LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Đinh Văn Thìn
XÁC ĐỊNH ĐỘ CHÁY CỦA THANH NHIÊN LIỆU
TRONG LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP TỶ SỐ ĐỒNG VỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2015
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Đinh Văn Thìn
XÁC ĐỊNH ĐỘ CHÁY CỦA THANH NHIÊN LIỆU
TRONG LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP TỶ SỐ ĐỒNG VỊ
Chuyên ngành: Vật lý Nguyên tử và Hạt nhân
Mã số: 60440106
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI VĂN LOÁT
Hà Nội - 2015
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đã được gặp gỡ, học hỏi và làm việc cùng
những giảng viên rất nhiệt tình và tâm huyết với nghiên cứu khoa học, đặc biệt là
các thầy cô đang công tác tại Bộ môn Vật lý Hạt nhân, Khoa Vật lý. Vì thế, tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy, cô, xin chúc các thầy cô luôn mạnh
khỏe để tiếp tục thắp sáng ngọn lửa tri thức dẫn lối cho lớp lớp sinh viên trên con
đường nghiên cứu khoa học.
Để hoàn thành được nội dung nghiên cứu trong cuốn luận văn này, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Văn Loát, người thầy đã trực tiếp dìu
dắt và hướng dẫn khoa học cho tôi trong nhiều năm qua. Tôi đã học hỏi ở thầy
không chỉ về kiến thức chuyên môn mà còn cả lòng yêu nghề và sự tâm huyết với
khoa học. Tôi xin chúc thầy và gia đình luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và mong
muốn thầy sẽ tiếp tục cống hiến nhiều hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo
cho các thế hệ tương lai của đất nước.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo Trường Đại học Điện lực, Phòng
Tổ chức Cán bộ và Bộ môn Điện Hạt nhân đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
hoàn thành khóa học này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể người thân, bạn bè của tôi,
những người đã luôn quan tâm, động viên tôi vượt qua mọi khó khăn trong cuộc
sống. Tôi xin hứa sẽ cố gắng, nỗ lực nhiều hơn nữa để không phụ lòng tin của tất
cả mọi người.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày……..tháng……..năm…………
Đinh Văn Thìn
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………...……………………………………………...….1
CHƢƠNG
I:
SỞ
LÝ
CƠ THUYẾT……………………………………….2
1.1. Độ cháy và mối liên hệ với các đại lƣợng quan trọng trong lò phản ứng hạt nhân. ...……………………………………………………………………2
1.1.1. Độ cháy ............................................................................................. 2
1.1.2. Liên hệ giữa độ cháy và các đại lượng quan trọng trong lò phản ứng hạt nhân ..................................................................................................................... 2
1.1.2.1. Các đại lượng nhiệt động học ..................................................... 2
1.1.2.2. Các tiêu chí an toàn đối với nhiên liệu hạt nhân ......................... 4
1.2. Các phƣơng pháp xác định độ cháy .................................................. 12
1.2.1. Xác định độ cháy bằng phương pháp hóa học ................................ 13
1.2.2. Xác định độ cháy bằng phương pháp khối phổ kế.......................... 14
1.2.3. Xác định độ cháy bằng phương pháp không phá hủy mẫu ............. 19
1.3. Lý thuyết lò phản ứng hạt nhân ........................................................ 22
1.3.1. Tương tác của notron với hạt nhân ................................................. 22
1.3.1.1. Tiết diện phản ứng ................................................................... 22
1.3.1.2. Phản ứng tán xạ notron ............................................................. 24
1.3.1.3. Phản ứng chiếm bắt notron ....................................................... 25
1.3.1.4. Phản ứng phân hạch hạt nhân .................................................. 25
1.3.2. Lý thuyết khuếch tán notron đa nhóm và trạng thái tới hạn của lò phản ứng hạt nhân. .................................................................................................. 29
1.3.3. Quá trình biến đổi thành phần nhiên liệu hạt nhân ......................... 35
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU…...41
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 41
2.1.1. Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt ........................................................ 41
2.1.1.1. Cấu trúc của lò phản ứng ........................................................... 41
2.1.1.2. Thanh nhiên liệu ........................................................................ 43
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 44
2.2.1. Xác định các hằng số nhóm và sản phẩm phân hạch ..................... 44
2.2.2. Tiến hành thực nghiệm ....................................................................... 49
2.2.2.1. Cấu tạo của một hệ đo bức xạ ..................................................... 49
2.2.2.2. Thực nghiệm ................................................................................ 51
2.2.2.3. Các thông số của sản phẩm phân hạch được sử dụng .................. 52
2.2.3. Phần mềm lập trình MATLAB ........................................................... 54
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN…………………………..55
3.1. Kết quả ................................................................................................. 55
3.1.1. Phân bố công suất trong tâm lò phản ứng ...................................... 55
3.1.2. Biến thiên số hạt nhân theo thời gian của bó nhiên liệu số 62 ....... 57
3.1.3. Biến thiên số hạt nhân theo thông lượng của bó nhiên liệu số 62 .. 59
3.1.4. Biến thiên của độ cháy theo thời gian chiếu xạ và thông lượng
notron đối với bó nhiên liệu số 62 .......................................................................... 61
3.1.5. Xây
dựng
đường
cong
hiệu
suất
ghi
tương
đối…………………….62
3.1.6.
số
đồng
vị
Cs134
và
Tỷ Cs137……………………………………….64
3.1.7.
Độ
cháy
của
bó
nhiên
liệu
số
62…………………………………...65
3.2. Thảo luận ............................................................................................. 70
KẾT LUẬN ................................................................................................. 71
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO………………………………………………..72
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
PHỤ LỤC…………………………………………………………………75
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Giá
trị giới hạn an
toàn của một số nước đang sử
dụng.….................6
Bảng 2: Các đồng vị đặc trưng phù hợp với phương pháp khối phổ
kế……17
Bảng 3: Năng lượng ngưỡng và kích thích đối với một số hạt
nhân.……….26
Bảng 4: Phân bố năng lượng theo sản phẩm phân hạch đối với
92U235.….…27
Bảng 5: Số notron trung bình được sinh ra sau mỗi phản ứng phân
hạch.…28
Bảng 6: Một số đặc trưng của các notron trễ đối với các hạt nhân nặng.…29
Bảng 7: Suất lượng phân hạch của các sản phẩm phân hạch từ 92U235
……36
Bảng 8: Các
thông
số
liên quan đến bó nhiên
liệu
số
62……………………44
Bảng
Các
9:
số
đối
với
thông Cs134.………………………….…………….53
Bảng
Các
10:
số
đối
với
thông Cs137.………………………………………53
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Bảng 11: Các
thông
số đối với Eu154.……………………....
……………..53
Bảng 12: Phân bố công suất tại các vị trí thanh nhiên liệu trong tâm lò phản
ứng…………...…………………………………………………………….55
Bảng 13: Giá
trị
thực nghiệm đối với
thanh nhiên
liệu số
62.………………63
Bảng
14: Giá
trị
tính
toán
đối
với
tỷ
số
đồng
vị
Cs134/Cs137………………..64
Bảng 15: Các giá trị tính toán về độ cháy trung bình của các thanh nhiên
liệu
tại
Lò
Phản
ứng
Hạt
nhân
Đà
Lạt
…………………………………………..66
Bảng 16: Các giá trị tham chiếu về độ cháy trung bình của các thanh nhiên
liệu
tại
Lò
Phản
ứng
Hạt
nhân
Đà
Lạt………………………………………68
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình
1: Dẫn
nhiệt
trong
thanh
nhiên
liệu
hạt
nhân
…………….……………3
Hình
2:
Đường
cong
sôi
của
Ukiyama
…….……………………….….……4
Hình
3: Độ
dẫn
nhiệt
theo
nhiệt
độ
của UO2
……….………………….……9
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Hình 4: Sự
trương nở viên nhiên
liệu và
rão của
lớp vỏ
……………………10
Hình 5: Độ dẫn nhiệt qua khe theo độ cháy của thanh nhiên liệu PWR
……10
Hình 6: Tốc độ sinh nhiệt tuyến tính theo chiều cao tâm lò phản ứng
……11
Hình
7: Tốc
độ
sinh
nhiệt
tuyến
tính
theo
độ
cháy
………………………..11
Hình 8: Khối phổ kế của UO2 tự nhiên và sau khi chiếu xạ
………….……15
Hình 9: Khối phổ kế của uranium và plutonium trong mẫu trải qua chiếu xạ…………………………………………………………………………..16
Hình
10:
Phổ
plutonium
sau
khi
chiếu
xạ…………………….……………16
Hình 11: Khối phổ kế của zirconium tự nhiên và của zirconium trong UO2
bị
chiếu
xạ
có
pha
trộn
với
dung
dịch
zirconium
tự
nhiên.……………………19
Hình 12: Bắn chùm notron đồng nhất đến một bia mỏng
………………….23
Hình 13: Tiết diện vi mô của phân hạch giữa notron với
92U235……………23
Hình 14: Bắn chùm notron đồng nhất đến một bia dày
……………………24
Hình 15: Cơ chế phân hạch hạt nhân theo mẫu giọt chất lỏng
………….…26
Hình 16: Suất lượng của sản phẩm phân hạch đối với 92U235 và 94Pu239.…27
Hình 17: Quá trình phân rã beta và sinh notron trễ của Br87 và I131………28
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Hình
18:
bắt
notron
trong
nhóm
Chiếm U235………………………………35
Hình
19:
bắt
notron
trong
nhóm
Chiếm U238………………………………36
Hình 20: Sơ đồ biến đổi chi
tiết của các sản phẩm phân
hạch.………….…40
Hình 21: Mặt cắt đứng của
lò phản ứng hạt nhân Đà
Lạt.…………………41
Hình 22: Mặt cắt ngang của
lò phản ứng hạt nhân Đà
Lạt.…………………42
Hình 23: Mặt
cắt ngang
của vùng hoạt và vành phản
xạ…………………..43
Hình 24: Mặt cắt ngang của bó
thanh nhiên
liệu
loại VVR-
M2……………43
Hình
25:
Sơ
đồ
khối
của
hệ
đo
bức
xạ.……………………………………49
Hình 26: Cấu hình của detector HPGe loại mặt phẳng và đồng trục
………49
Hình
27:
Độ
phân
giải
năng
lượng.…………………..……………………50
Hình
28:
Cấu
hình
hệ
đo
thực
nghiệm……………………………………..51
Hình
29:
Phân
bố
công
suất
trong
tâm
lò
phản
ứng………………………...57
Hình 30: Biến
thiên số hạt nhân U235
theo
thời gian chiếu
xạ………………58
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Hình 31: Biến
thiên số hạt nhân Cs137
theo
thời gian chiếu
xạ……………...58
Hình 32: Biến thiên số hạt nhân Cs133 theo thời gian chiếu xạ……………58
Hình 33: Biến
thiên số hạt nhân Cs134
theo
thời gian chiếu
xạ…………….59
Hình 34: Biến
thiên
số hạt nhân U235
theo
thông
lượng
notron…………….59
Hình 35: Biến
thiên
số hạt nhân Cs133
theo
thông
lượng
notron……………60
Hình 36: Biến
thiên
số hạt nhân Cs134
theo
thông
lượng
notron…………….60
Hình 37: Biến
thiên
số hạt nhân Cs137
theo
thông
lượng
notron…………….60
Hình 38: Biến thiên số hạt nhân Cs134/Cs137 theo thông lượng notron…..61
Hình 39: Độ cháy theo thời gian chiếu xạ của bó nhiên liệu số
62………….61
Hình 40: Độ cháy theo thông lượng notron nhiệt của bó nhiên liệu số
62…62
Hình
41: Phổ
gamma
thu
được
từ
bó
nhiên
liệu
số
62…………………...…62
Hình 42: Đường cong mô tả sự phụ thuộc của tốc độ đếm theo năng
lượng..63
Hình 43: Phân bố hoạt độ của Cs134 và Cs137 dọc theo bó nhiên liệu số
62…………………………………………………………………………..65
Hình 44: Tỷ số Cs134 và Cs137 theo các vị trí dọc theo bó nhiên liệu số
62……..........................................................................................................65
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
STT Ký hiệu
Ý nghĩa
BU
Độ cháy.
1
2
BWR
Lò phản ứng nước sôi.
CHF
Thông lượng nhiệt tới hạn.
3
CRUD
Sự tích tụ của lớp oxit trên bề mặt lớp vỏ nhiên liệu.
4
DNBR Tỷ số khoảng cách tính từ điểm sôi hạt nhân.
5
Năng lượng sinh ra trên một phân hạch.
6
Hệ số truyền nhiệt.
h
7
Độ dẫn nhiệt.
k
8
Chiều dài của thanh nhiên liệu.
9
10
LHGR
Tốc độ sinh nhiệt tuyến tính.
11
LOCA
Sự cố mất chất tải nhiệt.
12
Khối lượng của các hạt nhân nặng trong thanh nhiên liệu tại thời điểm ban đầu.
N
Tổng số viên nhiên liệu trong tâm lò.
13
Tổng số phân hạch đã xảy ra.
14
Số hạt nhân nặng có trong nhiên liệu tại thời điểm ban đầu.
15
Số hạt nhân trên một đơn vị thể tích.
16
Công suất nhiệt toàn phần.
17
18
Công suất nhiệt tại vị trí r và thời gian t.
19
PWR
Lò nước áp lực.
Công suất tuyến tính.
20
ĐINH VĂN THÌN
21
Thông lượng nhiệt.
22
Tốc độ sinh nhiệt thể tích.
23
I
Cường độ chùm notron.
24
Bán kính viên nhiên liệu.
25
T
Nhiệt độ tuyệt đối.
26
Nhiệt độ bề mặt của lớp vỏ.
27
Nhiệt độ trung bình của chất làm mát.
28
Thể tích của viên nhiên liệu.
29
Tiết diện phân hạch vi mô theo năng lượng notron.
30
Thông lượng notron theo năng lượng của notron.
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
MỞ ĐẦU
Độ cháy của nhiên liệu hạt nhân là một đại lượng đóng vai trò quan trọng
trong lĩnh vực điện hạt nhân. Xác định chính xác độ cháy của nhiên liệu là yêu cầu
cần thiết trong việc quản lý nhiên liệu, nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn hạt
nhân và tối ưu tính kinh tế của chu trình nhiên liệu. Các tiêu chuẩn an toàn hạt
nhân có liên quan trực tiếp tới độ cháy bao gồm: Thông lượng nhiệt tới hạn, hệ số
độ phản ứng, độ giàu nhiên liệu, sự tích tụ CRUD, ứng suất, độ biến dạng và tính
mỏi, oxi hóa và hydrua, áp suất khi bên trong thanh nhiên liệu và khả năng nóng
chảy nhiên liệu [13, 14, 21].
Độ cháy của nhiên liệu có thể được xác định bằng nhiều phương pháp khác
nhau như là phương pháp khối phổ kế, phương pháp phân tích hóa học hoặc là các
phương pháp phân tích không phá hủy mẫu. Phương pháp khối phổ kế và phân tích
hóa học có giá thành rất cao, tốn nhiều thời gian tiến hành và mẫu đo sẽ bị phá hủy
[13]. Để hạn chế những nhược điểm đó, trong luận văn này, tác giả sẽ sử dụng
phương pháp phân tích không phá hủy mẫu để xác định độ cháy của thanh nhiên
liệu hạt nhân. Phương pháp này dựa vào việc đo đạc hoạt độ của các sản phẩm
phân hạch thông qua các bức xạ gamma để xác định độ cháy nhiên liệu và các
thông tin về phân bố theo trục và theo bán kính của các sản phẩm phân hạch này,
cùng với sự di chuyển của chúng bên trong thanh nhiên liệu. Phương pháp cho độ
chính xác cao, thời gian phân tích nhanh, giá thành rẻ và đặc biệt là giữ được sự
toàn vẹn của thanh nhiên liệu [16].
Luận văn có tiêu đề là: “Xác định độ cháy của thanh nhiên liệu trong lò
phản ứng hạt nhân bằng phương pháp tỷ số đồng vị”. Bố cục của luận văn gồm ba
chương:
- Chương I: Cơ sở lý thuyết.
- Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
- Chương III: Kết quả và thảo luận.
Trong luận văn có sử dụng 44 đồ thị, hình vẽ và 16 bảng biểu.
ĐINH VĂN THÌN
1
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Độ cháy và mối liên hệ với các đại lƣợng quan trọng trong lò phản
ứng hạt nhân.
1.1.1. Độ cháy.
Độ cháy được định nghĩa là tổng năng lượng nhiệt được tạo ra trên một đơn
vị khối lượng vật liệu phân hạch ban đầu trong lò phản ứng. Đơn vị thường được
dùng đối với độ cháy là MWd/kg hoặc GWd/t, đơn vị này được sử dụng trong
trường hợp chúng ta muốn nhấn mạnh đến khía cạnh tạo ra nhiệt của nhiên liệu.
Độ cháy của nhiên liệu hạt nhân được xác định theo phương trình [16]:
(1.1)
Độ cháy liên hệ với công suất nhiệt của lò phản ứng theo không gian và thời
gian như sau [22]:
(1.2)
Ngoài ra, độ cháy còn được định nghĩa theo đơn vị phần trăm như sau [14]:
(1.3)
Ở đây: BU là độ cháy của nhiên liệu; Nf là số phản ứng phân hạch đã xảy ra
trong nhiên liệu; NHM và mHM lần lượt là số hạt nhân và khối lượng của nguyên tố
nặng có mặt trong nhiên liệu tại thời điểm ban đầu;
là công suất nhiệt tại vị
trí r và thời điểm t bất kỳ.
1.1.2. Liên hệ giữa độ cháy và các đại lƣợng quan trọng trong lò phản
ứng hạt nhân.
1.1.2.1. Các đại lƣợng nhiệt động học.
Tốc độ sinh nhiệt thể tích trong một viên nhiên liệu [22]:
ĐINH VĂN THÌN
2
(1.4)
Công suất tuyến tính của một viên nhiên liệu [22]:
(1.5)
Thông lượng nhiệt trung bình đi qua bề mặt thanh nhiên liệu [22]:
(1.6)
Công suất nhiệt toàn phần của tâm lò [22]:
(1.7)
Độ cháy của một viên nhiên liệu liên hệ với tốc độ sinh nhiệt thể tích, công
suất tuyến tính và thông lượng nhiệt đối với một viên nhiên liệu được xác định như
sau:
(1.8)
Độ cháy sẽ quyết định trực tiếp đến tốc độ sinh nhiệt thể tích, do đó ảnh
hưởng đến quá trình dẫn nhiệt trong viên nhiên liệu [22]:
(1.9)
Quá trình dẫn nhiệt từ nhiên liệu ra chất tải nhiệt theo định luật Fourier:
(1.10)
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
3
Hình 1. Dẫn nhiệt trong thanh nhiên liệu hạt nhân [22].
Thông lượng nhiệt trên lớp vỏ hình đĩa:
(1.11)
Thông lượng nhiệt trên lớp vỏ hình trụ:
(1.12)
Giá trị của thông lượng nhiệt sẽ quyết định trực tiếp đến quá trình sôi của
chất tải nhiệt như trong hình 2: Vùng sôi hạt nhân (A-B) tạo thành cách bọt khí từ
điểm tâm hóa hơi ngẫu nhiên phân bố trên bề mặt; B là điểm cháy hỏng hay còn
gọi là điểm thông lượng nhiệt tới hạn; Sôi chuyển tiếp (B-C-D) các bọt khí bắt đầu
ngưng tụ lại; Sôi màng (D-E) tiếp tục tạo ra các lỗ trống của hơi nước trên bề mặt
và các bọt khí thoát khỏi bề mặt.
Hình 2. Đường cong sôi của Ukiyama [22].
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
4
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
1.1.2.2. Các tiêu chí an toàn đối với nhiên liệu hạt nhân.
Thông lƣợng nhiệt tới hạn CHF.
Thông lượng nhiệt tới hạn hay còn gọi là khủng hoảng sôi mô tả về giới hạn
nhiệt của các quá trình biến đổi trạng thái của chất tải nhiệt trong lò phản ứng.
Trong lò phản ứng PWR thì CHF xuất hiện khi mà mật độ các bọt khí từ quá trình
sôi hạt nhân tại lớp biên của thanh nhiên liệu rất lớn đến mức các bọt khí này kết
tụ lại với nhau và tạo thành một lớp màng khí ngay tại bề mặt của thanh nhiên liệu.
Hệ số truyền nhiệt từ thanh nhiên liệu qua lớp màng này có giá trị nhỏ hơn nhiều
lần khi so sánh với hệ số truyền nhiệt qua chất lỏng. Sự xuất hiện của CHF sẽ kéo
theo sự tăng lên nhanh chóng giá trị nhiệt độ tại lớp vỏ thanh nhiên liệu. Tại điều
kiện nhiệt độ này thì quá trình oxi hóa hoặc là nóng chảy lớp vỏ thanh nhiên liệu
sẽ sảy ra nhanh chóng, dẫn tới phá hỏng lớp vỏ [21].
Trong PWR, thông lượng nhiệt tới hạn này được đặc trưng bởi khoảng cách
tính từ điểm sôi hạt nhân DNBR, chính bằng tỷ số của CHF với giá trị thông lượng
nhiệt tại một điểm trên thanh nhiên liệu. Tương tự đối với lò BWR thì giá trị CHF
được đặc trưng bởi giá trị tỷ số công suất tới hạn CPR, chính bằng tỷ số của thông
lượng nhiệt tới hạn với giá trị thông lượng nhiệt thật sự của thanh nhiên liệu.
Chúng ta có thể xác định thông lượng nhiệt tới hạn phụ thuộc vào áp suất và
tốc độ dòng chảy của chất tải nhiệt. Giá trị DNBR chính là giới hạn an toàn đối với
thanh nhiên liệu trong quá trình vận hành, giới hạn này cho phép xác định được sự
phá hỏng của nhiên liệu. CHF sẽ liên quan đến từng kiểu thanh nhiên liệu cụ thể
thông qua các thông số như áp suất, vận tốc dòng khối, chất lượng dòng chảy. Giới
hạn an toàn DNBR thường lấy xấp xỉ 1.15, giới hạn này sẽ đảm bảo sự toàn vẹn
của thanh nhiên liệu.
Ngoài ra, chúng ta còn sử dụng thêm 1 giới hạn an toàn nữa là CPR/DNB
để đặc trưng cho quá trình tăng lên của thông lượng nhiệt trong điều kiện vận hành
không ổn định. Khi mà giá trị của tốc độ sinh nhiệt tuyến tính LHGR được đưa ra,
thì hệ số truyền nhiệt của thanh nhiên liệu bị oxi hóa có bề mặt nhám sẽ tăng lên so
với thanh nhiên liệu có bề mặt trơn. Đặc tính truyền nhiệt của thanh nhiên liệu bị
ảnh hưởng nhiều bởi các lớp oxi hóa của các đồng vị nặng. Quá trình này xảy ra ở
ĐINH VĂN THÌN
5
lớp vỏ khi mà giá trị độ cháy tăng lên. Khi đó thì sự biến đổi cấu trúc và vật liệu sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến các đặc tính truyền nhiệt.
Để tính toán được tính toàn vẹn của lớp vỏ nhiên liệu thì chúng ta cần xem
xét ba đại lượng đó là [21]:
- Khoảng thời gian của quá trình chuyển tiếp sôi.
- Hệ số truyền nhiệt của bề mặt lớp vỏ với chất tải nhiệt sau quá trình
chuyển tiếp sôi.
- Khoảng thời gian làm mát trở lại đối với lớp vỏ.
Bảng 1: Giá trị giới hạn an toàn của một số nước đang sử dụng [21].
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Quốc gia Loại tiêu chí Giá trị
Quốc gia
Loại tiêu chí
Giá trị
Phần Lan
Nhật Bản
DNB
1.33
DNB
1.17
CPR
1.06
CPR
1.06
Pháp
CHF
1.17;1.30
Hà Lan
DNB
1.30
DNB
1.15
Đức
Thụy Điển
DNB
1.17
CPR
1.09
CPR
1.06
Hungary
DNB
1.33
Thụy Sĩ
DNB
1.15-1.45
CPR
1.06
Hệ số độ phản ứng.
Hệ số độ phản ứng liên quan tới các tiêu chí an toàn của lò phản ứng nước
nhẹ, chúng ta xem xét đến hệ số nhiệt độ của chất làm chậm hoặc là các hệ số độ
phản ứng âm. Các hệ số độ phản ứng sẽ phụ thuộc vào năm đại lượng sau [21]:
- Nhiệt độ của nhiên liệu
.
- Nhiệt độ của chất làm chậm
.
- Thành phần thể tích của hơi nước trong chất tải nhiệt µ.
- Áp suất của hệ thống
.
- Hàm lượng của boron.
ĐINH VĂN THÌN
6
Chúng ta xét đến nhiệt độ của nhiên liệu thông qua hiệu ứng Doppler
,
ở đây
là độ phản ứng và thể hiện ngay lập tức giá trị năng lượng được tạo thành
trong nhiên liệu. Hằng số thời gian của nhiên liệu (cỡ vài giây) sẽ phụ thuộc chủ
yếu vào nhiệt dung riêng của nhiên liệu, bởi vì nó sẽ làm ảnh hưởng đến thời gian
trễ của các thay đổi về nhiệt độ của chất làm chậm và hệ số rỗng. Do vậy mà hệ số
nhiệt độ của nhiên liệu sẽ phụ thuộc vào độ giàu và độ cháy của nhiên liệu. Tuy
nhiên, sự phụ thuộc của hệ số nhiệt độ của nhiên liệu vào độ cháy là không đáng
kể đối với lò phản ứng nước nhẹ.
Hệ số nhiệt độ của chất làm chậm
dẫn tới hai ảnh hưởng chính như sau:
- Mật độ của nước sẽ giảm, dẫn đến hệ số rỗng tăng lên.
- Làm cứng phổ của notron nhiệt, dẫn đến việc làm thay đổi tiết diện notron
hiệu dụng.
Đối với lò nước áp lực PWR,
sẽ nhận giá trị âm trong điều kiện vận
hành bình thường, nhưng sẽ nhận giá trị dương tại điều kiện nhiệt độ thấp. Do hàm
lượng boron giảm tại cuối chu trình nhiên liệu nên sẽ dẫn tới giá trị của
càng
nhận giá trị nhỏ hơn. Điều này gây ra ảnh hưởng lớn trong các tai nạn như vỡ
đường ống dẫn hơi, bởi vì khi đó lò phản ứng sẽ sinh ra công suất lớn hơn.
Đối với lò nước sôi BWR, áp suất của hệ thống sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
nhiệt độ bão hòa của chất làm chậm, sụt áp trong hệ thống sẽ gây ra sự tăng cường
bọt khí trong nước. Điều này dẫn đến sự thay đổi độ phản ứng âm trong lò. Khi hệ
số rỗng có giá trị đáng kể sẽ dẫn tới việc áp suất trong lò tăng lên đột ngột. Đây là
nguyên nhân chính làm ngắt tua bin ra khỏi hệ thống.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Độ giàu nhiên liệu.
Độ giàu 5% được sử dụng để đảm bảo tính tới hạn khi chế tạo, xử lý và vận
chuyển. Độ giàu ảnh hưởng trực tiếp đến độ cháy, muốn có độ cháy cao hơn thì
chúng ta cần độ giàu phải cao hơn tương ứng. Chúng ta luôn mong muốn chế tạo
ĐINH VĂN THÌN
7
được nhiên liệu có độ cháy cao nhằm tăng hiệu quả kinh tế, nhưng vẫn đảm bảo
không ảnh hưởng đến môi trường và phù hợp với các tiêu chuẩn an toàn.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Sự tích tụ CRUD.
Lượng CRUD tối đa được phép tích tụ trên lớp vỏ nhiên liệu cần phải được
xem xét. Đại lượng này là một hàm phụ thuộc vào độ cháy và thời gian chiếu xạ
của nhiên liệu. Thành phần CRUD gây ra sự ăn mòn lớp vỏ nhiên liệu, ảnh hưởng
lớn đến tiêu chuẩn an toàn. CRUD cũng làm thay đổi hệ số dẫn nhiệt giữa lớp vỏ
và chất tải nhiệt. Giá trị tối đa của CRUD tùy thuộc vào các nước khác nhau, trong
thiết kế nhiên liệu, chúng ta cần tính toán đến quá trình tích lũy CRUD và tốc độ
ăn mòn của nó đối với lớp vỏ theo thành phần vật liệu, diện tích bề mặt lớp vỏ và
lịch sử chạy lò.
Ứng suất, độ biến dạng và tính mỏi.
Theo giới hạn thiết kế thì ứng suất của lớp vỏ phải bằng 0.2% ứng suất kéo
tại nhiệt độ vận hành bình thường. Độ biến dạng được phép là 1%, độ biến dạng
này được tính theo sự thay đổi độ rộng khe giữa nhiên liệu và lớp vỏ do sự quá áp
từ bên ngoài hay còn gọi là quá trình rão thông qua sự giãn nở nhiệt. Giới hạn biến
dạng liên quan trực tiếp đến hiện tượng tương tác cơ học giữa lớp vỏ và nhiên liệu
PCMI, hiện tượng này sẽ dẫn đến việc rão lớp vỏ, rão nhiên liệu và sự giãn nở
nhiệt của viên nhiên liệu. Giới hạn về độ biến dạng và ứng suất mỏi phụ thuộc loại
nhiên liệu, cấu tạo của lớp vỏ và giá trị của độ cháy. Tại một số quốc gia áp dụng
tiêu chuẩn 3.5% độ biến dạng cho trường hợp độ cháy cao (>60 MWd/kg) [21].
Oxi hóa và hydrua.
Sự oxi hóa và hydrua ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất của nhiên liệu trong
cả vận hành bình thường và quá trình chuyển tiếp. Lớp vỏ nhiên liệu sẽ bị ăn mòn
bởi oxi hóa và suy giảm phẩm chất vật liệu, dẫn đến việc giảm hệ số truyền nhiệt
giữa lớp vỏ và chất tải nhiệt khi mà nhiệt độ nhiên liệu tăng lên. Quá trình hấp thụ
hydro của lớp vỏ để tạo thành lớp hydrua sẽ làm cho lớp vỏ bị hóa giòn, dễ vỡ
[21].
Hai quá trình này xảy ra với tốc độ càng cao khi mà độ cháy nhiên liệu càng
lớn. Đối với lò nước sôi BWR thì tốc độ ăn mòn càng thấp khi mà nhiệt độ vận
ĐINH VĂN THÌN
8
hành thấp, nhưng tốc độ hấp thụ hydro lại tăng lên đáng kể khi mà bề dày của lớp
oxit tăng lên. Đối với lò nước áp lực PWR thì tốc độ hấp thụ hydro duy trì gần như
là hằng số khi mà độ cháy tăng lên, tuy nhiên do hiệu ứng phản hồi nhiệt sẽ dẫn
đến việc tăng lên nhanh chóng của tốc độ ăn mòn do oxi hóa.
Hình 3. Độ dẫn nhiệt của UO2 theo nhiệt độ [21].
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Áp suất khi bên trong thanh nhiên liệu.
Khí phân hạch được sinh ra sẽ làm thay đổi áp suất bên trong thanh nhiên
liệu, dẫn đến sự phá hủy lớp vỏ. Lượng khí phân hạch này phụ thuộc vào cấu trúc
hóa học của nhiên liệu, thời gian chiếu xạ và nhiệt độ nhiên liệu, do vậy mà phụ
thuộc trực tiếp vào công suất nhiệt và độ cháy. Tại độ cháy cao (40-60 GWd/t),
lượng khí phân hạch tăng lên nhanh chóng. Đặc biệt, khí phân hạch sẽ ảnh hưởng
mạnh đến vùng ngoài biên của nhiên liệu trong các điều kiện tai nạn hoặc chuyển
tiếp [21].
Khi mà khí phân hạch tăng lên, áp suất khí trong thanh nhiên liệu tăng lên
sẽ làm giảm độ dẫn nhiệt của chất khí. Ngoài ra, quá trình dẫn nhiệt giữa nhiên
liệu và vỏ sẽ bị thay đổi bởi độ rộng khe giữa chúng bị biến dạng. khí Xe và Kr sẽ
làm giảm độ dẫn nhiệt của He, dẫn đến việc tăng nhiệt độ nhiên liệu. Bên cạnh đó
thì cơ chế phản hồi nhiệt cũng sẽ làm tăng lên khí phân hạch, làm thay đổi mức
công suất nhiệt của mỗi thanh, làm cho giá trị khí phân hạch trong từng thanh
ĐINH VĂN THÌN
9
nhiên liệu sẽ khác nhau. Áp suất khí trong thanh nhiên liệu cao sẽ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến lớp vỏ trong các tai nạn như LOCA.
Tại mỗi nước khác nhau thì tiêu chí về áp suất trong thanh nhiên liệu cũng
khác nhau, thường thì áp suất này phải được giữ ở giá trị nhỏ hơn áp suất của hệ
thống tải nhiệt trong điều kiện vận hành bình thường nhằm ngăn chặn quá trình rão
của lớp vỏ. Ngoài ra thì người ta còn áp dụng tiêu chuẩn là áp suất trong thanh
nhiên liệu có thể lớn hơn áp suất của hệ thống nhưng mà tốc độ rão của lớp vỏ
không được lớn hơn tốc độ phồng rộp của nhiên liệu.
Khi độ cháy cao hoặc là trong trường hợp xảy ra tai nạn thì năng lượng sẽ
tích lũy trong thanh nhiên liệu làm cho lớp vỏ phồng căng và vỡ. Điều này là một
thử thách rất lớn đối với khả năng làm lạnh tâm lò, do vậy mà chúng ta cần tính
toán kỹ lưỡng để đảm bảo tính năng an toàn.
Hình 4. Sự trương nở viên nhiên liệu và rão của lớp vỏ [21].
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
10
Hình 5. Độ dẫn nhiệt qua khe theo độ cháy của thanh nhiên liệu PWR [21].
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Nóng chảy nhiên liệu.
Khả năng nóng chảy của nhiên liệu sẽ phụ thuộc vào tốc độ sinh nhiệt tuyến
tính trong tâm lò phản ứng, mà tốc độ sinh nhiệt tuyến tính lại phụ thuộc vào độ
cháy và thành phần của nhiên liệu.
Hình 6. Tốc độ sinh nhiệt tuyến tính theo chiều cao tâm lò phản ứng [21].
Hình 7. Tốc độ sinh nhiệt tuyến tính theo độ cháy [21].
Trong hình trên, giới hạn biến dạng 1% là nhỏ nhất khi bắt đầu một chu kỳ,
còn nóng chảy nhiên liệu và các tiêu chí an toàn khác sẽ có giá trị nhỏ hơn khi mà
độ cháy tăng lên.
ĐINH VĂN THÌN
11
Tóm lại, giới hạn về độ cháy phụ thuộc vào loại nhiên liệu và nhà cung cấp
nhiên liệu hạt nhân, giá trị độ cháy thường được tính cho một viên nhiên liệu, một
thanh nhiên liệu hoặc là một bó nhiên liệu. Giới hạn độ cháy được xác định cụ thể
ở một số quốc gia như sau [21]:
- Giới hạn độ cháy trung bình của một thanh nhiên liệu tại Mỹ là 62GWd/t.
- Giới hạn độ cháy trung bình của một bó nhiên liệu tại Pháp là 52GWd/t
đối với nhiên liệu UO2 và 47GWd/t đối với nhiên liệu MOX.
- Giới hạn độ cháy trung bình của một bó nhiên liệu lò VVER là 57GWd/t.
- Giới hạn độ cháy trung bình của một bó nhiên liệu lò BWR tại Hà Lan là
50GWd/t.
- Tại Nhật Bản, giới hạn độ cháy trung bình của một bó nhiên liệu UO2 của
lò PWR và BWR là 55GWd/t, với nhiên liệu MOX lò PWR là 45GWd/t và lò
BWR là 40GWd/t.
- Tại Đức, giới hạn độ cháy trung bình của một bó nhiên liệu UO2 của lò
PWR là 65 GWd/t và BWR là 53GWd/t.
- Giới hạn độ cháy của một bó nhiên liệu tại Thụy Sĩ là từ 50 đến 70GWd/t
tùy thuộc vào loại nhiên liệu.
Độ cháy đóng vai trò cực kỳ quan trọng, nghiên cứu đại lượng này không
những đem lại giá trị kinh tế cao mà còn đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn hạt nhân.
Các tiêu chuẩn thiết kế hiện tại đều phải dựa trên sự phụ thuộc vào độ cháy, đặc
biệt là việc tính đến các tai nạn trong thiết kế như LOCA.
Những năm gần đây đã có rất nhiều các dữ liệu liên hệ giữa độ cháy và các
biến đổi của nhiên liệu nhằm đảm bảo an toàn trong vận hành. Tuy nhiên, chúng ta
cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa để đảm bảo chắc chắn các tiêu chí an toàn khi
sử dụng giá trị độ cháy cao, khi độ cháy càng cao thì giá thành của nhiên liệu sẽ
càng giảm xuống, nhưng quá trình tái xử lý nhiên liệu sẽ gặp khó khăn hơn.
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
1.2. Các phƣơng pháp xác định độ cháy.
Các nghiên cứu về độ cháy của nhiên liệu đã được phát triển từ rất lâu, độ
cháy là một đại lượng rất quan trọng trong các chương trình phân tích nhiên liệu
hạt nhân. Độ cháy cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế và vận hành đối
với các lò phản ứng hạt nhân khi chúng ta xem xét đến khía cạnh an toàn và khả
năng vận hành.
Có rất nhiều phương pháp để xác định độ cháy của nhiên liệu hạt nhân đã
qua chiếu xạ, các phương pháp này đều dựa trên nguyên lý đo đạc [1, 4, 7, 13]:
- Sự thay đổi thành phần đồng vị của các nguyên tố phân hạch thông qua
quá trình chiếu xạ trong nhiên liệu hạt nhân.
- Lượng sản phẩm phân hạch được sinh ra thông qua quá trình chiếu xạ
của nhiên liệu hạt nhân.
Trong thực nghiệm, chúng ta sử dụng ba phương pháp đó là: phân tích hóa
học, khối phổ kế và phân tích không phá hủy mẫu. Phương pháp khối phổ kế mang
lại kết quả chính xác hơn so với những phương pháp khác, bởi vì phương pháp này
phân tích trực tiếp thành phần đồng vị của uran và plutoni trong nhiên liệu trước và
sau khi chiếu xạ. Ngoài ra, chúng ta cũng sử dụng phương pháp hóa học và không
phá hủy mẫu, cả hai phương pháp này đều đo đạc hoạt độ phóng xạ của các sản
phẩm phân hạch được tạo thành trong nhiên liệu, hai phương pháp này có giá
thành thấp hơn và dễ dàng thực hiện hơn.
1.2.1. Xác định độ cháy bằng phƣơng pháp hóa học.
Lựa chọn đồng vị đại diện để phân tích [13]:
Các đồng vị phóng xạ thỏa mãn để chọn làm đồng vị đại diện cho độ cháy
cần đáp ứng được một số yêu cầu về phân tích hóa phóng xạ như sau:
- Không có khả năng di chuyển trong nhiên liệu khi chiếu xạ.
- Có tiết diện tạo thành và tiết diện phá hủy thấp để tránh sự ảnh hưởng
đến các đồng vị liền kề.
- Đồng vị phải biết chính xác giá trị về suất lượng phân hạch và không
thay đổi theo năng lượng của notron.
ĐINH VĂN THÌN
13
- Phải có đặc trưng phát xạ tốt đối với quang phổ bức xạ và máy đo liều
bức xạ.
Từ việc xem xét tới các điều kiện trên thì có 3 đồng vị được lựa chọn đó là: Zr95, Cs137 và Ce144. Các đồng vị này có suất lượng phân hạch lớn, thời gian bán rã dài và tính chất hóa học đơn giản. Tuy nhiên, Cs137 có xu hướng di chuyển trong
nhiên liệu nếu được chiếu xạ ở nhiệt độ cao. Do đó, khi chọn để phân tích chúng ta
cần phải xem xét đối với từng điều kiện chiếu xạ cụ thể.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Phân tích hóa học [13]:
Mẫu được hòa tan trong axit nitric (HNO3), sau đó mẫu sẽ được pha loãng
với nước và được cất giữ cho việc phân tích. Các lọ được sử dụng phải được làm
bằng thủy tinh để tránh sự hấp thụ các đồng vị trong mẫu.
Các đồng vị trong dung dịch sẽ được tách ra bằng các quá trình hóa học, Zr95 sẽ được làm sạch bằng phương pháp cùng lắng đọng trong lanthanium
fluoride (muối LaF3) và được lắng đọng như là barium fluoziconate (muối
BaZrF6). Tiếp đến mẫu lắng đọng lại được hòa tan trong dung dịch axit nitric, quá trình này được lặp đi lặp lại cho đến khi Zr95 thu được dưới dạng mandalate (C8H7O3)1-.
Cs137 và Ce144 cũng được phân tách bằng phương pháp lắng đọng, cuối cùng
thu được Cs137 dưới dạng chloropatinate và Ce144 dưới dạng (C2O4) 2- oxalate.
Các mẫu chuẩn hoạt độ phóng xạ sẽ được pha với các dung dịch mẫu Zr95, Cs137 và Ce144 mà chúng ta đã chuẩn bị. Sau đó chúng ta sẽ sử dụng các hệ đo bức
xạ gamma bán dẫn để ghi nhận bức xạ từ các mẫu này.
1.2.2. Xác định độ cháy bằng phƣơng pháp khối phổ kế.
Các dung dịch mẫu được dùng đều không cần phân tách bằng hóa học trước
đó. Dung dịch được nhỏ giọt và cho bốc hơi trên một sợi dây tóc, sau đó chúng ta
lắp sợi dây tóc này với nguồn ion.
Khối phổ kế của uran [13]:
ĐINH VĂN THÌN
14
Khối phổ kế của uran điển hình được cho trong hình dưới. Chúng ta có tỷ số
đồng vị U235 và U238 trong UO2 tự nhiên là . Trong hình thì có 63% U235 đã bị phân hạch và 12% U235 đã chuyển thành U236. Do vậy mà mẫu này có độ
cháy là 4370 MWd/t.
Hình 8. Khối phổ kế của UO2 tự nhiên và sau khi chiếu xạ [13].
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Khối phổ kế của các sản phẩm phân hạch [13]:
U238 chuyển đổi thành Pu239 thông qua phản ứng chiếm bắt notron và phân rã beta. Sau đó Pu239 lại tiếp tục chuyển thành các đồng vị khác thông qua chiếu
xạ.
Pu239 và Pu241 có khả năng phân hạch tốt giống như U235, do đó plutonium
sẽ đóng góp đáng kể vào độ cháy của nhiên liệu. Các khối phổ kế của uranium và
plutonium được cho trong hình dưới:
ĐINH VĂN THÌN
15
Hình 9. Khối phổ kế của uranium và plutonium trong mẫu trải qua chiếu xạ [13].
Phổ trên cho thấy dòng U+ và Pu+ đã nổi rõ trên phổ, thành phần uranium
trong mẫu là 0.17% U235; 0.08% U236 và 99.7% U238.
Hình 10. Phổ plutonium sau khi chiếu xạ [13].
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
16
Thành phần các đồng vị lần lượt là 65.9% Pu239; 25.1% Pu240; 6.72% Pu241
và 2.66% Pu242.
Trong hình dưới, khi mà dòng ion tại giá trị tỷ số khối lượng trên điện tích là 271 khi UO2 chứa O17 thì Pu239 chiếm 15% cường độ dòng ion. Tại vị trí 272 thì có sự thay đổi không đáng kể trong cường độ tương đối của UO2 chứa O18, chúng ta không thể ước tính được số lượng của Pu239. Do vậy mà chúng ta có thể kết luận rằng có 1 lượng đáng kể Pu239 đã được tạo thành từ U238, trong khi đó lượng Pu241 được tạo thành từ Pu240 là quá nhỏ và có thể bỏ qua được. Vì thế mà chúng ta không thể xác định độ cháy bằng khối phổ kế của Pu239 trong trường hợp này được. Chúng ta sẽ đi tính toán đóng góp đến độ cháy của Pu239 thông qua các sản
phẩm phân hạch. Các sản phẩm cần phải thỏa mãn:
- Có đặc trưng phát xạ tốt đối với phân tích bằng khối phổ kế.
- Tồn tại một đồng vị có thể che chắn được đối với sự hiệu chỉnh nhiễm bẩn
tự nhiên.
Từ đó chúng ta chọn ra được Zirconium và Neodymium.
Bảng 2: Các đồng vị đặc trưng phù hợp với phương pháp khối phổ kế [13].
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Nguyên tố
Số khối Độ phổ biến
(%)
Suất lƣợng phân hạch với U235 (%)
Suất lƣợng phân hạch với Pu239 (%)
0.56
84
9.85
86
7.02
87
Strontium
82.56
88
5.77
90
51.46
90
91
11.23
5.84
92
17.11
6.03
Zirconium
93
6.45
3.90
94
17.40
6.40
95
6.20
5.90
ĐINH VĂN THÌN
17
96
2.80
6.33
92
15.86
94
9.12
95
15.70
6.27
16.50
96
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Molybdenum
9.45
6.09
97
23.75
5.78
98
100
9.62
6.30
136
0.193
138
0.256
88.48
6.44
140
5.68
Cerium
142
11.07
5.95
6.69
144
6.00
5.28
142
27.13
143
12.20
5.98
6.31
144
23.87
5.67
5.29
145
8.30
3.95
4.24
Neodymium
146
17.18
3.07
3.53
148
5.72
1.70
2.28
150
5.60
0.67
1.38
Hình 11 biểu diễn phổ kế gia tốc của zirconium tự nhiên và zirconium được
tạo thành do phân hạch từ mẫu zirconium tự nhiên.
Đóng góp đến độ cháy của Pu239 là 5.3×1019 nguyên tử Zr90 trên 1g uran trong dung dịch mẫu. Zr93 được tạo thành bởi phân hạch trong mẫu là 1.09×1018 trên 1g uran. Do đó mà tỷ số Zr93 trên Zr90 trong hình 11 là 2.06×10-2.
Khi U235 phân hạch 63% thì số Zr93 được tạo ra là 7.28×1017 trên 1g uran. Do đó số Zr93 được tạo ra từ Pu239 là 3.62×1017 trên 1g uran. Điều này sẽ tương ứng với 8.63×1018 phân hạch của Pu239, từ đó Pu239 đóng góp vào độ cháy là 3610
ĐINH VĂN THÌN
18
MWd/t của uran. Đóng góp đến độ cháy của U235 là 4370 MWd/t của uran. Do vậy
mà độ cháy của mẫu là 7980 MWd/t của uran với sai số nhỏ hơn 5%.
Hình 11. Khối phổ kế của zirconium tự nhiên và của zirconium trong UO2
bị chiếu xạ có pha trộn với dung dịch zirconium tự nhiên [13].
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
1.2.3. Xác định độ cháy bằng phƣơng pháp không phá hủy mẫu.
Cả hai phương pháp kể trên đều được tiến hành bằng cách phá hủy mẫu để
chuyển thành dung dịch, chúng ta luôn muốn tìm ra cách thức để xác định được độ
cháy mà không phải phá hủy mẫu đo. Phương pháp không phá hủy không cần sự
can thiệp của phương pháp hóa học, do đó mà tiết kiệm được giá thành cũng như
quá trình thực hiện sẽ đơn giản hơn, tuy nhiên chúng ta cần sử dụng thiết bị đo có
độ nhạy cao hơn như là các hệ đo sử dụng detector germanium [1, 2, 7].
Rất nhiều sản phẩm phân hạch được tạo ra trong nhiên liệu hạt nhân trong
quá trình chiếu xạ. Do vậy mà phương pháp không phá hủy sẽ xác định độ cháy
thông qua cường độ tương đối của các tia gamma được phát ra từ các sản phẩm
phân hạch khác nhau. Các đồng vị được chọn phải suất phát từ cùng một nguyên tố
để cho những thay đổi dưới điều kiện nhiệt độ cao của các đồng vị này có xu
hướng tương tự nhau, đặc biệt là tính di cư của một số nguyên tố. Vì lý do đó,
ĐINH VĂN THÌN
19
chúng ta sẽ chọn hai cặp đồng vị là Cs134 và Cs137 hoặc Xe131 và Xe133 để tính toán
độ cháy [14, 16].
Chúng ta tính toán độ cháy theo các bước sau [14]:
- Các notron có năng lượng khác nhau sẽ được tạo ra từ phân hạch hạt nhân.
Thông lượng notron sẽ được tính toán thông qua phương trình tới hạn đa nhóm đối
với lò phản ứng. Các thông lượng notron ứng với các mức năng lượng khác nhau
sẽ nhận được từ tỷ số đối với thông lượng notron nhiệt.
- Khi mà phản ứng hạt nhân bị ảnh hưởng bởi năng lượng notron, các hằng
số có liên quan đến phản ứng sẽ được tính toán đối với các nguyên tố phân hạch
dựa trên phổ năng lượng notron trong lò phản ứng.
- Tỷ số hoạt độ giữa các sản phẩm phân hạch được chọn là một hàm ổn định
của thông lượng notron theo thời gian tại một vị trí xác định trong mẫu.
- Độ cháy sẽ được tính toán khi mà thông lượng notron và các hằng số hạt
nhân kết hợp với tỷ số hoạt độ nhận được từ bước trên.
Khi nhiên liệu được chiếu xạ trong lò phản ứng, số lượng đồng vị của sản
phẩm phân hạch thay đổi thông qua chiếm bắt notron và phân hạch hạt nhân. Sự
biến đổi này được biểu diễn bằng phương trình tổng quát sau [11, 15, 16]:
(1.13)
Trong đó:
là sản phẩm phân hạch;
là số hạt nhân kim loại nặng
trong nhiên liệu;
là thông lượng notron;
là suất lượng phân hạch của sản
phẩm phân hạch
;
là tiết diện phân hạch của đồng vị phân hạch;
là hằng số phân rã của sản phẩm phân hạch
;
và
lần lượt là tiết
diện chiếm bắt notron của sản phẩm phân hạch
và
.
Thực tế vận hành của lò phản ứng hạt nhân cho thấy rằng nhiên liệu không
được chiếu xạ liên tục mà sẽ được chiếu theo nhiều lần với các thông số khác
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
20
nhau, do đó mà sự thay đổi của thanh nhiên liệu phụ thuộc rất lớn vào lịch sử vận
hành và cấu hình cụ thể của lò phản ứng.
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng phổ kế gamma với hệ detector bán
dẫn siêu tinh khiết để ghi nhận hoạt độ phóng xạ của các sản phẩm phân hạch. Sản
phẩm phân hạch được sử dụng phải thỏa mãn các điều kiện sau [4, 6, 16]:
- Sản phẩm phân hạch phải có suất lượng phân hạch gần bằng suất lượng
phân hạch của urani và plutoni.
- Tiết diện chiếm bắt notron của sản phẩm phân hạch cần phải đủ nhỏ để có
thể coi rằng hàm lượng của chúng chỉ được tạo thành từ phân hạch của đồng vị
phân hạch và không gây ra phản ứng chiếm bắt notron thứ cấp.
- Chu kỳ bán rã của sản phẩm phân hạch phải lớn so với thời gian chiếu xạ
để số lượng sản phẩm phân hạch vẫn tỷ lệ thuận với số phân hạch tại thời điểm
tiến hành đo đạc.
- Các tia gamma của sản phẩm phân hạch phải có năng lượng lớn (trên
500keV) để đảm bảo sự suy giảm trong thanh nhiên liệu là có thể bỏ qua được.
Việc xác định hoạt độ tuyệt đối của sản phẩm phân hạch là công việc tương
đối phức tạp, phụ thuộc mạnh vào cấu hình đo đạc và gây ra nhiều sai số, để khắc
phục vấn đề trên tác giả sử dụng một phương pháp mới gọi là “Phương pháp tỷ số
đồng vị”. Cơ sở của phương pháp này chính là đo tỷ số hoạt độ giữa hai sản phẩm
phân hạch phù hợp và kết hợp với phương pháp chuẩn nội. Phương pháp này sẽ ít
phụ thuộc vào cấu hình đo, do vậy mà giảm đáng kể sai số đóng góp vào kết quả
cuối cùng [5, 19, 20].
Dựa theo các tiêu chí trên, hai đồng vị Cs134 và Cs137 được sử dụng.
Với Cs134, đồng vị này không được sinh ra trực tiếp từ phản ứng phân hạch mà được tạo thành bởi phản ứng chiếm bắt notron: Cs133+n=Cs134. Trong đó Cs133
được tạo thành từ dãy:
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
21
Cs134 tỷ lệ với bình phương thông lượng notron, do đó mà cũng tỷ lệ với
bình phương của độ cháy.
Với Cs137, sản phẩm Cs137 chiếm ưu thế bởi phân hạch trực tiếp trong chuỗi
số khối 137 thông qua các phân rã beta:
Cs137 còn được tạo thành theo cách khác:
Nhưng trường hợp này có tiết diện chiếm bắt notron của Xe136 là rất nhỏ
(0.26b) nên được bỏ qua.
Cs137 có thời gian sống tương đối dài và được tạo thành trực tiếp từ phân
hạch nên độ phổ biến của chúng tỷ lệ với thông lượng notron, do đó mà tỷ lệ với
độ cháy.
Tỷ số của số hạt nhân Cs134 với Cs137 do đó sẽ tỷ lệ bậc nhất đối với độ
cháy.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
1.3. Lý thuyết lò phản ứng hạt nhân.
1.3.1. Tƣơng tác của notron với hạt nhân.
1.3.1.1. Tiết diện phản ứng.
Tiết diện vi mô.
Xác suất để xảy ra phản ứng giữa một một notron với một hạt nhân được
gọi là tiết diện hạt nhân vi mô. Bắn một chùm notron đồng nhất vào một bia mỏng,
tốc độ phản ứng sẽ tỷ lệ với cường độ chùm tia và số hạt nhân nguyên tử bia trên
một đơn vị diện tích:
Tiết diện vi mô được đưa ra theo biểu thức sau [2, 12]:
ĐINH VĂN THÌN
.
22
(1.14)
Hình 12. Bắn chùm notron đồng nhất đến một bia mỏng [12].
Mỗi loại phản ứng hạt nhân sẽ được đặc trưng bởi một xác suất xảy ra, vì
thế mà chúng ta có ba loại tiết diện vi mô là σf, σc và σs tương ứng với phản ứng
phân hạch, chiếm bắt và tán xạ notron. Tiết diện vi mô toàn phần được tính bởi
[12, 24]:
(1.15)
Đơn vị của tiết diện vi mô là [cm2] hoặc [barn].
Hình 13. Tiết diện vi mô của phân hạch giữa notron với 92U235 [12].
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
23
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Tiết diện vĩ mô.
Trong phần trên ta giả thiết rằng bia rất mỏng, các hạt nhân bia không che
lấp nhau. Tuy nhiên, trên thực tế các hạt nhân trong bia vẫn bị che bởi hạt nhân bia
khác. Chúng ta sẽ khảo sát lớp bề mặt bia x đến (x+dx), số hạt nhân bia trong dx là
dNA=Ndx, với N là mật độ hạt nhân bia. Tốc độ phản ứng toàn phần trong dx là:
. Tốc độ phản ứng này sẽ tương đương với tốc độ suy
giảm
của
cường độ
chùm notron:
(1.16)
Hình 14. Bắn chùm notron đồng nhất đến một bia dầy [12].
Hay:
(1.17)
Gọi:
là tiết diện vĩ mô toàn phần,
đặc trưng cho xác suất
tương tác của một notron trong toàn khối vật liệu bia:
(1.18)
Quãng đường đi được trung bình của notron trước khi xảy ra tương tác
được xác định như sau:
(1.19)
ĐINH VĂN THÌN
24
Lưu ý rằng mật độ hạt nhân trong lò phản ứng sẽ thay đổi theo cả vị trí và
thời gian. Do vậy mà tiết diện vĩ mô được viết dưới dạng tổng quát như sau:
(1.20)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
1.3.1.2. Phản ứng tán xạ neutron.
Quá trình tương tác của hạt nhân không làm phân bổ lại các thành phần
tham gia và trạng thái nội tại của chúng được gọi là tán xạ đàn hồi. Phương trình
tán xạ đàn hồi giữa notron với hạt nhân có dạng như sau [2, 11]:
Khi tương tác hạt nhân không dẫn đến sự thay đổi thành phần của các hạt
tham gia nhưng làm thay đổi trạng thái nội tại của chúng thì được gọi là tán xạ
không đàn hồi và được biểu diễn dưới dạng như sau [2, 3]:
hay
.
1.3.1.3. Phản ứng chiếm bắt notron.
Khi tương tác xảy ra thì notron sẽ bị hấp thụ hoàn toàn trong hạt nhân, kết
quả là sinh ra một hạt nhân mới với số khối lớn hơn một đơn vị đồng thời giải
phóng năng lượng dưới dạng sóng điện từ.
1.3.1.4. Phản ứng phân hạch hạt nhân.
Phản ứng hạt nhân quan trọng nhất trong lĩnh vực lò phản ứng là phản ứng
phân hạch, notron sẽ tương tác với các hạt nhân nguyên tố nặng, sau đó các hạt
nhân nặng này phân chia thành các hạt nhân nhẹ hơn, đồng thời phát ra năng
lượng. Các hạt nhân nhẹ được gọi là sản phẩm phân hạch, hầu hết các sản phẩm
này không bền và sẽ phân rã liên tiếp để trở về hạt nhân bền vững [10, 24].
Cơ chế của phản ứng phân hạch được mô tả bằng mẫu giọt, trong đó hạt
nhân được coi là một giọt chất lỏng mang điện tích dương. Giọt chất lỏng này tồn
tại được là do sự cân bằng giữa lực đẩy coulomb của các proton, lực hút của hạt
ĐINH VĂN THÌN
25
nhân và sức căng bề mặt. Khi notron tương tác với hạt nhân, trong hạt nhân xảy ra
dao động khiến hạt nhân từ hình cầu chuyển sang hình hai quả lê nối với nhau.
Quá trình dao động này kết thúc bằng sự phân tách thành hai hạt nhân có khối
lượng xấp xỉ nhau.
Điều kiện để phân hạch xảy ra là năng lượng kích thích E* phải lớn hơn
năng lượng ngưỡng phản ứng, năng lượng ngưỡng này xuất hiện do biến dạng,
diện tích bề mặt hạt nhân tăng lên dẫn đến sức căng bề mặt cũng tăng theo, sức
căng này có xu hướng bảo toàn dạng hình cầu của hạt nhân.
Hình 15. Cơ chế phân hạch hạt nhân theo mẫu giọt chất lỏng [2, 4].
Xét về mặt năng lượng, phản ứng phân hạch có thể xảy ra với các hạt nhân
có số khối lớn hơn 80. Tuy nhiên, trong lò phản ứng người ta chỉ quan tâm đến sự phân hạch của các hạt nhân nặng từ 90Th232 đến 94Pu242. Năng lượng ngưỡng và
năng lượng kích thích đối với một số hạt nhân nặng được cho trong bảng dưới:
Bảng 3. Năng lượng ngưỡng và kích thích đối với một số hạt nhân [4].
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Hạt nhân
Năng lƣợng
Năng lƣợng ngƣỡng (MeV)
kích thích (MeV)
5.07
5.9
90Th232
6.77
5.5
92U233
ĐINH VĂN THÌN
26
5.75
6.4
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
92U235
5.85
4.76
92U238
5.5
6.38
94Pu239
Từ bảng trên, năng lượng kích thích E* lớn hơn năng lượng ngưỡng đối với các hạt nhân 92U233, 92U235 và 92U239 còn đối với các hạt nhân 90Th232 và 92U238 thì E* nhỏ hơn năng lượng ngưỡng. Do vậy, các hạt nhân 92U233, 92U235 và 94Pu239 sẽ phân hạch với xác notron có năng lượng bất kỳ, còn 90Th232 và 92U238 chỉ phân
hạch với các notron có động năng lớn hơn năng lượng ngưỡng.
Các phân hạch hạt nhân sẽ tạo thành các sản phẩm phân hạch có khối lượng
trung bình, số khối của hai sản phẩm phân hạch chính nằm trong vùng 90 và 140, hình biểu diễn suất lượng phân hạch của 92U235 và 94Pu239 như dưới đây:
Hình 16: Suất lượng của sản phẩm phân hạch đối với 92U235 và 94Pu239 [18].
Ngoài các mảnh vỡ phân hạch, sản phẩm phân hạch còn gồm cả các lượng
tử gamma tức thời, gamma do phân rã, beta do phân rã, notrino và các notron. Đối với phân hạch của 92U235 với notron thì năng lượng được sinh ra trên một phân
hạch khoảng 200MeV và phân bố theo các sản phẩm phân hạch như sau:
Bảng 4. Phân bố năng lượng theo sản phẩm phân hạch đối với 92U235 [4].
ĐINH VĂN THÌN
27
169 MeV
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Động năng của các mảnh vỡ
5 MeV
Năng lƣợng gamma tức thời
5 MeV
Năng lƣợng của các notron phân hạch
7 MeV
Năng lƣợng của beta phân rã
6 MeV
Năng lƣợng gamma phân rã
11 MeV
Năng lƣợng notrino
Sau mỗi phân hạch sẽ xuất hiện trung bình ѵ notron, giá trị của ѵ khác nhau
đối với các hạt nhân khác nhau và tăng lên theo động năng của notron đến.
Bảng 5. Số notron trung bình được sinh ra sau mỗi phản ứng phân hạch [4].
Hạt nhân
ѵ (Tn=0.025eV)
ѵ (Tn=1.8eV)
2.52
2.71
92U233
2.41
2.74
92U235
2.92
3.21
94Pu239
Các notron sau phân hạch gồm hai loại là notron tức thời và notron trễ. Các
notron tức thời chiếm khoảng 99% và được sinh ra ngay sau quá trình phân hạch kết
thúc. Các notron trễ sinh ra muộn hơn do phân rã của các sản phẩm phân hạch chiếm
khoảng 1%. Các notron trễ xuất hiện từ sự phân rã beta của sản phẩm phân hạch,
chủ yếu là từ Iot và Brom. Thời gian trễ của các notron này được xác định bởi thời
gian sống của các sản phẩm phân hạch.
ĐINH VĂN THÌN
28
Hình 17. Quá trình phân rã beta và sinh notron trễ của Br87 và I131 [4].
Gọi số notron trễ trong một phân hạch là βѵ, trong đó β là thành phần tương
đối của số notron trễ trên toàn bộ số notron phân hạch. Các notron trễ được chia
làm 6 nhóm theo chu kỳ bán rã T1/2 của các sản phẩm phân hạch. Mỗi nhóm được
.
đặc trưng bằng một suất ra βi với
Bảng 6. Một số đặc trưng của các notron trễ đối với các hạt nhân nặng [4].
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
STT
T1/2 (s)
βix10-2
En (MeV)
92U233
92U235
94Pu239
90Th232
92U238
54-56
0.06
0.05
0.02
0.17
0.05
0.25
1
21-23
0.2
0.35
0.18
0.74
0.56
0.56
2
5-6
0.17
0.31
0.13
0.77
0.67
0.43
3
1.9-2.3
0.18
0.62
0.2
2.2
1.6
0.62
4
0.5-0.6
0.03
0.18
0.05
0.85
0.93
0.42
5
0.17-0.27
0.02
0.07
0.03
0.21
0.31
6
0.66
1.58
0.61
4.95
4.12
βѵ
0.264
0.65
0.21
0.2
1.57
β
ĐINH VĂN THÌN
29
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
1.3.2. Lý thuyết khuếch tán notron đa nhóm và trạng thái tới hạn của lò
phản ứng hạt nhân.
Các notron được sinh ra trong lò phản ứng hạt nhân có năng lượng chủ yếu
nằm trong vùng 0-10MeV mà tiết diện xảy ra phản ứng phân hạch lại phụ thuộc rất
nhiều vào năng lượng của notron đến. Do đó, chúng ta cần tính toán các thông số
vật lý của lò phản ứng dưới sự phụ thuộc của năng lượng notron.
Năng lượng E của notron trong lò phản ứng nhận giá trị liên tục, để tính
toán chúng ta sẽ chia thành G nhóm năng lượng gián đoạn [18]:
Xét thông lượng notron tại một giá trị năng lượng như là
, thông
lượng notron tại mỗi nhóm năng lượng g sẽ ký hiệu là
. Tại mỗi nhóm
năng lượng, chúng ta cần xác định được các hằng số đặc trưng cho nhóm đó.
Trong thực tế, chúng ta chỉ sử dụng vài nhóm năng lượng notron là đủ độ chính
xác trong các phép tính vật lý lò phản ứng hạt nhân.
Để xây dựng phương trình khuếch tán, chúng ta xem xét đến sự cân bằng
của notron trong mỗi nhóm năng lượng, trong đó các notron có thể được bổ xung
thêm vào hoặc bớt đi.
Các notron có thể rò rỉ ra khỏi nhóm, bị hấp thụ trong nhóm, bị tán xạ ra
khỏi nhóm, bị tán xạ từ nhóm khác đến hoặc cũng có thể là được sinh ra từ một
nguồn phóng xạ trong nhóm. Từ đó thì tốc độ thay đổi notron tại nhóm g theo thời
gian sẽ được xác định như sau [18]:
ĐINH VĂN THÌN
30
Gọi tiết diện tán xạ notron từ nhóm
đến nhóm
là:
, tiết diện
đặc trưng cho khả năng tán xạ của notron ra khỏi nhóm g là
; Tiết
diện notron bị hấp thụ trong nhóm g là
; nguồn phát notron là Sg –nguồn này
có thể là nguồn bên ngoài hoặc chính là nguồn notron do phân hạch tạo thành
; tốc độ rò rỉ notron ra khỏi nhóm g là
.
Ta có phương trình cân bằng của notron như sau [18]:
(1.21)
là xác xuất để notron được sinh ra có
Trong đó: Dg là hệ số khuếch tán;
năng lượng nằm trong nhóm g;
là tiết diện phân hạch đặc trưng cho nhóm
;
là số notron được sinh ra trong một phân hạch bởi một notron có năng
lượng trong nhóm
.
Xét phương trình khuếch tán notron phụ thuộc vào toàn dải năng lượng như
sau [18]:
(1.22)
Thông lượng notron trong nhóm g là:
(1.23)
Tiết diện toàn phần đặc trưng cho nhóm g là:
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
31
(1.24)
Hệ số khuếch tán của nhóm g là:
(1.25)
Vận tốc notron đặc trưng cho nhóm g là:
(1.26)
Tiết diện chuyển nhóm do tán xạ là:
(1.27)
Tiết diện phân hạch đối với nhóm
là:
và
(1.28)
Cuối cùng phương trình khuếch tán notron đa nhóm được viết lại như sau
[18]:
(1.29)
Trong trường hợp sử dụng một nhóm năng lượng thì:
hay là
(1.30)
Phương trình khuếch tán một nhóm có dạng:
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
32
(1.31)
Xét trường hợp hai nhóm năng lượng đó là nhóm nhiệt và nhóm nhanh, ta
có:
Gọi
thông
lượng notron nhanh
là:
(1.32)
Thông
lượng
notron
nhiệt
là:
(1.33)
Các hằng số hai nhóm được biểu diễn như sau:
(1.34)
(1.35)
Nguồn phân hạch là:
(1.36)
Đối với tán xạ, chúng ta không có tán xạ từ nhóm năng lượng nhiệt lên
nhóm năng lượng nhanh:
(1.37)
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
33
Do vậy mà:
(1.38)
Trong trường hợp không có nguồn phát notron từ bên ngoài và thông lượng
notron không tay đổi theo thời gian thì phương trình khuếch tán hai nhóm có dạng
như sau:
(1.39)
Đối với lò phản ứng đồng nhất thì thông lượng notron nhiệt và nhanh đều
có dạng phụ thuộc vào không gian như sau [18]:
(1.40)
Thay vào hệ phương trình (1.39), ta có:
(1.41)
Hệ (1.41) chỉ có nghiệm khi:
(1.42)
Từ đây ta thu được giá trị hệ số nhân notron như sau:
(1.43)
Hay:
(1.44)
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
34
(1.45)
Trong đó:
lần lượt là xác suất tránh rò
rỉ của notron nhanh và notron nhiệt trong môi trường;
là
chiều dài khuếch tán đặc trưng cho notron nhanh;
là xác suất tránh hấp
thụ cộng hưởng trong quá trình làm chậm notron từ nhóm nhanh xuống nhóm
nhiệt;
là số notron phân hạch trung bình được sinh ra khi một notron
nhiệt bị hấp thụ trong nhiên liệu;
là hệ số sử dụng notron nhanh.
Gọi
là hệ số phân hạch đặc
trưng cho nhóm notron nhanh, ta viết lại hệ số nhân notron như sau [18]:
(1.46)
Công thức (1.46) được sử dụng để xác định trạng thái tới hạn của lò phản ứng
hạt nhân. Khi k<1 thì lò phản ứng ở trạng thái dưới tới hạn và các phản ứng phân
hạch sẽ bị tắt dần; khi k=1 thì lò phản ứng hạt nhân ở trạng thái tới hạn và trong thực
tế thì tất cả các lò phản ứng đều hoạt động tại trạng thái này; khi k>1 thì lò phản ứng
vượt quá tới hạn, điều này dẫn tới việc không thể kiểm soát được số lượng các phản
ứng phân hạch xảy ra.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
1.3.3. Quá trình biến đổi thành phần nhiên liệu hạt nhân.
Mật độ nguyên tử của các đồng vị trong vùng hoạt lò phản ứng thay đổi liên
tục thông qua quá trình phân hạch, chiếm bắt và phân rã phóng xạ. Các phản ứng
chiếm bắt notron sẽ tạo ra các đồng vị siêu uran như sơ đồ dưới đây:
ĐINH VĂN THÌN
35
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Chiếm notron Phân rã β-
Phân rã chiếm electron
Trạng thái đồng phân
Phân hạch tự phát
Hình 18. Chiếm bắt notron trong nhóm U235 [9].
ĐINH VĂN THÌN
Phân rã α
36
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Hình 19. Chiếm bắt notron trong nhóm U238 [9].
Phản ứng phân hạch sẽ làm giảm các đồng vị phân hạch như 92U233, 92U235 và 94Pu239 và tạo ra một lượng lớn các sản phẩm phân hạch, phần lớn các sản phẩm
phân hạch này sẽ phân rã liên tiếp trở về các đồng vị bền.
Bảng 7. Suất lượng phân hạch của các sản phẩm phân hạch từ 92U235 [9, 15].
Chiếm notron Phân rã β- Phân rã chiếm electron Trạng thái đồng phân Phân hạch tự phát Phân rã α
Sản phẩm
Suất lƣợng phân hạch nhiệt [%] 0.00171 ± 0.00018 Suất lƣợng phân hạch nhanh [%] 0.00269 ± 0.00044
0.00084 ± 0.00015 0.00082 ± 0.00012
0.0108 ± 0.0004 0.0108 ± 0.0004
0.0108 ± 0.0004 0.0108 ± 0.0004
0.1702 ± 0.0049 0.17 ± 0.0049
1.304 ± 0.012 1.309 ± 0.043
0.000285 ± 0.000076 0.00044 ± 0.00016
0.286 ± 0.021 0.286 ± 0.026
1H1 1H2 1H3 2He3 2He4 35Br85 36Kr82 36Kr85 36Kr85m
ĐINH VĂN THÌN
1.303 ± 0.012 1.307 ± 0.043
37
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
5.73 ± 0.13 5.22 ± 0.18
6.502 ± 0.072
0.00000042 ± 0.00000011 6.349 ± 0.083 2.90 x 10-8 ± 7.70 x 10-9
6.498 ± 0.072 6.345 ± 0.083
0.0702 ± 0.0067 0.0686 ± 0.0071
0 ± 0
0 ± 0 8.70 x 10-10 ± 3.20 x 10-10 0 ± 0
0.00042 ± 0.00015 0.000069 ± 0.000025
5.8 ± 0.13 6.132 ± 0.092
5.8 ± 0.13 6.132 ± 0.092
3.248 ± 0.042 3.103 ± 0.084
0.469 ± 0.036 0.41 ± 0.011
0.469 ± 0.036 0.41 ± 0.011
0.00106 ± 0.00011 0.0039 ± 0.00091
0.0000004 ± 0.00000014
38Sr90 40Zr95 41Nb94 41Nb95 41Nb95m 42Mo92 42Mo94 42Mo96 42Mo99 43Tc99 44Ru103 44Ru106 45Rh106 50Sn121m 51Sb122 51Sb124 51Sb125 52Te132 53I129 53I131 53I133 53I135 54Xe128 54Xe130 54Xe131m 54Xe133 54Xe133m 54Xe135 54Xe135m 55Cs134 55Cs137 56Ba140 57La140 58Ce141 58Ce144 59Pr144
ĐINH VĂN THÌN
0.000112 ± 0.000034 0.000000366 ± 0.000000098 0.000089 ± 0.000021 0.067 ± 0.011 0.026 ± 0.0014 4.639 ± 0.065 4.276 ± 0.043 1.03 ± 0.26 0.706 ± 0.032 3.365 ± 0.054 2.878 ± 0.032 6.61 ± 0.13 6.59 ± 0.11 6.01 ± 0.18 6.39 ± 0.22 0 ± 0 0 ± 0 0.000152 ± 0.000055 0.000038 ± 0.0000098 0.0365 ± 0.0031 0.0313 ± 0.003 6.61 ± 0.13 6.6 ± 0.11 0.19 ± 0.015 0.189 ± 0.015 6.32 ± 0.18 6.61 ± 0.22 1.23 ± 0.13 1.22 ± 0.12 0.0000279 ± 0.0000073 0.0000121 ± 0.0000032 5.889 ± 0.096 6.221 ± 0.069 5.959 ± 0.048 6.314 ± 0.095 5.96 ± 0.048 6.315 ± 0.095 5.795 ± 0.081 5.86 ± 0.15 5.094 ± 0.076 5.474 ± 0.055 5.094 ± 0.076 5.474 ± 0.055
38
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
6.30 x 10-9 ± 1.70 x 10-9 1.70 x 10-9 ± 4.80 x 10-10
5.475 ± 0.055 5.094 ± 0.076
2.232 ± 0.04 2.148 ± 0.028
2.232 ± 0.04 5.00 x 10-8 ± 1.70 x 10-8
2.148 ± 0.028 7.40 x 10-9 ± 2.50 x 10-9 1.78 x 10-8 ± 6.60 x 10-9
1.064 ± 0.03 0.000000104 ± 0.000000039 1.053 ± 0.021
0.4204 ± 0.0071 0.431 ± 0.015 2.43 x 10-8 ± 6.80 x 10-9
0.0000201 ± 0.0000077 0.000000149 ± 0.000000041 0.000061 ± 0.000022 0.431 ± 0.015 0.4204 ± 0.0071 0.1512 ± 0.0097 0.1477 ± 0.0071 0.431 ± 0.015
0.4204 ± 0.0071 3.24 x 10-10 ± 8.50 x 10-11 0 ± 0 4.00 x 10-8 ± 1.10 x 10-8
60Nd142 60Nd144 60Nd147 61Pm147 61Pm148 61Pm148m 61Pm149 61Pm151 62Sm148 62Sm150 62Sm151 62Sm153 63Eu151 63Eu152 63Eu154 63Eu155
0.044 ± 0.01
Chúng ta cần phải xác định được thành phần đồng vị trong vùng hoạt, bởi vì
sự thay đổi này có thể ảnh hưởng tới hệ số nhân notron, cũng như phân bố thông
lượng và công suất của lò phản ứng. Bên cạnh đó cần phải chú ý một số sản phẩm lớn như Xe135 với
thụ notron vô cùng
phân hạch có
tiết diện hấp
, có ảnh hưởng đáng kể đến hệ số nhân và độ phản ứng trong
vùng hoạt. Các sản phẩm phân hạch sau khi được tạo thành lại tiếp tục biến đổi trở
thành các hạt nhân khác và cuối cùng trở về trạng thái bền vững, sơ đồ biến đổi chi
tiết của các sản phẩm phân hạch được đưa ra như hình 20.
ĐINH VĂN THÌN
0.000000195 ± 0.000000064 0.0308 ± 0.0013
39
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
40
Hình 20. Sơ đồ biến đổi chi tiết của các sản phẩm phân hạch [9].
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
41
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
2.1.1. Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt.
Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt là loại lò làm việc với notron nhiệt, chất làm
chậm và chất tải nhiệt đều là nước thường. Lò được xây dựng trên cơ sở lò Triga
Mark II và bắt đầu làm việc ở công suất 500kW vào 20/03/1984 với cấu hình 89
bó nhiên liệu có độ giàu 36% [2, 4, 23].
2.1.1.1. Cấu trúc của lò phản ứng.
Lò gồm một thùng nhôm chứa nước cao 6m, đường kính 2m. Toàm bộ
thùng nhôm được bao bọc bằng các khối bê tông có tiết diện cắt ngang dạng 8
cạnh. Chiều dầy bê tông phía dưới là 2.5m, phía trên là 0.9m.
Hình 21. Mặt cắt đứng của lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt [2, 4, 23].
Vùng 1 là vùng tâm lò phản ứng; Vùng 2 là vành phản xạ graphite; Vùng 3
là giếng hút; Vùng 4 là các ống dẫn nước và hệ thống làm mát; Vùng 5 là tường bê
tông bảo vệ; Vùng 6 là kênh thí nghiệm nằm ngang; Vùng 7 là giá đỡ; Vùng 8 tấm
thép dầy 20cm.
Các bộ phận khác gồm vỏ bê tông bảo vệ, thùng nhôm chứa nước, vành
phản xạ graphite và các kênh ngang thí nghiệm.
ĐINH VĂN THÌN
42
Vùng hoạt có dạng hình trụ, cao 0.6m, đường kính 0.4m, đặt trong vành
phản xạ và gắn liền với giếng hút cao 2m, đường kính 0.5m. Giếng hút này được
đặt trên một giá đỡ cao 3m, đường kính 2m. Giếng hút này có tác dụng tăng cường
sự đối lưu của nước trong vùng hoạt theo cơ chế tự nhiên.
Hình 22. Mặt cắt ngang của lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt [2, 4, 23].
+ Vùng 1 là vùng hoạt;
+ Vùng 2 phản xạ graphite;
+ Vùng 3 là thùng lò;
+ Vùng 4, 5 và 6 là các kênh đo hướng
tâm;
+ Vùng 7 là kênh ngang; + Vùng 8 là bể chứa nhiên liệu đã cháy;
+ Vùng 9 là cột nhiệt;
+ Vùng 10 là cửa cột nhiệt;
+ Vùng 11 là tường bê tông bảo vệ.
Bốn kênh ngang có đường kính 0.152m, dài 3m. Cột nhiệt làm bằng
graphite có kích thước 1x1.2x1.2m3.
Vùng hoạt có dạng hình trụ cao 0.6m, đường kính 0.4m. Bên trong gồm các
bó nhiên liệu, các khối berilium, các thanh điều khiển và các kênh thực nghiệm
thẳng đứng.
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
43
Hình 23. Mặt cắt ngang của vùng hoạt và vành phản xạ [2, 4, 23].
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
2.1.1.2. Thanh nhiên liệu.
Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt sử dụng bó nhiên liệu loại VVR-M2 có độ
giàu 36%. Bó thanh nhiên liệu gồm hai thanh nhiên liệu hình trụ tròn và một thanh
hình lục giác được đặt đồng trục. Bề dày thanh nhiên liệu là 2.5mm, trong đó phần
nhiên liệu là hợp kim nhôm-uran dày 0.7mm, lớp vỏ nhôm dày 0.9mm. Chiều dài
phần nhiên liệu là 600mm, khoảng cách giữa các thanh nhiên liệu là 3mm. Mỗi bó chứa khoảng 40.2g 92U235 với mật độ 1.4g/cm3.
Hình 24. Mặt cắt ngang của bó thanh nhiên liệu loại VVR-M2 [2, 4, 23].
ĐINH VĂN THÌN
44
Bảng 8: Các thông số liên quan đến bó nhiên liệu số 62 [23].
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Stt
Thông số
Số liệu
Các vị trí nạp tải.
4-7 và 2-8
1
109.74
2
Khối lượng uran trong bó nhiên liệu (g).
Khối lượng U235 (g).
40.20
3
Ngày nạp tải vào vùng hoạt.
20/03/1984
4
Ngày đưa ra khỏi vùng hoạt.
22/08/2011
5
Thời gian chiếu xạ (h).
1392.82
6
Thời gian làm nguội (h).
253570.56
7
Trong vùng hoạt có 7 thanh điều khiển, trong đó có 2 thanh dùng trong
trường hợp sự cố AZ1 và AZ2, 4 thanh bù trừ là KC1, KC2, KC3 và KC4 và 1
thanh điều khiển tự động AR. Các thanh AZ và KC làm từ Carbua Bo (B4C) hấp
thụ rất mạnh notron nhiệt, thanh AR được làm từ thép không rỉ. Các thanh AZ sẽ
dập tắt lò khi có sự cố xảy ra, thanh KC có nhiệm vụ bù trừ độ phản ứng của lò,
còn thanh AR được điều khiển tự động nhằm giữ ổn định công suất của lò. Ngoài
ra còn có các thanh và vành phản xạ berilium để phản xạ notron.
Trong vùng hoạt có 3 kênh thẳng đứng và 1 bẫy notron ở giữa để phục vụ
việc chiếu mẫu. Trên vành phản xạ còn có 40 vị trí chiếu mẫu bổ xung, bẫy notron
gồm khối phản xạ berilium chiếm vị trí của 7 ô nhiên liệu trung tâm, bên trong có
cột nước đường kính 65mm, cao 60cm.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.2.1. Xác định các hằng số nhóm và sản phẩm phân hạch.
Các phân tích liên quan đến biến đổi thành phần vùng hoạt rất phức tạp bởi
sự phụ thuộc của không gian và thời gian theo phân bố thông lượng của notron.
ĐINH VĂN THÌN
45
Dựa trên sự biến đổi thành phần nhiên liệu chúng ta sẽ đảm bảo được sự ổn định
và an toàn của lò trong quá trình vận hành cũng như thời gian sử dụng tối ưu của
chu trình nhiên liệu. Bài toán cần thiết nhất chính là thiết lập được mối liên hệ giữa
phân bố thông lượng notron và độ cháy của nhiên liệu trong vùng hoạt, từ đó có
thể tìm được phương thức chiếu xạ nhiên liệu tối ưu nhất để nhận được công suất
nhiệt cực đại, nhằm nâng cao tính kinh tế trong việc cung cấp điện thương mại.
Tính toán độ cháy nhiên liệu có liên quan tới hàng trăm đồng vị khác nhau
trong vùng hoạt. Phương pháp chung là giải các phương trình tốc độ phản ứng phụ
thuộc vào không gian và thời gian để mô tả thành phần các đồng vị, kết hợp với
các phương trình khuếch tán đa nhóm thống kê mô tả thông lượng notron trong
không gian vùng hoạt của lò phản ứng.
Nếu chúng ta khảo sát một đồng vị phân hạch thông qua mật độ nguyên tử
thì phương trình cháy đơn giản như sau
NF(r,t) và tiết diện hấp thụ một nhóm
[8, 15, 18, 24]:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Trong đó:
là biến thiên mật độ nguyên tử của đồng vị phân hạch
trong nhiên liệu;
là mật độ nguyên tử đang khảo sát;
là tiết diện phân
hạch vi phân và
là thông lượng neutron.
Nghiệm của phương trình (2.1) theo thông lượng có dạng:
(2.1)
(2.2)
Nếu coi thông lượng là hằng số trong khoảng thời gian tích phân thì ta có
thể đặt:
, thay vào phương trình trên ta thu được nghiệm như sau:
(2.3)
Nếu coi công suất là hằng số trong khoảng thời gian khảo sát thì ta có:
ĐINH VĂN THÌN
46
(2.4)
Trong đó:
là năng lượng sinh ra trên một phản ứng hấp thụ notron trong
nhiên liệu:
với
và
lần lượt là tiết diện vi mô và năng lượng
phân hạch của đồng vị đang khảo sát.
Thay vào phương trình (2.1) ta có:
(2.5)
Ta
thu
được
nghiệm:
(2.6)
Đương nhiên, sự thay đổi trong thành phần nhiên liệu sẽ ảnh hưởng đến độ
phản ứng. Xét lò phản ứng nhiệt, đồng nhất và vô hạn với nhiên liệu chứa duy nhất một đồng vị phân hạch là 92U235. Chúng ta sẽ dùng thanh điều khiển để giữ ổn định
độ phản ứng, các thanh này có tiết diện hấp thụ đồng nhất
. Khi lò phản ứng
đạt trạng thái tới hạn thì [18]:
(2.7)
Ở đây:
;
;
;
lần lượt là tiết diện hấp thụ notron của
nhiên liệu, chất làm chậm, sản phẩm phân hạch và thanh điều khiển;
Chúng ta có thể giải phương trình trên với thanh điều khiển như sau:
(2.8)
Theo thời gian vận hành của lò thì
sẽ giảm, còn
sẽ tăng lên, do
vậy mà
sẽ nhận giá trị bằng không tại thời điểm kết thúc chu kỳ của vùng
hoạt. Thời gian này sẽ được tính toán dựa vào lịch sử công suất của lò. Nếu giả sử
rằng lò giữ nguyên công suất trong toàn bộ chu kỳ của vùng hoạt thì ta có:
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
47
(2.9)
Ở đây:
đặc trưng cho quá trình tải nạp nhiên liệu trong vùng
hoạt tại thời điểm ban đầu. Sau một khoảng thời gian t thì:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
Hay:
(2.11)
Thay vào phương trình phía trên ta thu được thông lượng tại thời điểm t
[18]:
(2.12)
Chúng ta có thể sử dụng thông lượng này để tính toán thành phần của sản
phẩm phân hạch. Đầu tiên chúng ta giải quyết các phương trình biến thiên của các
đồng vị thông qua hàm mật độ hạt nhân theo không gian và thời gian, muốn làm
được điều này ta cần biết trước thông lượng của notron. Sau đó cần phải giải quyết
được các phương trình khuếch tán đa nhóm thống kê đối với thông lượng notron,
phần này cần tính đến các yếu tố thủy nhiệt và điều chỉnh thanh điều khiển để giữ
trạng thái tới hạn cho vùng hoạt.
Trong thực tế, thì chúng ta sẽ giải các phương trình này trong những khoảng
thời gian nhất định, tùy thuộc vào lịch sử công suất của lò, tại mỗi khoảng thời
gian này công suất sẽ có giá trị nhất định và không đổi. Khi kết thúc một khoảng
thời gian cụ thể, thì các kết quả thu được sẽ được sử dụng để tính toán các hằng số
nhóm ở khoảng thời gian kế tiếp.
Xét quá trình thay đổi của đồng vị A, gọi
là mật độ hạt nhân A
như sơ đồ dưới đây [14, 18]:
ĐINH VĂN THÌN
(2.10)
48
Ta có:
(2.13)
Ở đây: +
là số hạng mất đi do phân rã của hạt A.
+
là số hạng mất đi do chiếm bắt notron của hạt A.
+
là số hạng tạo thành do phân rã của hạt B về hạt A.
+
là số hạt tạo thành do chiếm bắt notron của hạt C thành hạt A.
Cần phải chú ý thêm rằng, các phương trình này là phi tuyến và không đơn
trị bởi vì các thông lượng và tiết diện vi mô không những phụ thuộc vào không
gian và thời gian mà còn phụ thuộc vào mật độ của các đồng vị.
Trong phân tích độ cháy, thì việc tính toán các hằng số nhóm là rất cần
thiết. Chúng ta xét hai đại lượng là mật độ đồng vị và tiết diện vĩ mô. Tiết diện vĩ
mô sẽ biến đổi theo thời gian khi mà thành phần nhiên liệu thay đổi. Các đại lượng
này được sử dụng để tính phân bố thông lượng và công suất trong vùng hoạt kết
hợp với quá trình điều chỉnh thanh điều khiển để giữ trạng thái tới hạn sau mỗi
khoảng thời gian khảo sát.
Để giải các phương trình mật độ đồng vị và phương trình khuếch tán đa
nhóm, có hai cách là giải theo không gian và giải theo thời gian [18].
+ Giải theo không gian: Các phương trình khuếch tán đa nhóm sẽ được giải
nhiều lần theo các quá trình biến đổi của mật độ các đồng vị.
ĐINH VĂN THÌN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015
49
+ Giải theo thời gian: Giải các phương trình biến đổi đồng vị phụ thuộc vào
thời gian theo các phân bố thông lượng khác nhau. Tại thời điểm ban đầu mật độ
các đồng vị cần phải biết trước, sau đó các phương trình biến đổi đồng vị sẽ được
giải lần lượt theo các bước thời gian 0 Với thông lượng là hằng số thì: ; Với mật độ công suất là hằng số thì: (2.14) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 Hình 25. Sơ đồ khối của hệ đo bức xạ [12]. Hệ đo bức xạ cơ bản gồm các bộ phận như: Detector, nguồn nuôi cho detector, tiền khuếch đại, khếch đại, bộ phân tích đã kênh và các bộ phận xử lý và hiển thị kết quả. Các detector bán dẫn siêu tinh khiết được chế tạo với mức độ tạp chất thấp
1010 nguyên tử/cm3 lần đầu tiên được chế tạo vào năm 1970. Gồm 2 loại là HPGe mặt phẳng và HPGe đồng trục. Detector HPGe loại mặt phẳng được chế tạo bởi germanium loại p có độ tinh khiết cao. ĐINH VĂN THÌN 50 Hình 26. Cấu hình của detector HPGe loại mặt phẳng và đồng trục [12]. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 Một đặc trưng rất quan trọng của các detector đó là sự phụ thuộc vào năng lượng của bức xạ. Độ phân giải năng lượng được xác định như là độ rộng tại nửa chiều cao của đỉnh ứng với năng lượng của bức xạ đang khảo sát. Với những nguồn bức xạ có tốc độ đếm thấp thì phân bố chiều cao xung vi phân tuân theo hàm Poisson; còn với nguồn bức xạ có tốc độ đếm cao thì tuân theo phân bố Gauss: (2.15) Trong đó: FWHM=2.35σ; H0 là tâm của đỉnh; A là diện tích đỉnh. Hình 29. Độ phân giải năng lượng [12]. Độ phân giải năng lượng thể hiện khả năng phân biệt hai mức năng lượng rất gần nhau của hệ đo, hệ đo có FWHM càng nhỏ thì càng tốt. ĐINH VĂN THÌN 51 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 Hiệu suất ghi nhận bức xạ chính là khả năng ghi nhận bức xạ của hệ đo, khi mà bức xạ đi vào trong detector. Có hai loại hiệu suất ghi là: Hiệu suất ghi tuyệt đối và hiệu suất ghi tương đối [7, 8]. - Hiệu suất tuyệt đối được xác định bởi tỷ số giữa số xung được ghi nhận trên số bức xạ phát ra từ nguồn. - Hiệu suất tương đối chính bằng số xung được ghi nhận trên số bức xạ đi vào trong detector, hiệu suất tương đối còn được gọi là hiệu suất nội. Hiệu suất nội được sử dụng phổ biến hơn vì không phụ thuộc vào cấu tạo của detector và hình học đo. Khi ghi nhận bức xạ, hệ đo cần thời gian nhất định để xử lý tín hiệu. Trong thời gian này, nếu có bức xạ khác đi vào detector thì chúng sẽ không được ghi nhận. Thời gian tối thiểu để hệ đo có thể phân biệt được hai bức xạ đến được gọi là thời gian chết của hệ đo. Với tốc độ bức xạ đến cao thì tổng thời gian chết của detector càng lớn, do vậy mà lượng bức xạ bị mất càng lớn. Trong trường hợp cần độ chính xác cao thì phải hiệu chỉnh số đếm bức xạ bị mất do thời gian chết của hệ đo. Sau khi kết thúc chiếu xạ, thanh nhiên liệu được chuyển đến bể lưu giữ tạm thời. Hệ đo được thiết lập ngay phía trên bể chứa như hình dưới: ĐINH VĂN THÌN 52 Hình 30. Cấu hình hệ đo thực nghiệm [23]. Hệ đo gồm có ống chuẩn trực, detector HPGe, nguồn nuôi cao thế, tiền khuếch đại, bộ khung NIM chứa khuếch đại và MCA, cuối cùng là máy tính có chứa phần mềm thu nhận và phân tích dữ liệu Genie 2000. Ống chuẩn trực làm bằng thép không rỉ có chiều dài 3090mm, dày 1mm và có đường kính ngoài là 65mm. Detector HPGe được sử dụng có độ phân giải năng lượng là 2keV tại đỉnh 1332keV. Tiến hành ghi nhận phổ gamma với các vị trí dọc theo chiều dài thanh nhiên liệu, tổng số hạt nhân của mỗi sản phẩm phân hạch xác định bằng thực nghiệm theo công thức sau [14, 16]: LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 ĐINH VĂN THÌN 53 Trong đó: là số đếm thực toàn phần được ghi nhận từ tia gamma có ; là hằng số phân rã của sản phẩm năng lượng E của sản phẩm phân hạch phân hạch ; là hệ số phân nhánh của tia gamma có năng lượng E; tm là thời gian đo đạc; là hiệu suất ghi của hệ đo đối với tia gamma có năng lượng E; là hệ số tự hấp thụ của tia gamma có năng lượng E trong thanh nhiên liệu; tc là thời gian làm mát, được tính từ khi kết thúc chiếu xạ đến thời điểm đo đạc phổ. Với hai sản phẩm phân hạch được chọn là Cs134 và Cs137, ta có: (2.17) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 Từ phổ gamma ghi nhận được, chúng ta quan tâm đến các đỉnh hấp thụ toàn phần do Cs134, Cs137 và Eu154 với các thông số được cho trong bảng dưới [9, 10]. Bảng 9. Các thông số đối với Cs134. Kiểu phân rã Thời gian bán rã Đồng vị E (keV) I (%) 127.5021 13 2.903 h Cs134m IT 569.331 15.38 2.0648 y Cs134 - 604.721 97.62 2.0648 y Cs134 - 795.864 85.53 2.0648 y Cs134 - Bảng 10. Các thông số đối với Cs137. ĐINH VĂN THÌN 801.953 8.69 2.0648 y Cs134 - 54 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 Kiểu phân rã Thời gian bán rã Đồng vị E (keV) I (%) Bảng 11. Các thông số đối với Eu154. 661.657 85.1 30.07 y Cs137 - Kiểu phân rã Thời gian bán rã Đồng vị E (keV) I (%) 123.071 40.79 8.593 y Eu154 - 247.925 6.95 8.593 y Eu154 - 591.763 4.990 8.593 y Eu154 - 723.304 20.22 8.593 y Eu154 - 756.763 4.57 8.593 y Eu154 - 873.190 12.27 8.593 y Eu154 - 996.262 10.6 8.593 y Eu154 - 1004.725 18.01 8.593 y Eu154 - 1274.436 35.19 8.593 y Eu154 - MATLAB được phát triển bởi một công ty phần mềm Mỹ tên là MathWorks, là môi trường lập trình và tương tác bậc cao. Người ta thường sử dụng MATLAB trong việc phân tích dữ liệu, phát triển thuật toán và tạo ra các mô hình mô phỏng cho rất nhiều vấn đề trong khoa học hiện đại. Các ngôn ngữ, công cụ và các hàm toán học trong MATLAB cho phép người dùng có sự tiếp cận đa chiều và giải quyết các vấn đề nhanh hơn, hiệu quả hơn so với các ngôn ngữ lập trình truyền thống như C/C++ hay Java. ĐINH VĂN THÌN 55 Từ các ưu điểm trên, tác giả đã sử dụng phần mềm MATLAB để giải quyết các bài toán vi phân, tính toán các hằng số nhóm có liên quan và tìm được mối liên
hệ của độ cháy theo tỷ số Cs134/Cs135. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 Trong quá trình vận hành của Lò Phản ứng Hạt nhân Đà Lạt, các thanh nhiên liệu được sử dụng có khối lượng uran khác nhau được đặt tại các vị trí khác nhau trong tâm lò. Từ các thông số kỹ thuật của từng bó thanh nhiên liệu, chúng ta tính toán được sự phân bố công suất trong tâm lò phản ứng, các giá trị cụ thể được cho trong bảng số 12 và hình 31. ĐINH VĂN THÌN 56 Bảng 12. Phân bố công suất tại các vị trí thanh nhiên liệu trong tâm lò phản ứng [23]. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 1-1 0.895 9-5 0.894 3-9 0.93 2-1 0.907 10-5 0.822 4-9 1.024 3-1 1.063 11-5 0.849 5-9 1.252 4-1 0 1-6 1.024 6-9 1.416 5-1 1.059 2-6 0.933 7-9 1.235 1-2 0.849 3-6 0.93 8-9 0.988 2-2 0.816 4-6 1.027 9-9 0.877 3-2 0.828 5-6 1.411 10-9 0.791 4-2 0.926 6-6 0 11-9 0.782 5-2 1.038 7-6 0 1-10 0.932 6-2 0.958 8-6 1.393 2-10 0.858 7-2 0.855 9-6 0.999 3-10 0 8-2 0.901 10-6 0.886 4-10 0.976 1-3 0.829 11-6 0.807 5-10 1.082 2-3 0.793 12-6 0.853 6-10 1.074 3-3 0.849 1-7 0 7-10 0.951 4-3 0.957 2-7 0.986 8-10 0 5-3 0 3-7 0.998 9-10 0.787 6-3 0.972 4-7 1.261 10-10 0.793 ĐINH VĂN THÌN 57 7-3 0.861 1-11 0.915 5-7 0 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 6-7 0 2-11 0.839 8-3 0.807 7-7 0 3-11 0.88 9-3 0.866 1-4 0.858 8-7 1.229 4-11 0.982 2-4 0.819 9-7 0.95 5-11 0 3-4 0 10-7 0.85 6-11 0.958 4-4 0.961 11-7 0 7-11 0.845 5-4 1.073 1-8 1.054 8-11 0.781 6-4 1.069 2-8 0.952 9-11 0.795 7-4 0.958 3-8 0.941 1-12 0.943 8-4 0 4-8 1.035 2-12 0.878 9-4 0.82 5-8 1.42 3-12 0.946 10-4 0.868 6-8 0 4-12 1.017 1-5 0.889 7-8 0 5-12 0.929 2-5 0.845 8-8 1.391 6-12 0.829 3-5 0.909 9-8 0.995 7-12 0.816 4-5 1.008 10-8 0.872 8-12 0.84 5-5 1.243 11-8 0.786 1-13 1.048 6-5 1.413 12-8 0.809 2-13 0 7-5 1.234 1-9 0.942 3-13 1.033 8-5 0.997 2-9 0.874 4-13 0.909 5-13 0.897 ĐINH VĂN THÌN 58 Hình 31. Phân bố công suất trong tâm lò phản ứng. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 tiến hành tính toán sự thay đổi của các hạt nhân trong một bó nhiên liệu theo thời gian cụ thể, kết quả được biểu diễn trong các hình dưới đây. Hình 32. Biến thiên số hạt nhân U235 theo thời gian chiếu xạ. ĐINH VĂN THÌN 59 Hình 33. Biến thiên số hạt nhân Cs137 theo thời gian chiếu xạ. Hình 34. Biến thiên số hạt nhân Cs133 theo thời gian chiếu xạ. ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 60 Hình 35. Biến thiên số hạt nhân Cs134 theo thời gian chiếu xạ. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 62 theo thông lượng notron nhiệt, kết quả được biểu diễn trong các hình dưới
đây. Hình 36. Biến thiên số hạt nhân U235 theo thông lượng notron. Hình 37. Biến thiên số hạt nhân Cs133 theo thông lượng notron. ĐINH VĂN THÌN 61 Hình 38. Biến thiên số hạt nhân Cs134 theo thông lượng notron. Hình 39. Biến thiên số hạt nhân Cs137 theo thông lượng notron. ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 62 Hình 40. Biến thiên số hạt nhân Cs134/Cs137 theo thông lượng notron. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 Từ các tính toán liên quan tới các hằng số nhóm và thời gian chiếu xạ của
nhiên liệu, chúng ta tìm được sự phụ thuộc của độ cháy theo thời gian và thông lượng của bó nhiên liệu số 62 như trong hình 41 và 42 tương ứng. Hình 41. Độ cháy theo thời gian chiếu xạ của bó nhiên liệu số 62. Hình 42. Độ cháy theo thông lượng notron nhiệt của bó nhiên liệu số 62. ĐINH VĂN THÌN 63 Sau khi ghi nhận phổ gamma của các bó thanh liệu tại bể chứa nhiên liệu tạm thời, chúng ta tiến hành xử lý phổ. Phổ gamma thu được từ bó nhiên liệu số 62 được cho trong hình dưới 43. Cs-134 Hình 43. Phổ gamma thu được từ bó nhiên liệu số 62. Sử dụng các đỉnh gamma phát ra từ Eu154, chúng ta có thể xây dựng được đường cong hiệu suất ghi tương đối. Số liệu phân tích cụ thể được cho trong bảng số 13 và hình 44. Bảng 13. Giá trị thực nghiệm đối với bó nhiên liệu số 62. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 123.07 0.41 46082.42 21169.71 1386.38 1.13 0.07 723.30 0.20 46082.42 16401.53 494.82 1.76 0.05 873.19 0.12 46082.42 12065.23 461.50 2.13 0.08 996.26 0.11 46082.42 11504.95 517.35 2.36 0.11 1004.73 0.18 46082.42 18282.47 500.34 2.20 0.06 1274.44 0.35 46082.42 48242.47 1102.16 2.97 0.07 ĐINH VĂN THÌN 64 Hình 44: Đường cong mô tả sự phụ thuộc của tốc độ đếm theo năng lượng. Hàm phụ thuộc của tốc độ đếm theo năng lượng có dạng: LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 trong bảng số 14 và hình 45, hình 46. Bảng 14. Giá trị tính toán đối với tỷ số đồng vị Cs134/Cs137. 0.21114 18.21387 0.00086 0.00016 1 1.44267 70.99491 0.00151 0.00012 2 2.86827 104.77870 0.00203 0.00013 3 5.15605 140.03130 0.00273 0.00013 4 6.63286 163.53310 0.00300 0.00011 5 ĐINH VĂN THÌN 65 6 8.44260 182.13870 0.00343 0.00012 7 10.0731 192.91030 0.00387 0.00012 8 9.64625 195.84800 0.00365 0.00012 9 8.62187 186.05560 0.00343 0.00010 10 7.11091 164.51230 0.00320 0.00012 11 5.38653 134.15590 0.00297 0.00012 12 3.26948 101.84100 0.00238 0.00013 13 1.05853 40.05092 0.00196 0.00018 Hình 45. Phân bố hoạt độ của Cs134 và Cs137 dọc theo bó nhiên liệu số 62. ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 66 Hình 46: Tỷ số Cs134 và Cs137 theo các vị trí dọc theo bó nhiên liệu số 62. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 Khi giá trị tỷ số đồng vị Cs134 và Cs137 được xác định thông qua việc phân tích phổ gamma như hình 40 phần 3.1.3, chúng ta tiếp tục tiến hành tìm được giá trị tương ứng của thông lượng nơtron tại vị trí của bó nhiên liệu. Cuối cùng chúng ta tìm được giá trị của độ cháy dựa trên mối liên hệ giữa độ cháy và thông lượng notron như đã tính toán được như hình 42 trong phần 3.1.4. Giá trị độ cháy của 106 bó nhiên liệu trong Lò Phản ứng Hạt nhân Đà Lạt được cho trong bảng 15. Bảng 15. Các giá trị tính toán về độ cháy trung bình của các thanh nhiên liệu tại Lò Phản ứng Hạt nhân Đà Lạt. 60.59 17.43±3.09 74.28 21.36±1.65 62.61 17.98±3.35 74.48 21.39±0.02 66.97 19.22±1.50 52.29 15.06±3.11 63.03 18.11±4.31 62.77 17.99±4.30 62.79 17.97±3.22 79.10 22.79±1.10 51.23 14.68±4.52 73.05 21.02±0.63 51.96 14.93±5.85 76.36 22.04±2.36 ĐINH VĂN THÌN 67 18.24±0.97 71.49 20.54±2.69 63.78 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 15.90±3.57 53.15 15.29±5.03 55.59 14.34±3.75 68.04 19.49±4.45 50.08 15.56±3.01 66.98 19.23±4.21 54.34 17.36±3.69 66.21 19.04±4.37 60.49 15.66±5.72 49.54 14.23±8.16 54.66 14.25±3.77 47.08 13.51±10.95 49.74 14.66±5.16 62.56 17.99±4.27 51.21 14.82 ± 5.69 61.66 17.75 ± 4.84 51.82 15.28 ± 5.61 52.70 15.12 ± 5.86 53.41 18.19 ± 3.61 55.15 15.88 ± 5.68 63.47 17.72 ± 3.56 50.29 14.45 ± 3.33 61.72 16.43 ± 5.31 59.01 16.97 ± 5.71 57.29 14.80 ± 4.06 55.23 15.94 ± 2.96 51.62 15.11 ± 5.18 52.85 15.19 ± 5.17 52.68 17.22 ± 4.87 54.82 15.78 ± 5.91 60.04 16.36 ± 3.33 58.66 16.89 ± 2.98 57.14 19.13 ± 4.48 54.36 15.66 ± 5.65 66.86 18.80 ± 1.98 65.07 18.74 ± 6.06 65.63 17.80 ± 2.88 62.12 17.94 ± 5.36 61.85 19.55 ± 4.51 53.23 15.28 ± 4.37 67.90 19.04 ± 3.78 61.94 17.86 ± 4.05 66.12 18.92 ± 3.24 53.14 15.29 ± 6.34 65.67 11.98 ± 3.74 60.01 17.30 ± 3.32 41.76 12.60 ± 4.26 51.81 14.93 ± 3.22 43.81 11.49 ± 2.97 66.78 19.23 ± 3.19 39.87 8.53 ± 4.34 43.77 12.58 ± 8.35 29.61 8.79 ± 4.60 58.35 16.75 ± 4.29 30.51 11.87 ± 3.48 62.69 18.07 ± 5.13 41.37 18.39 ± 4.89 55.64 16.03 ± 2.36 64.14 17.06 ± 3.49 52.70 15.16 ± 1.70 59.27 17.86 ± 4.33 61.52 17.68 ± 4.24 62.06 18.68 ± 3.30 56.89 16.37 ± 4.90 64.75 17.59 ± 2.83 63.18 18.15 ± 0.85 61.15 ĐINH VĂN THÌN 68 58.83 16.96 ± 2.52 63.53 18.30 ± 1.48 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 57.87 16.66 ± 2.34 56.08 16.12 ± 2.36 55.07 15.83 ± 3.51 61.59 17.76 ± 2.53 54.64 15.76 ± 3.38 59.65 17.16 ± 3.13 61.38 17.66 ± 3.00 56.92 16.41 ± 3.11 76.02 21.90 ± 0.50 60.76 17.47 ± 5.68 54.65 15.71 ± 3.65 56.66 16.31 ± 4.87 61.05 17.57 ± 3.76 68.45 19.69 ± 1.35 67.10 19.33 ± 3.91 55.99 16.11 ± 5.48 67.82 19.57 ± 4.15 59.29 17.07 ± 2.59 59.22 17.02 ± 1.98 64.53 18.56 ± 3.93 67.35 19.38 ± 3.87 63.84 18.36 ± 3.23 Các báo cáo về tính toán độ cháy của bó nhiên liệu trong Lò Phản ứng Hạt nhân Đà Lạt trước đó cũng được tác giả tổng hợp lại và trình bày trong bảng 16. Bảng 16. Các giá trị tham chiếu về độ cháy trung bình của các thanh nhiên liệu tại Lò Phản ứng Hạt nhân Đà Lạt [23]. (lý thuyết) (thực nghiệm) (lý thuyết) (thực nghiệm) 23.14 20.52 ± 4.29 26.11 23.01 ± 4.27 23.02 21.33 ± 4.28 24.03 21.37 ± 4.28 23.97 20.72 ± 4.28 18.85 18.17 ± 4.29 23.46 22.42 ± 4.28 22.59 22.29 ± 4.28 23.13 21.19 ± 4.28 26.27 23.89 ± 4.27 20.00 19.20 ± 4.29 23.87 21.65 ± 4.27 19.98 20.78 ± 4.30 26.02 24.40 ± 4.27 ĐINH VĂN THÌN 69 20.50 19.21 ± 4.30 25.68 23.23 ± 4.25 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 19.79 19.47 ± 4.29 20.06 20.32 ± 4.21 19.78 18.09 ± 4.30 25.09 23.94 ± 4.27 20.02 18.57 ± 4.30 24.87 23.44 ± 4.76 22.13 21.05 ± 4.28 24.68 23.41 ± 4.27 20.80 21.38 ± 4.29 24.69 22.39 ± 4.28 18.72 18.02 ± 4.29 25.89 24.46 ± 4.26 20.36 19.82 ± 4.28 22.68 22.26 ± 4.29 20.10 20.51 ± 4.28 22.76 22.59 ± 4.28 20.75 20.89 ± 4.29 20.27 20.98 ± 4.29 23.55 21.80 ± 4.28 20.86 21.56 ± 5.73 23.02 21.28 ± 4.27 19.66 17.78 ± 4.30 21.23 21.74 ± 4.29 22.56 22.68 ± 4.26 19.78 18.86 ± 4.29 19.49 18.90 ± 4.29 20.64 20.29 ± 4.29 19.25 20.36 ± 4.29 22.75 22.09 ± 4.28 21.00 21.69 ± 4.29 21.07 19.69 ± 4.29 20.60 19.87 ± 4.29 24.28 23.61 ± 4.28 21.35 21.31 ± 4.28 23.61 20.78 ± 4.28 24.28 24.80 ± 4.27 15.94 14.92 ± 4.30 23.05 23.30 ± 4.28 16.65 15.04 ± 4.30 20.19 19.65 ± 4.29 16.68 15.26 ± 4.31 23.64 21.91 ± 4.28 15.35 15.68 ± 4.30 20.11 21.63 ± 4.29 8.74 8.24 ± 4.36 21.52 20.62 ± 4.29 8.84 8.34 ± 4.36 19.26 18.15 ± 4.29 8.55 8.52 ± 4.36 23.96 22.42 ± 4.27 4.03 4.19 ± 4.51 23.13 20.93 ± 4.28 4.10 4.19 ± 4.51 21.91 21.04 ± 4.28 8.47 8.39 ± 4.38 23.77 23.20 ± 4.27 15.16 13.50 ± 4.31 19.35 18.39 ± 4.29 14.76 13.57 ± 4.32 18.40 16.86 ± 4.31 15.04 13.53 ± 4.33 23.42 21.92 ± 4.27 23.31 21.98 ± 4.27 22.39 21.27 ± 4.28 22.34 20.42 ± 4.27 22.48 19.00 ± 4.29 ĐINH VĂN THÌN 70 21.18 19.48 ± 4.28 23.12 19.78 ± 4.26 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 20.68 19.00 ± 4.30 21.67 18.48 ± 4.29 20.83 19.34 ± 4.29 22.14 20.29 ± 4.29 20.81 19.14 ± 4.29 21.87 20.29 ± 4.28 22.94 20.66 ± 4.29 20.62 19.52 ± 4.29 24.35 22.40 ± 4.28 23.11 23.15 ± 4.27 19.85 19.36 ± 4.29 21.60 21.18 ± 4.29 14.75 13.81 ± 4.31 24.26 21.04 ± 4.28 15.77 15.42 ± 4.30 21.09 21.59 ± 4.28 15.80 15.42 ± 4.29 22.05 19.66 ± 4.28 14.69 15.04 ± 4.30 23.19 22.49 ± 4.29 24.81 23.25 ± 4.27 22.71 21.59 ± 4.29 Từ những nội dung mà luận văn đã trình bày phía trên, chúng ta có thể thấy rõ được ưu điểm của phương pháp xác định độ cháy nhiên liệu thông qua tỷ số
đồng vị Cs134/Cs137, phương pháp này thực hiện đơn giản hơn, thời gian tiến hành cũng nhanh hơn và giá thành rẻ hơn rất nhiều khi so sánh với các phương pháp khác. Phương pháp này có độ chính xác rất cao khi tiến hành phân tích đối với các thanh nhiên liệu trong nhà máy điện hạt nhân thực sự, bởi vì quá trình chiếu xạ trong lò sẽ ổn định hơn và thời gian của mỗi chu kỳ vận hành kéo dài hơn so với các lò phản ứng nghiên cứu. Đối với lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt, các thanh nhiên liệu này trải qua rất nhiều chu kỳ chiếu xạ khác nhau và công suất nhiệt tương ứng cũng rất khác nhau. ĐINH VĂN THÌN 71 Điều này mang lại rất nhiều dữ liệu trong quá trình tính toán, đòi hỏi máy tính được sử dụng phải có cấu hình cao để có thể xử lý được thuật toán trong chương trình. Ngoài ra, mỗi lần vận hành lò phản ứng sẽ đi kèm những quá trình chuyển tiếp khi khởi động và dập tắt lò, đây là nguồn sai số đóng góp lớn nhất đến các kết quả tính toán, bởi vì thuật toán được sử dụng trong luận văn đều dựa trên trạng thái hoạt động ổn định của lò phản ứng. Tóm lại, các kết quả thu được trong luận văn còn có nhiều sai lệch so với kết quả được công bố của nhóm tác giả khác bởi một số lý do được nêu ra phía trên. Trong thời gian tới, tác giả sẽ tiếp tục hoàn thiện nội dung của luận văn này nhằm cải thiện các phép toán sao cho phù hợp nhất với đối tượng nhà máy điện hạt nhân sẽ được xây dựng tại Việt Nam. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 Độ cháy của nhiên liệu là một thông số rất quan trọng trong lĩnh vực điện hạt nhân, từ việc xác định chính xác giá trị của độ cháy chúng ta sẽ đảm bảo được các tiêu chí an toàn hạt nhân đặc biệt là tiêu chí liên quan tới tính toàn vẹn của thanh nhiên liệu cùng với các sự cố tai nạn nghiêm trọng trong vùng hoạt. Bên cạnh đó, chúng ta cũng sử dụng phân bố độ cháy để đưa ra sự sắp xếp nhiên liệu sao cho đạt thời gian chiếu xạ lâu hơn trong lò phản ứng, tăng thêm tính kinh tế trong việc phát điện. Các kết quả đạt được của luận văn có sự phù hợp tốt khi so sánh với số liệu được công bố của các tác giả khác, tuy nhiên vẫn còn có nhiều hạn chế. Do vậy, trong thời gian tới, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục hoàn thiện về cả nội dung và hình ĐINH VĂN THÌN 72 thức của chương trình tính toán, mục đích cuối cùng của nghiên cứu này là xây dựng được một chương trình tính toán toàn diện dành riêng cho lò phản ứng hạt nhân tại Việt Nam. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 1. Nguyễn Văn Đỗ (2004), Các phương pháp phân tích hạt nhân, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 2. Ngô Quang Huy (2006), Cơ Sở Vật Lý Hạt Nhân, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 3. Ngô Quang Huy (2004), An Toàn Bức Xạ Ion Hoá, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Ngô Quang Huy (2004), Vật lý lò phản ứng hạt nhân, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. ĐINH VĂN THÌN 73 5. Bùi Văn Loát (2000), Xác suất thống kê trong xử lý số liệu hạt nhân, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 6. Đặng Đức Nhận, Đinh Văn Thìn (2015), “Khả năng ô nhiễm các chất khí phóng xạ trong khí thải từ nhà máy điện hạt nhân sử dụng lò FBNR”, Trường Đại học Điện lực. 7. Nguyễn Triệu Tú (2007), Ghi nhận và đo lường bức xạ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 8. Nguyễn Hữu Xí (1962), Kỹ thuật thực nghiệm trong vật lý hạt nhân, NXB Đại học Tổng hợp, Hà Nội. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 9. A.L. Nichols (2002), Nuclear Data Requirements for Decay Heat Calculations, Vienna, Austria. 10. Attila Vértes, Sándor Nagy, Zoltán Klencsár, Rezso György Lovas, Frank Rösch (2010), Handbook of Nuclear Chemistry: Vol. 1: Basics of Nuclear Science; Vol. 2: Elements and Isotopes: Formation, Transformation, Distribution; Vol. 3: Nuclear Energy Production and Safety Issues, Springer, USA. 11. Dan Gabriel Cacuci (2010), Handbook of Nuclear Engineering, Springer US, USA. 12. Glenn F. Knoll (2010), Radiation Detection and Measurement, Wiley, USA. 13. Kiyoshi Inoeu, Kaoru Taniguchi, Toshifumi Murata, Hidehiko Mitsui and Akira Doi (1969), Burnup determination of nuclear fuel, Vol. 17. No.4 December 1969, Hitachi Ltd, Japan. 14. Luís Antônio Albiac Terremoto (2009), “ Gamma-ray Spectroscopy on Irradiated Fuel Rods”, 2009 International Nuclear Atlantic Conference - INAC 2009, Rio de Janeiro, RJ, Brazil. ĐINH VĂN THÌN 74 15. Michael F. L'Annunziata (2012), Handbook of Radioactivity Analysis (Third Edition), Academic Press, USA. 16. R. I. Dobin, T. Craciunescu, M. Pavelescu (2011), “Candu And Triga Fuel Burn-up Determination Using Axial And Tomographic Gamma-Scanning”, Romanian Reports in Physics, Vol. 63, No. 4, P. 1009–1017. 17. Raymond L. Murray (2008), An Introduction to the Concepts, Systems, and Applications of Nuclear Processes, Butterworth-Heinemann, USA. 18. James J. Duderstadt, Louis J. Hamilton (1976), Nuclear Reactor Analysis, Wiley, USA. 19. Joe D. Hoffman, Steven Frankel (2001), Numerical Methods for Engineers and Scientists (Second Edition), CRC Press, USA. 20. John R. Taylor (1997), An Introduction to Error Analysis: The Study of Uncertainties in Physical Measurements, University Science Books, USA. 21. Nuclear Energy Agency NEA (2012), Nuclear Fuel Safety Criteria Technical Review, Organisation for Economic Co-operation and Development OECD, UK. 22. Neil E. Todreas, Mujid S. Kazimi (1993), Nuclear Systems I - Thermal Hydraulic Fundamentals, Taylor&Francis, USA. 23. Nguyen Minh Tuan, Pham Quang Huy, Tran Tri Vien, Trang Cao Su, Tran Quoc Duong, Dang Tran Thai Nguyen (2012), “ Burnup Measurement of 36% Enriched VVR-M2 Fuel Tupy Assembly of Dalat Reactor Using Gamma Spectrometer”, Da Lat Nuclear Research Institute, Da Lat. 24. Weston M. Stacey (2007), Nuclear Reactor Physics (Second edition), Wiley-VCH, USA. ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 75 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 A. Suất lượng phân hạch của các sản phẩm phân hạch từ một số đồng vị quan trọng: Sản phẩm Suất lƣợng phân
hạch nhiệt [%] Suất lƣợng phân
hạch nhanh [%] Đồng
vị 92U233 0.00334 ± 0.00055 0.00334 ± 0.00055 0.00085 ± 0.00013 0.00102 ± 0.00015 0.0114 ± 0.0005 0.0114 ± 0.0005 0.0114 ± 0.0005 0.0114 ± 0.0005 0.2111 ± 0.008 0.211 ± 0.008 2.076 ± 0.03 2.08 ± 0.1 1H1
1H2
1H3
2He3
2He4
35Br85
36Kr82 ĐINH VĂN THÌN 0.007 ± 0.0018 0.00216 ± 0.00073 76 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 0.468 ± 0.051 0.523 ± 0.048 2.08 ± 0.1 2.089 ± 0.029 6.39 ± 0.33 6.647 ± 0.073 6.28 ± 0.18 6.385 ± 0.058 0.000046 ± 0.000012 0.0000045 ± 0.0000012 6.28 ± 0.18 6.382 ± 0.057 0.0679 ± 0.0084 0.0692 ± 0.0082 0 ± 0 0.000000101 ± 0.000000035 0 ± 0
8.40 x 10-9 ± 3.20 x 10-9 0.0083 ± 0.0029 0.00216 ± 0.00079 4.85 ± 0.17 5.03 ± 0.14 4.85 ± 0.17 5.03 ± 0.14 1.58 ± 0.16 1.458 ± 0.058 0.291 ± 0.029 0.2505 ± 0.0078 0.291 ± 0.029 0.2505 ± 0.0078 0.00207 ± 0.00028 0.0087 ± 0.0019 0.0000276 ± 0.0000073 0.000077 ± 0.000022 0.00123 ± 0.00026 0.0044 ± 0.001 0.116 ± 0.014 0.149 ± 0.011 4.59 ± 0.14 4.38 ± 0.12 1.63 ± 0.26 1.73 ± 0.24 3.565 ± 0.1 3.86 ± 0.13 5.94 ± 0.17 5.66 ± 0.17 4.31 ± 0.32 4.84 ± 0.25 0.0000064 ± 0.0000025 0.0000065 ± 0.0000043 0.00325 ± 0.001 0.0034 ± 0.0014 0.0388 ± 0.004 0.042 ± 0.0044 5.98 ± 0.17 5.7 ± 0.17 0.197 ± 0.016 0.191 ± 0.017 5.47 ± 0.37 6.25 ± 0.27 1.54 ± 0.2 1.84 ± 0.23 0.00114 ± 0.00029 0.00158 ± 0.00041 6.2 ± 0.22 6.5 ± 0.31 6.43 ± 0.26 6.17 ± 0.2 6.45 ± 0.26 6.2 ± 0.2 36Kr85
36Kr85m
38Sr90
40Zr95
41Nb94
41Nb95
41Nb95m
42Mo92
42Mo94
42Mo96
42Mo99
43Tc99
44Ru103
44Ru106
45Rh106
50Sn121m
51Sb122
51Sb124
51Sb125
52Te132
53I129
53I131
53I133
53I135
54Xe128
54Xe130
54Xe131m
54Xe133
54Xe133m
54Xe135
54Xe135m
55Cs134
55Cs137
56Ba140
57La140
58Ce141 ĐINH VĂN THÌN 6.218 ± 0.081 6.49 ± 0.23 77 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 4.654 ± 0.093 4.49 ± 0.18 4.655 ± 0.093 4.49 ± 0.18 0.00000331 ± 0.00000092 0.0000042 ± 0.0000012 4.655 ± 0.093 4.49 ± 0.18 1.827 ± 0.086 1.737 ± 0.05 1.827 ± 0.086 1.737 ± 0.05 0.0000053 ± 0.0000018 0.0000093 ± 0.0000031 0.0000112 ± 0.0000043 0.0000222 ± 0.0000083 0.769 ± 0.031 0.717 ± 0.034 0.333 ± 0.017 0.312 ± 0.014 0.0000159 ± 0.0000045 0.0000304 ± 0.0000086 0.00113 ± 0.00042 0.00248 ± 0.00089 0.333 ± 0.017 0.312 ± 0.014 0.106 ± 0.042 0.118 ± 0.022 0.312 ± 0.014 0.333 ± 0.017
6.80 x 10-8 ± 2.00 x 10-8 0.000000152 ± 0.000000041 0.0000078 ± 0.0000022 0.0000306 ± 0.0000096 0.0214 ± 0.006 0.0351 ± 0.0053 92U235 0.00171 ± 0.00018 0.00269 ± 0.00044 0.00084 ± 0.00015 0.00082 ± 0.00012 0.0108 ± 0.0004 0.0108 ± 0.0004 0.0108 ± 0.0004 0.0108 ± 0.0004 0.1702 ± 0.0049 0.17 ± 0.0049 1.304 ± 0.012 1.309 ± 0.043 0.000285 ± 0.000076 0.00044 ± 0.00016 0.286 ± 0.021 0.286 ± 0.026 1.303 ± 0.012 1.307 ± 0.043 5.73 ± 0.13 5.22 ± 0.18 6.502 ± 0.072 0.00000042 ± 0.00000011 6.349 ± 0.083
2.90 x 10-8 ± 7.70 x 10-9 6.498 ± 0.072 6.345 ± 0.083 0.0702 ± 0.0067 0.0686 ± 0.0071 0 ± 0 0 ± 0
8.70 x 10-10 ± 3.20 x 10-10 0 ± 0 0.00042 ± 0.00015 0.000069 ± 0.000025 58Ce144
59Pr144
60Nd142
60Nd144
60Nd147
61Pm147
61Pm148
61Pm148m
61Pm149
61Pm151
62Sm148
62Sm150
62Sm151
62Sm153
63Eu151
63Eu152
63Eu154
63Eu155
1H1
1H2
1H3
2He3
2He4
35Br85
36Kr82
36Kr85
36Kr85m
38Sr90
40Zr95
41Nb94
41Nb95
41Nb95m
42Mo92
42Mo94
42Mo96
42Mo99 ĐINH VĂN THÌN 6.132 ± 0.092 5.8 ± 0.13 78 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 6.132 ± 0.092 5.8 ± 0.13 3.103 ± 0.084 3.248 ± 0.042 0.41 ± 0.011 0.469 ± 0.036 0.41 ± 0.011 0.469 ± 0.036 0.00106 ± 0.00011 0.0039 ± 0.00091 0.000000366 ± 0.000000098 0.0000004 ± 0.00000014 0.000089 ± 0.000021 0.000112 ± 0.000034 0.026 ± 0.0014 0.067 ± 0.011 4.276 ± 0.043 4.639 ± 0.065 0.706 ± 0.032 1.03 ± 0.26 2.878 ± 0.032 3.365 ± 0.054 6.59 ± 0.11 6.61 ± 0.13 6.39 ± 0.22 6.01 ± 0.18 0 ± 0 0 ± 0 0.000038 ± 0.0000098 0.000152 ± 0.000055 0.0313 ± 0.003 0.0365 ± 0.0031 6.6 ± 0.11 6.61 ± 0.13 0.189 ± 0.015 0.19 ± 0.015 6.61 ± 0.22 6.32 ± 0.18 1.22 ± 0.12 1.23 ± 0.13 0.0000121 ± 0.0000032 0.0000279 ± 0.0000073 6.221 ± 0.069 5.889 ± 0.096 6.314 ± 0.095 5.959 ± 0.048 6.315 ± 0.095 5.96 ± 0.048 5.86 ± 0.15 5.795 ± 0.081 5.474 ± 0.055 5.094 ± 0.076 5.474 ± 0.055
6.30 x 10-9 ± 1.70 x 10-9 5.094 ± 0.076
1.70 x 10-9 ± 4.80 x 10-10 5.475 ± 0.055 5.094 ± 0.076 2.232 ± 0.04 2.148 ± 0.028 2.232 ± 0.04
5.00 x 10-8 ± 1.70 x 10-8 0.000000104 ± 0.000000039 2.148 ± 0.028
7.40 x 10-9 ± 2.50 x 10-9
1.78 x 10-8 ± 6.60 x 10-9 1.053 ± 0.021 1.064 ± 0.03 0.4204 ± 0.0071 43Tc99
44Ru103
44Ru106
45Rh106
50Sn121m
51Sb122
51Sb124
51Sb125
52Te132
53I129
53I131
53I133
53I135
54Xe128
54Xe130
54Xe131m
54Xe133
54Xe133m
54Xe135
54Xe135m
55Cs134
55Cs137
56Ba140
57La140
58Ce141
58Ce144
59Pr144
60Nd142
60Nd144
60Nd147
61Pm147
61Pm148
61Pm148m
61Pm149
61Pm151
62Sm148 ĐINH VĂN THÌN 0.000000149 ± 0.000000041 0.431 ± 0.015
2.43 x 10-8 ± 6.80 x 10-9 79 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 0.000061 ± 0.000022 0.0000201 ± 0.0000077 0.4204 ± 0.0071 0.431 ± 0.015 0.1477 ± 0.0071 0.1512 ± 0.0097 0.431 ± 0.015 0.4204 ± 0.0071
3.24 x 10-10 ± 8.50 x 10-11 0.000000195 ± 0.000000064 0 ± 0
4.00 x 10-8 ± 1.10 x 10-8 0.0308 ± 0.0013 0.044 ± 0.01 92U238 0.00235 ± 0.0004 0.00072 ± 0.00011 0.0103 ± 0.001 0.0103 ± 0.001 0.1488 ± 0.0086 0.85 ± 0.11 0.0000089 ± 0.000003 0.182 ± 0.03 0.85 ± 0.11 3.11 ± 0.14 5.188 ± 0.089
1.89 x 10-9 ± 5.10 x 10-10 5.185 ± 0.089 0.0561 ± 0.0069 0 ± 0 0 ± 0 0.0000063 ± 0.0000024 6.181 ± 0.099 6.181 ± 0.099 6.029 ± 0.096 2.52 ± 0.11 2.52 ± 0.11 0.00125 ± 0.00026
9.70 x 10-10 ± 3.10 x 10-10 0.00000068 ± 0.00000019 0.021 ± 0.0038 4.76 ± 0.17 0.622 ± 0.034 62Sm150
62Sm151
62Sm153
63Eu151
63Eu152
63Eu154
63Eu155
1H1
1H2
1H3
2He3
2He4
35Br85
36Kr82
36Kr85
36Kr85m
38Sr90
40Zr95
41Nb94
41Nb95
41Nb95m
42Mo92
42Mo94
42Mo96
42Mo99
43Tc99
44Ru103
44Ru106
45Rh106
50Sn121m
51Sb122
51Sb124
51Sb125
52Te132
53I129
53I131 ĐINH VĂN THÌN 3.321 ± 0.083 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 6.71 ± 0.23 6.42 ± 0.27 0 ± 0
3.10 x 10-10 ± 1.30 x 10-10 0.0361 ± 0.0036 6.71 ± 0.23 0.191 ± 0.017 6.43 ± 0.27 1.07 ± 0.11 0.000000113 ± 0.00000003 6.02 ± 0.15 5.972 ± 0.084 5.972 ± 0.084 5.93 ± 0.45 4.67 ± 0.11 4.67 ± 0.11 0 ± 0 4.67 ± 0.11 2.677 ± 0.046 2.677 ± 0.046
1.13 x 10-10 ± 3.70 x 10-11
2.72 x 10-10 ± 9.90 x 10-11 1.683 ± 0.067 0.81 ± 0.012
3.70 x 10-10 ± 1.00 x 10-10 0.00000084 ± 0.00000032 0.81 ± 0.012 0.367 ± 0.014 0.81 ± 0.012 0 ± 0
1.90 x 10-9 ± 5.10 x 10-10 0.127 ± 0.021 94Pu239 0.00346 ± 0.00057 0.00408 ± 0.00041 0.00135 ± 0.00019 0.00106 ± 0.00016 0.0142 ± 0.0007 0.0142 ± 0.0007 53I133
53I135
54Xe128
54Xe130
54Xe131m
54Xe133
54Xe133m
54Xe135
54Xe135m
55Cs134
55Cs137
56Ba140
57La140
58Ce141
58Ce144
59Pr144
60Nd142
60Nd144
60Nd147
61Pm147
61Pm148
61Pm148m
61Pm149
61Pm151
62Sm148
62Sm150
62Sm151
62Sm153
63Eu151
63Eu152
63Eu154
63Eu155
1H1
1H2
1H3
2He3 ĐINH VĂN THÌN 0.0142 ± 0.0007 0.0142 ± 0.0007 81 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 0.219 ± 0.009 0.2192 ± 0.009 0.617 ± 0.049 0.574 ± 0.026 0.00175 ± 0.0006 0.00055 ± 0.0002 0.138 ± 0.017 0.136 ± 0.014 0.617 ± 0.049 0.576 ± 0.026 2.031 ± 0.057 2.013 ± 0.054 4.682 ± 0.098 4.949 ± 0.099 0.0000168 ± 0.0000045 0.00000255 ± 0.00000069 4.946 ± 0.099 4.68 ± 0.098 0.0535 ± 0.0066 0.0506 ± 0.0062 0 ± 0
3.60 x 10-8 ± 1.30 x 10-8 0 ± 0
4.80 x 10-9 ± 1.70 x 10-9 0.0051 ± 0.0018 0.0017 ± 0.00062 5.82 ± 0.13 6.185 ± 0.056 5.82 ± 0.13 6.184 ± 0.056 6.59 ± 0.16 6.948 ± 0.083 4.13 ± 0.24 4.188 ± 0.092 4.13 ± 0.24 4.188 ± 0.092 0.0052 ± 0.0011 0.0053 ± 0.0012 0.000024 ± 0.0000063 0.0000153 ± 0.000005 0.00228 ± 0.00049 0.00154 ± 0.00043 0.138 ± 0.022 0.117 ± 0.015 4.92 ± 0.32 5.095 ± 0.094 1.31 ± 0.13 1.407 ± 0.086 4.09 ± 0.12 3.724 ± 0.078 6.99 ± 0.33 6.97 ± 0.13 6.24 ± 0.22 6.33 ± 0.23 0.00000234 ± 0.00000085 0.0000025 ± 0.0000012 0.00166 ± 0.00056 0.00231 ± 0.00085 0.0444 ± 0.0044 0.0405 ± 0.004 7.03 ± 0.33 6.99 ± 0.13 0.223 ± 0.021 0.216 ± 0.016 7.5 ± 0.23 7.36 ± 0.24 1.97 ± 0.25 1.78 ± 0.21 0.00067 ± 0.00018 0.00115 ± 0.0003 2He4
35Br85
36Kr82
36Kr85
36Kr85m
38Sr90
40Zr95
41Nb94
41Nb95
41Nb95m
42Mo92
42Mo94
42Mo96
42Mo99
43Tc99
44Ru103
44Ru106
45Rh106
50Sn121m
51Sb122
51Sb124
51Sb125
52Te132
53I129
53I131
53I133
53I135
54Xe128
54Xe130
54Xe131m
54Xe133
54Xe133m
54Xe135
54Xe135m
55Cs134
55Cs137 ĐINH VĂN THÌN 6.588 ± 0.08 6.35 ± 0.12 82 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 5.322 ± 0.059 5.303 ± 0.074 5.333 ± 0.059 5.324 ± 0.075 5.205 ± 0.073 5.01 ± 0.16 3.755 ± 0.03 3.504 ± 0.053 3.756 ± 0.03 3.505 ± 0.053 0.00000145 ± 0.0000004 0.00000251 ± 0.00000072 3.756 ± 0.03 3.505 ± 0.053 2.044 ± 0.039 1.929 ± 0.046 2.044 ± 0.039 1.929 ± 0.046 0.0000056 ± 0.0000019 0.000012 ± 0.000004 0.0000118 ± 0.0000044 0.000029 ± 0.000011 1.263 ± 0.032 1.275 ± 0.056 0.776 ± 0.018 0.796 ± 0.037 0.0000168 ± 0.0000046 0.000039 ± 0.000011 0.00227 ± 0.00078 0.0051 ± 0.0019 0.776 ± 0.018 0.797 ± 0.037 0.38 ± 0.03 0.4 ± 0.18 0.776 ± 0.018 0.797 ± 0.037 0.000000195 ± 0.00000005 0.00000048 ± 0.00000014 0.000049 ± 0.000012 0.000127 ± 0.000043 56Ba140
57La140
58Ce141
58Ce144
59Pr144
60Nd142
60Nd144
60Nd147
61Pm147
61Pm148
61Pm148m
61Pm149
61Pm151
62Sm148
62Sm150
62Sm151
62Sm153
63Eu151
63Eu152
63Eu154
63Eu155 B. Sơ đồ biến đổi chi tiết của các sản phẩm phân hạch được đưa ra như sau [9]: ĐINH VĂN THÌN 0.174 ± 0.03 0.171 ± 0.054 83 ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 84 ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 85 ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 86 ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 87 ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 88 ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 89 ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 90 ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 91 ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 92 ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 93 ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 94 ĐINH VĂN THÌN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 95 C. Lịch sử vận hành Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt với công suất nhiệt 500kW [23]. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 STT Ngày STT Ngày STT Ngày ĐINH VĂN THÌN Thời
gian
(h)
1.65 Thời
gian
(h)
47.02 Thời
gian
(h)
98.87 1 689 345 9-2-84 4-1-99 16-10-89 0.37 12.75 100.08 2 690 346 10-2-84 25-1-99 16-10-89 7.02 37.77 47.42 3 691 347 10-2-84 1-3-99 16-10-89 0.17 3.03 49.30 4 692 348 11-2-84 1-3-99 4-11-89 0.73 99.82 45.42 5 693 349 11-2-84 5-4-99 6-11-89 13.58 6.70 54.75 6 694 350 11-2-84 5-4-99 4-12-89 11.15 93.35 4.17 7 695 351 11-2-84 21-4-99 4-12-89 14.70 0.92 0.55 8 696 352 11-2-84 24-4-99 23-12-89 1.92 0.75 25.58 9 697 353 9-3-84 3-5-99 23-12-89 0.40 0.50 70.25 10 698 354 15-3-84 3-5-99 23-12-89 0.62 100.00 100.02 11 699 355 15-3-84 24-5-99 25-12-89 2.52 5.25 5.97 12 700 356 15-3-84 18-6-99 2-1-90 7.50 60.98 7.08 13 701 357 16-3-84 18-6-99 2-1-90 7.35 6.23 100.03 14 702 358 17-3-84 12-7-99 2-1-90 4.92 23.50 99.33 15 703 359 19-3-84 9-8-99 2-1-90 6.27 2.00 75.97 16 704 360 21-3-84 6-9-99 16-1-90 5.82 100.10 23.25 17 705 361 22-3-84 6-9-99 12-2-90 0.18 0.27 99.75 18 706 362 29-3-84 11-10-99 19-2-90 10.48 0.35 1.13 19 707 363 3-4-84 8-11-99 20-2-90 11.07 0.18 3.23 20 708 364 4-4-84 8-11-99 20-2-90 11.40 0.18 18.05 21 709 365 5-4-84 8-11-99 20-2-90 11.25 0.13 4.42 22 710 366 6-4-84 8-11-99 20-2-90 11.97 0.17 69.33 23 711 367 7-4-84 8-11-99 21-2-90 5.12 0.27 0.70 24 712 368 25-4-84 26-11-99 21-2-90 12.00 0.17 46.18 25 713 369 26-4-84 6-12-99 21-2-90 2.03 4.10 7.70 26 714 370 28-4-84 6-12-99 28-2-90 2.00 1.92 42.18 27 715 371 15-5-84 6-12-99 12-3-90 0.35 23.03 99.92 28 716 372 15-5-84 10-1-00 12-3-90 1.45 73.00 100.00 29 717 373 16-5-84 14-2-00 12-3-90 4.78 0.45 100.03 30 718 374 16-5-84 13-3-00 20-3-90 3.08 0.90 0.10 31 719 375 17-5-84 8-5-00 20-3-90 4.70 1.20 27.87 32 720 376 17-5-84 15-5-00 21-3-90 96 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 ĐINH VĂN THÌN 1.55 51.45 71.85 33 377 721 24-5-84 9-4-90 15-5-00 8.33 38.60 100.00 34 378 722 25-5-84 9-4-90 12-6-00 0.78 2.47 0.70 35 379 723 26-5-84 19-4-90 26-6-00 5.45 22.65 100.08 36 380 724 26-5-84 19-4-90 17-7-00 11.53 5.13 100.00 37 381 725 28-5-84 14-5-90 14-8-00 4.40 94.67 100.05 38 382 726 29-5-84 14-5-90 11-9-00 6.05 0.48 2.92 39 383 727 29-5-84 8-6-90 9-10-00 10.77 0.20 13.77 40 384 728 30-5-84 8-6-90 9-10-00 2.43 0.32 4.43 41 385 729 31-5-84 8-6-90 9-10-00 1.52 5.68 1.75 42 386 730 4-6-84 11-6-90 9-10-00 1.23 40.18 0.20 43 387 731 15-6-84 11-6-90 9-10-00 5.03 30.33 74.03 44 388 732 20-7-84 11-6-90 9-10-00 7.68 18.90 99.75 45 389 733 21-7-84 11-6-90 6-11-00 3.75 3.02 99.88 46 390 734 21-7-84 19-6-90 11-12-00 11.40 20.02 46.02 47 391 735 22-7-84 20-6-90 2-1-01 11.07 8.02 50.67 48 392 736 23-7-84 20-6-90 2-1-01 4.15 2.03 1.80 49 393 737 24-7-84 9-7-90 5-2-01 1.23 1.83 97.08 50 394 738 24-7-84 9-7-90 5-2-01 8.00 40.67 59.67 51 395 739 25-7-84 9-7-90 5-3-01 0.03 21.48 39.78 52 396 740 24-8-84 9-7-90 5-3-01 0.48 12.75 100.03 53 397 741 27-8-84 9-7-90 2-4-01 39.95 17.27 80.08 54 398 742 27-8-84 9-7-90 7-5-01 6.48 100.08 18.33 55 399 743 27-8-84 13-8-90 7-5-01 37.20 100.02 1.17 56 400 744 27-8-84 3-9-90 31-5-01 2.12 51.72 3.30 57 401 745 27-8-84 24-9-90 4-6-01 21.12 40.17 94.58 58 402 746 27-8-84 24-9-90 4-6-01 0.55 0.73 95.90 59 403 747 14-9-84 24-9-90 9-7-01 7.53 2.78 3.58 60 404 748 26-9-84 24-9-90 9-7-01 3.53 18.97 0.07 61 405 749 26-9-84 15-10-90 3-8-01 12.30 1.45 19.83 62 406 750 27-9-84 15-10-90 4-8-01 0.27 26.17 84.28 63 407 751 9-10-84 15-10-90 6-8-01 0.60 4.25 14.83 64 408 752 10-10-84 15-10-90 6-8-01 0.83 27.67 67.95 65 409 753 12-10-84 15-10-90 10-9-01 1.03 3.10 30.10 66 410 754 15-10-84 15-10-90 10-9-01 1.05 0.93 100.08 67 411 755 17-10-84 15-10-90 8-10-01 10.08 8.55 98.45 68 412 756 18-10-84 15-10-90 5-11-01 97 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 49.18 4.17 0.27 413 757 69 18-10-84 15-10-90 7-12-01 1.07 0.97 48.05 414 758 70 26-10-84 25-10-90 10-12-01 0.20 3.55 51.42 415 759 71 30-10-84 25-10-90 10-12-01 3.62 4.08 100.03 416 760 72 30-10-84 26-10-90 1-2-03 0.25 0.90 0.57 417 761 73 31-10-84 26-10-90 22-2-09 68.93 0.12 100.00 418 762 74 1-11-84 10-11-90 24-6-09 28.68 100.05 0.12 419 763 75 1-11-84 12-11-90 3-6-02 0.48 100.05 0.17 420 764 76 15-11-84 26-11-90 3-7-02 3.03 21.80 0.10 421 765 77 17-11-84 17-12-90 3-7-02 0.33 75.25 0.08 422 766 78 23-11-84 17-12-90 3-7-02 3.25 100.10 0.12 423 767 79 23-11-84 14-1-91 3-7-02 37.55 0.17 0.17 424 768 80 27-11-84 30-1-91 3-7-02 6.28 1.18 0.10 425 769 81 27-11-84 30-1-91 3-7-02 41.00 0.73 0.08 426 770 82 27-11-84 31-1-91 3-8-02 5.02 2.02 0.08 427 771 83 27-11-84 8-2-91 3-8-02 3.03 1.95 0.17 428 772 84 5-12-84 25-2-91 3-8-02 2.48 4.73 0.12 429 773 85 11-12-84 25-2-91 3-8-02 94.45 88.83 0.52 430 774 86 11-12-84 25-2-91 4-1-02 1.00 1.23 4.77 431 775 87 11-12-84 6-3-91 4-2-02 1.38 2.08 99.83 432 776 88 29-12-84 11-3-91 4-8-02 51.10 1.73 99.00 433 777 89 2-1-85 12-3-91 5-8-03 46.92 0.82 75.07 434 778 90 2-1-85 12-3-91 6-11-02 3.70 0.50 99.98 435 779 91 10-1-85 13-3-91 7-1-02 1.28 2.35 7.65 436 780 92 101-85 13-3-91 8-5-02 3.05 2.12 90.60 437 781 93 12-1-85 14-3-91 8-5-02 2.03 23.73 2.05 438 782 94 15-1-85 18-3-91 9-9-02 1.53 76.30 101.50 439 783 95 2-2-85 18-3-91 9-9-02 101.02 0.15 42.58 440 784 96 4-2-85 28-3-91 10-7-02 2.03 0.62 55.97 441 785 97 12-2-85 28-3-91 10-7-02 5.10 3.00 0.53 442 786 98 14-2-85 8-4-91 10-5-03 4.35 8.93 29.95 443 787 99 16-2-85 15-4-91 11-4-02 4.02 12.40 70.02 444 788 100 18-2-85 15-4-91 11-4-02 3.73 5.27 0.12 445 789 101 20-2-85 15-4-91 11-6-04 1.23 71.42 108.92 446 790 102 21-2-85 15-4-91 11-6-04 4.03 73.33 25.28 447 791 103 22-2-85 6-5-91 12-11-03 4.38 5.85 74.80 448 792 104 23-2-85 6-5-91 12-11-03 ĐINH VĂN THÌN 98 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 4.03 20.87 19.85 449 793 105 25-2-85 6-5-91 1-1-04 4.02 100.03 77.50 450 794 106 26-2-85 27-5-91 1-1-04 2.37 76.28 100.00 451 795 107 6-3-85 17-6-91 2-10-03 95.75 21.97 99.35 452 796 108 11-3-85 17-6-91 25-3-09 2.12 5.00 0.18 453 797 109 19-3-85 3-7-91 4-1-03 1.02 100.07 100.58 454 798 110 19-3-85 8-7-91 4-7-03 2.02 100.00 0.57 455 799 111 21-3-85 29-7-91 4-6-04 5.60 2.03 0.92 456 800 112 22-3-85 9-8-91 5-2-03 5.90 93.23 55.60 457 801 113 29-3-85 19-8-91 5-5-03 1.82 4.65 42.95 458 802 114 4-4-85 19-8-91 5-5-03 96.92 1.05 0.97 459 803 115 8-4-85 9-9-91 5-9-04 13.42 22.17 99.88 460 804 116 8-4-85 9-9-91 6-2-03 2.03 75.58 46.67 461 805 117 26-4-85 9-9-91 7-2-04 0.58 23.87 52.30 462 806 118 29-4-85 30-9-91 7-2-04 0.63 54.58 4.73 463 807 119 29-4-85 30-9-91 8-7-03 0.85 24.67 4.08 464 808 120 3-5-85 30-9-91 8-11-03 0.78 99.35 43.08 465 809 121 4-5-85 21-10-91 8-11-03 0.53 100.00 51.73 466 810 122 6-5-85 11-10-91 8-11-03 11.37 0.72 49.82 467 811 123 6-5-85 26-10-91 9-3-03 73.92 6.85 99.83 468 812 124 6-5-85 2-12-91 9-8-03 13.50 92.85 44.08 469 813 125 6-5-85 2-12-91 10-6-03 4.02 2.08 12.85 470 814 126 20-5-85 10-12-91 10-6-03 0.25 0.25 30.88 471 815 127 22-5-85 23-12-91 10-6-03 0.30 68.33 6.03 472 816 128 24-5-85 23-12-91 10-6-03 4.02 8.07 31.28 473 817 129 27-5-85 23-12-91 11-3-03 6.83 19.93 66.95 474 818 130 3-6-85 23-12-91 11-3-03 91.10 2.17 99.40 475 819 131 3-6-85 9-1-92 5-1-04 3.83 47.52 1.00 476 820 132 12-6-85 13-1-92 12-1-04 4.65 51.10 100.13 477 821 133 13-6-85 13-1-92 2-2-04 94.75 4.28 99.95 478 822 134 1-7-85 31-1-92 1-3-04 0.32 33.67 75.68 479 823 135 10-7-85 11-2-92 5-4-04 0.42 60.58 23.62 480 824 136 13-7-85 11-2-92 5-4-04 2.03 5.13 0.55 481 825 137 16-7-85 27-2-92 22-4-04 0.45 100.00 5.58 482 826 138 24-7-85 2-3-92 10-5-04 99.93 2.87 20.90 483 827 139 29-7-85 12-3-92 10-5-04 0.13 0.15 5.83 484 828 140 12-8-85 12-3-92 10-5-04 ĐINH VĂN THÌN 99 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 0.55 0.18 55.07 485 829 141 13-8-85 19-3-92 10-5-04 5.00 100.00 5.20 486 830 142 15-8-85 23-3-92 10-5-04 2.95 2.02 1.00 487 831 143 20-8-85 8-4-92 31-5-04 2.68 3.25 56.47 488 832 144 24-8-85 13-4-92 7-6-04 0.67 96.42 43.07 489 833 145 27-8-85 13-4-92 7-6-04 3.67 4.02 1.32 490 834 146 27-8-85 29-4-92 22-6-04 1.33 12.77 0.43 491 835 147 28-8-85 4-5-92 22-6-04 2.30 5.92 0.17 492 836 148 30-8-85 4-5-92 23-6-04 8.28 77.20 3.45 493 837 149 4-9-85 4-5-92 23-6-04 42.08 43.23 0.60 494 838 150 4-9-85 25-5-92 25-6-04 49.28 2.33 51.83 495 839 151 4-9-85 25-5-92 5-7-04 27.43 53.67 47.65 496 840 152 23-9-85 25-5-92 5-7-04 11.92 26.35 25.55 497 841 153 23-9-85 15-6-92 2-8-04 1.42 73.67 72.98 498 842 154 23-9-85 15-6-92 2-8-04 58.63 49.00 23.33 499 843 155 23-9-85 6-7-92 6-9-04 0.22 49.58 1.88 500 844 156 4-10-85 6-7-92 6-9-04 2.67 56.35 72.62 501 845 157 4-10-85 27-7-92 6-9-04 3.53 43.25 80.02 502 846 158 11-10-85 27-7-92 27-3-10 3.05 49.98 5.22 503 847 159 18-10-85 10-8-92 27-3-10 100.10 27.45 14.17 504 848 160 21-10-85 10-8-92 27-3-10 2.78 21.58 92.42 505 849 161 1-11-85 10-8-92 1-11-04 4.33 49.50 7.17 506 850 162 15-11-85 24-8-92 1-11-04 52.77 79.77 99.83 507 851 163 25-11-85 24-8-92 7-12-04 46.83 0.25 4.13 508 852 164 25-11-85 9-9-92 13-1-05 4.65 100.25 100.07 509 853 165 4-12-85 14-9-92 17-1-05 5.53 0.90 25.02 510 854 166 10-12-85 30-9-92 21-2-05 5.92 27.47 70.22 511 855 167 13-12-85 5-10-92 21-2-05 99.75 71.20 0.08 512 856 168 27-12-85 5-10-92 18-3-05 100.18 1.40 100.08 513 857 169 20-1-86 14-10-92 21-3-05 100.02 0.03 0.12 514 858 170 25-2-86 14-10-92 15-4-05 0.13 0.37 70.25 515 859 171 11-3-86 14-10-92 18-4-05 0.12 5.02 27.08 516 860 172 21-3-86 21-10-92 18-4-05 100.08 5.02 0.05 517 861 173 24-3-86 22-10-92 12-5-05 2.45 2.10 100.03 518 862 174 5-4-86 8-3-93 16-5-05 2.52 25.00 91.47 519 863 175 11-4-86 9-3-93 13-6-05 102.05 73.50 13.93 520 864 176 14-4-86 9-3-93 13-6-05 ĐINH VĂN THÌN 100 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 4.17 70.00 0.18 521 865 177 22-4-86 5-4-93 22-6-05 5.92 23.50 0.07 522 866 178 25-4-86 5-4-93 22-6-05 5.70 6.75 107.42 523 867 179 29-4-86 5-4-93 11-7-05 2.22 49.10 0.12 524 868 180 8-5-86 3-5-93 26-1-11 2.50 50.83 68.88 525 869 181 9-5-86 3-5-93 8-8-05 30.42 24.27 35.85 526 870 182 12-5-86 31-5-93 8-8-05 4.88 46.17 1.75 527 871 183 12-5-86 31-5-93 8-8-05 61.78 27.73 0.58 528 872 184 14-5-86 31-5-93 31-8-05 0.88 100.00 41.13 529 873 185 26-5-86 28-6-93 19-9-05 1.75 100.00 41.50 530 874 186 26-5-86 26-7-93 19-9-05 9.52 100.05 1.78 531 875 187 9-6-86 23-8-93 17-10-05 16.33 50.07 104.32 532 876 188 9-6-86 23-8-93 17-10-05 66.33 0.83 106.13 533 877 189 9-6-86 23-10-93 14-11-05 0.32 2.47 30.22 534 878 190 17-6-86 25-10-93 12-12-05 0.58 75.08 41.28 535 879 191 20-6-86 26-10-93 12-12-05 0.75 33.93 536 880 192 24-6-86 22-11-93 12-12-05 100.02 26.2833
3
71.50 0.55 537 881 193 7-7-86 22-11-93 27-12-05 100.02 1.25 107.67 538 882 194 11-8-86 10-12-93 9-1-06 5.17 0.87 107.40 539 883 195 29-8-86 10-12-93 13-2-06 99.77 1.10 94.13 540 884 196 15-9-86 22-12-93 13-3-06 5.18 4.10 12.40 541 885 197 30-9-86 23-12-93 13-3-06 5.53 0.88 66.08 542 886 198 3-10-86 31-12-93 10-3-06 5.52 100.05 36.45 543 887 199 7-10-86 3-1-94 10-4-06 29.13 75.00 0.03 544 888 200 13-10-86 24-1-94 5-5-06 66.02 99.82 106.72 545 889 201 13-10-86 21-2-94 8-5-06 5.15 9.17 107.38 546 890 202 24-10-86 7-3-94 5-6-06 4.18 99.92 107.12 547 891 203 31-10-86 21-3-94 10-7-06 63.27 2.02 106.83 548 892 204 10-10-86 13-4-94 7-8-06 34.12 0.22 1.08 549 893 205 10-10-86 14-4-94 5-9-06 2.52 0.22 107.28 550 894 206 21-11-86 14-4-94 11-9-06 31.65 0.47 106.97 551 895 207 8-12-86 14-4-94 9-10-06 67.08 79.85 0.42 552 896 208 8-12-86 18-4-94 24-10-06 0.25 19.85 8.50 553 897 209 16-12-86 18-4-94 6-11-06 3.35 0.23 97.25 554 898 210 16-12-86 19-5-94 6-11-06 3.52 3.08 0.42 555 899 211 23-12-86 23-5-94 15-11-06 99.52 20.18 0.70 556 900 212 5-1-87 23-5-94 16-11-06 ĐINH VĂN THÌN 101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 101.68 10.15 44.82 557 901 213 16-2-87 27-11-06 23-5-94 0.97 41.10 4.77 558 902 214 25-2-87 29-3-07 23-5-94 3.88 3.75 25.87 559 903 215 3-3-87 30-3-07 23-5-94 5.02 19.37 24.38 560 904 216 6-3-87 30-3-07 23-5-94 2.52 12.17 49.15 561 905 217 10-3-87 18-4-07 20-6-94 52.73 9.93 106.67 562 906 218 16-3-87 14-5-07 20-6-94 30.48 46.28 69.07 563 907 219 16-3-87 4-6-07 20-6-94 13.08 31.67 36.60 564 908 220 16-3-87 4-6-07 20-6-94 3.63 29.77 0.17 565 909 221 20-5-87 20-6-07 18-7-94 4.12 70.33 0.07 566 910 222 23-5-87 20-6-07 18-7-94 4.02 4.37 0.10 567 911 223 29-5-87 21-6-07 15-8-94 3.72 95.57 0.10 568 912 224 9-6-87 21-6-07 15-8-94 11.60 100.05 34.08 569 913 225 16-6-87 2-7-07 12-9-94 0.38 33.17 71.55 570 914 226 17-6-87 2-7-07 10-10-94 10.77 22.62 78.40 571 915 227 17-6-87 30-7-07 10-10-94 12.52 34.85 27.67 572 916 228 18-6-87 30-7-07 10-10-94 12.77 6.58 0.05 573 917 229 19-6-87 9-8-07 10-10-94 12.52 99.87 0.10 574 918 230 20-6-87 10-8-07 7-11-94 12.77 79.98 7.30 575 919 231 21-6-87 20-8-07 5-12-94 13.00 19.50 70.37 576 920 232 22-6-87 20-8-07 5-12-94 25.35 77.72 27.00 577 921 233 23-6-87 20-8-07 3-1-95 76.27 16.68 0.38 578 922 234 16-7-87 7-9-07 3-1-95 5.00 0.01 26.38 579 923 235 10-8-87 12-9-07 13-2-95 72.60 72.57 9.42 580 924 236 19-8-87 12-9-07 13-2-95 0.97 26.25 0.38 581 925 237 1-9-87 20-9-07 13-2-95 5.02 97.08 3.13 582 926 238 1-9-87 21-9-07 6-3-95 5.73 0.52 107.58 583 927 239 1-10-87 24-9-07 30-3-95 6.43 0.33 107.55 584 928 240 2-10-87 22-10-07 3-4-95 4.03 98.75 0.22 585 929 241 20-10-87 7-11-07 3-4-95 8.13 5.10 90.38 586 930 242 2-11-87 19-11-07 11-4-95 61.17 0.08 6.20 587 931 243 2-11-87 19-11-07 11-4-95 4.95 46.22 45.20 588 932 244 2-11-87 17-12-07 11-4-95 74.67 1.67 52.78 589 933 245 23-11-87 17-12-07 5-5-95 0.88 3.15 43.05 590 934 246 11-12-87 14-1-08 6-5-95 75.27 27.05 56.65 591 935 247 14-12-87 14-1-08 8-5-95 40.00 72.52 107.15 592 936 248 5-1-88 18-2-08 8-5-95 ĐINH VĂN THÌN 102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 0.63 2.13 1.60 593 937 249 15-1-88 16-5-95 4-3-08 74.52 75.83 1.50 594 938 250 25-1-88 5-6-95 5-3-08 4.02 22.00 0.47 595 939 251 29-2-88 5-6-95 6-3-08 64.52 100.05 100.03 596 940 252 29-2-88 3-7-95 17-3-08 5.20 4.17 100.00 597 941 253 29-2-88 31-7-95 14-4-08 75.33 15.47 100.12 598 942 254 14-3-88 31-7-95 12-5-08 11.85 78.42 98.05 599 943 255 28-3-88 31-7-95 2-6-08 12.92 0.52 13.33 600 944 256 29-3-88 11-8-95 30-6-08 4.72 100.43 85.75 601 945 257 29-3-88 4-9-95 1-7-08 10.90 9.68 108.43 602 946 258 30-3-88 2-10-95 4-8-08 2.43 0.28 95.00 603 947 259 30-3-88 2-10-95 25-8-08 19.62 28.87 4.83 604 948 260 30-3-88 3-10-95 25-8-08 2.02 3.72 48.48 605 949 261 11-4-88 3-10-95 17-9-08 72.25 46.62 27.37 606 950 262 11-4-88 3-10-95 20-10-08 1.60 99.83 78.02 607 951 263 29-4-88 30-10-95 20-10-08 1.17 1.00 107.62 608 952 264 9-5-88 15-11-95 10-11-08 0.43 95.53 17.35 609 953 265 9-5-88 27-11-95 8-12-08 73.18 4.03 0.48 610 954 266 9-5-88 27-11-95 8-12-08 75.02 97.53 81.02 611 955 267 23-5-88 18-12-95 8-12-08 74.93 98.93 100.08 612 956 268 6-6-88 8-1-96 5-1-09 75.03 99.92 107.20 613 957 269 20-6-88 29-1-96 9-2-09 28.10 100.02 0.83 614 958 270 18-7-88 26-2-96 25-2-09 43.23 50.15 1.23 615 959 271 18-7-88 18-3-96 26-2-09 0.37 46.92 1.13 616 960 272 10-8-88 18-3-96 27-2-09 3.98 0.60 107.13 617 961 273 10-8-88 8-4-96 9-3-09 4.83 23.65 6.35 618 962 274 15-8-88 8-4-96 6-4-09 69.43 1.68 95.88 619 963 275 15-8-88 8-4-96 6-4-09 4.02 73.50 0.52 620 964 276 24-8-88 8-4-96 27-4-09 3.47 0.52 0.93 621 965 277 24-8-88 8-5-96 27-4-09 7.50 4.35 0.25 622 966 278 24-8-88 20-5-96 28-4-09 1.92 88.12 1.93 623 967 279 24-8-88 20-5-96 28-4-09 1.95 0.62 25.08 624 968 280 24-8-88 20-5-96 4-5-09 1.43 6.67 81.12 625 969 281 24-8-88 20-5-96 4-5-09 9.77 100.02 29.80 626 970 282 24-8-88 17-6-96 1-6-09 5.27 96.48 18.37 627 971 283 12-9-88 15-7-96 1-6-09 25.25 3.08 56.75 628 972 284 12-9-88 15-7-96 1-6-09 ĐINH VĂN THÌN 103 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 40.03 100.22 5.58 629 973 285 12-9-88 12-8-96 9-7-09 3.08 100.02 23.87 630 974 286 12-9-88 9-9-96 9-7-09 20.38 100.02 54.78 631 975 287 10-10-88 7-10-96 9-7-09 6.78 100.28 17.80 632 976 288 10-10-88 4-11-96 9-7-09 42.78 1.00 1.65 633 977 289 10-10-88 4-11-96 9-7-09 3.02 49.07 0.48 634 978 290 18-10-88 4-11-96 23-7-09 3.02 12.42 2.30 635 979 291 31-10-88 2-12-96 24-7-09 29.35 47.75 0.38 636 980 292 14-11-88 2-12-96 28-7-09 22.43 38.17 16.82 637 981 293 14-11-88 2-12-96 3-8-09 9.75 100.02 75.57 638 982 294 14-11-88 6-1-97 14-9-09 6.17 0.50 0.47 639 983 295 14-11-88 24-1-97 14-9-09 5.82 23.27 28.83 640 984 296 14-11-88 17-2-97 14-9-09 2.02 20.78 0.65 641 985 297 25-11-88 17-2-97 28-9-09 1.02 28.33 21.12 642 986 298 25-11-88 17-2-97 5-10-09 4.85 23.67 77.55 643 987 299 1-12-88 17-2-97 5-10-09 46.18 1.00 100.50 644 988 300 12-12-88 14-3-97 19-10-09 29.87 24.27 0.92 645 989 301 12-12-88 17-3-97 11-11-09 3.02 20.82 27.00 646 990 302 19-12-88 17-3-97 16-11-09 94.52 0.27 27.87 647 991 303 9-1-89 17-3-97 16-11-09 5.07 49.52 44.53 648 992 304 9-1-89 17-3-97 16-11-09 5.02 70.00 1.58 649 993 305 2-2-89 14-4-97 1-12-09 57.77 27.18 100.57 650 994 306 20-2-89 14-4-97 14-12-09 40.20 97.73 100.53 651 995 307 20-2-89 13-5-97 4-1-10 0.73 35.83 54.67 652 996 308 20-2-89 9-6-97 25-1-10 0.42 59.45 45.12 653 997 309 21-3-89 9-6-97 25-1-10 18.57 3.08 7.77 654 998 310 21-3-89 9-6-97 22-2-10 9.88 98.00 63.72 655 999 311 21-3-89 14-7-97 22-2-10 3.02 79.47 27.43 656 1000 312 21-3-89 11-8-97 22-2-10 55.27 16.43 71.27 657 1001 313 21-3-89 11-8-97 8-3-10 4.60 98.27 29.25 658 1002 314 21-3-89 8-9-97 8-3-10 3.00 100.02 4.83 659 1003 315 28-3-89 29-9-97 5-4-10 100.08 26.67 23.45 660 1004 316 17-4-89 27-10-97 5-4-10 8.02 69.70 74.93 661 1005 317 26-4-89 27-10-97 5-4-10 8.00 0.53 45.32 662 1006 318 26-4-89 4-10-97 3-5-10 6.02 99.87 40.88 663 1007 319 26-4-89 24-10-97 3-5-10 6.02 0.20 18.63 664 1008 320 26-4-89 4-12-97 3-5-10 ĐINH VĂN THÌN 104 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC_2015 ĐINH VĂN THÌN 3.02 0.28 50.37 665 1009 321 26-4-89 4-12-97 31-5-10 3.02 0.17 41.93 666 1010 322 26-4-89 4-12-97 31-5-10 3.00 0.52 6.67 667 1011 323 26-4-89 31-12-97 31-5-10 24.02 98.30 0.17 668 1012 324 18-5-89 5-1-98 24-6-10 3.93 99.93 100.07 669 1013 325 13-6-89 9-2-98 28-6-10 67.73 0.27 100.03 670 1014 326 13-6-89 26-2-98 19-7-10 1.033 96.35 35.40 671 1015 327 13-6-89 10-3-98 9-8-10 2.30 100.08 64.03 672 1016 328 13-6-89 6-4-98 9-8-10 5.23 15.17 22.25 673 1017 329 10-7-89 4-5-98 6-9-10 19.23 83.02 81.43 674 1018 330 10-7-89 4-5-98 6-9-10 64.78 98.10 0.27 675 1019 331 10-7-89 1-6-98 29-9-10 6.53 3.15 95.52 676 1020 332 10-7-89 8-6-98 4-10-10 2.77 99.45 10.50 677 1021 333 10-7-89 13-7-98 4-10-10 74.87 92.50 107.25 678 1022 334 7-8-89 10-8-98 8-11-10 21.85 0.07 106.68 679 1023 335 7-8-89 4-9-98 3-1-11 0.22 99.83 26.53 680 1024 336 7-8-89 7-9-98 17-1-11 2.93 1.08 71.97 681 1025 337 7-8-89 25-9-98 17-1-11 14.77 0.37 69.57 682 1026 338 4-9-89 29-9-98 14-2-11 4.10 69.22 36.52 683 1027 339 4-9-89 5-10-98 14-2-11 6.52 4.08 98.68 684 1028 340 4-9-89 5-10-98 7-3-11 19.37 23.25 20.07 685 1029 341 4-9-89 5-10-98 4-4-11 49.00 100.08 79.30 686 1030 342 4-9-89 9-11-98 5.02 4-4-11
12-5-11 1.10 0.45 687 1031 343 18-9-89 30-11-98 3.00 99.75 26-5-11 0.48 688 1032 344 10-10-89 14-12-98 1052.2.2. Tiến hành thực nghiệm.
2.2.2.1. Cấu tạo của một hệ đo bức xạ.
Detector bán dẫn siêu tinh khiết HPGe.
Độ phân giải năng lƣợng.
Hiệu suất ghi nhận.
Thời gian chết.
2.2.2.2. Thực nghiệm.
(2.16)
2.2.2.3. Các thông số của sản phẩm phân hạch đƣợc sử dụng.
2.2.3. Phần mềm lập trình MATLAB.
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả.
3.1.1. Phân bố công suất trong tâm lò phản ứng.
STT
Vị trí
STT
Vị trí
STT
Vị trí
x-y
x-y
x-y
Hệ số
chuẩn
hóa
công
suất C
Hệ số
chuẩn
hóa
công
suất C
Hệ số
chuẩn
hóa
công
suất C
81
41
1
82
42
2
83
43
3
84
44
4
85
45
5
86
46
6
87
47
7
88
48
8
89
49
9
10
90
50
11
91
51
12
92
52
13
93
53
14
94
54
15
95
55
16
96
56
17
97
57
18
98
58
19
99
59
20
100
60
101
21
61
102
22
62
23
103
63
24
104
64
25
105
65
26
106
66
27
107
67
28
108
68
29
109
69
30
110
70
31
111
71
32
112
72
33
113
73
34
114
74
35
115
75
36
116
76
37
117
77
38
118
78
39
119
79
40
120
80
121
3.1.2. Biến thiên số hạt nhân theo thời gian của bó nhiên liệu số 62
Dựa trên các lý thuyết đã được trình bày trong các phần trước, chúng ta
3.1.3. Biến thiên số hạt nhân theo thông lƣợng của bó nhiên liệu số 62
Chúng ta tính toán sự thay đổi của các hạt nhân trong một bó nhiên liệu số
3.1.4. Biến thiên của độ cháy theo thời gian chiếu xạ và thông lƣợng
nơtron đối với bó nhiên liệu số 62.
3.1.5. Xây dựng đƣờng cong hiệu suất ghi tƣơng đối.
Sai số
Năng
lƣợng
Diện tích
đỉnh A
Thời gian
ghi nhận
phổ (s)
Sai số
diện tích
đỉnh
E (keV)
(Số đếm)
Hệ số
phân
nhánh
I
(Số đếm)
Số phân
rã trên hệ
số phân
nhánh
N/I
3.1.6. Tỷ số đồng vị Cs134 và Cs137.
Tỷ số đồng vị Cs134 và Cs137 dọc theo bó nhiên liệu số 62 được xác định như
Tỷ số đồng vị
Cs134/Cs137
Sai số tỷ số đồng
(Cs134/Cs137)
vị
STT
Hoạt độ
tƣơng đối
Cs137 (Bq)
Hoạt độ
tƣơng đối
Cs134 (Bq)
3.1.7. Độ cháy của bó nhiên liệu số 62
BU
BU
BU
[MWd/kg]
BU
[MWd/kg]
[%]
[%]
Bó
nhiên
liệu
Bó
nhiên
liệu
FA138
FA62
FA139
FA63
FA143
FA64
FA144
FA65
FA145
FA66
FA146
FA67
FA147
FA68
FA148
FA69
FA149
FA70
FA150
FA71
FA151
FA72
FA152
FA73
FA153
FA74
FA154
FA75
FA155
FA76
FA156
FA77
FA157
FA79
FA158
FA80
FA159
FA81
FA160
FA82
FA161
FA83
FA162
FA84
FA163
FA85
FA164
FA86
FA165
FA87
FA166
FA88
FA167
FA98
FA168
FA99
FA169
FA100
FA170
FA108
FA171
FA110
FA172
FA111
FA173
FA112
FA174
FA113
FA175
FA115
FA176
FA118
FA177
FA119
FA178
FA120
FA179
FA121
FA181
FA122
FA182
FA123
FA183
FA124
FA184
FA125
FA185
FA126
FA186
FA127
FA188
FA128
FA189
FA129
FA190
FA130
FA191
FA131
FA192
FA134
FA193
FA135
FA194
FA136
FA195
FA137
BU(%)
BU(%)
BU(%)
BU(%)
Bó
nhiên
liệu
Bó
nhiên
liệu
FA138
FA62
FA139
FA63
FA143
FA64
FA144
FA65
FA145
FA66
FA146
FA67
FA147
FA68
FA148
FA69
FA149
FA70
FA150
FA71
FA151
FA72
FA152
FA73
FA153
FA74
FA154
FA75
FA155
FA76
FA156
FA77
FA157
FA79
FA158
FA80
FA159
FA81
FA160
FA82
FA161
FA83
FA162
FA84
FA163
FA85
FA164
FA86
FA165
FA87
FA166
FA88
FA167
FA98
FA168
FA99
FA169
FA100
FA170
FA108
FA171
FA110
FA172
FA111
FA173
FA112
FA174
FA113
FA175
FA115
FA176
FA118
FA177
FA119
FA178
FA120
FA179
FA121
FA181
FA122
FA182
FA123
FA124
FA183
FA125
FA184
FA126
FA185
FA127
FA186
FA128
FA188
FA129
FA189
FA130
FA190
FA131
FA191
FA134
FA192
FA135
FA193
FA136
FA194
FA137
FA195
3.2. Thảo luận.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt.
Tiếng Anh.
PHỤ LỤC