Luận văn Xây dựng chương trình quản lý thông tin về tổ chức, cỏn bộ công chức của Sở giao thông vận tải – Tuyền Quang

1

MỤC LỤC

LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................ 6

CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................. 7

I. Môc đích đề tài..................................................................................7

II. Phạm vi đề tài...................................................................................7

CHƯƠNG II :PHÂN TÍCH YÊU CẦU VÀ KHẢO SÁT ................... 9

I. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................9

II. Yêu cầu của hệ thống quản lý cán bộ công chức..............................10

2.1. Yêu cầu về quản lý hồ sơ. ...................................................... 10

2.3. Yêu cầu về thống kê báo cáo.................................................. 10

III. Khảo sát công tác quản lý nhân sự tại Sở giao thông vận tải - Tuyên

Quang....................................................................................................10

3.1 Cấu trúc : ................................................................................ 10

3.2 Thực trạng công tác quản lý cán bộ công chức tại Sở giao thông

vận tải - Tuyên Quang hiện nay: .................................................. 11

IV. Hoạt động của hệ thống hiện tại và những thông tin đang quản lý.11

4.1 Những thông tin hiện đang quản lý: ...................................... 11

4.2 Cách thức thực hiện: .............................................................. 12

4.3 Trang thiết bị và con người: ................................................... 13

4.4 Đánh giá chung về hệ thống hiện tại: .................................... 14

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG

QUẢN LÝ NHÂN SỰ.................................................16

I. Biểu đồ phân cấp chức năng:............................................................16

1. Quản lý lý lịch: ......................................................................... 17

2

a. Cập nhập lý lịch.......................................................................17

b. Cập nhập danh môc. ..............................................................17

c. In trích ngang lý lịch...............................................................17

2. Tính lương. ............................................................................... 17

3. Tìm kiếm: .................................................................................. 17

4. Xử lý hưu: ................................................................................. 17

II. Biểu đồ luồng dữ liệu:....................................................................18

2. 1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh. .............................. 18

2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh ............................................ 19

2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: ................................... 20

a. Biểu đồ dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lý lý lịch:......21

b. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng xử lý hưu:...22

III. Xây dựng biểu đồ cấu trúc dữ liệu:...............................................22

3.1. Thực thể: ................................................................................ 23

3.2 Liên kết : ................................................................................. 23

3.3. Thuộc tính: Là một giá trị dùng để mô tả một thực thể. ....... 23

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ ..................... 26

DỮ LIỆU MICROSOFT ACCESS ......................... 26

1. Mô hình dữ liệu của Microsoft access:............................................26

2. Giao diện của Microsoft access:......................................................28

3. Các thành phần của một cơ sở dữ liệu Microsoft access. ............... 28

3.1. Bảng dữ liệu (Tables): ........................................................... 29

3.2. Bảng truy vấn (Query). .......................................................... 31

3.3. Biểu mẫu (Form): .................................................................. 35

3.5. Macro: .................................................................................... 39

3

CHƯƠNG IV : NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH ...................................... 43

1. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual Basic:.............................. 43

CHƯƠNG V: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH .................................. 46

1. Thiết kế các bảng (Table) .............................................................. 46

1.1_Table_HSNV ( Bảng Hồ sơ nhân viên ) ............................... 46

1.2_Table_Chuyenmon (Bảng chuyên môn) ................................ 47

1.3_Table_QTCT (Bảng quá trình công tác) ............................... 47

1.4_Table_QTDT (Bảng quá trình đào tạo) ................................. 47

1.5- Table_Dan_toc (Bảng Dân tộc)............................................. 48

1.6- Table_hoc_vấn(Bảng học vấn) ............................................. 48

1.7- Table_Ngach_cong_chuc(Bảng Nhạc công chức) ............... 48

1.8- Table_Gioi_tinh (Bảng giới tính) .......................................... 48

1.9_Hợp đồng lao động (Bảng quá trình đi nước ngoài) ............. 49

1.10_Table_Qua_trinhCV (Bảng quá trình chức vô) .................. 49

1.11_Table_TONGIAO (Bảng tôn giáo) ...................................... 49

1.12_Table_DONVI (Bảng đơn vị) ............................................... 50

2. Thiết kế Giao diện người dùng: ..................................................... 52

2.1 form chính ............................................................................. 52

2.2 Form nhập hồ sơ lý lịch cán bộ: ............................................. 53

2.3 Form tìm kiếm cán bộ:... ........................................................ 55

2.4 Form Danh môc đơn vị: ......................................................... 55

2.5 Form Danh môc chức vô: ....................................................... 56

2.6 Form Danh môc tôn giáo: ...................................................... 56

2.7. Form Danh môc ngoại

ngữ: ................................................................

4

2.8. Form thống kê thâm niên:. .................................................... 57

KẾT LUẬN ......................................................................................... 58

5

LỜI GIỚI THIỆU

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ và không ngừng của xã hội, thông tin

ngày càng trở nên phong phú đa dạng và phức tạp. Công nghệ thông tin ra

đời nhằm đáp ứng những vấn đề to lớn và quan trọng đó.

Hiện nay Công nghệ thông tin đã và đang trở thành một công cô trợ

giúp rất đắc lực cho con người trong mọi lĩnh vực, nghành nghề.

Một trong những lĩnh vực mà Công nghệ thông tin thâm nhập vào sâu

và thu được những thành tựu to lớn đó là lĩnh vực quản lý. Các phần mềm

nối tiếp ra đời nhằm quản lý, xử lý thông tin trên máy tính đối với nhiều vấn

đề như: kế hoạch, nhân sự, kế toán, tài vô, quản lý hàng hoá đến việc bán

hàng. Tin học trong lĩnh vực này đã góp phần đáng kể làm giảm nhẹ công

sức, thời gian chi phí của các tổ chức cá nhân, giúp cho các nhà lãnh đạo đưa

ra những quyết định chiến lược đúng đắn ở tầm vĩ mô cũng như vi mô.

Ở nước ta trong những năm gần đây, lĩnh vực quản lý này đã được

nhiều công ty phần mềm quan tâm giải quyết. Về tin học hoá công tác quản

lý số liệu về cán bộ đã được triển khai tại các cơ quan tổ chức cán bộ ở nhiều

bộ nghành, mà xây dựng các phần mềm riêng để quản lý cho phù hợp, trước

xu thế hiện nay, ngoài việc ứng dông công nghệ trong công tác tổ chức quản

lý cán bộ. Sở giao thông vân tải- Tuyên Quang thấy rằng cần thiết phải

nhanh chóng xây dựng một phần mềm nhằm quản lý tổ chức và cán bộ trong

sở. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài thực tập tốt nghiệp của mình là “Xây

dựng chương trình quản lý thông tin về tổ chức, cỏn bộ công chức của Sở

giao thông vận tải - Tuyờn Quang” là một phần trong kế hoạch trên. Sự

thành công của đề tài này sẽ tạo tiền đề, cơ sở cho việc xây dựng hệ thống

quản lý số liệu về tổ chức và cán bộ của Sở giao thông vận tải tuyên

quang.

6

CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ

I. Môc đích đề tài

Hệ thống quản lý Nhân sự - Lương được phân tích và thiết kế sao cho

gần với công tác quản lý bằng phương pháp thủ công thường ngày. Các chỉ

tiêu quản lý và tra cứu được thiết kế để giúp người làm công tác quản lý dễ

dàng trong điều hành. Bài toán quản lý cán bộ được thiết kế nhằm giảm bớt

sự cồng kềnh, phức tạp trong công tác quản lý Nhân sự - Lương trước đây,

được quản lý bằng phương pháp thủ công. Nhưng hệ thống cũng không có sự

thay đổi về mặt nghiệp vô quản lý Nhân sự - Lương so với quản lý bằng thủ

công, mà nó cho phép thực hiện công tác quản lý nhanh, chính xác, tiết kiệm

thời gian, gọn nhẹ và an toàn hơn .

Hệ thống quản lý này có thể đưa ra các bản báo cáo và các thông tin

của cán bộ, công nhân một cách nhanh nhất với độ chính xác cao nhất. Công

việc tra cứu và tìm kiếm cũng được quan tâm với thiết kế và phân tích giúp

cho hệ thống thao tác với độ chính xác cao. Hệ thống cũng đảm nhận việc

bảo vệ an toàn dữ liệu là cho phép sao chép dữ liệu nhằm tránh mất mát

thông tin. Bài toán được phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu sao cho hệ thống

không cồng kềnh, tránh tình trạng thừa thông tin nhưng vẫn đảm bảo các yêu

cầu của bài toán.

II. Phạm vi đề tài

Đề tài là một ứng dông tin học với công tác quản lý, cô thể là quản lý

Nhân sự - Lương, giúp cho công tác quản lý Cán bộ, công nhân của phòng

Tổ chức hành chính, quản lý lương Cán bộ, công nhân của phòng Tài vô

được thuận lợi và nhanh chóng khi tra cứu các thông tin có liên quan đến

Cán bộ, công nhân thuộc sở.

7

Công tác quản lý của các phòng, ban hiện nay cô thể là Sở giao thông

vận tải Tuyên quang tuy đã có nhiều cải tiến, song vẫn còn nhiều hạn chế và

mất nhiều công sức.

Trên thực tế ở Sở giao thông vận tải Tuyên quang với số lượng cán bộ,

công nhân viên chức đông do vậy việc đưa máy tính ứng dông vào công tác

quản lý là một điều thiết yếu việc quản lý Hồ sơ, Lương đến xét thưởng, kỷ

luật. . . đều phải được quản lý chặt chẽ, chính xác.

Vì vậy, phạm vi của Đề tài này chỉ nêu ứng dông tin học trong công

tác quản lý Nhân sự - Lương của Cán bộ, công nhân viên Sở giao thông vận

tải Tuyên quang.

Quản lý Nhân sự đã thuyên chuyển công tác, đã nghỉ hưu . . .bao gồm:

Nhập vào và lưu trữ đầy đủ mọi thông tin từ trước và được bổ xung trong

suốt quá trình công tác tại công ty để khi cần tìm hoặc kiểm tra lại thuận tiện

nhất như các thông tin về Quá trình công tác, hồ sơ gia đình, hồ sơ cá nhân,

hệ số lương, khen thưởng kỷ luật . . .

Trong cơ sở phân tích trên đây, kết hợp với yêu cầu hiện tại cùng với

những đặc tính của Sở giao thông vận tải Tuyên quang, Đồ án này sẽ giải

quyết những vấn đề đó: xây dựng chương trình quản lý Nhân sự - Lương của

công ty dựa trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access.

8

CHƯƠNG II PHÂN TÍCH YÊU CẦU VÀ KHẢO SÁT

I. Tính cấp thiết của đề tài. Hiện nay công nghệ thông tin đã và đang trở thành một công cô trợ

giúp rất đắc lực cho con người rất nhiều trong nghiên cứu khoa học và ứng

dông trong thực tế. Tin học ứng dông đang được triển khai rộng rãi trong các

ngành học kỹ thuật, kinh tế, giáo dôc, quản lý.

Tuy nhiên hiện nay tại Sở giao thông vận tải Tuyên quang việc quản lý

nhân sự vẫn còn được thực hiện theo cách làm thủ công truyền thống, hồ sơ

của mỗi cán bộ được thiết lập tách rời nhau, các số liệu thiếu chính xác, trải

qua thời gian và quá trình luân chuyển, nhiều hồ sơ bị mất, thất lạc. Khi tìm

kiếm, xử lý, lưu giữ thông tin về một cán bộ mất rất nhiều thời gian và công

sức mà độ tin cậy và chính xác không cao. Vì vậy, để khắc phôc những

nhược điểm của phương pháp quản lý thủ công, đáp ứng tốt yêu cầu cần

thiết về chính xác, đầy đủ, nhanh chóng. Ta thấy rằng việc cải tiến quản lý

nhân viên trong hình thức tin học hoá sẽ đáp ứng được yêu cầu của Sở đặt ra.

Việc xây dựng hệ thống quản lý nhân sự nhằm các môc đích sau:

+ Cung cấp hệ thống thông tin liên quan tới mỗi cá nhân, (họ tên, quê

quán, trình độ, chức vô..) mỗi phòng ban (chuyên môn của phòng, số lượng,

chất lượng cán bộ nhân viên của phòng….).

+ Dựa vào đặc điểm của mỗi cán bộ để sắp xếp hệ thống những thông

tin cùng loại trên cơ sở đó sẽ giúp cho cơ quan đánh giá đúng đội ngũ cán bộ

của mình. Các số liệu sau khi xử lý được lưu giữ sẽ giúp cho cơ quan giảm

bớt thời gian nắm bắt thông tin đối với từng cán bộ, có thể phù hợp cho việc

bồi dưìng, nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên trong cơ quan.

+ Thiết kế chương trình quản lý cán bộ công chức dựa trên cơ sở chủ

9

yếu là:

+ Những quy định của Chính phủ đối với Cán bộ viên chức Nhà nước.

+ Quyết định phân cấp quản lý cán bộ công chức của uỷ ban nhân dân

tỉnh.

+ Tình hình thực tế của cơ quan.

+ Khả năng sử dông các lượng thông tin.

+ Năng lực và vốn hiểu biết của bản thân.

II. Yêu cầu của hệ thống quản lý cán bộ công chức. 2.1. Yêu cầu về quản lý hồ sơ. Là yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất của chương trình gồm các chức

năng sau:

- Cập nhập lý lịch.

- Cập nhập danh môc (cập nhập những thông tin về quá trình công tác,

quá trình đào tạo, trình độ ngoại ngữ… của cán bộ nhân viên).

- In lý lịch của một cán bộ.

2.2. Yêu cầu về tìm kiếm, tra cứu dữ liệu.

Tìm kiếm cán bộ công chức theo các tiêu chí (tìm kiếm theo các phòng ban,

theo chức danh, nam, nữ, đảng viên, trình độ chuyên môn, học vị…).

2.3. Yêu cầu về thống kê báo cáo. - Thống kê danh sách cán bộ công nhân viên theo các tiêu chí: Đảng

viên, cán bộ công chức đề nghị nâng lương, chuẩn bị nghỉ hưu.

- Báo cáo về chất lượng cán bộ công chức.

III. Khảo sát công tác quản lý nhân sự tại Sở giao thông vận tải - Tuyên

Quang.

3.1 Cấu trúc : Bao gồm:

- Ban giám đốc Sở giao thông vận tải-Tuyên quang

- Các phòng ban nghiệp vô: Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng

hợp, phòng Quản lý giao thông vận tải, phòng Kỹ thuật, Ban quản lý các

10

công trình giao thông, ban quản lý dự án WB, ban Quản lý dự án cầu, Đội

quy hoạch công trình giao thông.

3.2 Thực trạng công tác quản lý cán bộ công chức tại Sở giao thông vận

tải - Tuyên Quang hiện nay: Chức năng nhiệm vô của hệ thống quản lý:

 Về cán bộ công nhân viên:

- Quản lý, xử lý các công việc về điều động, bổ nhiệm, luân chuyển

cán bộ.

- Quản lý hồ sơ cán bộ.

- Thống kê số liệu về các vấn đề nêu trên theo yêu cầu của lãnh đạo.

 Về chế độ chính sách:

- Quản lý, xử lý các công việc về :

+ Xét nâng Lương.

+ Tuyển dông, nâng bậc, nâng nghạch công chức.

+ Chế độ nghỉ hưu.

+ Khen thưởng kỷ luật.

- Thống kê số liệu về các việc nêu trên theo yêu cầu của ban Giám đốc

Quản lý về tổ chức bộ máy và biên chế:

Xử lý các công việc liên quan đến xây dựng, điều chỉnh sửa dổi các

chức năng, nhiệm vô của các tổ chức.

 Quản lý việc thành lập, sát nhập giải thể của các tổ chức theo thẩm quyền.

Theo dâi biên chế của các phòng ban đơn vị.

Thống kê số liệu về các việc nêu trên theo yêu cầu của lãnh đạo.

IV. Hoạt động của hệ thống hiện tại và những thông tin đang quản lý.

4.1 Những thông tin hiện đang quản lý: Trong những năm gần đây, do thực hiện chủ trương của Đảng nhà

nước về tinh gọn bộ máy tổ chức, giảm thiểu biên chế trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, nên các thông tin về tổ chức và cán bộ nhân viên

11

trong toàn Sở có nhiều biến động.

- Thành lập tổ chức mới (sát nhập tổ chức), giải thể một số tổ chức

không cần thiết.

- Sắp xếp bố trí điều động cán bộ lãnh đạo, cán bộ công chức thừa

hành trong nội bộ của từng tổ chức.

- Chuyển xếp nghạch, bậc lương công chức phù hợp với trình độ đào

tạo và chức danh công việc.

Đồng thời vẫn có sự gia tăng của thông tin thường kỳ phải quản lý và

xử lý:

- Thông tin về công chức mới được tuyển dông vào biên chế (do được

bổ xung, do còn biên chế trống: chết, thôi việc, ra khỏi nghành…) bao gồm

hồ sơ ban đầu: Quyển lý lịch công chức, các văn bản khác có liên quan đến

cá nhân công chức).

- Thông tin cần cập nhật thường xuyên về cán bộ nhân viên: Trình độ

đào tạo, nâng lương thường xuyên về cán bộ nhân viên: Trình độ đào tạo,

nâng lương thường xuyên, nhận xét, bổ nhiệm, miễm nhiệm cán bộ nhân

viên…

Thực tế trên đòi hỏi công tác quản lý cán bộ công chức không chỉ cần

chặt chẽ về mặt số lượng mà còn phải theo sát những biến động nhân sự,

những thay đổi của mỗi cán bộ công chức trong quá trình làm việc công tác.

4.2 Cách thức thực hiện: Hiện nay, công tác quản lý hồ sơ cán bộ công chức, cung cấp số liệu

thống kê về tổ chức và nhân sự ở các phòng ban, bộ phận ở Sở giao thông

vận tải-Tuyên Quang thực hiện chủ yếu bằng quản lý chủ yếu dựa trên sổ

sách, giấy tờ. Việc theo dâi số liệu thống kê chưa được thường xuyên, chủ

yếu dựa vào các biểu mẫu do các phòng ban, bộ phận báo cáo theo định

kỳ.

12

Về những thay đổi của cá nhân nhân viên: Định kỳ 6 tháng, 1 năm, cán

bộ nhân viên phải khai bổ xung lý lịch theo mẫu hoặc khi có sự thay đổi đột

biến về gia đình, chức vô, bậc lương… phôc vô cho việc điều động, bổ

nhiệm mà cần thiết phải bổ xung ngay thì cán bộ phòng tổ chức yêu cầu cá

nhân khai lại lý lịch theo mẫu và bổ xung thêm thông tin mới. Sau đó lại phải

lưu vào hồ sơ. Vì vậy số lượng hồ sơ ngày một tăng, dẫn đến sự khó khăn

cho công tác quản lý.

- Định kỳ hàng tháng hàng quý, hàng năm .đơn vị thu thập, xử lý các

số liệu về nhân sự bao gồm thông tin về biên chế, tổ chức bộ máy, chất

lượng đội ngũ công chức, và các chế độ chính sách khác có liên quan đến

cán bộ nhân viên để tổng hợp thông tin, đề xuất xử lý giải quyết, hoặc đề

nghị lên cấp trên giải quyết.

Việc tổng hợp thông tin sẽ do cán bộ thống kê tính toán để đưa ra các

biểu tổng hợp chung. Có nhiều loại biểu, cán bộ thống kê phải thực hiện tính

toán thủ công, do đó thời gian xử lý kéo dài, đôi khi gặp phải nhầm lẫn sai

sót. Đôi khi số liệu thống kê còn không thống nhất theo mẫu quy định, gây

khó khăn cho việc tổng hợp và phân tích số liệu của cán bộ thống kê.

- Đối với công tác quản lý hồ sơ cán bộ, khi lấy ra một hồ sơ cán bộ

do cấp trên yêu cầu thì cán bộ làm công tác quản lý hồ sơ sẽ tra sổ, sau đó

tìm trên ngăn, giá tư liệu để lấy ra hồ sơ cần tìm.

Đồng thời việc lưu trữ hồ sơ cũng còn rất thủ công, thô sơ, gây khó

khăn chậm trễ và tốn nhiều thời gian, phương tiện, công sức cho việc tra cứu

thông tin phôc vô quản lý cán bộ công chức.

4.3 Trang thiết bị và con người: Trong những năm vừa qua Sở giao thông vận tải đã trang bị cho tất cả

các phòng ban, bộ phận bộ ít nhất một máy vi tính gồm nhiều chủng loại, nguồn gốc khác nhau: Vấn đề đặt ra ở đây là đội ngũ những người

13

sử dông máy vi tính của các phòng chưa đồng đều và đa số chưa được đào

tạo bài bản. Do đó việc đào tạo cũng như việc khai thác những ứng dông của

công nghệ thông tin mới chỉ dừng lại ở mức làm một vài thao tác kỹ thuật

đơn giản như : Soạn thảo văn bản thông thường,… Chưa phát huy được tính

tích cực của công nghệ thông tin cũng như chưa có đủ trình độ, khả năng

khai thác, tính toán tổng hợp phân tích các dữ liệu để giải quyết các bài toán

trong công tác quản lý cán bộ, công chức, biên chế và quỹ tiền lương, tổ

chức bộ máy trao đổi các thông tin nói chung và những thông tin phôc vô

cho nhiệm vô của công tác quản lý nói riêng.

4.4 Đánh giá chung về hệ thống hiện tại: Từ những vấn đề nêu trên ta thấy rằng hệ thống thông tin quản lý cán

bộ nhân viên của Sở giao thông vận tải Tuyên quang hiện nay vẫn còn bị

động, thủ công, chưa chuẩn xác, chưa khoa học. Chưa xây dựng được một cơ

sở dữ liệu thường xuyên để dữ liệu luôn được tươi sống. Vì vậy dù cán bộ tổ

chức có cố gắng và tìm mọi cách cải tiến phương pháp làm việc thì vẫn luôn

tồn tại một số vấn đề sau:

Thời gian tìm kiếm, ghi chép quá lớn. Khi có thông tin cần thiết thì do

tính phức tạp của mẫu biểu cho nên thời gian tổng hợp thông tin yêu cầu dài,

không đáp ứng được yêu cầu.

- Công việc tổng hợp hết sức khó khăn, do thông tin đến từ nhiều

người sẽ không nhất quán, dễ bị nhầm lẫn.

- Nhiều khoản môc thông tin và ghi chép không thống nhất.

- Khi có sự thay đổi, điều chỉnh tốn nhiều thời gian, công sức, tiền bạc.

Đứng trước thực trạng nêu trên, được sự quan tâm của lãnh đạo, phòng

tổ chức cán bộ nhân viên đã và đang gấp rút chuẩn bị cơ sở cho việc xây

dựng chương trình ứng dông tin học

trong công tác quản lý nhân sự cho

Sở.

14

V.Xây dựng hệ thống quản lý nhân sự mới:

Hệ thống quản lý mới có vai trò rất quan trọng, nó là công cô trợ giúp

hữu ích cho các nhà quản lý cũng như giúp cho các nhân viên phát huy tốt

năng lực của mình trong công việc.

Tính chất cơ bản hệ thống mới là tính khoa học, tính logic và tính hệ

thống cao.

Hệ thống mới được xây dựng trên nguyên tắc cũ nhưng hầu hết công

việc quản lý được tự động hoá, do vậy nó khắc phôc được tối đa các nhược

điểm của hệ thống cũ. Các chứng từ sổ sách, các hồ sơ được thay thế bằng

các số liệu trên máy tính sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức giúp cho

việc tính toán tìm kiếm, cập nhập, sửa chữa thông tin được nhanh chóng, dễ

dàng, chính xác.

Giải pháp: KHẢO SÁT - PHÂN TÍCH - THIẾT KẾ - CÀI ĐẶT, SỬ DỤNG.

Giới hạn của chương trình :

Bài toán QL CÁN BỘ CÔNG CHỨC của Sở giao thông vận tải - Tuyên

Quang chỉ đi sâu vào công tác quản lý các thông tin về hồ sơ lý lịch của

cán bộ công chức trong sở.

15

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ

I. Biểu đồ phân cấp chức năng: Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống quản lý nhân sự của Sở giao

thông vận tải Tuyên quang

- Phôc vô các yêu cầu tra cứu của ban lãnh đạo và những người có liên

quan.

- Đầu vào của hệ thống gồm có.

+ Lý lịch cán bộ nhân viên.

+ Kê khai bổ xung lý lịch cán bộ nhân viên.

+ Quyết định tăng lương.

+ Quyết định chuyển công tác (đi, đến).

- Đầu ra của hệ thống gồm có:

+ Trích ngang lý lịch.

+ Danh sách cán bộ nhân viên các phòng.

+ Danh sách cán bộ lãnh đạo.

+ Danh sách cán bộ là nam, nữ.

+ Danh sách cán bộ chuẩn bị nghỉ hưu.

+ Bảng lương của cán bộ nhân viên.

Những thông tin chính cần lưu trữ trong chương trình là:

Hồ sơ gồm có:

16

Hồ sơ nhân viên

+ Ngày vào Đảng + Ngày vào cơ quan + Trình độ văn hoá + Trình độ chuyên môn + Hệ số lương + Trình độ ngoại ngữ

+ Manv + Họ tên + Giới tính + Năm sinh + Nơi sinh + Dân tộc + Tôn giáo + Nơi thường trú + Nguyên quán + Nơi ở + Số CMND + Nơi cấp Quá trình công tác

Thông tin về đơn vị

+ Từ năm

+ Mã đơn vị

+ Đến năm

+ Tên đơn vị

+ Nơi công tác

+ Chức vô

Quá trình đào tạo

Hồ sơ lưu

+ Từ ngày

+ Họ tên

+ Đến ngày

+ Năm sinh

+ Trường đào tạo

+ Địa chỉ

+ Hình thức đào tạo

+ Quê quán

+ Nghành

+ Năm ra khỏi ngành

+ Trình độ

+ Lý do ra khỏi ngành

+ Trình độ chuyên môn

+ Học vị

+ Mã ngành công chức

+ Chức danh

17

Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống.

Danh sách CBNV Đã Nghỉ hưu

Xử lý hưu Danh sách CBNV chuẩn bị Nghỉ hưu

Thống kê báo cáo Đảng viên Thuộc phòng ĐƠN VỊ

Tìm kiếm Tìm kiếm theo Mã Tìm kiếm theo Tên Tìm kiếm theo phòng ban

Tính lương

Hệ thống quản lý nhân sự

Quản lý lý lịch

Báo cáo lương

Dân tộc

Tìm kiếm theo chức vụ

Lưu hồ sơ CBNV Đã Nghỉ hưu

Đơn Vị

Theo dân tộc

Chức vụ

Theo Tôn giao

Cập nhập lý lịch In trích ngang lý lịch Cập nhập danh mục

Học Vấn

Là Đảng viên

Tôn giáo

Đã có gia đình

Chuyên môn

 Nhiệm vô các chức năng

A. CẬP NHẬP LÝ LỊCH.

1. Quản lý lý lịch:

Cập nhập khi có sự thay đổi lớn về nhân sự như tiếp nhận cán bộ nhân

B. CẬP NHẬP DANH MỤC. Cập nhập những thông tin thường xuyên thay đổi như thông tin về lãnh

viên mới hay cán bộ nhân viên trong cơ quan chuyển công tác.

C. IN TRÍCH NGANG LÝ LỊCH. In trích ngang lý lịch của cán bộ nhân viên khi có yêu cầu.

đạo, ngoại ngữ, bậc lương, hệ số lương…

2. Tính lương. Căn cứ vào hệ số lương của từng cán bộ nhân viên kết hợp với phô cấp

trách nhiệm cũng như các khoản bảo hiểm lương thực lĩnh của mỗi người sẽ

được tính toán.

3. Tìm kiếm: Tìm kiếm thông tin về phòng hay cán bộ nhân viên nào đó với các điều

kiện như: Mã nhân viên, tên, ngày sinh, đơn vị, quê quán, trình độ ….

4. Xử lý hưu: a. Danh sách cán bộ chuẩn bị nghỉ hưu

b. Danh sách cán bộ nghỉ hưu

c. Lưu hồ sơ cán bộ nhân viên đã nghỉ hưu.

5. Thống kê báo cáo:

a. Báo cáo chất lượng cán bộ nhân viên.

b. Báo cáo danh sách cán bộ là lãnh đạo.

c. Báo cáo danh sách cán bộ là nam, nữ.

17

II. Biểu đồ luồng dữ liệu: 2. 1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh. Ở mức này coi toàn bộ hệ thống là một chức năng duy nhất và được bao

bởi các tác nhân ngoài là: Ban lãnh đạo, phòng hành chính tổng hợp, cán bộ

nhân viên.

Ban lãnh đạo, phòng hành chính tổng hợp sẽ cộng nhất, tra cứu và hỏi đáp

các thông tin cần thiết đến mỗi cán bộ, một phòng nào đó và gửi kết quả đến

chủ thể yêu cầu.

Các xử lý

Tác nhân bên ngoài

Kho dữ liệu

Luồng thông tin

BAN LÃNH ĐẠO

Báo cáo

HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ

Quyết định

Lý lịch CÁN BỘ NHÂN VIÊN

Bổ xung

Kết quả

PHÒNG TỔ CHỨC Yêu cầu

Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh:

Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh đã thể hiện được mối quan hệ của

các tác nhân ngoài đối với hệ thống bao gồm Cán bộ nhân viên, Phòng tổ chức,

Ban lãnh đạo trong đó Cán bộ nhân viên là đối tượng của hệ thống còn hai tác

18

nhân kia là các tác nhân trực tiếp tác động vào hệ thống để nhập vào và lấy ra

những thông tin về đối tượng Cán bộ nhân viên.

Hồ sơ

Báo cáo

Báo cáo

Tính lương Tìm kiếm Danh mục Yêu cầu Yêu cầu Báo cáo Danh sách nghỉ hưu Phòng tổ chức

Quyết định

BAN LÃNH ĐẠO

2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Danh mục CBNV CBNV Lý lịch Bổ xung Quản lý lý lịch Hồ sơ lưu Xử lý hưu Lý lịch Yêu cầu Quyết định

Hệ thống bao gồm 5 chức năng sau:

19

+ Quản lý lý lịch: Chức năng này cho phép cập nhật, sửa đổi, huỷ bỏ hồ

sơ, lý lịch của cán bộ, nhân viên trong cơ quan bao gồm các thông tin về Họ

tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, dân tộc, tôn giáo …và quá trình công tác

cũng như là qúa trình đào tạo của nhân viên.

+ Tính lương: Chức năng này sẽ tính lương thực lĩnh được cho các cán

bộ, nhân viên của Sở giao thông vận tải Tuyên quang dựa trên hệ số lương, phô

cấp trách nhiệm, phần trăm bảo hiểm ytế, bảo hiểm xã hội.

+ Tìm kiếm: Chức năng này giúp người sử dông có thể tìm nhanh được

thông tin về nhân viên nào đó.

+ Xử lý hưu: Hệ thống quản lý trực tiếp hồ sơ, lý lịch của các nhân viên

đang công tác trong Sở giao thông vận tải Tuyên quang, còn đối với các nhân

viên khi nghỉ hưu thì hồ sơ, lý lịch của họ sẽ được chuyển vào kho lưu trữ.

+ In ấn, báo cáo: Chức năng này cung cấp cho người sử dông các báo cáo

thống kê theo yêu cầu.

2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: Ở mức dưới đỉnh ta tiến hành phân ra chi tiết các chức năng ở mức đỉnh.

Trong quá trình phân rã phải đảm bảo được giữ liệu ở mức trên và bảo toàn

được các tác nhân ngoài, khi phân rã có thể các luồng dữ liệu nội bộ và các kho

dữ liệu mới.

20

A. Biểu đồ dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lý lý lịch:

Quyết định

Quyết định

Ban lãnh đạo

In trích Ngang lý

Cập nhật lý lịch

Cập nhật danh mục

Y/c

Lý lịch

Hồ sơ Danh mục

Phòng tổ chức Cán bộ nhân viên

Lý lịch bổ xung

+ Cập nhập lý lịch: Cập nhập lý lịch cán bộ nhân viên, danh sách các

phòng, cập nhập khi có sự thay đổi lớn về nhân sự như: tiếp nhận thêm cán bộ

nhân viên mới hay cán bộ nhân viên trong cơ quan chuyển đi nơi khác.

+ Cập nhập danh môc: Cập nhập những thông tin thường xuyên thay đổi

như: Thông tin về lãnh đạo, nhân viên học vị…

+ In trích ngang lý lịch: in trích ngang lý lịch các báo cáo về chất lượng

cán bộ nhân viên , danh sách đảng viên, nam, nữ, danh sách cán bộ nhân viên

theo phòng…

21

Ban lãnh đạo

Danh sách đã nghỉ hưu

Danh sách CBNV chuẩn\bị

Lưu hồ sơ Lưu hồ sơ CBNV đã CBNVđã nghỉ hưu nghỉ hưu

Yêu cầu

Yêu cầu Yêu cầu

Hồ sơ lưu Hồ sơ

Danh sách

Danh sách

B. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng xử lý hưu: Chức năng quản xử lý hưu bao gồm:

Phòng tổng hợp hành chính

+ Danh sách CBNV chuẩn bị nghỉ hưu: Dựa trên quy định của nhà nước

về độ tuổi nghỉ hưu nam giới là 60 và nữ là 55, những người đến độ tuổi nghỉ

hưu sẽ được lựa chọn.

+ Lưu hồ sơ CBNV nghỉ hưu: Khi một CBNV có quyết định nghỉ hưu, hồ

sơ, lý lịch của người này sẽ được chuyển vào kho hồ sơ lưu.

+ Danh sách CBNV đã nghỉ hưu: Chức năng này sẽ liệt kê tất cả các cán

bộ nhân viên đã nghỉ hưu.

III. Xây dựng biểu đồ cấu trúc dữ liệu: Ở mức này ta phải xác lập được mô hình dữ liệu bao gồm: Mô hình thực

thể liên kết và mô hình quan hệ.

22

3.1. Thực thể: Là đối tượng được quan tâm (có ích) trong quản lý đối tượng đó có thể là

rất cô thể (VD: như một cán bộ , 1 bản lý lịch) hoặc là rất trừu tượng.

Các thực thể chính của hệ thống là:

+ Hồ sơ + Trình độ ngoại ngữ

+ Thông tin phòng + Quan hệ gia đình

+ Quá trình công tác + Thông tin lãnh đạo

+ Quá trình đào tạo

+ Quá trình lương

3.2 Liên kết : Là sự ràng buộc giữa 2 hoặc nhiều thực thể.

Có các loại liên kết sau:

+ Liên kết 1 –1: là mối liên kết giữa một thực thể này với một thực thể khác.

VD: 1 nhân viên chỉ có một mã nhân viên.

+ Liên kết 1 – nhiều: Là mối liên kết giữa một thực thể này với nhiều thực

thể khác.

VD: 1 phòng có nhiều nhân viên, nhưng 1 nhân viên chỉ thuộc 1 phòng.

+ Liên kết nhiều – nhiều: Là mối liên kết giữa nhiều thực thể này với

nhiều thực thể khác.

VD: 1 nhân viên biết nhiều ngoại ngữ , một ngoại ngữ có thể có rất nhiều

nhân viên biết.

3.3. Thuộc tính: Là một giá trị dùng để mô tả một thực thể. Kiểu thuộc tính là một tập hợp các thuộc tính cùng loại: Có 3 loại thuộc

tính sau:

+ Thuộc tính khoá: Một hay nhiều thuộc tính xác định duy nhất đối tượng.

+ Thuộc tính liên kết: Là khoá bên ít và liên kết bên nhiều.

+ Thuộc tính mô tả: Để mô tả thực thể.

23

VD:

MSNV:  Thuộc tính khoá Nhân viên

Họ tên  Thuộc tính mô tả

Công việc

Lương

Tổ  Thuộc tính liên kết

Phòng

QT CONGTAC

QT ĐAO TAO

*Biểu diễn thuộc tính mô tả CSDL Sở giao thông vận tải Tuyên quang.

HINH THUC ĐT

DON VI

HOC VAN

MANV HOTEN GIOI TINH NGAY SINH NOI SINH MACV MADT MATG QUE QUAN ĐIA CHI SO CMTND NOI CAP DANG VIEN NGAY VAO ĐANG MADV MAHV MACM NgNGU VO CHONG CON HESOLUONG BAO HIEM XH BAO HIEM Y TE LUONG TL PC TRACH NHIEM MA TG TEN TG GHI CHU MAHV TEN HV

HOSONV TON

STT MANV TU NGAY DEN NGAY MACV MADV STT MANV TU NGAY DEN NGAY TRUONG DT HINH THUC NGANH TRINH DO MA HT TEN HT GHI CHU MADV TEN DV MADT TEN DT GHI CHU MACM

CHUYEN MON

DAN TOC

24

TEN CM

Sơ đồ thực thể liên kết:

Quá Trình CT Dân Tộc

Tôn Giáo Học Vấn

Hồ Sơ NV Quá Trình ĐT Đơn Vị

Chuyên Môn HìnhThức ĐT

25

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU MICROSOFT ACCESS

1. Mô hình dữ liệu của Microsoft access:

Microsoft access là hệ quản trị cơ sở dữ liệu trên môi trường Windows,

có sẵn các công cô hữu hiệu và tiện lợi để tự động sản sinh ra các chương trình

cho hầu hết các bài toán thường gặp cô thể như các bài toán: Quản lý, thống

kê, kế toán… Với ACCESS người dùng không phải viết từng câu lệnh cô thể

mà chỉ cần tổ chức dữ liệu và thiết kế các yêu cầu cần giải quyết công việc.

Công cô mạnh mẽ của ACCESS cung cấp tương tác cơ sở dữ liệu như bảng,

truy vấn. Truy vấn là công cô mạnh dùng để xắp xếp, tìm kiếm dữ liệu trên các

bảng, khi thực hiện truy vấn đề sẽ tập hợp được kết quả truy vấn hiện lên màn

hình.

Phần mã của ACCESS kết hợp với các công cô có sẵn làm cho chương

trình mềm dẻo hơn và hoàn toàn có thể thiết kế, cài đặt các cơ sở dữ liệu cho

bài toán, nó giúp các ứng dông thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft

access là thành phần được sử dông trong việc xử lý cơ sở dữ liệu quan hệ

Microsoft access khá râ ràng và dễ sử dông trong việc xử lý dữ liệu kiểu này

một cách có hiệu quả. Lợi ích của cơ sở dữ liệu quan hệ chính là ở chỗ chúng ta

cần lưu trữ các dữ liệu có liên quan đến nhau. Những thông tin bổ xung cần

thiết sẽ được kiến tạo nhờ các tính chất liên kết giữa các bảng dữ liệu.

Trong chương trình chúng ta không chỉ quan tâm đến những thông tin

riêng rẽ mà còn quan tâm đến những thông tin được tổng hợp từ nhiều bảng dữ

liệu khác nhau. Muốn được những thông tin tổng hợp như vậy, chúng ta cần xác

định các mối quan hệ giữa các bảng dữ liệu .

26

Cách thiết lập mối quan hệ trong Microsoft access cung cấp cho chúng ta

một cách hết sức đơn giản.

Microsoft access không những cho phép các trường kết nối của hai bảng

dữ liệu mà còn cho phép quy định khả năng toàn vẹn dữ liệu của Microsoft

access. Đó là tự động cập nhập thay xoá những thông tin có liên quan trong cơ

sở dữ liệu. Nếu chúng ta cập nhật thông tin mà vi phạm những nguyên tắc toàn

vẹn dữ liệu thì access sẽ tự động điều chỉnh để các ràng buộc toàn vẹn không bị

phá vì sẽ báo lỗi cho chúng ta biết.

Đặt các tính chất cho quan

Để đảm bảo toàn vẹn dữ liệu ta chọn môc enforce Refrencial Intergrity.

Cascade Delete cho phép xoá những mẩu tin có liên quan khi một mẩu tin bị

xoá các Cascade Update sẽ sửa tất cả các giá trị tương ứng trong bảng có liên

kết nếu các giá trị khoá bị sửa đổi. Để đặt kiểu liên kết trong hay liên kết ngoài,

ta bấm chọn Joint type… thể hiện khung Joint propeties rồi thực hiện nốt công

việc.

27

Thiết lập kiểu liên 2. Giao diện của Microsoft access: Cũng như tất cả các phần mềm chạy trên môi trường Windows, Microsoft

access cung cấp cho người sử dông một môi trường trực quan thuận tiện đó là

giao diện đồ hoạ, giao diện đồ hoạ giúp cho người sử dông làm việc một cách

râ ràng và tạo một tâm lý thân thiện với người sử dông do cách trình bày dễ

hiểu.

3. Các thành phần của một cơ sở dữ liệu Microsoft access. Microsoft access cung cấp các công cô mạnh có thể giải quyết hầu hết

những vấn đề áp dông cơ sở dữ liệu nhờ các công cô có sẵn. Mỗi cơ sở dữ liệu

bao gồm 6 thành phần: bảng dữ liệu (Table), bảng truy vấn (Query),biểu mẫu

(Form), báo biểu (Report), Macro và các đơn thể (module).

28

Các thành phần của một cơ sở dữ

3.1. Bảng dữ liệu (Tables): Các dữ liệu nguồn được lưu giữ trong bảng dữ liệu có quan hệ với nhau

gọi là Tables, các bảng này phải được thiết lập trước khi sử dông. Những quan

hệ giữa các bảng bao gồm 3 loại quan hệ cơ bản. Dữ liệu của các bảng là dữ

liệu thực tế và các kho hồ sơ. Các bảng được thiết lập để lưu trữ đầy đủ thông

tin cần thiết, đồng thời đảm bảo không dư thừa dữ liệu. Việc hoàn thành các

bảng dữ liệu là hoàn thành cơ bản, việc thiết kế một cơ sở dữ liệu. Khi nhập dữ

liệu vấn đề cần quan tâm chính là sự chính xác của chúng. Microsoft access có

khả năng giúp chúng ta quy định các hình thức biểu diễn dữ liệu và thông báo

lỗi khi dữ liệu được nhập không đúng quy định. Điều này được thực hiện khi

thiết kế một bảng dữ liệu. Cấu trúc của mỗi trường một bảng gồm 3 phần, khi

thiết kế và mỗi trường có đặc tính riêng của mình. Đó là tên các trường, biểu dữ

liệu của trường và phần mô tả dữ liệu .

Các thành phần của một cơ sở dữ liệu Microsoft access.

- Text: Kiểu chữ tối đa là 255 ký tự.

- Memo: Kiểu văn bản.

- Number: Kiểu số, có thể là một byte, Integer, long integer, single.

- Date/Time: Kiểu ngày giờ.

- Curency: Kiểu tiền tệ

29

- Counter: Biến đếm

- Yes/No: Đúng/ sai

- Ole: Nhúng và kết nối đối tượng. Một đối tượng dữ liệu của phần mềm

khác cho phép lồng gắn hay liên kết vào Microsoft access.

Tính chất của các trường.

Fied size: Kích thước của trường được tính bằng Byte.

Format: Hiển thị kiểu số học và kiểu ngày theo một dạng thức.

Input mask: Quy định khung nhập dữ liệu hiển thị các ký tự mà người sử

dông định sẵn trong khuôn mẫu, giúp người sử dông không phải đánh vào các

ký tự khi nhập dữ liệu.

Decimal places: Quy định nhập ký tự phần thập phân phần lẻ đối với

vùng số học.

Caption: chú giải, quy định một chuỗi ký tự dùng làm nhãn của vùng dữ

liệu, nhãn này sẽ hiện ra cùng với ô dữ liệu trong các báo biểu và biểu mẫu.

Default value: Trị mặc nhiên quy định mặc nhiên để Microsoft access tự

động gán cho vùng khi người sử dông thêm một mẩu tin mới vào bảng.

Validation rule: Quy tắc kiểm hợp lệ quy định giới hạn của dữ liệu.

Validation Text: Văn bản kiểm hợp lệ. Nội dung của thông báo khi người

sử dông nhập liệu không đúng giới hạn cho phép.

Required: yes nếu bắt buộc phải nhập vào dữ liệu.

Allow Zero Length: Cho phép chiều dài rỗng. Chọn yes nếu trường cho

phép giá trị Null đối với vùng kiểu Text hoặc Memo.

Indexed: Vùng chỉ môc.

Cách đặt khoá chính cho bảng:

30

Chọn các trường được dùng làm khoá chính rồi chọn EDIT – Set

Primarykey.

Ngoài cách tạo lập một bảng một cách thủ công như trên thì Microsoft

access còn cung cấp công cô Table Wizard giúp người sử dông tạo lập bảng dữ

liệu theo sự hướng dẫn từng bước của công cô này. Tuy nhiên mỗi chương trình

có những yêu cầu riêng, nhất là tên trường của bảng, do vậy, công cô này ít

được sử dông khi tạo lập các bảng. Đối với báo biểu hay biểu mẫu, thì công cô

Wizard lại rất hay được dùng tới, nhưng thông thường thì thiết kế với Design

View.

3.2. Bảng truy vấn (Query). a. Giới thiệu chung về bảng truy vấn:

Sức mạnh của một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là khả năng truy xuất dữ liệu

với điều kiện của người dùng một cách nhanh chóng và điều này Microsoft

Access làm cho người sử dông hài lòng với khả năng kết xuất dữ liệu tuyệt vời.

Người sử dông có thể xem và phân tích dữ liệu từ một thành phần khác

gọi là bảng truy vấn. Đó là một loại bảng mà dữ liệu của nó được lấy ra từ một

hay nhiều bảng dữ liệu đáp ứng yêu cầu của người truy vấn. Việc tạo một bảng

truy vấn rất đơn giản và dễ hiểu. Ta chỉ cho access lấy dữ liệu từ đâu và lấy

những gì. Access sẽ dựa trên các mối quan hệ đã được thiết lập sẵn để rút ra các

thông tin mà ta yêu cầu. Khi một bảng truy vấn được thực hiện song song

những dữ liệu thoả mãn yêu cầu của người sử dông sẽ được tập hợp trong một

bảng dữ liệu gọi là Dynaset. Gọi chúng là những bảng dữ liệu động vì trên

thực tế Dynaset chỉ được thực hiện khi ta thực hiện một bảng truy vấn (Run

query). Những thông tin trong Dynaset, thay đổi theo sự thay đổi của các thông

tin chứa trong các bảng dữ liệu.

31

Nhờ sử dông các bảng truy vấn ta có thể lọc được những thông tin cần

thiết từ các bảng dữ liệu nguồn. Microsoft access cung cấp cho người sử dông

một số Query có công dông và hiệu quả sau:

* Bảng truy vấn lựa chọn (Select Query): Là bảng truy vấn được nhiều

người sử dông nhất,hình thức của nó giống như một bảng dữ liệu . Dữ liệu của

bảng truy vấn được lựa chọn từ nhiều bảng dữ liệu khác nhau của cơ sở dữ liệu

. Người sử dông có thể tham khảo, phân tích dữ liệu cũng như điều chỉnh dữ

liệu ngay trên bảng truy vấn hay sử dông bảng truy vấn như là dữ liệu cơ sở cho

một tác vô khác.

* Bảng truy vấn tham khảo chéo (Crosstab Query): Biểu diễn kết quả truy

vấn theo dạng hàng cột có tiêu đề, giống như một bảng tính. Với bảng truy vấn

này, người sử dông có thể tập hợp một số lượng lớn dữ liệu trong một bảng

dưới dạng dễ tham khảo hơn.

* Bảng truy vấn hành động (Action Query): Bảng truy vấn này giúp

người sử dông thực hiện những thay đổi với nhiều mẩu tin cùng một lúc. Họ

cũng có thể sử dông bảng truy vấn này để tạo một bảng mới, xoá những mẩu tin

trong một bảng dữ liệu, sửa đổi hay thêm mới những mẩu tin trong một bảng

dữ liệu.

*Bảng truy vấn hợp nhất (Union Query): Bảng truy vấn này kết hợp

những vùng tương ứng của hai hay nhiều bảng.

* Bảng truy vấn chuyển nhượng (Passthrough Query) : Gửi những lệnh

tới một cơ sở dữ liệu SQL.

* Bảng truy vấn khai báo dữ liệu (Data - Definitiol Query): Dùng để tạo,

thay đổi hoặc xoá những bảng dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu của Microsoft

access bằng cách dùng các lệnh SQL.

32

Tuy nhiên vì yêu cầu của chương trình không đòi hỏi những thông tin quá

phức tạp hay truy cập dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu khác nên trong những cơ sở

dữ liệu của chương trình quản lý nhân sự chúng ta chủ yếu sử dông loại truy

vấn chọn lựa và bảng truy vấn tham khảo chéo.

b. Các công dông của Query:

Microsoft Access cung cấp cho người sử dông rất nhiều sự uyển chuyển

trong việc tạo lập các bảng truy vấn. Bằng cách sử dông bảng truy vấn, người

sử dông có thể:

- Lựa chọn các vùng dữ liệu cần thiết: Người sử dông không cần phải

bao hàm tất cả các vùng của một hay nhiều bảng dữ liệu trong cùng một bảng

truy vấn.

- Lựa chọn những mẩu tin: Người sử dông có thể quy định những tiêu

chuẩn theo đó chỉ có các mẩu tin thoả mãn các tiêu chuẩn đó mới được hiển thị

trong bảng kết quả truy vấn (Dynaset), người sử dông có thể tham khảo những

mẩu tin theo một thứ tự quy định.

- Tham khảo dữ liệu thuộc nhiều bảng dữ liệu khác nhau: Người sử dông

có thể sử dông để thực hiện việc trả lời một câu hỏi nào đó có liên quan đến dữ

liệu thuộc nhiều bảng dữ liệu khác nhau và hiển thị kết quả trong một bảng

Datasheet . Người sử dông cũng có thể hỏi các câu hỏi liên quan đến dữ liệu

thuộc một cơ sở dữ liệu khác của các phần mềm quản trị dữ liệu khác.

- Thực hiện các phép tính: Người sử dông có thể tạo những vùng dữ liệu

mới, trong đó chứa k ết quả của những phép tính.

- Sử dông các bảng truy vấn để làm dữ liệu cho các biểu mẫu, báo cáo và

các bảng truy vấn khác. Để lựa chọn những dữ liệu cần thiết cho biểu mẫu hoặc

báo cáo người sử dông có thể tạo một bảng truy vấn rồi dùng bảng truy vấn này

33

như một bảng dữ liệu cơ sở cho một biểu mẫu hay một báo cáo mà người sử

dông sẽ tạo lập.

- Thực hiện những thay đổi trong các bảng dữ liệu: Người sử dông có thể

đồng thời thực hiện việc cập nhật, xoá, nhập thêm các mẩu tin mới bằng cách

dùng một bảng truy vấn hành động. Người sử dông cũng có thể sử dông một

bảng truy vấn kiểu này để tạo một bảng dữ liệu mới trong đó bao hàm những

mẩu tin lấy từ một hay nhiều bảng dữ liệu đã có trước.

c. Cách tạo lập một bảng truy vấn trong Microsoft access:

- Xác định các bảng và các trường tham gia: Muốn tạo bảng truy vấn,

đầu tiên người sử dông phải xác định các dữ liệu ra của bảng truy vấn này

được lấy từ đâu. Người sử dông sẽ chọn những bảng dữ liệu hoặc những bảng

truy vấn khác để thêm vào cửa sổ thiết kế bảng truy vấn.

Ví dô: Thiết kế bảng bảng truy vấn đưa ra cán bộ, nhân viên của một đơn

vị , bảng tham gia gồm có bảng hồ sơ nhân viên và bảng đơn vị.

- Lập tiêu chuẩn chọn lựa: Bảng kết quả truy vấn có thể rất dài và dư

thừa dữ liệu nếu không có những tiêu chuẩn chọn lựa.

d. Đặt các thuộc tính cho bảng truy vấn:

34

Access cho phép chúng ta thiết lập các thuộc tính cho từng trường của

bảng truy vấn cũng như cho toàn bảng truy vấn. Các thuộc tính của từng trường

quy định cách thức trình bày dữ liệu, các thuộc tính Query quy định cách thức

hoạt động của nó.

e. Thực hiện các phép tính trong bảng truy vấn:

Trên thực tế chúng ta thường gặp những câu hỏi đặt ra đối với từng nhóm dữ liệu. Access cung cấp cho chúng ta một số phép tính để thực hiện đối với những nhóm mẩu tin bao gồm các hàm sau:

- Sum: Tính tổng các giá trị trên một trường kiểu số:

- Avg: Tính giá trị trung bình của một trường.

- Min: giá trị nhỏ nhất của một trường.

- Max: giá trị lớn nhất của một trường.

- Count: Đếm số mẩu tin trong trường.

- First: Giá trị của trường ở mẩu tin đầu tiên.

- Last: Giá trị của trường ở mẩu tin cuối.

f. Sắp xếp các mẫu tin theo thứ tự:

g. Quy định các tham số:

Cho phép thay đổi nhiều tiêu chuẩn chọn lựa đối với cùng một Query.

Điều này làm cho việc thiết kế cũng như sử dông Query trở lên linh hoạt và

thuận tiện hơn, số các tham số dựa vào một Query không hạn chế.

3.3. Biểu mẫu (Form): a. Khái niệm về biểu mẫu trong Microsoft access:

Một chương trình phần mềm nói chung, làm việc tốt và chính xác chưa

đủ. Một yêu cầu không thể thiếu được là chương trình phải có giao diện đẹp, dễ

sử dông và dễ hiểu. Có thể nói thiết kế giao diện là một công việc hết sức quan

trọng và quyết định sự thành bại của một chương trình phần mềm. Hiện nay xu

thế thiết kế các chương trình phần mềm trên Windows phát triển mạnh. Các

35

chương trình này nhờ có sự hỗ trợ của môi trường đồ hoạ ngày càng trở nên

thân thiện hơn.

Biểu mẫu là một công cô về dạng thức có thể sử dông để hiển thị dữ liệu

theo cách tổ chức của chính người sử dông và thuận tiện trong việc nhận biết dữ

liệu. Khi làm việc với các biểu mẫu người sử dông có thể điều chỉnh dữ liệu

(Edit) xem dữ liệu (View) và in dữ liệu (Print).

b. Công dông của các biểu mẫu:

Các biểu mẫu trong chương trình quản lý nhân sự đưa ra thông tin về hồ

sơ, lý lịch của cán bộ, nhân viên. Các thông tin này không những yêu cầu phải

chính xác mà còn phải trong sáng, dễ đọc, dễ hiểu và thuận tiện tra cứu đối với

người sử dông. Để đạt được môc đích này chương trình cần phải có các những

biểu mẫu trình bày thông tin một cách khoa học. Mỗi biểu mẫu thu nhận thông

tin từ các bảng nguồn, bảng truy vấn hay các biểu mẫu con và hiển thị lên màn

hình hay máy in tuỳ theo yêu cầu của người sử dông.

- Các biểu mẫu trong Microsoft access rất linh hoạt, ưu điểm là dễ cập

nhật, xem chỉnh sửa và in ấn.

- Trong môi tường Microsoft access chúng ta có thể thiết kế biểu mẫu

dưới nhiều hình thức: Văn bản, hình ảnh, đồ thị… với những đường nét màu

sắc tuỳ chọn. Thông tin đưa ra cũng có thể được chọn lọc hay đưa ra theo một

thứ tự tuỳ ý. Điều này hoàn toàn phô thuộc vào người thiết kế chúng. Biểu mẫu

trong Microsoft access có rất nhiều công dông.

- Biểu mẫu cung cấp một khả năng thuận tiện cho người sử dông để quan

sát dữ liệu. Chúng ta có thể xem xét thông tin của biểu mẫu dưới nhiều hình

thức khác nhau.

- Sử dông các biểu mẫu để giảm bớt thời gian cũng như sự phức tạp khi

nhập dữ liệu.

36

- Biểu mẫu còn cung cấp các ô điều khiển tính toán giúp chúng ta trong

việc tổng hợp thông tin.

c. Các đối tượng được sử dông trong biểu mẫu:

Các đối tượng dùng trong biểu mẫu rất đa dạng chúng có thể là các ô điều

khiển như Text Box, Label, Combo Box, Option Button, các hình ảnh, đồ

hoạ…

Các ô điều khiển trong Microsoft access có thể thuộc loại Unbound

Control hoặc Bound Control.

Unbound Control là những những đối tượng không gắn với môi trường

nào trong các bảng dữ liệu hoặc bảng truy vấn.

Ta xem xét các đối tượng thường được xử dông trong biểu mẫu:

- Các hộp văn bản (Text Box).

- Các nhãn (Label) dùng để trang trí biểu mẫu, hiển thị các dòng chữ miêu

tả như tiêu đề, chú giải hay những thông tin khác trong biểu mẫu. Ô Label luôn

luôn là Unbound Control và giá trị của nó không thay đổi.

- Các hình ảnh đồ hoạ: bao gồm ảnh của cán bộ hay hình ảnh để trang trí.

- Các hộp Combo và hộp danh sách.

- Các nút chọn: Có thể là chọn một vài giá trị hoặc chỉ là một trong số các

giá trị đưa ra.

- Các nút lệnh: Các nút lệnh mà khi có một biến cố xảy ra trên nó thì nó

sẽ thực hiện một sự kiện để đáp ứng biến cố đó. Các biến cố có thể nhấn chuột

đơn, kép, di chuột, nhân vào các phím Short cut…Các sự kiện có thể có rất

nhiều loại như mở một biểu mẫu thực hiện một Macro, Query.

- Sub form (biểu mẫu phô): Thực chất đây là một phương pháp đưa dữ

liệu từ nhiều bảng có quan hệ với bảng dữ liệu nguồn của biểu mẫu chính vào

một biểu mẫu, gọi là biểu mẫu chính. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi

37

dùng kết nối khi dùng kết nối dữ liệu của những bảng có quan hệ một – nhiều.

Thông tin ở phía bên một sẽ được đưa vào biểu mẫu chính, và thông tin ở phía

bên nhiều sẽ được đưa vào biểu mẫu phô. Như vậy khi hiển thị biểu mẫu ở dạng

FormView thì những thông tin ở phía bên nhiều sẽ có quan hệ với mẫu tin

tương ứng của bảng phía bên một sẽ được trình bày. Điều này rất thuận tiện để

kết nối dữ liệu, chẳng hạn khi xem toàn bộ quá trình công tác của một cán bộ

nào đó thì chỉ cần đưa ra các thông tin cá nhân của cá nhân cán bộ đó vào biểu

mẫu chính còn các thông tin về quá trình công tác được đưa vào biểu mẫu phô.

Việc thiết kế một biểu mẫu phô cũng tương đương việc thiết kế một biểu mẫu

chính. Nguồn dữ liệu của các biểu mẫu phô này là bảng dữ liệu hoặc bảng truy

vấn và để có thể xem tất cả các thông tin liên quan đến thông tin ở biểu mẫu

chính ta có thể thiết kế biểu mẫu phô ở dạng Data Sheet, đồng thời phải chỉ ra

trường kết nối ở các môc LinkChildField (của biểu mẫu phô) và

LinkMasterField(của biểu mẫu chính).

Trên đây là những đối tượng chủ yếu được dùng trong chương trình.

d. Đặt thuộc tính cho các đối tượng của biểu mẫu chung cho các biểu mẫu:

- Đặt Font , kiểu, cì chữ.

- Đặt mầu chữ, mầu nền của đối tượng, của biểu mẫu

- Đặt tên đối tượng

- Chỉ ra nguồn dữ liệu cho Access biết đối tượng này lấy dữ liệu từ đâu.

- Quy định cho biết có thể chỉnh sửa dữ liệu hay không.

3.4. Báo biểu (Report):

a. Các khái niệm về báo biểu và công dông của nó

Ngoài việc sử dông biểu mẫu dùng để trình bày dữ liệu Microsoft access

còn cung cấp một đối tượng khác rất thích hợp cho việc tạo các bản báo cáo có

38

dữ liệu là các báo biểu (Report) công cô này tạo nhiều khả năng linh hoạt và

đặc biệt thuận tiện trong công tác tạo và in ấn các bản báo cáo, bản tổng kết.

Trong một báo biểu người sử dông có thể tổ chức thông tin quy định dạng

thức in sao cho phù hợp với yêu cầu về thông tin cũng như mỹ quan của người

sử dông, người sử dông có thể dùng nhiều thành phần thông tin khác nhau để

thiết kế bản báo biểu của mình, chẳng hạn như chữ, số, hình ảnh, đồ thị và

những trang trí khác…

Khi sử dông Access người sử dông có thể sử dông báo biểu để :

- Tổ chức và trình bày dữ liệu theo từng nhóm

- Tính toán cộng từng nhóm hoặc tổng các tính toán khác.

- Bao hàm biểu mẫu , báo biểu con, đồ thị… trong báo biểu.

- Trình bày dữ liệu dưới dạng hấp dẫn hơn.

b.Các đối tượng trong báo biểu:

Các đối tượng điều khiển trong báo biểu cũng tương tự như trong biểu mẫu.

3.5. Macro: a. Khái niệm và công dông của nó:

Macro là một lệnh hoặc một nhóm lệnh quy định sẵn để mỗi khi gọi ra thi

hành (bằng một cách bấm một phím quy định hoặc một nút chuột) nó sẽ giúp

người sử dông thực hiện liên tiếp một hay nhiều tác vô cùng một lúc một cách

tự động. Mỗi tác vô mà người sử dông quy định trong Macro để MS ACCESS

thi hành được gọi là “một hành động” (action).

MS ACCESS cung cấp 47 hành động để người sử dông có thể lựa chọn

mỗi khi người sử dông muốn tạo ra một Macro trong cơ sở dữ liệu của mình khi

người sử dông cho chạy một Macro MS ACESS sẽ thực hiện một hành động

theo thứ tự mà người sử dông đã quy định trong Macro. Những hành động đó

39

tác động lên những đối tượng dữ liệu do chính người sử dông quy định trong

Macro.

Trong một Macro người sử dông có thể thi hành một Macro khác, Macro

cung cấp cho người sử dông rất nhiều thuận lợi. Về nguyên tắc bất kỳ một tác

vô nào mà người sử dông phải thực hiện, tốt nhất là nên dùng một Macro. Việc

tự động hoá thi hành một tác vô mà người sử dông phải thực hiện sẽ nâng cao

tính hiệu quả và sự chính xác của dữ liệu.

Với Macro người sử dông có thể:

- Điều khiển các biểu mẫu và báo biểu hoạt động đồng thời.

- Tìm và lọc thông tin một cách tự động.

- Xác định giá trị của những ô điều khiển trong biểu mẫu. Người sử dông

có thể gán kết quả tính toán hoặc một dữ liệu từ một bảng dữ liệu khác cho một

ô điều khiển trong biểu mẫu.

- Đảm bảo tính chính xác của dữ liệu.

- Tự động hóa việc chuyển dữ liệu.

- Tạo một môi trường sử dông riêng cho người sử dông khi sử dông MS

ACCESS.

Người sử dông có thể dùng một Macro để mỗi khi mở cơ sở dữ liệu áp

dông của mình thì sẽ tự mở một loạt truy vấn, biểu mẫu, báo biểu.

Có thể thấy Macro giống như một chương trình chứa các lệnh tuần tự.

Nhưng Macro trong Microsoft access không đơn thuần là việc ghi lại các chuỗi

các phím tự động thực hiện các công việc lặp lại, trong thực tế nó có thể thực

hiện nhiều chức năng thay cho việc phải viết mã một đoạn chương trình sử

dông một Macro đôi khi có hiệu quả hơn việc viết mã nguồn để thực hiện cùng

một công việc vì Macro có tính chính xác cao hơn và tiết kiệm thời gian hơn so

với việc viết chương trình.

40

b. Tạo một Macro:

Người sử dông có thể tạo một Macro bằng cách tạo một cửa sổ Macro

trong cơ sở dữ liệu hoặc từ công cô Menu Builder…

Tại cửa sổ Macro chọn một hành động trong số các hành động được cung

cấp tại môc Action của cửa sổ thiết kế Macro. Đối với mỗi hành động khác

nhau thì các tham số tương ứng sẽ khác nhau. Hành động ở đây là mở biểu mẫu

(Open Form) với các tham số: Tên biểu mẫu, dạng hiển thị, biểu thức lọc dữ

liệu, điều kiện, chế độ dữ liệu và chế độ cửa sổ.

Trong một số trường hợp người sử dông chỉ cần thực hiện một hành động

hoặc một chuỗi hành động thuộc Macro, nếu một điều kiện đặc biệt nào đó thoả

mãn. Với một Macro như thế này người sử dông có thể mở một biểu mẫu mà

chỉ giới hạn ở những bản ghi cần thiết.

Để thuận tiện theo yêu cầu của bài toán ta có thể tạo ra một nhóm các

Macro có liên quan đến nhau. Khi định nghĩa một nhóm Macro thì cửa sổ thiết

kế có thêm môc Macro Name định nghĩa tên các Macro. Khi thiết kế các đối

tượng điều khiển hoặc các thuộc tính ta sẽ gọi các Macro thông qua các tên đặt

cho mỗi Macro con.

c. Một số ứng dông của Macro

* Đối với biểu mẫu:

Các Macro có nhiều ứng dông trong các biểu mẫu như:

Đồng bộ hóa các biểu mẫu: Khi cần quan sát mối liên hệ giữa hai biểu

mẫu hay giữa các bản ghi trên hai biểu mẫu, chúng ta có thể sử dông Macro để

đồng bộ hoá hai biểu mẫu này. Khi tạo Macro chúng ta phải quyết định biểu

mẫu nào quyết định tính đồng bộ của chúng và biểu mẫu nào là biểu mẫu liên

41

hệ . Điều kiện này được áp dông thông qua các tham số Filter Name và Where

Condition. Ngoài ra Macro còn được sử dông để hiển thị đồng thời hai biểu

mẫu có liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho việc cập nhật hay chỉnh sửa dữ

liệu

- Macro dùng để cập nhật dữ liệu: Có thể sử dông Macro để cập nhật dữ

liệu của một ô điều khiển của một biểu mẫu này bằng giá trị ô điều khiển của

một biểu mẫu khác. Hoặc có thể cập nhật ô điều khiển lệ thuộc vào một giá trị

của ô điều khiển của một biểu mẫu khác.

- Macro phản ứng theo sự kiện của biểu mẫu: Khi làm việc với một biểu

mẫu Access có thể nhận biết sự kiện nào đó đang xảy ra. Những sự kiện có thể

có một đáp ứng thích hợp với nó như các sự kiện OnClick, Onchange…Sử

dông Macro là một phương pháp hiệu quả để đáp ứng với mỗi sự kiện đó.

-Tự động chuyển đến một điều khiển:để làm cho việc sử dông biểu mẫu

trở nên dễ dàng và tăng tốc độ nhập dữ liệu , ta có thể dùng Macro để tự động

chuyển dến một điều khiển của biểu mẫu hiện thời.

- Sử dông Macro trong việc in dữ liệu: chức năng in của Macro có thể sử

dông để in các biểu mẫu, các báo biểu và các bảng dữ liệu. Nó hỗ trợ cả việc

xác định bản in, mật độ in, phạm vi in.

* Đối với cơ sở dữ liệu: Macro có thể dùng để:

- Lựa chọn các bản ghi: Trong một số ứng dông của cơ sở dữ liệu không

phải lúc nào cũng cần xem hết các bản ghi, đôi khi ta chỉ cần xem một số bản

ghi cần thiết, khi đó việc lựa chọn số bản ghi là cần thiết. Có nhiều cách để lựa

chọn bản ghi, dùng Macro là một cách có hiệu quả.

- Tìm kiếm bản ghi

- Hợp thức hoá dữ liệu.

42

CHƯƠNG IV NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH

1. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual Basic: Ngôn ngữ lập trình BASIC(viết đầy đủ là Beginner’s All-purpose

Symbolic Intuction Code) được phát triển và năm 1965 tại Dartmouth

College(Mỹ) ban đầu là một ngôn ngữ thông dịch, tác giả Kemeny và Kuzt.

Lúc bấy giờ so với các ngôn ngữ lập trình lâu đời có trước đó như FTRAN,

COBOL, PL/1 thì BASIC tỏ vẻ vượt trội về tính đơn giản, dễ học và có cú pháp

khá gần gũi với ngôn ngữ con người, với các thông dịch như GW-BASIC,

BASICA và sau này là biên địch QBASIC của Microsoft trên nền DOS. Vì vậy

BASIC được dùng như là ngôn ngữ khởi đầu cho việc lập trình, đối tượng học

thường là sinh viên, những người yêu cầu một ngôn ngữ đơn giản để bắt đầu

làm việc nhập môn lập trình. Tuy nhiên, sự đơn giản lại làm cho BASIC có

những hạn chế khá lớn và lập trình viên đã gặp nhiều khó khăn khi lập trình

những bài toán phức tạp. Vào đàu những năm 1970, sau khi ngôn ngữ

PASCAL-một ngôn ngữ cao cấp có cấu trúc và định kiểu mạnh mẽ – do giáo sư

Niklaus Wirth(ĐHKT Zurich, thuỵ sỹ)ra đời, cũng với môc đích làm ngôn ngữ

dạy học cho sinh viên. PASCAL giúp cho người học có thói quen viết một

chương trình sáng sủa, râ ràng, dễ hiểu và dễ đọc cho cả người khác. Điều đó

BASIC không đáp ứng được, dẫn tới nó bị mất đi vị trí của mình trên giảng

đường đại học.cho tới ngày nay trải qua nhiều cải tiến đáng kể BASIC vẫn

được sử dông, nó hiện được cài đặt và phổ biến trên các máy tính IBM PC và

43

tương thích. Xu hướng phát triển tiếp theo của BASIC là cấu trúc hoá ngôn ngữ

này và tiếp cận dần với PASCAL. Một tiêu chuẩn mới đã được các tác giả soạn

thảo ra với tên là TRUE BASIC trong tương lai sẽ được cài trên máy tính.

Khi hệ điều hành đồ hoạ đa nhiệm Microsoft Windows ra đời, đánh dấu

sự phát triển quan trọng của BASIC trên một bình diện mới với tên gọi Visual

Basic. Đó là sự thay đổi trong Qbasic nhằm hỗ trợ phát triển GUI(Graphic User

Interface) trên nền Windows 3.0 tạo nên phiên bản đầu tiên của Visual Basic.

Cho tới Visual Basic 4.0, chuyển sang lập trình trên nền COM(COM-based

progamming) hình thành các cấu trúc xây dựng DLL. Khi Visual Basic 5.0 đời,

nó phát triển để hỗ trợ việc xây dựng các COM Cotrol. Bắt đầu từ phiên bản

này, Visual Basic đã có khả năng biên dịch chương trình thẳng ra mã máy côc

bộ nhanh và hiệu quả, sử dông cùng một kỹ thuật biên dịch tối ưu hoá của

Microsoft Visual C++. Cách biên dịch này cung cấp một số tuỳ chọn để tối ưu

hoá, gì rối vốn không có ở phiên bản trước không phải là mã máy có thể chạy

ngay được, mà vẫn chỉ là mã giả P-code của Visual Basic. Hiện tại Visual Basic

thuộc loại ngôn ngữ thứ tư, phiên bản mới nhất là Visual Basic 6.0 với nhiều

cải tiến giúp cho việc lập trình Windows được dễ dàng và mạnh mẽ hơn, cung

cấp một mức độ cao hơn của lập trình tự động (dùng cac Wizard).

Cũng như C và PASCAL, BASIC là một ngôn ngữ lập trình hoàn thiện

với các thành phần cơ bản như :

+ Các kiểu dữ liệu chuẩn(Number, String, Data/Time, Boolean,…).

+ Kiểu tự tạo(Use-defind Type)như kiểu bản ghi trong Pascal hay cấu

trúc trong C.

+ Biến mảng kiểu chuẩn hay kiểu tự tạo.

+ Các thủ tôc/hàmvào ra trên bàn phím, màn hình.

+ Các toán tử điều khiển rẽ nhánh và lặp (chu trình).

44

+ Các hàm thủ tôc (có khả năng đệ quy).

+ Tạo tệp, ghi tệp, đọc tệp (nhị phân và văn bản).

Tuy nhiên so với các ngôn ngữ lập trình truyền thống như C và Pascal, thì

Basic có những điểm khác biệt cơ bản sau:

+ Về tổ chức : Basic gồm các hàm, thủ tôc độc lập nằm dải rác trong các

đơn thể của mẫu biểu hay modul của chương trình. Chúng không tổ chức một

chương trình thống nhất như trong C và Pascal.

+ Về hoạt động: Chương trình Basic hoạt động theo hướng sự kiện. Mỗi

khi có sự kiện sảy ra Windows sẽ gửi một thông điệp cho ứng dông. ứng dông

đọc thông điệp và thi hành đoạn chương trình đáp ứng sự kiện, nó bắt đầu thực

hiện các lệnh và có thể gọi tới một chuỗi của hàm, thủ tôc khác. Nếu không có

đoạn chương trình sử lý, ứng dông sẽ bỏ qua sự kiện đó.

+ Trong Visual Basic có sử dông các khái niệm của lập trình hướng đối

tượng như các lớp đối tượng, phương thức, thuộc tính. Nhưng nó lại không

hoàn toàn là một ngôn ngữ hướng đối tượng thực sự.

+ Visual Basic chủ yếu được dùng trong sử lý giao diện, tương tác cơ sở

dữ liệu và ứng dông Microsoft office trên Windows, truy cập Internet nhanh.

Ngoài ra do tính đơn giản, dễ dùng nên Visual Basic cũng được các đối tượng

nhập môn lâp trình Windows.

45

CHƯƠNG V THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH

1. THIẾT KẾ CÁC BẢNG (TABLE) Từ kết quả của việc phân tích dữ liệu và thiết kế hệ thống ta xây dựng các

bảng dữ liệu trên cơ sở dữ liệu Access

1.1_TABLE_HSNV ( BẢNG HỒ SƠ NHÂN VIÊN )

Field Name (Tên trường) Data Type (Kiểu) Description (Giải thích)

Field Size (Kích thước) 50 Text Mã nhân viên MNV

Text 50 Họ tên Hoten

Text 30 Phái Phai

Text 30 Mã chức vô MaCV

Text 50 Tên chức vô TenCV

Text 50 Dân tộc Dtoc

Text 30 Tôn giáo Tgiao

Date\Time Short Date Ngày sinh Ngsinh

Text 50 Nguyên quán Ngquan

Text 50 Quốc gia Qgia

Text 50 Nơi sinh Nsinh

Text 50 Địa chỉ Dchi

Text 50 Điện thoại DThoai

Text 50 Số chứng minh nhân dân SoCMND

Text 50 Nơi cấp Noicap

Text 50 Ngày cấp Ngaycap

Text 50 Mã đơn vị Madv

Text 50 Tên đơn vị Tendv

Text 50 Trình độ học vấn TDhocvan

46

Nghề nghiệp chuyên môn NNchmon Text 50

Ngngu Text 50 Ngoại ngữ

Vochong Text 50 Vợ chồng

Con Text 50 Con cía

Hinh OLEobject

Field Size (Kích thước) 30 Data Type (Kiểu) Text Description (Giải thích) Mã chương trình đào tạo 1.2_TABLE_CHUYENMON (BẢNG CHUYÊN MÔN) Field Name (Tên trường) MaCTDT

TenCTDT Text 50 Tên chương trình đào tạo

1.3_TABLE_QTCT (BẢNG QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC) Field Name (Tên trường) Data Type (Kiểu) Description (Giải thích)

Text Mã nhân viên Field Size (Kích thước) 50

MaNV Chucvu Text Chức vô 30

Luongcb Number Double Lương cơ bản

Phongban Text Phòng ban 50

NgayHL Date/Time Short Date Ngày hưởng lương

1.4_TABLE_QTDT (BẢNG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO)

Field Name (Tên trường) Data Type (Kiểu) Description (Giải thích)

Text Mã nhân viên Field Size (Kích thước) 50

Text MaNV MaHocvan Mã học vấn 50

Text Hocvan Học vấn 50

Text MaChmon Mã chuyên môn 50

47

Chmon Text 50 Chuyên môn

MaHeDT Text 50 Mã hệ đào tạo

Hedaotao Text 50 Hệ đào tạo

Tungay Date/Time Short Date Từ ngày

Denngay Date/Time Short Date Đến ngày

1.5- TABLE_DAN_TOC (BẢNG DÂN TỘC) Field Name (Tên trường) Data Type (Kiểu) Description (Giải thích)

Text Field Size (Kích thước) 50 Mã dân tộc MADT

TenDT Text 50 Tên dân tộc

1.6- TABLE_HOC_VẤN(BẢNG HỌC VẤN) Field Name (Tên trường) Data Type (Kiểu) Description (Giải thích)

Field Size (Kích thước) 50 Mã học vấn MaHV Text

50 Tên học hàm TenHV Text

1.7- TABLE_NGACH_CONG_CHUC(BẢNG NHẠC CÔNG CHỨC) Field Name (Tên trường) Description (Giải thích) Data Type (Kiểu)

NgachCC Int Mã ngạch công chức Field Size (Kích thước) 4

Ten ngach Text 50 Tên ngạch

1.8- TABLE_GIOI_TINH (BẢNG GIỚI TÍNH)

Field Name (Tên trường) Data Type (Kiểu) Description (Giải thích)

Int Field Size (Kích thước) 4 Giới tính Gioitinh

48

TenGT Text 50 Tên giới tính

Description (Giải thích) Mã nhân viên Field Size (Kích thước) 50 Data Type (Kiểu) Text 1.9_HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (BẢNG QUÁ TRÌNH ĐI NƯỚC NGOÀI) Field Name (Tên trường) Manv

NgayHD Date/Time Short Date Ngày hợp đồng

SoHD Text 50 Số hợp đồng

LoaiHD Text 50 Loại hợp đồng

Date/Time Short Date Ngày bắt đầu Ngaybd

Date/Time Short Date Ngày xét lương Ngayxl

Bacluong Text 50 Bậc lương

Mucluong Text 50 Mức lương

SoBHYT Text 50 Số bảo hiểm y tế

SoBHXH Text 50 Số bảo hiểm xã hội

LuongTL Number Long Integer Lương thực lĩnh

ThueTN Text 50 Thuế thu nhập

MucBHYT Number Long Integer Mức Bảo hiểm y tế

MucBHxh Number Long Integer Múc bảo hiểm xã hội

Field Size (Kích thước) 50 Description (Giải thích) Mã chức vô Data Type (Kiểu) Text

1.10_TABLE_QUA_TRINHCV (BẢNG QUÁ TRÌNH CHỨC VỤ) Field Name (Tên trường) MACV DIENGIAI Diễn giải Text 50

1.11_TABLE_TONGIAO (BẢNG TÔN GIÁO) Field Name Data Type Field Size Description

49

(Kiểu) Text (Kích thước) 50 (Giải thích) Mã tôn giáo (Tên trường) MATG

TENTG Text 50 Tên tôn giáo

Field Size (Kích thước) 50 Data Type (Kiểu) Text Description (Giải thích) Mã đơn vị

1.12_TABLE_DONVI (BẢNG ĐƠN VỊ) Field Name (Tên trường) MADV TENDV Text 50 Tên đơn vị

DOCHAI Number Long Integer Độc hại

50

MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BẢNG

51

2. THIẾT KẾ GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG: 2.1 FORM CHÍNH Gồm các menu trải xuống,thực hiện các chức năng của hệ thống(Nhập hồ sơ, cập nhật danh môc, tra cứu tìm kiếm, Thoát chương trình, báo cáo, Giúp đì...)

52

2.2 FORM NHẬP HỒ SƠ LÝ LỊCH CÁN BỘ: Gồm các form lý lich, quá trình công tác, quá trình đào tạo, quá trình công tác,quá trình lương, quá trình chức vô, quan hệ gia đình, hoàn cảnh kinh tế,khen thưởng, kỷ luật

Bao gồm các chức năng thêm, sửa, xoá, in lý lịch, thoát về form

menu.

(Lý lịch cán bộ)

53

(Hồ sơ nhân viên) Bao gồm các chức năng thêm, sửa, xoá, in lý lịch, thoát về form menu.

54

2.3 FORM TÌM KIẾM CÁN BỘ: Tìm kiếm theo các tiêu chí Mã nhân

viên, chức vô, phòng ban, Họ và tên...

2.4 FORM DANH MỤC ĐƠN VỊ:

55

Bao gồm các chức năng thêm, sửa, xoá, Lưu, đóng form.

2.5 FORM DANH MỤC CHỨC VỤ: Bao gồm các chức năng thêm, sửa, xoá, Lưu, đóng form.

2.6 FORM DANH MỤC TÔN GIÁO:

56

Bao gồm các chức năng thêm, sửa, xoá, Lưu, đóng form.

2.7. FORM DANH MỤC NGOẠI NGỮ: Bao gồm các chức năng thêm, sửa, xoá, Lưu, đóng form.

2.8. FORM THỐNG KÊ THÂM NIÊN: Nhỏ hơn một năm, từ 1 năm

đến 3 năm, từ 3 năm đến 5 năm, lớn hơn 5 năm.

Bao gồm các chức năng In ấn, đóng form.

57

KẾT LUẬN

Sau một thời gian thực hiện nhiệm vô của đề tài tốt nghiệp dưới sự hướng

dẫn của Cô giáo Doãn Hồ Liên đến nay đề tài đã hoàn thiện ở mức độ nhất

định.

58

Hệ thống quản lý nhân sự Sở giao thông vận tải Tuyên quang đã được

hoàn thành, Giới thiệu bài toán, các bước phân tích thiết kế hệ thống, tìm hiểu

bài toán, tạo cơ sở dữ liệu…. đã dược hoàn thành.

Trong 10 tuần thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài “Xây dựng chương

trình quản lý cán bộ công chức huyện Sở giao thông vận tải – Tuyên Quang”

được thiết kế trên cơ sở dữ liệu Accesss và ngôn ngữ lập trình Visual Basicc

6.0, chạy trên môi trường Windows do đó nó có những ưu điểm như sau:

 Phần đã làm được:

- Khảo sát các yêu cầu của đề tài.

- Đưa ra đước các chức năng cơ bản của hệ thống.

- Phân tích và thiết kế hệ thống theo yêu cầu của bài toán đề ra.

- Xây dựng được giao diện người dùng và một số các mô đun.

 Kế hoạch tiếp theo của đề tài:

- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống theo yêu cầu đặt ra cầu bài toán.

- Thiết kế và lập trình đầy đủ cho các chức năng của bài toán.

- Thực hiện quy trình kiểm tra, kiểm thử phát hiện ra các lỗi tiềm ẩn

trong hệ thống

 Phương hướng phát triển của đề tài: Đề tài: “Quản lý cán bộ công chức Sở giao thông vận tải – Tuyên Quang”

là một phần của công tác quản lý cán bộ. Để đảm bảo yêu cầu quản lý cán bộ

theo yêu cầu nhiệm vô hệ thống cần phải quản lý đến các đơn vị cơ sở và giải

quyết các yêu cầu nhiệm vô mới được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp.

Đề tài này mang tính thiết thực đáp ứng được yêu cầu về quản lý và có

sức hấp dẫn của Công nghệ thông tin. Khi điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật

và tài chính cho phép sẽ triển khai đề tài tới tận đơn vị cơ sở. Hình thành một

59

mạng máy tính trên diện rộng nhằm Tin học hoá hoàn toàn công tác quản lý cán

bộ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lập trình Microsoft Visual Basic 6.0- Ngọc Anh Thư : Nhà xuất bản thống kê

2002.

2. Hệ quản trị Microsoft Access 97 - Phạm Văn Ất. 3. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin- Nguyễn Văn Ba: Nhà xuất bản Đại học quốc

gia Hà Nội- 2003.

4. Cơ sở dữ liệu – Lê Tiến Vương: Đại học Bách khoa Hà Nội.

60