Mặt trái của việc sử dụng
hóa chất
-Hóa chất có vai trò quan trọng trong sphát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là
trong công nghiệp và nông nghiệp. Ước tính khối lượng hóa chất sử dụng hàng
năm Việt Nam đến khoảng 9 triệu tấn, trong đó khoảng 3 triệu tấn phân n
và 4 triệu tấn các sản phẩm dầu mỏ.
Trong ngành công nghiệp dệt nhuộm và giầy da. Các hóa chất sử dụng trong
ngành công nghiệp này, nhất các loại thuốc nhuộm keo dán thường là các
hóa chất độc.
Trong ngành giấy và bột giấy, các rủi ro vmặt độc học chủ yếu liên quan đến
công đoạn tẩy trắng trong đó sử dụng nhiều chất oxy hóa mạnh như Clo, các
hợp chất Clo, oxy già hoặc ozon. Chất thải từ quá trình tẩy sử dụng các chất
oxy hóa này thường là những chất độc sinh thái mạnh. Ngoài ra, một số hợp chất,
dung môi rất độc khác cũng được sử dụng trong ngành điện. dụ như POPs,
PCB, MEK hoặc xylen còn được sử dụng nhiều ở các trạm biến thế cũ.
Ngoài chế biến thực phẩm là một trong những ngành sdụng một lượng lớn hóa
chất dùng làm chất tẩy, chống thiu, chống mùi ...v.v. Ngành này sdụng cả các
hóa chất độc lẫn hóa chất thông dụng như thuốc tím (KMnO4).
Ngành vật liệu xây dựng cũng là mt trong những ngành được chọn để khảo sát vì
có sử dụng một khối lượng lớn chất amiăng (mặc dù đã bcấm sử dụng, một lượng
lớn amiăng vẫn còn tồn tại và các doanh nghiệp vân phải sử dụng vì chưa một
giải pháp nào hữu hiệu để xử họặc thay thế amiăng). Các loại bụi hấp như
SiO2 cũng là một vấn đề đáng được quan m trong ngành vật liệu xây dựng xét về
mặt độc học.
Cuối cùng, cần phải kể đến các làng nghnhư nguồn tiềm ẩn rủị ro hóa chất làng
nghề là mt thành phần không thể thiếu được của nền kinh tế Việt Nam trong thời
kỳ quá độ từ một nền kinh tế nông nghiệp sang một nền kinh tế công nghiệp. Thực
tế quản lý hóa chất các làng nghề hiện nay vẫn là ngoài tm kiểm soát. Thanh tra
về an toàn lao động và mội trường ở các làng nghề hiện nay còn rất hạn chế.
Theo kết quả điều tra, hiện khoảng 500 loại hóa chất tồn tại trong các cơ sở công
nghiệp được điều tra khảo sát. Tuy nhiên, ch70-75% các loại hóa chất này được
xác định với tên chính xác, còn phần lớn các hóa chất được lưu hành với tên
thương mại. Tuy nhiên dựa vào thông tin thu nhập được về các loại hóa chất,
thchia hóa chất làm 4 loại cần được chú ý đặc biệt. Đó là: hóa chất gây ăn mòn,
hóa chất dễ gây cháy, hóa chât gây phản ứng và hóa cht độc. Kết quả điều tra
cũng cho thấy ngoài các hóa chất cơ bản và hóa chất công nghiệp như xút axít
các chất bề mặt được sử dụng phổ biến nhất, nhiều hóa chất độc và dbay hơi
cũng được sử dụng với khối lượng lớn như toluene, xylem và TDl.
Các hóa chất đáng chú ý vphương diện độc học được đề cập chi tiết trong báo
cáo gồm: PCB, dung môi, hơi, các hợp chất có kim loại, các khí độc như Cl2, CO ..
các chất độc khác như PAH, amiăng... Các ngành công nghiệp liên quan đến s
tồn tại các hóa chất này cũng được đề cập chi tiết, thí dụ ngành vận tải điện với
PCB, ngành sơn, xử kim loại, điện tử với dung môi, các ngành liên quan đến
kim loại như luyện kim, mạ sơn.
Liên quan gia chất lượng i trường và hóa chất
Chất lượng môi trường Việt Nam trong những năm gần đây đang xu hướng
giảm, và một trong những nguyên nhân bản của sự suy thoái là ô nhiễm hóa
chất từ các hoạt động công nghệ và hóa chất nông nghiệp. Hóa chất từ các nguồn
công nghiệp và hóa chất nông nghiệp. Hóa chất từ các nguồn công nghiệp khác
nhau m nhập vào môi trường và gây ra nhng nguy khác nhau cũng như ảnh
hưởng đến các quan khác nhau trong thể con người. Đường tiếp xúc và
nhiễm hóa chất chủ yếu qua da, qua đường hấp và tiêu hóa. Những loại ô
nhiễm hóa chất đáng chú ý bao gm: nồng độ CO vượt quá tiêu chuẩn quy định,
trong đó 30 ngành vượt từ 1 đên 5 lần; 6 ngành vượt từ 5 đến 10 lần; và 15
ngành vượt từ 11 đến 25 lần. Trên 200 nghhay công việc hơi chì vượt tiêu
chuẩn từ 3 đến 120 lần. Đặc biệt là nghtái sinh chì, ắc quy chì. Tlệ nhiễm chì
hữu cơ cao hơn khoảng 10% đối với khu vực ô nhiễm hơi xăng, tại một số kho của
công ty xăng dầu nồng độ tetrarthyl chì vượt đến 40 lần. Loại chỉ tiêu không đạt
TCVS cao nhất hơi khí độc (khoảng 30%), sau đó đến bụi (26%): a chất hay
chất thải là yếu tố đáng kể tác động đến sức khỏe người lao động.
Bệnh nghề nghiệp liên quan đến bóa chất
Báo cáo đã đưa rạ nhiều số liệu cụ thể thu thập được về các bệnh nghề nghiệp liên
quan đến hóa chất trong các ngành công nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là các bệnh
hoặc tình trạng sức khỏe khác nhau do hậu quả của việc nhiễm độc TNT, nhiễm
độc dung môi hữu cơ và nhiễm độc chì . Báo cáo cũng đề cập đến bệnh nghề
nghiệp trong các ngành nghkhác nhau như ngành luyện kim, ngành dược phẩm
hoặc do tiếp xúc vi phenol.
Nhìn chung các loại bệnh nghề nghiệp đến đặc thù của các hoạt động công nghiệp
cũng như điều kiện bảo hộ lao động. Mối liên hgiữa bệnh nghề nghiệp và trình
độ hiểu biết của cộng đồng là khá rõ ng: nếu người lao động có hiểu biết tốt n
vđộc học, mức độ mắc phải các bệnh nghnghiệp chắc chắn là sgiảm đi đáng
kể. Hiện nay, nhận thức về bảo hộ lao động nói chung và an toàn hóa chất nói
riêng vẫn còn rất hạn chế trong cộng đồng lao động cũng như ở các cấp quản lý.
Những vấn đề về độc học chính do sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật Việt Nam.
Nhiễm độc sản xuất và sử dụng chất bảo vệ thực vật trực tiếp.
Qua các sliệu thu được của n 10 bài báo cáo tổng kết về đề tài vnhiễm độc
HCBVTV cho thấy 5 tỉnh Cần Thơ, Tiền Giang, Khánh Hòa, Huế và Thanh Hóa
tm 1996 - 1999 đã ti 1596 người lao động trực tiếp bị nhiễm HCBVTV,
chiếm 5,3% lượng người bị nhiễm độc từ các phương thức khác nhau.
Trình độ hiểu biết v thuốc BVTV còn yếu kém, 60-70% người sản xuất chưa
được học tập, hướng dẫn đầy đủ về cách pha chế, sử dụng, phòng ngừa nhiễm độc
cho bản thân. 40-50% ngưới sử dụng không có bảo hộ lao động đầy đủ.
Các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp còn chạy theo lợi nhuận, quan tâm chưa thỏa
đáng tới sức khỏe công nhân, chưa tuân thủ nghiêm túc các chế độ bảo hiểm y tế.