TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH – KTNN ------------------------------------

NGUYỄN VIẾT THỊ VÂN

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA VE GIÁP TẠI ĐẤT TRỒNG HOA CÚC THUỘC XÃ YÊN SỞ, HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học

HÀ NỘI, 2019

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH – KTNN ------------------------------------

NGUYỄN VIẾT THỊ VÂN

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA VE GIÁP TẠI ĐẤT TRỒNG HOA CÚC THUỘC XÃ YÊN SỞ, HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sinh thái học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Duy Trinh

HÀ NỘI, 2019

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này một cách trọn vẹn, trước tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc TS. Đào Duy Trinh hiện đang công tác tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình tôi thực hiện khóa luận.

Tiếp theo, tôi xin chân thành cám ơn sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, khoa học kĩ thuật của nhà Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các giảng viên, cán bộ nhân viên công tác tại Khoa Sinh - Kỹ thuật Nông nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập và thực hiện đề tài.

Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cám ơn gia đình anh Nguyễn Tiến Dũng tại xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội đã cho phép tôi thu mẫu đất thực hiện đề tài nghiên cứu và giải đáp những thắc mắc của tôi tại địa điểm tiến hành thực nghiệm.

Cuối cùng, tôi xin cám ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, khích lệ tôi

vượt qua gian nan, khó khăn trong quá trình học tập và làm việc.

Tôi xin chân thành cám ơn.

Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Viết Thị Vân

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là đề tài nghiên cứu của chính tôi, chưa từng được đăng tải, công bố trên bất kì tờ báo, hội nghị khoa học nào. Mọi số liệu trong khóa luận này là đúng thực nghiệm, các mẫu đất được phân thích theo đúng phương pháp đã nêu trong khóa luận này. Tất cả các kết quả của nghiên cứu đề tài trong khóa luận là đúng sự thật và trung thực.

Tôi xin cam đoan các tài liệu dẫn trích, các thông tin liên qua là có căn cứ và có xác minh, nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được chỉ rõ.

Tất cả mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận đều được cám ơn.

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Viết Thị Vân

DANH MỤC KÍ HIỆU, VIẾT TẮT

STT Kí hiệu Viết tắt

Tầng đất 0-10cm 1 -1

Tầng đất 10-20cm 2 -2

Cộng sự 3 cs.

Độ ưu thế 4 D

Chỉ số đa dạng loài 5 H’

Lần 1

Lần thu mẫu thứ nhất

7

Chỉ số đồng đều 6 J’

Lần 2 Lần thu mẫu thứ hai 8

MĐTB Mật độ trung bình 9

10 pH Độ chua của đất

11 S Số lượng loài theo tầng phân bố

12 S1 Tổng số lượng loài

13 sp. Loài chưa xác định được tên

14 TS. Tiến sĩ

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu............................................................................ 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................. 3

NỘI DUNG ............................................................................................... 4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 4

1.2. Tình hình nghiên cứu Ve giáp ở Việt Nam ......................................... 5

1.1. Lịch sử nghiên cứu về Ve giáp trên thế giới........................................ 4

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, ĐỊA ĐIỂM PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 7

2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 7

2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 7

2.3. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 7

2.3.1. Địa điểm nghiên cứu.................................................................... 7

2.3.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................... 7

2.3.3. Điều kiện tự nhiên tại địa điểm nghiên cứu ................................... 8

2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 9

2.4.1. Nghiên cứu tài liệu ...................................................................... 9

2.4.2. Phương pháp thu mẫu .................................................................. 9

2.4.3. Đo chỉ số các nhân tố sinh thái trong đất ......................................10

2.4.4. Định loại Ve giáp .......................................................................10

2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 9

2.4.5. Thành phần loài và cấu trúc quần xã Ve giáp ...............................13

2.4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến quần xã Ve giáp ................................................................................................13

2.4.7. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu ..................................14

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................16

3.1. Đa dạng sinh học của quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ..........16

3.1.1. Đa dạng sinh học về thành phần loài Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.................................................................................................16

3.1.2. Thành phần phân loại học các loài Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.................................................................................................21

3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ..............................22

3.2.1. Cấu trúc quần xã Ve giáp theo tầng thẳng đứng ...........................22

3.2.2. Biến đổi của cấu trúc quần xã Ve giáp theo hai lần thu mẫu..........25

3.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ...................................................................29

3.3.2. Ảnh hưởng của độ chua đất (pH) đến cấu trúc quần xã Ve giáp tạo đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ........................................................................33

3.3.1. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ......................................................29

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................37

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................39

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài các tầng phân bố ở đất trồng hoa cúc

khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội..................17

Bảng 3.2. Thành phần phân loại học các loài Ve giáp ở các tầng phân bố tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội .......................................................................................21

Bảng 3.3. Một số định lượng cấu trúc quần xã Ve giáp qua 2 lần thu mẫu

ở các tầng phân bố ......................................................................22

Dương xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội ..........................................23

Bảng 3.4. Các loài Ve giáp ưu thế ở sinh cảnh đất trồng hoa cúc khu Đình

Bảng 3.5. Một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Ve giáp theo 2 lần thu mẫu ở đất trồng hoa cúc Đình Dương xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội .......................................................................................25

Bảng 3.6. Các loài Ve giáp ưu thế ở đất trồng hoa cúc khu Đình Dương tại

xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội theo 2 lần thu mẫu ........................28

Bảng 3.7. Nhiệt độ với một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Ve giáp ở đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội ...............................................................................30

Bảng 3.8. Nhiệt độ đối với các loài Ve giáp ưu thế ở đất trồng hoa cúc ........32

Bảng 3.10. Độ pH đối với các loài Ve giáp ưu thế ở đất trồng hoa cúc khu

Đình Dương thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội ........................35

Bảng 3.9. pH đối với một số chỉ số định lượng cấu trúc quần xã Ve giáp ở đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội .......................................................................................33

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Ve giáp ................................................11

Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan của Ve giáp

bậc cao.......................................................................................12

Hình 3.1. Độ ưu thế của loài ưu thế trong quần xã Ve Giáp theo tầng

phân bố ......................................................................................24

Hình 3.2. Số lượng loài của quần xã Ve giáp theo tầng phân bố ở 2 lần

thu mẫu ......................................................................................25

Hình 3.3. Mật độ trung bình của quần xã Ve giáp theo tầng ở 2 lần

thu mẫu ......................................................................................26

Hình 3.4. Độ đa dạng loài của quần xã Ve giáp theo tầng phân bố ở 2 lần

thu mẫu ......................................................................................26

Hình 3.5. Độ đồng đều của quần xã Ve giáp theo tầng phân bố ở 2 lần

thu mẫu ......................................................................................27

Hình 3.6. Các loài ưu thế ở lần thu mẫu thứ nhất .........................................28

Hình 3.7. Các loài ưu thế ở lần thu mẫu thứ hai ...........................................29

Hình 3.8. Nhiệt độ mẫu đất theo tầng qua 2 lần thu mẫu ..............................30

Hình 3.9. Độ pH của đất theo tầng qua 2 lần thu mẫu ..................................34

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đất nước Việt Nam xinh đẹp sở hữu 327480 km2 diện tích đất tự nhiên cùng với đó là hơn 4500 km2 vùng nước nội thủy và khoảng 2800 hòn đảo, bãi đá lớn nhỏ [22], được biết đến là đất nước có đa dạng sinh học vô cùng phong phú về sinh vật. Nằm ở vị trí nơi có khối khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa mưa điển hình ở cả 2 miền Nam - Bắc khiến Việt Nam trở thành một trung tâm về sinh vật với nhiều khu bảo tồn có giá trị và tính đặc hữu cao của khu vực cũng như thế giới (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2018) [7].

Đa dạng sinh học “là sự phồn thịnh của sự sống trên Trái đất, là hàng triệu loài động vật, thực vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường” (theo Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới - WWF (1989)). Đa dạng sinh học thể hiện ở sự đa dạng di truyền trong quần thể, đa dạng về số loài trong một hệ sinh thái và đa dạng về quần xã sinh vật (Nguyễn Nghĩa Thìn, Phạm Bình Quyền, 2002) [8].

Nhóm loài Ve giáp (Acari: Oribatida) là một đại diện cho ngành Động vật Chân khớp bé (Microarthropoda) đang được quan tâm đến trong các đề tài nghiên cứu hiện nay. Các cá thể Ve giáp chúng có kích thước cơ thể nhỏ bé nhưng số lượng và mật độ phân bố rộng lớn, nhạy cảm với biến đổi yếu tố môi trường xung quanh, chúng tham gia chỉ thị mức độ đa dạng, tình trạng của môi tường sinh sống và là vector lây truyền ký sinh, nguồn bệnh (Vũ Quang Mạnh, Lại Thu Hiền, Nguyễn Huy Trí, 2013) [4].

1

Động vật đất là nhóm loài có kích thước rất nhỏ bé nhưng lại có vai trò vô cùng quan trọng, chúng tham gia vào mọi quá trình sinh học xảy ra trong đất và sinh quyển, quyết định hoạt tính sinh học môi trường, góp phần phân hủy chất hữu cơ, phân giải và chuyển hóa nitơ tăng độ màu mỡ đất, và còn là thành phần không thể thiếu để xác định tính đa dạng sinh học của giới động vật (Vũ Quang Mạnh, 2007) [2].

Những năm trước đây, có nhiều nghiên cứu về Ve giáp trên nhiều địa bàn, khu vực khác nhau của các tác giả nhưng chưa đề cao và đi sâu nghiên cứu về đa dạng sinh học và phân bố của Ve giáp, chưa chỉ rõ được sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường như độ pH, nhiệt độ…tới cấu trúc, thành phần loài của quần xã Ve giáp trong khi các nhân tố sinh thái của môi trường có tác động qua lại trực tiếp tới đời sống sinh vật để tạo nên hệ sinh thái hoàn chỉnh, chặt chẽ.

Huyện Hoài Đức hiện nay còn hơn 1000 ha diện tích đất nông nghiệp [19], trong đó chủ yếu là trồng cây ăn quả và các loại hoa cho giá trị kinh tế cao như hoa cúc, hoa hồng, hoa đồng tiền, hoa thược dược…Trong đó hoa cúc có nhiều giá trị trong đời sống và được trồng phổ biến nhất. Ngoài giá trị kinh tế và làm cảnh, hoa cúc còn xem như vị thuốc an thần, thư giãn đầu óc hữu hiệu khi sử dụng dưới dạng trà. Hoa cúc có tính mát, vị ngọt, hơi đắng là phương thuốc dân gian giúp cơ thể thanh nhiệt, giải cảm, giải độc, mát gan, làm sáng mắt. Hoa cúc còn thường được sử dụng làm thuốc chữa các chứng do phong nhiệt như nhức đầu, đau mắt đinh nhọt, sang lở…(Đức Minh, 2009) [5]. Nhưng hiện nay công tác trồng và chăm sóc hoa ở đây và cũng như một số nơi khác đều có sự lạm dụng bữa bãi thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân bón hóa học. Gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh sống của các loài sinh vật. Điều này là một trong những nguyên nhân chính gây suy giảm đa dạng sinh học đất trồng và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại địa phương và vùng lân cận.

Với tất cả lí do trên đây, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của Ve giáp tại đất trồng hoa cúc thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu đa dạng sinh học loài và đặc điểm phân bố, xác định thành phần loài trong quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

2

Xác định cấu trúc của quần xã Ve giáp theo chiều thẳng đứng thông qua

việc phân tích một số chỉ số như số loài, mật độ trung bình, chỉ số tương đồng.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Xác định thành phần loài, phân tích đa dạng loài và đặc điểm phân bố của Ve giáp ở đất tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

Phân tích các chỉ số (số loài, mật độ trung bình, chỉ số đa dạng H’, chỉ số đồng đều J’, độ ưu thế D) để xác định cấu trúc quần xã Ve giáp theo chiều thẳng đứng.

Đánh giá sự tác động của các nhân tố sinh thái (nhiệt độ, độ pH) ở các sinh cảnh khác nhau tới việc phân tích cấu trúc quần xã Ve giáp và sự thích nghi của Ve giáp đối với mỗi nhân tố.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

4.1. Ý nghĩa khoa học

Cung cấp các dẫn liệu đa dạng sinh học về loài, đặc điểm phân bố và sự tác động của một số nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

Đề tài bổ sung dẫn liệu lần đầu tiên về đa dạng sinh học của quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Bổ sung dẫn liệu chi tiết đặc trưng định lượng của chúng theo sinh cảnh, theo độ sâu của đất (0-10cm và 10-20cm).

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Phân tích số liệu làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá và sử dụng cấu trúc của quần xã Ve giáp như yếu tố chỉ thị sinh học, trong quản lý bền vững hệ sinh thái đất.

Giúp bổ sung tư liệu về cấu trúc và thành phần loài của quần xã Ve giáp, góp phần dự đoán tác động, ảnh hưởng của nhân tố sinh thái đến hệ sinh thái đất nói chung và quần xã Ve giáp nói riêng, đánh giá tài nguyên đa dạng động vật đất.

3

NỘI DUNG

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lịch sử nghiên cứu về Ve giáp trên thế giới

Năm 1998 theo Schatz H., trong kết quả của cuộc nghiên cứu điều tra về loài Ve giáp tại quần đảo Gal´apagos trong 10 năm đã ghi nhận tổng cộng 202 loài Ve giáp, thuộc 64 họ đã gặp và 81 loài mới đối với khoa học, chúng được tìm thấy trên tất cả các đảo và tất cả vùng thực vật trên quần đảo. Theo ông, sự đa dạng và phong phú của loài Ve có liên quan đến điều kiện sinh thái môi trường. Các loài Ve giáp trên quần đảo có phân bố sinh học rộng lớn (Schatz H., 1998) [18].

Năm 2009, Gergócs V., Garamvolgyi Á., Homorosdi R., Hufnagel L. đã nghiên cứu về hoạt động của Ve giáp theo mùa trên 3 môi trường của 1 khu rừng lá rụng ôn đới (môi trường trong lá mục, đất và rêu) cho thấy: Mật độ loài Ve giáp ít chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ; ở môi trường lá mục và đất, cấu trúc quần xã Ve giáp không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và các yếu tố khí hậu, còn trong môi trường rêu có sự ảnh hưởng (Gergócs V. và cs. (2009) [14].

Năm 2013, theo Janet Wissuwa, Jorg- Alfred Salamon, và Thomas Frank, kết quả nghiên cứu về Ve giáp trên đồng cỏ trong nông trại đã ghi nhận độ chua của đất (pH) được coi là yếu tố chính ảnh hưởng đến sự đa dạng của quần xã Ve giáp. pH thay đổi từ 6,6 - 7,4 gây ảnh đến sự phân bố của một số loài ví dụ loài P.puncum có độ đa đạng cao ở pH cao hơn, và với loài S.laevigatus và E.tubinđrcac lại có độ đa dạng cao hơn khi pH thấp hơn (Janet Wissuwa và cs., 2013) [15].

4

Năm 2012, Gergócs V., Homorosdi R., Hufnagel L. công bố kết quả công trình nghiên cứu danh sách chi của loài Ve giáp, cho thấy nhiệt độ trung bình hằng năm ảnh hưởng đáng kể tới cấu trúc quần xã Ve giáp. Ngoài ra, khi có cùng khí hậu, sự phong phú về loài và độ đa dạng cũng bị giảm bởi quá trình sử dụng đất (sự khử chua). Tác giả cũng chỉ ra khi so sánh 2 không gian khác nhau là đất và tán lá thì sự đa dạng và phong phú về loài ở đất lớn hơn so với tán lá (Gergócs V., Homorosdi R., Hufnagel L., 2012) [13].

1.2. Tình hình nghiên cứu Ve giáp ở Việt Nam

Năm 2015, Đào Duy Trinh đã tiến hành “Nghiên cứu sự biến động thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở khu công nghiệp Kim Thoa và phụ cận”, kết quả ghi nhận 36 loài thuộc 24 giống, 16 họ trong đó 9 loài ở sinh cảnh vườn nhà có 5 loài rất ưu thế, 22 loài ở sinh cảnh ruộng và 27 loài ở sinh cảnh khu công nghiệp đều có 3 loài rất ưu thế (Đào Duy Trinh, 2015) [9].

Năm 2013, Vũ Quang Mạnh, Lại Thu Hiền, Nguyễn Huy Trí đã nghiên cứu “Đa dạng thành phần loài và phân bố của Ve giáp (Acari: Oribatida) tại khu vực hệ sinh thái đất vườn quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng” xác định được 44 loài Ve giáp, có 40 loài mới cho vùng nghiên cứu, 2 loài mới cho khu hệ động vật của Việt Nam là Tegeozetes tunicatus breviclava Aoki, 1967 và Dimidiogalumna azumai Aoki. Quần xã Ve giáp có độ đa dạng thành phần loài và phân bố có đặc điểm liên quan đến sự thay đổi thảm cây rừng và theo tầng sâu thẳng đứng trong đất. Nghiên cứu cũng chỉ ra, có thể khảo sát cấu trúc quần xã Ve giáp như yếu tố chỉ thị sinh học các biến đổi của hệ sinh thái rừng Việt Nam (Vũ Quang Mạnh và cs., 2013) [4].

Năm 2017, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Thanh Tùng, đã cùng nhau nghiên cứu về cấu trúc quần xã Ve giáp ở đất rừng tự

5

Năm 2017, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Thu Anh, Nguyễn Thị Thắm, Dương Thị Thanh đã nghiên cứu về “Thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) tại sinh cảnh rừng tự nhiên, rừng trồng và vùng phụ cận vườn Quốc gia Ba Vì” và kết quả ghi nhận 56 loài, thuộc 38 giống, 24 họ của bộ Ve giáp Oribatida tại địa điểm nghiên cứu. Thành phần loài trong quần xã Ve giáp có sự thay đổi, khác biệt đối với từng sinh cảnh và tầng phân bố riêng biệt. Nơi có số lượng loài cao nhất là sinh cảnh rừng tự nhiên (37 loài) tiếp đó là rừng trồng (29 loài), vùng phụ cận Khoang Xanh (18 loài), Suối Tiên (19 loài). Số loài ghi nhận ở tầng đất -1 là nhiều hơn so với số loài ở tầng đất -2 tại sinh cảnh nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ ra rằng có sự ảnh hưởng về số loài trong quần xã đối với hoạt động của con người, hay nơi ít bị con người tác động thì số loài sẽ đa dạng hơn (Đào Duy Trinh và cs., 2017) [12].

nhiên độ cao 300m thuộc vườn quốc gia Ba Vì, kết quả cho thấy thành phần loài trong quần xã có sự thay đổi theo tầng phân bố với thứ tự giảm dần từ tầng thảm lá 39 loài, tầng thảm rêu có 21 loài, tầng đất -1 có 19 loài và ít nhất là tầng đất -2 có 16 loài. Mật độ trung bình của quần xã cũng có sự khác biệt trong từng tầng phân bố (Đào Duy Trinh và cs., 2017) [10].

6

Năm 2018, Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Tuyết Nhung đã cùng nhau nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến Ve giáp ở rừng nhân tác tại vườn quốc gia Tam Đảo, kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố sinh thái có ảnh hưởng tới chỉ số cấu trúc quần xã Ve giáp, khi nhân tố nhiệt độ môi trường thay đổi các chỉ số S, H’ , J’ cũng thay đổi và mức độ thay đổi thì phụ thuộc vào tầng phân bố. Chỉ số thấp nhất S = 13 loài, H’= 2,027, J’ = 0,7903 ở tầng -1 khi nhiệt độ là 18,50C. Chỉ số S đạt giá trị cao nhất ở tầng -1 khi nhiệt độ là 26,00C, chỉ số H’đạt giá trị cao nhất ở tầng -2 có H’ = 3,011 khi nhiệt độ là 22,20C, chỉ số J là cao nhất ở tầng -2 khi nhiệt độ là 21,00C. Nhiệt độ không là yếu tố ảnh hưởng chính đến số lượng loài ưu thế tại sinh cảnh nghiên cứu. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu cho thấy, độ chua của đất (pH) cũng ảnh hưởng tới cấu trúc quần xã, cụ thể: Độ pH môi trường sống tỉ lệ nghịch với các chỉ số số lượng loài theo tầng phân bố S, độ đa dạng loài H’, độ đồng đều J’ và mật độ trung bình của quần xã Ve tại sinh cảnh nghiên cứu (Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Tuyết Nhung, 2018) [11].

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI , ĐỊA ĐIỂM

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Các loài thuộc bộ Ve giáp (Oribatida), phân lớp Ve bét (Acari), lớp Hình nhện (Arachnida), phân ngành Chân khớp có kìm (Chelicerata), ngành Chân khớp (Arthropoda), của Giới Động vật (Animalia) (Vũ Quang Mạnh, 2007) [2] ở khu vực đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

thành phố Hà Nội.

Đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức,

2.3. Địa điểm nghiên cứu

2.3.1. Địa điểm nghiên cứu

Vườn trồng hoa cúc khu Đình Dương của gia đình anh Nguyễn Tiến Dũng xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

Tôi tiến hành khảo sát và điều tra cấu trúc quần xã Ve giáp từ tháng 6 năm 2018. Tôi tiến hành thu mẫu theo 2 đợt:

2.3.2. Thời gian nghiên cứu

Đợt 1 vào ngày 30/6/ 2018 với số lượng 10 mẫu.

Tổng số mẫu định tính đất thu được thể hiện trong bảng sau:

Đợt 2 vào ngày 29/7/2018 với số lượng 10 mẫu.

Tầng

Đất 0 – 10 cm Đất 10 – 20 cm

Tổng

Thời gian, Số lƣợng mẫu

Thời gian

30/6

29/7

30/6

29/7

7

Số lƣợng mẫu 5 5 5 5 20

2.3.3. Điều kiện tự nhiên tại địa điểm nghiên cứu

2.3.3.1. Vị trí địa lý

Hoài Đức là một huyện bên sông Đáy thuộc trung tâm Hà Nội mở rộng nằm bên phía Tây cách trung tâm thành phố khoảng 21km. Huyện Hoài Đức có tọa độ từ 21 02’ vĩ độ Bắc, 105 26’ kinh độ Đông tới 21 04’ vĩ độ Bắc, 105 43’ kinh độ Đông. Tiếp giáp với các quận, huyện: Phía Bắc giáp huyện Đan Phượng, Phúc Thọ và quận Từ Liêm; phía Tây giáp Quốc Oai, Phúc Thọ; phía Nam giáp quận Hà Đông, Quốc Oai; phía Đông giáp quận Hà Đông và Nam Từ Liêm [19].

Địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai phì nhiêu mầu mỡ với tổng diện

2.3.3.2. Đặc điểm địa hình

tích đất 82,38 km2, nằm trong khu vực Đồng bằng sông Hồng [21].

2.3.3.3. Đặc điểm khí hậu

Xã Yên Sở, huyện Hoài Đức nằm trong đới khí hậu cận nhiệt đới ẩm, với 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Trong đó lượng nhiệt và lượng mưa của mùa hạ cao hơn hẳn mùa đông, sự khác biệt giữa 2 mùa là rõ ràng nhất. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 - tháng 9, nhiệt độ trung bình trên 300C, tháng 6 có mức nhiệt cao nhất. Mùa lạnh từ tháng 12 - tháng 2 năm sau, nhiệt độ trung bình có thể xuống tới 180C. Độ ẩm cao từ 70 - 80% [22]. Thích hợp cho trồng trọt và chăn nuôi.

Xã Yên Sở, huyện Hoài Đức có nguồn tài nguyên sinh vật khá phong phú và đa dạng. Về thực vật, hiện nay xã Yên Sở đang khuyến khích bà con nông dân mở rộng trồng trọt, nơi đây trồng rất nhiều các loại hoa có lợi về kinh tế (như hoa cúc, hoa hồng, hoa ly, hoa đồng tiền…), các loại cây ăn quả (như phật thủ, bưởi, cam…), ngoài ra còn có những cây hoa màu khác (như lía, ngô, khoai lang...). Về động vật thì phân bố rộng khắp các môi trường từ đất, nước cho đến không khí trong mọi sinh cảnh, có nhiều loài gia súc, gia cầm đem đến nguồn lợi và tăng trưởng kinh tế, tăng đa dang sinh học [19].

8

2.3.3.4. Tài nguyên sinh vật

2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội

Yên Sở chủ yếu diễn ra các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Trồng lúa nước, cây ăn quả (cam, bưởi…), trồng một số các loại hoa để phục vụ đời sống (hoa hồng, hoa cúc, thược dược…).

Yên Sở cũng có nhiều di tích lịch sử đã được xếp hạng mang đậm các

giá trị văn hóa dân gian như: Quán Giá…[21].

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Nghiên cứu tài liệu

Tài liệu cần cho bài khóa luận bao gồm những bài báo khoa học, kỉ yếu trong các hội nghị, công trình nghiên cứu được công bố và những thông tin đươc đăng tải có liên quan. Sau khi nghiên cứu tài liệu tìm thông tin, số liệu phù hợp cho luận văn.

2.4.2. Phương pháp thu mẫu

Phương pháp thu mẫu tại thực địa:

Tầng -1, -2: Tầng -1 là mẫu đất thu tại thực địa ở độ sâu 0-10cm so với mặt đất, tầng -2 là mẫu đất thu tại thực địa ở độ sâu 10–20cm so với mặt đất. Kích thước mẫu 5×5×10 . Tổng số mẫu đất thu là 10, trong đó có 5 mẫu thuộc tầng -1, 5 mẫu thuộc tầng -2.

Sau khi thu, các mẫu đất được cho vào từng túi nilon riêng biệt được buộc chặt, có cân khối lượng, ngoài túi ghi rõ chỉ số, thông tin về thời gian, sinh cảnh, loại mẫu, tầng đất… Các mẫu trong cùng sinh cảnh được cho vào 1 túi lớn tránh nhầm lẫn và được ghi chép lại trong sổ nhật kí thực địa.

Các mẫu được đưa về phòng thí nghiệm để phân tích (Vũ Quang Mạnh,

Cách thức thu mẫu: Thu mẫu đất tại ruộng trồng hoa cúc, lấy ở 5 vị trí của ruộng cho mỗi mẫu đất (1 mẫu đất tại trung tâm và 4 mẫu đất tại 4 góc). Thu mẫu trên cùng 1 địa điểm nghiên cứu cho 2 lần thu mẫu. Có ảnh chụp thực địa trong cả 2 lần thu mẫu.

9

2007) [2].

2.4.3. Đo chỉ số các nhân tố sinh thái trong đất

Độ pH đất: Mẫu đất sau khi thu từ ngoài thực địa đưa về phòng thí nghiệm động vật của trường để phân tích (pH theo TCVN 5979: ISO 10390: 2005).

Nhiệt độ: Máy đo nhiệt độ

2.4.4. Định loại Ve giáp

Mẫu Ve giáp, trước khi định loại cần được tẩy màu, làm trong vỏ kitin cứng. Quan sát dưới kính lúp: Dựa vào đặc điểm hình dạng ngoài, dùng kim tách sơ bộ chúng thành nhóm có hình thù giống nhau, quan sát ở các tư thế khác nhau theo hướng lưng và bụng rồi ngược lại. Khi mẫu ở đúng tư thế quan sát, ta chuyển sang ở kính hiển vi (Vũ Quang Mạnh, 2007; Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006; Vu Quang Manh, 2015) [2,3,16].

Sau khi hoàn tất quá trình định loại Ve giáp, các loài được chụp ảnh và tất cả các cá thể cùng một loài để chung vào một ống nghiệm, dùng dung dịch định hình bằng formol 4%. Dùng giấy can ghi các thông số tên loài cần thiết bằng bút chì rồi nút bằng bông không thấm nước; tất cả các ống nghiệm được đặt chung vào lọ thuỷ tinh lớn chứa formol 4% để bảo quản lâu dài. Ghi tất cả các tên loài đã được định loại vào nhật ký phòng thí nghiệm (Vũ Quang Mạnh, 2007; Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006; Vu Quang Manh, 2015) [2,3,16].

Tất cả các mẫu Ve giáp sau khi đã phân tích, xử lý và định loại đã được

Danh sách các loài Ve giáp được sắp xếp theo hệ thống cây chủng loại phát sinh dựa theo hệ thống phân loại của Balogh J. và Balogh P., 1992. Các loài trong một giống được sắp xếp theo vần a, b, c. Định loại tên loài theo các tài liệu phân loại, các khóa định loại của các tác giả: Vũ Quang Mạnh, 2007; Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh, 2006; Vu Quang Manh, 2015 [2,3,16].

TS. Đào Duy Trinh kiểm tra và xác nhận.

10

Đặc điểm hình thái phân loại của Ve giáp

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc cơ thể của Ve giáp

(Vũ Quang Mạnh, 2007) [2]

ˑ Prosama là phần đầu ngực bao gồm cả 4 đôi chân I, II, III và IV.

ˑ Proterosoma là phần trước đầu ngực chỉ bao gồm 2 đôi chân trước.

ˑ Hysterosoma là phần thân bao gồm cả vùng giáp hậu môn (AN), giáp sinh dục (G) và 2 đôi chân sau.

ˑ Prodursum là tấm giáp đầu ngực; Notogaster là tấm giáp lưng.

ˑ Propodosoma là phần thân trước mang dôi chân I và II.

ˑ Metapodosoma là phần thân giữa mang đôi chân III và IV.

ˑ Podosoma là phần ngực bao gồm 4 đôi chân.

11

ˑ Gnathosoma là phần hàm miệng.

Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc cơ thể và cấu tạo các cơ quan

của Ve giáp bậc cao

(Vũ Quang Mạnh, 2007) [2]

a. Mặt lƣng, b. Mặt bụng, c. Mặt bên

ˑ Le, in, ss: Lông mọc trên lamella, lông interlamela, lông sensilus.

ˑ Bothridium: Gốc của lông sensilus.

ˑ Exa và Exp: Lông trước gốc botrridium và lông sau gốc bothridium.

ˑ Tutorium: Tấm kitin chìa ra nằm dưới và chạy song song với lamella.

ˑ Cuspis: Phần đỉnh của tấm lamella chìa lên trên bề mặt cơ thể.

ˑ Ro: Chóp đỉnh rostrum: ro, lm: Lông rostrum; tấm lamella.

12

.Prolamela: Phần tấm kéo dài ở trước lamella, không chìa lên trên bề mặt

cơ thể.

ˑ c1, c2, c3, cp,, d1, d2, e1, e2, f1, f2, h1, h2, h3, ps1, ps2, ps3: Các lông notogater ở ve giáp bậc thấp; gla: Tuyến dầu nhờn; h: Lông dưới miệng; 1a, 1b, 1c và 2a, 3a, 3b, 3c và 4a, 4b, 4c, 4d: Các lông của epimeres 1,2,3 và 4; ap1, ap2, ap3, ap4, ap5, ap sej., ap.st.: Các mấu lồi trong apodemes; ep1, ep2, ep3, ep4: Các gân cơ epimeres của gốc chân; pd1, pd2, pd3, pd4: Các tấm pedotecta phủ mặt trên của gốc các chân; ia, ih, im, ip, iad, ian: Các khe cắt lyryfissures.

ˑ G, AG: Giáp sinh dục và giáp quanh sinh dục; g và ag: Các lông sinh dục và lông quanh sinh dục (Vũ Quang Mạnh, 2007) [2].

2.4.5. Thành phần loài và cấu trúc quần xã Ve giáp

2.4.5.1 Thành phần loài Ve giáp

Dùng phương pháp thu mẫu tại khu vực đất trồng hoa cúc và định loại

mẫu để đưa đưa ra danh sách thành phần loài Ve giáp.

2.4.5.2 Cấu trúc quần xã Ve giáp

Nghiên cứu cấu trúc quần xã Ve giáp ở khu vực đất trồng hoa cúc khu Đình Dương, xã Yên Sở, tôi đã tiến hành phân tích 4 chỉ số định lượng cơ bản của Ve giáp bao gồm: Số lượng loài, mật độ (cá thể/m3 đất), chỉ số đa dạng loài H’ (chỉ số Shannon- Waever) và chỉ số đồng đều J’(chỉ số Pielou). Đồng thời phân tích sự thay đổi các giá trị của 4 chỉ số định lượng này theo sinh cảnh và theo độ sâu đất.

2.4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến quần xã Ve giáp

* Phương pháp xác định các nhân tố sinh thái

- Xác định nhiệt độ: Sử dụng máy đo nhiệt độ cầm tay

- Xác định pH: Sử dụng máy đo pH

* Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái

13

Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp được

xác định thông qua sự thay đổi các giá trị của các chỉ số cấu trúc cơ bản của quần xã Ve giáp bao gồm: Số loài, MĐTB (cá thể/m3 đất), chỉ số đa dạng loài H’ (chỉ số Shannon – Waever) và chỉ số đồng đều J’ (chỉ số Pielou) và loài Ve giáp ưu thế khi có sự thay đổi về các nhân tố sinh thái (nhiệt độ, pH) ở 2 thời điểm thu mẫu.

2.4.7. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu

Sử dụng phương pháp thống kê trong tính toán và xử lý số liệu, trên nền

phần mềm Primer - E, 2001; phần mềm Excel 2003 [17].

* Số lƣợng loài: Số lượng loài được tính bằng tổng số loài có mặt trong

điểm nghiên cứu ở tất cả các lần thu mẫu.

* Mật độ trung bình: Mật độ trung bình được tính số lượng cá thể trung bình có ở tất cả các lần thu mẫu của điểm nghiên cứu (với mẫu đất là: cá thể/m3).

* Phân tích độ ƣu thế (D) tính theo công thức:

Trong đó:

na - số lượng cá thể của loài a.

N - tổng số cá thể của toàn bộ mẫu theo sinh cảnh hay theo địa điểm.

Rất ưu thế: > 10,00% tổng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.

Ưu thế: 5 - 9,99% tổng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.

Ưu thế tiềm tàng: 2 - 4,99.00% tổng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.

Không ưu thế: < 2.00% tổng số cá thể của sinh cảnh nghiên cứu.

Cấu trúc ưu thế của một quần xã là tổ hợp các loài ưu thế của chúng sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp. Loài ưu thế được xác định là những loài có độ ưu

14

Độ ưu thế được phân ra làm 4 mức sau (tính theo giá trị %)

thế đạt giá trị chỉ số ưu thế bằng hoặc lớn hơn mức 5%.

* Phân tích chỉ số đa dạng loài (H’):

Chỉ số (H’) Shannon- Weaner: Được sử dụng để tính sự đa dạng loài hay số lượng loài trong quần xã và tính đồng đều về sự phong phú cá thể của các loài trong quần xã.

Trong đó: s - số lượng loài thu được.

ni - số lượng cá thể của loài thứ i.

N - tổng số cá thể trong sinh cảnh nghiên cứu.

Giá trị H’ giao động trong khoảng 0 đến ∞. Chỉ số đa dạng của quần xã phụ thuộc vào hai yếu tố là số lượng loài và tính đồng đều về sự phong phú của các loài trong quần xã. Một khu vực có số lượng loài hoặc số cá thể nhiều chưa hẳn nơi đó có tính đa dạng cao. Chỉ số đa dạng ở khía cạnh nào đó cho biết tính đa dạng của quần xã và là một chỉ tiêu có thể đánh giá được tính đa dạng về khu hệ động, thực vật của một khu vực.

* Phân tích chỉ số đồng đều (J’) - Chỉ số Pielou

S - số loài có trong sinh cảnh.

Giá trị J’ dao động trong khoảng từ 0 đến 1

15

Trong đó: H’ - chỉ số đa dạng loài.

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đa dạng sinh học của quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dƣơng thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

3.1.1. Đa dạng sinh học về thành phần loài Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

Kết quả nghiên cứu đã xác định được 14 loài, thuộc 11 giống, 10 họ (bảng 3.1), đã xác định được tên của 12 loài và 2 loài ở dạng sp.. Loài chưa xác định tên gồm: Perxylobates sp.; Xylobates sp..

Trong 14 loài đã ghi nhận có 4 loài có mặt ở cả 2 lần thu mẫu (Nanhermannia thainensis Aoki, 1965; Eremulus evenifer Berlekse, 1913; Xylobates gracilis Aoki, 1982; Liebstadia humerata Sellnick, 1928) có thể coi đây là các loài Ve giáp phổ biến trong sinh cảnh đất trồng hoa cúc khu Đình Dương xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.

Tuy nhiên sự phân bố các loài ở mỗi tầng đất là không đồng đều (tầng -1 có 14 loài, tầng -2 có 5 loài). Trong đó có 5 loài xuất hiện ở cả 2 tầng phân bố, gồm: Nanhermannia thainensis Aoki, 1965; Pulchroppia granulata Mahunka, 1988; Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988; Perxylobates sp.; Xylobates gracilis Aoki, 1982.

16

Có 1 loài chỉ xuất hiện ở lần thu mẫu thứ nhất là Gibbicepheus baccanensis Jeleva et Vu, 1987. Một số loài chỉ xuất hiện trong lần thu mẫu thứ hai là Dolicheremaeus ornata (Balogh et Mahunka, 1967); Pulchroppia granulata Mahunka, 1988; Unguizetes clavatus Aoki, 1967; Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988; Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987); Perxylobates sp.; Xylobates sp.; Peloribates stellatus Balogh et Mahunka, 1967; Nanobates clavatus Mahunka, 1988. Ở 2 lần thu mẫu số lượng loài không đồng đều, lần thu mẫu thứ nhất có 5 loài, lần thu mẫu thứ hai có 13 loài.

Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài các tầng phân bố ở đất trồng hoa cúc khu Đình Dƣơng

thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội

STT Lần 1 Lần 2 Chung 2 lần Họ/Giống/Loài 30/6/2018 29/7/2018 Họ Giống Loài -1 -2 -1 -2 -1 -2

I HỌ NANHERMANNIIDAE SELLNICK, 1928

Giống Nanhermannia Berlese, 1913 I-1

1 Nanhermannia thainensis Aoki, 1965 x x x x x

II HỌ EREMULIDAE GRANDJEAN, 1965

Giống Eremulus Berlese, 1908

II-1

2

Eremulus evenifer Berlekse, 1913

x

x

x

III HỌ CARABODIDAE C.L. KOCH, 1837

III-1 Giống Gibbicepheus Balogh, 1958

x

x

3 Gibbicepheus baccanensis Jeleva et Vu, 1987

IV HỌ OTOCEPHEIDAE BALOGH, 1961

17

STT Lần 1 Lần 2 Chung 2 lần Họ/Giống/Loài 30/6/2018 29/7/2018 Họ Giống Loài -1 -2 -1 -2 -1 -2

IV-1 Giống Dolicheremaeus Jacot, 1938

4 x x Dolicheremaeus ornata (Balogh et Mahunka, 1967)

V HỌ OPPIIDAE GRANDJEAN, 1954

Giống Pulchroppia Subias et Balogh, 1989 V-1

5 Pulchroppia granulata Mahunka, 1988 x x x x

VI HỌ MOCHLOZETIDAE GRANDJEAN, 1960

VII-1 Giống Unguizetes Sellnick, 1925

6

Unguizetes clavatus Aoki, 1967

x

x

VII HỌ XYLOBATIDAE J. BALOGH ET P. BALOGH, 1984

VII-1 Giống Perxylobates Hammer, 1972

7 Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988 x x x x

18

STT Lần 1 Lần 2 Chung 2 lần Họ/Giống/Loài 30/6/2018 29/7/2018 Họ Giống Loài -1 -2 -1 -2 -1 -2

Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987) 8 x x

9 Perxylobates sp. x x x x

VII-2 Giống Xylobates Jacot, 1929

10 Xylobates gracilis Aoki, 1982 x x x x x

11 Xylobates sp. x x

VIII

HỌ PROTORIBATIDAE J. BALOGH ET P. BALOGH, 1984

Giống Liebstadia Oudemans, 1906

VIII- 1

12

Liebstadia humerata Sellnick, 1928

x

x

x

IX HỌ HAPLOZETIDAE GRANDJEAN, 1936

IX-1 Giống Peloribates Berlese, 1908

19

STT Lần 1 Lần 2 Chung 2 lần Họ/Giống/Loài 30/6/2018 29/7/2018 Họ Giống Loài -1 -2 -1 -2 -1 -2

13 Peloribates stellatus Balogh et Mahunka, 1967 x x

HỌ SCHELORIBATIDAE GRANDJEAN, 1953 X

Giống Nanobates Balogh et Balogh, 1980 X-1

14 Nanobates clavatus Mahunka, 1988 x x

Tổng số loài theo tầng phân bố 5 2 13 3 14 5

Tổng số loài theo lần thu mẫu 5 13

Tổng chung cho 2 lần thu mẫu

14

20

3.1.2. Thành phần phân loại học các loài Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

Kết quả phân tích thành phần phân loại học các loài Ve giáp được trình

bày tại bảng 3.2.

Bảng 3.2. Thành phần phân loại học các loài Ve giáp ở các tầng phân bố tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dƣơng xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội

Giống

Loài

STT

Họ

Số

Số

%

%

lƣợng

lƣợng

1 Nanhermanniidae Sellnick, 1928

9,09

1

1

7,14

2

Eremulidae Grandjean, 1965

9,09

1

1

7,14

3

Carabodidae C. L. Koch, 1837

9,09

1

1

7,14

4 Otocepheidae Balogh, 1961

9,09

1

1

7,14

5 Oppiidae Grandjean, 1954

9,09

1

1

7,14

6 Mochlozetidae Grandjean, 1960

9,09

1

1

7,14

7 Xylobatidae J. Balogh et P. Balogh, 1984

18,18

5

2

35,7

8

Protoribatidae J. Balogh et P. Balogh, 1984

9,09

1

1

7,14

9 Haplozetidae Grandjean, 1936

9,09

1

1

7,14

10 Schelorbatidae Grandjean, 1953

9,09

1

1

7,14

Tổng số

11

100,00

14

100,00

Từ bảng 3.2 ta thấy: Họ Xylobatidae J. Balogh et P. Balogh, 1984 chiếm số lượng giống nhiều nhất (2 giống và 5 loài) với tỉ lệ giống chiếm 18,18%, tỉ lệ loài chiếm 35,7 %.

Còn lại tất cả các họ khác chỉ có duy 1 giống và 1 loài, chúng đều chiếm

tỉ lệ giống là 9,09 % và tỉ lệ loài là 7,14%.

21

3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dƣơng thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

3.2.1. Cấu trúc quần xã Ve giáp theo tầng thẳng đứng

Bảng 3.3. Một số định lƣợng cấu trúc quần xã Ve giáp qua 2 lần thu mẫu ở các tầng phân bố

Các tầng phân bố

Các chỉ số Tầng đất Tầng đất

0 – 10 cm 10 – 20 cm

S 14 5

S1 14

MĐTB 15600 3000

H’ 1,805 1,778

J’ 0,7038 0,9138

Ghi chú: S: Số lượng loài theo tầng phân bố H’: Chỉ số đa dạng loài

S1: Tổng số lượng loài J’: Chỉ số đồng đều

MĐTB: Mật độ trung bình

3.2.1.1. Đa dạng thành phần loài

loài xuất hiện ở tầng -2 (tầng -1 có 14 loài, tầng -2 có 5 loài).

3.2.1.2. Mật độ trung bình

Từ bảng 3.3 ta thấy, mật độ trung bình của Ve giáp ở 2 tầng có sự khác biệt rõ rệt. Tầng -1 mật độ trung bình là 15600 cá thể/m3 trong khi tầng -2 chỉ có mật độ trung bình là 3000 cá thể/m3.

Từ bảng 3.3 ta thấy, số lượng loài xuất hiện ở tầng -1 là nhiều hơn số

ở tầng -1 cao hơn hẳn mật độ trung bình ở tầng -2.

22

Như vậy, trong cùng một môi trường đất mật độ trung bình của Ve giáp

3.2.1.3. Độ đa dạng H’

Từ bảng 3.3 ta thấy, chỉ số đa dạng loài H’ tại tầng -1 có giá trị cao hơn tầng -2. Tại tầng -1, chỉ số đa dạng loài đạt giá trị 1,805; tại tầng -2, chỉ số đa dạng loài đạt giá trị 1,778.

3.2.1.4. Độ đồng đều J’

Từ bảng 3.3 ta thấy, chỉ số đồng đều J’ tại tầng -1 đạt giá trị 0,7038 và

thấp hơn chỉ số đồng đều J’ tại tầng -2 đạt giá trị 0,9138.

3.2.1.5. Các loài Ve giáp ưu thế trong các tầng thẳng đứng

Trên cơ sở tính toán số lượng cá thể của từng loài trên tổng số cá thể của quần xã Ve giáp thu theo tầng phân bố chúng tôi đã ghi nhận được 7 loài ưu thế. Tên và độ ưu thế của loài ưu thế được trình bày trong bảng 3.4.

Bảng 3.4. Các loài Ve giáp ƣu thế ở sinh cảnh đất trồng hoa cúc

khu Đình Dƣơng xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội

Tầng phân bố

Tầng đất

Tầng đất

0 – 10 cm

10 – 20 cm

STT

Loài ƣu thế

Độ ƣu

Độ ƣu

Số

Số

thế D

thế D

lƣợng

lƣợng

(%)

(%)

1 Nanhermannia thainensis Aoki, 1965

1

7

2

Eremulus evenifer Berlese, 1913

7

9

3

Pulchroppia granulata Mahunka, 1988

3

20

4

Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988

29

37

3

20

5

Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987)

3

20

6

Xylobates gracilis Aoki, 1982

21

27

5

33

7 Nanobates clavatus Mahunka, 1988

5

6

23

40

37

33

35

Tầng đất 0-10cm

27

30

Tầng đất 10-20cm

ế h

25

t

20

20

20

u ư

20

n ộ Đ

15

9

7

10

6

5

0

0

0

0

0

Loài

0

Loài 1

Loài 2

Loài 3

Loài 4

Loài 5

Loài 6

Loài 7

Hình 3.1. Độ ƣu thế của loài ƣu thế trong quần xã Ve Giáp theo tầng phân bố

Ghi chú: Loài 1→ loài 7 ứng với tên các loài được ghi trong bảng 3.4.

Từ bảng 3.4 và hình 3.1, ta thấy: Độ ưu thế giữa các loài khác nhau là khá lớn. Tầng -1 có 4 loài ưu thế, tầng -2 có 5 loài ưu thế, số lượng cá thế loài ưu thế ở tầng -1 nhiều hơn hẳn so với tầng -2. Độ ưu thế ở tầng -1 trong khoảng 6-37%, độ ưu thế ở tầng -2 trong khoảng 7-33%.

Loài chiếm độ ưu thế cao nhất ở tầng -1 là Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988 chiếm 37%. Loài chiếm độ ưu thế cao nhất ở tầng -2 là Xylobates gracilis Aoki, 1982 chiếm 33%.

24

Chỉ có 2 trong số 7 loài ưu thế xuất hiện ở cả 2 tầng, đó là Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988 và Xylobates gracilis Aoki, 1982. Có 2 loài chỉ xuất hiện ở tầng -1 là Eremulus evenifer Berlese, 1913 và Nanobates clavatus Mahunka, 1988. Ngoài ra, có 3 loài chỉ xuất hiện ở tầng -2 là Nanhermannia thainensis Aoki, 1965; Pulchroppia granulata Mahunka, 1988 và Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987).

3.2.2. Biến đổi của cấu trúc quần xã Ve giáp theo 2 lần thu mẫu

Bảng 3.5. Một số chỉ số định lƣợng cấu trúc quần xã Ve giáp theo 2 lần thu mẫu ở đất trồng hoa cúc Đình Dƣơng xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội

Tầng phân bố

Chỉ số

Tầng 0 - 10cm

Tầng 10 - 20cm

Lần 1

Lần 2

Lần 1

Lần 2

5

13

2

3

S

S1

14

MĐTB

6400

56000

4000

7200

1,56

1,654

0,4506

1,499

H'

0,969

0,6655

0,65

0,9314

J'

Ghi chú:

Lần 1: Lần thu mẫu thứ nhất MĐTB: Mật độ trung bình

Lần 2: Lần thu mẫu thứ hai J’: Chỉ số đồng đều

S: Số lượng loài theo tầng phân bố H’: Chỉ số đa dạng loài

S1: Tổng số lượng loài

13

14

12

10

3.2.2.1. Đa dạng thành phần loài

i à o l

8

Tầng đất 0-10cm

5

g n ợ ƣ

6

Tầng đất 10-20cm

3

l ố S

4

2

2

0

Lần 1

Lần 2

Hình 3.2. Số lƣợng loài của quần xã Ve giáp theo tầng phân bố ở 2 lần thu mẫu

25

Từ bảng 3.5 và hình 3.2, ta thấy: Lần thu mẫu thứ nhất ở tầng -1 có 5 loài, tầng -2 có 2 loài, ở lần thu mẫu thứ hai, tầng -1 có 13 loài, tầng -2 có 3 loài. Số lượng loài ở 2 lần thu mẫu có sự chênh lệch.

56000

60000

50000

3.2.2.2. Mật độ trung bình

á c (

Tầng đất 0-10cm

ì

40000

h n b

Tầng đất 10-20cm

30000

) 3 m / ể h t

g n u r t

20000

ộ đ

7200

6400

4000

10000

t ậ M

0

Lần 1

Lần 2

Hình 3.3. Mật độ trung bình của quần xã Ve giáp theo tầng ở 2 lần thu mẫu

Từ bảng 3.5 và hình 3.3, ta thấy: MĐTB ở 2 lần thu mẫu có độ chênh lệch khá lớn. MĐTB của lần thu mẫu thứ nhất là 6400 cá thể/m3 ở tầng -1 và 4000 cá thể/m3 ở tầng -2, thấp hơn hẳn so với MĐTB của lần thu mẫu thứ hai là 56000 cá thể/m3 ở tầng -1 và 7200 cá thể/m3 ở tầng -2.

1.654

1.56

1.8

1.499

1.6

3.2.2.3. Độ đa dạng loài H’

'

1.4

H

1.2

i à o l

tầng đất 0-10cm

1

g n ạ d

0.8

tầng đất 10-20 cm

0.4506

a đ

0.6

ộ Đ

0.4

0.2

0

Lần 1

Lần 2

Hình 3.4. Độ đa dạng loài quần xã Ve giáp theo tầng phân bố ở 2 lần thu mẫu

26

Từ bảng 3.5 và hình 3.4 ta thấy: Độ đa dạng loài H’ ở các tầng phân bố có sự chênh lệch. Độ đa dạng của lần thu mẫu thứ nhất ở tầng -1 là 1,56; tầng -2 là 0,4506; độ đa dạng của lần thu mẫu thứ hai ở tầng -1 là 1,6504; tầng -2 là 1,499.

0.969

0.9314

1

0.6655

0.8

'

0.65

J

u ề đ

tầng đất 0-10cm

0.6

tầng đất 10-20cm

g n ồ đ

0.4

ộ Đ

0.2

0

Lần 1

Lần 2

3.2.2.4. Độ đồng đều J’

Hình 3.5. Độ đồng đều quần xã Ve giáp theo tầng phân bố ở 2 lần thu mẫu

Từ bảng 3.5 và hình 3.5 ta thấy: Độ đồng đều J’ của Ve giáp ở các tầng phân bố có sự chênh lệch. Độ đồng đều của lần thu mẫu thứ nhất ở tầng -1 là 0,969; tầng -2 là 0,65; độ đồng đều của lần thu mẫu thứ hai ở tầng -1 là 0,6655; tầng -2 là 0,9314.

3.2.2.5. Các loài Ve giáp ưu thế và phổ biến trong 2 lần thu mẫu

27

Kết quả được trình bày tại bảng 3.6.

Bảng 3.6. Các loài Ve giáp ƣu thế ở đất trồng hoa cúc khu Đình Dƣơng tại xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội theo 2 lần thu mẫu

Tầng phân bố

Lần 1

Lần 2

STT

Loài ƣu thế

-1

-2

-1

-2

Độ ƣu thế D (%)

13

1 Nanhermannia thainensis Aoki, 1965

20

25

7

2

Eremulus evenifer Berlese, 1913

13

3 Gibbicepheus baccanensis Jeleva et Vu, 1987

33

Pulchroppia granulata Mahunka, 1988

4

41

33

Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988

5

33

Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987)

6

25

Xylobates gracilis Aoki, 1982

83

27

7

25

Liebstadia humerata Sellnick, 1928

8

7

9 Nanobates clavatus Mahunka, 1988

Ghi chú: Lần 1: Lần thu mẫu thứ nhất -1: Tầng đất 0 – 10cm

100

83

80

60

Tầng đất 0-10cm Tầng đất 10-20cm

40

25

25

25

20

13

13

20

0

Loài 1 Loài 2 Loài 3 Loài 4 Loài 5 Loài 6 Loài 7 loài 8 Loài 9

Lần 2: Lần thu mẫu thứ hai -2: Tầng đất 1 – 20cm

Hình 3.6. Các loài ƣu thế ở lần thu mẫu thứ nhất

28

45

41

40

Tầng đất 0-10cm

33

33

33

35

Tầng đất 10-20cm

30

27

25

20

15

7

10

7

5

0

Loài 1 Loài 2 Loài 3 Loài 4 Loài 5 Loài 6 Loài 7 loài 8 Loài 9

Hình 3.7. Các loài ƣu thế ở lần thu mẫu thứ hai

Ghi chú: Loài 1→ loài 9 ứng với tên các loài được ghi trong bảng 3.6.

Từ bảng 3.6, hình 3.6 và 3.7, ta thấy: Trong 2 lần thu mẫu có 9 loài ưu thế. Lần thu mẫu thứ nhất, ở tầng -1 có 5 loài ưu thế và tầng -2 có 2 loài ưu thế. Lần thu mẫu thứ hai, ở tầng -1 có 4 loài ưu thế và tầng -2 đều có 3 loài ưu thế. Chỉ có 2 loài ưu thế có mặt trong cả 2 lần thu mẫu là Eremulus evenifer Berlese, 1913 và Xylobates gracilis Aoki, 1982.

Từ kết quả tổng hợp của 2 lần thu mẫu, ta thấy: Số lượng và loài ưu thế ở mỗi lần thu mẫu là khác nhau. Lần thu mẫu thứ nhất, độ ưu thế dao động trong phạm vi từ 13-83%. Lần thu mẫu thứ hai, độ ưu thế dao động trong khoảng 7-41%.

3.3. Ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dƣơng thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

3.3.1. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến cấu trúc quần xã Ve giáp tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

Để đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến cấu trúc quần xã Ve giáp tôi tiến hành đánh giá sự biến động về các chỉ số định lượng chủ yếu của quần xã (số lượng loài, MĐTB, độ đa dạng H’, độ đồng đều J’) khi có sự thay đổi

29

nhiệt độ trong 2 lần thu mẫu. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.7.

Bảng 3.7. Nhiệt độ với một số chỉ số định lƣợng cấu trúc quần xã Ve giáp ở đất trồng hoa cúc khu Đình Dƣơng thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội

Tầng phân bố

Chỉ số

Tầng 0 – 10 cm

Tầng 10 – 20 cm

Lần 1

Lần 2

Lần 1

Lần 2

t (0C)

30,96

30,2

30,6

28,7

S

5

13

2

3

MĐTB

6400

56000

4000

7200

H'

1,56

1,654

0,4506

1,499

J'

0,969

0,6655

0,65

0,9314

Ghi chú:

Lần 1: Lần thu mẫu thứ nhất MĐTB: Mật độ trung bình

Lần 2: Lần thu mẫu thứ hai H’: Chỉ số đa dạng loài

t: Nhiệt độ J’: Chỉ số đồng đều

30.96

30.6

31

30.2

30.5

30

S: Số lượng loài theo tầng phân bố

)

Tầng đất 0-10cm

29.5

(̊C ộ đ

t ệ i

28.7

29

Tầng đất 10-20cm

h N

28.5

28

27.5

Lần 1

Lần 2

30

Hình 3.8. Nhiệt độ mẫu đất theo tầng qua 2 lần thu mẫu

Từ bảng 3.7 và hình 3.8, ta thấy: Nhiệt độ của 2 lần lấy đất dao động từ

28,7→30,960C. Ở tầng -1 nhiệt độ cao hơn tầng -2.

3.3.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến số loài và mật độ trung bình

Từ bảng 3.7, ta thấy: Ở tầng -1, nhiệt độ giảm từ 30,96→30,20C và số loài Ve giáp tăng (từ 5→13 loài) và MĐTB tăng (từ 6400→56000 cá thể/m3).

Ở tầng -2, nhiệt độ giảm từ 30,6→28,70C và số loài Ve giáp tăng từ 2→3 loài và MĐTB tăng từ 4000→7200 cá thể/m3.

Tại nhiệt độ 30,20C của lần thu mẫu thứ nhất tại tầng -1 ta thu được nhiều loài nhất (13 loài) và MĐTB cao nhất (56000 cá thể/m3). Và tại mức nhiệt độ 30,60C của lần thu mẫu thứ nhất tại tầng -2 ta thu được ít loài nhất (2 loài) và MĐTB thấp nhất (4000 cá thể/m3).

Như vây, sự giảm về nhiệt độ tỉ lệ nghịch với chiều hướng tăng số

lượng loài và MĐTB của Ve giáp trong quần xã tại sinh cảnh nghiên cứu.

3.3.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ đa dạng loài H’ và độ đồng đều J’

Từ bảng 3.7, ta thấy: Đối với chỉ số đa dạng loài H’, khi nhiệt độ giảm thì độ đạng dạng H’ tăng. Cụ thể : Ở tầng -1 nhiệt độ giảm từ 30,96→30,20C thì chỉ số độ đa dạng loài H’ tăng (từ 1,56→1,654). Ở tầng -2 khi nhiệt độ giảm từ 30,6→28,70C thì chỉ số độ đa dạng loài H’ tăng (từ 0,4506→1,499).

3.3.1.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ với loài ưu thế

Tại mỗi nhiệt độ khác nhau số loài ưu thế và độ ưu thế cũng có sự khác

nhau. Kết quả được thể hiện rõ ở bảng 3.8.

31

Từ bảng 3.7, ta thấy: Đối với chỉ số đồng đều J’, ở tầng -1 khi nhiệt độ giảm từ 30,96→30,20C thì chỉ số đồng đều J’ giảm (từ 0,969→0,6655). Ở tầng -2 khi nhiệt độ giảm từ 30,6→28,70C thì chỉ số đồng đều J’ tăng (từ 0,65→0,9138). Sự thay đổi của nhiệt độ ít ảnh hưởng tới độ đồng đều J’.

Bảng 3.8. Nhiệt độ đối với các loài Ve giáp ƣu thế ở đất trồng hoa cúc

khu Đình Dƣơng thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội

Tầng

Tầng

Tầng phân bố

0 – 10cm

10 – 20cm

Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2

TT

Nhiệt độ (t0C)

30,96

30,2

30,6

28,7

Loài ƣu thế

Độ ƣu thế D (%)

1 Nanhermannia thainensis Aoki, 1965

20

13

2 Eremulus evenifer Berlese, 1913

25

7

3 Gibbicepheus baccanensis Jeleva et Vu, 1987

13

4 Pulchroppia granulata Mahunka, 1988

33

5 Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988

33

41

6 Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987)

33

25

7 Xylobates gracilis Aoki, 1982

83

27

8 Liebstadia humerata Sellnick, 1928

25

9 Nanobates clavatus Mahunka, 1988

7

Ghi chú:

Lần 1: Lần thu mẫu thứ nhất Lần 2: Lần thu mẫu thứ hai

32

Từ bảng 3.8, ta thấy: Ở tầng -1 khi nhiệt độ giảm từ 30,96→30,20C thì số loài ưu thế giảm (từ 5→2 loài). Ở tầng -2 khi nhiệt độ giảm từ 30,6→28,70C thì số loài ưu thế giảm (từ 4→3 loài). Tại nhiệt độ 30,960C, tầng -1 có nhiều loài ưu thế nhất. Nhiệt độ giảm thì số loài Ve giáp ưu thế giảm tại sinh cảnh nghiên cứu.

3.3.2. Ảnh hưởng của độ chua đất (pH) đến cấu trúc quần xã Ve giáp tạo đất trồng hoa cúc khu Đình Dương thuộc xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

pH là nhân tố rất quan trọng quyết định độ phì nhiêu, ảnh hưởng đến các quá trình sinh hóa và tác động trực tiếp đến cây trồng cũng như sinh vật trong đất. Để đánh giá ảnh hưởng của độ pH đến cấu trúc quần xã Ve giáp tôi tiến hành đánh giá sự biến động về các chỉ số định lượng chủ yếu của quần xã (số lượng loài, MĐTB, độ đa dạng H’, độ đồng đều J’) khi có sự thay đổi độ pH trong 2 lần thu mẫu.

Bảng 3.9. pH đối với một số chỉ số định lƣợng cấu trúc quần xã Ve giáp ở đất trồng hoa cúc khu Đình Dƣơng thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội

Tầng phân bố

Chỉ số

Tầng 0 – 10cm

Tầng 10 – 20cm

Lần 1

Lần 2

Lần 1

Lần 2

6,63

7,66

6,65

7,74

pH

13

2

3

5

S

MĐTB

56000

4000

7200

6400

1,654

0,4506

1,499

1,56

H'

0,969

0,6655

0,65

0,9314

J'

Lần 1: Lần thu mẫu thứ nhất

MĐTB: Mật độ trung bình

Lần 2: Lần thu mẫu thứ hai

J’: Chỉ số đồng đều

pH: Độ pH

H’: Chỉ số đa dạng loài

S: Số lượng loài theo tầng phân bố

33

Ghi chú:

7.74

7.66

7.8

7.6

Tầng đất 0-10cm

7.4

7.2

Tầng đất 10-20cm

7

H p

6.65

6.63

6.8

ộ Đ

6.6

6.4

6.2

6

Lần 1

Lần 2

Hình 3.9. Độ pH của đất theo tầng qua 2 lần thu mẫu

Từ bảng 3.9 và hình 9, ta thấy: Độ pH theo tầng qua 2 lần thu mẫu có sự chênh lệch. Lần thu mẫu thứ nhất, đất có độ pH trong khoảng từ 7,66 - 7,74. Lần thu mẫu thứ hai, đất có độ pH trong khoảng từ 6,63 - 6,65.

3.3.2.1. Ảnh hưởng của pH đến số loài và mật độ trung bình

Từ bảng 3.9, ta thấy rằng: Tại tầng -1, chỉ số độ pH giảm từ 7,74→6,63; số loài Ve giáp có mặt trong quần xã tăng từ 5 loài →13 loài và MĐTB tăng từ 6400→56000 cá thể/m3. Tại tầng -2, chỉ số pH giảm từ 7,66→ 6,65 và số loài Ve giáp trong quần xã tăng từ 2→ 3 loài và MĐTB tăng từ 4000→7200 cá thể/m3. Tầng -1 với độ pH 6,63 là mức pH có số loài (13 loài) và MĐTB (56000 cá thể/m3) là lớn nhất. Tầng -2 với độ pH 7,66 là mức pH có số loài (2 loài) và MĐTB (4000 cá thể/m3) là nhỏ nhất.

3.3.2.2. Ảnh hưởng của pH đến chỉ số độ đa dạng loài H’ và độ đồng đều J’

Từ bảng 3.9, ta thấy: Đối với chỉ số đa dạng loài H’, tại tầng -1 khi độ pH giảm từ 7,74→6,63 thì chỉ số đa dạng loài H’ tăng lên (từ 1,56→1,654), tại tầng -2 khi độ pH giảm từ 7,66→6,65 thì chỉ số đa dạng loài H’ tăng lên (từ 0,4506→1,499).

34

Như vậy, ta thấy sự thay đổi độ pH của môi trường sống có ảnh hưởng tới số loài và MĐTB tại sinh cảnh nghiên cứu. Sự giảm giá trị pH tỉ lệ nghịch với xu hướng tăng MĐTB và số loài Ve giáp trong quần xã.

Từ bảng 3.9, ta thấy: Đối với chỉ số đồng đều J’, ở tầng -1 khi độ pH giảm từ 7,74→6,63 thì độ đồng đều J’ giảm (từ 0,969→0,6655), ở tầng -2 khi độ pH giảm từ 7,66→6,65 thì độ đồng đều J’ tăng (từ 0,65→0,9138).

Độ pH thay đổi ít ảnh hưởng tới độ đang dạng loài H’ và độ đồng đều J’

của quần xã Ve giáp tại sinh cảnh nghiên cứu.

3.3.2.3. Ảnh hưởng của độ pH đối với loài Ve giáp ưu thế

Kết quả phân tích sự ảnh hưởng của pH qua 2 lần thu mẫu đối với loài

Ve giáp ưu thế được thể hiện ở bảng 3.10.

Bảng 3.10. Độ pH đối với các loài Ve giáp ƣu thế ở đất trồng hoa cúc khu Đình Dƣơng thuộc xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội

Tầng

Tầng

0 – 10 cm

10 –20 cm

Tầng phân bố

Lần

Lần

Lần

Lần

STT

1

2

1

2

pH

7,74 6,63 7,66 6,65

Loài ƣu thế

Độ ƣu thế D (%)

Nanhermannia thainensis Aoki, 1965

20

13

1

Eremulus evenifer Berlese, 1913

25

7

2

Gibbicepheus baccanensis Jeleva et Vu, 1987

13

3

Pulchroppia granulata Mahunka, 1988

33

4

Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988

41

33

5

Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987)

33

6

Xylobates gracilis Aoki, 1982

25

27

83

7

Liebstadia humerata Sellnick, 1928

25

8

Nanobates clavatus Mahunka, 1988

7

9

35

Từ bảng 3.10, ta thấy: khi pH giảm gây ảnh hưởng không đáng kể tới số

loài ưu thế và độ ưu thế của Ve giáp trong sinh cảnh nghiên cứu

36

Tại tầng -1 khi độ pH giảm từ 7,74→6,63 thì số loài ưu thế giảm (từ 5→2 loài), tại tầng -2 khi độ pH giảm từ 7,66→6,65 thì số loài ưu thế giảm (từ 4→3 loài).

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1. Thành phần loài Ve giáp

Kết quả nghiên cứu thành phần loài Ve giáp trong quần xã tại đất trồng hoa cúc khu Đình Dương, xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, đã xác định ghi nhận được 14 loài, thuộc 11 giống, 10 họ, đã xác định được tên của 12 loài và 2 loài ở dạng sp. là Perxylobates sp., Xylobates sp..

2. Cấu trúc quần xã Ve giáp

Mật độ trung bình: Tầng đất 0-10cm là 15600 cá thể/m3 và tầng đất 10–

20cm là 3000 cá thể/m3.

Chỉ số đa dạng loài H’ tại tầng đất 0–10cm là 1,805; tầng đất 10-20cm là

1,778.

Chỉ số đồng đều J’tại tầng đất 0–10cm là 0,7038; tầng đất 10–20cm là

0,9138.

Kết quả nghiên cứu ghi nhận tổng số 7 loài Ve giáp ưu thế, trong đó có 2 loài xuất hiện ở cả 2 tầng đất. Loài chiếm độ ưu thế cao nhất là Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988 (chiếm 37%) và nằm ở tầng đất 0-10cm.

3. Ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái tới cấu trúc quần xã Ve giáp

Tại nhiệt độ 30,20C, tầng đất 0-10cm có tổng số loài (13 loài) và mật độ trung bình (56000 cá thể/m3) đạt giá trị cao nhất. Tại nhiệt độ 30,60C tại tầng đất 10-20cm tổng số loài (2 loài), chỉ số đa dạng loài (0,4506) và chỉ số đồng đều (0,65) đều đạt giá trị thấp nhất. Tại nhiệt độ 30,960C, chỉ số đồng đều đạt giá trị cao nhất là 0,969.

Nhiệt độ: Nhiệt độ giảm tỉ lệ nghịch với chiều hướng tăng số lượng loài, mật độ trung bình, và độ đa dạng loài H’, nhưng ít ảnh hưởng tới độ đồng đều J’tại sinh cảnh nghiên cứu.

37

Độ chua đất (pH): Sự giảm giá trị pH tỉ lệ nghịch với chiều hướng tăng mật độ trung bình và số loài Ve giáp trong quần xã. pH ít gây ảnh hưởng tới

các chỉ số sinh thái của đất (độ đa dạng loài H’ và độ đồng đều J’) tại sinh cảnh nghiên cứu.

Tại giá trị pH là 6,63 tại tầng 0-10cm có tổng số loài (13 loài), mật độ trung bình (56000 cá thể/m3), độ đa dạng loài (1,6545), chỉ số đồng đều (0,969) đạt giá trị cao nhất, nhưng mật độ trung bình (6400 cá thể/m3) đạt giá trị thấp nhất. Tại giá trị pH là 7,66 tại tầng 10-20 cm có tổng số loài (2 loài), độ đa dạng loài (0,4506), chỉ số đồng đều (0,65) đạt giá trị thấp nhất.

KIẾN NGHỊ

Kết quả thực hiện nghiên cứu đưa ra chỉ đánh giá được tương đối về ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái tại sinh cảnh tới sự phân bố của quần xã Ve giáp.

38

Do còn gặp nhiều điều kiện khó khăn, hạn chế nên chưa thể thực hiện trên quy mô rộng và phạm vi lớn. Vì vậy, cần thêm đề tài và điều kiện nghiên cứu phù hợp để đưa ra được đánh giá một cách chính xác, đầy đủ nhất về đa dạng sinh học và sự phân bố của quần xã Ve giáp, từ đó đưa ra những biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường sống của chúng ta.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Vũ Quang Mạnh (2003), Sinh thái học đất, NXB ĐHSP, tr.9-108, 122-129.

2. Vũ Quang Mạnh (2007), Động vật chí Việt Nam, Bộ Ve giáp Oribatida,

NXB KH và KT, 21, tr.15-346.

3. Vũ Quang Mạnh, Đào Duy Trinh (2006), “Ve giáp họ Oppiidae Grandjean, 954 (Acari: Oribatida) ở Việt Nam, II, Phân họ Oppiinae Grandjean, 1951 và Multioppiinae Balogh, 1983”, Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, T, XXII, 4, tr.66-75.

4. Vũ Quang Mạnh, Lại Thu Hiền, Nguyễn Huy Trí (2013), “Đa dạng thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) và phân bố của chúng ở hệ sinh thái đất vườn Quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng”, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, tr.1490-1497.

5. Đức Minh (2009), Những vị thuốc quanh ta, NXB Hà Nội, tr.12.

6. Trần Đình Nghĩa (chủ biên) (2005), Sổ tay thực tập thiên nhiên, NXB Đại

học Quốc gia Hà Nội, tr.5-42.

7. Nguyễn Nghĩa Thìn (2018), “Đa dạng sinh học ở Việt Nam và vấn đề bảo

tồn”, Kỷ yếu hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ 3, tr.659-667.

8. Nguyễn Nghĩa Thìn, Phạm Bình Quyền (2002), Đa dạng sinh học, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.3.

10. Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Thanh Tùng (2017), “Cấu trúc quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng tự nhiên độ cao 300 m, thuộc vườn Quốc gia Ba Vì”, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần 7, tr.450-459.

39

9. Đào Duy Trinh (2015), “Nghiên cứu về sự biến động thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở khu công nghiệp Kim Thoa và phụ cận”, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6, tr.1756-1762.

11. Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2018), “Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến Ve giáp (Acari: Oribatida) ở rừng nhân tác tại vườn quốc gia Tam Đảo”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, tr.114-120.

12. Đào Duy Trinh, Nguyễn Thị Thu Anh, Nguyễn Thị Thắm, Dương Thị Thanh (2017), “Thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) tại sinh cảnh rừng tự nhiên, rừng trồng và vùng phụ cận vườn quốc gia Ba Vì”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần 7, Tr.22-28.

TIẾNG ANH

13. Gergócs V., Homoródi R., Hufnagelb L. (2012), “Genus lists of Oribatid mites- a unique perspective of climate change indication in research”, Biodiversity Conservation and Utilization in a Diverse Worl, pp.176-208.

14. Gergócs V., Garamvolgyi Á., Homorosdi R., Hufnagel L. (2009), “Seasonnal change of oribatid mite communities (Acari: Oribatida) in three different types of microhabitats in an Oakforest”, Applied ecology and environmental research 9(2), pp.181-195.

15. Janet Wissuwa, Jorg- Alfred Salamon, Thomas Frank (2013), “Oribatida (Acari) in grassy arable fallows are more affected by soil properties than habitat age and plant species, European Journal of soil Biology, pp.8-14.

17. Primer-E Ltd. (2001), Primer 5 for Windows, Version 5.2.4, 2001.

18. Schatz H. (1998), “Oribatid mites of the Gal´apagos Islands – faunistics, ecology and speciation”, Experimental & Applied Acarology, 22 (1998), pp.373–409.

40

16. Vu Quang Manh (2015), “The Oribatid mite fauna (Acari: Oribatida) of Viet Nam – Sytematics”, Zoogeography and formation, publish, Sofia – Moscow, pp.1-197.

INTERNET

19. http://nguoikesu.com/dia-danh/huyen-hoai-duc

20.https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%AFc_B%E1%BB%99_Vi%E%

BB%87t_Nam

21.https://vi.wikipedia.org/wiki/Ho%C3%A0i_%C4%90%E1%BB%A9c#V

%E1%BB%8B_tr%C3%AD_%C4%91%E1%BB%8Ba_l%C3%BD

41

22. https://vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87t_Nam

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

TỔNG SỐ LƢỢNG CÁC LOÀI, SỐ CÁ THỂ, ĐỘ ƢU THẾ VÀ MẬT ĐỘ TRUNG BÌNH CỦA QUẦN XÃ VE GIÁP TẠI ĐẤT TRỒNG HOA CÚC KHU ĐÌNH DƢƠNG THUỘC

XÃ YÊN SỞ, HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Tầng đất 0 – 10 cm

TT

Tên loài

Lần thu mẫu thứ nhất

Lần thu mẫu thứ hai

Chung 2 lần

30/6/2018

29/7/2018

Số

Số

Tổng %UT

Tổng %UT Tổng %UT

lƣợng

lƣợng

1 Nanhermannia thainensis Aoki, 1965

13%

1

1

1

1%

2

3%

1

2 Eremulus evenifer Berlese, 1913

1/1

25%

4/1

2

5

7%

7

9%

3 Gibbicepheus baccanensis Jeleva et Vu, 1987

13%

0

1

0

0%

1

1%

1

5 Dolicheremaeus ornata (Balogh et Mahunka, 1967)

0%

1

0

1

1%

1

1%

0

6 Pulchroppia granulata Mahunka, 1988

0%

1

0

1

1%

1

1%

0

7 Unguizetes clavatus Aoki, 1967

0%

1

0

1

1%

1

1%

0

0

0

8 Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988

0%

11/7/9/2

29

41%

29

37%

TT

Tên loài

Lần thu mẫu thứ nhất

Lần thu mẫu thứ hai

Chung 2 lần

30/6/2018

29/7/2018

Số

Số

Tổng %UT

Tổng %UT Tổng %UT

lƣợng

lƣợng

1/1

0

0%

2

3%

2

3%

9 Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987)

0

3

0

0%

3

4%

3

2%

10 Perxylobates sp.

0

11 Xylobates gracilis Aoki, 1982

25%

4/4/8/3

19

27%

21

27%

2

1/1

1

0

0%

1

1%

1

1%

12 Xylobates sp.

0

1

2

25%

1

1%

3

4%

13 Liebstadia humerata Sellnick, 1928

1/1

1

0

0%

1

1%

1

1%

14 Peloribates stellatus Balogh et Mahunka, 1967

0

5

0

0%

5

7%

5

6%

15 Nanobates clavatus Mahunka, 1988

0

8

70

78

Tổng số cá thể

5

13

Tổng số loài

6400

56000

15600

MĐTB

TẦNG ĐẤT 10 – 20 cm

STT

Tên loài

Lần thu mẫu thứ nhất

Lần thu mẫu thứ hai

Chung 2 lần

30/6/2018

29/7/2018

Số

Số

Tổng %UT

Tổng %UT

Tổng %UT

lƣợng

lƣợng

Nanhermannia thainensis Aoki, 1965

1

0

1

20%

0

0%

1

7%

1

Pulchroppia granulata Mahunka, 1988

0

1/2

0

0%

3

33%

3

20%

2

Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988

0

1/2

0

0%

3

33%

3

20%

3

Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987)

0

1/2

0

0%

3

33%

3

20%

4

Xylobates gracilis Aoki, 1982

2/2/1

0

5

83%

0

0%

5

33%

5

Tổng số cá thể

6

9

15

Tổng số loài

2

3

5

MĐTB

4000

7200

3000

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU BẰNG

PHẦN MỀM PRIMER

PRIMER 8/4/2019

DIVERSE

Lần thu mẫu thứ nhất:

Sample S N J' H'(loge)

-1 5 8 0.969 1.56

-2 2 6 0.65 0.4506

Lần thu mẫu thứ hai:

Tong 5 14 0.8506 1.369

Sample S N J' H'(loge)

-1 12 67 0.6655 1.654

-2 5 11 0.9314 1.499

Tong 13 78 0.7047 1.808

Tổng hai lần thu mẫu:

Sample S N J' H'(loge)

-1 13 74 0.7038 1.805

-2 7 17 0.9138 1.778

Tong 14 91 0.7336 1.936

PHỤ LỤC 3

MỘT SỐ HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU

Ảnh 1. Nghiên cứu tại thực địa đất trồng hoa cúc khu Đình Dƣơng

xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

(Nguồn: Nguyễn Viết Thị Vân)

Ảnh 2. Đo độ pH ở tầng đất 0-10cm tại thực địa đất trồng hoa cúc

khu Đình Dƣơng xã Yên Sở, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

(Nguồn: Nguyễn Viết Thị Vân)

Ảnh 3. Đo pH tại phòng thí nghiệm - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2

(Nguồn: Nguyễn Viết Thị Vân)

Ảnh 4. Phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm

Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2

(Nguồn: Nguyễn Viết Thị Vân)