TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 25, S 1D (2024)
227
KIN TRÚC NHÀ RÔNG DÂN TC BANA - NHNG NÉT ĐẶC TRƯNG BN
ĐỊA VÙNG TÂY NGUYÊN VÀ S BIẾN ĐỔI TRONG BI CNH HIỆN ĐẠI
Nguyn Phong Cnh1*, Hirohide Kobayashi2, Nguyn Ngc Tùng1
1 Khoa Kiến trúc, Trường Đại hc Khoa hc, Đại hc Huế
2 Trường Sau đi hc Nghiên cứu môi trường toàn cầu, Đại hc Kyoto, Nht Bn
*Email: nguyenphongcanh@husc.edu.vn
Ngày nhn bài: 21/4/2024; ngày hoàn thành phn bin: 10/7/2024; ngày duyệt đăng: 24/7/2024
TÓM TT
Nhà Rông dân tc Ba Na Vùng y Nguyên mang đậm nét đặc trưng kiến trúc
bản địa vùng đất cao nguyên Việt Nam. Do điều kin khí hậu, địa hình ngun
gc dân tc, kiến trúc Nhà Rông Ba Na Tây Nguyên hết sc khác biệt và đặc sc.
Nhà Rông được xem như nhà cộng đồng truyn thống các buôn làng, nơi din ra
các hoạt đng cộng đồng mang đậm bn sắc địa phương. Kiến trúc nhà ng Ba
Na đúc kết trong đó nhiu giá tr v mt thm m, k thut xây dng và tính nhân
văn cao. Hiện nay do s phát trin ca kinh tế hin đại, người Kinh đã dần di
chuyển đến sng trong các làng dân tc Ba Na làm cho các làng dân tc Ba Na bt
đầu biến đi so vi làng truyn thống. Theo đó, Kiến trúc nhà Rông cũng dn thay
đổi t vt liệu địa phương tr thành các vt liu hiện đại không mang tính bản địa,
phn cm v mt thm m. Nhng biến đổi này đang dần đe dọa đến các giá tr
Kiến trúc nhà Rông truyn thống đang u giữ. Vy nhng nguyên nhân
mức độ ca nhng biến đổi này gì, mức độ ngang đâu, bài viết này s tp trung
phân tích phn ni dung.
T khóa: Ba Na, Kiến trúc, Nhà Rông, Tây Nguyên.
1. M ĐẦU
Nhà Rông n tc Ba Na Vùng Tây Nguyên mang đậm nét đặc trưng kiến
trúc bản địa ng đất cao nguyên Việt Nam. Do điều kin khí hậu, địa hình ngun
gc dân tc, kiến trúc Nhà Rông Ba Na Tây Nguyên rt khác biệt đặc sc. Nhà
Rông được xem như nhà cộng đồng truyn thống các buôn làng, nơi diễn ra các hot
động cng đồng mang đậm bn sắc địa phương. Kiến trúc nhà Rông Ba Na đúc kết
trong đó nhiều giá tr v mt thm m, k thut xây dựng tính nhân văn cao. Hiện
nay do s phát trin ca kinh tế hiện đại, người Kinh đã dần di chuyển đến sng trong
Kiến trúc nhà rông dân tc BaNa - những nét đặc trưng bản đa vùng Tây Nguyên
228
các làng dân tc Ba Na làm cho các làng dân tc Ba Na bắt đầu biến đổi so vi làng
truyn thống. Theo đó, Kiến trúc nhà Rông cũng dần thay đổi t vt liệu địa phương
tr thành các vt liu hin đại không mang tính bản địa, phn cm v mt thm m. Có
th thy nhà Rông các dân tc Tây Nguyên, đặc bit là nhà Rông dân tộc Ba Na đang
dn biến đổi mt cách manh mún (vt liu mi, kiến trúc khác truyn thng) do nhiu
nguyên nhân khác nhau. Nghiên cu này tìm ra những đặc điểm kiến trúc mang giá tr
cao ca nhà Rông dân tc Ba Na nhng biến đổi ca nó i ảnh hưởng ca quá
trình hiện đại hóa để t đó đề xut mt s gii pháp nhm gìn gi phát huy giá tr
kiến trúc nhà Rông dân tc Ba Na ti Vùng Tây Nguyên.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu kho sát 13 làng dân tc Ba Na tiêu biu trên
địa bàn hai tỉnh Kon Tum Gia Lai vào các năm 2019 2023. Các làng đó bao gm:
Làng Bung Bang Hven, Krông Hra, Leng, Tơr, Kuk Tung, Kon Bah, Kon Lah,
Kon Mah, Kon Ktu, Konjơri, Konklor 2, Konrbang, Konklor.
2.1. Phương pháp khảo sát, phân tích
Tng hợp thông tin liên quan đến đối tượng, ni dung phm vi nghiên cu
trên sở nghiên cu tài liu tham kho kho sát thực địa. Phân tích các thông tin
để rút ra kết luận theo đúng mục tiêu nghiên cu.
2.2. Phương pháp điều tra, phng vn
Lp phiếu điều tra vi các câu hi trc nghim t luận liên quan đến ni
dung nghiên cu. Tng hp phiếu điều tra, phng vấn người dân bản địa, các chuyên
gia và nhà qun lý địa phương về các ni dung liên quan và rút ra kết lun.
2.3. Phương pháp thống kê, phân tích
S dng s liu khảo sát và điều tra được, lp bng, biểu đồ, ma trận để cho ra
kết luận theo đúng mục tiêu nghiên cu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bn
Nghiên cu, so sánh các tài liệu văn bản liên quan đến phm v nghiên cứu để
b sung và gii thích ni dung nghiên cu.
3. NI DUNG NGHIÊN CU
3.1. Tng quan dân tc Ba Na ti Tây Nguyên
Vùng Tây Nguyên vùng đất đa dân tc, các dân tc bản địa sng u đời ti
Tây Nguyên như Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Đăng… Mt s dân tc s ợng đông:
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 25, S 1D (2024)
229
Gia Rai gồm 485.705 người ch yếu tp trung tnh Gia Lai, Ê Đê gồm 359.334 người
tp trung ch yếu tỉnh Đắk Lk, Ba Na gm 258.671 người tp trung ch yếu thành
ph Kom Tum Gia Lai dân tc Ho gồm 175.905 người tp trung ch yếu
Lâm Đồng. Da vào s dân, đặc trưng văn hóa vùng miền đặc trưng nét về kiến
trúc ca tng dân tc nhóm tác gi tp trung dân tc thiu s đin hình dân tc
Ba Na. Địa bàn kho sát Khu vc Tây Nguyên Vit Nam gm 5 tnh: Kon Tum, Gia
Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, trong đó chú trọng vào các tnh Gia Lai và Kon
Tum, nơi có tỷ ln tc Ba Na sinh sng ln. (Bng 1).
Bng 1. Địa bàn cư trú các dân tộc thiu s ti vùng Tây Nguyên (ch lit kê các dân tc có dân
s trên 10.000 ngưi) (Ngun: [11])
STT
Tnh
Dân tc thiu s tiêu biu
1
Kon Tum
Xơ Đăng, Ba Na, Gi Triêng, Gia Rai
2
Gia Lai
Gia Rai, Ba Na, Tày, Nùng
3
Đắk Lk
Ê Đê, Nùng, Tày, MNông, Mông, Ti Mường, Dao
4
Đắk Nông
M’Nông, Nùng, Tày, Dao, Thái
3.2. Đặc điểm kiến trúc nhà Rông dân tc Ba Na ti Tây Nguyên
3.2.1. Đặc điểm tng th
Nhà Rông nm trung tâm ca làng, mặt đứng chính hướng v sân rộng nơi
tp hp dân làng khi l hi hoặc phương việc. Nhà Rông được xây dng phù hp
với địa hình t nhiên, thông thường được đặt gn nhng con sông, sui hoc n
đồi thoi. Vic chn v trí như vậy cho phép làng đảm bảo được nguồn nước sch phc
v sinh hoạt. Đối với nhà Rông đặt n đồi hoc đỉnh đồi thì đây là điểm cao để c
làng th nhìn thy và khách viếng thăm thể nhìn thy t xa. Vic chn v trí như
vậy còn liên quan đến yếu t phòng th khi k thù tấn công. Hướng nhà Rông Ba
Na thường không theo nguyên tắc được chn bt k sao cho thun tin nht v
ng tiếp cận, giao thông cũng như sinh hoạt cộng đồng. Thông thường nhà Rông
ng vuông góc với đường giao thông chính, lưng hướng ra sông. Đối vi nhà ng
nm đồi thì thường ta vào phn n thoi của đồi lưng hướng v đỉnh đồi. trí
nhà Rông cũng thường gn với đường giao thông chính ca làng vi mục đích để
thun tin cho vic tiếp cn của người dân trong và ngoài làng. Vic gần đường còn
do an ninh khi cần huy động lực lượng khí để t v cho làng. Tri qua thi gian
các đường làng này có th đưc m rộng thành đường lớn, đường liên khu vc. (Hình
1, 2)
V mt bng quy hoch làng, nhà Rông khi xây dựng thường nm trung tâm
của làng nơi tất các các h gia đình trong làng th tiếp cn gn nht thun
tin nht. Nếu buôn làng (thôn làng) hình thc co cm thành mt khu vc thì nhà
Kiến trúc nhà rông dân tc BaNa - những nét đặc trưng bản đa vùng Tây Nguyên
230
Rông thường nm trung tâm làng điểm gia của vòng địa gii làng. Nếu làng tri
dài trên mt tuyến (tuyến đường hoc tuyến sông) thì nhà Rông nm v trí gia
tuyến nơi hai điểm dân xa nhất đều th tiếp cn thun tin. Nghiên cu lch
s cho thấy nhà Rông Ba Na thường được xây dựng trước khi làng được m rng. Ti
thời điểm xây dựng nhà Rông ban đầu ch khong vài h gia đình sinh sng quây
qun, tri qua thi gian cấu trúc làng được m rộng nhưng tâm điểm m rng vn
nhà Rông. vy, mc làng m rộng nhưng vị trí nhà Rông luôn trung tâm làng.
Nhà Rông Ba Na có phn sân rộng phía trước nhm phc v các chức năng cộng đồng,
đây cũng là nơi trẻ con vui đùa, người già ngh ngơi, các bạn tr giao lưu, nơi tổ chc l
hi mng lúa mi, l hội đâm trâu, nơi dân làng mc trang phc truyn thng và nhy
múa điệu truyn thng. Trong quá khứ, độ rng ca sân th chứa được ng
người gp ba ln s ng dân làng. Giữa sân trước ca nhà Rông có v trí xác định cho
“cọc đâm trâu” phục v cho l hội “Đâm trâu” và các lễ hi khác.
Hình 01. Nhà Rông trong tng th b cc làng truyn thng dân tộc Ba Na năm 1947 (Nguồn:
Internet; SORO, 1965)
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 25, S 1D (2024)
231
nh 02. Phân tích v trí và hướng trong tng th làng dân tc Ba Na ca 05 nhà Rông cao
truyn thng ti thành ph Kon Tum và tnh Gia Lai (Ngun nh: Google map)
3.2.2. Đặc điểm t chc mt bng và không gian kiến trúc
T chc mt bng không gian kiến trúc trong nhà Rông dân tc Ba Na ti
Tây Nguyên rất đa dng phong phú. Tuy nhiên, qua quá trình kho sát thực địa
th xếp vào mt s cách thc t chc mt bằng như sau:
Nhà Rông thp: Mt bng nhà Rông thp có hình ch nht dài hoc b cc gm
nhiu khi nhà ghép li vi nhau. Tùy theo quy diện tích nhà chính dao động t
60m2 100m2, nhà có hình dài trong đó bề dài gp 3 4 ln b rng, gm nhiu ct g
đưng kính 20cm chia thành hai hàng to thành s gian chẵn; bước gian trung bình
t 3m 3,5m. Bên trong khi nhà bếp ci có th di chuyn. Chính gia nhà chy
dc nhà mt lan can g dùng để b trí các rượu cn khi l hi. Bên trong nhà
Rông hai bên còn giá đ vt dng chy dài theo chiu dài nhà. Khi nhà còn li
đưc xây sau ng làm nơi hội hp Thôn, Làng. Nhà hình ch nht kéo dài, h ct
và kết cu ging vi nhà chính. (Hình 03)
Nhà Rông cao: Mt bng nhà Rông cao dân tc Ba Na hình ch nht vi 8
hoc 12 ct ln chia làm 3 gian hoc 5 gian, bước gian trung bình 3,5m. Hai đu hi
nhà Rông vách thng, mặt trước mt sau nhà Rông un cong như hình thuyn.
Bên trong nhà Rông không gian trng vi 8 hoc 12 ct ln chống đỡ toàn b ngôi
nhà. Hin nay không còn bếp nấu (ngày xưa hầu như các nhà Rông đu bếp ci
nhưng hiện nay do s vấn đề cháy nên nhiều nhà Rông đã không còn bếp). Phía sau
gia hai ct gia giá g để vt dng. Mt sàn nhà Rông khá cao so vi mặt đất t
1,8m 2,5m. Nhà Rông được tiếp cn qua 3 hiên (Pra), mt hiên chính gia li vào
chính hai hiên ph ni vi hai li vào ph hai bên hông nhà. Các hiên (Pra)