Mô hình bố trí mặt bằng sản xuất tại siêu thị Melinh plaza
lượt xem 104
download
Melinh PLAZA - Tổ hợp thương mại Vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội thất là mô hình lần đầu tiên được xây dựng tại Việt Nam, bao gồm: Trung tâm thương mại gồm 1 toà nhà chính và 3 toà nhà vệ tinh liên kết với nhau với tổng diện tích sàn 67.000m2 là nơi trưng bày, kinh doanh vật liệu xây dựng và đồ nội thất; Toà nhà văn phòng và căn hộ cho thuê có diện tích gần 15.000m2; Khu nhà hàng có diện tích hơn 1.000m2 và tổng kho Melinh PLAZA với diện tích...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mô hình bố trí mặt bằng sản xuất tại siêu thị Melinh plaza
- I. Mô hình bố trí mặt bằng sản xuất tại siêu thị Melinh plaza 1.1 Giới thiệu về Melinh PLAZA Melinh PLAZA - Tổ hợp thương mại Vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội thất là mô hình lần đầu tiên được xây dựng tại Việt Nam, bao gồm: Trung tâm thương mại gồm 1 toà nhà chính và 3 toà nhà vệ tinh liên kết với nhau với tổng diện tích sàn 67.000m2 là nơi trưng bày, kinh doanh vật liệu xây dựng và đồ nội thất; Toà nhà văn phòng và căn hộ cho thuê có diện tích gần 15.000m2; Khu nhà hàng có diện tích hơn 1.000m2 và tổng kho Melinh PLAZA với diện tích 30.000m2. Đây là một mô hình hoàn toàn mới ở Việt Nam nhưng đã được thử nghiệm thành công ở nhiều nước trên thế giới. Melinh PLAZA là nơi chuyên trưng bày, giới thiệu và kinh doanh sản phẩm Vật liệu xây dựng hoàn thiện và trang thiết bị nội thất cao cấp của các nhà sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước. Về vị trí địa lý : Nằm trên đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài, cách cầu Thăng Long 8km, khách hàng từ Hà Nội chỉ mất 20 phút đi bằng phương tiện cá nhân hoặc 30 phút đi bằng phương tiện giao thông công cộng để đến được Melinh PLAZA. Về quy mô đầu tư : Melinh PLAZA do T&M Vietnam Investment Company Limited (Công ty 100% vốn nước ngoài) đầu tư với tổng số vốn 24 triệu USD. Trung tâm thương mại Melinh PLAZA được xây dựng trên diện tích đất 61.600m2 với tổng diện tích 80.000m2 mặt sàn. Tổng kho Melinh PLAZA nằm tại Khu công nghiệp Quang Minh trên diện tích đất 60.000m2 với 30.000m2 mặt sàn. 1.2 Các loại hình bố trí mặt bằng dịch vụ Mục tiêu của việc bố trí mặt bằng, dây chuyền sản xuất, việc bố trí mặt bằng sản xuất và dây chuyền công nghệ của công ty cần đảm bảo được một số mục tiêu sau: • Cung cấp đủ năng lực sản xuất của doanh nghiệp. • Giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất. • Đảm bảo sự an toàn và sức khoẻ cho công nhân viên. • Dễ dàng giám sát hoạt động sản xuất và bảo trì máy móc, thiết bị.
- • Đạt được mục tiêu với vốn đầu tư thấp. • Đảm bảo sự linh hoạt về sản phẩm và sản lượng. • Đảm bảo đủ không gian cho máy móc hoạt động và làm việc của công nhân viên. Trong quá trình sản xuất, việc bố trí kho hàng cũng là điều rất quan trọng, do đó cần đảm bảo các mục tiêu sau: • Đảm bảo việc sử dụng hữu hiệu máy móc, vận chuyển, bốc dỡ. • Tạo điều kiện sắp xếp, xuất nhập kho dễ dàng. • Cho phép kiểm tra hang tồn kho dễ dàng. • Đảm bảo ghi chép hang tồn kho chính xác. Bố trí mặt bằng dịch vụ tùy thuộc vào bản chất tự nhiên của dịch vụ và các mà các doanh nghiệp phối hợp và vận chuyển dịch vụ của họ: hàng không, ngân hàng, nhà bán lẻ, bệnh viện, nhà hàng, bảo hiểm, vận tải, giải trí, viễn thông.... Ngoài ra, bố trí mặt bằng dịch vụ còn tùy thuộc vào máy móc chuyên dùng cho từng loại dịch vụ. Điểm khác biệt trong kinh doanh dịch vụ so với sản xuất là sự chạm trán giữa khách hàng và những dịch vụ mà các doanh nghiệp này cung cấp cho họ. Sự chạm trán này có thể mạnh mẽ vì khách hàng thực sự là một phần của qui trình sản xuất như trong bệnh viện, nơi mà dịch vụ thực sự được hình thành trên khách hàng. Hoặc sự chạm trán ít mạnh mẽ hơn trong các hiệu buôn lẻ vì ở đó khách chọn hàng, thanh toán và mang đi những hàng hóa vật chất. Nhưng bất kể trường hợp nào, bố trí mặt bằng dịch vụ có ảnh hưởng một cách sâu đậm. Nguyên tắc chung là phải bố trí sao cho khách hàng dễ dàng khi vào, ra và đi lại giữa các phần trong mặt bằng. Ngoài ra, cũng cần phân bố diện tích thích hợp cho hành lang, phòng chờ... Có 2 cực trong việc bố trí mặt bằng dịch vụ. Ví dụ, đa ngân hàng chẳng hạn, một cực là dịch vụ công khai, khi đó các máy móc thiết bị phải được bố trí xung quanh khách hàng, làm cho họ thuận lợi nhất (phòng chờ, nơi đậu xe, cửa sổ thu ngân...). Một cực khác là các dịch vụ bên trong với các máy móc phục vụ được bố trí chủ yếu theo công việc giao dịch tài chính (cập nhật tài khoản, lập báo cáo...) 1.3 Mô hình bố trí sản phẩm tại siêu thị Melinh PLAZA
- Thông tin mặt bằng: Tầng 1 - Tổng diện tích 30.300m² Tòa nhà vệ tinh A1 Tòa nhà trung tâm A + Diện tích sàn tầng 1: 15.075 m2 + Diện tích sàn tầng 1: 3942m2 + Chiều cao: 5,1 m + Chiều cao: 5,1 m Tòa nhà vệ tinh A2 Tòa nhà vệ tinh B + Diện tích sàn tầng 1: 3942 m + Diện tích sàn tầng 1: 2951 m2 2 + Chiều cao: 5,1 m + Chiều cao: 5,1 m Khu Vòm V1 Tòa Vòm V2 + Diện tích sàn : 1500 m + Diện tích sàn tầng 1: 2951 m2 2 + Chiều cao: 9,6 m + Chiều cao: 9,6 m Khu Vòm V3 + Diện tích sàn : 1500 m2 + Chiều cao: 14,7 m Chỉ dẫn màu: KHU VỰC VĂN PHÒNG ĐẠI SIÊU THỊ VLXD HOÀN THIỆN VÀ ĐỒ DÙNG DỤNG CỤ GIA ĐÌNH QUẦN ÁO, KÍNH MẮT THỜI TRANG CỬA SỔ - CỬA ĐI - VÁCH NGĂN THIẾT BỊ VỆ SINH VÀ PHÒNG TẮM Đồ sành sứ và các thiết bị vệ sinh Bồn tắm, phòng tắm, sauna... GẠCH LÁT SÀN GỖ VÁN SÀN ĐÁ TỰ NHIÊN KHU BÀN GHẾ NGOÀI TRỜI KHU SÂN VƯỜN KHU NỘI THẤT VIỆT NAM
- Tầng 2 - Tổng diện tích 24.200 m² Thông tin mặt bằng: Tòa nhà vệ tinh A1 Tòa nhà trung tâm A + Diện tích sàn tầng 2: 13.628 m2 + Diện tích sàn tầng 2: 3942 m2 + Chiều cao : 4,5 m + Chiều cao : 4,5 m Tòa nhà vệ tinh A2 Tòa nhà vệ tinh B + Diện tích sàn tầng 2: 3942 m2 + Diện tích sàn tầng 2:2951 m2 + Chiều cao : 4,5 m + Chiều cao : 4,5 m Chỉ dẫn màu: KHU VỰC VĂN PHÒNG NỘI THẤT GIA ĐÌNH Nội thất phòng ngủ. Nội thất phòng khách
- Kệ Tivi, tủ rượu NỘI THẤT TRẺ EM Bộ giường tủ, giá sách NỘI THẤT VĂN PHÒNG Bàn ghế văn phòng. Đồ dùng và thiết bị văn phòng NỘI THẤT NGOÀI TRỜI ĐỒ BẾP Tủ bếp. Thiết bị đi kèm tủ bếp. Bàn ghế phòng ăn. Tầng 3 - Tổng diện tích 17.000m² Thông tin mặt bằng: Tòa nhà vệ tinh B Tòa nhà trung tâm A
- + Diện tích sàn tầng 3: 13.628 m2 + Diện tích sàn tầng 3: 2951m2 + Chiều cao : 4,5 m + Chiều cao : 4,5 m Chỉ dẫn màu: KHU VỰC VĂN PHÒNG NỘI THẤT GIA ĐÌNH Nội thất phòng ngủ. Nội thất phòng khách NỘI THẤT TRUYỀN THỐNG Đồ nội thất bằng mây tre đan. Đồ gỗ chạm khảm. CHĂN, GA, GỐI, ĐỆM Từ các mô hình mặt bằng sản phẩm ở các tầng ta có thể dễ dàng nhận thấy cách bố trí sản xuất của siêu thị Mê Linh là theo hình thức hỗn hợp . Đó là việc kết hợp 3 hình thức bố trí sản xuất theo sản phẩm, theo quá trình, theo vị trí cố định với những cách thức khác nhau cho phù hợp với từng doanh nghiệp. Mục đích: lựa chọn được hệ thống bố trí vừa linh hoạt vừa có chi phí sản xuất thấp. Hình thức bố trí hỗn hợp giữa bố trí theo quá trình và bố trí theo sản phẩm Các bộ phận được bố trí sản xuất theo quá trình. Mỗi một bộ phận kinh doanh một mặt hàng khác nhau như bộ phận: Khu vực văn phòng; Đại siêu thị VLXD hoàn thiện và đồ dùng dụng cụ gia đình; Quần áo, kính mắt thời trang; Cửa sổ - cửa đi - vách ngăn; Thiết bị vệ sinh và phòng tắm, Gạch lát sàn; Gỗ ván sàn; Đá tự nhiên; Khu bàn ghế ngoài trời; Khu sân vườn; Khu nội thất Việt Nam. Trong mỗi một bộ phận chúng lại được bố trí sản xuất theo vị trí cố định. Và trong từng bộ phận nhỏ lại được bố trí theo sản xuất. Ưu điểm của cách bố trí này : • Do các bộ phận bố trí theo quy trình nên hệ thống có sự linh hoạt, kinh doanh đa dạng các mặt hàng, tính độc lập giữa các bộ phận cao, việc kinh doanh của doanh nghiệp ít bị gián đoạn. Khi khách hàng đến với Mê Linh bạn sẽ thấy được sự linh hoạt này từ khâu giới thiệu sản phẩm tới khâu giao hàng và kiểm tra chất lượng hàng hóa bàn giao cho khách hàng. Khách hàng sẽ không cần tốn thời gian của mình và yên tâm hơn với sản phẩm được cung cấp từ Mê Linh.
- • Công nhân viên có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao, việc phân công lao động được diễn ra liên tục. Do cách bố trí hợp lý và linh hoạt luôn có sự tương quan giữa các bộ phận cộng với đội ngũ nhân viên khá thành thạo kỹ thuật chuyên môn giúp cho hoạt động của Mê Linh diễn ra trơn chu hơn đồng thời làm cho khách hàng có cảm giác thoải mái khi thực hiện giao dịch tại Mê Linh. • Do trong các bộ phận được bố trí theo vị trí cố định nên hạn chế được việc di chuyển khi cung cấp các sản phẩm từ bộ phận này sang bộ phận khác,từ đó giảm thiểu hư hỏng sản phẩm và chi phí dịch chuyển. Giảm chi phí hơn cho doanh nghiệp khi nếu chỉ dùng một • phương thức bố trí sản xuất. Nhược điểm : • Do các bộ phận làm việc độc lập, giữa các bộ phận sẽ có nhiều khâu trùng nhau làm tăng chi phí sản xuất, lãng phí nguồn lực cho doanh nghiệp. • Lịch trình hoạt động giữa các bộ phận là khác nhau dẫn tới việc doanh nghiệp khó kiểm soát. Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị trong từng bộ phận nhỏ là • cao nhưng hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị giữa các bộ phận là thấp. Giải pháp: • Nên bố trí các bộ phận có lịch trình hoạt động giống nhau bố trí gần nhau vừa tăng sự kiểm soát tốt hơn, tạo sự hưng phấn làm việc cho lao động hơn khi các bộ phận có lịch trình giống nhau được đặt gần nhau. • Cần kết hợp chặt chẽ giữa các khâu của các bộ phận với nhau nhằm giảm thiểu tối đa chi phí hoạt động. • Các khu vực trưng bày sản phẩm cần bố trí một cách tư duy logic nhất giúp taọ điều kiện cho khách hàng lựa chọn sử dụng sản phẩm.
- • Cần nhận biết rõ đặc tính của sản phẩm mà mình kinh doanh để có cách bố trí kinh doanh phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao và tận dụng được diện tích mặt bằng kinh doanh. Đối với mỗi sản phẩm lại có cách bố trí sắp xếp sao cho tốt nhất. 1.4 Dự kiến bố trí mặt bằng sản xuất tại Mê Linh Plaza Mê Linh Plaza chủ yếu kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất và đồ dùng dụng cụ gia đình nên khách hàng chủ yếu của Mê Linh Plaza là các kiến trúc sư, các nhà thầu xây dựng và cả các hộ gia đình. Các kiến trúc sư và các nhà thầu xây dựng khi lựa chọn các thiết bị cho công trình của mình cần phải có sự đồng ý của các chủ đầu tư; hay các hộ gia đình khi đi mua sắm đồ nội thất có thể không có hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực này. Vì thế cách bố trí mặt bằng các sản phẩm của Mê Linh rất cần được quan tâm. Khi bố trí một cách hợp lý, các kiến trúc sư, các nhà thầu xây dựng có thể dễ dàng thuyết phục nhà đầu tư của họ sử dụng một sản phẩm nào đó hoặc các hộ gia đình khi đi mua sắm sẽ dễ dàng nhìn thấy mặt hàng cần thiết và phù hợp. * Hiện nay, ở khu trưng bày, kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất và đồ dùng dụng cụ gia đình… các gian hàng được bài trí một cách khoa học và thẩm mỹ, có mô phỏng các mô hình sử dụng thực tế. Đây là ưu điểm của Mê Linh Plaza. Tuy nhiên, cách bố trí các nhóm hàng ở đây nên có một vài thay đổi như:
- - Bộ phận tư vấn thiết kế chuyển xuống tầng 1 để thuận lợi cho việc phục vụ khách hàng.Khi khách hàng đến Mê Linh Plaza , vào tầng 1 họ có thể tiếp xúc với bộ phận tư vấn để có thể có quyết định tốt nhất khi đi mua hàng. Nếu để như hiện nay, khi khách hàng muốn sử dụng dịch vụ tư vấn cho các sản phẩm của tầng 1 họ lại phải lên tận tầng 3 mới có thể được giải đáp. Như vậy sẽ rất bất tiện - Bộ phận vận chuyển cũng nên chuyển xuống tầng 1. Từ đây có thể pân phối hàng hóa cho các tầng và có thể vận chuyển ra bên ngoài khi khách hàng múa sản phẩm. - Nhóm hàng đồ nội thất gia đình như phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ, phòng trẻ em… nên tập trung ở tầng 2 chư không nên chia nhỏ như bây giờ. Hiện nay, cả tầng 2 và tầng 3 đều có nhóm hàng này, như vậy sẽ rất khó cho sự lựa chọn của khách hàng. Nêu để các gian hàng của cùng một nhóm hàng ở gần nhau sẽ giúp cho khách hàng có thể so sánh và lựa chọn xem sản phẩm nào là phù hợp nhất. - Nhóm hàng cửa sổ, cửa đi, vách ngăn, gạch ốp lát, gỗ ván sàn, thảm trang trí, thiết bị vệ sinh, bồn tắm… nên để ở tầng 3 để thuận lợi cho việc vận chuyển. Vì đây là các mặt hàng gọn nhẹ hơn các đồ nội thất khách như giường, tủ, bàn ghế… nên có thể dễ dàng vận chuyển lên tầng 3 và vận chuyển xuống khi khách hàng mua hàng. - Nhóm hàng quần áo thời trang, đồ trang sức, kính mắt… cũng nên chuyển lên tầng 3 để thuận tiện cho quá trình vận chuyển và để giành không gian trưng bày ở tầng 1 cho các nhóm hàng cần thiết khác. - Khu trưng bày sản phẩm làng nghề truyền thống cũng nên chuyển lên tầng 3 để phục vụ nhu cầu thăm quan của khách hàng
- là chủ yếu. Đối với các sản phẩm làng nghề truyền thống, mọi người thường thích ngắm nhìn rồi mới mua chứ không phải có chủ đích đi mua từ trước. Có một số người có rất ít thời gian họ chỉ đi mua những gì mình xác định từ trước nên họ muốn các sản phẩm mình cần ở vị trí thuận lợi nhất, dễ tìm thấy nhất và gần nhất để họ có thể nhanh chóng lựa chọn. - Đồ gỗ chạm khảm để ở tầng 1 sẽ tốt hơn vì nhóm hàng này thường là tủ, giường, bàn ghế… rất to và cồng kềnh gây khó khăn cho việc vận chuyển giữa các tầng. Mặt khác, đồ gỗ chạm khảm cần phải được giữ gìn cẩn thận để giữ được nét đẹp của nó. Việc vận chuyển quá nhiều đôi lúc có thể gây nên những hư hỏng, những vết xước… Như vậy sẽ làm giảm rất nhiều giá trị của sản phẩm. Với những sự chuyển đổi đó, khu trưng bày, kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất và đồ dùng dụng cụ gia đình sẽ được bố trí như sau: - Tầng 1: + Đại siêu thị vật liệu xây dựng hoàn thiện, dụng cụ điện, dụng cụ cầm tay và dụng cụ gia đình + Bộ phận vận chuyển + Bộ phận tư vấn thiết kế + Đồ gỗ chạm khảm + Khu sân vườn + Khu bàn ghế ngoài trời - Tầng 2: + Nội thất gia đình: phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ, phòng trẻ em… + Nội thất văn phòng + Nội thất bếp - Tầng 3: + Cửa sổ, cửa đi, vách ngăn, gạch ốp lát, gỗ ván sàn, thảm trang trí, thiết bị vệ sinh, bồn tắm…
- + Quần áo thời trang, đò trang sức, kính mắt… + Khu trưng bày sản phẩm làng nghề truyền thống • Các khu còn lại của Mê Linh Plaza như khu văn phòng và căn hộ cho thuê, khu nhà hàng Mê Linh, khu tổng kho Mê Linh Plaza hiện nay đã được bố trí phù hợp và không cần có sự thay đổi gì thêm nữa. Lựa chọn chiến lược trong hoạch định tổng hợp: Melinhplaza đã dự đoán số sản phẩm nội thất phòng khách bán tại một điểm bán qua bảng sau: Cầu mong Số ngày hđ hàng Cầu từng Tháng đợi tháng ngày 1 100 24 5 2 200 25 9 3 100 26 4 4 300 28 10 5 300 21 15 6 500 26 19 Tổng 1500 150 Đơn vị 1000 đồng(nđ) -Chi phí thực hiện dự trữ: 20 nđ/1đv/tháng -Chi phí hợp đồng phụ: 25 nđ/1đv -Mức trả lương TB: 15 nđ/giờ(120 nđ/ngày) -Mức trả lương ngoài giờ: 20 nđ/giờ -Số thời gian để bán một sản phẩm của 1 nhân viên: 4 giờ/đv -Chi phí thuê mướn, huấn luyện: 25 nđ/đv
- -Chi phí sa thải: 30 nđ/đv a/ Chiến lược thay đổi mức tồn kho tổng NC theo dự báo 1500 - Sx với sản lượng cố định = = =10sp/ngày theo mức NC TB tổng số ngày 150 - Ta có thể lập bảng NC dự trữ như sau: Mức sx hàng tháng Dự đoán cầu Dự trữ thay đổi Dự trữ Tháng ( 10sp x số ngày sx) cuối cùng hàng tháng 1 240 100 +140 140 2 250 200 +50 190 3 260 100 +160 350 4 280 300 -20 330 5 210 300 -90 240 6 260 500 -240 0 Tổng 1250 - Từ đó có thể thấy tổng số đơn vị dự trữ sản phẩm qua các tháng là 1250 đơn vị - Tổng số công nhân để sản xuất 10 sản phẩm/ ngày là: 10 đvị x 4 giờ/ đvị : 8 giờ/ ngày = 5 công nhân - Qua đó ta có thể ước tính chi phí cho chiến lược thay đổi mức tồn kho như sau: Chi phí Tính toán Thực hiện dự trữ 1250 đvị x 20000đ = 25 trđ Chi phí lao động 5 CN x 120000đ/ ngày x 150 ngày = 90 trđ Tổng chi phí = 115 trđ
- Vậy nếu áp dụng theo chiến lược thay đổi mức tồn kho thì tổng chi phí là 115 triệu đồng b/ Chiến lược duy trì sản xuất ở mức thấp nhất, sử dụng hợp đồng phụ ( Ở đây mức sản xuất thấp nhất là 4 đvị/ ngày) - Sản lượng sản xuất theo mức định trước 4 đvị/ ngày: 4 đvị/ ngày x 150 ngày = 600 đvị - Sản lượng sản xuất theo hợp đồng phụ : 1500 đvị - 600 đvị = 900 đvị - Tổng số công nhân để sản xuất 4 đvị SP/ ngày: 4 đvị x 4 giờ/ đvị : 8 giờ/ ngày = 2 công nhân - Chúng ta có chi phí tính theo chiến lược duy trì sản xuất ở mức thấp, sử dụng hợp đồng phụ : Chi phí Tính toán Chi phí lao động 2 CN x 120000 đ/ ngày x 150 ngày = 36 trđ Chi phí hợp đồng phụ 900 đvị x 25000 đ/ đvị = 22,500 trđ Tổng chi phí = 58,500 trđ Vậy nếu áp dụng theo chiến lược sản xuất ở mức thấp nhất, sử dụng hợp đồng phụ thì tổng chi phí là 58,500 trđ c/ Chiến lược điều chỉnh số lượng lao động theo mức cầu - Chi phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm: 15000 đ/ giờ x 4 giờ/ đvị = 60000 đ/ đvị - Chi phí tính theo chiến lược điều chỉnh số lượng lao động:
- ĐVT: nghìn đồng Dự báo Chi phí CF phụ trội CF khi giảm Tổng CF Tháng sản nhu khi tăng SX SX cầu xuất ( sa thải) ( thuê) 1 100 6000 6000 2 200 12000 100 x 25=2500 14500 3 100 6000 100 x 30=3000 9000 4 300 18000 200 x 25=5000 23000 5 300 18000 18000 6 500 30000 200 x 25=5000 35000 Tổng 105500 Vậy nếu áp dụng theo chiến lược điều chỉnh số lượng lao động theo mức cầu thì tổng chi phí là 105500 nghìn đồng hay 105,5 triệu đồng Kết luận: Chiến lược Chi phí 1. Thay đổi mức tồn kho 115.000.000đ 2. Hợp đồng phụ 58.500.000đ 3. Thay đổi số lượng nhân viên theo 105.000.000đ mức cầu è Từ 3 kết quả trên ta thấy được rằng nếu sử dụng chiến lược duy trì sản xuất ở mức thấp nhất, sử dụng hợp đồng phụ thì tổng chi phí sẽ ở mức thấp nhất. Vì vậy, Melinh Plaza nên sử dụng chiến lược này để thực hiện hợp đồng của mình. Các phương pháp hoạch định tổng hợp: Loại chi phí Đơn vị tính Lượng chi phí Chi phí lưu kho 1000đ/sp/tháng 20 Lương NV chính 1000đ/giờ 15 thức Lương làm thêm giờ 1000đ/giờ 20 CF thuê, đào tạo 1000đ/NV 600 CF cho thôi việc NV 1000đ/NV 800
- CF thuê NV bên 1000đ/sp 70 ngoài Só giờ TB để bán 1 Giờ/sp 4 sp a. Áp dụng chiến lược duy trì kế hoạch bán hàng cố định trong 6 tháng. Theo chiến lược này, DN sẽ bố trí kinh doanh ổn định theo mức nhu cầu TB mỗi ngày Nhu cầu TB mỗi ngày =1500/150 = 10 sp Theo chiến lược này mức dự trữ qua các tháng như sau: Mức KD Dự đoán cầu Dự trữ thay Dự trữ Tháng đổi hàng cuối cùng hàng tháng tháng 1 240 100 + 140 140 2 250 200 + 50 190 3 260 100 + 160 350 4 280 300 - 20 330 5 210 300 - 90 240 6 260 500 - 240 0 Tổng 1500 1500 1250 Tổng sản phẩm dự trữ qua các tháng là:1250 đvị
- Tổng nhân viên cần có để đảm bảo mức bán hàng ổn định 10sp/ngày là 5 người CF trả lương = 15.000 x 8 giờ x 10 ngày x 5 người = 90.000.000 đồng CF lưu kho = 20.000 đồng/ sp/tháng x 1250 sp = 25.000.000 đồng Tổng CF = 105.000.000 đồng b. Áp dụng chiến lược thay đổi nguồn lực theo mức cầu; Giả sử đầu năm điểm bán có 5 nhân viên.Tình hình thay đổi nhân viên theo mức cầu được thể hiện trong bảng sau: Số Lượng Lượng Số Số Số NV Tháng Nhu cầu ngày bán bán NV NV cho thôi cần cần việc làm ngày 1 tháng 1 việc NV NV có thuê 1 100 24 2 48 2 3 2 200 25 2 50 4 1 3 100 26 2 52 2 3 4 300 28 2 56 5 5 300 21 2 42 7 2 6 500 26 2 52 10 5 Tổng 1500 150 7 7 CF trả lương = 120.000 đồng/ngày/nv x (2 x 24 + 4x25 + 2x26 + 5x28 + 7x21 + 10x26) = 89.640.000 đồng CF thuê NV = 600.000 đồng x 7 nv = 4.200.000 đồng CF co NV thôi việc = 800.000 đồng x 7nv = 5.600.000 đồng Tổng CF = 99.440.000 đồng
- c. Áp dụng chiến lược thay đổi cường độ làm việc của NV: Nhu cầu làm việc ổn định = 4/2 = 2nv Vì điểm bán có 5nv nên cho thôi việc 3nv trước khi thực hiện chiến lược. Với số lđ ổn định là 2 người, khả năng bán 1 ngày của điểm bán là: 4 sp Nhu cầu Số ngày Lượng sx Khả Huy động Tháng dự báo sp làm việc ngày năng sx làm thêm giờ 1 100 24 4 96 4 2 200 25 4 100 100 3 100 26 4 104 4 300 28 4 112 188 5 300 21 4 84 216 6 500 26 4 104 396 Tổng 1500 150 4 904 CF trả lương = 120.000 đồng/ngày/nv x 150 ngãy 2nv = 36.000.000 đồng CF cho NV thôi việc = 800.000đồng x 3nv = 2.400.000 đồng CF làm thêm giờ = 20.000đồng/giờ x 4 giờ/sp x 904sp = 72.320.000 đồng Tổng CF = 110.720.000 đồng d. Áp dụng chiến lược hợp đồng phụ. Duy trì lực lượng nhân viên ổn định trong kì kế hoạch với mức nhu cầu thấp nhất, tức là mức nhu cầu tháng 3.
- Những ngày có nhu cầu cao hơn, DN sẽ thuê thêm nhân viên bán hàng bên ngoài đi giới thiệu va bán hàng. Nhu cầu làm việc ổn định = 4/2 = 2nv Vì điểm bán có 5nv nên cho thôi việc 3nv trước khi thực hiện chiến lược. Với số lđ ổn định là 2 người, khả năng bán 1 ngày của điểm bán là: 4 sp Nhu cầu Số ngày Lượng sx Khả Huy động Tháng dự báo sp làm việc ngày năng sx NV bên ngoài 1 100 24 4 96 4 2 200 25 4 100 100 3 100 26 4 104 4 300 28 4 112 188 5 300 21 4 84 216 6 500 26 4 104 396 Tổng 1500 150 4 904 CF trả lương = 120.000 đồng/ngày/nv x 150 ngãy 2nv = 36.000.000 đồng CF cho NV thôi việc = 800.000đồng x 3nv = 2.400.000 đồng CF thuê NV bán hàng bên ngoài = 70.000 đồng/giờ x 904 sp = 63.280.000 đồng Tổng CF = 101.680.000 đồng Vậy ta chọn sử dụng chiến lược thay đổi nguồn lực theo mức cầu do có CF thấp nhất:99.440.000 đồng. •
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật sử dụng AutoCAD Structure detailing
196 p | 934 | 417
-
Ngôi nhà đẹp ở Việt Nam
6 p | 279 | 57
-
BỘ CHUYỂN ĐỔI TÍN HIỆU
88 p | 179 | 39
-
Nghiên cứu hệ điều khiển hành trình có thích nghi - ACC cho xe ô tô bằng công cụ Matlab Simulink
8 p | 200 | 24
-
đồ án môn thiết kế trạm dẫn động băng tải, chương 3
7 p | 149 | 20
-
Không gian mở cho nhà hình chữ L
9 p | 106 | 4
-
Nghiên cứu sơ đồ bố trí mũi phun hai tầng hợp lí cho tràn xả lũ đặt giữa lòng sông bằng thực nghiệm
5 p | 53 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi vi cấu trúc theo áp suất trên mô hình kích thước lớn của silica lỏng
6 p | 42 | 3
-
Mảng anten lưỡng cực phân cực tròn băng rộng kích thước nhỏ gọn dựa trên siêu bề mặt
5 p | 10 | 3
-
Xác định độ thấm có hiệu của mô hình bê tông bị nứt bằng phương pháp PTHH
10 p | 13 | 3
-
Đánh giá kinh tế của hệ thống điện mặt trời mái nhà tại Việt Nam
4 p | 28 | 3
-
Đánh giá tác động của lớp phủ đến nhiệt độ bề mặt đất và phân bố không gian nhiệt độ tại một số tuyến đường trên địa bàn thành phố Hà Nội bằng ảnh viễn thám
13 p | 32 | 3
-
Ảnh hưởng của tải trọng đến ổn định bờ sông Ông Chưởng, tỉnh An Giang
6 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ ủ lên cấu trúc và cơ tính của vật liệu Si3N4 bằng phương pháp mô phỏng
8 p | 35 | 2
-
Tính toán dầm bê tông cốt thép chịu uốn xiên sử dụng mô hình phi tuyến
13 p | 69 | 2
-
Nghiên cứu xác định điều kiện biên cho bài toán truyền nhiệt qua các lớp mặt đường nhựa khu vực đồng bằng Bắc Bộ
11 p | 56 | 2
-
Nghiên cứu phân bố áp lực sóng lên tường biển có mũi hắt sóng bằng mô hình số và mô hình vật lý
9 p | 58 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn