BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/…….. …./….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN VĂN THANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KHI
THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐĂKLĂK, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………/…….. …./….
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
………/…….. …./….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN THANH
TRẦN VĂN THANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KHI
THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐĂNG QUẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐĂNG QUẾ ĐĂKLĂK, NĂM 2019 ĐĂKLĂK, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam”
Chuyên ngành: Quản lý công. Mã ngành: 8 34 04 03
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đăng Quế - Học viện Hành chính
quốc gia.
Là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn độc lập, xác thực, các số liệu và các nguồn trích dẫn được chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch và chưa từng được công bố trong kỳ bất công
trình nào khác trước đó.
ĐăkLăk, ngày......tháng......năm 2019
Tác giả
Trần Văn Thanh
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ STT CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
01 ASEAN Association of South Hiệp hội các Quốc gia
East Asian Nations Đông Nam Á
02 BTC Bộ Tài chính
03 BL Buôn lậu
04 CBCC Cán bộ công chức
05 CCHQ Công chức hải quan
06 CNTT Công nghệ thông tin
07 DN Doanh nghiệp
09 GLTM Gian lận thương mại
10 HĐH Hiện đại hóa
11 HQ Hải quan
12 HQĐT Hải quan điên tử
13 KTSTQ Kiểm tra sau thông quan
14 NK Nhập khẩu
15 NKHQ Người khai hải quan
16 NSNN Ngân sách Nhà nước
17 QLNN Quản lý Nhà nước
18 QLRR Quản lý rủi ro
19 Tổng cục Hải quan TCHQ
20 Thông quan điện tử TQĐT
21 Thủ tướng Chính phủ TTCP
22 Thủ tục hành chính TTHC
23 Thủ tục hải quan TTHQ
24 TTHQĐT Thủ tục hải quan điện tử
25 WCO World Customs Tổ chức Hải quan thế giới
Organisize
26 WTO World Trade Tổ chức Thương mại thế
Organisize giới
27 XK Xuất khẩu
28 XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Nội dung Trang
So sánh Thủ tục hải quan điện tử và Thủ tục 01 Bảng 1.1 21 hải quan truyền thống
Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu thực 02 Bảng 2.1 44 hiện Thủ tục hải quan điện tử
03 Bảng 2.2 Số thu nộp ngân sách Nhà nước 45
04 Bảng 2.3 Số lượng tờ khai và tỷ lệ phân luồng 48
Kết quả công tác chống buôn lậu, gian lận 05 Bảng 2.4 50 thương mại
06 Bảng 2.5 Kết quả Kiểm tra sau thông quan 51
07 Bảng 2.6 Kết quả công tác kiểm tra, thanh tra 56
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 7
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 8
5.1. Phương pháp luận ..................................................................................... 8
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................ 8
6. Ý nghĩa của luận văn ................................................................................... 9
6.1. Ý nghĩa lý luận ......................................................................................... 9
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 9
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 9
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KHI THỰC HIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ........................................................................ 10
1.1. Một số khái niệm liên quan .................................................................... 10
1.2. Quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực
hiện thủ tục hải quan điện tử ......................................................................... 16
1.3. Kinh nghiêm quốc tế quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử ........................................... 29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA. ....................... 36
2.1. Khái quát về tình hình hàng hóa xuất nhập khẩu và tình hình triển khai áp
dụng TTHQĐT ở Việt Nam .......................................................................... 36
2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu khi triển khai thủ tục hải quan điện tử trong thời gian qua ............ 41
2.3. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về
hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện
tử .................................................................................................................. 57
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
TRONG THỜI GIAN TỚI. ........................................................................ 70
3.1. Dự báo tình hình và quan điểm vềcông tác quản lý Nhà nước về hải quan
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong
thời gian tới ................................................................................................... 70
3.2. Một số giải pháp ..................................................................................... 75
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................... 85
KẾT LUẬN ................................................................................................. 87
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng về cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; kinh tế phục hồi và liên tục tăng trưởng. Mặc
dù vậy, theo đánh giá của các tổ chức quốc tế thì năng lực cạnh tranh quốc gia của
Việt Nam còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực và thế giới. Có nhiều
nguyên nhân nhưng có một nguyên nhân quan trọng của những hạn chế trên là
nhiều bộ, ngành chức năng chưa thật sự vào cuộc để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa
từ các cơ chế chính sách đến quy trình thủ tục giúp doanh nghiệp (DN) cởi trói để
phát triển, nhất là theo yêu cầu của tình hình mới khi Việt Nam đã ký kết hàng loạt
các hiệp định về tự do thương mại (FTA) trong thời gian qua cũng như sắp tới.
Để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,
một trong các giải pháp được đề ra trong các Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính
phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia [14], [17], [22], [24] và Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển DN đến năm 2020 là các bộ,
cơ quan, địa phương cần tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp như đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC), rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian
thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh
bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước,… tạo thuận lợi
hơn nữa cho trao đổi thương mại, xây dựng các chương trình hỗ trợ DN. Thực hiện
Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ (TTCP) về tăng
cường quản lý và cải cách TTHC trong lĩnh vực Thuế, Hải quan, thời gian qua các
bộ, ngành, địa phương đã và đang tích cực triển khai, từng bước nâng cao hiệu quả
QLNN, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK).
Một trong những cơ quan quản lý Nhà nước (QLNN) trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu hàng hóa là cơ quan Hải quan (CQHQ).
Hải quan (HQ) Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng
hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
1
hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến
nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. [29, tr.18]
Trên tinh thần Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 theo Quyết định
448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của TTCP, là xây dựng Hải quan Việt Nam hiện
đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, TTHQ đơn giản, hài hòa, đạt
chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lí dữ liệu
tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lí rủi ro (QLRR), đạt trình độ
tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á [9]. Trong
những năm qua, nhằm đáp ứng yêu cầu tạo nguồn thu cho NSNN vừa tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp hoạt động XNK, thu hút đầu tư, ngành Hải quan đã và đang
thực hiện cải cách TTHC, đơn giản hóa thủ tục hải quan (TTHQ), ứng dụng rộng rãi
công nghệ thông tin (CNTT),...Thủ tục hải quan điện tử (TTHQĐT) đã được Tổng
cục Hải quan (TCHQ) bắt đầu triển khai thí điểm từ năm 2005, nhưng xét tổng thể
vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại và so với chuẩn mực hải quan hiện đại, những gì đã
đạt được của TTHQĐT chưa được như mong đợi.
Đến tháng tháng 04 năm 2014, việc triển khai thành công mô hình hệ thống
thông quan hàng hóa tự động là một trong những bước đột phá trong công cuộc cải
cách và hiện đại hóa (HĐH) HQ Việt Nam, chuyển đổi căn bản trong phương thức
quản lý của ngành, đẩy mạnh tự động hóa hải quan trong quản lý hoạt động XNK
hàng hóa. Đồng thời cũng là một khâu đột phá trong việc tạo thuận lợi cho hoạt
động thương mại, đầu tư tại Việt Nam cũng như tăng cường hiệu quả của công tác
QLNN nói chung và công tác QLNN về hải quan nói riêng. Từ năm 2014 đến nay,
TTHQĐT đã khẳng định tính ưu việt của phương pháp quản lý mới hiện đại, đã làm
thay đổi căn bản phương thức thực hiện TTHQ, chuyển hoàn toàn sang phương thức
điện tử,thay thế phương pháp quản lý thủ công truyền thống trước đây, góp phần
2
quan trọng trong việc hình thành một CQHQ hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả.
TTHQĐT đã trở thành công cụ hữu hiệu hỗ trợ HQ Việt Nam cũng như các cơ quan
khác của Chính phủ triển khai thành công Cơ chế một cửa quốc gia.
TTHQĐT đã được triển khai thực hiện tại tất cả các chi cục HQ trên toàn
quốc. Hệ thống hỗ trợ người khai hải quan (NKHQ) tối đa trong khâu khai báo như
tự động cập nhật thuế suất, tỷ giá tính thuế, tự động tính toán trị giá tính thuế, số
thuế phải nộp, tự động cảnh báo với những tiêu chí khai chưa chính xác,… giúp DN
hạn chế được sai sót trong quá trình nhập dữ liệu nên không phải khai đi khai lại
nhiều lần; cả DN và ngành HQ giảm được việc phụ thuộc vào văn bản, giấy tờ bởi
các văn bản đã được mã hóa cập nhật vào hệ thống (ví dụ như biểu thuế XNK, tỷ
giá),…Hệ thống cũng tự động kiểm tra, cấp số và phân luồng tờ khai tự động 24h/7
ngày, rút ngắn thời gian thông quan, hạn chế sử dụng hồ sơ giấy thông qua áp dụng
chữ ký điện tử. Lợi ích và hiệu quả rõ nét mà TTHQĐT mang lại cho DN và người
làm TTHQ là giảm rất nhiều thời gian làm thủ tục so với trước, giảm thiểu tối đa hồ
sơ, giấy tờ làm TTHQ, giảm TTHC, chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN
hoạt động theo quy định của pháp luật. Hệ thống thông quan tự động với tốc độ xử
lý và phản hồi nhanh, độ ổn định cao đã giúp giảm thời gian thông quan đối với
hàng luồng xanh chỉ còn 3 giây, trong thời gian tới Chính phủ yêu cầu ngành HQ
tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cắt giảm thời gian thông quan hàng hóa
ngang bằng với 4 nước là: Singapore, Malaysia, Thái Lan và Philippines trong Hiệp
hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN-4).
Tuy nhiên, công tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK cũng phát
sinh nhiều yêu cầu, nhiệm vụ phức tạp hơn khi thực hiện TTHQĐT như: Trình độ,
năng lực một số cán bộ, công chức (CBCC) Hải quan còn hạn chế nên áp dụng một
cách máy móc, chưa thực sự tiếp cận hoàn toàn với phương pháp quản lý và công
nghệ mới nên tỏ ra lúng túng khi thao tác dẫn đến khó khăn cho DN trong việc hoàn
thành TTHQ, gây ách tắc hàng hóa; biện pháp, kỹ thuật QLRR còn hạn chế; quy
trình hướng dẫn chưa thực sự lường hết các tình huống phát sinh và quan trọng nhất
là công tác thu thập, xử lý thông tin hải quan để thực hiện phương pháp QLRR, xây
3
dựng tiêu chí phân luồng tờ khai chưa đảm bảo yêu cầu quản lý; sự phối hợp giữa
các cơ quan, bộ ngành chưa đồng bộ, nhất là trong việc kiểm tra chuyên
ngành,…dẫn đến việc một số doanh nghiệp lợi dụng chính sách ưu đãi để buôn lậu
(BL), gian lận thương mại (GLTM), trốn thuế;…
Quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy, một vấn đề cấp bách hiện
nay là phải nghiên cứu, làm rõ, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác
QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT ở Việt Nam trên
tinh thần tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho DN trong hoạt động thương mại, đầu tư
nhưng vẫn đảm bảo hiệu lực, hiệu quả QLNN, giảm thời gian thông quan nhưng
vẫn đảm bảo kiểm soát việc tuân thủ pháp luật hải quan.
Chính vì vậy, học viên đã chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về Hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam”
làm luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề thực hiện
TTHQĐT của ngành Hải quan. Tác giả có nghiên cứu, tham khảo các tài liệu, văn
bản, công trình nghiên cứu, cụ thể là:
- Bộ Tài chính (2015), quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, Hà Nội.
- Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, Ban hành theo Quyết định
448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Chiến lược đề ra mục tiêu
là:
Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ,
minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế,
trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp
dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với
các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lượng Hải
quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị kỹ thuật
4
hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các
hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước
ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà
nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân [9, tr.1].
- Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn
2016 - 2020, Ban hành kèm theo Quyết định 1614/QĐ-BTC, ngày 19/7/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Kế hoạch có mục tiêu nâng cao năng lực của CQHQ các cấp theo hướng
từng bước xây dựng cơ quan HQĐT. Tạo thuận lợi và kiểm soát trong thực hiện
quản lý hải quan đối với doanh nghiệp, tổ chức cá nhân nhằm thúc đẩy an ninh và
tạo thuận lợi thương mại quốc tế, đảm bảo nguồn thu, bảo vệ an ninh, an toàn xã hội
và sức khỏe cộng đồng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác QLNN về hải quan
trên cơ sở thúc đẩy trao đổi thông tin và hợp tác với các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức
trong và ngoài nước có liên quan trong thực hiện các hoạt động QLNN về hải quan
[6].
- Nguyễn Thị Bích Lê (2017), Nghiên cứu sự hài lòng của người khai Hải
quan đối với dịch vụ Hải quan điện tử tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum, Luận
văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng;
Luận văn trên đã đề cập đến vấn đề lý luận của TTHQĐT, nhưng đề tài tập
trung đi sâu, phân tích đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
TTHQĐT, chưa có sự nghiên cứu về QLNN về HQ đối với hàng hóa XNK khi thực
hiện TTHQĐT.
- Trần Thị Mai Phương (2011), Thực trạng và giải pháp triển khai mô hình
Hải quan điện tử ở Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Ngoại thương
thành phố Hồ Chí Minh.
Khóa luận trên cũng đã bước đầu đề cập đến những lý luận chung nhất về
TTHQĐT; dự báo những thuận lợi, khó khăn của việc triển khai mô hình TTHQĐT
ở nước ta và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
5
Tuy nhiên, khóa luận chưa đề cập đến những thuận lợi, khó khăn do hoạt động
XNK mang lại cần phải quản lý khi thực hiện TTHQĐT.
- Quốc hội (2014), Luật Hải quan, NXB Tài chính, Hà Nội.
Đây là tiền đề tạo cơ sở pháp lý cho việc hiện đại hóa toàn bộ hoạt động hải
quan, đẩy mạnh tạo thuận lợi cho thương mại đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý hải quan. Các quy định của Luật Hải quan dựa trên các chuẩn mực
quốc tế, đặt nền tảng cho việc áp dụng rộng rãi HQĐT, quản lý hải quan hiện đại,
tiên tiến, công khai, minh bạch.
- Về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, ban hành theo Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ.
Nghị quyết yêu cầu các bộ, ngành thực hiện cải cách hành chính, tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng đẩy mạnh công tác đấu tranh chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới, bảo đảm môi trường
sản xuất, kinh doanh bình đẳng [21].
- Vũ Thúy (2017), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng về chất lượng dịch vụ của thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan
Chơn Thành, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
về chất lượng dịch vụ của TTHQĐT tại Chi cục HQ Chơn Thành. Đề xuất hàm ý
quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ
TTHQĐTtại Chi cục HQ Chơn Thành.
Như vậy, các đề tài trên đã đề cập đến họat động TTHQĐT trên những đối
tượng, phạm vi, góc độ nghiên cứu khác nhau nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu
vấn đề đứng trên góc độ QLNN. Vì vậy, đề tài “Quản lý Nhà nước về Hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam” là
đề tài mới, không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
6
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với
hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT để đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN của ngành HQ Việt Nam đối với hàng hóa
XNK trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận QLNN về hải quan đối với hàng hóa
XNK khi thực hiện TTHQĐT.
- Đánh giá thực trạng của ngành HQ Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2018
trong quản lý hàng hóa XNK, rút ra những ưu điểm, những hạn chế và nguyên
nhân;
- Quan điểm và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK trong thực hiện TTHQĐT trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng công tác QLNN về hải quan
đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trong phạm vi cụ thể sau:
- Phạm vi về thời gian: 5 năm (từ 2014 đến 2018)
- Phạm vi về chủ thể: Luận văn nghiên cứu về vấn đề QLNN về hải quan đối
với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT ở Việt Nam.
7
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước trong phát triển kinh tế hàng hóa, QLNN đối với chính sách
công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sẽ áp dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Học viên sử dụng phương pháp nghiên cứu
hồ sơ, tài liệu từ những nguồn tài liệu của Nhà nước, ngành Hải quan và các luật, nghị
định, thông tư, sách chuyên khảo, giáo trình, các công trình khoa học có liên quan đến
nội dung luận văn để rút ra những vấn đề mang tính lý luận, tính hệ thống về công tác
QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT.
- Phương pháp thống kê và phân tích số liệu: Học viên sử dụng phương pháp
này nhằm mục đích thu thập số liệu, diễn giải, phân tích cụ thể về tình hình, diễn
biến, mức độ, hiệu quả của công tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi
thực hiện TTHQĐT phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng, dự báo tình hình
hình nghiên cứu ở chương 2 và chương 3 của luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình: Bằng phương pháp này, học viên đến
các cục, chi cục HQ lớn để trực tiếp nghiên cứu thực trạng của tình hình QLNN về
hải quan đối với hàng hóa XNK khi áp dụng TTHQĐT, những thuận lợi, khó khăn
và yêu cầu QLNN khi áp dụng trong thực tiễn.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: Học viên dùng phương pháp này để khảo
sát hoạt động thực tiễn của ngành HQ Việt nam, để nghiên cứu các báo cáo tổng kết
theo năm, theo chuyên đề, qua đó rút ra những kinh nghiệm thực tiễn mà các đơn vị
đã thực hiện, vận dụng vào luận văn trong nội dung về thực tiễn công tác QLNN về
hải quan đối với hàng hóa XNK khi áp dụng TTHQĐT.
8
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ lý luận
thực trạng QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT ở
Việt Nam, qua đó giúp cho ngành Hải quan Việt Nam đề ra các phương pháp thực
hiện, các biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là công trình nghiên cứu đánh giá khách quan, toàn diện, khoa học về thực
trạng QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT ở Việt
Nam từ năm 2014 đến 2018.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác
QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT trong thời gian
tới.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, phần nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian qua.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp quản lý Nhà nước về hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian tới.
9
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ.
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Hải quan
Theo từ điển nghiệp vụ do Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) thì Hải quan là
cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Luật Hải quan, chịu trách nhiệm thu
thuế và lệ phí hàng hóa XNK, đồng thời cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật lệ
khác liên quan tới việc xuất nhập khẩu hàng hóa.
Theo Luật Hải quan, HQ Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát
hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống BL, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp
QLNN về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu [29].
Như vậy, có thể khái quát: Hải quan là cơ quan QLNN đối với hoạt động
XNK, xuất nhập cảnh, quá cảnh; đấu tranh chống BL hoặc vận chuyển trái phép
hàng hoá qua biên giới và thực hiện thống kê nhà nước đối với hàng hóa XNK.
1.1.2. Hàng hóa xuất nhập khẩu
Theo kinh tế chính trị, hàng hóa là tất cả những gì có thể trao đổi, mua bán
được. Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng hữu hình hay ở dạng vô hình (sức lao động).
Ngày nay, với sự thay đổi của đời sống kinh tế, cách hiểu về hàng hóa cũng khác đi
khi tiền, cổ phiếu, quyền sở hữu nói chung, quyền sở hữu trí tuệ,...cũng được xem là
hàng hóa.
10
Theo Luật Thương mại 2005 thì hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản
[28].
Theo Luật Hải quan, hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo
Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam được XK, NK, quá cảnh hoặc được lưu giữ
trong địa bàn hoạt động hải quan.
Như vậy, hàng hóa XNK là động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, được đưa ra hoặc vào lãnh thổ Việt Nam,
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam thông qua hoạt động
thương mại sau khi hoàn thành các thủ tục theo quy định.
Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ có chính sách
quản lý hàng hóa XNK như quy định danh mục hàng hóa cấm XK, cấm NK; danh
mục hàng hóa XK, NK theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;...
1.1.3. Thủ tục Hải quan
Một cách khái quát, TTHQ là những trình tự các bước thực hiện, thủ tục cần
thiết theo quy định để hàng hóa được NK vào một quốc gia hoặc XK ra khỏi biên
giới một quốc gia. Mục đích quan trọng nhất của TTHQ là để Nhà nước tiến hành
thu thuế đối với hàng hóa XNK, nhằm đảm bảo cân đối và ổn định thị trường. Đồng
thời, đây là cơ sở để quản lý hàng hóa, đảm bảo hàng hóa ra, vào lãnh thổ Việt Nam
tuân theo chính sách quản lý hàng hóa của Nhà nước như hàng hóa cấm XNK, hàng
hóa XNK có điều kiện,…
Theo Luật Hải quan thì TTHQ là các công việc mà người khai hải quan
(NKHQ) và công chức hải quan (CCHQ) phải thực hiện theo quy định đối với
hàng hóa, phương tiện vận tải.
NKHQ bao gồm: chủ hàng hóa XNK; đại lý làm TTHQ, người khác được
chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện TTHQ. NKHQ phải khai và nộp tờ khai hải quan;
nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định; Đưa hàng hóa,
phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định để kiểm tra thực tế hàng hóa,
11
phương tiện vận tải; Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
CCHQ phải tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; Kiểm tra hồ sơ hải quan và
kiểm tra thực tế hàng hóa; Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Quyết định việc thông quan hàng hóa, giải phóng hàng hóa, xác nhận phương tiện
vận tải đã hoàn thành TTHQ.
1.1.4. Thủ tục hải quan điện tử
Trên thực tế, không có khái niệm, định nghĩa thống nhất về TTHQĐT. HQ
các nước trên thế giới, tùy theo quan điểm, đặc điểm, mức độ phát triển của quốc
gia để tiến hành triển khai thực hiện TTHQĐT theo mô hình riêng của mình. Điều
này được thể hiện thông qua cách sử dụng từ ngữ về TTHQĐT và phụ thuộc vào
phạm vi, chức năng, mức độ ứng dụng như: HQ Thái Lan sử dụng E- Customs
(electronic customs - là hệ thống hoàn chỉnh nhằm tạo thuận lợi cho quá trình nhập
khẩu hàng hóa vào Thái Lan); HQ Nhật Bản dùng NACCS (Hệ thống thông quan).
Tổ chức hải quan thế giới không có khái niệm về TTHQĐT.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì: "Thủ tục hải quan điện
tử” là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan,
trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các
bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan" [16,
tr. 1].
Như vậy, theo nghĩa hẹp, TTHQĐT là việc ứng dụng công nghệ thông tin để
thông quan hàng hóa tự động. Theo nghĩa rộng, TTHQĐT là TTHQ theo đó CQHQ
áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, ứng dụng CNTT và trang thiết bị hiện
đại để cung cấp các dịch vụ về thông quan hàng hóa XNK cho NKHQ.
1.1.5. Rủi ro và quản lý rủi ro của Hải quan
Việt Nam đã tham gia Công ước KYOTO về đơn giản hóa và hài hòa thủ
tục HQ (sửa đổi 1999), trong đó tại Chương 6 về kiểm tra hải quan có nêu rõ 03
12
chuẩn mực 6.3, 6.4, 6.5 hướng dẫn các cơ quan Hải quan áp dụng các nguyên tắc
QLRR đảm bảo việc tuân thủ luật lệ và các quy định mà HQ có trách nhiệm thực
hiện, đồng thời đánh giá tuân thủ DN ở các mức độ khác nhau, định hướng tuân thủ
tự nguyện nhằm khuyến khích các DN nhận thức được lợi ích khi tuân thủ pháp luật
để được hưởng những ưu đãi về thủ tục và các chế độ chính sách khác có liên quan
[37].
Theo tài liệu Hướng dẫn Phụ lục tổng quát Công ước KYOTO định nghĩa rủi
ro là “nguy cơ tiềm ẩn của việc không tuân thủ pháp luật hải quan”. Theo Luật Hải
quan thì: "Rủi ro là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan trong việc thực
hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
phương tiện vận tải". Và, "Quản lý rủi ro là việc cơ quan hải quan áp dụng hệ thống
các biện pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi
ro, làm cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các
nghiệp vụ hải quan khác có hiệu quả" [29, tr. 11-12].
Để thực hiện tốt công tác QLRR yêu cầu phải xây dựng các tiêu chí và các
bộ chỉ số về dấu hiệu rủi ro được áp dụng trong từng khâu nghiệp vụ quản lý và
đánh giá phản hồi kết quả hoạt động qua thực tế. Các chỉ số ấy phải là các chỉ tiêu
thông tin mang giá trị của tiêu chí QLRR giúp cho quá trình nhận biết, phân loại
mức độ tuân thủ, mức độ rủi ro của DN, để từ đó lựa chọn đối tượng kiểm tra, giám
sát hải quan, KTSTQ, thanh tra trong quản lý hoạt động XNK hàng hóa. QLRR là
bộ phận không thể tách rời, bao trùm tất cả các quy trình tổ chức nghiệp vụ HQ, đưa
ra các cảnh báo để từ đó CQHQ có các biện pháp xử lý các rủi ro phát sinh một
cách phù hợp và hiệu quả. Bởi vậy tại mỗi khâu nghiệp vụ cần xây dựng tiêu chí
QLRR khác nhau tuỳ vào tính chất, mức độ rủi ro của hoạt động XNK.
Luật Hải quan đã quy định các nội dung mang tính nguyên tắc về QLRR
trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Theo đó, CQHQ sẽ áp dụng QLRR để quyết
định việc kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa; Hỗ trợ hoạt động phòng, chống BL
và vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. QLRR trong hoạt động nghiệp vụ
HQ bao gồm việc thu thập, xử lý thông tin hải quan; xây dựng tiêu chí quản lý và tổ
13
chức đánh giá việc tuân thủ pháp luật của NKHQ; phân loại mức độ rủi ro; tổ chức
thực hiện các biện pháp quản lý hải quan phù hợp. CQHQ quản lý, ứng dụng hệ
thống thông tin nghiệp vụ để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng
QLRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
1.1.6. Kiểm tra sau thông quan
- Theo Tổ chức HQ thế giới: KTSTQ là quy trình cho phép CQHQ kiểm tra
tính chính xác của hoạt động khai hải quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi
chép về kế toán và thương mại liên quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa
và tất cả các số liệu, thông tin, bằng chứng khác cho CQHQ mà hiện tại đang được
các đối tượng kiểm tra (cá nhân hoặc DN) trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào hoạt
động buôn bán quốc tế nắm giữ.
- Theo Công ước KYOTO đơn giản hóa và hài hòa TTHQ (sửa đổi 1999):
Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là biện pháp được CQHQ tiến hành nhằm thõa mãn
mục đích của họ trong việc xác định tính chính xác và trung thực của các tờ khai
hàng hóa thông qua kiểm tra các chứng từ, biên bản, hệ thống kinh tế và dữ liệu
thương mại của các bên liên quan (Phụ lục tổng quát, Chương 2, định nghĩa E3/F4).
- Theo HQ ASEAN: KTSTQ là một biện pháp kiểm soát hải quan có hệ
thống mà CQHQ thấy thỏa đáng về độ chính xác và trung thực của việc khai báo hải
quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ
liệu thương mại của các cá nhân/các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
thương mại quốc tế (Sổ tay hướng dẫn KTSTQ – Tổ chức Hải quan ASEAN).
- Theo HQ Việt Nam: KTSTQ là hoạt động kiểm tra của CQHQ đối với hồ
sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có
liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn
điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan [29, tr.82].
1.1.7. Cơ chế một cửa Quốc gia và Asean
Việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN bắt
nguồn từ yêu cầu tạo thuận lợi thương mại của các nước thuộc ASEAN thông qua
14
việc ký kết Hiệp định về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN ngày
9/12/2005 tại Malaysia và Nghị định thư về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa
ASEAN đã ngày 20/12/2006 tại Campuchia. Mục tiêu chính là nhằm tới thương mại
nhất quán, đơn giản hơn, nhanh và minh bạch hơn, mang lại nhiều lợi ích cho cơ
quan Chính phủ và cộng đồng thương mại. Việc áp dụng Cơ chế một cửa ASEAN
giúp HQ Việt Nam tiếp cận các thông tin từ hải quan các nước trong khu vực nhanh
hơn, qua đó có thời gian nghiên cứu sâu hơn về các lô hàng sắp tiếp nhận, góp phần
nhanh chóng thực thi các biện pháp nghiệp vụ hải quan để chống gian lận thuế và
BL qua biên giới.
1.1.7.1. Cơ chế một cửa quốc gia
Cơ chế một cửa quốc gia là việc cho phép NKHQ gửi thông tin, chứng từ
điện tử để thực hiện TTHQ và thủ tục của cơ quan QLNN liên quan đến hàng hóa
XNK thông qua một hệ thống thông tin tích hợp. Cơ quan QLNN quyết định cho
phép hàng hóa được XNK; CQHQ quyết định thông quan, giải phóng hàng hóa trên
hệ thống thông tin tích hợp [29, tr.9].
1.1.7.2. Cơ chế một cửa ASEAN
Cơ chế một cửa ASEAN là một môi trường trong đó các Cơ chế một cửa
quốc gia hoạt động và tích hợp với nhau.
1.1.7.3. Mô hình kết nối Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa
ASEAN
Cổng thông tin một cửa quốc gia là nơi tiếp nhận và phản hồi các thông tin từ
các bộ, ngành và các bên có liên quan như sau:
- Các Bộ, ngành tham gia vào quá trình cấp phép đối với các hàng hóa XNK.
- Cơ quan Hải quan.
- Người vận tải, đại lý hãng tàu, đại lý giao nhận.
- Ngân hàng, bảo hiểm.
- Doanh nghiệp XNK, đại lý hải quan.
15
- Các bên liên quan khác.
Trên cơ sở đó, Cổng thông tin một cửa quốc gia kết nối với Cơ chế một cửa
ASEAN và các đối tác thương mại khác của Việt Nam.
Cơ chế một cửa quốc gia thúc đẩy các bộ, ngành cải cách TTHC, hoàn thiện
chế độ, chính sách QLNN đối với hoạt động XNK; Thúc đẩy ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan QLNN nhằm nâng cao năng lực QLNN và chất lượng
trong việc cung cấp dịch vụ công, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia kết nối Cơ chế một cửa ASEAN sẽ
giúp việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan QLNN được nhanh chóng, chính xác.
Theo đó, các cơ quan QLNN sẽ có nhiều thông tin và kịp thời hơn để việc QLNN
đối với hàng hóa XNK chặt chẽ hơn, công tác đấu tranh phòng chống BL, GLTM sẽ
hiệu quả hơn, đảm bảo an ninh quốc gia cũng như ngăn chặn các hoạt động vận tải
và thương mại bất hợp pháp.
1.1.8. Thông tin hải quan
Theo Luật Hải quan, thông tin hải quan là những thông tin, dữ liệu về hoạt
động XNK; tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động XNKvà các thông tin khác liên
quan đến hoạt động hải quan [29, tr.12].
Thông tin hải quan được thu thập, lưu trữ, quản lý, sử dụng để phục vụ
thực hiện TTHQ; thống kê hàng hóa XK, NK; áp dụng QLRR trong hoạt
động nghiệp vụ hải quan; kiểm tra sau thông quan; phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hoạt động nghiệp vụ khác
của cơ quan hải quan [29, tr.101].
1.2. Quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi
thực hiện thủ tục hải quan điện tử
16
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu khi thực hiện thủ tục nhải quan điện tử
Theo Luật Hải quan, nội dung QLNN về hải quan bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
HQ Việt Nam;
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;
- Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về HQ;
- Quy định về tổ chức và hoạt động của HQ;
- Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ CCHQ;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản
lý hải quan hiện đại;
- Thống kê nhà nước về hải quan;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về hải quan;
- Hợp tác quốc tế về hải quan [29, tr.106].
QLNN về hải quan là một quá trình từ việc xây dựng, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về hải quan đến công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật về hải quan; Tổ chức bộ máy thực hiện cũng như thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về hải quan, áp dụng các phương pháp quản lý HQ hiện đại,…
Hiện chưa có khái niệm chính xác về QLNN về hải quan đối với hàng hóa
XNK khi thực hiện TTHQĐT, song từ chức năng nhiệm vụ của HQ cùng với một số
văn bản có đề cập đến QLNN về hải quan cũng như khái niệm về TTHQĐT, ta có
thể đưa ra khái quát như sau: QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực
hiện TTHQĐT là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực của mình và áp dụng các
phương pháp quản lý hiện đại, ứng dụng CNTT và trang thiết bị hiện đại để tác
động có tổ chức và điều chỉnh các quan hệ nảy sinh trong hoạt động XNK hàng hóa
của các tổ chức, cá nhân nhằm đảm bảo các cho hoạt động XNK hàng hóa diễn ra
thuận lợi, an toàn và hiệu quả.
17
1.2.2. Sự cần thiết áp dụng thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu
1.2.2.1. Sự cần thiết của thủ tục hải quan điện tử
Việc hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của đất nước và sự phát
triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ đòi hỏi ngành HQ phải đẩy mạnh hơn
nữa cải cách TTHC và ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động quản lý của
mình để vừa tạo thuận lợi cho DN vừa đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của QLNN.
Theo đó, mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng đối với ngành HQ là tạo thuận lợi cho hoạt
động giao thương nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, đầu tư, du lịch, tạo thuận lợi cho
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Hoạt động
QLNN về HQ phải đảm bảo thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động XNK, TTHQ
phải đơn giản, công khai, minh bạch; thông quan nhanh, giảm thiểu chi phí cho DN;
cung cấp thông tin nhanh chóng, công khai; cân bằng giữa quản lý và phục vụ. Với
nguồn nhân lực có hạn, ngành HQ khó có thể quản lý được hiệu quả, do đó cần thiết
phải thay đổi phương thức quản lý hiện đại theo hướng tuân thủ các chuẩn mực,
thông lệ và cam kết quốc tế, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đơn giản hóa thủ
tục, giảm chi phí và rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa XNK, tăng hiệu quả
QLNN về hải quan.
Thực hiện TTHQĐT vừa là yêu cầu nội tại của các quốc gia vừa là đòi hỏi
của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính phủ các nước đều nhận thức được tầm
quan trọng của việc thực hiện TTHQĐT như là một nội dung cơ bản, thiết yếu của
HQ hiện đại, góp phần trực tiếp thúc đẩy hoạt động thương mại và kinh tế đất nước
phát triển. Tổ chức Thương mại thế giới đã khuyến cáo các thành viên tăng cường
ứng dụng CNTT trong các hoạt động thương mại.
Ở Việt Nam, thực hiện TTHQĐT cũng là chủ trương lớn của Chính phủ và
của các bộ, ngành. Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg
sửa đổi bổ sung Quyết định 149/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm TTHQĐT
trong đó, từng bước cải cách hoạt động nghiệp vụ hải quan theo hướng phù hợp với
18
chuẩn mực của hải quan hiện đại trong khu vực và thế giới; chuyển đổi từ TTHQ
thủ công sang TTHQĐT.
Ngày 22/3/2012, Chính phủ hai nước Việt Nam - Nhật Bản đã ký kết, trao
đổi Công hàm và Hiệp định viện trợ không hoàn lại cho dự án “Xây dựng, triển khai
hải quan điện tử và thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia phục vụ hiện đại
hóa hải quan” (Gọi tắt là Dự án VNACCS/VCIS), trị giá 2,661 tỷ Yên.
1.2.2.2. Lợi ích khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu
TTHQĐT triển khai tiếp nhận, xử lý thông tin lược khai hàng hóa điện tử (e-
Manifest); Xử lý dữ liệu thông quan điện tử (e-Clearance); Thực hiện thanh toán
thuế, lệ phí HQ bằng phương thức điện tử (e-Payment); Tiếp nhận, trao đổi thông
tin giấy phép và C/O điện tử (e-C/O và e-Permit) với các cơ quan liên quan. Lợi ích
mà TTHQĐT mang lại là:
- Đối với cơ quan QLNN: TTHQĐT giúp nâng cao năng lực quản lý,
thay đổi phương pháp quản lý hướng tới quản lý DN thay vì thiên về quản lý
hàng hóa như hiện nay, chuyển từ phương pháp quản lý tiền kiểm sang hậu
kiểm. Các quy trình thủ tục được đơn giản hóa, chuẩn hóa, áp dụng tối đa
CNTT, sử dụng chữ ký số để giảm thiểu tối đa giấy tờ.
TTHQĐT góp phần thực hiện tốt việc đánh giá tổng thể thực trạng các
TTHC hiện hành, phát hiện các bất cập, trên cơ sở đó đưa ra các phương án giải
quyết, hoàn thiện hệ thống TTHC theo hướng đơn giản, thuận lợi cho cá nhân, tổ
chức và DN; tạo bước chuyển căn bản trong cải cách TTHC, nhằm bảo đảm sự
thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của TTHC; nâng cao hiệu lực
QLNN và thúc đẩy phát triển kinh tế; góp phần phòng chống tham nhũng và lãng
phí.
- Đối với DN tham gia hoạt động XNK: TTHQĐT giúp DN tăng khả năng
cạnh tranh trong môi trường thương mại quốc tế, giảm được thời gian thông quan và
tiết kiệm chi phí đi lại, phô tô, in ấn hồ sơ. Doanh nghiệp chủ động về thời gian làm
19
TTHQ, thay vì trước đây chỉ có thể khai báo hải quan trong giờ hành chính, nay hệ
thống khai HQĐT của CQHQ tiếp nhận tờ khai 24h trong ngày và 7 ngày trong
tuần. Doanh nghiệp không phải đến trụ sở của CQHQ mà có thể khai hải quan vào
bất cứ thời gian và địa điểm nào có máy tính kết nối mạng internet và được thông
quan ngay đối với lô hàng thuộc luồng xanh (được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa). Quá trình khai báo, DN nhận được thông tin phản hồi từ
CQHQ nhanh chóng, kịp thời, giúp cho việc khai báo được thuận lợi, chính xác;
thời gian thông quan lô hàng được rút ngắn, chỉ 1-3 giây đối với lô hàng được phân
luồng xanh và không quá 2 giờ đối với lô hàng thuộc luồng vàng hoặc đỏ. Hệ thống
có chức năng tính thuế tự động thực hiện thanh toán điện tử đã giúp DN thanh toán
tiền thuế mọi lúc, mọi nơi, thời gian nộp thuế chỉ còn 3 phút. Đây là tiền đề cho việc
mở rộng thanh toán điện tử đối với các loại phí và lệ phí khi thực hiện các TTHC
của các bộ, ngành tham gia vào Cơ chế một cửa quốc gia.
Doanh nghiệp thực hiện TTHQĐT sẽ được quyền ưu tiên thứ tự kiểm tra đối
với các lô hàng thuộc luồng vàng và luồng đỏ (phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hoặc
kiểm tra thực tế hàng hóa). Được sử dụng tờ khai điện tử in từ hệ thống của DN để
đi nhận hàng, và làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường. Hàng hóa XNK
phải kiểm tra thực tế giảm, lượng hàng hóa không phải kiểm tra tăng lên, tạo điều
kiện cho giao lưu hàng hóa qua biên giới thuận tiện.
Ngoài ra, TTHQĐT giúp giảm sự tiếp xúc trực tiếp giữa CBCC Hải quan và
người khai hải quan, từ đó hạn chế sự gây phiền hà, sách nhiễu; giảm tỷ lệ kiểm tra
thực tế hàng hóa theo chủ quan của CCHQ; những quy định về TTHQ được minh
bạch hóa. Chính vì vậy, các DN hoạt động XNK luôn mong muốn được hợp tác và
sẵn sàng ủng hộ ngành HQ trong quá trình thực hiện TTHQĐT.
20
Bảng 1.1: So sánh TTHQĐT và TTHQ truyền thống
Thủ tục hải quan truyền STT Nội dung Thủ tục hải quan điện tử thống
DN khai trên tờ khai giấy và DN khai trên máy tính và Phương
công chức HQ nhập dữ liệu gửi đến CQHQ thông qua thức khai 1 trực tiếp vào hệ thống. mạng Internet. HQ
Hồ sơ HQ là hồ sơ giấy. Hồ sơ HQ là hồ sơ điện tử Hồ sơ HQ 2 sử dụng chữ ký số.
- Địa điểm: Người khai đến Khai tại trụ sở DN hoặc bất
đăng ký và nộp hồ sơ tại trụ sở cứ nơi đâu có kết nối mạng
CQHQ. internet bằng máy tính có Nộp và - Điều kiện và thời điểm: Thực cài đặt phần mềm khai báo đăng ký tờ 3 hiện ngay sau khi NKHQ nộp HQ đầu DN. Hệ thống tiếp khai HQ đủ hồ sơ HQ theo quy định và nhận, kiểm tra, đăng ký, xử
được CQHQ kiểm tra các điều lý tờ khai 24/7.
kiện đăng ký.
Lãnh đạo chi cục quyết định Hệ thống xử lý dữ liệu điện Quyết định
hình thức kiểm tra. tử tự động phân luồng kiểm hình thức 4 tra trên cơ sở QLRR. kiểm tra
- Mức 1: Công chức đề xuất và - Mức 1: Hệ thống tự động
lãnh đạo quyết định thông cấp phép thông quan
quan.
- Mức 2: CCHQ ghi kết quả - Mức 2: CCHQ nhập kết Thực hiện kiểm tra hồ sơ trên tờ khai giấy quả kiểm tra hồ sơ và hệ kiểm tra 5 và xác nhận thông quan thống tự động cấp phép HQ thông quan.
- Mức 3: CCHQ kiểm tra hồ sơ - Mức 3: CCHQ kiểm tra hồ
và kiểm tra thực tế hàng hóa sơ và kiểm tra thực tế hàng
ghi kết quả kiểm tra trên tờ hóa nhập kết quả kiểm tra và
21
khai và chuyển khâu tính thuế hệ thống tự động cấp phép
kiểm tra. thông quan.
CCHQ trực tiếp kiểm tra, tính Hệ thống tự động kiểm tra,
thuế và ra thông báo. tính thuế và gửi thông báo Thông báo
6 cho NKHQ sau khi duyệt thuế.
phân luồng tờ khai.
- DN nộp thuế, lệ phí tại Kho - DN nộp thuế tại ngân hàng
bạc Nhà nước hoặc trực tiếp hoặc chuyển khoản qua
nộp tiền mặt tại CQHQ. Công ngân hàng phối hợp thu với Nộp thuế, chức HQ chứng từ vào hệ CQHQ. Hệ thống tự động 7 lệ phí HQ thống. CCHQ đề xuất thông xử lý dữ liệu và cấp phép
quan hàng hóa chuyển lãnh đạo thông quan.
quyết định thông quan
1.2.2.3. Đối tượng áp dụng thủ tục hải quan điện tử
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa XNK
và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh. XNK là hoạt động trao đổi, mua bán hàng
hóa và dịch vụ được các tổ chức, cá nhân thực hiện giữa hai hay nhiều quốc gia
khác nhau. Hiện nay, ngoài hàng hóa XNK và phương tiện xuất nhập cảnh, thì còn
có dịch vụ XNK hay còn gọi là XNK vô hình như: Ngân hàng, vận tải, bảo hiểm,
bưu chính viễn thông, du lịch,…
Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến đối tượng áp dụng
TTHQĐT đối với hàng hóa XNK là động sản có tên gọi và mã số theo Danh
mục hàng hóa XK, NK Việt Nam, không bao gồm phương tiện vận tải xuất
nhập cảnh và dịch vụ XNK.
22
1.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1.2.3.1. Xây dựng thể chế, chiến lược pháp luật về quản lý hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu
Nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động XNK của DN, TCHQ đã và đang quyết
liệt thực hiện nhiều giải pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan theo hướng
đơn giản, công khai, minh bạch. Bộ Tài chính và ngành HQ đã xác định trong chiến
lược phát triển HQ là xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan theo hướng
hiện đại, đồng bộ, tuân thủ chủ trương về cải cách TTHC và các chuẩn mực, cam
kết quốc tế; xây dựng hệ thống pháp luật hải quan hiện đại bao gồm đầy đủ các quy
định về: TTHQ, chế độ quản lý hải quan và các cơ chế tạo thuận lợi cho hoạt động
thương mại, các quy định về quản lý thuế, kiểm soát biên giới, chế tài, xử lý vi
phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, quy định quyền hạn của CQHQ tương xứng
với trách nhiệm thực thi pháp luật hải quan, pháp luật thuế và pháp luật khác có liên
quan.
1.2.3.2. Các nội dung cụ thể trong quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu
Trên cơ sở quy định của pháp luật, công tác quản lý hải quan đối với hàng
hóa XNK bao gồm các nội dung sau:
- Công tác giám sát hải quan
Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do CQHQ áp dụng để đảm bảo sự
nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản,
lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa XNK đang thuộc đối tượng quản lý
hải quan.
Công tác giám sát hải quan được thực hiện từ khi hàng hóa XNK vào khu
vực giám sát hải quan tại cửa khẩu đến khi ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
Phương thức giám sát bằng niêm phong hải quan, giám sát trực tiếp của CCHQ
hoặc giám sát bằng phương tiện kỹ thuật.
23
Theo Quyết định số 1385/QĐ-BTC ngày 20/6/2016 của Bộ Tài chính thì Cục
Giám sát quản lý về hải quan là đơn vị trực thuộc TCHQ, có chức năng tham mưu
quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong ngành HQ thực hiện TTHQ, kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hóa XNK; kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa;
hướng dẫn thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và nhãn mác hàng hóa theo quy định
của pháp luật. Tham mưu ban hành chính sách, hướng dẫn thực hiện chính sách;
chủ động nắm tình hình hoạt động XNK tại cửa khẩu; kiểm tra giám sát việc thực
thi pháp luật trong toàn ngành, kịp thời phát hiện lỗ hổng chính sách, phối hợp đấu
tranh chống BL, GLTM…
- Công tác thu ngân sách Nhà nước
Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XNK là một trong các
nhiệm vụ của CQHQ. Luật HQ quy định trách nhiệm của CQHQ trong việc tổ chức
thu thuế và các khoản thu khác như sau:
+ TCHQ tổ chức thực hiện thống nhất việc thu thuế và các khoản thu khác
đối với hàng hoá XK, NK; việc áp dụng các biện pháp để bảo đảm thu đúng, thu đủ
thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
+ CQHQ nơi làm thủ tục XK, NK hàng hoá theo chức năng và thẩm quyền
được phân cấp kiểm tra việc kê khai, tính thuế; thực hiện miễn thuế, giảm thuế,
hoàn thuế, không thu thuế, ấn định thuế, gia hạn, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đối với NKHQ; thu thuế, các khoản thu khác và quản lý việc nộp thuế
[29,tr.91].
Theo Quyết định số 1387/QĐ-BTC ngày 20/6/2016 của Bộ Tài chính thì Cục
Thuế XNK là đơn vị trực thuộc TCHQ, có chức năng tham mưu thực hiện QLNN
về thuế và thu khác đối với hàng hóa XK, NK; trực tiếp tổ chức thực hiện nghiệp vụ
về thuế và thu khác đối với hàng hóa XK, NK trong phạm vi trách nhiệm, quyền
hạn được giao và theo quy định của pháp luật.
- Công tác Quản lý rủi ro
24
Luật Hải quan tạo cơ sở pháp lý áp dụng nguyên tắc QLRR trong kiểm tra,
giám sát hải quan; Có chế độ ưu tiên, tạo thuận lợi về TTHQ cho DN đáp ứng đủ
điều kiện [29, tr.21 ].
Cơ quan HQ thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan, KTSTQ, thanh tra và các
biện pháp nghiệp vụ khác dựa trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân
thủ pháp luật của NKHQ, phân loại mức độ rủi ro. Căn cứ vào kết quả tổng hợp, xử
lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của NKHQ, phân loại mức độ rủi ro để
quyết định hoặc phân cấp quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan, KTSTQ,
thanh tra hải quan và các biện pháp nghiệp vụ hải quan khác trên cơ sở phù hợp với
nguồn nhân lực, các điều kiện thực tế quản lý HQ.
Việc đánh giá mức độ tuân thủ của NKHQ được dựa trên hệ thống các chỉ
tiêu, thông tin về: Tần suất, tính chất, mức độ vi phạm pháp luật hải quan và pháp
luật thuế; Việc hợp tác với CQHQ trong thực hiện TTHQ, kiểm tra, giám sát hải
quan và chấp hành các quyết định khác của CQHQ. Cơ quan HQ đánh giá mức độ
tuân thủ pháp luật của NKHQ để áp dụng các biện pháp quản lý hải quan phù hợp
theo từng mức độ tuân thủ.
QLRR thực chất là đối xử phân biệt trong kiểm tra hải quan với các đối
tượng quản lý khác nhau dựa trên thông tin về sự tuân thủ pháp luật hải quan của
DN. Mục đích của sự phân biệt này là tạo ưu đãi cho DN tuân thủ pháp luật để
khuyến khích cộng đồng DN tuân thủ pháp luật tốt hơn. Cơ quan HQ thực hiện thu
thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro ở các giai đoạn trước, trong và sau thông
quan theo các tiêu chí được xác định trong từng thời điểm, phù hợp với quy định
của pháp luật về hải quan, điều kiện và khả năng thực tế để ra quyết định kiểm tra,
giám sát, KTSTQ, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa XNK theo các trường hợp
không tuân thủ pháp luật hải quan hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Những trường hợp có mức độ rủi ro thấp sẽ được áp dụng miễn kiểm tra. Tập trung
kiểm soát chặt chẽ các đối tượng không tuân thủ các quy định của pháp luật theo
quá trình. Các biện pháp kiểm tra sẽ tăng mức độ tùy theo mức độ rủi ro của đối
25
tượng quản lý. Các đối tượng có mức độ rủi ro cao và rất cao sẽ được kiểm tra chặt
chẽ, thường xuyên KTSTQ, nhất là khi có dấu hiệu vi phạm.
QLRR là một phương pháp quản lý hiện đại, khoa học, dân chủ, hiệu quả.
Qua việc xác định đối tượng có rủi ro cao, ưu tiên tập trung nguồn lực vào quản lý
đối với số đối tượng này, công tác quản lý sẽ không bị dàn trải, nhờ đó giảm bớt áp
lực công việc, cân bằng giữa nhiệm vụ tăng lên và nguồn lực HQ còn hạn chế.
- Công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại
Nhiệm vụ phòng chống BL, GLTM, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới có ý nghĩa thiết thực trong việc góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại, bảo vệ chủ quyền quốc gia, tăng cường phát triển kinh tế, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Việc phòng chống BL, GLTM có hiệu quả sẽ
chống thất thu thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ cho NSNN, mặt khác tạo điều kiện
thuận lợi để các nhà sản xuất kinh doanh chân chính trong nước và ngoài nước có
thể tích cực tham gia vào hoạt động đầu tư phát triển thương mại quốc tế, bảo vệ
chính đáng lợi ích của các DN và người tiêu dùng.
Luật Hải quan quy định, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn và địa bàn
hoạt động của mình, cơ quan HQ các cấp tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát, kiểm soát HQ đối với hàng hóa để chủ động phòng, chống BL,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới [29, tr.93].
Để thực hiện nhiệm vụ trên, Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định các biện
pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan như: Tuần tra hải quan; Thu thập, nghiên cứu
thông tin về địa bàn, tuyến vận chuyển hàng hóa, về cá nhân có dấu hiệu hoạt động
liên quan đến BL, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; Thu thập, xử lý
thông tin trong nước và ngoài nước liên quan đến hoạt động HQ; Cử CBCC Hải
quan ra nước ngoài để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu theo quy định của pháp
luật Việt Nam;…[16]
- Công tác Kiểm tra sau thông quan
Việc KTSTQ nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng
từ, hồ sơ mà NKHQ đã khai, nộp, xuất trình với CQHQ; đánh giá việc tuân thủ
26
pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến quản lý XK,
NK hàng hóa của NKHQ.
Luật Hải quan quy định cụ thể về KTSTQ như: Địa điểm kiểm tra (Tại trụ sở
CQHQ, trụ sở NKHQ); Các trường hợp KTSTQ (Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hải quan và pháp luật liên quan đến XNK; Kiểm tra trên cơ sở áp dụng
QLRR đối với các trường hợp khác; Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của NKHQ).
Thời hạn KTSTQ là 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan [29].
1.2.3.3. Tổ chức bộ máy hải quan và công tác nhân sự
Tổng cục HQ đã rà soát chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức theo quy
định của Luật HQ, báo cáo Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành Quyết định số
65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của TTCP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của TCHQ trực thuộc Bộ Tài chính. Kiện toàn cơ cấu tổ chức
bộ máy phù hợp với những nhiệm vụ được giao và khối lượng công việc ngày càng
tăng thêm, phù hợp với nhiệm vụ và tình hình thực tế của từng đơn vị. Đặc biệt cơ
cấu bộ máy mới được xây dựng đáp ứng với yêu cầu thay đổi về phương thức quản
lý tập trung và hệ thống thông quan tự động, cải cách TTHC và HĐH Hải quan.
Cùng với việc rà soát, tinh gọn bộ máy, TCHQ cũng thực hiện tinh giản biên
chế, sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ CBCC, viên chức đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao, phù hợp với phân cấp quản lý và quá trình cải cách, HĐH. Xây dựng
các chương trình đánh giá năng lực công chức nhằm nâng cao năng lực, trình độ và
hiệu quả của CBCC; thực hiện mô tả chức danh công việc; ban hành quy trình, quy
chế, trách nhiệm của từng cấp; xử lý nghiêm minh những CBCC có biểu hiện nhũng
nhiễu, tiêu cực. Triển khai các cấp làm tốt công tác chính trị tư tưởng cho CBCC,
viên chức, giải quyết tốt các chế độ chính sách cho CBCC, tạo tâm lý thoải mái,
đồng thuận, mất đoàn kết nội bộ,...
1.2.3.4. Đầu tư nguồn lực vật chất, cơ sở hạ tầng
Nghị quyết số 1094/NQ-UBTVQH13 ngày 18/12/2015 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội phê duyệt cơ chế quản lý tài chính của ngành HQ giai đoạn 2016 –
27
2020, theo đó tỷ lệ trích để lại cho ngành HQ là 2,1% trên tổng dự toán thu ngân
sách hàng năm. Đây là nguồn lực tài chính lớn giúp ngành HQ triển khai đầu tư cơ
sở hạ tầng, thiết bị phục vụ công tác HĐH Hải quan.
Tổng cục HQ đã ban hành các quyết định quy định thẩm quyền quyết định
mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ;
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của hệ thống hải
quan. Trình Bộ Tài chính phê duyệt Kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT của ngành
HQ giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 1018/QĐ-BTC ngày 12/5/2016.
Yêu cầu QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT
đòi hỏi ứng dụng CNTT phải được triển khai cả về chiều rộng và chiều sâu. Về
chiều rộng, đó là việc ứng dụng CNTT ở các lĩnh vực quản lý hải quan phải thực
hiện bằng phương thức điện tử, loại bỏ phương thức thủ công. Về chiều sâu, đó là
nâng cao mức độ tự động hóa trong tất cả các lĩnh vực quản lý hải quan. Đảm bảo
các hệ thống CNTT cốt lõi hoạt động ổn định, an ninh, an toàn, không làm gián
đoạn các hoạt động nghiệp vụ. Trang bị đầy đủ máy móc, trang thiết bị, máy tính
cho CBCC,...
1.2.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động quản lý hải
quan
Cơ quan HQ thực hiện thanh tra chuyên ngành theo Luật Thanh tra và Nghị
định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên
ngành. Lực lượng Thanh tra TCHQ là lực lượng nòng cốt giúp ngành HQ thực hiện
các luật như Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại tố cáo và Luật Phòng, chống tham
nhũng,…
Hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm góp phần phát hiện nhiều vấn đề bất cập
của chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật để kiến
nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Từ đó, góp phần tích cực vào việc chống thất
thu thuế; chống BL, GLTM; thực hiện kỷ cương, liêm chính trong ngành HQ; nâng
cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
28
1.3. Kinh nghiêm quốc tế quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1.3.1. Thái Lan
Hải quan Thái Lan đã triển khai tự động hoá hải quan có tên gọi “ e-
Customs” hay Hải quan điện tử từ ngày 01/01/2007. Mục tiêu chính là tạo điều kiện
thông thoáng cho hoạt động kinh doanh của cộng đồng DN và nâng cao hiệu quả
kiểm soát của tất cả công tác hải quan. Hiện nay khoảng 95% số tờ khai XK và 90%
tổng tờ khai NK được khai báo qua hệ thống. Với hải quan điện tử, các hình thức
can thiệp của cán bộ HQ sẽ được loại trừ. Từ khâu nộp tờ khai hải quan đến khâu ra
quyết định kiểm tra thực tế đều được thực hiện tự động bằng máy móc trên cơ sở bộ
tiêu chí chọn lọc.
Ngoài thực QLRR theo các chuẩn mực quốc tế, hiện nay HQ Thái Lan đang
thực hiện Chương trình thẻ vàng ưu tiên nhằm tạo thuận lợi cho các DN tham gia
hoạt động XNK. Những DN tham gia phải đáp ứng đủ các điều kiện như DN XNK
có lịch sử chấp hành tốt pháp luật, là pháp nhân có vốn đăng ký từ 05 triệu Baht trở
lên; tham gia hoạt động XNK ít nhất là 03 năm và thực hiện các TTHQ thông qua
hệ thống tự động; là thành viên của một trong các tổ chức có uy tín ở Thái Lan và
được các tổ chức này đứng ra chứng nhận tình trạng tài chính của DN xin tham gia
chương trình; có quá trình hoạt động 03 năm (tính từ ngày nộp đơn xin tham gia trở
về trước) không vi phạm luật pháp trong lĩnh vực HQ và các lĩnh vực có liên quan
khác. Sau khi được chấp thuận là thành viên của chương trình thẻ vàng ưu tiên, HQ
Thái Lan sẽ cấp cho DN giấy chứng nhận để hưởng các ưu đãi trong quá trình giao
dịch với CQHQ.
Lợi ích của DN được hưởng chế độ thẻ vàng ưu tiên là hàng hóa được đưa
vào “luồng xanh” khi làm thủ tục XK, NK; được nộp bản lược khai hàng hoá sau
khi đã thông quan hàng; hàng hoá được miễn kiểm tra trừ trường hợp bị kiểm tra
theo xác suất ngẫu nhiên; số tiền hoàn thuế, bồi thường tiền thuế và lệ phí được
chấp thuận ngay khi nộp đơn yêu cầu.
29
Khi phát hiện DN được hưởng chế độ thẻ vàng ưu tiên vi phạm nghiêm trọng
pháp luật về hải quan và các quy định khác có liên quan hoặc cố ý trốn tránh nghĩa
vụ thuế, lệ phí hoặc gian lận trong quá trình đề nghị hoàn, bồi thường tiền thuế, lệ
phí, CQHQ có quyền áp dụng những chế tài xử phạt nặng nhất đối với DN.
1.3.2. Singapore
Ở Singapore, TradeNet là hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử của quốc gia để
xử lý và trao đổi các thông tin, chứng từ giữa các bên tham gia vào hoạt động
thương mại bằng phương tiện điện tử. Những người tham gia vào TradeNet có thể
thực hiện việc khai báo điện tử và nhận kết quả phản hồi từ cơ quan quản lý.
Mục đích chính của TradeNet là nhằm giảm giá thành, giảm thời gian cho
việc trao đổi, xử lý các tài liệu thương mại; chia sẻ thông tin thương mại giữa các
thành viên trong cộng đồng thương mại và các cơ quan Chính phủ. Ngoài ra,
TradeNet còn cung cấp dịch vụ khai báo HQĐT, tăng tốc độ xử lý thông tin khai
báo và giải phóng hàng, hạn chế việc xuất trình giấy tờ, cho phép DN nộp thuế hải
quan bằng phương tiện điện tử, giảm bớt việc trao đổi các tài liệu thương mại.
Các bên tham gia vào hệ thống TradeNet gồm có: HQ, các cơ quan kiểm
soát, Cảng vụ, Sân bay, các cơ quan vận tải đường biển, các cơ quan vận tải đường
không, cơ quan vận tải giao nhận và các DN, thông qua một cơ quan trung chuyển
trung tâm (Central Clearing House).
Hệ thống tiếp nhận khai báo và xử lý thủ tục HQ của Singapore là một hệ
thống tự động hóa hoàn chỉnh. Tờ khai được gửi tới hệ thống của CQHQ trong hoặc
ngoài Singapore thông qua EDI-Network (VAN) sau đó sẽ được kiểm tra, tính thuế,
tự động thanh khoản thuế và gửi lại cho NKHQ. NKHQ có thể in bản sao của giấy
phép giải phóng hàng tại máy tính của mình để đi nhận hàng. Để thực hiện việc tự
động hóa toàn phần như trên, hệ thống của HQ Singapore phải kết nối với các cơ
quan có liên quan khác để trao đổi thông tin nhằm kiểm tra thông tin khai báo trên
tờ khai của doanh nghiệp.
Theo thống kê của HQ Singapore, thời gian từ khi khai báo đến khi nhận
được giấy phép chỉ khoảng 10 phút. Hiện có khoảng 99,93% lưu lượng tờ khai được
30
thực hiện qua hệ thống này, trong đó khoảng 98% các tờ khai thực hiện thanh toán
điện tử. Cùng với việc xoá bỏ khối lượng lớn công việc giấy tờ, hệ thống tự động
hoá giúp giảm bớt chi phí kinh doanh cho DN. Ngoài ra, lợi ích mà hệ thống mang
lại còn là sự kiểm soát hải quan hiệu quả hơn, tăng cường QLRR, thực hiện thống
nhất hệ thống pháp luật hải quan và tổng hợp nhanh các con số thống kê thương
mại. HQ Singapore được nhìn nhận là một trong những cơ quan đứng đầu trong tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho thương mại đồng thời vẫn đảm bảo kiểm soát hải quan
chặt chẽ.
1.3.3. Nhật Bản
Hải quan Nhật Bản sử dụng hệ thống NACCS và CIS cùng với một số hệ
thống vệ tinh khác để thông quan tự động hàng hóa XNK. Hệ thống hiện tại cung
cấp chức năng để xử lý các thủ tục liên quan đến XNK với sự tham gia của các bên
liên quan bao gồm khu vực tư nhân và các cơ quan chính phủ. Hiện nay có khoảng
98% hàng hóa XNK được xử lý qua hệ thống, xử lý tất cả các giao dịch trong thời
gian thực theo đúng các bước của quy trình vận chuyển hàng hóa XNK.
Luật pháp Nhật Bản đòi hỏi phải có sự chấp nhận XNK, hạn ngạch NK, kiểm
tra chất lượng sản phẩm trước khi NK để đảm bảo an toàn và y tế cho người dân.
Khi NK mặt hàng cần giấy phép NK hay sự xác nhận của một số bộ, các nhà NK
được toàn quyền ký hợp đồng với các nhà XK, nhưng viêc ký và thực hiện hợp
đồng phụ thuộc vào sự cho phép hay xác nhận của các bộ có liên quan. Việc thanh
toán hàng NK cần giấy phép chỉ có thể thực hiện sau khi giấy phép NK đã được
cấp. Trường hợp hàng yêu cầu hạn ngạch NK thì chỉ có thể NK mặt hàng đó sau khi
có hạn ngạch NK chính thức.
Hải quan Nhật Bản sử dụng các tiêu chí QLRR như: Kim ngạch XNK tăng
bất thường, mức độ tuân thủ pháp luật của DN qua số lần vi phạm; mặt hàng NK,
thuế suất và số thuế phải nộp; hồ sơ đã KTSTQ trước đó; hồ sơ trong thông quan, số
thuế có khả năng gian lận và các thông tin khác có liên quan. Công tác QLRR và
KTSTQ là công cụ quản lý quan trọng của HQ Nhật Bản trong bối cảnh toàn cầu
hóa có nhiều diễn biến phức tạp của thương mại quốc tế. Trong công tác KTSTQ,
31
HQ Nhật Bản chú trọng kiểm tra sự phù hợp của tờ khai; những sai sót của DN
trong quá trình khai báo, từ đó đưa ra tư vấn cho DN và đề nghị DN sửa tờ khai và
nộp bổ sung số thuế còn thiếu. Hoạt động KTSTQ còn đảm bảo sự công bằng trong
thực hiện nghĩa vụ thuế; đảm bảo quy trình kê khai hải quan. Tuy nhiên, HQ Nhật
Bản quan tâm việc KTSTQ không gây trở ngại cho quá trình lưu thông hàng hóa.
Việc kiểm tra được HQ Nhật Bản thực hiện tại trụ sở DN hoặc các bên liên quan
thông qua thẩm tra DN NK (đại lý HQ, người giao nhận…); kiểm tra chứng từ, sổ
sách. Đến nay, công tác KTSTQ của HQ Nhật Bản đã được hoàn thiện cả về cơ chế,
chính sách, cơ cấu tổ chức.
Khi KTSTQ, các trường hợp khai báo sai, ngoài tiền thuế thiếu phải nộp bổ
sung thì DN sẽ bị phạt 10% tiền thuế; trường hợp không khai báo bị phạt 15% tiền
thuế. Trường hợp khai sai nhằm gian lận hoặc cố tình khai sai bị phạt từ 35% đến
40% tùy vào hình thức phạt tăng nặng.
Thông qua KTSTQ, mỗi năm HQ Nhật Bản phát hiện hàng nghìn DN vi
phạm, truy thu số thuế hàng nghìn tỷ đồng. Các nhóm hàng bị gian lận thuế nhiều
nhất được phát hiện qua công tác KTSTQ gồm: Thịt, linh kiện điện tử, máy móc,
dược phẩm, giày dép.
1.2.4. Hàn Quốc
Hải quan Hàn Quốc xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thông quan tự
động hàng hóa XNK năm 1996. Hệ thống trên đã mang lại những lợi ích to lớn như
thông quan hàng hóa nhanh hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí. Hiện nay, tại Hàn
Quốc, 100% hàng hoá XNK được thực hiện thông qua TTHQĐT, trong đó 96%
hàng XK không cần nộp hồ sơ giấy, còn đối với hàng NK tỷ lệ này là 80%.
Từ 7/1996, HQ Hàn Quốc đã triển khai Hệ thống KTSTQ để giải quyết tình
hình gia tăng số lượng hàng hóa XNK nhằm đẩy nhanh các thủ tục thông quan hàng
hóa. Kết hợp với việc nâng cao kỹ thuật QLRR và tăng cường năng lực cán bộ,
KTSTQ không những có thể giảm bớt thời gian và gánh nặng trong quá trình thông
quan mà còn tạo ra môi trường thân thiện hơn cho những DN tự giác và trung thực
nộp thuế HQ và các thuế khác, giảm bớt những hành vi trốn thuế của DN.
32
Để triển khai hệ thống KTSTQ có hiệu quả, HQ Hàn Quốc đã thành lập Cục
KTSTQ với nhiệm vụ chính là ngăn chặn việc trốn thuế và phát hiện những trường
hợp chủ hàng khai báo sai. KTSTQ được chia làm 3 nhóm: Kiểm tra theo vụ việc,
kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra toàn diện.
- Kiểm tra theo vụ việc: Trong vòng 90 ngày kể từ khi tờ khai NK được chấp
nhận, với phương pháp QLRR, lựa chọn tự động các trường hợp tiến hành kiểm tra
mức độ chính xác của việc thanh toán thuế hải quan và các thuế khác đối với từng
trường hợp được lựa chọn, chủ yếu là kiểm tra trên cơ sở chứng từ mà doanh nghiệp
đã nộp.
- Kiểm tra theo kế hoạch:Kiểm tra các loại hình giao dịch của DN và các
chủng loại hàng hóa có nguy cơ trốn thuế cao. HQ sẽ thực hiện kiểm tra đối với các
trường hợp NK đã có kế hoạch kiểm tra trước kết hợp với những thông tin mới nhất
về những đối tượng thuộc nhóm có độ rủi ro cao về trốn thuế. Việc kiểm tra này có
thể dựa trên chứng từ hoặc kiểm tra thực tế tại cơ sở DN.
- Kiểm tra toàn diện: Thực hiện qua Hệ thống Doanh nghiệp tự đánh giá
(ISA). Tự đánh giá nghĩa là hệ thống cho phép DN tự kiểm tra sự phù hợp, tính
chính xác của các khoản thuế hải quan và thuế khác mà họ đã thanh toán và đánh
giá sự tuân thủ pháp luật hải quan thông qua quá trình thông quan hàng hóa. Theo
Hệ thống này, cán bộ HQ sẽ xác định nội dung kiểm tra để DN NK tự tiến hành
đánh giá việc tuân thủ pháp luật của mình. DN được lựa chọn sẽ báo cáo kết quả tự
đánh giá lên CQHQ. Nếu HQ phát hiện sự thiếu chính xác và không trung thực
trong kết quả báo cáo thì HQ có quyền tiến hành kiểm tra trên cơ sở chứng từ đã
nộp hoặc kiểm tra tại DN và có thể hủy bỏ tư cách được tự đánh giá của DN được
lựa chọn.
Việc áp dụng hệ thống ISA giúp nâng cao tính chính xác của việc khai báo
nộp thuế của DN vì họ hiểu rằng họ càng tuân thủ tốt pháp luật hải quan thì họ càng
được hưởng chế độ đối xử ưu đãi. Trong khi đó, các nguồn lực chính của đơn vị
KTSTQ sẽ tập trung vào các doanh nghiệp có độ rủi ro cao.
33
Theo con số thống kê, mỗi năm HQ Hàn Quốc tiến hành KTSTQ 88% của
gần 4 triệu tờ khai NK hàng hóa, phát hiện được nhiều hành vi vi phạm pháp luật
hải quan như trốn thuế hoặc khai báo sai,…Việc này cảnh báo DN phải thận trọng
hơn và khai báo chính xác hàng hóa của mình.
Ngoài ra, việc kiểm tra trước thông quan cũng có thể được tiến hành với các
trường hợp ngoại lệ như: Hàng hóa được giảm thuế và cho phép thanh toán dần
thuế; Hàng hóa có biên độ dao động giá lớn khiến việc KTSTQ sẽ khó khăn; Hàng
hóa được NK bởi các DN không đáng tin cậy.
1.2.5. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Hải quan Việt Nam
Qua nghiên cứu các phương pháp quản lý hàng hóa XNK của hải quan các
nước khi thực hiện TTHQĐT, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam như:
- Áp dụng phương pháp QLRR và KTSTQ là các phương pháp quản lý hiện
đại nhằm giải quyết bài toán vừa tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại vừa kiểm
soát tốt hoạt động XNK hàng hóa trong bối cảnh khối lượng công việc của hải quan
ngày càng tăng lên.
- Cần xây dựng hệ thống pháp luật đủ mạnh, bảo đảm việc thực thi nghiêm
minh, đầy đủ các quy định của pháp luật về hải quan nhằm tạo điều kiện cho CQHQ
áp dụng những biện pháp và chế tài phù hợp khi doanh nghiệp vi phạm.
- Các phương pháp quản lý được thực hiện đa dạng, phong phú, linh hoạt. Từ
kinh nghiệm quản trị rủi ro của HQ Thái Lan cho thấy cần áp dụng các hình thức
quản trị rủi ro đa dạng, phong phú trong quy trình nghiệp vụ hải quan. Bên cạnh
cách phân loại luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ theo bộ tiêu chí chuẩn, cần nghiên
cứu thêm các sáng kiến kiểu "Chương trình ưu đãi thẻ vàng", " Doanh nghiệp tự
đánh giá" để khuyến khích mạnh hơn thái độ tuân thủ của DN, qua đó nâng cao tầm
ảnh hưởng của quản trị rủi ro.
- Đối với công tác KTSTQ, từ kinh nghiệm của HQ Nhật Bản cho thấy, lĩnh
vực KTSTQ là một phương pháp quản lý chủ yếu, đòi hỏi kiến thức vừa tổng hợp
vừa chuyên sâu. Để thực hiện hiệu quả, đòi hỏi mỗi CBCC làm công tác “hậu kiểm”
phải có kiến thức, kỹ năng tổng thể, ngoài nghiệp vụ về Doanh nghiệp tự đánh giá
34
như trị giá, mã số, C/O… công chức phải thông thạo về nghiệp vụ kế toán, kiểm
toán, thương mại quốc tế và ngoại ngữ. Đặc biệt, việc KTSTQ là lĩnh vực làm việc
trực tiếp với DN nên Hải quan Nhật Bản đặc biệt đề cao tiêu chuẩn về sự minh
bạch, liêm chính của công chức làm việc trong lĩnh vực này.
- Phát triển TTHQĐT đi đôi với áp dụng phương pháp QLRR, nghiệp vụ
KTSTQ, thông tin hải quan và tăng cường các trang thiết bị máy móc hiện đại phục
vụ cho việc kiểm tra. Nguồn nhân lực thực hiện (bao gồm HQ, đại lý HQ, DN) phải
phù hợp và đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc, nhất là đội ngũ HQ.
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 học viên trình bày các khái niệm gồm: Khái niệm về Hải quan,
hàng hóa XNK, thủ tục hải quan điện tử, thông tin hải quan, quản lý rủi ro, kiểm tra
sau thông quan, Cơ chế một cửa Quốc gia và Asean. Khái niệm QLNN về hải quan
đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQDT và các nội dung quản lý. Giới thiệu
về cơ cấu tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực của HQ Việt Nam.
Làm rõ cơ sở khoa học của TTHQĐT, sự cần thiết và lợi ích của TTHQĐT,
kinh nghiệm thực hiện TTHQĐT của một số nước để rút ra bài học kinh nghiệm
cho HQ Việt Nam. Trên cơ sở đó thực hiện đánh giá thực trạng công tác QLNN về
hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT tại Chương 2.
35
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KHI THỰC HIỆN
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA.
2.1. Khái quát về tình hình hàng hóa xuất nhập khẩu và tình hình triển
khai áp dụng TTHQĐT ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình hàng hóa xuất nhập khẩu
Trong những năm qua, khối lượng hàng hóa XNK, số lượng thương nhân
tham gia hoạt động XNK và số lượng tờ khai XNK đều tăng theo hàng năm. Theo
Quyết định số 2471/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược XNK hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030,
thì: Xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng bình quân 12%/năm trong giai đoạn 2011-
2015. Nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011-2015 tăng trưởng bình quân dưới
11%/năm. Số lượng DN tham gia hoạt động XNK đến năm 2015 vào khoảng
100.000 DN.
Theo thống kê của ngành HQ, kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2015 tăng hơn
124 tỷ USD so với năm 2011(từ 203,7 tỷ năm 2011 lên 327,76 tỷ USD năm 2015).
Xét về tốc độ tăng thì mức tăng bình quân 15,8%/năm giai đoạn 2011-2015.
Do đó, hoạt động QLNN về hải quan phải đảm bảo thuận lợi, thông thoáng
cho hoạt động XNK, TTHQ phải đơn giản, công khai, minh bạch; thông quan
nhanh, giảm thiểu chi phí cho DN; đồng thời đối phó những thách thức đang nổi
lên ngày càng nhiều ngay tại cửa khẩu biên giới. Ngành HQ phải nâng cao năng
lực quản lý để bảo đảm thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế của Nhà nước,
chống BL, GLTM, ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển hàng cấm qua biên giới,
ngăn chặn các giao dịch thương mại bất hợp pháp, đảm bảo nguồn thu cho NSNN,
góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội, lợi ích người tiêu dùng, an ninh quốc gia,
bảo vệ môi trường.
36
Trong tình hình trên, với nguồn nhân lực có hạn (12.000 người tính đến
tháng 6/2013), ngành HQ khó có thể quản lý được hiệu quả. Chính vì vậy, một vấn
đề đặt ra cho ngành HQ là phải thay đổi tư duy về phương pháp quản lý. Đó là thực
hiện TTHQĐT, áp dụng phương pháp QLRR vào trong hoạt động của HQ, thay thế
dần phương thức quản lý theo từng lô hàng tại cửa khẩu sang quản lý thông tin toàn
bộ quá trình hoạt động XNK của DN; chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm; phân loại
doanh nghiệp dựa trên nguồn cơ sở dữ liệu có sẵn từ CQHQ và thu thập được từ các
cơ quan khác để có đối sách quản lý cho phù hợp; hướng doanh nghiệp vào quỹ đạo
chấp hành nghiêm pháp luật trong mọi hoạt động.
2.1.2. Tình hình triển khai thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
2.1.2.1.Bước thực hiện thí điểm
Được tiến hành trong 7 năm, từ tháng 10/2005 đến tháng 12/2012. Căn cứ
những nội dung của TTHQĐT tại Quyết định 149/2005/QĐ-TTg của TTCP, ngành
HQ đã xác định chi tiết các nội dung nổi bật của TTHQĐT trong giai đoạn thí điểm
này, bao gồm: Khai báo và tiếp nhận thông tin qua phương tiện điện tử, xử lý thông
tin khai hải quan tự động; áp dụng kỹ thuật QLRR để đánh giá độ tuân thủ và phân
luồng hàng hóa dựa trên bộ tiêu chí QLRR và hồ sơ tuân thủ doanh nghiệp; ra quyết
định thông quan dựa trên việc phân tích thông tin với sự hỗ trợ của hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử.
Kết thúc năm 2012, theo kết quả điều tra, khảo sát cụ thể trong giai đoạn thí
điểm thực hiện TTHQĐT thì chỉ tiêu quan trọng hàng đầu là “Thời gian làm
TTHQ” cho thấy: Thời gian làm thủ tục trung bình tại luồng xanh mất 5-10 phút, tại
luồng vàng mất 20-30 phút và tại luồng đỏ mất 60-120 phút. TTHQĐT được thí
điểm tại 21/34 cục HQ tỉnh/thành phố chiếm 61,8% tổng số cục HQ, với 104/114
chi cục triển khai TTHQĐT đạt 91,23%; số lượng DN triển khai TTHQĐT là
43.192 DN, đạt tỷ lệ 88,67% số DN trên toàn quốc. Kim ngạch XNK đạt 201,53 tỷ
USD, chiếm 83,3% so với tổng kim ngạch XNK toàn quốc. Số tờ khai điện tử là
37
4,426 triệu tờ khai, chiếm tỷ lệ 85,3% so với tổng số tờ khai toàn quốc, trong đó
luồng xanh 62,9%, luồng vàng 26,7% và luồng đỏ 10,3% (Nguồn: TCHQ).
Tuy nhiên, giai đoạn thí điểm vẫn còn một số hạn chế, tồn tại sau:
- Tỷ trọng TTHQĐT trong tổng số TTHQ hiện còn quá thấp. Trong danh
mục được công bố với tổng số 114 TTHQ thì TTHQĐT chỉ chiếm trên 32% với 37
thủ tục. TTHQĐT chỉ mới được triển khai trong một phạm vi hạn hẹp, chưa kết nối
được với các bộ, ngành, mức độ tự động hóa chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
- TTHQĐT trong thời gian qua vẫn chỉ tập trung chủ yếu vào trong quy trình
thông quan hàng hóa. Việc triển khai TTHQĐT trong việc tiếp nhận, xử lý các
thông tin về lược khai hàng hóa trước thông quan chưa được tiến hành đồng bộ và
mới ở trong giai đoạn ban đầu. Việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia tại các bộ,
ngành mới chỉ dừng ở giai đoạn nghiên cứu, chuẩn bị về mặt pháp lý mà chưa được
thực hiện làm hạn chế hiệu quả tổng thể của TTHQĐT.
- Hệ thống CNTT để phục vụ cho việc thực hiện TTHQĐT của CQHQ cũng
như của DN hoạt động chưa thực sự ổn định, còn phát sinh nhiều các lỗi về đường
truyền mạng gây ra những ảnh hưởng trong quá trình thông quan hàng hóa. Việc
triển khai chữ ký số còn nhiều bất cập do hạn chế của các cơ quan chứng thực làm
hạn chế khả năng sử dụng chứng từ điện tử an toàn để thay thế chứng từ giấy.
- Việc thực hiện TTHQĐT trong giai đoạn này cơ bản vẫn dựa trên các chế
độ quản lý hải quan hiện hành được quy định tại Luật Hải quan và một số luật khác
có liên quan. Do đó, vẫn chịu sự tác động của các hạn chế do Luật Hải quan hiện
hành mang lại.
2.1.2.2. Bước thực hiện chính thức trong phạm vi cả nước
Được triển khai thực hiện từ ngày 01/01/2013 theo Nghị định số
87/2012/NĐ-CP. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn này, học viên áp dụng thời gian
từ tháng 4/2014 đến nay khi chính thức triển khai Hệ thống Thông quan hàng hóa tự
động theo mô hình NACCS/CIS của Nhật Bản.
38
Hiệu quả triển khai TTHQĐT đã được chứng minh qua thời gian thực hiện
thí điểm và hoàn toàn có thể áp dụng rộng rãi mà không gây biến động lớn do đa số
các doanh nghiệp và CCHQ đã được làm quen với phương thức thực hiện mới. Tuy
nhiên, do TTHQĐT mới chỉ được thực hiện dưới cơ chế thí điểm nên các đối tượng
tham gia thực hiện còn nhiều lo ngại về cơ sở pháp lý cũng như việc áp dụng các
văn bản liên quan trong việc thực hiện TTHQĐT.
Nhằm đạt được mục tiêu về TTHQĐT với mong muốn triển khai một hệ
thống thông quan tự động giúp đổi mới phương thức quản lý, thực hiện TTHQ đơn
giản, hài hòa theo chuẩn mực quốc tế, hỗ trợ tối đa cho DN. Bộ Tài chính và TCHQ
đãtiến hành thực hiện Dự án “Xây dựng và triển khai hải quan điện tử và thực hiện
cơ chế Hải quan một cửa quốc gia” do Chính phủ Nhật Bản tài trợ. Nội dung chính
của Dự án là chuyển giao công nghệ của hệ thống tự động hóa của HQ Nhật Bản và
tiến hành chỉnh sửa để áp dụng tại Việt Nam, dự kiến hệ thống đi vào vận hành
chính thức từ giữa năm 2014.
Hệ thống thông quan tự động gồm các phần mềm chủ yếu: Khai báo điện tử
(E-Declaration); Manifest điện tử (E- Manifest); Hóa đơn điện tử (E-Invoice);
Thanh toán điện tử (E-Payment); C/O điện tử (E-C/O); Phân luồng (selectivity);
Quản lý hồ sơ rủi ro/Tiêu chí rủi ro; Quản lý DN XNK; Thông quan và giải phóng
hàng; Giám sát và kiểm soát. Mở rộng thêm các chức năng, thủ tục mới như thủ tục
đăng ký danh mục miễn thuế, thủ tục áp dụng chung cả hàng mậu dịch và phi mậu
dịch, thủ tục đơn giản đối với hàng trị giá thấp, quản lý hàng hóa tạm nhập - tái
xuất,...
Mặt khác, Hệ thống tăng cường kết nối với các bộ, ngành bằng cách áp dụng
Cơ chế một cửa quốc gia. Đồng thời cũng kết nối với nhiều hệ thống công nghệ
thông tin của các bên liên quan như: DN kinh doanh kho bãi, cảng, dịch vụ, giao
nhận, vận chuyển, ngân hàng, bảo hiểm,...Hệ thống sử dụng cho mục đích thông
quan hàng hóa XNK.
Hệ thống Thông quan hàng hóa tự động trở thành công cụ hữu hiệu hỗ trợ
HQ Việt Nam và các bộ, ngành có liên quan triển khai thành công Cơ chế một cửa
39
quốc gia theo cam kết của Chính phủ Việt Nam trong khu vực, tạo thuận lợi cho các
hoạt động thương mại, đầu tư tại Việt Nam, cũng như tăng cường tính hiệu lực, hiệu
quả của công tác QLNN nói chung và công tác QLNN về hải quan nói riêng.
Hệ thống thông quan hàng hóa tự động có điểm mới là tập trung cả 03 khâu:
Trước, trong và sau thông quan (Hệ thống trước đây chỉ tập trung khâu trong và sau
thông quan). Toàn bộ khâu trước thông quan hiện nay tập trung trong khuôn khổ E-
manifest, theo đó, hãng tàu phải gửi trước toàn bộ thông tin manifest về hàng hóa
trên tàu cho CQHQ, hỗ trợ tập trung xử lý thông tin trước khi hàng đến để phục vụ
cho công tác kiểm tra, giám sát hải quan tại các khâu khai báo. Tiếp nhận và xử lý
phân luồng tự động thông tin khai báo của DN. Hạn chế sử dụng hồ sơ giấy thông
qua việc áp dụng chữ ký điện tử. Thời gian xử lý đối với hàng luồng xanh là 1 - 3
giây. Thời gian xử lý đối với luồng vàng và luồng đỏ phụ thuộc vào thời gian kiểm
tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa. Hiện nay đã có hơn 99,65% DN tham gia
thực hiện TTHQ bằng phương thức điện tử tại 100% các đơn vị HQ trên phạm vi
toàn quốc. Cơ quan HQ đã thực hiện kết nối, trao đổi thông tin với 36 ngân hàng
thương mại, tổng số tiền thuế thực hiện qua hình thức thanh toán điện tử đạt hơn
90% tổng số thu của ngành.
Việc giám sát QLNN về hải quan, quản lý thu thuế XNK, QLRR, KTSTQ,
Điều tra chống BL, xử lý vi phạm đều đã được tin học hóa và được hỗ trợ bởi hệ
thống CNTT. Các hệ thống trên đều đã được triển khai thống nhất trong toàn ngành
và mang lại hiệu quả tích cực trong công tác QLNN về hải quan.
Ngoài ra, với vai trò là cơ quan thường trực của Ủy ban chỉ đạo quốc gia về
Cơ chế một cửa quốc gia (NSW) và Cơ chế một cửa ASEAN (ASW), TCHQ đã nỗ
lực phối hợp với các bộ, ngành liên quan để Việt Nam là một trong 4 quốc gia đầu
tiên trong khu vực kết nối ASW cùng với Indonesia, Malaysia và Thái Lan vào
tháng 9/2015. Đến nay, Việt Nam đang tiếp tục triển khai trao đổi chính thức Giấy
chức nhận xuất xứ mẫu D (C/O form D) với 4 nước: Indonesia, Malaysia, Singapore
và Thái Lan; đồng thời, tham gia trao đổi thử nghiệm C/O form D với 3 nước là
Brunei, Campuchia, Phillipines.
40
Tính đến cuối năm 2018, tổng số C/O Việt Nam nhận từ 4 nước ASEAN là:
50.435 C/O; tổng số C/O Việt Nam gửi sang các nước là 85.831 C/O. Thời gian tới,
theo kế hoạch sẽ triển khai kết nối kỹ thuật thử nghiệm trao đổi thông tin tờ khai hải
quan ASEAN, chứng nhận kiểm dịch thực vật (ePhyto), chứng nhận kiểm dịch động
vật (e-AH). Đặc biệt, Cổng thông tin NSW đã kết nối được 12 bộ, ngành; đã triển
khai 148 thủ tục hành chính trên Cơ chế một cửa quốc gia, với tổng số hồ sơ hành
chính đã được xử lý trên Cổng thông tin một cửa quốc gia trên 1,8 triệu bộ hồ sơ và
xấp xỉ 26 nghìn doanh nghiệp tham gia. Qua đó, giúp cho việc thực hiện thủ tục của
DN, công tác quản lý của các bộ, ngành thuận lợi, hiệu quả hơn.
2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điên tử
Thực hiện chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của quôc hội khóa XIII,
Tổng cục HQ đã xây dựng đề án Luật Hải quan đúng tiến độ và đảm bảo chất
lượng, được Quốc hội thông qua ngày 23/6/2014. Đây là tiền đề tạo cơ sở pháp lý
cho việc hiện đại hóa toàn bộ hoạt động hải quan, đẩy mạnh tạo thuận lợi cho
thương mại đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý hải quan. Các quy định
của Luật Hải quan phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, đặt nền tảng cho việc áp
dụng rộng rãi HQĐT, đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiện đại, tiên tiến, công
khai, minh bạch và hiệu quả hơn.
Xây dựng và trình Quốc hội ban hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu
số 107/2016/QH13. Trình Chính phủ ban hành Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về TTHQ, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan; Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thuế XK, thuế NK;
Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho
bãi, địa điểm làm TTHQ, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan;...
41
Trong những năm qua, TCHQ đã thực hiện rà soát toàn bộ hệ thống văn bản
pháp luật hải quan để xác định các văn bản cần sửa đổi, bổ sung, ban hành mới đảm
bảo triển khai đầy đủ nội dung của Luật Thuế XNK, Luật Hải quan, Luật Đầu tư,
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật...và nội luật hóa các cam kết tại các
điều ước quốc tế theo lộ trình Việt Nam đã ký kết. Đồng thời giải quyết các vướng
mắc phát sinh trong thực tiễn, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại, đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả. Vừa qua, TCHQ đã tiến hành rà soát trình các cấp có thẩm quyền sửa đổi,
ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật cốt lõi trong lĩnh vực hải quan như:
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018 sửa đổi bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC; Thông tư số 38/2018/TT-
BTC ngày 20/4/2018 quy định về xác định xuất xứ hàng hóa XK, NK. Một số văn
bản đã hoàn thành giai đoạn 1 đang trình Chính phủ như: Nghị định quy định thực
hiện thủ tục hành chính thông qua Cơ chế Một cửa quốc gia, một cửa ASEAN và
kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XK, NK; Nghị định quy định TTHQ quá
cảnh ASEAN-ACTS thực hiện Nghị định thư số 7; Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về điều
kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế, kho, bãi, địa điểm làm TTHQ, tập kết, kiểm
tra, giám sát hải quan;....
Tập trung nguồn lực xây dựng, hoàn thiện các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật khác bảo đảm chất lượng, tiến độ như: Quyết định thay thế Quyết định số
15/2017/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 của TTCP về ban hành Danh mục hàng hóa phải
làm TTHQ tại cửa khẩu nhập (đang hoàn thiện dự thảo theo ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp); Thông tư sửa đổi bổ sung Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày
12/5/2015 quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện TTHQ, kiểm tra,
giám sát HQ đối với hàng hóa XK, NK của DN (đang phối hợp với Vụ Pháp chế
BTC để rà soát theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ);.....
Các văn bản quy phạm pháp luật trên có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
ngành Hải quan cũng như cộng đồng DN trong hoạt động XNK hàng hóa; là nền
42
tảng triển khai toàn bộ TTHQ, quản lý đối với hàng hóa XNK. Nhiều nội dung về
TTHQ, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và thuế XK, thuế NK, quản lý thuế
đối với hàng hóa XNK, liên quan trực tiếp đến hoạt động XNK của doanh nghiệp đã
được quy định cụ thể.
2.2.2. Về các nội dung quản lý hải quan cụ thể đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu
2.2.2.1. Về công tác giám sát hải quan
Luật Hải quan và các nghị định, thông tư hướng dẫn đã tạo cơ sở pháp lý cho
việc HĐH hoạt động quản lý hải quan, đặt nền tảng cho việc áp dụng rộng rãi
HQĐT và phù hợp với chuẩn mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại, nâng
cao hiệu quả quản lý. TCHQ tập trung hoàn thiện quy trình TTHQ và tăng cường
ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, giám sát đối với hàng hóa XNK, đảm bảo
quản lý chặt chẽ các khâu trước, trong và sau thông quan nhưng đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động XNK nhằm giảm thời gian thông
quan hàng hóa.
Bên cạnh đó, TCHQ tích cực triển khai công tác cải cách hiện đại hóa hải
quan như triển khai mở rộng Hệ thống quản lý hải quan tự động tại cảng, kho, bãi
trên phạm vi toàn quốc. Đến nay, hệ thống đã được triển khai tại 27/35 cục HQ
tỉnh/Thành phố, 68 Chi cục, 220 DN kinh doanh kho, bãi, cảng biển, kho ngoại
quan, kho hàng không. Triển khai Hệ thống quản lý hàng gia công, sản xuất xuất
khẩu,…Đưa vào sử dụng hơn 100 hệ thống máy soi và hệ thống camera giám sát, sử
dụng seal định vị GPS để giám sát hàng vận chuyển bằng container đối với hàng
hóa chuyển cửa khẩu,...
43
Bảng 2.1: Kim ngạch XNK thực hiện qua hệ thống TTHQĐT:
ĐVT: Tỷ USD
Năm
Kim ngạch
2014 2015 2016 2017 2018
- Xuất khẩu 149,86 162,02 176,58 214,01 243,48
- Nhập khẩu 147,85 165,57 174,80 211,10 236,68
Tổng cộng 297,71 329,59 351,38 425,11 480,16
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Theo Bảng 2.1 trên, có thể thấy kim ngạch XNK hàng năm luôn tăng cho
thấy khối lượng công việc của cơ quan HQ ngày càng nhiều và phức tạp hơn. Kim
ngạch XNK tăng hàng năm, năm 2015 tăng hơn năm 2014 là 20%, năm 2016 tăng
hơn năm 2015 là 13%, năm 2017 tăng hơn năm 2016 là 15%, năm 2018 tăng hơn
năm 2017 là 10%. Đặc biệt kim ngạch năm 2018 tăng hơn 60% so với năm 2014
cho thấy khối lượng công việc khổng lồ mà ngành Hải quan đang đảm nhiệm.
Có thể thấy những kết quả trong việc thực hiện chủ trương cải cách, tạo
thuận lợi thương mại qua biên giới thông qua việc hoàn thiện quy trình TTHQ, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị hiện đại trong công tác QLNN
về hải quan đối với hàng hóa XNK đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao kim
ngạch XNK, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại và thu hút đầu tư, đồng thời
công tác giám sát quản lý hải quan cũng đạt nhiều kết quả tích cực.
2.2.2. 2. Công tác thu ngân sách Nhà nước
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với các nước trên thế
giới và khu vực, việc thực hiện các hiệp định tạo thuận lợi thương mại đa phương
và song phương như: Hiệp định thương mại tự do khu vực ASEAN (ATIGA), Hiệp
định thương mại tự do ASEAN-Hàn quốc, ASEAN-Trung quốc,…đã ảnh hưởng
không nhỏ đến thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của ngành HQ do nhiều mặt hàng
44
có kim ngạch lớn, thuế suất cao theo lộ trình phải cắt giảm thuế XNK. Để bảo đảm
chỉ tiêu thu ngân sách được giao, TCHQ đã triển khai nhiều giải pháp như: Giao chỉ
tiêu thu ngân sách cho các cục HQ địa phương; tăng cường các giải pháp chống thất
thu thuế qua công tác phân loại hàng hóa, kiểm tra trị giá, xuất xứ; tăng cường công
tác KTSTQ, thanh tra chuyên ngành, công tác chống BL, GLTM;…Trong những
năm qua, việc tổ chức thực hiện thu thuế XNK đã có nhiều thành tựu đáng ghi nhận,
bảo đảm thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào NSNN. Việc thu nộp thuế XNK được
thực hiện tự động hóa thông qua trao đổi thông tin về các khoản thu ngân sách giữa
HQ và các ngân hàng thương mại. Tính đến nay, HQ đã thực hiện kết nối, trao đổi
thông tin với 36 ngân hàng thương mại, tổng số tiền thuế thực hiện qua hình thức
thanh toán điện tử đạt hơn 90% tổng số thu của ngành, 100% các cục HQ và chi cục
HQ đã thực hiện thanh toán điện tử. Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung quy định
không cho ân hạn thuế, do đó hàng hóa XNK kinh doanh phải nộp thuế ngay trước
khi thông quan hàng, góp phần làm tăng số thu, đảm bảo nguồn thu được nộp đủ và
kịp thời vào NSNN.
Bảng 2.2: Số thu ngân sách Nhà nước từ năm 2014-2018
Doanh nghiệp Số thu nộp ngân sách
Năm So với Thuế XNK So với Số DN năm trước (Tỷ đồng) năm trước
2014 49.880 244.994
2015 63.420 127% 261.824 106,7%
2016 73.170 115% 272.239 104%
2017 75.600 103% 297.082 109%
2018 103.958 138% 314.907 106%
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Bên cạnh kim ngạch hàng hóa XNK tăng cao nêu trên, với số thuế thu nộp
NSNN hàng năm như trên cũng cho thấy khối lượng công việc và nhiệm vụ nặng nề
mà ngành HQ phải thực hiện. Theo Bảng 2.2 trên thì tình hình thu NSNN của ngành
HQ tăng theo hàng năm. Năm 2015 tăng so với năm 2014 là 6,7%, năm 2016 tăng
45
so với năm 2015 là 04%, năm 2017 tăng so với năm 2016 là 09%, năm 2018 tăng so
với năm 2017 là 06%. Đồng thời, số doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK hàng
hóa đã tăng lên đáng kể, năm sau luôn tăng hơn năm trước, đặc biệt năm 2018 tăng
hơn 27% so với năm 2017 và tăng 108% so với năm 2014. Điều này chứng tỏ thể
hiện sự cố gắng rất lớn của ngành Hải quan trong công tác quản lý hàng hóa XNK,
bảo đảm thu đúng, thu đủ theo quy định của pháp luật.
2.2.2.3. Công tác quản lý rủi ro
QLNN về hải quan trong những năm gần đây đã có những bước cải tiến đáng
kể, từ quản lý thủ công mất khá nhiều thời gian và nhân lực thực hiện, đến nay đã
chuyển sang theo mô hình quản lý hiện đại, sử dụng kỹ năng thu thập và xử lý
thông tin làm phương tiện quản lý. Áp dụng mô hình quản lý hải quan điện tử
(HQĐT) thay dần thao tác thủ công của CBCC Hải quan bằng việc thu thập, xử lý
thông tin và áp dụng nguyên tắc QLRR để quản lý hàng hóa XNK.
Hiện nay, công tác quản lý hải quan hiện đại gồm 3 khâu nghiệp vụ trọng
yếu và luôn song hành cùng nhau là: Quản lý rủi ro - Thủ tục hải quan điện tử -
Kiểm tra sau thông quan. Việc thông quan hàng hóa bằng phương thức HQĐT sẽ
tạo điều kiện rất thuận lợi cho doanh nghiệp XNK hàng hóa, đặc biệt là giảm thời
gian thông quan, giảm chi phí cho doanh nghiệp. Để phục vụ tính năng tự động của
hệ thống một cách hiệu quả, một trong những yếu tố quan trọng đặt ra đối với
CQHQ chính là xác lập, xây dựng các tiêu chí phục vụ phân luồng kiểm tra của hệ
thống. Điều này vừa giúp việc thông quan hàng hóa cho DN được thực hiện nhanh
chóng vừa giúp CQHQ sàng lọc được những lô hàng nghi vấn gian lận để có hình
thức kiểm tra hợp lí, hiệu quả. Trong những năm qua, TCHQ đã nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện, áp dụng QLRR trên cơ sở chuẩn hóa và triển khai có
chiều sâu các quy trình, biện pháp, kỹ thật QLRR; xây dựng, trình Bộ Tài chính ban
hành bộ chỉ số tiêu chí QLRR như: Tổ hợp tiêu chí phân tích, tổ hợp tiêu chí quản
lý, chỉ số tiêu chí quy định,…Đây là các công cụ kỹ thuật quan trọng, khoa học và
có hiệu quả trong phương pháp quản lý hải quan hiện đại phục vụ cho quản lý đánh
giá DN tuân thủ một cách chính xác, minh bạch và công bằng. Đến nay, đã vận
46
hành thuần thục và hiệu quả các bộ tiêu chí đánh giá tuân thủ, bộ chỉ số tiêu chí
QLRR để áp dụng chế độ quản lý hải quan, quản lý thuế. Bên cạnh đó, cơ sở dữ liệu
về DN được xây dựng và vận hành ổn định nằm trong cấu phần hồ sơ DN trong hệ
thống thông tin QLRR. Trong đó, cơ quan HQ đã thiết lập được mạng lưới thu thập
thông tin DN từ tất cả các khâu nghiệp vụ hải quan, từ đăng ký tờ khai hải quan,
thông quan hàng hóa, đến xử lý các vi phạm pháp luật về hải quan, KTSTQ, kết quả
thanh, kiểm tra chuyên ngành, về quản lý thuế và kể cả thông tin từ các bộ, ngành
khác có liên quan gửi đến theo Cơ chế một cửa quốc gia. Từ đó, các đơn vị nghiệp
vụ chức năng hàng ngày đã cập nhật thông tin doanh nghiệp vào hệ thống.
Hàng năm, ban hành kế hoạch thu thập, xử lý thông tin QLRR với một số
mục tiêu cụ thể: Thu thập, cập nhật thông tin hồ sơ DN; Thu thập, cập nhật thông
tin về hàng hóa XNK (hàng hóa kiểm tra chuyên ngành, hàng hóa trước khi đến
cảng, các mặt hàng trọng điểm,…); trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng có
liên quan như: Cơ quan Thuế, Quản lý thị trường;…để ban hành kế hoạch kiểm soát
rủi ro, dự báo các loại rủi ro trọng điểm trong hoạt động XNK.
Đã điều phối toàn ngành tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp QLRR
như: Chuyên đề kiểm soát rủi ro, hồ sơ rủi ro, đo lường tuân thủ, xây dựng danh
mục hàng hóa rủi ro, điều phối hoạt động soi chiếu,…qua đó, đã phát hiện nhiều lô
hàng XNK vi phạm, tăng số tiền thuế phải thu lên hàng tỷ đồng.
Công tác quản lý, đánh giá tuân thủ DN ngày càng được phát triển, trở thành
trụ cột trong công tác QLRR và được triển khai thêm các nghiệp vụ cơ bản như:
Quản lý hồ sơ doanh nghiệp, đánh giá tuân thủ pháp luật, xếp hạng doanh nghiệp,
quan hệ đối tác DN,…Sản phẩm đánh giá tuân thủ được đưa vào phân luồng kiểm
tra trong thông quan, sau thông quan và hầu hết các hoạt động nghiệp vụ khác. Có
thể nói công tác QLRR đang ngày càng hoàn thiện, bảo đảm xử lý phân luồng thông
suốt, đáp ứng yêu cầu tự động hóa, điện tử hóa TTHQ, đáp ứng mục tiêu hài hòa
giữa tạo thuân lợi thương mại và kiểm soát hải quan.
47
Bảng 2.3: Số lượng tờ khai và tỷ lệ phân luồng:
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
Phân
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
luồng
tờ khai
tờ khai
tờ khai
tờ khai
tờ khai
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(Triệu tờ)
(Triệu tờ)
(Triệu tờ)
(Triệu tờ)
(Triệu tờ)
Xanh
3,9
4,59
5,68
6,29
7,09
56,06
54,81
59,80
57,66
58,81
Vàng
2,38
3,16
3,30
4,06
4,35
34,26
37,65
34,84
37,16
36,10
Đỏ
0,67
0,63
0,50
0,56
0,61
9,68
7,55
5,36
5,17
5,09
Tổng
6,95
8,38
9,48
10,92
12,05
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Tại Bảng 2.3, số lượng tờ khai năm sau cũng cao hơn năm trước, trong khi tỷ
lệ hồ sơ kiểm tra theo luồng vàng và đỏ phải giảm theo yêu cầu quản lý hải quan
hiện đại, thông quan nhanh hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Với
số lượng tờ khai năm 2018 là hơn 12 triệu tờ khai thì trong một ngày cơ quan hải
quan phải xử lý hơn 33 nghìn tờ khai. Điều này chứng tỏ, TTHQĐT đã hoạt động
có hiệu quả góp phần vừa giảm thời gian thông quan hàng hóa vừa xử lý khối lượng
công việc ngày càng nhiều, giải phóng nhanh hàng hóa mang lại nhiều lợi ích cho
DN, đã đáp ứng sự mong đợi của Nhà nước và doanh nghiệp.
2.2.2.4. Công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, hoạt động XNK
hàng hóa ngày càng phát triển với nhiều hình thức cùng sự đa dạng của hàng hóa
khiến tình hình BL, GLTM diễn biến phức tạp và có chiều hướng ngày càng gia
tăng; phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi, lực lượng tham gia tăng, phạm vi
hoạt động rộng.
48
Để kịp thời ngăn chặn các hành vi BL, GLTM, Chính phủ và các bộ, ngành
đã có nhiều chính sách phòng chống BL, GLTM. Năm 2014, Thủ tướng Chính phủ
đã quyết định thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia chống BL, GLTM và hàng giả (gọi
tắt là Ban Chỉ đạo quốc gia 389), Chính phủ ban hành Nghị quyết 41/NQ-CP ngày
9/6/2015 về việc đẩy mạnh công tác đấu tranh chống BL, GLTM và hàng giả trong
tình hình mới,...
Buôn lậu, GLTM thông qua các hoạt động XNK hàng hoá lợi dụng sự thông
thoáng trong quy trình TTHQ và các kẽ hở của chế độ chính sách. Trong đó, tình
trạng doanh nghiệp lợi dụng việc hàng hóa XNK được phân vào luồng xanh, được
miễn kiểm tra để khai báo sai về trị giá, số lượng, chất lượng hàng hoá gia tăng.
Tình trạng làm giả hồ sơ chứng từ, thông đồng với đối tác nước ngoài lập hoá đơn
hạ thấp giá trị thực để trốn thuế; NK hàng cấm, hàng kém chất lượng,.…
Với vai trò cơ quan Thường trực công tác 389, TCHQ đã thường xuyên chỉ
đạo lực lượng HQ toàn ngành nắm vững diễn biến tình hình, tăng cường phối hợp
với các lực lượng chức năng, các cơ quan liên quan xây dựng, triển khai các kế
hoạch, chuyên đề đấu tranh, bắt giữ, xử lý có hiệu quả các đối tượng vi phạm về
BL, GLTM. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; tập trung xây dựng, hoàn
thiện các văn bản, chính sách pháp luật có liên quan đến công tác chống BL, GLTM
nhằm kịp thời khắc phục các sơ hở, bất cập giúp nâng cao thẩm quyền, cơ sở pháp
lý, kinh phí hoạt động. Công tác chống BL, GLTM đã được triển khai tích cực và
quyết liệt, nhiều vụ việc vi phạm có số lượng và trị giá lớn được phát hiện và bắt
giữ kịp thời.
Kế hoạch kiểm soát rủi ro của ngành HQ đã giúp dự báo, cảnh báo sớm các
nguy cơ, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan trong quản lý hàng hóa XNK
đối với các lĩnh vực, loại hình, tuyến địa bàn trọng điểm. Bên cạnh đó, đã xây dựng
và tổ chức thực hiện trong toàn ngành chuyên đề kiểm soát rủi ro, triển khai thực
hiện, áp dụng đầy đủ các biện pháp kỹ thuật QLRR trong việc phân tích, đánh giá
rủi ro để nhận dạng, xác lập danh sách các doanh nghiệp trọng điểm nhằm áp dụng
biện pháp kiểm soát rủi ro phù hợp.
49
Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ về Thanh tra, Cục KTSTQ, Cục Điều tra chống
buôn lậu, Cục HQ tỉnh/thành phố… tập trung nghiên cứu, thu thập tài liệu đối với
những đối tượng có hành vi vi phạm chính sách, vi phạm pháp luật. Trong đó, tập
trung vào các DN hoạt động XNK mà qua hoạt động kiểm tra thông thường không
đủ điều kiện làm rõ được thì xây dựng kế hoạch thực hiện thanh tra chuyên ngành,
KTSTQ, kế hoạch đấu tranh chống BL, GLTM. Kết quả, nhiều vụ việc vi phạm có
số lượng và trị giá lớn được phát hiện và bắt giữ kịp thời như: ma túy, cần sa, pháo
nổ, vàng, tiền giả, mặt hàng thuộc danh mục động thực vật hoang dã, quý hiếm
(CITES); buôn lậu xăng, dầu DO, than, khoáng sản, rượu bia, thuốc lá...; hàng phải
có giấy phép, có điều kiện, máy móc qua sử dụng...; hàng tiêu dùng, thực phẩm, ảnh
hưởng đến sức khỏe cộng đồng,...
Bảng 2.4: Kết quả công tác chống buôn lâu, gian lận thương mại.
Năm
Kết quả bắt giữ, xử lý
2014 2015 2016 2017 2018
- Số vụ 18.448 19.735 15.489 15.184 16.633
- Trị giá (Tỷ đồng) 400.9 462.4 416.5 789.6 1.702
- Số thu NSNN (Tỷ đồng) 134,8 232,5 171,2 334,8 350,9
- Số vụ HQ khởi tố 23 34 48 51 62
- Số vụ chuyển cơ quan khác 50 94 112 68 133
khởi tố
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Theo Bảng 2.4 trên, số vụ thực hiện công tác chống BL, GLTM trong các
năm hầu như không tăng thậm chí còn giảm, tuy nhiên trị giá hàng hóa vi phạm
cũng như số thuế truy thu nộp NSNN lại tăng vọt, nhất là các năm 2017-2018. Tổng
số vụ cơ quan HQ khởi tố và chuyển cơ quan khác khởi tố năm 2018 tăng hơn
150% so với năm 2014. Điều này cho thấy mặc dù CQHQ và các cơ quan chức
năng có liên quan đã tăng cường nhiều biện pháp quản lý, kiểm tra nhưng việc thực
50
hiện TTHQĐT đã bị nhiều doanh nghiệp lợi dụng và có xu hướng ngày càng phổ
biến, phức tạp.
2.2.2.5. Công tác Kiểm tra sau thông quan
Trong thời gian qua đã tập trung đánh giá thông tin, phân tích rủi ro và kịp
thời KTSTQ đối với các lô hàng luồng xanh có dấu hiệu rủi ro cao, các lô hàng có
dấu hiệu nghi ngờ về mã số, xuất xứ, khai báo trị giá thấp,... Lực lượng KTSTQ
toàn ngành đã chủ động đẩy mạnh công tác thu thập, phân tích thông tin trước khi
lựa chọn DN tiến hành kiểm tra. Đồng thời, chỉ đạo toàn lực lượng KTSTQ triển
khai nhiều giải pháp đẩy mạnh hoạt động KTSTQ với định hướng chú trọng kiểm
tra tại trụ sở doanh nghiệp, kiểm tra đánh giá sự tuân thủ pháp luật của các tập đoàn,
tổng công ty, các DN có kim ngạch XNK lớn, số thuế nộp ngân sách lớn, các mặt
hàng nhạy cảm có độ rủi ro cao, hàng XNK có điều kiện,…Triển khai một số
chuyên đề kiểm tra đạt kết quả cao như kiểm tra xuất xứ hàng hóa mặt hàng xăng
dầu NK, kiểm tra trị giá mặt hàng xe ô tô,…xử lý kịp thời các sai sót, ngăn chặn kịp
thời các trường hợp cố tình sai phạm. Qua công tác KTSTQ, đã hướng dẫn DN hiểu
rõ hơn quy định của pháp luật, nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật của DN,
đồng thời phát hiện những bất cập của chính sách, pháp luật để kiến nghị các cấp có
thẩm quyền, các bộ, ngành có liên quan sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, góp phần
chống BL, GLTM, tăng thu cho NSNN.
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra sau thông quan
Năm Số cuộc KTSTQ Số thuế ấn định, phạt (Tỷ đồng)
Tại cơ Tại DN Tổng Ấn định Phạt Tổng
quan HQ VPHC
1.219 787 1.104,7 66,5 2014 2.006 1.171,2
1.823 1.238 1.943,7 122,7 2015 3.061 2.066,4
51
9.179 1.408 3.256 246,7 2016 10.587 3.502,7
7.649 1.246 2.067 387 2017 8.895 2.454
5.007 1.313 1.845 416 2018 6.320 2.261
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Tại Bảng 2.5 số cuộc KTSTQ bình quân mới chỉ đạt hơn 06 ngàn doanh
nghiệp, chiếm tỷ lệ 0,08% so với tổng số doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK
hàng hóa (Theo Bảng 2.2 thì trong 5 năm bình quân số doanh nghiệp tham gia hoạt
động XNK hàng hóa là hơn 73 ngàn doanh nghiệp). Như vậy còn một số lượng rất
lớn doanh nghiệp chưa được KTSTQ. Mặt khác, trong các năm gần đây, do nguồn
nhân lực hạn chế nên số cuộc KTSTQ có xu thế giảm, tuy nhiên số tiền thuế truy
thu và phạt vi phạm hành chính nộp NSNN có xu hướng tăng lên. Như vậy, có thể
thấy mức độ vi phạm của doanh nghiệp ngày càng có quy mô, tính chất nghiêm
trọng. Một số trường hợp vi phạm điển hình của doanh nghiệp:
- Qua công tác KTSTQ, Cục Hải quan TPHCM đã lập biên bản vi phạm
hành chính đối với Công ty CP SXTM G.M.K. (huyện Bình Chánh) về hành vi khai
đúng tên hàng nhưng khai sai mã số, thuế suất dẫn đến thiếu số thuế phải nộp. Mặt
hàng vi phạm là giấy in sách không tráng phủ thuộc 8 tờ khai hải quan, trị giá hàng
vi phạm hơn 5,8 tỷ đồng. CQHQ đã xử phạt DN G.M.K 193 triệu đồng, đồng thời
truy thu đủ hơn 900 triệu đồng tiền thuế còn thiếu.
- Cục HQ TPHCM tiến hành KTSTQ đối với Công ty TNHH K.A.T (quận
Tân Bình) và phát hiện có 3 tờ khai hải quan khai sai tên hàng và khai sai mã số mặt
hàng Kính, dẫn đến thiếu hơn 1,2 tỷ đồng tiền thuế. Ngoài việc truy thu đủ số thuế,
DN còn bị xử phạt gần 250 triệu đồng.
- Cục Hải quan Hải phòng tổ chức rà soát hoạt động XNK với các quốc gia,
vùng lãnh thổ chưa có thỏa thuận tối huệ quốc. Qua đó, đơn vị thấy nổi lên mặt
hàng gỗ có kim ngạch NK lớn từ một số quốc gia, vùng lãnh thổ này. Tuy nhiên,
khi làm thủ tục NK, DN vẫn khai thuế suất thuế NK 0% (giống thuế suất từ các
52
quốc gia có thỏa thuận tối huệ quốc trong hoạt động thương mại với Việt Nam).
Thực tế thuế suất thuế NK mặt hàng gỗ từ các quốc gia, vùng lãnh thổ chưa có có
thỏa thuận tối huệ quốc trong hoạt động thương mại với Việt Nam là 5%. Một số
DN khai báo NK gỗ từ Ghi-nê, nhưng trên thế giới có một số quốc gia, vùng lãnh
thổ có tên bắt đầu bằng từ Ghi-nê (Ghuinea). Trong đó có Ghi-nê-xích đạo (thuộc
châu Phi) chưa có thỏa thuận tối huệ quốc với Việt Nam. Quá trình làm việc lực
lượng KTSTQ đã chứng minh hàng hóa thực nhập của DN ghi xuất xứ Ghi-nê thực
chất là xuất xứ Ghi-nê-xích đạo và có thuế suất thuế NK 5%.
2.2.3. Công tác tổ chức bộ máy hải quan và nhân sự
Trong thời gian qua đã ban hành 36 quyết định quy định cơ cấu tổ chức của
các Chi cục HQ, Đội KSHQ và đơn vị tương đương trực thuộc 35 Cục Hải quan
tỉnh/thành phố. Theo đó, đã cắt giảm được 239 Đội (Tổ) thuộc chi cục HQ và đơn vị
tương đương, giảm được 39% số Đội (Tổ). Giải thể Chi cục HQ Khu kinh tế Cầu
Treo trực thuộc Cục HQ tỉnh Hà Tĩnh; thành lập Chi cục HQ Rạch Giá và giải thể
Chi cục HQ Hòn Chông trực thuộc Cục HQ tỉnh Kiên Giang; thành lập Chi cục HQ
Bạc Liêu trực thuộc Cục HQ tỉnh Cà Mau,... Sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ
của một số đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ. Hiện nay đang xây dựng Đề án thành
lập, sắp xếp tổ chức lại các chi cục HQ trực thuộc Cục HQ tỉnh/thành phố để trình
Bộ Tài chính (Quyết định số 3396/QĐ – TCHQ ngày 06/11/2018).
Về quản lý cán bộ, tổ chức triển khai, rà soát, bổ sung quy hoạch các chức
danh lãnh đạo cấp vụ, cục và tương đương trở xuống giai đoạn 2016-2021 và giai
đoạn 2021-2026 trong toàn ngành. Rà soát, bố trí sắp xếp cấp phó các đơn vị thuộc
và trực thuộc theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Tài chính. Thực hiện điều động công
chức, viên chức đi thực tế, tăng cường tại các Cục HQ tỉnh/thành phố.
Để đáp ứng trình độ, năng lực của CBCC trong tình hình mới và yêu cầu
nhiệm vụ ngày càng tăng, TCHQ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khung chương
trình Kiểm tra viên cao cấp, sửa đổi tài liệu chương trình Kiểm tra viên và kiểm tra
viên chính hải quan. Hoàn thành bộ tài liệu đào tạo nghiệp vụ hải quan tổng hợp với
thời lượng đào tạo 100 ngày đáp ứng đào tạo theo yêu cầu đặc thù của ngành HQ.
53
Tổ chức triển khai đánh giá năng lực CBCC 06 lĩnh vực nghiệp vụ hải quan, xây
dựng hoàn thành Đề án xác định vị trí việc làm trình Bộ Tài chính và đã triển khai
Khung năng lực lĩnh vực giám sát quản lý và thuế XNK. Hoàn thành và triển khai
quy trình xác định biên chế ngành HQ, trong đó hoạt động xác định biên chế bước
đầu đã đạt được kết quả rất khả quan trong việc giúp lãnh đạo hải quan các cấp hệ
thống hóa và xác định được khung thời gian thực hiện các loại, số lượng sản phẩm
công việc thuộc quyền quản lý từ đó làm cơ sở để quản lý và sử dụng biên chế hiệu
quả, làm tiền đề cho công tác đánh giá hiệu quả hoạt động đối với tổ chức và cá
nhân trong ngành HQ.
Trong 5 năm qua đã cử được tổng số 82.865 lượt CBCC tham gia tất cả các
loại hình đào tạo, bồi dưỡng, trong đó có 50.675 lượt CBCC tham gia các nội dung
đào tạo chuyên ngành HQ giúp cho việc nâng cao trình độ của công chức, bước đầu
đáp ứng với yêu cầu cải cách HĐH hải quan và cải cách TTHC. Tiến hành rà soát,
đánh giá đội ngũ CBCC, triển khai xây dựng giáo trình, thực hiện phương thức đào
tạo dựa trên yêu cầu của khung năng lực. CBCC làm công tác CNTT tăng gần 03
lần về số lượng, xây dựng được đội ngũ CBCC đảm nhiệm vai trò chuyên gia trong
các lĩnh vực CNTT, cụ thể là các chuyên gia trong lĩnh vực phần mềm, thiết kế hệ
thống ứng dụng, hạ tầng mạng, hệ thống máy chủ, an ninh an toàn, quản lý vận
hành hệ thống CNTT lớn,.. Toàn ngành đã hình thành 10 Trung tâm dữ liệu và
CNTT tại các Cục HQ tỉnh/thành phố với đội ngũ CBCC có chuyên môn sâu về lĩnh
vực CNTT, đảm nhiệm thực hiện việc triển khai, hỗ trợ các cán bộ nghiệp vụ trong
vận hành các hệ thống CNTT. Đến nay, CBCC làm công tác chuyên trách tin học
tại các đơn vị trong ngành với hơn 400 CBCC đạt trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cao, đủ năng lực đảm nhận các nội dung phức tạp, triển khai các dự án lớn. Đây là
nguồn lực cực kỳ quan trọng để đáp ứng yêu cầu ứng dụng mạnh mẽ hơn nữa về
CNTT của ngành HQ trong thời gian tới.
2.2.4. Đầu tư nguồn lực vật chất, cơ sở hạ tầng
Công tác bố trí kinh phí đã đáp ứng được yêu cầu hoạt động của các đơn vị
thuộc và trực thuộc. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch đầu tư xây dựng trụ sở làm
54
việc và địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung giai đoạn 2016-2020. Công tác giải
ngân về chi đầu tư nguồn lực vật chất, cơ sở hạ tầng đạt tối thiểu 95% trở lên theo
cam kết và chỉ đạo của Bộ Tài chính. Xây dựng đề cương cơ chế quản lý tài chính
giai đoạn 2016-2020. Ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị máy nghiệp
vụ như vi tính, máy in, máy photocopy, máy scan,… cho các CBCC các đơn vị
trong ngành. Tài sản được trang bị được bảo đảm đúng tiêu chuẩn định mức, đúng
mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị tiếp nhận
sử dụng, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
Nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra giám sát hàng hóa XNK, ngành HQ đã
đẩy mạnh công tác trang bị hệ thống trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu quản lý
hải quan. Cụ thể, toàn ngành đã trang bị 16 máy soi container; lắp đặt và đưa vào sử
dụng 93 máy soi hành lý, hàng hóa; 50 hệ thống camera giám sát tại các địa bàn
trọng điểm (cảng biển, hàng không...) và 04 phòng quan sát camera, 04 máy soi
kiểm thể, 33 hệ thống cân điện tử, 15 máy đo phóng xạ và 25 máy phát hiện, cảnh
báo phóng xạ, 01 hệ thống định vị giám sát trên không (thiết bị bay không người
lái), 01 hệ thống phân tích giọng nói đa lớp (phát hiện nói dối), các thiết bị phục vụ
phân tích phân loại hàng hóa và 01 hệ thống định vị GPS trong quản lý, giám sát
hàng hóa chuyển cửa khẩu. Ngoài ra, để phục vụ công tác kiểm soát chống BL,
TCHQ đã trang bị và đưa vào sử dụng 18 canô, 06 tàu cao tốc và các trang thiết bị
khác như vũ khí, công cụ hỗ trợ, ô tô,…
Các trang thiết bị hiện đại được đưa vào sử dụng đã góp phần rút ngắn thời
gian thông quan hàng hóa XNK, minh bạch hóa các khâu trong quy trình thủ tục,
hạn chế các tiêu cực, tiết kiệm chi phí và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
DN kinh doanh kho, bãi, cảng và doanh nghiệp hoạt động XNK, đồng thời giúp
nâng cao năng lực và hiệu quả kiểm tra, quản lý hải quan.
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động quản lý hải
quan
Thanh tra ngành HQ thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành trong phạm vi QLNN của ngành. Chủ động điều chỉnh kế hoạch
55
thanh tra, kiểm tra để tránh chồng chéo, trùng lặp với các đơn vị khác và phù hợp
với thực tế. Chất lượng công tác thu thập thông tin phục vụ lập kế hoạch thanh tra
được chú trọng. Các đơn vị trong ngành HQ tiến hành thanh tra các DN trọng tâm
trọng điểm. Do đó công tác thanh tra, kiểm tra đạt được kết quả cao, góp phần tích
cực vào việc chống thất thu thuế, chống BL, GLTM. Đồng thời, hoạt động thanh tra
đang góp phần thực hiện kỷ cương, liêm chính trong ngành HQ; nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Qua hoạt động thanh tra đã góp phần phát hiện
nhiều vấn đề bất cập của chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Hoạt động thanh tra góp phần bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật HQ của các đơn vị nghiệp vụ của ngành HQ
tương ứng với nhiệm vụ giám sát quản lý, thuế XNK, điều tra chống buôn lậu,
KTSTQ. Việc triển khai đầy đủ và đồng bộ các chức năng thanh tra chuyên ngành ở
các lĩnh vực nghiệp vụ này tại các đơn vị đã tạo ra được sự chủ động, kiểm soát
được nhiều lĩnh vực từ khâu thu thập thông tin, xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh
tra, kiểm tra với các đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Bảng 2.6: Kết quả công tác kiểm tra, thanh tra:
Kiểm tra nội bộ Thanh tra chuyên ngành Năm
Số cuộc Số cuộc Truy thu (Tỷ đồng) Truy thu (Tỷ đồng)
268 74 32,3 7,66 2014
257 63 45,26 4,12 2015
310 73 32 75 2016
313 141 44,58 47,7 2017
264 129 145,7 104,2 2018
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
56
Cũng tương tự như công tác chống BL, GLTM, số cuộc CQHQ thực hiện
thanh tra tại Bảng 2.6 trong những năm gần đây hầu như không tăng, thậm chí còn
giảm. Tuy nhiên số thuế ấn định truy thu và số tiền xử phạt vi phạm hành chính tăng
cao, nhất là trong các năm 2017 - 2018. Có thể thấy công tác thanh tra, kiểm tra
được thực hiện có trọng tâm trọng điểm, đúng đối tượng phải thanh tra, kiểm tra,
nhưng đồng thời cũng thể hiện được tình trạng doanh nghiệp vi phạm có tính chất
nghiêm trọng và quy mô ngày càng lớn đòi hỏi CQHQ cần có biện pháp quản lý
hữu hiệu hơn. Một số đơn vị hải quan trong quá trình thực hiện công tác nghiệp vụ
còn để xảy ra sai sót gây thất thu cho NSNN.
2.3. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý Nhà
nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải
quan điện tử
2.3.1. Nguyên nhân kết quả đạt được
Để đạt được các kết quả như trên có nhiều nguyên nhân, gồm:
- Nguyên nhân khách quan
+ Với vị trí và chức năng nhiệm vụ quan trọng của mình, ngành HQ luôn
được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngành hoạt
động như hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về hải quan, bảo đảm nguồn tài
chính đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị,...
+ Sự phối hợp đồng bộ của các bộ, ngành, chính quyền địa phương đã tạo
các điều kiện thuận lợi cho ngành HQ hoạt động.
+ Đa số các doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK chấp hành tốt pháp luật
hải quan, hợp tác tốt với cơ quan hải quan.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Ngành Hải quan đã thường xuyên rà soát toàn bộ hệ thống văn bản pháp
luật hải quan và kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung cũng như hoàn thiện các quy trình
thủ tục, kiểm tra giám sát hải quan, công tác quản lý thuế XK, thuế NK. Đồng thời,
trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản pháp luật hải quan đã kịp thời tiếp
57
thu và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong thực tiễn, tập trung nhân lực thực
hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện tốt
công tác tuyên truyền pháp luật hải quan cũng như các hoạt động của ngành để
người dân, doanh nghiệp kịp thời nắm bắt và tuân thủ pháp luật hải quan.
+ Công tác cải cách TTHC được đẩy mạnh ở tất cả các khâu như xây dựng
thể chế, chính sách, pháp luật, giải quyết TTHC,…Thường xuyên rà soát, đánh giá
tác động TTHC khi ban hành các văn bản pháp luật mới nhằm làm rõ sự cần thiết,
tính hợp lý, hợp pháp của từng TTHC. Công tác cải cách TTHC của ngành HQ đã
góp phần quan trọng để tạo thuận lợi và giảm chi phí tuân thủ TTHC cho doanh
nghiệp. Việc tuyên truyền, công khai TTHC giúp DN dễ dàng tiếp cận với TTHC.
+ Đẩy mạnh ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong quản lý giám sát hải quan, chú
trọng đầu tư các trang thiết bị hiện đại; kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc
cho DN trong thực hiện các TTHQ, tạo thuận lợi cho hoạt động XNK; đẩy mạnh
công tác KTSTQ; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện theo các quy trình nghiệp vụ
TTHQ.
+ Quá trình áp dụng QLRR đã góp phần tạo ra những chuyển đổi căn bản
trong phương thức quản lý của ngành HQ, tạo nền tảng cho việc triển khai
TTHQĐT, đẩy mạnh tự động hóa hải quan; tạo thuận lợi cho hoạt động XNK, giảm
thiểu thủ tục và mức độ kiểm tra, rút ngắn thời gian thông quan nhưng đồng thời
cũng góp phần đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các vi phạm
pháp luật hải quan, giúp cho việc QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK dễ
dàng, minh bạch và đạt hiệu quả hơn.
+ Việc kiện toàn, sắp xếp bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn đã đáp ứng
nhu cầu của HĐH Hải quan. Công tác quản lý và đào tạo cán bộ được chú trọng về
chất lượng, góp phần nâng cao về trình độ nghiệp vụ cho các CBCC.
58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Về hệ thống văn bản pháp luật hải quan
Mặc dù hệ thống văn bản pháp luật hải quan luôn được ngành rà soát trình
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế trong công
tác quản lý hải quan, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như:
- Một số văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý hải quan còn chưa
đồng bộ dẫn đến việc quản lý của CQHQ gặp khó khăn. Ví dụ, Biểu thuế NK ưu đãi
trong các năm qua đã có nhiều cải tiến sửa đổi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động XNK nhưng thực tế vẫn còn một số mặt hàng có tên gọi hoặc phạm vi sử
dụng giống nhau, có mức thuế suất chênh lệch và không có tiêu chuẩn phân biệt,
dẫn đến việc bị doanh nghiệp lợi dụng để trốn thuế hoặc tranh chấp, khiếu kiện kéo
dài khi bị KTSTQ, thanh tra chuyên ngành. Một số mặt hàng chưa có trong Danh
mục hàng hóa XK, NK Việt nam và Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu (như mặt hàng
Tiền).
- Quy trình về TTHQĐT theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015
và quy trình KTSTQ theo Quyết định số 1410/QĐ-TCHQ ngày 14/5/2015 chưa
đồng bộ với Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-
BTC quy định về TTHQ, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa XK, NK.
- Văn bản pháp luật quy định về thẩm quyền xử lý của CQHQ trong việc
chống BL, GLTM, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới chưa tương xứng
với chức năng, nhiệm vụ được giao. Hiện nay, pháp luật hiện hành chỉ quy định cho
CQHQ có thẩm quyền điều tra theo tố tụng hình sự đối với 3 tội danh là: Tội buôn
lậu; tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới và tội sản xuất, buôn
bán hàng cấm. Tuy nhiên, thực tế thực thi nhiệm vụ có rất nhiều loại tội phạm xảy
ra thuộc phạm vi quản lý của ngành hải quan như: vận chuyển trái phép vũ khí, ma
túy qua biên giới; trốn thuế, rửa tiền, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả,…
Khi phát hiện những hành vi phạm tội này, CQHQ phải chuyển cho cơ quan điều
59
tra, dẫn tới mất rất nhiều thời gian về thủ tục hành chính, không bảo đảm được tính
nhanh chóng kịp thời trong phát hiện, điều tra tội phạm.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của CQHQ còn bị hạn chế, tính răn
đe chưa cao, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác điều tra, xử lý của ngành HQ. Theo
quy định hiện nay thì chi cục trưởng, đội trưởng Đội Kiểm soát hải quan và tương
đương chỉ được phạt tiền và tịch thu tang vật vi phạm có trị giá không vượt quá 25
triệu đồng với cá nhân và không quá 50 triệu đồng với tổ chức; thẩm quyền của cấp
cục trưởng chỉ được phạt tiền và tịch thu hàng hóa vi phạm có trị giá không vượt
quá 50 triệu đối với cá nhân, 100 triệu đồng đối với tổ chức. Thực tế hiện nay,
CQHQ bắt giữ nhiều vụ buôn lậu có trị giá hàng vi phạm cao hơn rất nhiều so với
thẩm quyền luật quy định, do đó CQHQ phải chuyển vụ việc đến cơ quan có thẩm
quyền cao hơn xử lý nên nhiều vụ việc bị kéo dài.
- Hàng hóa kiểm tra chuyên ngành có phạm vi quản lý và kiểm tra rộng,
nhiều mặt hàng chưa có mã số HS, chưa có đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn để thực
hiện việc kiểm tra; còn quy định chồng chéo một mặt hàng phải thực hiện cùng lúc
nhiều thủ tục, chịu nhiều hình thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành do cùng một bộ
hoặc nhiều bộ quy định. Mặc dù Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 2026/QĐ-
TTg ngày 17/11/2015 về Phê duyệt đề án giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XNK, tuy nhiên việc rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chuyên ngành của các bộ, ngành để sửa đổi,
bổ sung theo hướng cắt giảm tối đa các mặt hàng không cần thiết phải kiểm tra
trước khi thông quan, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp trong kiểm tra
chuyên ngành và tình trạng một mặt hàng cùng lúc phải thực hiện nhiều thủ tục,
hình thức quản lý, kiểm tra thực hiện còn chưa quyết liệt, chưa đồng bộ.
Nguyên nhân, việc sửa đổi một số văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý
hải quan và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XNK còn chậm. Văn bản
chính sách quản lý chuyên ngành có phạm vi rộng, chưa theo nguyên tắc áp dụng
QLRR.
60
2.3.2.2. Về các nội dung quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu:
* Công tác giám sát quản lý hải quan
Cùng với kết quả đạt được như trên, công tác giám sát quản lý hải quan đối
với hàng hóa XNK còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro, như:
- Công tác giám sát quản lý hải quan vẫn còn hạn chế, chậm phát hiện các
vấn đề nổi cộm, nhạy cảm để đưa ra cảnh báo và có biện pháp khắc phục kịp thời.
Các doanh nghiệp dùng các thủ đoạn tinh vi như giả mạo chứng từ để thực hiện
hành vi BL, GLTM, XNK các mặt hàng cấm, hàng có điều kiện, hàng đã qua sử
dụng,... Một số hành vi vi phạm điển hình:
+ Công ty TNHH SX & TM -DV Thịnh Nguyên Phát giả mạo giấy nộp tiền
để thông quan hàng hóa khi tờ khai điện tử của công ty này được hệ thống phân vào
luồng vàng. Khi CQHQ kiểm tra bộ chứng từ và yêu cầu xuất trình các giấy nộp
tiền cho các lô hàng nợ thuế trước đây thì DN lại giả mạo các giấy nộp tiền này.
CQHQ đã phát hiện và xử phạt về hành vi giả mạo giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan để
NK hàng với số tiền phạt 20 triệu đồng.
+ Công ty CP Quốc tế Pancera giả mạo hồ sơ, chứng từ khi khai HQĐT
và được phân vào luồng đỏ. Khi CQHQ kiểm tra bộ chứng từ thì phát hiện các
dấu hiệu không thống nhất và qua đấu tranh với DN đã phát hiện hành vi giả mạo
bộ chứng từ. Cơ quan HQ đã xử phạt DN này với số tiền 20 triệu đồng.
+ Công ty TNHH Okura khai dữ liệu điện tử và scan chứng từ thể hiện
có mặt hàng NK thuộc diện phải có giấy phép nhưng khi CQHQ yêu cầu xuất
trình giấy phép thì DN lại giả mạo bộ chứng từ để không còn có mặt hàng
phải có giấy phép này và khai lại tờ khai cho phù hợp bộ chứng từ. CQHQ đã
kiểm tra và xử phạt về hành vi giả mạo giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan và hành vi NK
hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép mà không xuất trình được giấy phép với mức
phạt 35 triệu đồng.
+ Cục Hải quan TPHCM kiểm tra 03 lô hàng NK dưới dạng quà biếu từ
Oakland (Mỹ) được khai báo là áo, bình nước nóng, pin, laptop, phụ tùng xe đạp,
61
ống kính,…Kiểm tra thực tế hàng hóa gồm cây nòng súng hơi bằng kim loại và các
bộ phận của súng, 03 ống ngắm (58 món).
- Nguồn thông tin CQHQ cần thu thập để thực hiện giám sát hải quan chưa
được tổng hợp một cách đầy đủ, xuyên suốt theo lịch sử vận chuyển hàng hóa mà
đang bị chia cắt trên nhiều hệ thống, tiềm ẩn nhiều rủi ro đưa hàng hóa chưa được
phép thông quan ra khỏi khu vực giám sát. Bên cạnh đó, hiệu quả khai thác sử dụng
các công cụ như hệ thống máy soi container, camera giám sát, thiết bị định
vị,…chưa đem lại hiệu quả như mong muốn.
- Tại các cảng biển, chưa hoàn chỉnh mô hình tổng thể kết nối, tích hợp các
hệ thống nhằm chuẩn hóa việc khai báo khâu tiếp nhận thông tin trước và trong
thông quan.
- Nguyên nhân:
+ Chưa có quy trình tổng thể để quản lý, giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra
cảng, kho, bãi. Các quy trình hiện hành chưa bao quát tất cả các trường hợp và chưa
thống nhất giữa các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng với CQHQ nên có
trường hợp vẫn chưa quản lý được.
Ví dụ: Trường hợp tờ khai chung container nhưng khác chủ dẫn đến giao
nhầm hàng hóa, hoặc khi một trong các tờ khai chung container chưa hoàn thành
TTHQ nhưng đã thực hiện giao hàng dẫn đến tiềm ẩn nhiều rủi ro về mặt pháp
lý,…Nhiều trường hợp DN kinh doanh cảng và hải quan lúng túng trong quá trình
xử lý, phối hợp, trao đổi thông tin các trường hợp như hàng rút ruột tại bãi, hàng
hóa đóng chung container nhưng thông quan 1 phần,..,
+ Các phần mềm của HQ và DN kinh doanh cảng do nhiều đơn vị cung cấp
với các chỉ tiêu thông tin khác nhau nên việc trao đổi thông tin khó khăn, thiếu đồng
bộ. Một số DN kinh doanh cảng, kho, bãi đã triển khai kết nối thông tin với HQ
nhưng trang thiết bị lạc hậu nên thông tin chuyển cho HQ chậm, chưa đảm bảo yêu
cầu quản lý.
* Công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước
62
Quan điểm hiện nay của Nhà nước là tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh
nghiệp nên thông thoáng ở mặt tiền kiểm, do đó, tỉ lệ tờ khai XNK luồng xanh
tương đối cao, hàng hóa được thông quan ngay, miễn kiểm tra của CQHQ nên nguy
cơ rủi ro về BL, GLTM nhằm trốn thuế cao, cơ quan HQ khó kiểm soát. Việc lợi
dụng khai báo TTHQĐT để giả mạo chứng, khai sai hàng hóa XNK về xuất xứ, mã
số, chủng loại, số lượng,... so với thực tế là các hành vi mà các doanh nghiệp
thường xuyên thực hiện. Một số trường hợp gian lận cụ thể:
- Chi cục HQ cửa khẩu quốc tế Bờ Y thuộc Cục HQ Gia Lai – Kon Tum
chuyển luồng kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng của Công bty TNHH TM-XNK Bảo
Huy, khai báo là 90 tấn ngô hạt. Kết quả kiểm tra là DN khai thiếu số lượng ngô
hạt, đồng thời độ chế vỏ 03 container cất giấu 31,044m3 gỗ quý hiếm nhằm trốn
thuế.
- Công ty TNHH Trang trại Nông nghiệp Kỹ thuật cao Nhật Việt (Lâm
Đồng) bị Chi cục HQ quản lí hàng đầu tư phối hợp với Chi cục HQ sân bay Tân
Sơn Nhất phát hiện DN cũng lợi dụng "luồng Xanh" để qua mặt CQHQ. Hàng khai
báo là ruột máy lọc nén khí, tuy nhiên qua kiểm tra thực thì hàng hóa gồm giày da,
túi xách nhập lậu, trị giá trên 2,6 tỉ đồng.
- Đội Kiểm soát chống buôn lậu khu vực Miền Trung phối hợp với Bộ Công
an đấu tranh chuyên án bí số XD116 về hoạt động buôn lậu xăng dầu của một DN.
Hàng hóa khai báo trên tờ khai là 1.877 tấn xăng RON 92, trị giá 804.265USD. Qua
kiểm tra toàn bộ lô hàng có trọng lượng thực tế 9.173 tấn, trị giá hàng hóa vi phạm
hơn 202 tỷ đồng.
- Ngoài ra, Cục HQ TP.HCM còn phát hiện nhiều trường hợp NK hàng có
xuất xứ Trung Quốc nhưng khai báo sai tên hàng, không khai báo hàng hóa với số
lượng lớn để gian lận thuế. Hàng hóa vi phạm chủ yếu là hàng tiêu dùng, sữa, máy
lạnh,…
* Về công tác quản lý rủi ro
- Thực tế hiện nay, chủng loại mặt hàng XNK ngày càng đa dạng, phức tạp
nên việc xây dựng tiêu chí QLRR một cách chính xác để hệ thống phân luồng có
63
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quẩn lý đang là một thách thức lớn với CQHQ. Hệ thống
điện tử tự động phân luồng dựa trên các tiêu chí rủi ro đã xác định đôi khi chưa đáp
ứng được yêu cầu quản lý, do chưa chuẩn hóa và đồng bộ hóa được dữ liệu điện tử
giữa các khâu nghiệp vụ, các bộ ngành có liên quan. Hiện nay, các doanh nghiệp tập
trung lợi dụng các tờ khai được phân luồng xanh để thực hiện các hành vi như:
+ Buôn lậu hàng cấm XK, NK;
+ Gian lận về số lượng, trị giá, phân loại hàng hóa để trốn thuếhoặc gian lận
về xuất xứ để được hưởng ưu đãi về thuế quan;
+ Trốn tránh bị kiểm tra chuyên ngành, giấy phép XNK hàng hóa;
+ Xuất khống hàng hóa để được hoàn thuế VAT, chiếm đoạt tiền thuế của
Nhà nước.
Các hành vi trên được doanh nghiệp thực hiện bằng các phương thức thủ
đoạn như:
+ Khai báo sai về tên hàng, chủng loại, xuất xứ, loại hình; không khai hoặc
khai thiếu mã văn bản pháp quy đối với hàng hóa phải quản lý chuyên ngành; khai
báo vào nhóm mặt hàng đơn giản, thuế suất thấp, nằm ngoài danh mục hàng hóa
QLRR để được hệ thống phân luồng xanh, né tránh việc kiểm tra, kiểm soát của
CQHQ và kiểm tra chuyên ngành..
+ Khai báo nhiều tờ khai cho một lô hàng, nếu luồng đỏ thì hủy tờ khai và
chọn tờ khai luồng xanh để thông quan hàng hóa. Hoặc khi khai báo cho một lô
hàng, nếu biết được tờ khai phân luồng xanh thì DN sẽ sẽ xếp thêm hàng hoặc bớt
hàng nhằm gian lận hoặc trà trộn hàng lậu vào.
+ Sử dụng chữ ký số của các DN ưu tiên (có tỷ lệ tờ khai phân luồng xanh
cao do chấp hành tốt pháp luật HQ) đứng tên làm TTHQ để được hệ thống phân
luồng xanh.
+ Thành lập nhiều công ty, khi một công ty khai báo tờ khai được hệ thống
phân luồng vàng hoặc đỏ thì xin hủy tờ khai, sau đó lại dùng công ty khác khai báo
để được phân luồng xanh.
64
+ Lợi dụng được miễn kiểm tra hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa để làm
giả hồ sơ nhằm khai báo thấp hơn thực tế về số lượng, trọng lượng, xuất xứ, mã số,
trị giá hàng hóa để trốn thuế XNK.
+ Ngoài ra, trong nội bộ CQHQ cũng có thể có trường hợp công chức HQ
tiêu cực, lợi dụng sự hiểu biết, nắm được các thông tin nghiệp vụ HQ và việc phân
luồng tờ khai để móc nối, tiếp tay, chỉ dẫn cho DN khai báo để được hệ thống phân
luồng xanh.
- Việc thực hiện các biện pháp, kỹ thuật QLRR vẫn còn hạn chế, một số loại
hình XNK chưa được triển khai áp dụng QLRR theo quy định của pháp luật (gia
công, sản xuất xuất khẩu). Hoạt động thu thập thông tin trong ngành HQ vẫn còn
tình trạng riêng rẽ, cát cứ tại các đơn vị nghiệp vụ, thiếu các thông tin do các đơn vị
ngoài ngành cung cấp.
- Chất lượng, hiệu quả phân luồng của hệ thống chưa cao, tỷ lệ phát hiện vi
phạm trong quá trình kiểm tra trong thông quan còn thấp (khoảng 01% tổng số tờ
khai kiểm tra).
- Nguyên nhân:
+ Năng lực phân tích, đánh giá rủi ro còn hạn chế, thiếu tính dự báo. Kỹ năng
thu thập và xử lý thông tin được xem như là một phương pháp trụ cột trong mô hình
quản lý hải quan hiện đại, đòi hỏi kỹ năng thu thập và xử lý thông tin phải thật sự
vững mạnh cả về nguồn nhận lực, vật lực và hệ thống văn bản pháp quy, văn bản
hướng dẫn thực hiện chặt chẽ đáp ứng yêu cầu quản lý. Tiêu chí QLRR chưa tập
trung phân tích vào các lô hàng của DN có nguy cơ buôn lậu, trốn thuế hoặc vi
phạm pháp luật khác về HQ.
+ Văn bản pháp luật quy định chưa đầy đủ, thiếu cơ sở pháp lý cho việc tổ
chức thực hiện công tác quản lý, đánh giá tuân thủ và chính sách khuyến khích tuân
thủ đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK. Công tác quản lý, đánh giá doanh
nghiệp tuân thủ còn chưa sát với thực tế . Hiện nay, việc phân loại DN theo 03 mức
độ tuân thủ: doanh nghiệp tuân thủ, doanh nghiệp không tuân thủ và doanh nghiệp
không đáp ứng các tiêu chí đánh giá (loại khác) như hiện nay chưa thống nhất cách
65
tiếp cận về tuân thủ, tức là chỉ có tuân thủ và không tuân thủ. Nếu CQHQ không
chứng minh được DN không tuân thỉ thì phải công nhận là tuân thủ (không có loại
khác). Hiện nay số lượng DN loại khác chiếm 86,37% trên tổng số DN đưa vào
đánh giá, chưa phù hợp và không hợp lý trong cơ chế quản lý tuân thủ.
* Về công tác Kiểm tra sau thông quan
- Kết quả thực hiện kế hoạch KTSTQ chưa cao. Việc KTSTQ chủ yếu vẫn
chỉ dừng lại ở việc kiểm tra chủ quan theo dấu hiệu vi phạm của từng lĩnh vực
nghiệp vụ như kiểm tra mã số hàng hóa, chính sách thương mại, trị giá, xuất xứ;
phạm vi chỉ tập trung các tập đoàn, tổng công ty, các DN lớn, các mặt hàng có độ
rủi ro cao,... Việc lựa chọn DN để tiến hành KTSTQ và thanh tra chuyên ngành chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm, phán đoán của công chức là chính mà chưa dựa vào đánh
giá chính thức về khả năng rủi ro do hệ thống QLRR đưa ra, dẫn đến kiểm tra chưa
có trọng tâm, trọng điểm, chưa đúng đối tượng, tỉ lệ phát hiện vi phạm chưa cao.
Hoạt động KTSTQ để đánh giá việc tuân thủ pháp luật của DN còn hạn chế, chưa
kiểm tra toàn diện hoạt động trong cả một thời kỳ của DN nên vẫn chưa đánh giá
được chính xác việc tuân thủ pháp luật của DN.
- Nguyên nhân, một số quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn chưa
thực sự rõ ràng, còn có nhiều cách hiểu khác nhau dẫn đến khó khăn khi áp dụng
(như quy định máy móc thiết bị đồng bộ để thực hiện miễn thuế); việc thu thập, xử
lý thông tin để xây dựng kế hoạch, chuẩn bị KTSTQ còn khó khăn, chưa lường hết
các vướng mắc phát sinh trong thực tế. Việc thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ: “khi xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra
hàng năm không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với
DN...” còn vướng mắc, ảnh hưởng đến kế hoạch KTSTQ. Một số DN chưa có ý
thức tuân thủ pháp luật do thiếu hiểu biết hoặc cố ý không tuân thủ đúng pháp luật
hoặc chưa nắm rõ quy định của pháp luật nên khi CQHQ ấn định, truy thu thuế đã
xảy ra khiếu nại, khiếu kiện làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện.
* Về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại:
66
- Kết quả công tác đấu tranh chống BL, GLTM chưa đạt được như mong
muốn trong tình hình mới. Việc triển khai các hoạt động nghiêp vụ kiểm soát hải
quan ở một số đơn vị còn hạn chế, chưa kịp thời, chưa đạt được kế hoạch giao.
Chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu tra cứu tập trung dẫn đến khó khăn trong việc tra
cứu, đối chiếu thông tin. Công tác thu thập thông tin, điều tra nghiên cứu nắm tinh
hình địa bàn, sưu tra, xây dựng cơ sở bí mật còn hạn chế; chất lượng cán bộ công
chức chưa đạt yêu cầu, thiếu cán bộ công chức có năng lực được đào tạo cơ bản về
nghiệp vụ điều tra, xử lý. Công tác phối hợp với các lực lượng chức năng có liên
quan còn chưa chặt chẽ, ở một số nơi còn mang tính cục bộ, thực hiện quy chế phối
hợp còn mang tính hình thức.
Trong khi đó, tình hình BL, GLTM ngày càng diễn biến phức tạp với nhiều
thủ đoạn mới, liều lĩnh, táo tợn hơn trước. Các vụ việc vi phạm diễn ra trên phạm vi
rộng ở tất cả các tuyến biên giới cửa khẩu đường bộ, đường biển, đường hàng
không, bưu điện quốc tế...Thủ đoạn buôn lậu luôn thay đổi, tính chất mức độ vi
phạm ngày càng nghiêm trọng, trị giá hàng hóa vi phạm ngày càng lớn,... Đặc biệt
là hoạt động nhập khẩu trái phép phế liệu, gây ô nhiễm môi trường, gây ùn ứ hàng
hóa ở các cảng biển khiến cho các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn trong
công tác xử lý. Một số vụ việc điển hình:
+ Cục Hải quan TP.HCM kiểm tra, kiểm soát phát hiện 01 DN có hành vi
NK hàng hóa không đủ điều kiện theo quy định. Hàng hóa vi phạm là 3.275 thùng
Sản phẩm dinh dưỡng Ensure dạng nước, trị giá hàng hóa vi phạm ước tính hơn 1,8
tỷ đồng.
+ Cục Hải quan Lào Cai phát hiện 01 doanh nghiệp NK 30.000 kg giống lúa
lai Sán ưu 63, xuất xứ từ Trung Quốc không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn
theo quy định của pháp luật, trị giá 2,2 tỷ đồng.
+ Cục Hải quan Vũng Tàu bắt giữ một lô hàng của Công ty Posco SS Vina
có trụ sở tại Khu Công nghiệp phú Mỹ 2 – tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Doanh nghiệp
khai báo NK 10 container thép phế liệu từ Australia nhưng qua kiểm tra thực tế HQ
67
phát hiện một lượng lớn phụ tùng ôtô còn mới nguyên cất giấu trong lô hàng này,
ước tính trị giá lô hàng lậu rất lớn.
+ Cục Hải quan Hải phòng phối hợp với Cục Điều tra chống buôn lậu TCHQ
và Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an TP Hải phòng phá thành
công chuyên án LK089. Tang vật thu giữ 351 thùng lá khô, nghi là lá “Khát”, trọng
lượng khoảng 2,8 tấn, bàn giao cho lực lượng chức năng xử lý theo quy định.
- Nguyên nhân, thẩm quyền của CQHQ chưa tương xứng với chức năng,
nhiệm vụ được giao, trong đó thẩm quyền điều tra theo thủ tục tố tụng hình sự của
cơ quan HQ trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, GLTM còn hạn chế.
2.3.2.3. Về tổ chức bộ máy và bố trí sử dụng nguồn nhân lực
- Một số đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh/thành phố có tổ chức
bộ máy còn cồng kềnh, không còn phù hợp với tình hình nhiệm vụ thực tế, không
đáp ứng các tiêu chí thành lập theo quy định.
- Do đặc thù của ngành HQ nên thường xuyên luân chuyển CBCC giữa các
đơn vị (hiện nay mỗi công chức 03 năm luân chuyển một lần, một số trường hợp có
thể sớm hoặc châm hơn tùy theo yêu cầu công việc thực tế). Tuy nhiên, việc luân
chuyển theo hướng chuyên sâu nghiệp vụ còn chưa thực hiện được, một số công
chức luân chuyển về làm công tác văn phòng, kiểm soát chống buôn lậu và ngược
lại. Do đó, công chức bị gián đoạn trong việc cập nhật các quy định, quy trình
nghiệp vụ, thao tác trên các hệ thống nghiệp vụ. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay
ngành HQ không tuyển thêm công chức mới, nhưng hàng năm đều có CBCC nghỉ
hưu nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhân sự.
- Trình độ CBCC trong một số lĩnh vực còn hạn chế, đặc biệt là trình độ
ngoại ngữ của các nước có chung đường biên giới như Trung quốc, Lào,
Campuchia. Trình độ và năng lực trong công tác thu thập thông tin, điều tra xử lý,
kiểm tra sau thông quan còn nhiều hạn chế.
68
2.3.2.4. Về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý hải quan
- Chất lượng công tác thu thập thông tin phục vụ việc lập kế hoạch thanh tra
còn hạn chế, dẫn đến kết quả một số cuộc thanh tra còn khiêm tốn. Một số đơn vị
chưa chú trọng đến công tác thanh tra, kiểm tra các đơn vị nghiệp vụ.
- Một số Cục Hải quan tỉnh không có phòng Thanh tra – Kiểm tra độc lập
nên công tác thanh tra kiểm tra được giao cho các đơn vị chức năng như văn phòng,
tổ chức cán bộ, nghiệp vụ (tùy mô hình tổ chức) thực hiện nên tính chuyên sâu còn
hạn chế, hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa cao.
- Số lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra còn mỏng nên khó chủ
động triển khai theo kế hoạch.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 khái quát về tình hình hoạt động XNK hàng hóa, việc triển khai
thực hiện TTHQĐT của Hải quan Việt Nam trong thời gian qua và kết quả công tác
QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT. Sử dụng
phương pháp nghiên cứu, tổng hợp, thống kê và phân tích số liệu để đánh giá thực
trạng công tác triển khai thực hiện, kết quả, các hạn chế và nguyên nhân hạn chế, từ
đó làm cơ sở đề ra biện pháp khắc phục hoặc giải pháp thực hiện có hiệu quả trong
công tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT tại
Chương 3.
69
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KHI
THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.1. Dự báo tình hình và quan điểm về công tác quản lý Nhà nước về hải
quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử
trong thời gian tới
3.1.1. Dự báo tình hình
3.1.1.1. Tình hình quốc tế
- Tự do hóa thương mại đang là một yêu cầu tất yếu trong bối cảnh toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ, sâu rộng trên mọi phương diện. Xu
hướng liên kết kinh tế, thương mại, đầu tư gia tăng; xuất hiện các hình thức liên kết
mới, các Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương, đa phương ký kết ngày
càng nhiều, với mức độ tự do hóa ngày càng sâu, rộng, đặc biệt là các FTA thế hệ
mới dỡ bỏ gần 100% hàng rào thuế quan, tạo ra sự lưu thông hàng hóa giữa các
quốc gia và vùng lãnh thổ sẽ gia tăng nhanh chóng. Việt Nam đã và đang tham gia
ký kết rất nhiều các hiệp định, điều ước quốc tế với các quốc gia trên thế giới, chủ
yếu là về hiệp định kinh tế thương mại, với nội dung quan trọng là mở cửa thị
trường hàng hóa thông qua thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan.
- Tổ chức Hải quan thế giới đưa ra 07 mục tiêu chiến lược, trong đó có mục
tiêu thúc đẩy an ninh và tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế, bao gồm cả việc đơn
giản hóa và hài hòa hóa TTHQ. Các chương trình hành động của HQ các nước phát
triển trong thời gian tới tập trung chủ yếu vào nâng cao hiệu quả quản lý biên giới,
tạo thuận lợi quốc tế, tăng cường tính cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo an ninh,
an toàn xã hội. Bên cạnh đó, các quốc gia cũng hướng tới tăng cường phối hợp với
các quốc gia trong khu vực trong trao đổi thông tin, phối hợp triển khai các chương
trình quản lý để nâng cao hiệu quả trong tạo thuận lợi cho hàng hóa, hành khách,
70
phương tiện lưu thông qua biên giới, đồng thời đảm bảo được an ninh an toàn cho
cộng đồng.
3.1.1.2. Tình hình trong nước
- Theo Quyết định số 2471/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược XNK hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng
đến năm 2030 thì: Xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2016-2020 tăng trưởng bình quân
11%/năm. Duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng 10% thời kỳ 2021-2030. Nhập khẩu
hàng hóa sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ bình quân 10-11%/năm trong thời kỳ
2011-2020. Số lượng DN tham gia hoạt động XN đến năm 2020 sẽ là 150.000 DN.
- Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của CP, ban hành Chương trình
cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 đặt ra 6 nhiệm vụ của công tác
cải cách nền hành chính nhà nước trong đó 5 nhiệm vụ (Cải cách thể chế; Cải cách
TTHC; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức; Cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước; HĐH hành chính) tác động trực tiếp đến yêu cầu
nhiệm vụ cải cách HĐH của ngành HQ đến năm 2020 phải đảm bảo đồng bộ cùng
với mục tiêu và các nhiệm vụ cải cách nền hành chính nhà nước.
- Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban chấp hành Trung ương về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCC, viên chức yêu cầu đến năm 2021
phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tối thiểu là 10%. Trong khi đó, việc hội nhập
quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng, nhiệm vụ của CQHQ ngày tăng lên vừa
đảm bảo cho tạo thuận lợi thương mại, vừa đảm bảo các yêu cầu ngày càng cao của
an ninh thương mại quốc gia. Do vậy, việc nghiên cứu bố trí nguồn nhân lực phù
hợp, khoa học đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của ngành là yêu cầu phải
tính đến trong giai đoạn tới.
- Nghị Quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính Phủ về hỗ trợ và phát
triển DN Việt Nam, với yêu cầu cơ bản là thực hiện chủ trương Nhà nước kiến tạo,
lấy DN là đối tượng phục vụ, tạo thuận lợi cho DN đầu tư, kinh doanh và phát triển
để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật liên quan
71
đến DN. Các quy định về điều kiện kinh doanh phải rõ ràng, minh bạch, dễ thực
hiện, có lộ trình phù hợp để sớm bỏ các loại giấy phép con, phí, phụ phí bất hợp lý.
Nâng cao hiệu quả QLNN theo hướng đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tăng cường hậu
kiểm gắn với điều kiện, quy định cụ thể và thanh tra, kiểm tra, giám sát. Công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi
phạm đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn DN tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Các nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia đưa ra các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp cụ thể đối
với các bộ, ngành liên quan, trong đó đặt ra yêu cầu đối với ngành HQ phấn đấu
mục tiêu đến năm 2021 thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 70 giờ đối
với hàng hóa XK, 90 giờ đối với hàng hóa NK. Chuyển đổi mạnh mẽ cách thức
QLNN từ chủ yếu tiền kiểm sang chủ yếu hậu kiểm, do đó CQHQ phải tích cực áp
dụng các biện pháp kỹ thuật mới trong quản lý như QLRR; KTSTQ; áp dụng rộng
rãi hệ thống TQĐT, các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại; triển khai hiệu quả Cơ chế
một cửa quốc gia và một cửa ASEAN; phối hợp với các bộ, ngành liên quan trong
kiểm tra chuyên ngành, đưa ra mục tiêu giảm ít nhất 50% danh mục hàng hóa, sản
phẩm phải kiểm tra chuyên ngành, xóa bỏ căn bản tình trạng một mặt hàng chịu
quản lý, kiểm tra chuyên ngành của nhiều hơn một cơ quan, giảm tỷ lệ các lô hàng
NK phải kiểm tra chuyên ngành tại giai đoạn thông quan từ 25 - 27% hiện nay
xuống còn dưới 10%. Hầu hết các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân,
DN được cung cấp ở mức độ 3 và 4.Nghiên cứu, xây dựng giải pháp kỹ thuật kết
nối đồng bộ hệ thống thông quan điện tử và tất cả các TTHC về quản lý, kiểm tra
chuyên ngành vào Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN. Như vậy,
vấn đề đảm bảo an ninh, chống GLTM, chống hàng giả, hàng nhái trong hoạt động
XNK và các hoạt động tạo thuận lợi thương mại...sẽ tác động ngày càng mạnh mẽ
đến hoạt động của CQHQ. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực sẽ chịu nhiều tác động
sâu rộng hơn trong việc phân bố lực lượng đảm bảo phù hợp khoa học, hợp lý, hiệu
quả để thực hiện nhiệm vụ QLNN của ngành. Cùng với đó yêu cầu của công tác
HĐH đồng bộ và hỗ trợ trong công tác QLNN của ngành là rất lớn.
72
3.1.1.3. Tác động của bối cảnh quốc tế và trong nước đến nhiệm vụ của
ngành HQ
Bối cảnh quốc tế và tình hình trong nước nói trên đã tác động trực tiếp và đặt
ra các yêu cầu cải cách, hiện đại hóa và quản lý cho ngành HQ để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ, tạo thuận lợi thương mại, thu hút đầu tư, bảo vệ an ninh, an toàn xã hội,
đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Cụ thể:
- Yêu cầu phải nỗ lực triển khai thực hiện có hiệu quả các cam kết về tạo
thuận lợi cho thương mại, đảm bảo tuân thủ pháp luật trong bối cảnh các thỏa thuận
thương mại tự do với hàng loạt các bộ quy tắc xuất xứ hàng hóa khác nhau, các quy
định thực thi hiệp định khác nhau, lộ trình cắt giảm thuế và mở cửa thị trường
nhanh và rộng lớn.
- Yêu cầu về tạo thuận lợi thương mại đồng thời phải đảm bảo hiệu lực, hiệu
quả, minh bạch trong thực thi pháp luật hải quan, đòi hỏi phải tiếp tục có những
nghiên cứu, điều chỉnh và ngày càng hoàn thiện hệ thống thể chế, tạo hành lang
pháp lý vững chắc cho hoạt động quản lý, đảm bảo nguồn thu, cải cách TTHC, tăng
cường tính cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo ổn định và phát triển vững chắc
kinh tế vĩ mô.
- Yêu cầu xử lý khối lượng công việc ngày càng gia tăng trong bối cảnh hội
nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng, giao thương thương mại quốc tế
ngày càng tăng, với những thay đổi ngày càng nhanh và khó lường. Đồng thời với
áp lực phải tinh giản biên chế của Chính phủ đòi hỏi mạnh mẽ việc tăng cường
HĐH phương pháp quản lý, cũng như nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng nguồn
nhân lực của ngành.
- Yêu cầu về chống BL, GLTM, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo môi
trường bình đẳng, công bằng cho hoạt động của cộng đồng DN; bảo vệ người dân
trước các mối đe dọa về thực phẩm, dược phẩm, hàng tiêu dùng không an toàn,
hàng giả hàng nhái, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và việc bảo vệ môi trường.
73
- Bên cạnh đó, chiến lược phát triển HQ đến năm 2020 đặt mục tiêu xây
dựng HQ Việt Nam hiện đại, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong
khu vực Đông Nam Á.
Với các yêu cầu và tác động nêu trên, Hải quan Việt Nam cần phải tiếp tục
triển khai các chương trình, kế hoạch cải cách, hiện đại hóa hải quan phù hợp với
khuyến nghị về xây dựng hải quan hiện đại của Tổ chức Hải quan thế giới và xu
hướng phát triển của hải quan các nước tiên tiến trên thế giới theo hướng:
- Hoàn thiện các cơ chế kiểm tra, kiểm soát xuất xứ, mã số, trị giá, bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, công tác chống BL, GLTM,…
- Tiếp tục cắt giảm TTHC, đơn giản hóa quy trình thủ tục trong giải quyết
công việc cho tổ chức, doanh nghiệp; nghiên cứu, áp dụng nguyên tắc QLRR đồng
bộ, toàn diện trong các khâu nghiệp vụ của ngành; kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng
cao chất lượng CBCC; ứng dụng mạnh mẽ CNTT phục vụ cho hoạt động QLNN
của ngành và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao hơn, đầu tư trang thiết
bị, kỹ thuật hiện đại, công nghệ mới, …
- Tổ chức thực thi pháp luật hải quan hiệu lực, hiệu quả, minh bạch; phối kết
hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng quản lý hàng hóa XNK, đảm bảo nâng cao
hiệu quả thực thi và quản lý hải quan, đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả an ninh
biên giới, cửa khẩu, kiểm soát biên giới.
3.1.2. Quan điểm về công tác quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu trong thời gian tới
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước; tuân thủ các
quy định của pháp luật, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và chương trình cải cách nền hành chính; thực hiện các cam kết quốc tế mà
Việt Nam là thành viên. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của
các Bộ, ngành, địa phương mà trong đó ngành HQ là nòng cốt và trên cơ sở giám
sát, thực hiện của cộng đồng DN và nhân dân.
- Tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại đồng thời tăng cường QLNN về
hải quan theo quy định của pháp luật.
74
- Lấy cải cách, HĐH làm cơ sở, tập trung đầu tư để HĐH HQ tại các vùng,
địa bàn trọng điểm, đồng thời có tính đến sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các
vùng, địa bàn đảm bảo sự phát triển, HĐH chung của Hải quan Việt Nam. Kết hợp
phát huy nội lực là chính với tranh thủ sự hỗ trợ bên ngoài để phát triển nhanh, bền
vững.
3.2. Một số giải pháp
Từ thực trạng công tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK trong bối
cảnh áp dụng TTHQĐT trên đây, có thể xác định vấn đề đặt ra là phải tiếp tục nâng
cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK trên tinh
thần tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp. Trong thời gian tới, Hải quan
Việt Nam cần thực hiện một số nội dung sau:
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về hải quan và đẩy mạnh
công tác tuyên truyền pháp luật hải quan
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản
Rà soát, điều chỉnh hệ thống văn bản pháp luật hải quan và pháp luật khác có
liên quan cho phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Hệ
thống hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật QLNN về hải quan đưa lên mạng
trực tuyến, tạo thuận lợi cho việc tra cứu, tiếp cận hệ thống pháp luật hải quan của
người dân và doanh nghiệp hơn nữa. Rà soát, hoàn thiện dự thảo các nghị định trình
Chính phủ sửa đổi, bổ sung như:
- Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ Quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ
tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan để đảm bảo thống nhất với các văn
bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung (như Nghị định số 167/2016/NĐ-
CP quy định về kinh doanh hàng miễn thuế; Nghị định số 38/2017/NĐ-CP về đầu tư
xây dựng, khai thác cảng cạn,…) để phù hợp với thực tiễn. Đồng thời cần bổ sung
thêm một số nội dung, cụ thể:
75
+ Hiện nay các kho bãi, địa điểm đều đang sử dụng phần mềm quản lý hàng
hóa vào, ra, lưu giữ tại kho ngoại quan, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng
hóa xuất nhập khẩu, đáp ứng theo Nghị định 68/2016/NĐ-CP. Tuy nhiên, các phần
mềm này đều chưa theo chuẩn định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan
Hải quan và doanh nghiệp. Vì vậy, khi xây dựng nội dung nghị định cần sửa đổi, bổ
sung quy định xây dựng phần mềm chung theo một chuẩn định dạng thông tin trao
đổi dữ liệu giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, địa điểm.
+ Quy định hệ thống các cửa hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm trên cả nước
được thành lập đúng quy mô về vị trí thành lập, phù hợp với nhu cầu thuê các kho
bãi, địa điểm của các DN kinh doanh hàng hóa XNK, bãi bỏ các vị trí thành lập kho
bãi, địa điểm không phù hợp với thực tế hiện nay, từ đó tránh việc thành lập các kho
bãi, địa điểm tràn làn, manh mún, không phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn cho
công tác quản lý hải quan. Ban hành quy trình tổng thể để quản lý, giám sát hàng
hóa đưa vào, đưa ra cảng, kho, bãi.
- Ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XK, NK thay thế
Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của TCHQ về việc ban hành quy trình
TTHQ đối với hàng hóa XK, NK và thay thế Quy trình KTSTQ theo quyết định
1410/QĐ-TCHQ ngày 14/5/2015 cho phù hợp với quy định tại Thông tư
39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 38/2015/TT-BTC quy
định về TTHQ; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế XK, thuế NK và quản lý thuế đối
với hàng hóa XK, NK.
- Rà soát và kiến nghị thay thế Nghị định số 127/2013/NĐ-PC ngày
15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của CP) nhằm tăng thẩm quyền xử
phạt của cơ quan Hải quan phù hợp với tình hình thức tế, đảm bảo tính răn đe và
tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ động phối hợp với các bộ quản lý chuyên ngành thực hiện cải cách
toàn diện thể chế, chính sách, cách thức, phương pháp kiểm tra liên quan đến hoạt
76
động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa XNK theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 17/11/2015. Cần kiến nghị các bộ,
ngành xây dựng và ban hành đầy đủ danh mục các mặt hàng thuộc diện kiểm tra
chuyên ngành theo hướng thu hẹp diện kiểm tra chuyên ngành, chi tiết mã số HS và
áp dụng nguyên tắc QLRR trong kiểm tra chuyên ngành, chuyển từ tiền kiểm sang
hậu kiểm để tạo thuận lợi cho hoạt động XNK, rút ngắn thời gian thông quan tránh
tình trạng ách tắc hàng hóa.
- Hoàn thiện dự thảo trình Chính phủ ban hành nghị định quy định doanh
nghiệp tham gia hoạt động XNK cung cấp các thông tin theo yêu cầu thu thập thông
tin của cơ quan Hải quan nhằm xây dựng hồ sơ QLRR.
- Rà soát các mặt hàng có tên hàng khai báo giống nhau nhưng doanh nghiệp
khai báo mã số HS khác nhau; chuẩn hóa, đồng bộ việc mô tả tên hàng và áp mã số
hàng hóa của danh mục Biểu thuế XK, NK với danh mục thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
bảo vệ môi trường, thuế giá trị gia tăng nhằm thực hiện thống nhất.
3.2.1.2. Công tác tuyên truyền
Văn bản pháp luật về hải quan, về thuế thường xuyên thay đổi làm cho người
khai hải quan, người nộp thuế không cập nhật được kịp thời, dẫn đến lúng túng hoặc
khai sai trong thực hiện TTHQ. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các văn bản
pháp luật về hải quan giúp các doanh nghiệp nắm bắt được các chính sách ưu đãi
của Nhà nước, trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhằm nâng cao tính tuân
thủ pháp luật. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho NKHQ, người
nộp thuế được thực hiện tốt, chuyên nghiệp sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả công tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK. Do đó:
- Cần nâng cao hiệu quả tuyên truyền trên báo Hải quan và trên các Website
phù hợp với tình hình mới. Đa dạng hình thức tuyên truyền, trong đó chú trọng hình
thức truyền thông đa phương tiện, tăng cường sản xuất chương trình truyền hình
trên Báo Hải quan điện tử; tổ chức giao lưu, tạo đàm trực tuyến... về các vấn đề
được dư luận quan tâm.
77
- Ban hành kế hoạch tuyên truyền, định hướng tuyên truyền các mặt công tác
trọng tâm, trong đó chú trọng các nội dung tuyên truyền về: Công tác cải cách thủ
tục hành chính, hiện đại hóa trong lĩnh vực hải quan; Công tác phòng, chống buôn
lậu và gian lận thương mại của ngành Hải quan; Công tác thực hiện kỷ luật, kỷ
cương trong thi hành công vụ,...
- Tăng cường và đổi mới phương pháp quan hệ đối tác Hải quan – Doanh
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng hợp tác và tăng cường tính tuân thủ tự nguyện
của doanh nghiệp.
3.2.2. Về các nội dung quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
3.2.2.1. Về công tác giám sát quản lý
- Củng cố và mở rộng các hệ thống quản lý thông tin hàng hóa của cơ quan
hải quan kết nối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ XNK như các hãng vận
tải, giao nhận, đại lý hãng tàu, đại lý giao nhận; đại lý hải quan; doanh nghiệp kinh
doanh kho, bãi, cảng;...đảm bảo quy trình quản lý, giám sát hàng hóa của cơ quan
hải quan được thực hiện xuyên suốt thông qua phương thức điện tử. Xây dựng quy
trình quản lý, trao đổi thông tin với các bên liên quan.
- Hệ thống CNTT phải kết nối được thông tin quản lý hàng hóa tại 3 khâu:
trước thông quan, trong thông quan và khâu giám sát. Phân tích, so sánh được thông
tin giữa khâu tiếp nhận thông tin hàng hóa với các khâu quản lý hàng hóa khác như
như Hệ thống một cửa quốc gia, hệ thống thông quan tự động, hệ thống giám sát,
hệ thống vi phạm,… để cảnh báo hoặc ngăn chặn các sai lệch có thể xảy ra.
- Xây dựng hệ thống mở để bổ sung, cập nhật thông tin, tiêu chí quản lý, đảm
bảo tính tự động cao nhằm mục tiêu CQHQ có thể thực hiện vai trò kiểm tra, giám
sát, kiểm soát tự động trên hệ thống dựa trên đánh giá rủi ro. Trên cơ sở yêu cầu
QLRR trong lĩnh vự giám sát và thực tiễn quản lý, đơn vị QLRR đánh giá, nhận
diện và xây dựng bộ tiêu chí rủi ro trong lĩnh vực giám sát HQ.
3.2.2.2. Về công tác thu ngân sách Nhà nước
78
- Tiếp tục đẩy mạnh nội luật hóa các cam kết quốc tế nhằm hoàn thiện nền
tảng pháp lý để thực hiện có hiệu quả các hiệp định tạo thuận lợi thương mại đã ký
kết và đang đàm phán ký kết, áp dụng toàn diện phương pháp quản lý hiện đại dựa
trên nguyên tắc quản lý rủi ro và ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ trong các
hoạt động quản lý thuế, góp phần tạo thuận lợi thương mại, đồng thời đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
- Thường xuyên theo dõi sát các diễn biến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
trong nước và quốc tế như: giá dầu thô, giá cả các mặt hàng trọng điểm, biến động
tỷ giá, cắt giảm thuế suất và thực thi các hiệp định thương mại tự do, các thay đổi
trong chính sách ngoại giao, kinh tế,…để kịp thời đề ra các giải pháp và xây dựng
các tiêu chí phân tích QLRR giúp hệ thống TTHQĐT có cảnh báo kịp thời, chính
xác, hiệu quả trong việc ngăn chặn hành vi BL, GLTM, trốn thuế,…
- Thực hiện trao đổi và công nhận lẫn nhau về các chứng từ thương mại được
cấp dưới dạng điện tử với các nước ASEAN và trao đổi, xử lý chứng từ thương mại
với các nước, khối - cộng đồng kinh tế theo các thỏa thuận và cam kết quốc tế mà
Việt Nam tham gia nhằm tránh tình trạnh giả mạo hồ sơ hải quan.
- Xây dựng và hoàn thiện để đảm bảo các hệ thống CNTT kết nối online với
Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại đã ký kết thực hiện dự án phối hợp thu
24/7 để trao đổi thông tin nộp thuế đáp ứng yêu cầu thông quan điện tử, tạo thuận
lợi cho DN trong quá trình làm TTHQ.
3.2.2.3. Về công tác quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là phương pháp quản lý hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp trong hoạt động XNK nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng yêu
cầu kiểm soát chặt chẽ đối với các đối tượng rủi ro. QLRR cần phải được áp dụng
trong toàn bộ quy trình TTHQĐT, đòi hỏi phải xây dựng và thường xuyên cập nhật
cơ sở dữ liệu về QLRR. Chính vì vậy, các nội dung chính cần làm là:
- Trọng điểm QLRR cần tập trung vào hai lĩnh vực trọng điểm có độ rủi ro
cao là chính sách mặt hàng (bao gồm: hàng cấm, hạn ngạch, sở hữu trí tuệ, giấy
phép của cơ quan quản lý chuyên ngành) và đảm bảo nguồn thu NSNN (bao gồm
79
các lĩnh vực: phân loại mã số hàng hoá; xuất xứ; gia công trong nước; gia công
nước ngoài; hạn ngạch thuế quan; xác định trị giá...) trên cơ sở thu thập tất cả các
nguồn thông tin tại các văn bản của các bộ, ngành liên quan về chính sách mặt hàng
và lĩnh vực thuế hải quan.
- Hoàn thiện và mở rộng hệ thống tiêu chí và cơ sở dữ liệu QLRR đáp ứng
yêu cầu quản lý hải quan tại các khâu nghiệp vụ trước, trong, sau thông quan. Trong
đó trực tiếp phục vụ yêu cầu quản lý đối với hàng hóa và doanh nghiệp trọng điểm;
yêu cầu kiểm tra soi chiếu tại khâu xếp dỡ hàng hóa, phân luồng hàng hóa, KTSTQ;
Thiết lập các kênh trao đổi thông tin trong và ngoài ngành cũng như với HQ các
nước; nâng cao chất lượng thu thập xử lý thông tin, phân tích, đánh giá thông tin,
nghiên cứu và phân tích thông tin thương mại, phân loại đối tượng DN nhằm hỗ trợ
và nâng cao hiệu quả của QLRR. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống QLRR như xây
dựng, quản lý và ứng dụng hồ sơ rủi ro, hồ sơ doanh nghiệp; thống nhất danh mục
các chỉ tiêu thông tin cần quản lý, hình thành các gói thông tin đáp ứng các yêu cầu
nghiệp vụ, quản lý của CQHQ. Chuẩn hóa, hài hòa hóa dữ liệu từ các hệ thống
thông tin, hệ thống nghiệp vụ hải quan, giữa CQHQ với các cơ quan QLNN, các
ngân hàng thương mại và các DN hoạt động trong lĩnh vực logistics, bảo hiểm,....
Thiết lập kho dữ liệu tập trung trên cơ sở tích hợp các cơ sở dữ liệu các hệ thống
thông tin, hệ thống nghiệp vụ hải quan để đảm bảo tính thống nhất, tối ưu về dữ liệu
thông tin, tránh sự trùng lắp, lãng phí trong xây dựng và quản lý dữ liệu.
- Đối với việc phát hiện lô hàng vi phạm thuộc tờ khai luồng xanh, cần tăng
cường thu thập thông tin nghiệp vụ, xây dựng hồ sơ rủi ro, hồ sơ tuyến trọng điểm,
danh mục dấu hiệu rủi ro về hàng hóa NK trước khi hàng về đến Việt Nam; lựa
chọn soi chiếu trước thông quan để kịp thời, chủ động phát hiện các lô hàng vi
phạm. Thường xuyên rà soát, phân tích thông tin dữ liệu về tờ khai luồng xanh, đối
chiếu, đánh giá với thông tin doanh nghiệp trên hệ thống thông tin QLRR và các hệ
thống dữ liệu trong toàn ngành để sàng lọc, xác định trọng điểm các tờ khai rủi ro,
doanh nghiệp trọng điểm, từ đó áp dụng tiêu chí phân luồng kiểm tra thực tế hàng
hóa 100% đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu khai sai để né tránh kiểm tra
80
chuyên ngành, NK hàng cấm, giả mạo hồ sơ để buôn lậu, trốn thuế,…Cập nhật,
cung cấp cho tất cả các đơn vị trong ngành kết quả thực hiện các biện pháp điều tra,
xác minh, KTSTQ, thanh tra, quản lý thuế, giám sát quản lý,…
- Triển khai các Cục Hải quan tỉnh/thành phố bố trí CBCC thường xuyên
theo dõi các tờ khai doanh nghiệp hủy, sửa nhằm phân tích các dấu hiệu rủi ro kịp
thời xây dựng tiêu chí quản lý giúp hệ thống cảnh báo kịp thời, có hiệu quả.
- Hiện nay, Danh mục hàng hóa rủi ro trong QLNN về hải quan được sử
dụng làm nguồn thông tin rủi ro để xây dựng, kiến nghị chế độ, chính sách quản lý
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp
quản lý hải quan. Do đó, cần thường xuyên cập nhật, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế hàng hóa thay đổi, phát sinh và yêu cầu quản lý hiện nay.
- Sửa đổi, bổ sung Quyết định 465/QĐ-BTC ngày 29/06/2015 v/v ban hành
Bộ tiêu chí quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Trong đó, các nội
dung về tiêu chí QLRR phải được nâng cấp, xây dựng đầy đủ và đồng bộ bao hàm
quản lý được tất cả các nghiệp vụ hải quan, đáp ứng yêu cầu quản lý mới.
- Đề xuất ban hành thông tư liên tịch với các bộ, ngành liên quan về cung
cấp, trao đổi thông tin nghiệp vụ hải quan. Mở rộng cơ chế hợp tác, trao đổi thông
tin với các bộ, ngành và hiệp hội ngành nghề.
- Xây dựng và áp dụng các chế độ chính sách chung nhằm khuyến khích tự
nguyện tuân thủ đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động XNK. Đồng thời, áp
dụng các chế độ chính sách ưu tiên trong thực hiện TTHQ, kiểm tra hải quan,
KTSTQ đối với các doanh nghiệp được công nhận là DN tuân thủ. Xây dựng tiêu
chí đánh giá tuân thủ và tổ chức đánh giá tuân thủ pháp luật của DN trong quản lý
hoạt động XK, NK như: quy định cụ thể phân loại mức độ tuân thủ, tiêu chí đánh
giá doanh nghiệp tuân thủ, thẩm định kết quả đánh giá tuân thủ doanh nghiệp,...
- Hình thành nền tảng nhận thức đầy đủ, thống nhất về công tác QLRR trong
CBCC như nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của QLRR trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan. Tổ chức đào tạo CBCC về công tác QLRR và quá trình đào tạo
cần được phân thành hai cấp: một là, đào tạo cho các chuyên gia trong ngành,
81
những người sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc lập kế hoạch, xây dựng hệ thống
QLRR và chỉ đạo triển khai trong toàn ngành; hai là, đào tạo CBCC thừa hành
nhằm hình thành một tư duy quản lý và thực hiện nhiệm vụ.
3.2.2.4. Về công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại
- Kiến nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành phối hợp xây dựng và chia sẻ
thông tin cho cơ quan hải quan về Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin trước về hành
khách nhập cảnh và kiến nghị cơ quan quản lý CITES xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu tra cứu tập trung phục vụ tra cứu, đối chiếu thông tin nhằm phát hiện, bắt giữ
việc buôn bán trái phép động, thực vật hoang dã.
- Lực lượng kiểm soát chống buôn lậu của HQ, ngoài việc thực hiện nhiệm
vụ phòng chống BL, GLTM còn có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ trinh sát để thu thập thông tin nghiệp vụ phục vụ công tác chống buôn lậu
và gian lận thương mại. Thực hiện tốt công tác dự báo tình hình, xu hướng vi phạm
pháp luật hải quan.
- Cung cấp thông tin và cảnh báo về những nguy cơ và các đối tượng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật và kiến nghị áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm
soát phù hợp và có hiệu quả.
- Thường xuyên khai thác dữ liệu trên hệ thống quản lý vi phạm và các hệ
thống nghiệp vụ hải quan khác để áp dụng biện pháp điều tra đối với doanh nghiệp
có dấu hiệu lợi dụng luồng xanh để BL, GLTM, trốn thuế. Cung cấp cho đơn vị
QLRR danh sách các doanh nghiệp có hành vi vi phạm trong việc lợi dụng luồng
xanh được phát hiện qua các hoạt động kiểm soát hải quan.
3.2.2.5. Về công tác Kiểm tra sau thông quan
Trong quản lý hải quan hiện đại, QLRR và KTSTQ là 2 hoạt động luôn song
hành và hỗ trợ nhau. QLRR cung cấp thông tin làm sơ sở để công tác KTSTQ thực
hiện có trọng tâm, trọng điểm, đúng đối tượng. Ngược lại, kết quả hoạt động
KTSTQ là nguồn thông tin chính xác, có chất lượng cung cấp cho QLRR đưa ra các
đánh giá, các chỉ dẫn rủi ro trong việc phân luồng tờ khai, quản lý thuế, giám sát
82
quản lý,…Do đó, cần đẩy mạnh hoạt động KTSTQ nhằm hỗ trợ cho công tác
QLRR. Một số giải pháp cụ thể:
- Đẩy mạnh hoạt động KTSTQ tại các chi cục hải quan, tập trung đánh giá
trọng tâm, trọng điểm vào các dấu hiệu, thủ đoạn gian lận, trốn thuế lớn trong các
loại hình như: Gia công sản xuất xuất khẩu, hàng tạm nhập tái xuất, đầu tư ưu đãi
miễn thuế,… Rà soát và phân tích thông tin rủi ro, kịp thời KTSTQ đối với các lô
hàng luồng xanh có dấu hiệu rủi ro cao, các lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ về mã số
hàng hóa, giá tính thuế, thuế suất, xuất xứ,…
- Tăng cường lực lượng thực hiện công tác KTSTQ. Chú trọng thu thập và
phân tích thông tin các DN chiếm tỷ trọng lớn về kim ngạch XNK, số thuế nộp
NSNN, doanh nghiệp thực hiện XNK tại nhiều địa phương khác nhau để thực hiện
KTSTQ nhằm đánh giá tuân thủ pháp luật của DN.
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp (STQ01),
thường xuyên cập nhật đầy đủ thông tin về doanh nghiệp vào hệ thống để phục vụ
công tác KTSTQ trong toàn ngành. Cập nhật thông tin trước, trong và sau khi kiểm
tra về đối tượng kiểm tra theo các tiêu chí: hình thức kiểm tra, phạm vi kiểm tra,
phát hiện vi pham,…kèm theo các tài liệu liên quan.
3.2.3. Về sử dụng nguồn nhân lực
Trong tình hình trên, với biên chế có hạn, chỉ vào khoảng gần 10.000 người
(tính đến tháng 6/2018), nguồn nhân lực của ngành Hải quan không thể tiếp tục tăng
mãi theo tốc độ gia tăng công việc và nếu như có tăng cũng không thể quản lý được
một cách hiệu quả. Do đó, ngành Hải quan cần phải thay đổi tư duy về phương pháp
quản lý. Việc thay đổi từ phương thức TTHQ truyền thống sang phương thức
TTHQĐT, áp dụng phương pháp QLRR vào trong hoạt động của HQ, thay thế dần
phương thức quản lý theo từng lô hàng XNK tại cửa khẩu sang quản lý thông tin
toàn bộ quá trình hoạt động XNK của doanh nghiệp, chuyển từ tiền kiểm sang hậu
kiểm;…đòi hỏi phải nhận thức đúng và cần có lộ trình thực hiện. Để giải quyết tình
trạng này, cần phải:
83
- Tiếp tục triển khai sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức lại các Cục Hải quan
tỉnh/thành phố, các đơn vị thuộc và trực thuộc cục. Xây dựng mô hình tổ chức bộ
máy quản lý, vận hành máy soi container và đơn vị thực hiện công tác xác định
trọng điểm.
- Sử dụng CBCC đúng, phù hợp với trình độ năng lực chuyên môn được đào
tạo. Việc áp dụng TTHQĐT đã giảm đáng kể số lượng CBCC tại các khâu tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa. Do đó, cần chuyển số CBCC này sang các
khâu thu thập xử lý thông tin, KTSTQ, thanh tra, tuần tra kiểm soát chống buôn
lậu,…nhằm tăng hiệu quả trong công tác QLNN về hải quan.
- Thực hiện việc luân chuyển theo định kỳ theo hướng chuyên sâu nghiệp vụ.
Xây dựng chương trình và thường xuyên thực hiện việc đánh giá năng lực của CBCC
theo lĩnh vực nghiệp vụ, vị trí được phân công. Tất cả các vị trí công tác đều phải qua
thi tuyển công khai, theo những tiêu chuẩn quy định bắt buộc.
- Kỷ luật nghiêm khắc đối với các trường hợp cán bộ công chức có biểu hiện
tiêu cực, sai phạm trong hoạt động công vụ, làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành.
- Có chính sách tiền lương và những ưu đãi hợp lý đối với từng công việc
chuyên môn đặc thù để thu hút người có trình độ chuyên môn cao.
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động quản lý hải
quan
- Lựa chọn danh sách doanh nghiệp trọng điểm có rủi ro ở các mức độ và các
lĩnh vực hoạt động khác nhau theo kết quả phân tích, xác định rủi ro cao, trung
bình, thấp, và cân đối với nguồn nhân lực của đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh
tra để xác định số lượng đối tượng thanh tra đưa vào kế hoạch thanh tra hàng năm.
- Tăng cường và triển khai đồng bộ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện nghiệp vụ từ TCHQ đến các Cục Hải quan tỉnh/thành phố nhằm phát hiện,
chấn chỉnh, ngăn chặn những sai sót của CBCC. Việc xử lý, thực hiện các kết luận
thanh tra, kiểm tra đúng yêu cầu, quy định.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của CBCC, nhất là người đứng đầu về công
tác phòng, chống tham nhũng. Người đứng đầu phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp
84
lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống tham nhũng, chủ động phòng ngừa, phát
hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung
túng, cản trở việc chống tham nhũng, tiêu cực. CBCC thực hiện nghiêm quy tắc ứng
xử, đạo đức nghề nghiệp theo Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt nam
3.3. Một số kiến nghị
Để hệ thống thủ tục hải quan điện tử hoạt động được xuyên suốt, có hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu công tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK, tác giả có
một số kiến nghị sau:
- Chính phủ và Bộ Tài chính quan tâm tạo điều kiện hơn nữa về nguồn lực tài
chính nhằm phát triển và duy trì hệ thống hạ tầng truyền thông, kết nối các đơn vị
trong ngành Hải quan và với các cơ quan có liên quan, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về
băng thông và khả năng dự phòng. Trang bị hệ thống máy chủ lớn, các thiết bị công
nghệ thông tin hiện đại và các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn tiên tiến; tiếp tục
xây dựng đội ngũ chuyên gia về CNTT. Đảm bảo hệ thống thông quan điện tử và
các hệ thống ứng dụng CNTT cốt lõi của ngành HQ được vận hành ổn định, an
ninh, an toàn 24/7, không làm gián đoạn hoạt động nghiệp vụ, đảm bảo công tác
QLNN về hải quan có hiệu quả.
- Tính đến ngày 31/12/2018, 12 bộ, ngành đã triển khai 148 thủ tục hành
chính trên Cơ chế một cửa quốc gia, với tổng số hồ sơ hành chính đã được xử lý
trên Cổng thông tin một cửa quốc gia trên 1,8 triệu bộ hồ sơ và xấp xỉ 26 nghìn
doanh nghiệp tham gia. Số lượng thủ tục hành chính triển khai mới chưa đáp ứng
mục tiêu đề ra theo Quyết định số 1254/QĐ-TTg ngày 26/9/2018 về việc phê duyệt
Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN,
cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và
tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018 - 2020. Số lượng TTHC mới theo kế hoạch
là rất lớn (138 thủ tục) gấp hơn 2,6 lần so với số lượng TTHC (53 thủ tục) đã được
thực hiện từ năm 2014 đến tháng 7/2018. Do đó, với tư cách là cơ quan thường trực,
TCHQ kiến nghị Chính phủ tạo một nguồn lực, đồng thời rất mong sự nỗ lực, quan
tâm lớn của các bộ, ngành.
85
Tiểu kết chương 3
Tại chương 3 học viên đã nêu một số tình hình trong nước và thế giới trong
thời gian tới cũng như quan điểm của Đảng, Nhà nước có liên quan đến công tác
QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK. Qua đó, học viên đã đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về hải quan đối với
hàng hóa XNK khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian tới.
86
KẾT LUẬN
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử của ngành Hải quan là yêu cầu tất yếu
trong tiến trình hội nhập quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương
mại, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, thu hút đầu tư nước
ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo chủ trương của Đảng và Nhà
nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. TTHQĐT đã đem lại rất nhiều
lợi ích cho cả doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa XNK và công tác QLNN về hải
quan của ngành. Mặc dù vậy, khi thực hiện TTHQĐT, công tác QLNN về Hải quan
cũng gặp nhiều thách thức, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi cần phải có nhiều biện
pháp, phương pháp quản lý mới, có hiệu lực, hiệu quả, linh hoạt và hiện đại. Do đó,
trong quá trình nghiên cứu, học viên chọn đề tài luận văn là "Quản lý Nhà nước về
hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở
Việt Nam". Đề tài đã nghiên cứu và đưa ra thực trạng công tác QLNN về hải quan
đối với hàng hóa XNK khi thực hiện TTHQĐT trong thời gian qua tại Việt Nam,
phân tích và chỉ rõ một số phương thức lợi dụng của doanh nghiệp trong quá trình
thực hiện thủ tục hải quan, đồng thời đưa ra các hạn chế và nguyên nhân trong công
tác quản lý hàng hóa XNK của ngành.
Trên cơ sở phân tích trực trạng, hạn chế và nguyên nhân tồn tại, quan điểm
của Đảng và Nhà nước có liên quan trong thời gian tới, đề tài đã đưa ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về hải quan đối với
hàng hóa XNK trong thời gian tới của Hải quan Việt Nam.
Quá trình tiếp cận, nghiên cứu các nội dung của đề tài, mặc dù là một
CBCC trong ngành Hải quan nhưng học viên vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận
những tư liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Với tinh thần nghiên
cứu nghiêm túc, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn và sự quan
tâm tạo điều kiện của các đồng nghiệp, nên đề tài đã đạt được những thành công
ban đầu trong việc tiếp cận vần đề luôn có tính thời sự đối với công tác quản lý
hàng hóa XNK của ngành Hải quan. Kết quả đạt được của đề tài sẽ có tác dụng tốt
trong công tác QLNN của ngành Hải quan đối với hàng hóa XNK, đồng thời làm
87
tăng thêm vốn kiến thức đối với công việc chuyên môn của bản thân, nắm vững
phương pháp nghiên cứu khoa học, cách thức tiếp cận vấn đề mới,...
Bên cạnh thành công của đề tài, với năng lực của học viên còn hạn chế lại
tiếp cận vấn đề lớn nên không trách khỏi những khiếm khuyết nhất định, vì vậy bản
thân em rất mong nhận được tất cả các ý kiến tham gia để hoàn thiện hơn.
88
1. ASEAN (2005, 2007), "Hiệp định và Nghị định thư về xây dựng và thực hiện
cơ chế một cửa ASEAN".
2. Bộ Tài chính (2011), Quyết định số 1514/2011/QĐ-BTC, về việc ban hành Kế
hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2011-
2015, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 38/2015/TT-BTC, quy định về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2016), Quyết định số 1385/QĐ-BTC ngày 20/6 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức giám
sát quản lý về hải quan trực thuộc Tổng cục Hải quan, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2016), Quyết định số 1387/QĐ-BTC, quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế xuất nhập khẩu trực
thuộc Tổng cục Hải quan, Hà Nội.
6. Bộ Tài chính (2016), Quyết định số 1614/2011/QĐ-BTC, về việc ban hành Kế
hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2016-
2020, Hà Nội.
7. Chính phủ (2005), Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg, về thực hiện thí điểm thủ
tục hải quan điện tử, Hà Nội.
8. Chính phủ (2009), Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg, sửa đổi, bổ sung một số
điều Quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 về việc thực hiện thí điểm
thủ tục hải quan điện tử, Hà Nội.
9. Chính phủ (2011), Quyết định số 448/QĐ-TTg, về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển Hải quan đến năm 2020, Hà Nội.
10. Chính phủ (2011), Quyết định số 48/2011/QĐ-TTg, về việc thí điểm thực hiện
Cơ chế hải quan một cửa quốc gia, Hà Nội.
1
11. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP, Ban hành chương trình tổng thể
cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.
12. Chính phủ (2011), Quyết định số 2471/2011/QĐ-TTg, phê duyệt Chiến lược
xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030, Hà
Nội.
13. Chính phủ (2012), Nghị định số 07/2012/NĐ-CP, quy định cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên
ngành, Hà Nội.
14. Chính phủ (2014), Nghị quyết số 19/NQ-CP, về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,
Hà Nội.
15. Chính phủ (2014), Chỉ thị số 24/CT-TTg , về tăng cường quản lý và cải cách
thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, Hà Nội.
16. Chính phủ (2015), Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan, Hà Nội.
17. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 19/NQ-CP, về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia hai năm 2015-2016, Hà Nội.
18. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 36a/NQ-CP, về Chính phủ điện tử, Hà Nội.
19. Chính phủ (2015), Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg, quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài
chính, Hà Nội.
20. Chính phủ (2015), Quyết định số 2026/QĐ-TTg, Phê duyệt Đề án Giải pháp
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội.
2
21. Chính phủ (2016), Nghị quyết số 35/NQ-CP, về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020, Hà Nội.
22. Chính phủ (2017), Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP, về tiếp tục thực hiện nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
23. Chính phủ (2017), Chỉ thị số 20/CT-TTg, về chấn chỉnh hoạt động thanh tra,
kiểm tra đối với doanh nghiệp, Hà Nội.
24. Chính phủ (2018), Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP, về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo, Hà Nội.
25. Chính phủ (2018), Quyết định số 1254/QĐ-TTg, Phê duyệt Kế hoạch hành
động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công
tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận
lợi thương mại giai đoạn 2018 - 2020, Hà Nội.
26. Bộ Chính trị (2014), Nghị quyết số 36-NQ/TW, về đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, Hà Nội.
27. Bộ Chính trị (2015), Nghị quyết số 39NQ/TW, về tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.
28. Quốc hội (2005), Luật Thương mại, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Quốc hội (2014), Luật Hải quan, NXB Tài chính, Hà Nội.
30. Tổng cục Hải quan (2013), Tài liệu tham khảo kinh nghiêm Hải quan các nước
Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản, Thái Lan của các đoàn ra, (Tài liệu lưu hành
nội bộ), Hà Nội.
31. Tổng cục Hải quan (2013), Báo cáo sơ kết thực hiện thủ tục hải quan điện tử
theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP, Hà Nội.
32. Tổng cục Hải quan (2014), Báo cáo tổng kết thực hiện công tác năm, Hà Nội.
3
33. Tổng cục Hải quan (2015), Báo cáo tổng kết thực hiện công tác năm, Hà Nội.
34. Tổng cục Hải quan (2016), Báo cáo tổng kết thực hiện công tác năm, Hà Nội.
35. Tổng cục Hải quan (2017), Báo cáo tổng kết thực hiện công tác năm, Hà Nội.
36. Tổng cục Hải quan (2018), Báo cáo tổng kết thực hiện công tác năm, Hà Nội.
37. WCO (1999), Công ước hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải quan (gọi là Công
ước Kyoto sửa đổi, bổ sung năm 1999),
www.translate.googleusercontent.com/translate_c?depth=1&hl=vi&prev=searc
h&rurl=translate.google.com&sl=en&sp=nmt4&u=http://www.wcoomd.org/en/
topics/facilitation/instrument-and-
tools/conventions/pf_revised_kyoto_conv.aspx&xid=17259,15700022,1570018
6,15700191,15700248,15700253&usg=ALkJrhgtvHMaZBuXpjne3pt2PKEG6n
XI8w
38. WCO (2005), "Khung tiêu chuẩn SAFE",
www.translate.googleusercontent.com/translate_c?depth=1&hl=vi&prev=searc
h&rurl=translate.google.com&sl=en&sp=nmt4&u=http://www.wcoomd.org/en/
topics/facilitation/instrument-and-tools/frameworks-of-
standards.aspx&xid=17259,15700022,15700186,15700191,15700248,1570025
3&usg=ALkJrhhJN62ll-gDXwAuDhck1S2ltCtkeA
4