intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định giai đoạn 2000 2015 dưới góc độ tổng cung: Thực trạng và định hướng giải pháp đổi mới

Chia sẻ: ViShizuka2711 ViShizuka2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khái quát nội dung nghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế, thực trạng mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định, định hướng giải pháp đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế Bình Định dưới góc độ tổng cung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định giai đoạn 2000 2015 dưới góc độ tổng cung: Thực trạng và định hướng giải pháp đổi mới

Miền Trung - Tây Nguyên<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH<br /> GIAI ĐOẠN 2000 - 2015 DƯỚI GÓC ĐỘ TỔNG CUNG:<br /> THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI<br /> ? Ngô Thị Thanh Thúy *<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền<br /> vững là mục tiêu của nền kinh tế Việt<br /> Nam nói chung và kinh tế tỉnh Bình Định<br /> nói riêng. Tuy nhiên, trong thời gian<br /> gần đây tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình<br /> Định không còn duy trì ở mức cao mà<br /> đang có xu hướng chậm lại, chất lượng<br /> tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh<br /> tế còn thấp. Do đó, nghiên cứu quá trình<br /> tăng trưởng, chuyển đổi mô hình tăng<br /> trưởng để có hướng đi hợp lý là hết sức<br /> cần thiết. Trong khuôn khổ của bài viết, nhất định [4] . Theo cách tiếp cận các yếu tố tác động<br /> tác giả phân tích thực trạng mô hình đến tăng trưởng kinh tế, MHTTKT tạm thời chia thành<br /> tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định dưới hai loại: MHTTKT theo tổng cung (để tăng trưởng<br /> góc độ tổng cung giai đoạn 2000 - 2015 kinh tế, các động lực kinh tế cần phải có sự hỗ trợ của<br /> và những hạn chế, Trên cơ sở đó định các nhân tố đầu vào cơ bản gồm: vốn, lao động, tài<br /> hướng giải pháp đổi mới cho giai đoạn nguyên và công nghệ) và MHTTKT theo tổng cầu (tiêu<br /> tiếp theo. dùng, đầu tư, chi tiêu công và xuất khẩu được xem là<br /> động lực thúc đẩy phát triển kinh tế).<br /> 1.1. Mô hình tăng trưởng theo tổng cung<br /> 1. Khái quát nội dung nghiên cứu mô hình tăng<br /> Theo cách tiếp cận về phía tổng cung, có rất nhiều<br /> trưởng kinh tế<br /> yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, nhưng trực<br /> Mô hình tăng trưởng kinh tế (MHTTKT) biểu hiện tiếp có 4 yếu tố sản xuất bao gồm: lao động, vốn, tài<br /> bản chất rõ nhất qua cách thức vận hành nền kinh tế nguyên và tiến bộ công nghệ. Trong đó, tiến bộ công<br /> để duy trì mở rộng năng lực sản xuất và phân bổ sản nghệ thường được phản ánh qua tỷ lệ đóng góp của<br /> lượng tạo ra tương xứng với năng lực sản xuất đó. Hay nhân tố TFP - Total Factor Productivity (năng suất các<br /> có thể hiểu, MHTTKT là sự phản ánh khái quát những yếu tố tổng hợp). Tùy theo mức đóng góp của các<br /> đặc tính chủ yếu của phương thức tăng trưởng kinh yếu tố vào tăng trưởng kinh tế, đã hình thành nên các<br /> tế thể hiện các yếu tố tăng trưởng và mối quan hệ MHTTKT khác nhau: tăng trưởng theo chiều rộng và<br /> tương hỗ giữa chúng với nhau trong từng giai đoạn tăng trưởng theo chiều sâu.<br /> *<br /> ThS. Trường Đại học Quy Nhơn.<br /> <br /> Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br /> Ñaø Naüng<br /> 21<br /> Miền Trung - Tây Nguyên<br /> <br /> <br /> Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng phản ánh tăng Tuy nhiên, trong khuôn khổ giới hạn bài viết này,<br /> thu nhập chủ yếu dựa vào tăng quy mô nguồn vốn (tư tác giả chỉ đề cập và phân tích mô hình tăng trưởng ở<br /> bản) và số lượng lao động. MHTTKT theo chiều rộng khía cạnh tổng cung.<br /> là con đường đơn giản nhất để mở rộng sản xuất với<br /> 2. Thực trạng mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh<br /> tốc độ tăng trưởng cao nhưng nó chỉ đạt được trong<br /> Bình Định<br /> một khoảng thời gian ngắn trước khi nền kinh tế đạt<br /> tới trạng thái ổn định. Điều này đã được chỉ rõ trong 2.1. Tính ổn định tăng trưởng không cao<br /> mô hình của Solow (1994): tăng trưởng kinh tế nhờ Tình hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định thể<br /> tăng TFP mới duy trì nền kinh tế tăng trưởng trong hiện qua quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP (hình 1).<br /> dài hạn, còn tăng trưởng kinh tế dựa vào tăng vốn<br /> và lao động thì chỉ đạt được trong ngắn hạn mà thôi. Hình 1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP<br /> tỉnh Bình Định giai đoạn 2000 - 2015<br /> Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu phản ánh sự gia<br /> tăng của thu nhập nhờ nâng cao chất lượng các yếu<br /> tố đầu vào trên cơ sở áp dụng tiến bộ công nghệ,<br /> nâng cao tỷ trọng đóng góp của TFP. MHTTKT theo<br /> chiều sâu có ưu điểm là tiến bộ khoa học kỹ thuật<br /> đóng vai trò chính trong quá trình tăng trưởng, trong<br /> đó, TFP tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong tỷ lệ<br /> đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Mô hình này sẽ<br /> đảm bảo được duy trì tốc độ tăng trưởng dài hạn và Nguồn: Tác giả tính toán từ Niên giám Thống kê tỉnh<br /> tránh được những biến động kinh tế từ bên ngoài. Bình Định<br /> Như vậy có thể thấy tốc độ tăng TFP và tỷ trọng đóng Hình 1 cho thấy sản lượng GDP tỉnh Bình Định<br /> góp TFP vào tăng trưởng kinh tế là một trong những giai đoạn 2000 - 2015 tăng liên tục, GDP (theo giá so<br /> chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng sánh 1994) năm 2000 là 3.361,3 tỷ đồng, năm 2005 là<br /> nguồn lực sản xuất, làm căn cứ quan trọng để đánh 5.607,7 tỷ đồng, năm 2010 là 9.364,3 tỷ đồng và năm<br /> giá tính chất phát triển bền vững kinh tế. 2015 là 14.540,1 tỷ đồng. Về tuyệt đối, quy mô GDP<br /> 1.2. Mô hình tăng trưởng theo tổng cầu tăng hơn 4 lần trong thời gian 15 năm, đây là kết quả<br /> tăng trưởng khá cao. Tốc độ tăng trưởng trong giai<br /> MHTTKT theo lý thuyết tổng cầu chỉ ra mối quan<br /> đoạn này biến động theo xu hướng kinh tế của Việt<br /> hệ giữa tổng cầu (các thành tố của tổng cầu) với mức<br /> Nam và thế giới (tốc độ tăng trưởng tỉnh Bình Định<br /> sản lượng (GDP) của nền kinh tế. Điều này bắt nguồn<br /> giảm mạnh vào năm 2009 (8,7%)), có xu hướng phục<br /> từ cách hạch toán thu nhập quốc dân, theo đó mức<br /> hồi và tăng chậm từ năm 2010 đến nay. Tốc độ tăng<br /> tăng trưởng sản lượng GDP được phản ánh thông<br /> trưởng GDP trung bình tỉnh Bình Định giai đoạn 2000<br /> qua các yếu tố: tiêu dùng hàng hóa dịch vụ của hộ<br /> - 2015 là 9,6%, cao hơn mức trung bình của cả nước<br /> gia đình, chi tiêu chính phủ, chi tiêu mua hàng hóa<br /> (tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000<br /> đầu tư và chi tiêu thương mại quốc tế (xuất khẩu<br /> - 2015 là 9,23%).<br /> ròng). Các mức chi tiêu này được quyết định bởi các<br /> tác nhân trong nền kinh tế, thông qua đó sẽ tác động Mặc dù tốc độ tăng trưởng cao nhưng tăng trưởng<br /> tới tổng cầu, sản lượng và tăng trưởng kinh tế. kinh tế chưa thật sự ổn định (bảng 1).<br /> <br /> Bảng 1. Tính ổn định của tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định<br /> <br /> Thời kỳ 2000 - 2005 2006 - 2010 2011 - 2015 2000 - 2015<br /> Tốc độ tăng trưởng trung bình (Mean) 8,917 10,808 9,206 9,63<br /> Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) 2,165 1,599 0,891 1,46<br /> Hệ số ổn định tăng trưởng Bình Định 0,242 0,148 0,097 0,16<br /> Hệ số ổn định tăng trưởng cả nước 0,075 0,122 0,08 0,09<br /> <br /> Nguồn: Tính toán theo số liệu Niên giám Thống kê Bình Định và Tổng cục Thống kê<br /> <br /> 22 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br /> Ñaø Naüng<br /> Miền Trung - Tây Nguyên<br /> <br /> <br /> + Ngành nông nghiệp tỉnh Bình Định đã được xác<br /> định là ngành tạo điều kiện để phát triển công nghiệp<br /> và thương mại. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng ngành<br /> nông nghiệp là thấp nhất, đóng góp vào tăng trưởng<br /> bị sụt giảm nhất. Quy mô phát triển của ngành vẫn<br /> còn tính chất nhỏ lẻ, chưa hình thành nhiều vùng sản<br /> xuất tập trung kết hợp với chế biến, đặc biệt trong<br /> lĩnh vực chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Đây là hạn<br /> chế lớn nhất, ảnh hưởng lớn nhất trong cấu trúc tăng<br /> trưởng ngành kinh tế bởi lẽ, sự sụt giảm của ngành<br /> nông nghiệp không những làm cho chính ngành<br /> này có tỷ trọng GDP ít đi mà còn làm ảnh hưởng đến<br /> ngành công nghiệp chế biến và ngành dịch vụ cung<br /> cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.<br /> <br /> Bảng số liệu trên cho thấy, giai đoạn 2000 - 2015 + Ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng trung<br /> hệ số đo ổn định của tăng trưởng kinh tế Bình Định bình giai đoạn 2000 - 2015 cao nhất (12,76%), tuy<br /> cao hơn cả nước, điều này chứng tỏ tính ổn định tăng nhiên các ngành sản phẩm mang tính gia công vẫn<br /> trưởng kinh tế tỉnh Bình Định còn thấp. còn chiếm tỷ lệ cao trong tăng trưởng như may mặc<br /> tăng 19,7%, sản phẩm dược tăng 47,6%. Trong khi các<br /> 2.2. Cấu trúc tăng trưởng chưa hiệu quả<br /> ngành chế biến từ nguyên liệu trong nước lại tăng<br /> 2.2.1. Cấu trúc tăng trưởng theo ngành còn bất trưởng thấp: chế biến thủy, hải sản giảm 18,7%, khai<br /> hợp lý khoáng giảm 48,33%, đường giảm 0,3%...<br /> Theo số liệu bảng 2 ta thấy, đóng góp của ngành + Ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng thấp hơn<br /> nông nghiệp và dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế tỉnh so với ngành công nghiệp. Theo số liệu tính toán từ<br /> Bình Định giai đoạn 2000 - 2015 có xu hướng giảm. cáo cáo của Cục Thống kê tỉnh Bình Định, nếu tốc<br /> Trong đó: độ tăng trưởng ngành dịch vụ trung bình giai đoạn<br /> <br /> Bảng 2. Cấu trúc tăng trưởng theo ngành tỉnh Bình Định giai đoạn 2000 - 2015<br /> <br /> 2000 - 2005 2006 - 2010 2011 - 2015 2000 - 2015<br /> Tốc độ tăng trưởng<br /> GDP 7,7 10,8 9,2 9,23<br /> Nông nghiệp 5,8 6,9 -1,6 3,7<br /> Công nghiệp 13,1 14 11,2 12,76<br /> Dịch vụ 10,6 12,3 11,2 11,37<br /> Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo %<br /> GDP 100 100 100 100<br /> Nông nghiệp 45 37,4 30,5 37,6<br /> Công nghiệp 21,2 26,6 30,9 26,23<br /> Dịch vụ 33,8 36 38,6 36,17<br /> Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo điểm %<br /> GDP 7,7 10,8 9,2 9,23<br /> Nông nghiệp 1,51 2,24 -0.68 1,02<br /> Công nghiệp 3,42 4,54 4,94 4,3<br /> Dịch vụ 2,77 4,02 4,94 3,91<br /> Nguồn: Tính toán theo số liệu Niên giám Thống kê Bình Định<br /> <br /> Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br /> Ñaø Naüng<br /> 23<br /> Miền Trung - Tây Nguyên<br /> <br /> <br /> 2000 - 2015 đạt 11,37% thì các nhóm ngành dịch vụ Bảng 4. So sánh đóng góp của các yếu tố đầu vào<br /> chất lượng cao đều thấp hơn mức trung bình như: tăng trưởng của Bình Định với cả nước giai đoạn<br /> vận tải kho bãi tăng trưởng 5,1%, dịch vụ lưu trú và 2000 - 2015<br /> ăn uống tăng 4,9%, hoạt động tài chính, ngân hàng<br /> và bảo hiểm tăng 4,7%... trong khi đó, ngành thương Tỷ trọng đóng góp tăng trưởng<br /> mại bán buôn và bán lẻ tăng trưởng tới 14,2%. Như kinh tế<br /> vậy, ngành dịch vụ chất lượng cao tăng trưởng còn Vốn sản Lao<br /> TFP<br /> rất chậm. xuất động<br /> 2.2.2. Cấu trúc đầu vào của tăng trưởng vẫn mang Bình Định 72,26 16,51 11,23<br /> tính chất tăng trưởng theo chiều rộng<br /> Cả nước 54,6 20,1 25,3<br /> Bảng 3. Đóng góp của các yếu tố đầu vào<br /> tăng trưởng kinh tế Bình Định Nguồn: Tính toán từ số liệu Niên giám Thống kê<br /> Bình Định và Tổng cục Thống kê<br /> Tỷ trọng đóng góp tăng trưởng Kết quả tính toán cho thấy, giai đoạn 2000 - 2015<br /> kinh tế<br /> chủ yếu do đóng góp của vốn (72,26%), đóng góp<br /> Vốn sản của lao động chiếm 16,47 %, đóng góp của TFP chỉ<br /> Lao động TFP<br /> xuất chiếm 11,23%. Trong khi đó, đóng góp của vốn ở Việt<br /> 2001 - 2005 96,87 13,14 -10,1 Nam là 54,6%, lao động là 20,1%, TFP là 25,3%). Như<br /> vậy, so với cả nước thì mức đóng góp rất thấp của TFP<br /> 2006 - 2010 51,95 18,29 29,76 là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả<br /> 2011 - 2015 67,97 17,98 14,05 tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định.<br /> 2000 - 2015 72,26 16,51 11,23<br /> 2.2.3. Cấu trúc tăng trưởng theo thành phần kinh tế<br /> Nguồn: Tính toán từ số liệu Niên giám Thống kê tỉnh (Xem bảng 5)<br /> Bình Định<br /> Theo số liệu bảng 5, xét về mặt tỷ trọng đóng góp<br /> Giai đoạn 2000 - 2015, đóng góp của vốn vào tăng trong GDP, khu vực kinh tế ngoài nhà nước có vai trò<br /> trưởng rất lớn, trung bình 72,26%; đóng góp của lao lớn nhất 76,9% năm 2005; 87,6% năm 2015), kinh tế có<br /> động trung bình 16,51%, năng suất lao động TFP có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng còn ít (0,5% năm<br /> xu hướng giảm và chiếm một phần khá khiếm tốn 2005; 1,6% năm 2015). Mặc dù chiếm tỷ trọng còn thấp<br /> 11,23%. Như vậy, động lực tăng trưởng kinh tế tỉnh trong tổng GDP nhưng khu vực có vốn đầu tư nước<br /> Bình Định vẫn chủ yếu dựa vào nguồn lực vật chất, ngoài có tốc độ tăng trưởng khá so với hai thành phần<br /> tăng số lượng vốn đầu tư, hay nói cách khác chủ yếu còn lại từ năm 2005 đến nay. Tỷ trọng đóng góp GDP và<br /> dựa trên khai thác các nhân tố chiều rộng, các nhân tố tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế nhà nước có xu<br /> chiều sâu (TFP) chưa được chú trọng khai thác. hướng giảm dần.<br /> <br /> <br /> Bảng 5. Tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng các thành phần kinh tế<br /> <br /> Tỷ trọng GDP (giá thực tế) (%) Tốc độ tăng trưởng (%)<br /> <br /> Kinh tế Kinh tế có vốn Kinh tế Kinh tế có vốn<br /> Kinh tế Kinh tế<br /> ngoài nhà đầu tư nước ngoài nhà đầu tư nước<br /> nhà nước nhà nước<br /> nước ngoài nước ngoài<br /> 2000 25,2 74,6 0,2 19,4 6,1 -45,5<br /> 2005 22,4 76,9 0,5 11,6 11 11,8<br /> 2010 18,5 80,4 1,1 6,8 11,6 2,3<br /> 2015 10,8 87,6 1,6 -7,7 11,7 11,9<br /> Nguồn: Tính toán từ Niên giám Thống kê tỉnh Bình Định<br /> <br /> 24 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br /> Ñaø Naüng<br /> Miền Trung - Tây Nguyên<br /> <br /> <br /> Bảng 6. Hiệu quả sử dụng vốn theo thành phần nước. Với mức năng suất lao động thấp như vậy, rất<br /> kinh tế khó tăng tích lũy để đầu tư tăng trưởng, cũng như<br /> phát triển xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường. Bên<br /> Hệ số ICOR<br /> cạnh đó, tốc độ tăng năng suất lao động của các khu<br /> Khu vực kinh tế vực động lực có xu hướng giảm (bảng 7).<br /> Khu vực<br /> ngoài nhà nước +<br /> kinh tế Bảng 7. Tốc độ tăng NSLĐ theo ngành<br /> Khu vực kinh tế đầu<br /> nhà nước tỉnh Bình Định (giá cố định)<br /> tư nước ngoài<br /> 2000 - 2005 14,33 2,87 ĐVT: %<br /> 2006 - 2010 6,13 3,21<br /> 2000 - 2005 - 2010 -<br /> 2011 - 2015 5,63 3,18<br /> 2005 2010 2015<br /> Nguồn: Tính toán từ Niên giám Thống kê tỉnh Bình Định Nông nghiệp 11,9 17,7 17,9<br /> Qua số liệu ở bảng 6, có thể thấy khu vực kinh tế Công nghiệp 17,1 18,78 15,02<br /> ngoài nhà nước có vai trò quan trọng nhất trong tăng<br /> trưởng kinh tế tỉnh Bình Định, bởi lẽ chiếm tỷ trọng lớn Dịch vụ 22,13 12,9 11,93<br /> nhất trong GDP và hiệu quả đầu tư cao hơn. Nguồn: Tính toán từ Niên giám Thống kê tỉnh Bình Định<br /> 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tăng trưởng Ngành công nghiệp và dịch vụ có tốc độ tăng<br /> vẫn còn thấp trưởng trong GDP cao (Bảng 2), nhưng tốc độ tăng<br /> 2.3.1. Năng suất lao động (NSLĐ) năng suất lao động hai ngành này lại có xu hướng<br /> giảm (bảng 7). Điều này phản ánh hai ngành động lực<br /> Hình 2. So sánh năng suất lao động Bình Định này chưa phát triển tương xứng, cho nên khi chuyển<br /> với cả nước dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công<br /> nghiệp và dịch vụ làm cho tốc độ tăng GDP chậm hơn<br /> so với tốc độ tăng lao động nên dẫn đến tốc độ tăng<br /> năng suất lao động có xu hướng giảm ở hai khu vực<br /> này. Điều đó có nghĩa rằng, việc tăng năng suất lao<br /> động thời gian qua, chỉ là do việc chuyển dịch cơ cấu<br /> lao động, còn các yếu tố trực tiếp làm tăng năng suất<br /> lao động chưa hề được cải thiện (trình độ lao động,<br /> ứng dụng khoa học công nghệ).<br /> 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn<br /> <br /> Nguồn: Tính toán từ Niên giám Thống kê tỉnh Bình Bảng 8. So sánh suất đầu tư tăng trưởng<br /> Định và Tổng cục Thống kê của Bình Định và cả nước<br /> <br /> Năng suất lao động Bình Định đạt được tốc độ Tỷ lệ đầu tư Suất đầu tư tăng<br /> tăng tương đối khá (bình quân thời kỳ 2000 - 2015 (% GDP) trưởng (ICOR)<br /> đạt 7,76%/năm), năng suất lao động có xu hướng Bình Định 40,97 5,87<br /> tăng nhưng về tuyệt đối vẫn còn rất thấp so với cả Cả nước 31,8 5,39<br /> Nguồn: Tính toán từ Niên giám Thống kê tỉnh Bình<br /> Định và Tổng cục Thống kê<br /> Về đầu tư, Bình Định có tỷ lệ vốn đầu tư phát triển<br /> toàn xã hội/GDP khá cao (bình quân 2000 - 2015 lên<br /> đến 40,97% cao hơn nhiều so với cả nước (31,8%).<br /> Tuy nhiên hiệu quả đầu tư còn thấp. Hệ số ICOR bình<br /> quân 2000 - 2015 là 5,87 lần cao hơn cả nước là 5,39<br /> lần (trong khi đó, hệ số ICOR của Việt Nam vẫn được<br /> <br /> Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br /> Ñaø Naüng<br /> 25<br /> Miền Trung - Tây Nguyên<br /> <br /> <br /> đánh giá là vẫn cao hơn nhiều nước trong khu vực - Về công nghệ: Chú trọng thúc đẩy, triển khai các<br /> (Đài Loan là 2,7 lần, Hàn Quốc 3 lần, Trung Quốc 2001 công nghệ hiện đại trong sản xuất nhằm nâng cao<br /> - 2006 là 4 lần, Thái Lan là 4,1 lần [2, 43]. Như vậy, có năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn; Hỗ trợ,<br /> thể kết luận rằng chất lượng và hiệu quả dòng vốn khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công<br /> đầu tư tỉnh Bình Định còn rất thấp, trong khi đó, tăng nghệ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong<br /> trưởng chủ yếu lại nhờ vào tăng vốn đầu tư (bảng 3). sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế để nâng cao<br /> Cách thức tăng trưởng này rõ ràng không thể tiếp tục, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;<br /> chuyển đổi mô hình tăng trưởng trở nên rất cần thiết. Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, một mặt thu<br /> hút nguồn vốn cho đầu tư phát triển, một mặt thúc đẩy<br /> 3. Định hướng giải pháp đổi mới mô hình tăng<br /> quá trình chuyển giao công nghệ trong tỉnh.<br /> trưởng kinh tế Bình Định dưới góc độ tổng cung<br /> 3.2. Cơ cấu lại ngành kinh tế theo hướng nâng<br /> 3.1. Cần đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi<br /> cao hiệu quả kinh tế<br /> mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu,<br /> khai thác sử dụng tốt nhất các yếu tố đầu vào, nâng - Phát triển mạnh các ngành dịch vụ chất lượng<br /> cao tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế cao, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn<br /> như du lịch, hàng hải, hàng không, viễn thông, công<br /> - Về nhân lực: Cần tăng cường chất lượng trong<br /> nghệ thông tin, y tế... Trong đó, ưu tiên đầu tư phát<br /> đào tạo, tạo ra cơ cấu lao động có tay nghề hợp lý,<br /> triển du lịch trở thành ngành mũi nhọn để phát triển<br /> đội ngũ lao động phù hợp đáp ứng với yêu cầu nền<br /> kinh tế và từ đó thu hút đầu tư những lĩnh vực khác<br /> sản xuất lớn theo hướng chuyên môn hóa cao; Tăng<br /> góp phần tăng trưởng kinh tế và tăng việc làm.<br /> cường công tác quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn<br /> nhân lực hiện có, đảm bảo sử dụng nguồn nhân lực - Phát triển mạnh công nghiệp theo hướng hiện<br /> phù hợp với ngành nghề đào tạo và vị trí việc làm; Đổi đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, tăng hàm<br /> mới chính sách sử dụng, đánh giá và đãi ngộ nhân lực lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa<br /> theo hướng dựa trên năng lực chuyên môn và hiệu trong sản phẩm. Cụ thể:<br /> quả thực hiện công việc.<br /> + Cần tập trung phát triển ngành kinh tế trọng<br /> - Về đầu tư: Cần tăng cường đầu tư vốn và phân bổ điểm mà Bình Định có lợi thế như: công nghiệp chế<br /> hợp lý vào đầu tư các ngành, các lĩnh vực. Chú trọng biến nông - lâm - thủy sản, sản xuất hàng thủ công<br /> cho đầu tư đổi mới công nghệ, công nghệ tiên tiến mỹ nghệ, giày da, may mặc... theo hướng hạn chế<br /> phù hợp với điều kiện của địa phương và Việt Nam; xuất khẩu nguyên liệu thô, tăng tỷ trọng hàng tinh<br /> Đẩy mạnh công tác quản lý và sử dụng vốn, tránh thất chế và từng bước sản xuất các sản phẩm xuất khẩu<br /> thoát, lãng phí, sử dụng vốn không đúng mục đích. cao cấp, nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa của tỉnh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 26 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br /> Ñaø Naüng<br /> Miền Trung - Tây Nguyên<br /> <br /> <br /> và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. KẾT LUẬN<br /> + Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ. Chú trọng Lựa chọn và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh<br /> phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông tế là một yêu cầu hết sức cần thiết để đảm bảo tăng<br /> thôn, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu trưởng kinh tế với tốc độ cao, ổn định, chất lượng và<br /> mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng bền vững. Thực tiễn cũng đã chỉ ra rằng muốn tăng<br /> lượng, nguyên liệu. trưởng thành công phải lựa chọn đúng mô hình tăng<br /> trưởng phù hợp với điều kiện và khả năng của nền<br /> + Từng bước gia tăng các sản phẩm công nghiệp<br /> kinh tế. Để thực hiện việc lựa chọn và chuyển đổi đó,<br /> mới, sử dụng công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc<br /> cần phải hiểu rõ mô hình tăng trưởng kinh tế, thực<br /> gia và quốc tế như: công nghiệp năng lượng, công<br /> trạng mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định<br /> nghiệp cảng biển, cơ khí, công nghiệp dược...<br /> hiện nay. Bài viết cũng đã phân tích thực trạng thực<br /> - Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng tế mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định dưới<br /> hiện đại hiệu quả và bền vững, chuyển đổi mô hình góc độ tổng cung, trên cơ sở đó đã đưa ra một số giải<br /> sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn: pháp góp phần đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng<br /> + Quy hoạch lại vùng sản xuất, ứng dụng công trưởng của tỉnh đồng thời góp phần chuyển đổi mô<br /> nghệ cao trực tiếp vào hoạt động sản xuất của người hình tăng trưởng của cả nước nói chung.<br /> dân. Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học N.T.T.T.<br /> trong sản xuất nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực<br /> chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.<br /> + Quy định việc liên kết bao tiêu sản phẩm giữa<br /> doanh nghiệp, người dân trong triển khai tái cơ cấu.<br /> Cần chủ động trong dự báo, sản xuất hàng hóa theo TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> nhu cầu và định hướng thị trường... 1. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Lê Xuân Bá. 2005. Chất lượng<br /> tăng trưởng kinh tế: Một số đánh giá ban đầu cho Việt Nam.<br /> 3.3. Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các khu vực<br /> Hà Nội: Thống kê.<br /> kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế<br /> 2. Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung. 2008. Kinh tế<br /> - Hoàn thiện chính sách và cải thiện môi trường phát triển. Hà Nội: Đại học Kinh tế Quốc dân.<br /> kinh doanh, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu<br /> 3. Ngô Thắng Lợi, Trần Thị Vân Hoa. 2016. ‘‘Chất lượng<br /> tư vào các ngành phù hợp với quy hoạch phát triển tăng trưởng kinh tế năm 2015 và những khuyến nghị cải<br /> kinh tế địa phương. thiện cho giai đoạn 2016 - 2020’’. Kỷ yếu hội thảo khoa học<br /> - Nâng cao hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế, đặc quốc gia Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2015, cơ hội thách tức<br /> biệt là đầu tư công. Trong thời gian tới, để tái cấu trúc trước thềm hội nhập mới, Hà Nội: Đại học Kinh tế Quốc dân.<br /> đầu tư công của tỉnh một cách hiệu quả cần phải: Lấy 4. Nguyễn Văn Hậu. 2013. ‘‘Về chuyển đổi mô hình tăng<br /> mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội làm cơ trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay’’. Lý luận Chính trị.<br /> sở tái cấu trúc đầu tư công, không chỉ nâng cao hiệu 5. Nguyễn Duy Thục. 2007. Mô hình tăng trưởng kinh tế<br /> quả của các dự án công mà còn phải tạo ra tác động địa phương và áp dụng cho tỉnh Bình Định. Luận án tiến sĩ<br /> tích cực tới hiệu quả đầu tư chung của nền kinh tế; Đại học Kinh tế Quốc dân.<br /> Hoàn thiện cơ chế phân bổ vốn một cách hiệu quả 6. Ngô Thị Thanh Thúy. 2014. ‘‘Chất lượng tăng trưởng<br /> cho các địa phương trong tỉnh và tập trung vào phát kinh tế Việt Nam nhìn từ góc độ năng suất yếu tố tổng hợp’’.<br /> triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật một cách trọng điểm và Kinh tế và Dự báo.<br /> các ngành then chốt thúc đẩy nâng cao trình độ kỹ 7. Tổng cục Thống kê. Niên giám Thống kê 2000, 2005,<br /> thuật công nghệ. 2010, 2014. Hà Nội: Thống kê.<br /> - Phát huy vai trò chủ động của chính quyền địa 8. Asian Development Bank, December 2014. Asian<br /> phương trong tạo nguồn đầu tư cho tỉnh; Rà soát, sửa Development Outlook 2014 Supplement: Growth Hesitates in<br /> đổi chính sách hợp lý để thu hút mạnh đầu tư nước Developing Asia.<br /> ngoài, nhất là các dự án công nghệ cao, thân thiện với 9. The World Bank, December 2014. World Development<br /> môi trường, sản phẩm có giá trị gia tăng cao... Indicators.<br /> <br /> Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi<br /> Ñaø Naüng<br /> 27<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0