huyện.

Hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng, các khu chức năng đô thị đã dần hoàn thiện. Bộ

mặt đô thị có bước chuyển biến rõ rệt. Khối lượng xây dựng nhà ở, công trình công

cộng, cơ sở hạ tầng… cũng tăng lên khá nhanh. Ở khu vực này, dịch vụ thương mại

phát triển mạnh đã góp phần quan trọng trong việc tăng giá trị sản xuất của huyện.

Tuy nhiên, có thể thấy, diện tích đô thị của huyện nhỏ, kiến trúc không gian dân

cư đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết. Các khu nhà trong thị trấn

hầu hết đều do nhân dân tự xây dựng bám theo các trục đường chính, đường nội

khu vực… làm cho bộ mặt tuyến phố lộn xộn, nhiều nơi nhà ở còn tạm bợ, chưa

được xây dựng kiên cố, làm ảnh hưởng chung mỹ quan đô thị.

Trong giai đoạn tới, để hoàn chỉnh hệ thống đô thị của huyện, xứng đáng với vai

trò là trung tâm, động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cần thiết phải mở rộng quy

mô, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình phúc lợi công cộng.

Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn

Đến năm 2017, dân số nông thôn của Sơn Động là 61.765 người, cư trú ở 21 xã,

mật độ dân số bình quân 81.100 người/km2, thấp hơn nhiều so với khu vực đô thị.

Dân cư nông thôn có xu hướng tập trung ở trung tâm xã hoặc nơi có cơ sở hạ tầng

thuận lợi. Ở một số khu vực, do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường nên đã hình

thành các tụ điểm có ưu thế hơn về phát triển kinh tế (đặc biệt là thương mại, dịch

vụ) và là cơ sở hình thành các thị tứ. Vì vậy, nhu cầu mở rộng quy mô các điểm dân

cư tập trung như trên cũng cần được tính đến trong tương lai.

Nhìn chung, cơ sở hạ tầng của hầu hết địa bàn dân cư nông thôn đều ở mức chưa

hoàn chỉnh. Hệ thống giao thông, thủy lợi và các công trình công cộng như trường

học, y tế, chợ, sân thể thao… còn thiếu. Vì vậy, trong giai đoạn tới, cần bố trí quỹ

đất hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong sản xuất

và sinh hoạt.

3.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

Giao thông

Sơn Động là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, địa hình phức tạp, bị chia cắt

41

nhiều bởi sông, suối, việc đi lại của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, nhất là vào

mùa mưa lũ ở vùng sâu, vùng xa có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống. Hiện nay

ngoài các tuyến Quốc lộ và đường tỉnh được nâng cấp, trải nhựa phục vụ giao thông

thuận lợi thì về cơ bản các tuyến đường huyện và đường liên thôn bản có chất lượng

xấu chủ yếu là đường cấp phối, đường đất, xe trọng tải lớn không đi vào được, mặt

đường ít được tu bổ thường xuyên nên ngày càng xuống cấp.

Trên địa bàn huyện hình thành 4 loại đường chính là:

- Quốc lộ: có 2 tuyến chiều dài 63 km (đường 279 và QL 31), trên tuyến có 14 cầu.

- Tỉnh lộ: có 2 tuyến chiều dài 37 km (tỉnh lộ 291 và 293), trên tuyến có 2 cầu, 5

ngầm. Hiện tại vừa hoàn thiện tuyến đường từ Nòn đến Nhà máy điện Sơn Động,

dài 7 km, hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn đường cấp V.

- Đường huyện và đường liên xã: có 9 tuyến đường với chiều dài là 106,3 km,

chủ yếu là đường đất, trên tuyến có 3 cầu, 6 ngầm. Ngoài ra, huyện vừa xây mới các

tuyến như:

+ Đường Mục - Đồng Riễu (xã Dương Hưu): dài 11,6 km, vốn đầu tư là 2,95 tỷ

đồng, nguồn vốn từ dự án WB, kết cấu đường cấp phối.

+ Đường Đẫng - Đèo Sỏi (xã Long Sơn): dài 4 km, vốn đầu tư là 1,10 tỷ đồng,

nguồn vốn từ dự án WB, kết cấu đường cấp phối.

+ Đường Bãi Chợ - Sơn Hà (xã Bồng Am): dài 5,3 km, vốn đầu tư là 1,40 tỷ

đồng, nguồn vốn từ dự án WB, kết cấu đường cấp phối.

+ Đường Cẩm Đàn - Thạch Sơn (5 xã): dài 18 km, vốn đầu tư là 17,10 tỷ đồng,

nguồn vốn từ dự án WB3, kết cấu đường bê tông.

- Đường xã và liên thôn: dài 287,5 km trong đó, 32,6 km đường bê tông, 254,9 km

đường đất, có 148 điểm cần xây dựng ngầm, cống, đã xây dựng được 74 điểm còn lại

là tạm đi lại. Ngoài ra huyện vừa xây mới thêm các tuyến đường như:

+ Đường xã Lệ Viễn: dài 5 km, vốn đầu tư xây dựng là 1,45 tỷ đồng, nguồn vốn

từ dự án WB3, kết cấu đường cấp phối.

+ Đường Thanh Bình - Cành Hồng (xã Thanh Luận): dài 2 km, vốn đầu tư xây

dựng là 0,38 tỷ đồng, nguồn vốn từ dự án WB, kết cấu đường cấp phối.

+ Đường Hiệp - Khe Tát (xã An Lập): dài 2 km, vốn đầu tư xây dựng là 0,52 tỷ

42

đồng, nguồn vốn từ dự án WB, kết cấu đường cấp phối.

+ Đường Han - Mặn (xã An Lập): dài 0,5 km, vốn đầu tư xây dựng là 0,07 tỷ

đồng, nguồn vốn từ dự án WB, kết cấu đường cấp phối.

+ Đường Sơn Hà - Mùng (xã Bồng Am): dài 5 km, vốn đầu tư xây dựng là 1 tỷ

đồng, nguồn vốn từ dự án WB, kết cấu đường cấp phối.

+ Đường Cầu An Châu - Vườn Lốt (xã An Châu): dài 2 km, vốn đầu tư xây dựng là

0,12 tỷ đồng, nguồn vốn từ ngân sách huyện, kết cấu đường cấp phối.

+ Ngầm Khe Cại (thị trấn An Châu): dài 146 m, vốn đầu tư xây dựng là 0,33 tỷ

đồng, nguồn vốn từ ngân sách huyện.

+ Sửa chữa ngầm Lừa (xã An Châu): dài 55 m, vốn đầu tư xây dựng là 0,05 tỷ

đồng, nguồn vốn từ ngân sách huyện.

+ Đường ngã tư đến chợ (thị trấn An Châu): dài 0,3 km, vốn đầu tư xây dựng là

0,55 tỷ đồng, kết cấu đường bêtông.

Tổng chiều dài mạng lưới giao thông huyện Sơn Động là 548 km với kết cấu mặt

đường có 28 km mặt đường trải nhựa rộng 5,5 m, 73 km trải nhựa rộng 3,5 m; có

33,3 km mặt đường bê tông rộng 3 - 3,5 m. Còn lại 403,6 km là đường cấp phối và

đường đất.

Tuy nhiên phong trào làm đường bê tông xi măng ở một số xã có chiều hướng

chững lại do yêu cầu nâng cao chất lượng và vốn huy động đóng góp của nhân dân

đạt thấp... Một số dự án đã được phê duyệt nhưng chưa khởi công là do thiếu vốn,

nguồn vốn quá phụ thuộc vào sự hỗ trợ của huyện, nên thường chậm tiến độ xây

dựng, chủ yếu là vốn ODA, WB,... Một số tuyến đường khác đã được dải cấp phối

nhưng hiện nay đang rơi vào tình trạng xuống cấp, giao thông đi lại gặp nhiều khó

khăn đặc biệt là trong mùa mưa bão. Đường vào các xã vùng sâu, vùng xa còn rất

kém, chủ yếu là đường đất.

Thuỷ lợi

Trong những năm qua công tác thuỷ lợi trên địa bàn huyện cũng được chú trọng.

Các công trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng mới. Xây dựng được 97 công trình hồ

43

chứa nước và đập dâng, hơn 30 trạm bơm điện, kiên cố hoá 36,6 km kênh mương

nội đồng, sửa chữa nâng cấp được 20 công trình khác. Do đó, đã có hơn 2.000 ha

ruộng chủ động được nước tưới (chiếm 60% diện tích) tăng 800 ha so với năm 2000

đạt 92,1% so với nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XXII đề ra. Nhưng bên cạnh đó

trên địa bàn huyện diện tích ruộng chưa chủ động được nước tưới còn khá cao.

Trong năm 2010 tiến hành tu sửa hồ, đập kênh mương, đồng thời đôn đốc các xã,

thị trấn ra sức kiểm tra các công trình thuỷ lợi, quản lý khai thác hợp lý các nguồn

nước. Trong năm các xã, thị trấn cũng thực hiện tốt công tác tu sửa các công trình

thuỷ lợi bị ảnh hưởng của các cơn bão.

Y tế

Công tác y tế của huyện trong những năm qua đã có nhiều cố gắng. Công tác khám

chữa bệnh và vệ sinh phòng dịch được duy trì thường xuyên, chỉ đạo tiêm chủng

đúng định kỳ, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được đảm bảo, công tác tuyên truyền

vận động kế hoạch hoá gia đình thu được những kết quả tốt. Công tác chăm sóc sức

khoẻ trẻ em được sự quan tâm. Duy trì tốt công tác tiêm phòng theo quy định như

tiêm uốn ván cho phụ nữ, tiêm viêm gan, phòng não, tiêm sởi cho trẻ em. Thực hiện

tốt truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình…Tuy nhiên, hiện nay chất lượng cộng

tác viên y tế và cộng tác viên dân số ở các thôn còn thấp, hạn chế về trình độ chuyên

môn, cơ sở vật chất còn nghèo nàn cần được chú trọng đầu tư. Đội ngũ cán bộ y tế

được tăng cường cả về số lượng và chất lượng; số bác sỹ trên địa bàn toàn huyện

đạt 6 bác sỹ/1 vạn dân; 100% trạm y tế có bác sỹ; 100% các thôn, khu phố có cán

bộ y tế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khám và chữa bệnh tiếp tục được tăng

cường. Bệnh viện huyện tiếp tục được đầu tư nâng cấp cả về cơ sở vật chất và trang

thiết bị, đã có 22 trạm y tế các xã, thị trấn trên tổng số 21 xã, 2 thị trấn. Trong đó,

70% trạm y tế xã có đủ phòng chức năng để triển khai nhiệm vụ chuyên môn tại

trạm, 30% số trạm chưa đủ các phòng chức năng, tường bao, công trình phụ trợ, nhà

bếp, nhà kho.

Hệ thống mạng lưới cung ứng dược và công tác dược trên địa bàn huyện ngày

càng được cải thiện nhằm phục vụ tốt nhu cầu của người dân.

Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế đã được quan tâm. Trang thiết bị

44

y tế tuyến huyện trong những năm gần đây được đầu tư, cơ bản đáp ứng đủ để phục vụ

công tác khám chữa bệnh cho bà con nhân dân trong huyện.

Các hoạt động chuyên môn y tế từng bước được phát triển và đạt kết quả tốt, các chỉ

tiêu cơ bản về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân đều hoàn thành.

Công tác tuyên truyền giáo dục về sức khỏe được chú trọng, nhận thức của nhân

dân về bảo về sức khỏe nhờ đó được nâng lên, công tác dự phòng được quan tâm chỉ

đạo thực hiện tốt không để dịch bệnh lớn, nguy hiểm và ngộ độc thực phẩm xảy ra.

Công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình

được đẩy mạnh góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển dân số của huyện

trong những năm qua và định hướng trong những năm tới về công tác dân số và kế

hoạch hóa gia đình.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác y tế còn một số hạn chế. Chất

lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe ở một số lĩnh vực còn hạn chế, chất lượng dịch vụ

y tế chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của một bộ phận nhân dân. Cơ sở hạ

tầng, trang thiết bị của các đơn vị sự nghiệp, trạm y tế xã cần được đầu tư, nâng cấp.

Văn hoá, thể dục thể thao

Công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hoá đạt kết quả tích cực: Khơi dậy nhiều

giá trị văn hoá đặc sắc dân gian truyền thống, lễ hội như: Hội bơi chải thị trấn An

Châu, hội Đền Mẫu xã An Lập, hội Đình Đặng xã Vĩnh Khương, hội hát Soong Hao

6 xã dân tộc Nùng ở khu vực Cẩm Đàn, hát Then 5 xã dân tộc Tày ở khu vực Vân

Sơn. Đặc biệt là tổ chức thành công Ngày hội văn hoá thể thao các dân tộc huyện

Sơn Động (tổ chức định kỳ 5 năm 1 lần) qua đó khơi dậy niềm tự hào và ý thức giữ

gìn truyền thống văn hoá quê hương đất nước. Toàn huyện có 6 di tích lịch sử - văn

hoá được UBND tỉnh xếp hạng (Trận địa đồi nương khoai nơi tiểu đội dân quân xã

Dương Hưu bắn rơi máy bay Mỹ; Đình Chẽ, Chùa Chẽ thị trấn An Châu, Đền Ông,

Đền Bà xã An Lập, Đình Đặng xã Vĩnh Khương). Các di tích đã được quan tâm tu

bổ tôn tạo bằng kinh phí hỗ trợ của Nhà nước và nhân dân đóng góp.

Ngành du lịch của huyện hiện tại chưa được thực sự chú trọng và phát triển, các

cơ sở du lịch còn chiếm tỷ lệ nhỏ (nổi bật nhất là khu du lịch Tây Yên Tử, nhưng

phần diện tích du lịch ở đây lại chủ yếu thuộc về tỉnh Quảng Ninh, còn ở Sơn Động

45

thì phần diện tích chỉ mang tính bảo tồn. Ngoài ra còn khu bảo tồn Khe Rỗ, cũng là

điểm du lịch đáng được chú trọng đầu tư nhưng chưa được quan tâm một cách có

hiệu quả), dịch vụ du lịch chủ yếu vẫn là các khách sạn và nhà hàng. Ngành dịch vụ

mang tính tự phát và do các cá nhân hộ gia đình đầu tư, chưa thu hút được các

doanh nghiệp đầu tư cũng như chính sách đầu tư hỗ trợ của huyện, chủ yếu phụ

thuộc vào sự đầu tư của Nhà nước nên sự phát triển của ngành này còn hạn chế,

chưa phát huy hết tiềm năng lợi thế của huyện.

Toàn huyện có 100% các thôn, khu phố có câu lạc bộ văn nghệ hoạt động; phong

trào thể dục thể thao toàn huyện được phát triển mạnh mẽ với nhiều sân thi đấu và

sân thể thao, các cuộc thi đấu thể thao được tổ chức thường xuyên và được nhân dân

nhiệt tình ủng hộ.

Bưu chính viễn thông

Nhìn chung mạng lưới thông tin viễn thông và bưu chính trong thời gian qua là

phát triển khá mạnh. Do đó huyện cần có những biện pháp đồng bộ vừa có thể đáp

ứng nhu cầu sản xuất, thông tin liên lạc của người dân trên địa bàn nhằm mục tiêu

nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, vừa kích cầu tạo doanh thu và phù

hợp với thực tế phát triển trên toàn quốc. Xã có 22 điểm bưu điện văn hoá xã. Hiện

tại, Sơn Động có một thư viện huyện với đa dạng nhiều loại sách, phục vụ nhu cầu

văn hoá của quần chúng nhân dân; 100% UBND xã có tủ sách thư viện; đáp ứng nhu

cầu văn hoá, thông tin ngày càng cao của nhân dân.

Mạng lưới bưu chính, viễn thông của huyện những năm qua luôn được nâng cấp,

đáp ứng công tác thông tin liên lạc và các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Mạng

lưới thông tin bưu chính về phát hành báo chí được tổ chức từ huyện đến xã, thôn

thống nhất do bưu điện huyện tổ chức thực hiện đáp ứng yêu cầu thông tin chỉ đạo,

lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp, nhu cầu của nhân dân.

Các loại hình dịch vụ internet, công nghệ, dịch vụ kỹ thuật bước đầu được quan

tâm, song việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến vào sản xuất và kinh doanh còn

hạn chế.

Quốc phòng, an ninh

46

Công tác quân sự địa phương đã có nhiều tiến bộ. Các cấp ủy Đảng, chính quyền

thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, chú trọng công tác giáo dục chính trị, tư

tưởng. Công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ

sở và lực lượng dự bị động viên được quan tâm hàng năm. Lực lượng quân sự huyện

luôn thực hiện tốt nhiệm vụ huấn luyện.

Công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội thường xuyên được quan

tâm chỉ đạo thực hiện nên trong những năm qua tình hình an ninh chính trị và trật tự

an toàn xã hội luôn được giữ vững và ổn định. Phong trào quần chúng bảo vệ an

ninh Tổ quốc được duy trì.

Hoạt động kiểm sát có nhiều cố gắng, nhất là trong lĩnh vực kiểm tra tư pháp.

Hoạt động tuyên truyền, giải thích pháp luật, tư vấn pháp luật đã tăng cường. Công

tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân đã được thực hiện

tích cực.

Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, tổ chức có hiệu quả công tác

huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên, các đợt diễn tập, bảo quản tốt vũ khí

trang bị kỹ thuật.

Giáo dục - đào tạo

Trong những năm qua, công tác giáo dục đào tạo luôn được quan tâm. Số học sinh

trong độ tuổi đến trường tiểu học và THCS ngày càng tăng, tỷ lệ học sinh khá, giỏi cao,

chất lượng dạy và học được nâng cao rõ rệt. Cơ sở vật chất cho việc dạy và học đã cơ

bản đáp ứng được yêu cầu, chất lượng đào tạo được ổn định, chất lượng giáo viên trong

huyện về cơ bản đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng cũng cần phải

nâng cấp, cải tạo để phục vụ cho nhu cầu học tập được tốt hơn.

Năm học 2016-2017 có 7 trường công nhận chuẩn Quốc gia và có tổng 191 người

thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng. Số học sinh xếp loại khá giỏi ở các bậc tiểu

học chiếm 54,8% và bậc THCS là 28,9%. Số học sinh tốt nghiệp THPT đạt 83,2%.

3.1.3. Đánh giá chung

* Thuận lợi

- Nhìn chung huyện Sơn Động nằm cách các trung tâm của vùng và của địa phương

47

đều nằm trên trục quốc lộ, tỉnh lộ, do đó việc giao lưu kinh tế - văn hóa với khu vực

xung quanh là khá thuận tiện, đặc biệt là các mối quan hệ kinh tế liên tỉnh, liên vùng.

- Do đặc điểm của vị trí địa lý nên Sơn Động được xác định là một khu vực

phòng thủ quan trọng của tỉnh Bắc Giang và vùng Đông Bắc do đó trong tương tai

sẽ được tập trung đầu tư nhiều về cơ sở hạ tầng.

- Thị trấn An Châu là trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội phát triển của huyện,

đây sẽ là nơi tập trung công nghiệp và dịch vụ chính của huyện, là đầu mối thông

thương đi các huyện khác trong tỉnh và các tỉnh bạn.

- Huyện Sơn Động có chất đất tốt thích hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng,

đặc biệt là các loại các cây hàng năm như lúa, ngô, lạc, đậu tương,... các cây ăn quả

như vải, hồng, na ... và các loại cây rừng lấy gỗ, cây dược liệu.

- Sơn Động có tiềm năng và cũng là thế mạnh lớn trong khai thác phát triển kinh

tế rừng với diện tích đất lâm nghiệp chiếm 59% tổng diện tích tự nhiên, trong đó có

tới 79% diện tích đất lâm nghiệp là rừng tự nhiên.

- Kết hợp giữa phát triển kinh tế rừng với khai thác dịch vụ du lịch của các cảnh

quan thiên nhiên như: Vùng Tây Yên Tử, hồ Khe Chão, hồ Khe Đặng, các làng văn

hoá dân tộc... là một hướng mở mới trong phát triển kinh tế trên địa bàn trong thời

gian tới.

- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi chiếm 53,6% tổng dân số là cơ sở để phát triển

những ngành nghề cần nhiều lao động. Đây là điều kiện thuận lợi lớn cho huyện

trong việc cung cấp nguồn nhân lực tại chỗ cho các khu cụm công nghiệp của huyện

trong thời kỳ quy hoạch.

- Sơn Động là địa phương đang phát triển về giáo dục, cơ sở vật chất của các

trường ngày càng được cải thiện, đội ngũ giáo viên có trình độ, hơn nữa hầu hết tại

các xã đều có trường mầm non, trường tiểu học và trung học cơ sở; trường THPT.

Dự kiến sau khi quy hoạch, huyện sẽ mở rộng và xây dựng mới thêm các trường,

lớp để đảm bảo chất lượng giáo dục đã đề ra.

- Hệ thống chính quyền và đoàn thể cơ sở vững mạnh, đoàn kết và quyết tâm

trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

- Luôn được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của các cấp, các ngành của tỉnh và

48

Trung ương; có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học nhiệt tình, năng động, có

trách nhiệm, biết vận dụng sáng tạo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước

trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

- Điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, khí hậu, thủy văn, nền thổ nhưỡng phù hợp với

nhiều loại cây trồng, vật nuôi cho phép sản xuất nền nông nghiệp phong phú, năng suất

cao làm cơ sở cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Nền kinh tế đang có bước tăng trưởng nhanh ổn định, cơ cấu kinh tế có sự

chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp xây dựng, dịch vụ

- du lịch.

- Có nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm, có trình độ thâm canh, có ý thức

hướng tới sản xuất hàng hóa, được chú trọng trong đào tạo nên hiệu quả sử dụng đất

tương đối cao.

- Diện tích đất nông nghiệp còn khá, tạo điều kiện chuyển đổi một phần diện tích

cho các mục đích sử dụng khác mà không làm ảnh hưởng đến an ninh lương thực.

Bên cạnh đó diện tích chưa sử dụng còn khá nhiều, việc đưa vào khai thác sử dụng

trong thời gian tới, tạo ra quỹ đất nông nghiệp khá phong phú.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là hệ thống giao thông

phân bố rộng khắp và khá hợp lý nên tạo thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa,

tạo điều kiện tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển nền kinh

tế đa dạng.

* Hạn chế

- Toàn bộ quỹ đất đã được sử dụng nên không thể mở rộng diện tích đất nông

nghiệp và phi nông nghiệp. Trong những năm tới, yêu cầu phát triển nhanh công

nghiệp - xây dựng, du lịch - dịch vụ kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn.

Việc bố trí thỏa đáng đất đai cho nhu cầu này, đặc biệt là yêu cầu cho đất khu, cụm

công nghiệp, đất ở… là rất cần thiết đồng thời bắt buộc phải bố trí vào đất sản xuất

nông nghiệp, nếu không tính toán và quy hoạch hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến

đời sống người nông dân.

- Nhằm đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa nông thôn thì việc bố trí đất cho các

49

khu, cụm công nghiệp, đất sản xuất kinh doanh, việc đầu tư, cải tạo phát triển hệ thống

cơ sở hạ tầng (giao thông, cấp thoát nước, trường học, y tế…) sẽ đòi hỏi một quỹ đất

tương đối lớn, không chỉ gây sức ép về quy mô diện tích mà còn tạo áp lực trong việc

xác định vị trí xây dựng, bố trí công trình.

- Cùng với đẩy nhanh phát triển công nghiệp - xây dựng, dịch vụ du lịch, tốc độ

đô thị hóa sẽ diễn ra nhanh trong những năm tới. Nhu cầu đất cho quy hoạch mở

rộng đô thị là khá lớn gây áp lực không nhỏ đến sử dụng đất đặc biệt là các khu vực

có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển.

- Dân số tăng đòi hỏi quỹ đất lớn phục vụ xây dựng nhà ở, đất sản xuất, xây dựng

công trình phục vụ đời sống của con người như công trình văn hóa, thể thao, khu vui

chơi… Điều này cũng tác động rất lớn đối với đất đai của huyện.

- Huyện Sơn Động là huyện miền núi thuần nông, vị trí địa lý không thuận lợi,

địa hình nhiều núi cao, thiên tai lũ, lụt, sạt lở thường xuyên đe doạ. Các ngành nghề

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại quy mô nhỏ, giá trị thấp; sản xuất

nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa, ngành chăn nuôi phát triển chưa tương xứng với

tiềm năng; các nông sản hàng hóa chưa có sức cạnh tranh trên thị trường.

- Trong sản xuất kinh tế, vẫn còn trong tình trạng cơ cấu bất hợp lý. Tăng trưởng

kinh tế cao nhưng giá trị tuyệt đối và quy mô nhỏ, chưa tạo ra được nguồn lực mạnh

để có bước đột phá đi lên. Điểm xuất phát của nền kinh tế Sơn Động vẫn còn thấp so

với mặt bằng chung, tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh (5,1%), nguy cơ tái nghèo tăng cao.

- Trình độ nhận thức của người dân còn thấp và không đều đẫn đến nhiều bất cập

trong triển khai các chương trình hành động của Đảng và Chính quyền cũng như quá

trình hội nhập phát triển kinh tế. Lực lượng lao động của huyện đông nhưng chất lượng

lao động còn yếu, trình độ thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, tỷ lệ lao

động chưa qua đào tạo còn cao (chiếm 80%).

- Hệ thống giao thông, thủy lợi còn lạc hậu (nhất là ở các vùng nông thôn) lại ít được

tu bổ thường xuyên, thiếu đồng bộ nên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế -

xã hội của huyện trong xu thế chuyển đổi theo hướng công nghiệp hóa, tập trung hóa

và sản xuất hàng hóa. Một số công trình hồ đập nhỏ, tuyến giao thông liên xã, liên thôn

50

bản bị hư hại nặng trong đợt lũ lụt do ảnh hưởng của cơn bão số 6 vừa qua.

- Quy mô sản xuất hàng hoá nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu…do đó sản phẩm hàng

hoá khi sản xuất ra có giá thành cao, chất lượng và mẫu mã không đa dạng nên tính

cạnh tranh kém.

- Việc hỗ trợ vốn đầu tư chủ yếu là nguồn từ Nhà nước, huyện chưa chủ động thu

hút được vốn đầu tư từ bên ngoài do khó khăn về các yếu tố khách quan mang lại

(vị trí địa lý, giao thông, cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn lao động...).

Như vậy, từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây cũng như

dự báo phát triển trong tương lai (trong khi quỹ đất có hạn) thì áp lực đối với đất đai

của huyện đã và sẽ ngày càng gay gắt hơn dẫn đến thay đổi lớn hiện trạng sử dụng

đất hiện nay của huyện. Do đó, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

lâu dài bền vững, cần phải xem xét một cách nghiêm túc việc khai thác sử dụng đất

theo hướng khoa học trên cơ sở: tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao; bố trí sử dụng

phải đáp ứng được nhu cầu về đất sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội cũng như phục vụ cho việc hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

3.2. Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất

3.2.1. Tình hình quản lý đất đai

Trong những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tài nguyên và môi

trường có bước chuyển biến tích cực; từng bước đi vào nề nếp, hạn chế được các

tiêu cực phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện. Cụ

thể trong giai đoạn 2011-2015, UBND huyện đã chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi

trường làm tốt các nội dung về quan lý Nhà nước về đất đai như sau:

a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và công tác tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về đất đai:

Thực hiện Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg, Kế hoạch tuyên truyền và phổ biến

Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. UBND huyện Sơn Động

đã phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị

tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai.

Kết quả đã tổ chức 02 buổi hội nghị tập huấn cấp huyện, 23 buổi tập huấn cấp xã và

51

tổ chức tuyên truyền trên loa đài trên 80 lượt. Bên cạnh đó UBND huyện thường xuyên

chỉ đạo cơ quan chuyên môn tập trung cho công tác tuyên truyền phổ biến các văn bản

của trung ương, của tỉnh tới người dân tạo nên sự đồng thuận và triển khai thực hiện

công tác quản lý đất đai được hiệu quả.

b. Công tác lập và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

Công tác lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015-2017, kế hoạch sử

dụng đất kỳ đầu 2011- 2015 huyện Sơn Động đã hoàn thành và được UBND tỉnh

Bắc Giang phê duyệt tại Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2013

của UBND tỉnh; sản phẩm đã bàn giao cho huyện và đưa vào sử dụng.

Như vậy tính đến thời điểm hiện nay công tác lập quy hoạch sử dụng đất giai

đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015-2017 đã hoàn thành đạt

100% kế hoạch. Đến nay UBND huyện đã tập trung triển khai việc điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối

(2016-2020).

-Hàng năm UBND huyện tổ chức rà soát thống kê các công trình, dự án đăng ký

thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất và được HĐND tỉnh cho phép để làm căn cứ

thực hiện. Đến nay trên địa bàn huyện đã thực hiện 36/87 các công trình, dự án thu

hồi, chuyển mục đích sử dụng đất đạt 41,4%.

c. Công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất:

Từ tháng 7 năm 2014 đến nay đặc biệt là sau khi Luật Đất đai 2013 ra đời

UBND huyện đã tích cực, chủ động chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện

công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bảo đảm theo đúng các quy định của pháp

luật về đất đai.

Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tích cực tham mưu UBND huyện thực hiện

thu hồi và chuyển mục đích đất với tổng diện tích là 108.111,36m2 để thiện được

các dự án, công trình: cải tạo và nâng cấp tỉnh lộ 293, xây dựng bãi rác và trụ sở

UBND xã Vân Sơn, khu văn hoá thể thao xã Tuấn Đạo, quy hoạch đất ở dân cư tại

Lệ Viễn, Long Sơn, Cẩm Đàn, thị trấn Thanh Sơn, An Lập.

Thực hiện giao đất không qua đấu giá cho 1.176 hộ với tổng diện tích 1.609,82ha,

52

giao đất thông qua đấu giá cho 190 hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích đạt 2,48ha.

Thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất cho 05 hộ gia đình cá nhân từ đất trồng

lúa sang đất trồng cây lâu năm với tổng diện tích 0,3692ha.

d. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất:

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng luôn được quan tâm chỉ đạo tổ

chức thực hiện công khai, dân chủ, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp

luật. Đặc biệt là từ khi Luật Đất đai năm 2013, quyền và lợi ích hợp pháp của người

dân có đất bị thu hồi được đảm bảo, đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự

án. Tính từ thời điểm 01/7/2014 đến nay huyện sơn Động đã thực hiện được 09 các

công trình, dự án trọng điểm của huyện với tổng diện tích thu hồi 8,93ha.

Nhìn chung, diện tích đất được thu hồi đã đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh

tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương; các quy định về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với cơ chế

quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp pháp của người bị thu hồi

đất. Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Trung

tâm phát triển quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu quả tốt, góp phần đáp ứng nhu cầu

"đất sạch" để thực hiện các dự án đầu tư nhất là các dự án đầu tư nhằm mục đích

công cộng.

e. Việc đo đạc, đăng ký đất đai, lập, chỉnh lý, chính lý hồ sơ địa chính, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với

đất, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính:

Thực hiện mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai, trong thời

gian qua, huyện đã chỉ đạo, hướng dẫn và từng bước triển khai xây dựng cơ sở dữ

liệu địa chính. Việc lập hồ sơ địa chính đã được các địa phương quan tâm, chú trọng

thực hiện. Tính đến thời điểm hiện nay huyện Sơn Động đã thực hiện đo đạc bản đồ

địa chính được 08 xã, thị trấn (thị trấn An Châu, thị trấn Thanh Sơn, An Châu, An

Lập, Yên Định, Tuấn Đạo, Tuấn Mậu, Vĩnh Khương) với tổng diện tích là

17.018ha.

Với sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ kinh phí của tỉnh, của huyện và các địa

53

phương, sự đầu tư kinh phí của huyện, việc đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký,

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được đẩy mạnh. Đến nay đã hoàn thành

vượt chỉ tiêu giao. Cụ thể: Cấp mới được 2.220/1.800 giấy, đạt 116,8% kế hoạch;

cấp đổi GCNQSD đất sau đo đạc được 1.915/1.400 giấy, đạt 136,8% kế hoạch. Tính

từ tháng 7 năm 2014 đến nay huyện đã thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cho 6.082 thửa đất với tổng diện tích 3.142ha.

Thực hiện tốt các chỉ tiêu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đẩy mạnh

công tác đo đạc bản đồ địa chính phục vụ cho công tác cấp giấy và xây dựng cơ sở

dữ liệu đất đai trong toàn huyện. Luôn đảm bảo đúng trình tự, quy định của pháp

luật không để xảy ra tình trạng nhầm lẫn, thiếu sót.

f. Thống kê, kiểm kê đất đai:

Công tác kiểm kê đất đai được huyện duy trì 5 năm 1 lần, thống kê đất đai

được tiến hành làm hàng năm. Đầu năm 2015 huyện Sơn Động đã tiến hành làm

tổng kiểm kê đất đai năm 2014 theo quy trình và phương pháp thống kê, kiểm kê

mới, áp dụng công nghệ thông tin đã đạt được kết quả với độ chính xác cao với

chất lượng tốt đảm bảo các yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường đề ra.

3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất

Hiện trạng sử dụng đất theo từng loại đất

Căn cứ số liệu thống kê đất đai năm 2017 Huyện Sơn Động tổng diện tích đất tự

nhiên Huyện Sơn Động là 86.017,7 ha. Trong đó diện tích, cơ cấu sử dụng đất theo

mục đích sử dụng như sau:

a. Nhóm đất nông nghiệp: 72.965,3 ha. Bao gồm:

- Đất sản xuất nông nghiệp (SXN): 12.813,0 ha chiếm 14,9% so với diện tích đất

tự nhiên, trong đó:

* Đất trồng cây hàng năm (HNK): có diện tích 5.666,4 ha chiếm 6,6% so với

diện tích đất tự nhiên.

* Đất trồng cây lâu năm (CLN): có diện tích 7146,6 ha chiếm 8,3% so với diện

tích đất tự nhiên.

- Đất lâm nghiệp (LNP): 60.071,8 ha chiếm 69,8% so với diện tích đất tự nhiên,

trong đó:

54

* Đất rừng sản xuất (RSX): có diện tích 39.412,6 ha chiếm 45,8% so với diện

tích đất tự nhiên.

* Đất rừng phòng hộ (RPH): có diện tích 11.515,1 ha chiếm 13,4% so với diện

tích đất tự nhiên.

* Đất rừng đặc dụng (RDD): có diện tích 9.144,2 ha chiếm 10,6% so với diện

tích đất tự nhiên.

- Đất nuôi trông thủy sản (NTS): 52,0 ha chiếm 0,1% so với diện tích đất tự

nhiên.

- Đất nông nghiệp khác (NKH): 28,5 ha chiếm diện tích không đáng kể so với

diện tích đất tự nhiên.

b. Nhóm đất phi nông nghiệp: 12.172,7 ha. Bao gồm:

- Đất ở: có diện tích 2065,2 ha chiếm 2,4% so với diện tích đất tự nhiên, trong

đó:

* Đất ở nông thôn (ONT): 1878,8 ha, chiếm 2,2% so với diện tích đất tự nhiên.

* Đất ở đô thị (ODT): 186,4 ha, chiếm 0,2% so với diện tích đất tự nhiên.

- Đất chuyên dùng: 9.015,6 ha chiếm 10,5% so với diện tích đất tự nhiên, trong đó:

* Đất xây dựng trụ sở cơ quan (TSC): 16,7 ha, chiếm diện tích không đáng kể so

với diện tích đất tự nhiên.

* Đất quốc phòng (CQP): 7652,4 ha, chiếm 8,9% so với diện tích đất tự nhiên.

* Đất an ninh (CAN): 0,6 ha, chiếm diện tích không đáng kể so với diện tích đất

tự nhiên.

* Đất xây dựng công trình sự nghiệp (DSN): 92,7 ha, chiếm 0,1% so với diện

tích đất tự nhiên.

* Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (CSK): 572,4 ha, chiếm 0,7% so với

diện tích đất tự nhiên.

* Đất có mục đích công cộng (CCC): 680,8 ha, chiếm 0,8% so với diện tích đất

tự nhiên.

- Đất cơ sở tôn giáo (TON): 0,4 ha chiếm diện tích không đáng kể so với diện

tích đất tự nhiên.

55

- Đất cơ sở tín ngưỡng (TIN): 3,1 ha, chiếm diện tích không đáng kể so với diện

tích đất tự nhiên.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa (NTD): 69,5 ha chiếm 0,1% so với diện tích đất tự

nhiên.

- Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối (SON): 851,3 ha, chiếm 1,0% so với diện tích

đất tự nhiên.

- Đất có mặt nước chuyên dùng (MNC): 167,4 ha, chiếm 0,2% so với diện tích

đất tự nhiên.

- Đất phi nông nghiệp khác (PNK): 0,3 ha, chiếm diện tích không đáng kể so với

diện tích đất tự nhiên.

c. Nhóm đất chưa sử dụng: (CSD): 879,7 ha, chiếm 1,0% so với diện tích đất tự

nhiên, trong đó:

- Đất bằng chưa sử dụng (BCS): 183,2 ha, chiếm 0,2% so với diện tích đất tự

nhiên.

- Đất đồi núi chưa sử dụng (DCS): 561,4 ha, chiếm 0,7% so với diện tích đất tự

nhiên.

- Núi đá không có rừng cây (NCS): 135,0 ha, chiếm 0,2% so với diện tích đất tự

nhiên.

Biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong kỳ quy hoạch trước.

Diện tích tự nhiên huyện Sơn Động năm 2017 là 86.017,64 ha tăng 0,05ha so với

năm 2010, tăng 4.131,88 ha so với năm 2005 nguyên nhân do phương pháp tính

toán giữa các năm khác nhau nên có sự sai số về số liệu, biến động diện tích đất

theo mục đích sử dụng được thể hiện ở bảng sau:

56

Bảng 3.4: Biến động diện tích theo mục đích sử dụng Năm 2017 so với năm 2010

Đơn vị: ha

và năm 2005

So với năm 2010

So với năm 2005

Diện tích

Thứ tự

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

Diện tích

Tăng (+)

Diện tích

Tăng (+)

năm 2017

năm

giảm (-)

năm

giảm (-)

Tổng diện tích đất tự nhiện

86.017,64 86.017,59

0,05 81.885,76 4.131,88

1 Đất nông nghiệp

NNP

72.965,29 72.445,16

520,13 63.675,40 9.289,89

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

12.812,98 12.320,22

492,76 10.562,85 2.250,13

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

CHN

5.666,43 5.669,14

- 2,71 3.813,93 1.852,50

1.1.1.1 Đất trồng lúa

LUA

3.452,11 4.710,44 - 1.258,33 2.887,78 564,33

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

957,69 958,72

- 1,03 926,15 31,54

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

CLN

7.146,56 6.651,11

495,45 6.748,92 397,64

1.2 Đất lâm nghiệp

LNP

60.071,82 60.071,82

- 0,00 52.924,07 7.147,75

1.2.1 Đất rừng sản xuất

RSX

39.412,54 39.412,55

- 0,01 34.023,69 5.388,85

1.2.2 Đất rừng phòng hộ

RPH

11.515,08 11.515,08

7.451,35 4.063,73

1.2.3 Đất rừng đặc dụng

RDD

9.144,19 9.144,19

11.449,03

- 2.304,84

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

52,03 52,03

38,71 13,32

-

1.4 Đất làm muối

LMU

- -

- -

- 121,31

1.5 Đất nông nghiệp khác

NKH

28,46 1,08

27,38 149,77

2 Đất phi nông nghiệp

PNN

12.172,72 12.664,85

- 492,13 11.658,89 513,83

2.1 Đất ở

OCT

2.065,20 2.561,17

- 495,97 1.041,03 1.024,17

2.1.1 Đất ở tại nông thôn

ONT

1.878,81 2.320,93

- 442,12 931,02 947,79

2.1.2 Đất ở tại đô thị

ODT

186,39 240,24

- 53,85 110,01 76,38

2.2 Đất chuyên dùng

CDG

9.015,62 9.012,69

2,93 8.935,90 79,72

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

16,72 14,79

1,93 12,33 4,39

2.2.2 Đất quốc phòng

CQP

7.652,36 7.654,28

- 1,92 7.669,42

- 17,06

2.2.3 Đất an ninh

CAN

0,59 0,59

- 0,82

- 0,23

Đất xây dựng công trình sự

92,69 91,11

1,58 103,89

- 11,20

2.2.4

nghiệp

DSN

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông

572,44 572,26

0,18 169,82 402,62

2.2.5

nghiệp

CSK

2.2.6 Đất có mục đích công cộng

CCC

680,82 679,67

1,15 979,62

- 298,80

2.3 Đất cơ sở tôn giáo

TON

0,44 0,44

- 0,04 0,40

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

3,07 3,07

- 0,81 2,26

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,

69,49 69,49

- 111,65

- 42,16

2.5

nhà tang lễ, NHT

NTD

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

851,26 850,35

0,91 1.374,62

- 523,36

2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

167,35 167,35

- 193,98

- 26,63

57

2.8 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

0,32 0,32

- 0,86

- 0,54

3 Đất chưa sử dụng

CSD

879,67 907,58

- 27,91 6.551,47

- 5.671,80

3.1 Đất bằng chưa sử dụng

BCS

183,20 183,22

- 0,02 482,46

- 299,26

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

561,44 589,33

- 27,89 5.829,82

-5.268,38

3.3 Núi đá không có rừng cây

NCS

135,02 135,02

- 239,19

- 104,17

b. Biến động đất nông nghiệp:

Diện tích đất nông nghiệp năm 2017 là 72.965,29 ha tăng 520,13 ha so với năm

2010. Nguyên nhân chính của việc tăng diện tích đất nông nghiệp là do phương pháp

thống kê năm 2017 đã bóc tách được diện tích đất nông nghiệp trong khu dân cư (đất

vườn ao của hộ gia đình cá nhân) nên diện tích đất trồng cây lâu năm tăng mạnh 495,45

ha, còn lại biến động thực tế sử dụng là giảm do chuyển sang đất phi nông nghiệp, chủ

yếu là đất ở, đất khu công nghiệp, đất sản xuất thương mại dịch vụ và đất giao thông.

Biến động diện tích các loại đất nông nghiệp trong giai đoạn 2005 - 2017 tăng, giảm cụ

thể như sau:

- Đất lúa giảm 1.258,33 ha: Nguyên nhân chủ yếu là do sai số tính toán giữu các

năm.

- Đất trồng cây lâu năm tăng 495,45 ha. Nguyên nhân chủ yếu là do sai số tính

toán giữu các năm.

- Đất lâm nghiệp không có biến động.

- Đất bằng trồng cây hàng năm giảm 1,03 ha;

- Đất nuôi trồng thuỷ sản không biến động;

- Đất phi nông nghiệp khác tăng 27,38 ha.

c. Biến động đất phi nông nghiệp:

Diện tích đất Phi nông nghiệp năm 2017 là 12.172,72 ha, giảm 492,13 ha so với

năm 2010. Nguyên nhân chính do kiểm kê năm 2010 chưa bóc tách được diện tích đất

vườn, ao trong khu dân cư nên diện tích đất ở tính gộp cả đất vườn ao, còn năm 2016

do phương pháp thống kê đất đai mới đã bóc tách được diện tích đất vườn, ao trong

khu dân cư nên diện tích đất ở giảm so với năm 2010 là 495,97 ha. Ngoài ra các biến

động tăng giảm các loại đất phi nông nghiệp khác do quá trình sử dụng, chuyển mục

đích sử dụng đất, cụ thể tăng giảm các loại đất phi nông nghiệp như sau:

58

- Đất ở giảm 495,97 ha.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tăng 1,93 ha do các loại đất

khác chuyển mục đích sang.

- Đất an ninh không có biến động.

- Đất quốc phòng giảm 1,92 ha do chuyển sang đất trụ sở, công trình sự nghiệp.

- Đất xây dựng công trình sự nghiệp tăng 1,58 ha.

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng 0,18 ha.

- Đất có mục đích công cộng tăng 1,15 ha.

- Đất tôn giáo tín ngưỡng không có biến động.

- Đất nghĩa trang nghĩa địa không có biến động.

Nhận xét:

Xu thế biến động chính là giảm đất nông nghiệp, chủ yếu là giảm diện tích đất

trồng cây hàng năm, tăng diện tích đất phi nông nghiệp, chủ yếu là đất xây dựng trụ

sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, sản xuất kinh doanh và đất có mục

đích công cộng. Xu thế biến động trên địa bàn huyện là phù hợp với quy luật phát

triển kinh tế xã hội.

3.3. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

huyện Sơn Động đến năm 2017

Thực hiện Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 04/05/2013 của UBND tỉnh về

việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm

kỳ đầu giai đoạn (2011-2015) và giai đoạn 2016-2017 huyện Sơn Động. HĐND-

UBND huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các địa phương phối hợp

thực hiện và đạt được chỉ tiêu quy hoạch đề ra, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp

năm sau cao hơn năm trước, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch tích cực, sản

xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản duy trì ổn định và phát

triển, các dự án đã và đang được triển khai theo đúng tiến độ, một số công trình lớn

đã đi vào hoạt động, nhu cầu về đất đai của các ngành cơ bản được đáp ứng. Tính

đến ngày 31/12/2017 huyện Sơn Động đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai

đoạn 2011-2015-2017 đạt được những kết quả thể hiện tại bảng sau:

59

Bảng 3.5: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-

2015-2017 huyện Sơn Động

Đơn vị: ha

Kết quả thực hiện 2017

Diện tích

So sánh

kế hoạch

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích

Tăng (+),

được duyệt

Tỷ lệ

(ha)

giảm (-)

(ha) 2017

(%)

ha

1

Đất nông nghiệp

NNP

68.472,81

72.965,29

4.492,49 106,56

1.1

Đất trồng lúa

LUA

2.711,91

4.708,73

1.996,82

173,63

Đất chuyên trồng lúa nước

LUC

1.707,26

3.452,11

1.744,85

202,20

1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

6.424,58

7.146,56

721,98

111,24

1.3

Đất rừng phòng hộ

RPH

10.486,73

11.515,08

1.028,35

109,81

1.4

Đất rừng đặc dụng

RDD

11.421,38

9.144,19

-2277,19

80,06

1.5

Đất rừng sản xuất

RSX

34.960,41

39.412,54

4.452,13

112,73

1.6

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

65,00

52,03

-12,97

80,05

1.7

Đất nông nghiệp khác

NKH

1.049,63

28,46

-1.021,17

2,71

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

11.965,30

12.172,70

207,404 101,73

2.1

Đất quốc phòng

CQP

7.219,31

7.652,36

433,05 106,00

2.2

Đất an ninh

CAN

3,00

0,59

-2,4129

19,57

2.3

Đất cụm công nghiệp

SKN

23,00

-

-23,0

Đất cơ sở sản xuất phi nông

2.4

SKC

162,76

398,31

235,55 244,72

nghiệp

Đất sử dụng cho hoạt động

2.5

SKS

301,84

148,17

-153,67

49,09

khoáng sản

2.6

Đất phát triển hạ tầng

DHT

1.361,52

756,83

-604,69

55,59

2.77 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT

1,85

-

-1,85

0,00

2.88 Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA

13,80

1,51

-12,29

10,97

2.9

Đất ở tại nông thôn

ONT

908,62

1.878,79

970,17 206,77

2.10 Đất ở tại đô thị

ODT

112,11

186,38

74,27 166,25

2.11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

33,00

16,73

-16,27

50,70

2.12 Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng

TON

24,55

3,51

-21,04

14,29

2.13 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, NTD

139,00

69,51

-69,49

50,01

60

Kết quả thực hiện 2017

Diện tích

So sánh

kế hoạch

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích

Tăng (+),

được duyệt

Tỷ lệ

(ha)

giảm (-)

(ha) 2017

(%)

ha

nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Đất sản xuất vật liệu xây dựng,

2.14

SKX

83,77

25,96

-57,81

30,99

làm đồ gốm

3

Đất chưa sử dụng

CSD

5.579,55

879,66

-4.699,89 634,28

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu giai đoạn

(2011-2015) huyện Sơn Động đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang phê duyệt tại

Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 04/05/2013. Uỷ ban nhân dân huyện Sơn Động đã

tổ chức thực hiện việc giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, kết quả thực hiện cụ thể như sau:

3.3.1. Đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp năm 2017 có 72.965,29 ha, cao hơn chỉ tiêu được duyệt

đến năm 2017 là 4.492,49 ha, đạt 106,56%, cụ thể:

+ Đất trồng lúa:

- Diện tích đất lúa năm 2010 của huyện có 2.887,78 ha, giai đoạn 2011-2015 diện tích

đất lúa theo kế hoạch được duyệt là 2.711,91 ha được phép chuyển mục đích sử dụng là

175,87 ha. Tuy nhiên tính đến ngày 31/12/2016 kết quả kiểm kê hiện trạng đất trồng lúa

của huyện có 4.708,73 ha, cao hơn 1.996,82 ha so với kế hoạch được duyệt.

- Nguyên nhân: Do một số công trình, dự án chưa thực hiện được thu hồi đất và

chuyển mục đích sử dụng đất lúa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chủ yếu là

khó khăn về kinh phí; mặt khác do kiểm kê đất đai năm 2017 diện tích đất tự nhiên

của huyện tăng hơn so với kiểm kê năm 2010, trong đó có diện tích đất lúa tăng.

+ Đất trồng cây lâu năm:

- Diện tích đất trồng cây lâu năm năm 2010 của huyện có 6.748,92 ha, giảm

324,34 ha so với kế hoạch được duyệt năm 2017 (6.424,58 ha). Kết quả thực hiện

61

đến năm 2017 diện tích đất trồng cây lâu năm của huyện có 7.146,56 ha, tăng

397,64 ha so với năm 2010 và 721,98 ha so với kế hoạch được duyệt năm 2017.

- Nguyên nhân: Trong kỳ kế hoạch đã chuyển một phần diện tích đất trồng lúa kém

hiệu quả sang đất trồng cây ăn quả; một phần diện tích đất rừng sản xuất nhưng thực tế

người dân đã chuyển sang cây lâu năm khi thực hiện kiểm kê theo đúng hiện trạng.

+ Đất trồng rừng sản xuất: Diện tích đất trồng rừng sản xuất năm 201 có

39.412,54 ha, cao hơn 4.452,13 ha so với chỉ tiêu được duyệt năm 2017

(34.960,41ha), đạt 112,73%.

+ Đất trồng rừng phòng hộ: Diện tích đất rừng phòng hộ năm 2017 có 11.515,08

ha, cao hơn 1.028,35 ha so với chỉ tiêu được duyệt năm 2017, đạt 109,81%.

+ Đất rừng đặc dụng: Diện tích đất rừng đặc dụng năm 2017 có 9.144,19 ha,

thấp hơn 2.277,19 ha so với chỉ tiêu được duyệt (11.421,38 ha), đạt 80,06%.

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản năm 2017 có 52,03

ha, thấp hơn 12,97 ha so với chỉ tiêu được duyệt (65 ha), đạt 80,05% chỉ tiêu quy

hoạch.

+ Đất nông nghiệp khác: Diện tích đất nông nghiệp khác năm 2017 có 28,46 ha,

thấp hơn 1.021,17 ha so với chỉ tiêu quy.

3.3.2. Đất phi nông nghiệp

Diện tích đất phi nông năm 2017 có 12.172,70 ha; cao hơn 207,40 ha so với chỉ

tiêu quy hoạch được duyệt (11.965,30 ha), đạt 101,73%; trong đó:

- Đất quốc phòng: Diện tích năm 2017 có 7.652,36 ha, cao hơn 433,05 ha chỉ

tiêu quy hoạch được duyệt (7.219,31 ha), đạt 106,0%.

- Đất an ninh: Diện tích năm 2017 có 0,59 ha, thấp hơn 2,41 ha so với chỉ tiêu

quy hoạch được duyệt (3 ha), đạt 19,57%.

- Đất cụm công nghiệp: Diện tích năm 2017 có 0,0 ha, thấp hơn 23 ha sơ với chỉ

tiêu quy hoạch được duyệt (23ha), đạt 0,0%. (chưa thực hiện được cụm công

nghiệp).

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Diện tích năm 2017 có 398,31 ha, cao hơn

235,55 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (162,76 ha), đạt 244,72%.

- Đất sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản: Diện tích năm 2017 có

62

148,17 ha, thấp hơn 153,67 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (301,84 ha), đạt

49,09%.

- Đất phát triển hạ tầng: Diện tích năm 2017 có 756,83 ha, thấp hơn 604,69 ha

so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (1.361,52 ha), đạt 55,59%.

- Đất có di tích lịch sử, văn hóa: Diện tích năm 2017 có 0 ha, thấp hơn 1,85 ha so

với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (1,85 ha), chưa thực hiện được theo quy hoạch.

- Đất bãi thải, xử lý chất thải: Diện tích năm 2017 có 7,5 ha, thấp hơn 6,3ha so

với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (13,80 ha), đạt 54%.

- Đất ở nông thôn: Diện tích năm 2017 có 1.878,79 ha, cao hơn 970,17 ha so với

chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, đạt 206,77%.

- Đất ở đô thị: Diện tích năm 2017 có 186,38 ha, cao hơn 74,27 ha so với chỉ tiêu

quy hoạch được duyệt (112,11 ha), đạt 166,25%.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Diện tích năm 2017 có 16,73 ha, thấp hơn 16,27

ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (33 ha), đạt 50,70%.

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng: Diện tích năm 2017 có 25,96 ha, thấp hơn

57,81 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (83,77 ha), đạt 30,99%.

- Đất tôn giáo tín ngưỡng: Diện tích năm 2017 có 3,51 ha, thấp hơn 21,04 ha so

với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (24,55 ha), đạt 14,29%.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích năm 2017 có 69,51ha, thấp hơn 69,49 ha

so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (139 ha), đạt 50,01%.

3.3.3. Đất chưa sử dụng

Năm 2010 diện tích đất chưa sử dụng có 6.878,80 ha, theo kế hoạch được duyệt

đưa vào sử dụng 1.299,25 ha. Kết quả thực hiện đến năm 2017 đã đưa vào sử dụng

cho mục đích sản xuất nông nghiệp 5.999,14 ha, đạt 461%.

3.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện

Sơn Động từ năm 2011 đến năm 2017.

3.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện

Sơn Động theo hạng mục công trình

63

Bảng 3.6: Danh mục các công trình có trong quy hoạch, kế hoạch, đã được thực hiện đến năm 2017:

Năm thực

hiện theo Năm hoàn Diện Tên công trình, dự án Chủ đầu tư Địa điểm STT phương thành tích

án

1 UBND xã Long Sơn Thôn Tảu, Xã Long 2012 2014 Nhà văn hóa thôn Tảu 0,1 Sơn

2 Sân vận động trung tâm UBND huyện Sơn Động 1,0 Huyện Sơn Động 2012 2012 huyện Sơn Động

3 Trường PTCS Tuấn Mậu UBND huyện Sơn Động 0,75 xã Tuấn Mậu 2012 2013

4 Đường bê tông Thanh Ban QLDA huyện Sơn xã Long Sơn 2012 2013 0,8 Hương đi thôn Đẫng Động

5 Ban QLDA huyện Sơn xây dựng hồ Bàn Thờ xã Giáo Liêm 2012 2013 6,0 Động

6 Cải tạo khuôn viên khu vui UBND huyện Sơn Động 3,5 thị trấn An Châu 2012 2012 chơi khu IV

7 Đường bê tông Thôn Hạ đi Ban QLDA huyện Sơn 0,6 xã Long Sơn 2012 2014 thôn Tảu Động

8 quy hoạch siêu thị loại II UBND huyện Sơn Động 0,1 xã An Châu 2012 2013

64

9 Đường vào trung tâm xã UBND huyện Sơn Động 1,34 xã Bồng Am 2012 2013 Bồng Am

10 Đường bê tông thôn Thác, Ban QLDA huyện Sơn 0,7 xã An Lạc 2012 2014 xã An Lạc Động

11 Đường bê tông thôn Nhân Ban QLDA huyện Sơn 0,9 xã Yên Định 2012 2013 Định Động

12 quy hoạch quỹ tín dụng UBND huyện Sơn Động 0,03 xã Long Sơn 2012 2012

13 Đường bê tông liên thôn Ban QLDA huyện Sơn 1,2 xã Long Sơn 2012 2013 Tảu đi thôn Thượng Động

14 quy hoạch trung tâm UBND huyện Sơn Động 1,0 thị trấn Thanh Sơn 2012 2015 thương mại loại III

15 Đường vào trung tâm xã Ban QLDA huyện Sơn 1,2 xã An Lạc 2012 2014 An Lạc Động

16 quy hoạch căn cứ chiến đấu UBND huyện Sơn Động 30,0 xã Vĩnh Khương 2012 2013 huyện

17 quy hoạch siêu thị loại III UBND huyện Sơn Động 0,1 thị trấn Thanh Sơn 2013 2015

18 Đường bê tông thôn Ao Ban QLDA huyện Sơn 0,5 xã Cẩm Đàn 2013 2014 Giang Động

19 Quy hoạch mở rộng di tích UBND huyện Sơn Động 0,05 xã Vĩnh Khương 2013 2014

65

đình Đặng

Mở rộng đình Thanh Trà UBND huyện Sơn Động 0,1 xã Lệ Viễn 2013 2014 20

Mở rộng đình Lục Liễu UBND huyện Sơn Động 0,5 xã Long Sơn 2013 2014 21

Quy hoạch khu vui chơi UBND huyện Sơn Động 22 2,5 thị trấn An Châu 2013 2015 giải trí

23 Quy hoạch khu vui chơi UBND huyện Sơn Động 5,00 xã Long Sơn 2013 2015 giải trí cụm xã

xây dựng hồ Chùm Dâu UBND huyện Sơn Động 10,0 xã An Châu 2013 2013 24

quy hoạch nghè nhà trạng, UBND huyện Sơn Động 25 0,32 xã An Bá 2013 2014 nhà mỗ

26 khu du lịch sinh thái Khe UBND huyện Sơn Động 20,00 xã Long Sơn 2013 2014 Chảo

27 Ban QLDA huyện Sơn xây dựng trạm bơm nước 0,03 xã An Bá 2013 2013 Động

28 Ban QLDA huyện Sơn xây dựng trạm bơm nước 0,02 xã Giáo Liêm 2013 2013 Động

29 xây dựng sân thể thao thôn Ban QLDA huyện Sơn 2,62 xã Yên Định 2013 2015 Nhân Định Động

30 mở rộng di tích Đình vườn UBND huyện Sơn Động 0,2 xã Lệ Viễn 2013 2014

66

hoa

31 quy hoạch bến xe Long UBND huyện Sơn Động 3,00 xã Long Sơn 2013 2014 Sơn

32 quy hoạch khu di tích lịch UBND huyện Sơn Động 0,8 xã Dương Hưu 2013 2015 sử thôn Thán

33 quy hoạch bãi đỗ xe Vân UBND huyện Sơn Động 0,2 xã Vân Sơn 2013 2015 Sơn

34 quy hoạch chợ Cẩm Đàn UBND huyện Sơn Động 1,5 xã Cẩm Đàn 2013 2015

35 Ban QLDA huyện Sơn xây dựng Hồ đập Cầu Đá xã Yên Định 2013 2013 10,0 Động

36 quy hoạch chợ UBND huyện Sơn Động xã An Lạc 2013 2015 0,14

37 mở chợ trung tâm xã UBND huyện Sơn Động xã Dương Hưu 2013 2016 0,58

38 chợ trung tâm thị trấn UBND xã Thanh Sơn thị trấn Thanh Sơn 2014 2015 1,3

39 xây dựng sân thể thao của UBND huyện Sơn Động 3,00 thị trấn Thanh Sơn 2014 2014 thị trấn

40 Nhà văn hóa trung tâm Ban QLDA huyện Sơn 1,0 huyện Sơn Động 2014 2014 huyện Sơn Động Động

41 quy hoạch trạm điện thôn UBND huyện Sơn Động 0,01 xã Lệ Viễn 2014 2015 Thanh Trà

67

42 xây dựng trạm y tế xã Lệ UBND huyện Sơn Động 0,2 xã Lệ Viễn 2014 2014 Viễn

quy hoạch chợ Cẩm Đàn UBND huyện Sơn Động 1,5 xã Cẩm Đàn 2014 2015 43

xây dựng sân thể thao thôn Ban QLDA huyện Sơn 44

Nà Cái, Lạnh, Thanh Trà, Động 2,25 xã Lệ Viễn 2014 2016

Lọ

45 quy hoạch nghĩa địa Đồng UBND huyện Sơn Động 1,4 xã An Bá 2014 2016 Kìa

46 quy hoạch trạm điện thôn UBND huyện Sơn Động 0,01 xã Lệ Viễn 2014 2014 Lọ

47 xây dựng trạm y tế An UBND huyện Sơn Động 0,03 thị trấn An Châu 2014 2014 Châu

quy hoạch sân vận động xã UBND huyện Sơn Động 1,00 xã Lệ Viễn 2014 2015 48

xây dựng chùa Thượng, UBND huyện Sơn Động 49 2,01 xã Tuấn Mậu 2014 2016 thôn Đồng Thông

quy hoạch chợ An Lập UBND huyện Sơn Động 0,8 xã An Lập 2014 2015 50

mở rộng trụ sở UBND xã UBND huyện Sơn Động 0,15 xã Bồng Am 2014 2016 51

quy hoạch sân thể thao khu UBND huyện Sơn Động 52 0,05 xã Lệ Viễn 2014 2016 trung tâm xã

68

53 xây dựng nhà văn hóa 2 UBND xã Hữu Sản 0,22 xã Hữu Sản 2014 2015 thôn

54 quy hoạch chợ Thạch Sơn UBND huyện Sơn Động 1,00 xã Thạch Sơn 2014 2014

55 quy hoạch chợ xã An Lạc UBND huyện Sơn Động 0,14 xã An Lạc 2014 2015

56 xây dựng sân vận động tại UBND xã Giáo Liêm 1,00 xã Giáo Liêm 2014 2016 thôn Rèm

57 mở chợ trung tâm xã UBND huyện Sơn Động 0,58 xã Dương Hưu 2014 2016 Dương Hưu

58 xây dựng trạm y tế xã UBND huyện Sơn Động 0,07 xã Thạch Sơn 2014 2015 Thạch Sơn

59 quy hoạch nhà văn hóa UBND huyện Sơn Động 0,05 xã Tuấn Đạo 2014 2014 thôn Lãn Chè

60 xây dựng sân vận động xã UBND xã Hữu Sản 1,00 xã Hữu Sản 2014 2014 tại thôn Sản 1

61 xây dựng nhà văn hóa thôn UBND xã Giáo Liêm

Gốc Sân, Việt Trong, Đồng 0,19 xã Giáo Liêm 2014 2015

Cúm

62 quy hoạch bệnh viện đa UBND huyện Sơn Động 1,68 thị trấn Thanh Sơn 2014 2015 khoa thôn Nòi

69

63 xây dựng trạm y tế xã Phúc UBND huyện Sơn Động 0,12 xã Phúc Thắng 2014 2015 Thắng

64 mở rộng nghĩa trang khu UBND huyện Sơn Động 0,7 xã Vĩnh Khương 2014 2014 Nà Phung, thôn Ao Bồng

quy hoạch chợ Tuấn Đạo UBND huyện Sơn Động 0,06 xã Tuấn Đạo 2014 2015 65

xây dựng sân thể thao thôn UBND huyện Sơn Động 66 1,9 thị trấn An Châu 2014 2016 Lừa, Đồng, Mỏ, Hạ 1

67 xây dựng nhà văn hóa thôn UBND xã Lệ Viễn 0,05 xã Lệ Viễn 2014 2014 Lạnh

68 xây dựng trạm y tế xã An UBND huyện Sơn Động 0,15 xã An Bá 2014 2016 Bá

quy hoạch chợ Yên Định UBND huyện Sơn Động 0,5 xã Yên Định 2015 2016 69

xây dựng sân thể thao khu Ban QLDA huyện Sơn 70 0,48 xã Bồng Am 2015 2016 Đồng Dăm Động

quy hoạch chợ Bồng Am UBND huyện Sơn Động 1,00 xã Bồng Am 2015 2015 71

xây dựng nhà truyền thống UBND huyện Sơn Động 72 1,00 thị trấn An Châu 2015 2016 dân tộc huyện Sơn Động

73 xây dựng trạm y tế xã Tuấn UBND huyện Sơn Động 2,5 xã Tuấn Mậu 2015 2016 Mậu

70

74 xây dựng sân thể thao thôn UBND huyện Sơn Động 0,72 xã Tuấn Đạo 2015 2017 Mới

75 khu du lịch sinh thái Khe UBND huyện Sơn Động 10,00 xã Tuấn Đạo 2015 2016 Phướn

76 xây dựng nhà văn hóa thôn UBND xã Lệ Viễn 0,07 xã Lệ Viễn 2015 2017 Nà Phai

77 quy hoạch bến xe Thanh UBND huyện Sơn Động 0,7 thị trấn Thanh Sơn 2015 2017 Sơn

78 nâng cấp, mở rộng đường UBND huyện Sơn Động 1,8 xã Chiên Sơn 2015 2015 giao thông nội bộ

79 quy hoạch trường mầm non UBND huyện Sơn Động 0,37 xã An Bá 2015 2016

80 xây dựng nhà văn hóa thôn UBND xã Lệ Viễn 0,05 xã Lệ Viễn 2015 2015 Tu Lim

81 quy hoạch cây xăng thôn UBND huyện Sơn Động 0,14 xã Tuấn Mậu 2015 2016 Tân Lập

82 quy hoạch cây xăng thôn UBND huyện Sơn Động 0,2 xã An Lạc 2015 2016 Đường Nội

83 quy hoạch khu thể thao xã UBND huyện Sơn Động 1,66 xã An Lạc 2015 2015 An Lạc

71

84 xây dựng nhà văn hóa thôn UBND xã Lệ Viễn 0,05 xã Lệ Viễn 2015 2016 Nà Cái

85 lớp học cắm bản thôn UBND huyện Sơn Động 0,15 xã Dương Hưu 2015 2017 Mùng

86 quy hoạch trung tâm y tế UBND huyện Sơn Động 0,7 thị trấn An Châu 2016 2016 dự phòng Sơn Động

87 nâng cấp, mở rộng đường UBND huyện Sơn Động 8,79 xã Tuấn Mậu 2016 2017 giao thông nội bộ

88 xây dựng trường tiểu học UBND huyện Sơn Động 0,06 xã Thạch Sơn 2016 2017

89 khu du lịch sinh thái Trâu UBND huyện Sơn Động 5,00 xã Tuấn Đạo 2016 2016 Bơi

90 xây dựng nhà văn hóa thôn UBND xã Lệ Viễn 0,1 xã Lệ Viễn 2016 2017 Thia

91 nâng cấp, mở rộng đường UBND huyện Sơn Động 3,04 xã Tuấn Đạo 2016 2017 giao thông nội bộ

92 xây dựng khu thể thao Ban QLDA huyện Sơn 0,68 xã Long Sơn 2016 2017 trung tâm xã Long Sơn Động

93 quy hoạch cây xăng thôn UBND huyện Sơn Động 0,2 xã Thanh Luận 2016 2017 Thanh Bình

72

94 lớp học cắm bản thôn Đồng UBND huyện Sơn Động 0,06 xã Dương Hưu 2016 2017 Riễu

95 nâng cấp, mở rộng đường UBND huyện Sơn Động 0,8 xã An Bá 2016 2016 giao thông nội bộ

96 xây dựng nhà văn hóa thôn UBND xã Lệ Viễn 0,05 xã Lệ Viễn 2016 2017 Thanh Trà

97 xây dựng sân thể thao thôn Ban QLDA huyện Sơn 0,25 xã Dương Hưu 2016 2017 Mục Động

98 chuyển đổi diện tích đất UBND huyện Sơn Động

vườn nhỏ lẻ, xen kẹt trong thị trấn An Châu 1,00 2016 2016 khu dân cư trên địa bàn 2 thị trấn Thanh Sơn

thị trấn sang đất ở tại đô thị

99 mở rộng trường mầm non UBND huyện Sơn Động 0,2 xã Lệ Viễn 2016 2016 thôn Tu Nim

100 xây dựng nhà văn hóa thôn UBND xã Lệ Viễn 0,07 xã Lệ Viễn 2016 2017 Cướm

quy hoạch sân vân động UBND huyện Sơn Động 1,25 xã Cẩm Đàn 2016 2017 101

102 xây dựng nhà văn hóa thôn UBND xã Lệ Viễn 0,05 xã Lệ Viễn 2016 2016 Lọ

73

Bảng 3.7: Danh mục các công trình có trong quy hoạch, kế hoạch giai đoạn

2011-2015-2017, chưa được thực hiện đến năm 2017

Diện tích STT Tên công trình Địa điểm (ha)

1 điểm khai thác An Bá 55,00 xã An Bá

2 điểm khai thác Tuấn 43,00 xã Tuấn Mậu

Mậu

3 điểm khai thác than 49,50 xã Thanh Luận

Thanh Luận

4 quy hoạch cụm công 3,00 xã An Bá

nghiệp xã An Bá

5 xây dựng trụ sở mới 2,5 xã An Châu

công an huyện Sơn

Động

6 quy hoạch trường bắn 10,00 xã An Châu

7 trạm kiểm lâm địa bàn 0,2 xã Vân Sơn

Vân Sơn, huyện Sơn

Động

8 quy hoạch bãi rác khu 0,35 xã An Lập

Rộc Riềng, thôn Han 2

9 mở rộng khu sinh thái 3,00 xã An Lạc

Khe Rỗ

10 bưu điện văn hóa xã 1,2 xã Bồng Am, Chiên Sơn,

Dương Hưu, Thanh Luận, Lệ

Viễn, Long Sơn

xã Bồng Am 11 quy hoạch nghĩa địa 0,5

khu Đồng Ngoài

12 nâng cấp, mở rộng 7,00 xã Tuấn Mậu

tuyến Tỉnh Lộ 293

74

13 quy hoạch bãi rác xã Giáo Liêm, Hữu Sản, 3,4

Chiên Sơn, Bồng Am

5,6 thị trấn Thanh Sơn 14 nâng cấp, mở rộng

tuyến Tỉnh Lộ 291, và

phần còn lại của Tỉnh

Lộ 293

15 xây dựng bãi rác tại 0,5 xã Phúc Thắng

thôn Mới

16 quy hoạch nhà văn hóa 0,25 xã Vân Sơn

thôn Gà và thôn Nà

Vàng, Nà Tèng

17 quy hoạch cơ sở sản 48,63 xã An Lập, Cẩm Đàn, Lệ

Viễn, Tuấn Mậu, Phúc xuất phi nông nghiệp

Thắng, Vân Sơn, Thanh

Luận, Hữu Sản

18 quy hoạch di tích trại 0,1 xã Tuấn Đạo giam Đá Bờ

19 quy hoạch khu nghĩa

địa thôn Đồng Cún, 1,00 xã Giáo Liêm

khu Khuôn Nghề

20 mở rộng trường mầm xã Vân Sơn 0,1 non thôn Phe

21 quy hoạch bãi rác tập xã Yên Định 0,5 trung

22 Đài tưởng niệm xã Quế Sơn 0,3

23 mở rộng đường Tỉnh

Lộ 291 thuộc đoạn xã 0,6 xã Tuấn Đạo

Yên Định đi Thanh Sơn

24 quy hoạch nhà công an, 0,19 xã An Lạc

75

quân sự xã, phòng 1

cửa

25 xây dựng tượng đài

chiến thắng bắt toán 0,2 xã Tuấn Đạo

biệt kích Mỹ 1964

26 xã Thanh Luận, Giáo Liêm, mở rộng trường THCS 0,66 thị trấn An Châu

27 quy hoạch khu khai thị trấn Thanh Sơn, xã Tuấn thác nguyên liệu đất 9,54 Mậu, xã Long Sơn san lấp

28 xây dựng nhà văn hóa

thôn Hấu 1, Hấu 2, 0,22 xã Phúc Thắng

thôn Mới

29 quy hoạch di tích đồn 0,18 xã Tuấn Đạo giặc Pháp

30 quy hoạch nhà máy sản 3,6 xã Cẩm Đàn, xã Dương Hưu xuất vật liệu xây dựng

31 quy hoạch sân vận xã Vĩnh Khương, Bồng Am, 2,8 động xã Chiên Sơn

32 quy hoạch xây dựng

công ty cổ phần phát

triển công nghệ nông 15,7 xã Long Sơn

thôn chi nhánh Bắc

Giang

33 mở rộng khu sinh thái 3,00 xã An Lạc Khe Rỗ

34 quy hoạch cơ sở sản

xuất phi nông nghiệp, 9,77 xã An Lập

dịch vụ

76

mở rộng trạm y tế 35 0,20 xã Chiên Sơn

Đài tưởng niệm 36 0,30 xã Quế Sơn

quy hoạch sân vận 37 1,20 xã Long Sơn động , khu trung tâm xã

mở rộng đất thủy lợi 0,41 xã Vĩnh Khương 38

quy hoạch bãi đỗ xe 39 0,20 xã Cẩm Đàn Cẩm Đàn

40 nâng cấp đường giao 8,45 xã Thanh Luận thông nội bộ

41 xây dựng hồ đập Đồng 1,20 xã Thanh Luận Nùng

42 quy hoạch đất ở mới 2,00 xã An Lạc

43 quy hoạch bãi rác thôn 0,10 xã Phúc Thắng Đồng Mương

Nhìn chung, thực hiện phương án sử dụng đất huyện Sơn Động giai đoạn

2010 - 2017 đã được UBND Thành phố Bắc Giang phê duyệt, UBND huyện đã chỉ

đạo UBND các xã, thị trấn, các phòng ban chuyên môn của huyện triển khai việc

thu hồi đất, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất được duyệt.

Các công trình đạt kết quả cao, đúng tiến độ, đạt kế hoạch và đã được đưa

vào hoạt động như: trường mần non các xã An Bá, Dương Hưu, Lệ Viễn, Thạch

Sơn đáp ứng nhu cầu của các trẻ trong đọ tuổi mầm non; chợ các xã An Lạc, Dương

Hưu, thị trấn Thanh Sơn đi vào hoạt động đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của

người dân; Đài tưởng niệm xã Quế Sơn, di tích đồn giặc, di tích trại giam, khu du

lịch sinh thái Trâu Bơi đáp ứng nhu cầu văn hoá tâm linh; bãi đỗ xe xã Long Sơn,

Vân Sơn, Thanh Sơn đi vào hoạt động nhằm giảm tải cho các bãi đỗ xe nội thành.

Một số công trình đã thực hiện nhưng không đúng tiến độ theo quy hoạch, kế hoạch

gồm: xây dựng bãi rác tại thôn Mới, quy hoạch nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng

các xã và một số dự án khác.

77

3.4.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy mô,

diện tích các loại đất của huyện Sơn Động

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015-2017) huyện

Sơn Động được thực hiện theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế

hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015-2017) đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Kết quả đánh giá thực hiện các chỉ tiêu các loại đất chính năm 2015 so với

chỉ tiêu được duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5

năm kỳ đầu cụ thể như sau

Bảng 3.8: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai

đoạn 2011-2015-2017 huyện Sơn Động

Đơn vị: ha

Kết quả thực hiện 2017

Diện tích

So sánh

kế hoạch

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích

Tăng (+),

được duyệt

Tỷ lệ

(ha)

giảm (-)

(ha) 2017

(%)

ha

1

Đất nông nghiệp

NNP

68.472,81

72.965,29

4.492,49 106,56

1.1

Đất trồng lúa

LUA

2.711,91

4.708,73

1.996,82

173,63

Đất chuyên trồng lúa

LUC

1.707,26

3.452,11

1.744,85

202,20

nước

1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

6.424,58

7.146,56

721,98

111,24

1.3

Đất rừng phòng hộ

RPH

10.486,73

11.515,08

1.028,35

109,81

1.4

Đất rừng đặc dụng

RDD

11.421,38

9.144,19

-2277,19

80,06

1.5

Đất rừng sản xuất

RSX

34.960,41

39.412,54

4.452,13

112,73

1.6

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

65,00

52,03

-12,97

80,05

1.7

Đất nông nghiệp khác

NKH

1.049,63

28,46

-1.021,17

2,71

Nguồn : phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Sơn Động

3.4.2.1. Đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp năm 2017 có 72.965,29 ha, cao hơn chỉ tiêu được duyệt

đến năm 2017 là 4.492,49 ha, đạt 106,56%, cụ thể:

+ Đất trồng lúa:

78

- Diện tích đất lúa năm 2010 của huyện có 2.887,78 ha, giai đoạn 2011-2015-

2017 diện tích đất lúa theo kế hoạch được duyệt là 2.711,91 ha được phép chuyển

mục đích sử dụng là 175,87 ha. Tuy nhiên tính đến ngày 31/12/2017 kết quả kiểm

kê hiện trạng đất trồng lúa của huyện có 4.708,73 ha, cao hơn 1.996,82 ha so với kế

hoạch được duyệt.

- Nguyên nhân: Do một số công trình, dự án chưa thực hiện được thu hồi đất và

chuyển mục đích sử dụng đất lúa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chủ yếu là

khó khăn về kinh phí; mặt khác do kiểm kê đất đai năm 2017 diện tích đất tự nhiên

của huyện tăng hơn so với kiểm kê năm 2010, trong đó có diện tích đất lúa tăng.

+ Đất trồng cây lâu năm:

- Diện tích đất trồng cây lâu năm năm 2010 của huyện có 6.748,92 ha, giảm

324,34 ha so với kế hoạch được duyệt năm 2017 (6.424,58 ha). Kết quả thực hiện

đến năm 2017 diện tích đất trồng cây lâu năm của huyện có 7.146,56 ha, tăng

397,64 ha so với năm 2010 và 721,98 ha so với kế hoạch được duyệt năm 2017.

- Nguyên nhân: Trong kỳ kế hoạch đã chuyển một phần diện tích đất trồng lúa

kém hiệu quả sang đất trồng cây ăn quả; một phần diện tích đất rừng sản xuất nhưng

thực tế người dân đã chuyển sang cây lâu năm khi thực hiện kiểm kê theo đúng hiện

trạng.

+ Đất trồng rừng sản xuất: Diện tích đất trồng rừng sản xuất năm 2017 có

39.412,54 ha, cao hơn 4.452,13 ha so với chỉ tiêu được duyệt năm 2017

(34.960,41ha), đạt 112,73%.

+ Đất trồng rừng phòng hộ: Diện tích đất rừng phòng hộ năm 2017 có 11.515,08

ha, cao hơn 1.028,35 ha so với chỉ tiêu được duyệt năm 2017, đạt 109,81%.

+ Đất rừng đặc dụng: Diện tích đất rừng đặc dụng năm 2017 có 9.144,19 ha,

thấp hơn 2.277,19 ha so với chỉ tiêu được duyệt (11.421,38 ha), đạt 80,06%.

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản năm 2017 có 52,03 ha,

thấp hơn 12,97 ha so với chỉ tiêu được duyệt (65 ha), đạt 80,05% chỉ tiêu quy hoạch.

+ Đất nông nghiệp khác: Diện tích đất nông nghiệp khác năm 2017 có 28,46 ha,

thấp hơn 1.021,17 ha so với chỉ tiêu quy.

79

3.4.2.2. Đất phi nông nghiệp

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2011-2015-2017

KQ thực hiện năm 2017

So sánh

So sánh giữa

Diện tích

giữa

So sánh

PA QH kỳ

đến 2017

KQTH

Diện tích

giữa KQTH

đầu (2011-

Diện tích

TT

Chỉ tiêu

theo PAQH

2017 và

năm 2011

2017 và

2017) được

Tỷ lệ (%)

được duyệt

năm

(ha)

PAQH (ha)

duyệt và năm

(ha)

2011

2011 (ha)

(ha)

2

4

5

6

7

8=6-5

9=6-4

10=5-4

1

3

101,08

80,74

80,74

0

Tổng diện tích tự nhiên

7443,25

7443,25

7523,99

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

3507,67

11.965,30

12.172,70

101,73

-696,58

-16,86

679,72

2.1

Đất ở

OCT

929,66

1061,67

2064,27

201,57

-321,89

-87,76

234,13

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

ONT

803,62

948,56

1.878,79

206,77

-104,53

-90,66

13,87

2.1.2

Đất ở tại đô thị

ODT

126,04

112,11

186,38

166,25

-217,36

2,9

220,26

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

2138,19

2655,06

2253,51

84,88

-401,55

115,32

516,87

2.2.1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

44,59

33,0

16,73

50,70

-36,4

-33,2

3,2

2.2.2

Đất quốc phòng

CQP

5.468,89

7.219,31

7.652,36

106,0

0,01

0,01

0

2.2.3

Đất an ninh

CAN

2,1

3,0

0,59

19,57

0,1

0

0,1

2.2.4

Đất xây dựng công trình sự nghiệp

DSN

63,35

126,67

100,17

79,08

-26,5

36,82

63,32

2.2.4.1

Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

DTS

0,22

0,22

0,22

100,00

0

0

0

2.2.4.2

Đất xây dựng cơ sở văn hóa

DVH

7,31

7,51

4,42

58,85

-3,09

-2,89

0,2

2.2.4.3

Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội

DXH

0

0

0

80

KQ thực hiện năm 2017

So sánh

So sánh giữa

Diện tích

giữa

So sánh

PA QH kỳ

đến 2017

KQTH

Diện tích

giữa KQTH

đầu (2011-

Diện tích

TT

Chỉ tiêu

theo PAQH

2017 và

năm 2011

2017 và

2017) được

Tỷ lệ (%)

được duyệt

năm

(ha)

PAQH (ha)

duyệt và năm

(ha)

2011

2011 (ha)

(ha)

2.2.4.4

Đất xây dựng cơ sở y tế

DYT

3,57

7,26

48,48

3,52

-3,74

-0,05

3,69

2.2.4.5

Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo

DGD

37,08

93,84

71,94

67,51

-26,33

30,43

56,76

2.2.4.6

Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao

DTT

15,17

17,84

137,33

24,5

6,66

9,33

2,67

2.2.5

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

CSK

793,28

1064,6

87,60

932,6

-132

139,32

271,32

2.2.5.1

Đất khu công nghiệp

SKK

115,64

328

104,09

341,4

13,4

225,76

212,36

2.2.5.2

Đất cụm công nghiệp

SKN

23

0,0

-168,41

160,89

0,0

329,3

2.2.5.3

Đất khu chế xuất

SKT

0

0

0

2.2.5.4

Đất thương mại, dịch vụ

TMD

7,36

0,00

7,36

7,36

0

2.2.5.5

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKC

651,85

162,76

398,31

244,72

15,36

-251,4

-266,76

2.2.5.6

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

SKS

301,84

148,17

0

0

0

2.2.5.7

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX

25,79

83,77

30,99

25,96

0,29

-3,29

-3,58

2.2.6

Đất có mục đích công cộng

CCC

1234,47

1413,4

85,38

1206,74

-206,66

-27,73

178,93

2.2.6.1

Đất giao thông

DGT

691,26

847,34

93,18

789,53

-57,81

98,27

156,08

2.2.6.2

Đất thủy lợi

DTL

507,75

500,68

72,74

364,2

-136,48

-143,55

-7,07

2.2.6.3

Đất có di tích lịch sử - văn hóa

DDT

9,98

1,85

0,0

0,0

-13,01

-7,03

5,98

2.2.6.4

Đất danh lam thắng cảnh

DDL

0

0

0

2.2.6.5

Đất sinh hoạt cộng đồng

DSH

8,69

8,69

8,69

0

81

KQ thực hiện năm 2017

So sánh

So sánh giữa

Diện tích

giữa

So sánh

PA QH kỳ

đến 2017

KQTH

Diện tích

giữa KQTH

đầu (2011-

Diện tích

TT

Chỉ tiêu

theo PAQH

2017 và

năm 2011

2017 và

2017) được

Tỷ lệ (%)

được duyệt

năm

(ha)

PAQH (ha)

duyệt và năm

(ha)

2011

2011 (ha)

(ha)

2.2.6.6

Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

DKV

0,16

0,16

0,16

0

2.2.6.7

Đất công trình năng lượng

DNL

18,65

6,45

22,62

139,89

12,2

3,97

16,17

2.2.6.8

Đất công trình bưu chính, viễn thông

DBV

0,93

0,93

1,23

410,00

0

0,3

0,3

2.2.6.9

Đất chợ

DCH

-2,58

-10,14

3,34

24,78

7,56

5,92

13,48

2.2.6.10

Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA

-1,27

-5,45

7,5

54,0

4,18

15,29

13,80

2.2.6.11

Đất công trình công cộng khác

DCK

0

0

0

2.3

Đất cơ sở tôn giáo

TON

3,51

9,97

24,55

14,29

10,81

12,84

2,03

Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

3

3

0

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang

69,51

2.4

lễ, NHT

NTD

-11,52

-7,83

50,01

3,69

94,39

139

2.5

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

-10,03

-10,03

113,07

91,85

0

123,1

123,1

2.6

Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

156,25

-75,52

198,19

122,67

127,37

33,58

-41,94

2.7

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

-1,48

1,02

1,02

-0,46

1,48

Nguồn: phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sơn Đong

82

. Đất phi nông nghiệp

Diện tích đất phi nông năm 2017 có 12.172,70 ha; cao hơn 207,40 ha so với chỉ

tiêu quy hoạch được duyệt (11.965,30 ha), đạt 101,73%; trong đó:

- Đất quốc phòng: Diện tích năm 2017 có 7.652,36 ha, cao hơn 433,05 ha chỉ

tiêu quy hoạch được duyệt (7.219,31 ha), đạt 106,0%.

- Đất an ninh: Diện tích năm 2017 có 0,59 ha, thấp hơn 2,41 ha so với chỉ tiêu

quy hoạch được duyệt (3 ha), đạt 19,57%.

- Đất cụm công nghiệp: Diện tích năm 2017 có 0,0 ha, thấp hơn 23 ha sơ với chỉ

tiêu quy hoạch được duyệt (23ha), đạt 0,0%. (chưa thực hiện được cụm công

nghiệp).

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Diện tích năm 2017 có 398,31 ha, cao hơn

235,55 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (162,76 ha), đạt 244,72%.

- Đất sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản: Diện tích năm 2017 có

148,17 ha, thấp hơn 153,67 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (301,84 ha), đạt

49,09%.

- Đất phát triển hạ tầng: Diện tích năm 2017 có 756,83 ha, thấp hơn 604,69 ha

so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (1.361,52 ha), đạt 55,59%.

- Đất có di tích lịch sử, văn hóa: Diện tích năm 2017 có 0 ha, thấp hơn 1,85 ha so

với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (1,85 ha), chưa thực hiện được theo quy hoạch.

- Đất bãi thải, xử lý chất thải: Diện tích năm 2017 có 7,5 ha, thấp hơn 6,3ha so

với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (13,80 ha), đạt 54%.

- Đất ở nông thôn: Diện tích năm 2017 có 1.878,79 ha, cao hơn 970,17 ha so với

chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, đạt 206,77%.

- Đất ở đô thị: Diện tích năm 2017 có 186,38 ha, cao hơn 74,27 ha so với chỉ tiêu

quy hoạch được duyệt (112,11 ha), đạt 166,25%.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Diện tích năm 2017 có 16,73 ha, thấp hơn 16,27

ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (33 ha), đạt 50,70%.

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng: Diện tích năm 2017 có 25,96 ha, thấp hơn

57,81 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (83,77 ha), đạt 30,99%.

83

- Đất tôn giáo tín ngưỡng: Diện tích năm 2017 có 3,51 ha, thấp hơn 21,04 ha so

với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (24,55 ha), đạt 14,29%.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích năm 2017 có 69,51ha, thấp hơn 69,49 ha

so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (139 ha), đạt 50,01%.

84

3.4.2.3. Đất chưa sử dụng

Bảng 3.10: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất chưa sử dụng (2011-2015-2017)

KQ thực hiện năm 2017

So sánh

So sánh

Diện tích

giữa

giữa

So sánh giữa PA QH kỳ

đến 2017

KQTH

KQTH

Diện tích

Diện tích

đầu (2011-2017) được

theo PAQH

TT

Chỉ tiêu

2017 và

2017 và

năm 2011

Tỷ lệ (%)

duyệt và năm 2011 (ha)

được duyệt

(ha)

PAQH

năm 2011

(ha)

(ha)

(ha)

3

5

1

2

4

6

7

8=6-5

9=6-4

10=5-4

Tổng diện tích tự

6878,25

1299,25

5999,14

461,0

80,74

80,74

0

nhiên

3

0

Đất chưa sử dụng

CSD

13,47

19,02

19,02

5,55

-13,47

Đất bằng chưa sử

0

3.1

dụng

BCS

13,47

19,02

19,02

5,55

-13,47

Nguồn: phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sơn Động

85

3.4.3. Những tồn tại chủ yếu trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất của huyện Sơn Động, nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Những tồn tại:

- Một số chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện đạt kết quả thấp như: Đất làm nghĩa trang,

nghĩa địa, đất bãi thải, xử lý chất thải; Đất cụm công nghiệp, đất di tích lịch sử…

- Việc dự báo nhu cầu sử dụng dụng đất ở các địa phương còn chưa chính xác

dẫn đến một số dự án chưa thực hiện được, một số dự án, công trình thiếu tính khả

thi, thiếu kinh phí.

- Công tác quản lý đất đai còn phức tạp, nhạy cảm, đến nay vẫn chưa xử lý hết

các tồn tại ở các thời kỳ trước đây như lấn, chiếm đất, giao đất trái thẩm quyền.

Nguyên nhân

- Hệ thống pháp luật về đất đai được ban hành, tuy nhiên còn có một số nội dung

quy định của pháp luật chưa phù hợp, nên quá trình triển khai phải chỉnh sửa, bổ

sung, dẫn đến khó khăn khi thực hiện.

- Là một huyện miền núi có nguồn thu ngân sách hàng năm thấp nên kinh phí đầu tư

cho công tác quản lý đất đai, nhất là việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ

liệu đất đai gặp khó khăn, đa số phụ thuộc vào ngân sách của tỉnh.

Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

kỳ tới.

- Trong quá trình lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện cần kết nối chặt

chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành,

quy hoạch xây dựng ...để bám sát nhu cầu sử dụng đất.

- Bám sát chủ trương đầu tư giai đoạn 2016-2020 để bố trí quỹ đất cho xây dựng các

công trình từ nguồn ngân sách. Tránh việc quy hoạch quá nhiều công trình, dự án

không có vốn để thực hiện.

- Bám sát các chỉ tiêu được phân bổ từ cấp tỉnh để đảm bảo tính thống nhất.

- Tổ chức lấy ý kiến nhân dân theo quy định của Luật đất đai 2013 và các văn bản

dưới luật để điều chỉnh kịp thời các thiếu sót trước khi thẩm định, phê duyệt nhằm đảm

bảo tính thống nhất cao trong quá trình thực hiện quy hoạch.

86

- Phát huy vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị ...trong công

tác kiểm tra, giám sát thực hiện điều chỉnh quy hoạch. Ngăn chặn kịp thời những hành

vi sử dụng đất trái với phương án điều chỉnh quy hoạch đã đề ra.

3.4.4. Đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất theo kỳ kế hoạch sử dụng đất.

Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của huyện Sơn Động

87

Đơn vị tính diện tích: Ha

Bảng 3.11: Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất huyện Sơn Động

Diện tích

DTTH

So sánh

DT chuyển

DT chuyển mục

CMĐ theo

chuyển

DTTH với

mục đích theo

đích không theo

Chỉ tiêu

PAQH kỳ

MĐ đến

diện tích theo

STT

PAQH kỳ đầu

PAQH kỳ đầu

đầu (2011-

năm

PAQH kỳ đầu

(2011-2017)

(2011-2017)

2017)

2017

(2011-2017)

Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp

NNP/PNN

672,58

229,45

1

-443,13

216,63

12,82

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN/PNN

654,08

224,62

-429,46

214,43

10,19

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN/PNN

613,82

222,06

-391,76

213,52

8,54

1.1.1.1 Đất trồng lúa nước

LUC/PNN

495,31

210,21

-285,1

201,72

8,49

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK/PNN

118,51

11,85

-106,66

11,8

0,05

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

40,26

2,56

CLN/PNN

-37,7

0,91

1,65

2,63

1.2

Đất nuôi trồng thuỷ sản

18,5

4,83

NTS/PNN

-13,67

2,2

1.3

Đất nông nghiệp khác

7

0

NKH/PNN

-7

0

Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông

2

47,63

61,05

nghiệp

13,42

0,61

60,44

0,00

Trong đó:

0

0,00

2.1

27,02

LUA/CLN

Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm

-27,02

0,00

27,02

2.2

9,76

LUA/NTS

Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản

-9,76

0,00

9,76

2.3

23,64

LUC/NKH

Đất trồng lúa chuyển sang đất nông nghiệp khác

-23,64

0,61

23,03

2.4

NTS/LUC

Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất lúa

8,92

8,92

0,00

0,00

2.5

0,07

NTS/HNK

Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất hàng năm khác

-0,07

0,00

0,07

2.6

0,48

Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất trồng cây lâu

NTS/CLN

-0,48

0,00

0,48

88

Diện tích

DTTH

So sánh

DT chuyển

DT chuyển mục

CMĐ theo

chuyển

DTTH với

mục đích theo

đích không theo

STT

Chỉ tiêu

PAQH kỳ

MĐ đến

diện tích theo

PAQH kỳ đầu

PAQH kỳ đầu

đầu (2011-

năm

PAQH kỳ đầu

(2011-2017)

(2011-2017)

2017)

2017

(2011-2017)

năm

Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất nông nghiệp

2.7

NTS/NKH

khác

0,08

-0,08

0,08

0,00

2.8

Đất nông nghiệp khác chuyển sang đất lúa

NKH/LUC

18,71

18,71

0,00

0,00

2.9

Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất nông nghiệp khác

CLN/NKH

20

20,00

0,00

0,00

Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang

3

đất ở

PNN/OCT

26,12

6,67

-19,45

1,74

4,93

Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp chuyển sang đất ở đô

thị

3.1

CSK/ODT

4,2

5,88

1,68

1,68

4,20

3.2

Đất vật liệu xây dựng chuyển sang đất ở nông thôn

SKX/ONT

0,68

-0,68

3.3

Mặt nước chuyên dùng chuyển sang đất ở tại nông thôn

MNC/ONT

1,5

0,06

-1,44

0,00

0,06

3.4

Mặt nước chuyên dùng chuyển sang đất ở tại đô thị

MNC/ODT

3,14

-3,14

Đất xây dựng trụ sở cơ quan chuyển sang đất ở tại nông

3.5

thôn

TSC/ONT

0,04

0,04

0,04

Đất xây dựng công trình sự nghiệp chuyển sang đất ở tại nông

3.6

thôn

DSN/ONT

0,60

0,6

0,60

Đất có mục đích công trình công cộng chuyển sang đất ở tại nông

3.7

thôn

CCC/ONT

0,95

0,09

-0,86

0,09

Đất có mục đích công trình công cộng chuyển sang đất ở tại

3.8

đô thị

CCC/ODT

13,5

-13,5

89

Diện tích

DTTH

So sánh

DT chuyển

DT chuyển mục

CMĐ theo

chuyển

DTTH với

mục đích theo

đích không theo

STT

Chỉ tiêu

PAQH kỳ

MĐ đến

diện tích theo

PAQH kỳ đầu

PAQH kỳ đầu

đầu (2011-

năm

PAQH kỳ đầu

(2011-2017)

(2011-2017)

2017)

2017

(2011-2017)

Đất di tích lịch sử danh lam thắng cảnh chuyển sang đất

3.9

ở tại nông thôn

DDT/ONT

0

3.10.

Đất nghĩa trang, nghĩa địa chuyển sang đất ở tại đô thị

NTD/ODT

1

-1

Đất nghĩa trang, nghĩa địa chuyển sang đất ở tại nông

NTD/ONT

0,1

thôn

3.11

-0,1

Đất văn hóa chuyển sang đất ở tại nông thôn

DVH/ONT

0,39

3.12

-0,39

Đất y tế chuyển sang đất ở tại nông thôn

DYT/ONT

0,1

3.13

-0,1

Đất giáo dục chuyển sang đất ở tại nông thôn

DGD/ONT

0,39

3.14

-0,39

Đất thể thao chuyển sang đất ở tại nông thôn

DTT/ONT

0,17

3.15

-0,17

Đất phi nông nghiệp chuyển sang đất nông nghiệp

1,48

4

-1,48

Đất sản xuất vật liệu xây dựng chuyển sang đất nông nghiệp khác

SKX/NKH

4.1

0

Đất mặt nước chuyên dùng chuyển sang đất nông nghiệp

khác

4.2

MNC/NKH

0

Đất mặt nước chuyên dùng chuyển sang đất trồng lúa -cá

4.3

MNC/DLN

0

Đất giao thông chuyển sang đất nông nghiệp khác

4.4

DGT/NKH

0

Đất thủy lợi chuyển sang đất nông nghiệp khác

4.5

DTL/NKH

0

Đất thủy lợi chuyển sang đất trồng lúa

4.6

DTL/DLN

0

4.7

PNK/DLN

Đất phi nông nghiệp chuyển sang đất trồng lúa - cá

1,48

-1,48

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sơn Động

90

Qua bảng trên ta thấy:

- Diện tích kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015-2017) đất nông

nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 672,58 ha, kết quả thực hiện chuyển

mục đích từ đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp giai đoạn (2011-

2017) là 229,45ha, chiếm 34,11% so với kế hoạch (trong đó thực hiện đúng quy

hoạch chiếm 32,21%, thực hiện phát sinh ngoài quy hoạch chiếm 1,9%). Điều đó

chứng tỏ công tác chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Sơn Động chưa được chú trọng, quan tâm.

- Diện tích kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015-2017) chuyển đổi cơ

cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp là 47,63ha, kết quả thực hiện

chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp giai đoạn (2011-2017)

là 61,05ha, chiếm 128,18% so với kế hoạch (trong đó thực hiện đúng quy hoạch

chiếm 1,28%, thực hiện phát sinh ngoài quy hoạch chiếm 99,0%). Điều đó chứng tỏ

công tác quản lý sử dụng đất của huyện Sơn Động còn lỏng lẻo, buông lỏng quản

lý.

- Diện tích kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015-2017) Đất phi nông

nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở là 26,12ha, kết quả thực hiện Đất

phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở giai đoạn (2011-2017) là

18,87ha, chiếm 25,53% so với kế hoạch (trong đó thực hiện đúng quy hoạch chiếm

25,31%, thực hiện phát sinh ngoài quy hoạch chiếm 6,66%). Điều đó chứng tỏ việc

triển khai thực hiện dự án còn thấp và xây dựng kế hoạch chưa sát với thực tế.

- Diện tích kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015-2017) Đất phi nông

nghiệp chuyển sang đất nông nghiệp là 1,48ha, kết quả thực hiện đất phi nông

nghiệp chuyển sang đất nông nghiệp giai đoạn (2011-2017) là 0ha, chiếm 0% so với

kế hoạch. Điều đó chứng tỏ công tác chỉ đạo thực hiện việc chuyển từ đất phi nông

nghiệp chuyển sang sản xuất nông nghiệp của huyện Sơn Động chưa được chú

trọng, quan tâm, chưa đầu tư kinh phí hỗ trợ để người sử dụng đất khai thác quỹ đất

này vào sử dụng.

91

3.5. Đánh giá những tác động của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất của huyện Sơn Động đến tình hình kinh tế, xã hội, môi trường trên địa bàn

nghiên cứu

3.5.1 Đánh giá những tác động về kinh tế

Trên cơ sở phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế xã

hội, hiện trạng sử dụng đất, căn cứ vào mục tiêu, định hướng phát triển của huyện,

dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu cầu sử dụng đất của các

ngành. Phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Sơn Động xây dựng nhằm đáp

ứng nhu cầu đất đai để phát triển các ngành kinh tế. Tỷ trọng ngành tiểu thủ công

nghiệp và dịch vụ sẽ tăng, tỷ trọng ngành nông nghiệp sẽ giảm, thu nhập bình quân

trên đầu người sẽ tăng. Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện từ năm 2011 đến

năm 2017 tăng 213%. Giá trị sản xuất công nghiệp của huyện tăng đột biến từ năm

2011 đến năm 2017 tăng 23 lần. Giá trị thương mại dịch vụ của huyện từ năm 2011

đến năm 2017 tăng 242%. Vốn đầu tư tăng mạnh và số doanh nghiệp hoạt động trên

địa bàn huyện tăng dần sau mỗi năm.

Bảng 3.12: Giá trị sản xuất và vốn đầu tư trên địa bàn

đơn vị (triệu đồng)

Năm 2011 2015 2017

Giá trị sản xuất 572 2844,1 2818,5

Nông nghiệp 423,2 856,5 904,2

Công nghiệp 73,2 1684,8 1730,7

Thương mại dịch vụ 75,6 302,8 183,6

Vốn đầu tư trên địa bàn theo giá hiện hành 181,127 925,038 1.262,544

Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 57 63 67 31/12

Chi cục thống kê huyện Sơn Động

Phương án quy hoạch sử dụng đất đảm bảo cân đối đủ đất cho yêu cầu của các

ngành. Trong đó bố trí ổn định diện tích đất lúa, đất cây lâu năm, đất nuôi trồng

thủy sản…

Bố trí sử dụng đất như trên tạo điều kiện cho việc đảm bảo an ninh lương thực, phát

92

triển nông nghiệp hàng hóa, đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, góp phần phát

triển kinh tế, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng tăng tỷ trọng

ngành công nghiệp, dịch vụ và nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư.

Bảng 3.13: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành

Đơn vị (triệu đồng)

Năm Tổng số Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ

423.207 217.251 185.645 20.311 2011

856.513 382.836 447.094 26.583 2015

904.274 375.988 504.524 23.762 2017

Bảng 3.14: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành

Đơn vị (triệu đồng)

2011 73.201 - 2015 1.684.863 1.349.325 2017 1.730.716 1.335.225

73.201 335.538 395.491 Năm Tổng số Nhà nước Ngoài nhà nước

Chi cục thống kê huyện Sơn Động

3.5.2 Đánh giá tác động về xã hội

Quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng rất lớn đến xã hội. Sử dụng, bố trí quỹ đất

hiệu quả hợp lý đáp ứng được đất ở, đất sản xuất, đất sinh hoạt, vui chơi giải trí của

người dân khi dân số ngày một tăng, nhu cầu việc làm được giải quyết, tăng nhu

nhập cho người dân.

Bảng 3.15: Tỷ lệ hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo Năm Thành thị Nông thôn

3,87% 2,32% 3,61% 49,47% 34,69% 42,61% 2011 2015 2017

Chi cục thống kê huyện Sơn Động

93

Quy hoạch sử dụng đất bố trí hợp lý quỹ đất phát triển các ngành sẽ tạo thêm

nhiều việc làm cả trong lĩnh vực NN và phi NN.

Tạo điều kiện cho nông dân cải thiện thu nhập và tiếp cận với các nguồn thu

nhập phi nông nghiệp.

Quy hoạch sử dụng đất đã chú ý đến việc điều chỉnh, bố trí thêm đất phát triển hạ

tầng.

Diện tích đất phát triển hạ tầng đã được bố trí thêm trên 233,08 ha đảm bảo XD

hệ thống giao thông thuận tiện, đủ diện tích trường học, cơ sở y tế được tăng cường,

hệ thống bãi tập, sân chơi được xây dựng, các địa điểm văn hóa, vui chơi được mở

rộng… tạo điều kiện nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.

Bảng 3.16: Số cơ sở y tế - giáo dục

2011 2015 2017

Số cơ sở y tế 24 24 25

Số trường học mầm non 23 25 28

Số trường học phổ thông 45 47 50

Chi cục thống kê huyện Sơn Động

Quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để giao đất cho các ngành quản lý sử dụng, có ý nghĩa

quan trọng trong việc xác lập sự ổn định về mặt pháp lý trong quản lý sử dụng đất.

3.5.3. Đánh giá tác động về môi trường

Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã cơ bản đáp ứng đủ đất để

xây các khu, bãi chôn lấp chất thải, nhà máy xử lý chất thải nguy hại; quy hoạch các

nghĩa trang, nghĩa địa tập trung theo từng tiểu vùng, từng xã; dành qũy đất để xây

dựng các kè chống sạt lở đất, xây dựng hệ thống kênh mương, rãnh thoát nước

trong khu dân cư; khai thác triệt để đất chưa sử dụng vào các mục đích nông – lâm

nghiệp; phát triển hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,… đảm bảo ngưỡng an

toàn về môi trường sinh thái. Tuy nhiên, cũng theo phương án quy hoạch trên, trong

vòng 10 năm tới diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên khá lớn, nhất là đất cho các

hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển hạ tầng. Điều này cũng dự báo một

94

phần diện tích đất nông nghiệp tốt sẽ bị thu hẹp đồng thời làm gia tăng khả năng

phát thải chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt vào môi trường tạo nguy cơ gây

ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí nếu ngay từ bây

giờ không đề ra được các giải pháp hữu hiệu.

3.5.4. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn thu

từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Bảng 3.17: Nguồn thu trên địa bàn huyện

Đơn vị: triệu đồng

Năm 2011 2015 2017

Thu cân đối ngân sách 28.708 624.711 822.877

nhà nước

Thu nội địa 25.359 38.498 102.801

Tổng thu 287.917 740.622 822.877

Chi cục thống kê huyện Sơn Động

Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Sơn Động đến năm 2020 có

tác động to lớn và rất tích cực đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

huyện Sơn Động. Tạo ra nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích

sử dụng đất, đồng thời dự tính được các khoản chi từ đất là: chi phí cho việc bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư, chi cho việc cải tạo khi chuyển đất lúa sang các mục

đích phi nông nghiệp theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

3.5.5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng

bảo đảm an ninh lương thực.

Bảng 3.18: Diện tích, sản lượng lương thực có hạt

Năm Diện tích Sản lượng

Lúa Ngô Lúa Ngô

4.517 1.507 21.141 6.050 2011

4.552 1.459 21.579 6.024 2015

4.560 1.487 21.957 6.291 2017

95

đơn vị (ha, tấn)

Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Sơn Động xây

dựng trên cơ sở phù hợp với nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn huyện của các tổ

chức, hộ gia đình, cá nhân , đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của

huyện, của thành phố, đảm bảo mục tiêu quốc gia về an ninh lương thực. Trên cơ sở

phân bổ diện tích đất lúa đến năm 2020 của Thành phố trên địa bàn huyện Sơn

Động. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện đã giữ

được diện tích đất lúa toàn huyện là 4.287,23 ha, trong đó diện tích đất chuyên

trồng lúa nước là 3.076,44 ha (lúa 2 vụ) đảm bảo chỉ tiêu phân bổ của tỉnh, ước tính

có khoảng 32.600 tấn lương thực, bình quân lương thực đầu người năm 2020

khoảng 426kg/người/năm. Như vây, việc giữ lại 4.287,23 ha đất lúa đến năm 2020

đã đảm bảo được an ninh lương thực trên địa bàn huyện.

Bảng 3.19: Sản lượng chăn nuôi trên địa bàn Huyện

Năm Trâu Bò Lợn Gia cầm

14.011 2.238 54.271 445.000 2011

9.087 1.968 61.468 551.000 2015

9.123 2.512 83.034 808.000 2017

chi cục thống kê huyện Sơn Động

3.5.6. Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải

quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số

lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất.

Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ở 2011-2017 huyện Sơn Động đã

đáp ứng được nhu cầu đất ở mới cho nhân dân trên địa bàn huyện.

Bên cạnh những mặt tích cực của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020 huyện Sơn Động còn có những ảnh hưởng tiêu cực như số người dân

lao động nông nghiệp bị mất đất sản xuất nông nghiệp do phải chuyển mục đích sử

dụng đất, họ cần phải có thời gian để chuyển đổi nghề nghiệp nên bước đầu gặp

nhiều khó khăn về kinh tế, ảnh hưởng lớn đến thu nhập của gia đình và xã hội. Do

đó, cần có những chính sách hỗ trợ việc làm cho những lao động nông nghiệp khi

96

đất sản xuất nông nghiệp bị chuyển mục đích phi nông nghiệp để phát triển kinh tế,

xã hội, quốc phòng, an ninh.

3.5.7. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình đô

thị hóa và phát triển hạ tầng.

Hiện tại Sơn Động có 2 tuyến đường quốc lộ (gồm quốc lộ 279 và quốc lộ 31) và

2 tuyến tỉnh lộ (tỉnh lộ 291, 293) chạy qua, tuy là huyện vùng cao nhưng Sơn Động

có điều kiện giao lưu kinh tế, văn hoá với các huyện trong tỉnh cũng như với các

tỉnh lân cận, với Trung Quốc qua cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh và Lạng Sơn. Việc

nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông quan trọng trên, và xây dựng hệ thông giao

thông liên xã,liên thôn theo tiêu chí nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020 càng

tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá trong và ngoài

huyện. Bên cạnh đó phương án điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã

tập trung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp, khu sản xuất phi nông nghiệp,

thương mại - dịch vụ bám theo các trục giao thông quan trọng (đường quốc lộ và

tỉnh lộ), ưu tiên tập trung phát triển cho 2 thị trấn: TT An Châu và TT Thanh Sơn

góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình Đô thị hóa trên địa bàn huyện,

Phương án Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Diện tích đất phát

triển hạ tầng đã được bố trí thêm trên 202,82 ha đảm bảo xây dựng hệ thống giao

thông thuận tiện, đủ diện tích trường học, cơ sở y tế được tăng cường, hệ thống bãi

tập, sân chơi được xây dựng, các địa điểm văn hóa, vui chơi được mở rộng, … tạo

điều kiện nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.

Do đó phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Sơn

Động có ảnh hưởng lớn đến quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và phát triển hạ

tầng xã hội của huyện cũng như của Tỉnh Bắc Giang.

3.5.8. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng

khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích

rừng và tỷ lệ che phủ.

Căn cứ theo tình hình thực tế địa phương về nguồn tài nguyên khoáng sản và tài

nguyên nước. Với mục tiêu quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng

97

sản, tài nguyên nước một cách hợp lý, hiệu quả. Phương án điều quy hoạch sử dụng

đất đên năm 2020 huyện Sơn Động đã bám sát chặt chẽ vào các quy hoạch tài

nguyên khoáng sản, tài nguyên nước đã được UBND tỉnh phê duyệt đối với huyện

Sơn Động cụ thể như sau: Quy hoạch 10 bãi chứa cát, sỏi làm bãi tập kết cát, sỏi

đến năm 2020 với tổng diện tích 38.000m2 với sức chứa khoảng 76.000m3; Quy

hoạch 10 khu vực thăm dò vùng nguyên liệu sét sản xuất vật liệu xây dựng đến năm

2020 với khối lượng là 396.000 m3; Quy hoạch phân vùng khai thác nguyên liệu sét

sản xuất vật liệu xây dựng đến năm 2020 được 01 khu vực với tổng diện tích là

50.000 m2, tài nguyên dự báo là 200.000 m3, và công suất khai thác là 16.000

m3/năm. Quy hoạch phân vùng dự trữ nguyên liệu sét sản xuất vật liệu xây dựng

đến năm 2020 gồm 13 khu vực với tổng diện tích 637.000 m2 và tài nguyên dự báo

là 2.476.000 m3; Quy hoạch các khu vực, lưu vực sông bảo vệ nguồn nước.

- Đối với đất rừng: Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

huyện Sơn Động đã chuyển 588,72 ha đất đồi núi chưa sử dụng sang đất rừng sản

xuất nâng diện tích đất rừng. Đến năm 2020, diện tích đất rừng trên địa bàn huyện là

63,057,62 ha diện tích này vẫn giữ được độ che phủ của rừng. Ngoài ra diện tích đất

trồng cây lâu năm (4.310,49 ha) góp phần tăng diện tích che phủ trên địa bàn huyện;

Đối với diện tích đất rừng phải chuyển sang đất khai thác khoáng sản sau khi hết thời

hạn khai thác sẽ thực hiện các biện pháp trồng cây để hoàn trả bề mặt của rừng.

3.5.9. Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến sử dụng đất.

Tình hình thu hồi đất

Phát triển đô thị luôn đi liền với việc thực thi chính sách thu hồi đất, GPMB lấy

đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng nhà ở và dịch vụ…Hệ quả tất yếu

kéo theo là sự chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đai cả nội, ngoại thành,

đặc biệt là đối với các vùng ngoại ô đô thị; là một huyện thuộc tỉnh Bắc Giang nên

huyện Sơn Động cũng không nằm ngoài quy luật đó.

Theo Báo cáo thu hồi đất của huyện Sơn Động cho thấy, việc thực hiện thu hồi

đất theo kế hoạch kỳ trước đề ra có nhiều chỉ tiêu đã thực hiện đúng theo kế hoạch,

tuy nhiên vẫn còn nhiều nơi chưa thực hiện đúng theo kế hoạch và nhiều nơi chưa

98

thực hiện được kế hoạch sẽ điều chuyển sang kỳ kế hoạch tiếp để thực hiện hiện.

Công tác tái định cư và vấn đề giải quyết việc làm cho người dân sau khi bị thu hồi đất

* Công tác tái định cư

TĐC là quá trình bồi thường cho các tài sản bị thiệt hại, di dân đến nơi ở mới

nhằm giúp những người bị ảnh hưởng khôi phục lại cuộc sống và nguồn thu nhập

của họ và ổn định đời sống người dân. Như vậy, công tác TĐC là một bước quan

trọng trong quá trình GPMB, tuy nhiên hiện nay vấn đề này chưa được quan tâm

đúng mức. Trách nhiệm thực hiện dự án TĐC thường được giao phó cho chính

quyền địa phương. Do thiếu nhân lực, tài chính, thiếu sự phối hợp đồng bộ và nhiều

nguyên nhân khác nên công tác TĐC thiếu sự giám sát, không có cơ chế giải quyết

khiếu nại của người dân bị di dời. Công tác TĐC thể hiện nổi cộm ở các vấn đề sau:

Hiện nay, tình trạng thiếu quỹ nhà, quỹ đất TĐC trên địa bàn quận vẫn chưa

được giải quyết, chỉ đảm bảo khoảng 40-50% nhu cầu, chất lượng TĐC còn thấp:

thiếu điện nước; cơ sở hạ tầng, hệ thống thoát nước, điểu kiện giao thông không

thuận lợi; hạ tầng xã hội thiếu đồng bộ; vấn đề trật tự vệ sinh, an toàn xã hội cũng là

mối lo của những hộ mới đến TĐC.

Việc bố trí TĐC chưa khoa học, các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống chưa

được quan tâm đúng mức. Nhiều nơi chưa có khu TĐC đã triển khai thu hồi đất,

GPMB. Quy trình thông báo công khai chưa được coi trọng đúng mức. Do giải toả

nhiều hơn TĐC, trên 50% dân cư bị thu hồi đất đi ở trọ nên quy trình công khai chỉ

được thực hiện tuỳ dự án và tuỳ lúc.

Một vấn đề nữa liên quan đến công tác TĐC là tại nhiều dự án người dân có đất

bị thu hồi không được bố trí TĐC. Nhiều nơi đã đưa ra giải pháp làm nhà tạm

(thường là nộp mái tôn hoặc tấm lợp ximăng) cho các hộ dân đến ở tạm hoặc hỗ trợ

một khoản tiền trong khoảng thời gian 6 tháng để dân tự đi thuê chỗ ở nhưng không

được người dân đồng tình vì việc ăn ở “tạm bợ” khiến cho cuộc sống của họ gặp

nhiều khó khăn

Ngoài ra, đối với những nơi đã xây dựng được khu TĐC thì giá đất ở, giá nhà ở tại

khu TĐC thường cao hơn nhiều so với giá bồi thường về đất ở, nhà ở tại nơi ở cũ.

99

*Đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi

ĐTH thường gắn liền với tình trạng mất đất nông nghiệp và đi đôi với vấn đề an

ninh lương thực. Một bộ phận nông dân, những người có trình độ thấp, không có

khả năng chuyển sang làm các nghề phi nông nghiệp đã bị thiệt thòi thiếu việc làm,

ít thu nhập.

Sau khi nhận tiền bồi thường, đa số các hộ dân sử dụng tiền bồi thường để sửa

chữa nhà cửa, mua sắm dụng cụ sinh hoạt, một số chuyển sang kinh doanh dịch vụ,

một số ít trường hợp sử dụng bồi thường không hiệu quả làm gia tăng các tệ nạn xã

hội. Đặc biệt đối với các hộ nông dân bị thu hồi đất hết đất sản xuất nông nghiệp mà

không tạo được công ăn việc làm mới thì chỉ sau một đến hai năm sẽ lâm vào tình

cảnh khó khăn. Phần lớn lại di cư ra các thành phố lớn tìm kiếm công ăn việc làm

gây ra tình trạng tăng dân số cơ học, mất cân đối lao động giữa các khu vực, tăng và

dư thừa lực lượng lao động phổ thông ở các đô thị, tạo áp lực mạnh mẽ cho các

thành phố lớn về: an ninh trật tự xã hội, giao thông, nhà ở, môi trường bị ô

nhiễm....Những yếu tố đó đã tác động tiêu cực đối với sự phát triển bền vững, nhất

là ở những đô thị có nhiều khu công nghiệp, khu đô thị phát triển...

Trong quá trình xây dựng, phát triển một số nhà máy đã có chính sách tuyển

dụng lao động để giải quyết công ăn việc làm cho người có đất bị thu hồi. Tuy

nhiên rất ít trường hợp được làm lâu dài do lao động không có trình độ, tay nghề

kém.

3.5.10. Tác động việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất đô thị đến việc làm

của người dân

Bảng 3.20: Bảng tổng hợp việc làm giai đoạn 2009 - 2017

Năm STT Nội dung 2009 2011 2013 2015 2016 2017

Số lao động được tạo 1 1500 2000 2200 2200 2800 2800 việc làm mới

1.2 Số người đi xuất khẩu 71 210 201 241 214 198

100

lao động

Tỷ lệ lao động qua 15 18.5 25 40 45 47 2 đào tạo

Trong đó tỷ lệ lao động 6 9.5 14,2 20 29 30 - qua đào tạo nghề

Tổng số lao động đã 312 1990 612 496 496 90 3 sử dụng nghề

Số lớp đào tạo nghề 4 54 22 15 16 3

Trong đó: Số lao động - 230 1,519 520 440 445 - đã sử dụng nghề

- Tỷ lệ % 73.72 76.33 84.97 88.71 89.72 -

Tổng số lao động

4 trong độ tuổi tham 30560 34560 35137 46000 50521 53521

gia hoạt động kinh tế

Trong đó:

Lao động làm trong

4.1 lĩnh vực nông, lâm, 24987 25309 23518 27615 29469 30469

ngư nghiệp

Tỷ lệ % lao động làm

trong lĩnh vực nông, 81.76 73.23 66.93 60.03 58.33 56.93

lâm nghiệp

Lao động làm trong

4.2 lĩnh vực công nghiệp 2987 3054 4110 7683 8592 9592

xây dựng

101

Tỷ lệ % lao động làm

trong lĩnh vực công 9.77 8.84 11.70 16.70 17.01 17.92

nghiệp xây dựng

Lao động làm trong 2586 6197 7509 10702 12460 13460 4.3 lĩnh vực dịch vụ, khác

Tỷ lệ % lao động làm

việc trong lĩnh vực 8,46 17.93 21.37 23.27 24.66 25.15

dịch vụ khác

Tác động đến thành phần dân cư và lao động

Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm mạnh, năm 2009 có 24987 lao động nông

nghiệp chiếm 81,76% tổng số lao động, đến năm 2017 còn 30469 lao động chiếm

56,93% trong tổng số lao động.

Sự thay đổi của số người chuyển đến và chuyển đi: số lao động chuyển đến tăng,

đây hầu hết là lực lượng công nhân của các nhà máy xí nghiệp. Sự chênh lệch giữa

số lao động chuyển đến với số lao động chuyển đi thể hiện rõ nét nhất trên địa bàn.

Số lượng lao động chuyển đến tăng mạnh từ năm 2014 đến năm 2017 khi có nhiều

nhà máy, xí nghiệp đi vào hoạt động và mở rộng sản xuất. Những lao động địa

phương phải chuyển đi chủ yếu là ra các thành phố lớn làm lao động tự do. Số

người trong lĩnh vực dịch vụ, khác cũng tăng đột biến năm 2009 là 2586 người, năm

2017 là 13460. Sự tăng lên của số người trong lĩnh vực dịch vụlà do một phần mất

đất sản xuất nông nghiệp nên phải chuyển sang nghề mới và nhu cầu dịch vụ tại các

khu cộng nghiệp tăng cao.

Tác động đến lao động và việc làm

Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc chuyển đổi mục

đích sử dụng đất, triển khai các dự án lớn của nên kinh tế diễn ra mang tính quy

luật. Đất đai được chuyển đổi ở nước ta đã góp phần phát triển nền kinh tế - xã hội

và đảm bảo tiềm lực an ninh quốc phòng của đất nước. Chuyển đổi mục đích sử

dụng đất ở nước ta đặt ra các vấn đề cần được giải quyết một cách đồng bộ là: đời

102

sống, việc làm của người bị thu hồi đất; chuyển đổi nghề nghiệp cho những người

bị mất tư liệu sản xuất, chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng; vấn đề tái định cư,

sử dụng hợp lý đất đã thu hồi.

Số hộ thuần nông giảm mạnh ởđịa bàn huyện Sơn Động. Tỷ lệ lao động làm

nông nghiệp cũng giảm mạnh. Tỷ lệ lao động làm nông nghiệp tại huyện giảm từ

81,76% xuống còn 56,93%.

Tỷ lệ lao động công nghiệp tại huyện Sơn Động tăng là một lượng lớn lao động

làm nông nghiệp chuyển sang và nghười dân ở nơi khác di cư đến làm việc tại các

khu công nghiệp. Điều này lại tạo điều kiện cho người dân tại đây kinh doanh các

dịch vụ phục vụ đời sống. Kinh doanh nhà trọ là một loại hình khá phổ biến cho thu

nhập khá và tương đối ổn định. Các dịch vụ khác cũng được phát triển. Tỷ lệ người

làm kinh doanh dịch vụ cũng tăng lên đáng kể. Góp phần giải quyết nhu cầu việc

làm và ổn định đời sống cho các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp.

Khó khăn trong giải quyết việc làm cho lao động các hộ bị thu hồi đất nông

nghiệp thường gặp phải là:

- Người dân chưa kịp chuẩn bị để kiếm một nghề mới khi đột ngột mất đất,

mất việc làm. Bản thân họ ít có khả năng tìm ngay việc làm mới để đảm bảo thu

nhập. Tình trạng thất nghiệp toàn phần và thất nghiệp một phần rất gay gắt. Đa số

thanh niên các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp có trình độ văn

hóa thấp, trong khi để có một nghề chắc chắn đáp ứng chỗ làm việc trong các doanh

nghiệp, phần lớn yêu cầu phải có trình độ từ phổ thông trung học.

- Chính phủ đã có những quy định cụ thể hỗ trợ cho những người mất đất

được đào tạo nghề mới hoặc chuyển đổi nghề nghiệp. Tuy nhiên, việc hỗ trợ chuyển

đổi ngành nghề chưa được quan tâm. Không có các chương trình đào tạo hỗ trợ

người dân chuyển đổi ngành nghề mà chỉ hỗ trợ bằng tiền theo số lượng đất bị mất,

bằng 5 lần (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa được hộ trợ chuyển đổi

nghề nghiệp và tạo việc làm bằng tiền một lần, giao đất dịch vụ, đất ở, bán căn hộ

chung cư) và 3,5 lần (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đãđược phê duyệt hỗ

trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng tiền một lần, giao đất dịch vụ, đất

103

ở, bán căn hộ chung cư) giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của

UBND thành phố Bắc Giang đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện

tích hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Đa số cơ

sở dạy nghề tại các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp không đủ

năng lực tiếp nhận số lượng nhiều và đào tạo nghề có chất lượng, nên đối tượng này

khó cạnh tranh khi đi tìm việc làm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất…

- Tình trạng người lao động còn thụ động, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của

Nhà nước, vào tiền đền bù, tâm lý chờ nhận sự ưu đãi của Nhà nước đang tồn tại

khá phổ biến ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp.

- Cơ cấu nguồn thu của các hộ dân bước đầu đã có sự chuyển dịch theo

hướng tiến bộ. Nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp giảm, thu từ sản xuất công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, từ tiền lương tiền công và từ thương mại dịch vụ tăng

hơn. Tuy vậy, số hộ bị giảm thu nhập rất lớn. Trên phương diện này, có thể đánh giá

tính kém hiệu quả của các phương thức đền bù mà các địa phương đã triển khai.

Việc một bộ phận hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp tăng tài sản do có tiền đền bù,

nhưng lại là sự biến động tăng không bền vững. Sử dụng tiền đền bù không đúng

mục đích đang ẩn chứa những yếu tố bất ổn trong thu nhập của ho.

- Hiện nay, nhiều địa phương đã có chính sách quy định các doanh nghiệp sử

dụng đất phải có trách nhiệm sử dụng lao động tại chỗ mất việc làm do bị thu hồi

đất nông nghiệp. Nhưng các doanh nghiệp lại chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này.

Tình trạng quy hoạch treo, hoặc chủ đầu tư nhận đất nhưng không triển khai dự án

dẫn đến dân mất đất mà không có việc làm, còn doanh nghiệp không thu hút được

lao động vào việc làm khá phổ biến.

Lao động và việc làm là hai yếu tố quyết định tới thu nhập và là nguyên nhân của

sự phân hóa giàu nghèo. Như đã phân tích ở trên, do không còn quỹ đất để bồi

thường nên khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án thì phương thức duy

nhất được thực hiện là bồi thường bằng tiền. Tương tự như bồi thường thiệt hại,

việc hỗ trợ cũng như vậy.

Tuy nhiên biến động lớn nhất vẫn là số lao động làm nông nghiệp, lao động

104

không có việc làm, trong đó, lao động làm nông nghiệp đang giảm mạnh. Chính sự

thu hồi một diện tích đất khá lớn đã dẫn đến một lượng lao động khá lớn không có

đất sản xuất và buộc những lao động này phải chuyển sang những nghề khác như

buôn bán, kinh doanh, làm thuê cho một số cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc đi làm

trong một số nhà máy trên địa bàn. Các nhà máy, xí nghiệp khi lấy đất sản xuất

nông nghiệp của người dân địa phương để làm mặt bằng sản xuất đã có những chế

độ ưu tiên tạo điều kiện cho lao động địa phương có việc làm phù hợp trong các xí

nghiệp nên số lao động không có việc làm đã giảm. Số lao động làm ở nơi khác

cũng giảm đáng kể, những lao động này trở về và đã tìm được việc làm phù hợp ở

địa phương.

Như vây, sự chuyển dịch đất nông nghiệp sang đất đô thị đã có tác động tích cực

tới việc làm của người dân góp phần nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân.

Mặt khác cũng làm ảnh hưởn không nhỏ đến sinh kế của người dân (không có việc

làm) khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên một số mặt như: Diện tích đất

cánh tác ngày càng giảm, sản lượng và thu nhập của người dân giảm theo, đi kèm

với nó là tình trạng phát triển ồ ạt khu công nghiệp và khu dịch vụ làm cho giá cả

tăng kéo theo giá thành cho sản xuất nông nghiệp tăng cao. Dẫn đến sự tụt hậu giữa

nông thông và thành thị. Quá trình chuyển đổi này cũng dẫn đến một hệ lụy nữa là

số lao động dư thừa rất khó tìm việc làm trình độ có hạn, chưa qua đào tạo nên vẫn

xảy ra tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm cho một bộ phận lao động tại địa

phương.

Tác động của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất đô thị đến đời sống

của nhân dân.

Về tài sản sở hữu của nông hộ

Kết quả điều tra cho thấy, có sự thay đổi rõ rệt về tài sản sở hữu nông hộ. Tài sản có

giá trị cao và hiện đại (như: xe máy, tivi, tủ lạnh, máy vi tính) có sự gia tăng đáng

kể về số lượng. Điều này cho thấy đời sống của các nông hộ có sự tăng lên rõ rệt.

Trong đó, đáng lưu ý là đã có sự đầu tư mua máy vi tính, thể hiện sự quan tâm về

trang thiết bị phục vụ nâng cao học vấn, tri thức gia đình. Số lượng điện thoại gia

105

tăng (đặc biệt là điện thoại di động) cho thấy xu hướng hiện đại hóa của đời sống

nông hộ. Tỷ lệ hộnghèo đều giảm cảở thành thị và nông thôn, năm 2010 tỷ lệ hộ

nghèo là 53,34% (trong đó thành thị chiếm 3,87% nông thôn chiếm 49,47%), đến

năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 46,22% (trong đó thành thị chiếm 3,61%

nông thôn chiếm 42,61%).

3.6. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phương án quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020 huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

3.6.1. Các giải pháp tổ chức thực hiện

Để thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện đạt kết quả cao, cần có

một số giải pháp cụ thể như sau:

- Trên cơ sở phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã được

UBND tỉnh xét duyệt, tiến hành tổ chức thông báo công khai, rộng rãi phương án

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến các Ban ngành, tổ chức, đoàn thể và nhân dân

trong huyện biết để thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch và quy định của Luật

đất đai.

- Chỉ đạo thực hiện đồng bộ và thường xuyên 13 nội dung quản lý Nhà nước

về đất đai ở tất cả các xã và các ngành trên địa bàn huyện. Triển khai thực hiện việc

quản lý đất đai, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi cơ

cấu cây trồng theo đúng thẩm quyền và căn cứ theo phương án điều chỉnh quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt theo đúng quy định hiện hành.

- Tăng cường triển khai công tác kiểm tra, thanh tra việc sử dụng đất, bảo vệ

môi trường và việc thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện

nhằm giám sát hoạt động của hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; khắc phục

các nhược điểm hiện có và nâng cao chất lượng triển khai.

- Tăng cường sự phối hợp giữa kế hoạch phát triển kinh tế, phát triển đô thị,

đầu tư hạ tầng với quy hoạch sử dụng đất trong cả giai đoạn và hàng năm để nâng

cao tính thực tiễn, hiệu quả sử dụng đất. Đưa các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất vào

hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

- Đầu tư đồng bộ kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng với phát triển đô thị, ưu

106

tiên dành đất cho các nhu cầu bắt buộc nhằm phát triển kinh tế - xã hội, quốc

phòng an ninh trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sử dụng

đất bền vững.

- Cần có các chính sách ưu tiên để tạo sức thu hút phát triển công nghiệp, các

ngành dịch vụ, du lịch, các chính sách đền bù thỏa đáng, kịp thời đối với đất đai cần

thu hồi.

- Ưu tiên bố trí quỹ đất tái định cư cho các hộ bị giải tỏa, thu hồi đất và đầu

tư cơ sở hạ tầng để phát triển ổn định đời sống cho nhân dân.

- Cần có kế hoạch cụ thể, giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông

thôn, đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp khi bị thu hồi đất sản xuất

- Khuyến khích đầu tư thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng

cao hiệu quả sử dụng đất

- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các

đối tượng sử dụng đất, khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên toàn

huyện theo nguyên tắc: tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ tài nguyên đất và môi trường

sinh thái

- Tiếp tục cập nhật những thông tin mới nhất về đất đai để điều chỉnh bổ

sung, nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả thực tiễn cao của phương án quy

hoạch, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện

3.6.2. Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường

- Giữ ổn định diện tích đất trồng lúa theo quy hoạch để đáp ứng nhu cầu về an

ninh lương thực quốc gia. Nghiêm cấm việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất lúa tràn

lan ngoài các quy định hiện hành về sử dụng đất lúa.

- Khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào sản xuất nông nghiệp, tích cực trồng cây xanh, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hạn

chế tình trạng dân sống rải rác tự phát không theo quy hoạch. Xử lý nghiêm các hành

vi huỷ hoại môi trường sinh thái.

- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu

tư, các công trình, nghiên cứu ứng dụng các quy trình, giải pháp kỹ thuật để ngăn

107

ngừa xử lý ô nhiễm môi trường, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện và xử lý kịp

thời các trường hợp vi phạm.

Thực tế cho thấy song song với đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề bảo vệ

môi trường sống có ý nghĩa rất quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội

bền vững và lâu dài, đảm bảo đời sống tinh thần, vật chất và sức khoẻ cho nhân dân.

Để bảo vệ môi trường, trước hết là phải bảo vệ thảm thực vật, đồng thời hạn chế suy

thoái môi trường do biến động tài nguyên đất, tài nguyên nước, hạn chế ô nhiễm môi

trường đô thị, môi trường nông thôn.

3.6.3. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

- Nâng cao vai trò, trình độ quản lý Nhà nước về đất đai của các cấp chính quyền

địa phương (cấp huyện và cấp xã).

- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, đảm bảo được tính minh bạch của quy hoạch

sử dụng đất đã được phê duyệt để mọi thành phần kinh tế biết, để tham gia thực hiện.

- Thực hiện thỏa thuận đầu tư, cấp phép đầu tư, giao cấp đất, cho thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất đối với những dự án, công trình nằm trong danh mục

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất đảm bảo tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất. Có biện pháp xử lý kịp

thời đối với những trường hợp cố tình chậm triển khai thực hiện hoặc sử dụng sai

mục đích khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

108

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

* Tổng hợp các phân tích tác động và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất

huyện Sơn Động để đưa ra kết luận và kiến nghị.

KẾT LUẬN:

Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất cơ bản đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế của Huyện, của Tỉnh phù hợp với chủ trương hạn chế sử dụng vào đất lúa để ổn định lương thực. Tuy nhiên qua đánh giá kết quả thực hiện phương án QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của Huyện Sơn Động cho thấy, mức độ, chất lượng lập và thực hiện quy hoạch còn chưa đạt yêu cầu. Theo số liệu thống kê đất đai năm 2015 cũng như số liệu kiểm kê đất đai năm 2014, tổng diện tích tự nhiên của huyện Sơn Động là 7523,99 ha, tăng 80,74 ha so với năm 2011 (tổng diện tích tự nhiên là 7443,25 ha). Nguyên nhân diện tích đất tự nhiên trong địa giới hành chính của huyện tăng biến động này do thay đổi phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê theo thông tư 28 (số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 được kết xuất trực tiếp từ bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, trong khi đó số liệu năm 2011 của huyện được thống kê theo cách thủ công), ngoài ra do quá trình tiếp biên giữa các tờ bản đồ địa chính và địa chính cơ sở ở một số đơn vị cấp xã còn bị hở và do sai số của việc áp dụng công nghệ thông tin, phần mềm kiểm kê giữa kỳ này và kỳ trước... Huyện Sơn Động là huyện có vị trí địa lý thuận lợi, với tổng diện tích tự

nhiên 845,77 km2, đất đai màu mỡ, dân số 72930 người, mật độ dân số 87

người/km2. Sơn Động nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, có nhiều ưu thế

để có thể liên kết, trao đổi và thu hút đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội. Trong

tương lai, huyện Sơn Động tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp nông thôn, phát triển công nghiệp, thương mại- dịch vụ và xây dựng cơ sở

hạ tầng. Xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, việc lập quy hoạch sử dụng

đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2016) của huyện đã được quan tâm và tiến

hành thường xuyên trong những năm gần đây. Phương án quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2016) của huyện được UBND

tỉnh phê duyệt, một phần cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội của địa phương.

Trong những năm qua tình hình quản lý sử dụng đất của huyện đã cơ bản đi

vào nề nếp. Ranh giới của huyện với các huyện, tỉnh khác đã được xác định rõ ràng,

109

không có tranh chấp. Việc giao đất, cho thuê đất thực hiện theo đúng chủ trương,

chính sách của Nhà nước, thực hiện đúng chủ trương sử dụng tiết kiệm đất nông

nghiệp, nhất là đất trồng lúa nước. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng

được tiến hành theo đúng định kỳ. Tuy nhiên việc quản lý đất đai chưa thật chặt

chẽ, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, tự ý chuyển mục đích đất vẫn còn diễn ra.

Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cơ bản

đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế của Huyện, của Tỉnh phù hợp với chủ

trương hạn chế sử dụng vào đất lúa để ổn định lương thực. Tuy nhiên qua đánh giá

kết quả thực hiện phương án QHSDĐ đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu

(2011-2016) của Huyện Sơn Động cho thấy, mức độ, chất lượng lập và thực hiện

quy hoạch còn chưa đạt yêu cầu.

Theo quy hoạch đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2016) đất

nông nghiệp trên địa bàn huyện là 68472,8 ha. Nhưng kết quả đất nông nghiệp thực

hiện theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5

năm kỳ đầu (2011-2016) là 72965,29 ha, đạt 106,56% chỉ tiêu được duyệt. Đất phi

nông nghiệp theo kế hoạch được duyệt là 11965,30 ha, diện tích đất phi nông nghiệp

thực hiện kỳ đầu (2011-2016) là 12172,70 ha, đạt 101,73% so với kế hoạch được

duyệt. Đất chưa sử dụng thực hiện trong kỳ kế hoạch 2011- 2016 là 879,66 ha, giảm

4699,9 ha so với kế hoạch được duyệt, trong đó chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng.

Hiện nay việc khai thác đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng như phương án quy hoạch

đã phê duyệt, diện tích đất bằng chưa sử dụng có xu hướng ngày càng giảm trong quá

trình sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp.

Trong đó các chỉ tiêu sử dụng đất, nhiều chỉ tiêu đạt tỷ lệ còn thấp như: Đất ở

đô thị đạt 37,23%; đất trụ sở cơ quan đạt 23,83...Nhiều hạng mục công trình không

thực hiện được theo quy hoạch.

Việc thực hiện chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp

còn thấp, việc chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp chưa được thực

hiện. Bên cạnh đó diện tích đất cần thực hiện thu hồi các loại đất để thực hiện dự án

đạt tỷ lệ thấp so với kế hoạch.

110

Trong quá trình tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2016) của huyện đã bộc lộ một số

tồn tại như thời gian lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn kéo dài, một số xã

chưa thực hiện việc lập quy hoạch, việc phân bố chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất còn

có sự chênh lệch khá lớn, chưa sát với tình hình thực tế tại địa phương cũng như

điều kiện kinh tế - xã hội của vùng, một số chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện chưa sát

với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt nhất là sử dụng đất cho mục đích phi nông

nghiệp, đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp xẩy ra tình trạng quy hoạch

”treo”, dự án treo nhưng chậm được xử lý. Cụ thể tổng số 205 dự án công trình thì

có 101 dự án đã thực hiện với diện tích 559,9 ha, đạt 49,27% so với tổng số dự án,

còn 104 dự án triển khai chậm, chưa thực hiện, chiếm 50,73% so với tổng số dự án.

Điều đó chứng tỏ việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu

2011-2016 vẫn còn thấp. Việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thanh

tra kiểm tra chưa được chú trọng đúng mức nên một số nơi chất lượng và hiệu quả

quy hoạch còn hạn chế.

Để quy hoạch sử dụng đất kỳ tới đạt kết quả tốt cần thực hiện đồng bộ nhiều

giải pháp nêu trên đặc biệt là việc xác định đúng chỉ tiêu quy hoạch và phân bổ chỉ

tiêu quy hoạch hợp lý cho cả thời kỳ quy hoạch đồng thời cân đối đủ nguồn vốn cho

xây dựng hạ tầng và sự bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi

Nhà nước thu hồi.

KIẾN NGHỊ

Để cơ bản phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử

dụng đất kỳ đầu (2011-2016) được thực thi tốt hơn trong thời kỳ quy hoạch tiếp

theo và để giải quyết những tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất

và nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, cần triển

khai thực hiện các công việc sau:

- Rà soát lại một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất không phù hợp với thực

tế phát triển kinh tế xã hội của huyện. Từ đó đề xuất phương án điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cuối kỳ 2016-2020

111

- Khảo sát lập quy hoạch cho giai đoạn tiếp phải rà soát kỹ hiện trạng, xác

định sát các chỉ tiêu quy hoạch đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất ở, đất

trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác và cây lâu

năm cho phù hợp.

- Rà soát, xác định rõ chỉ tiêu về diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ, xác định

ranh giới, cắm mốc giao cho Uỷ ban nhân dân xã chịu trách nhiệm quản lý.

- Đối với các khu, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh tỷ lệ sử

dụng còn thấp thì không cho phép thành lập mới hoặc mở rộng. Không bố trí quy

hoạch xây dựng các khu dân cư bám theo các tuyến giao thông quan trọng. Bố trí

diện tích đất cần thiết cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đáp ứng nhu

cầu phát triển kinh tế, nâng cao mọi mặt về đời sống, văn hóa xã hội.

- Cần đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, giám sát

chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch theo kế hoạch hàng năm. Xử phạt nghiêm đối với

việc vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

- Tăng cường tuyên truyền quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền

phê duyệt đến mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện.

- Huyện cần cân đối bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, áp

dụng việc giao đất theo tiến độ thực hiện dự án để tránh lãng phí đất đai nhất la đối

với các dự án có diện tích đất lớn.

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, 1992, Nxb chính trị Quốc gia HN

2. Luật đất đai 1993 (1993), Nxb chính trị Quốc gia Hà Hội

3. Luật đất đai 2003 (2003), Nxb chính trị Quốc gia Hà Hội

4. Nghị định 43/2014/NĐ-CP (2014), Về hướng dẫn thi hành luật đất

đai năm 2013, NXb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

5. Thông tư 30/2004/TT-BTNMT (2004), Về hướng dẫn lập, điều chỉnh và

thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

6. Thông tư 29/2014/TT-BTNMT (2014), Về quy định chi tiết việc lập,

điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

7. Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Quy hoạch sử dụng

đất, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

8. Đoàn Công Quỳ (2006), Quy hoạch sử dụng đất, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội.

9. UBND huyện Sơn Động ( 2011), Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử

dụng đất giai đoạn 2010 – 2015.

10. UBND huyện Sơn Động (2010), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm

vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2010, phương hướng nhiệm vụ

năm 2011.

11. Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Giang (2016). Báo cáo sơ kết 5 năm tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. 12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2014 và kế hoạch công tác năm 2015 của ngành Tài nguyên và Môi trường . 13. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009).Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

113

14. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2012) Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai. 15. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014).Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 16. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 29/2014/TT - BTNMT ngày 02/6/2014 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 17. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2015 và kế hoạch công tác năm 2016 của ngành Tài nguyên và Môi trường . 18. Chính phủ (2013). Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày 23/5/2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh Hưng Yên 19. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2004/NĐ – CP ngày 15/5/2014 về thi hành Luật Đất đai. 20. Chi cục Thống kê huyện Sơn Động (2005), (2013), (2017). Niêm giám thống kê huyện Sơn Động. 21. Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang (2005), (2013), (2017). Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang, NXB Thống kê 22. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, NXB nông nghiệp. 23. Nguyễn Thảo- Ban Nội chính Trung ương (2013). Kinh nghiệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới. 24. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1993). Luật Đất đai năm 1993, NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 25. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật Đất đai năm 2003, NXB Bản đồ, Hà Nội. 26. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai, Hà Nội. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 27. Tiến sĩ Nguyễn Đắc Nhẫn - Phó Cục trưởng Cục Quy hoạch đất đai - Tổng cục Quản lý đất đai, (2015). Từng bước hoàn thiện quy định về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở từng thời kỳ.

114

28. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (2013).Quyết định số 1756/QĐ- UBND ngày 12/9/2013 của về việc phân bổ các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cấp tỉnh cho các huyện, thành phố.

115

DỰ KIẾN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Thời gian (tháng)

1/201

11

12

2

3

4

5

6

7

8

8

TT Nội dung

Xây dựng và bảo vệ đề

X

1 cương

Điều tra thu thập tài

X

2 liệu thứ cấp

Thiết kế phiếu điều tra

X

X

3 và hoàn thiện

X

X

4 Xử lý số liệu điều tra

Báo cáo tiến độ thực

X

5 hiện đề tài

Viết và hoàn thành

X

X

X

X

6 luận văn

X

7 Bảo vệ luận văn

Hà Nội, ngày ...... tháng ..... năm 2017

Chủ nhiệm Bộ môn

Học viên

Chủ nhiệm Khoa

Cán bộ hướng dẫn

116

LÝ LỊCH TRÍCH NGANG

I. Sơ lược lý lịch Họ và tên: Tống Việt Hùng Giới tính: Nam

Email: hungkun1612@gmail.com

Bằng tốt nghiệp đạt loại: Trung bình khá

Ngày tháng năm sinh: 16/12/1990 Nơi sinh (Tỉnh mới): Ý Yên, Nam Định Quê quán: xã Đồng Sơn, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định Dân tộc: Kinh Chức vụ: Nhân viên Đơn vị công tác: Công ty Đất Xanh Miền Bắc Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: số nhà 24, ngõ 103, Phùng Khoang Điện thoại di động: 0964326990 II. Quá trình đào tạo: 1. Đại học: - Hệ đào tạo (chính quy, tại chức, chuyên tu): Chính quy - Thời gian đào tạo: từ 2012 đến 2016 - Trường đào tạo: Trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội - Ngành học: Quản lý đất đai 2. Thạc sĩ: - Hệ đào tạo: Chính quy - Thời gian đào tạo: từ 2016 đến 2018 - Chuyện ngành học: Quản lý đất đai - Tên luận văn: Đánh giá kết quả và tác động của việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang - Người hướng dẫn Khoa học: GVHD: TS. Phạm Anh Tuấn 3. Trình độ ngoại ngữ (Biết ngoại ngữ gì, mức độ nào): Tiếng Anh – B1 III. Quá trình công tác chuyên môn kể từ khi tốt nghiệp đại học:

Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhận

2016 - 2018 Công Ty Đất Xanh Miền Nhân viên

Bắc

Ngày tháng năm 2018 NGƯỜI KHAI TÊN

IV. Các công trình khoa học đã công bố: Tôi cam đoan những nội dung viết trên đây là đúng sự thật.

117

XÁC NHẬN QUYỂN LUẬN VĂN ĐỦ ĐIỀU KIỆN NỘP LƯU CHIỀU

CHỦ NHIỆM KHOA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

TS. Phạm Anh Tuấn TS. Phạm Anh Tuấn

118