Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Thọ
lượt xem 3
download
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích vai trò tiến bộ công nghệ đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. Bằng phương pháp hạch toán theo hàm sản xuất gồm ba yếu tố lao động, vốn và năng suất nhân tố tổng hợp để xác định mức độ đóng góp của chúng trong nền kinh tế, kết quả chỉ ra rằng vốn là yếu tố chủ yếu, trong khi lao động và năng suất lao động (tổng năng suất các yếu tố) đóng góp rất ít cho tăng trưởng GDP của tỉnh Phú Thọ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Thọ
- TẠP TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀCHÍ CÔNGKHOA NGHỆHỌC VÀ CÔNG NGHỆ JOURNAL OF SCIENCE Tập 33,AND Số 3TECHNOLOGY (2023): 3-13 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG HUNG VUONG UNIVERSITY Tập 32, Số 3 (2023): 3 - 13 Vol. 32, No. 3 (2023): 3 - 13 Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn ĐÓNG GÓP CỦA NĂNG SUẤT NHÂN TỐ TỔNG HỢP VÀO TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH PHÚ THỌ Nguyễn Ngọc Sơn1, Ngô Thị Thanh Tú2* 1 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 2 Khoa KT&QTKD, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ Ngày nhận bài: 20/8/2023; Ngày chỉnh sửa: 13/9/2023; Ngày duyệt đăng: 15/9/2023 DOI: https://doi.org/10.59775/1859-3968.156 Tóm tắt Đ ến năm 2022, quy mô GRDP của tỉnh đạt 89,4 nghìn tỷ đồng, gấp 4 lần năm 2010. Giai đoạn 2016-2020, kinh tế của tỉnh tăng trưởng bình quân đạt 7,61%/năm, cao hơn mức tăng trưởng bình quân 5,77%/năm trong giai đoạn 2011-2015, gấp 1,2 lần mức tăng trưởng bình quân của cả nước trong cùng giai đoạn và cao hơn so với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh là 7,5%/năm. Tuy nhiên nền kinh tế của tỉnh chủ yếu vẫn là tăng trưởng theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế chưa hài hòa với các mục tiêu công bằng, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường đòi hỏi tỉnh Phú Thọ cần đẩy mạnh quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng. Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích vai trò tiến bộ công nghệ đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. Bằng phương pháp hạch toán theo hàm sản xuất gồm ba yếu tố lao động, vốn và năng suất nhân tố tổng hợp để xác định mức độ đóng góp của chúng trong nền kinh tế, kết quả chỉ ra rằng vốn là yếu tố chủ yếu, trong khi lao động và năng suất lao động (tổng năng suất các yếu tố) đóng góp rất ít cho tăng trưởng GDP của tỉnh Phú Thọ. Từ khóa: Tăng trưởng kinh tế, vốn, lao động, TFP, Phú Thọ. 1. Đặt vấn đề tỷ đồng (theo giá hiện hành), tính theo giá so sánh Phú Thọ là tỉnh trung du và miền núi phía 2010, tăng trưởng GRDP đạt 48.212 tỉ đồng, tăng Bắc, có diện tích khoảng 3.533km2, dân số đến 7,97% so với năm 2021. Trong đóng góp vào hết năm 2022 đạt 1,62 triệu người, tổng nguồn mức tăng trưởng chung của GRDP, khu vực công lao động xã hội là 759,8 nghìn người, chiếm nghiệp - xây dựng có mức tăng trưởng cao nhất, 54,6% dân số, có 13 đơn vị hành chính cấp tỉnh, đóng góp 4,40 điểm phần trăm. Tiếp theo đó là 277 xã, phường, thị trấn. Kết thúc năm 2022, tốc các ngành dịch vụ đóng góp 2,56 phần trăm. Khu độ tăng trưởng kinh tế năm 2022 của Phú Thọ vực nông, lâm nghiệp, thủy đóng góp 0,67 điểm đứng thứ 43 cả nước. Tổng sản phẩm trên địa bàn phần trăm. Thuế sản phẩm đóng góp 0,34 điểm (GRDP) năm 2022 của Phú Thọ ước đạt 89.398 phần trăm [1]. Đáng chú ý tăng trưởng vốn đầu *Email: ngothanhtu1982@gmail.com 3
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Ngọc Sơn và Ngô Thị Thanh Tú tư của xã hội bình quân trong giai đoạn này là hiện nhiều cách tiếp cận và nhiều quan niệm khác 22,05%, trong khi đó tốc độ tăng bình quân của nhau về thuật ngữ này. lao động là 2,35% [1]. Dấu hiệu trên cho thấy Tổ chức OECD sử dụng thuật ngữ “Năng suất tăng trưởng kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào vốn. đa yếu tố” (MFP - Multi factor productivity) để Để Phú Thọ thoát khỏi tình trạng tăng trưởng chỉ khái niệm tương đương TFP (OECD, 2001). thiếu bền vững, chuyển đổi sang mô hình tăng “Năng suất đa yếu tố” (MFP) liên quan đến sự trưởng kinh tế từ chiều rộng sang kết hợp giữa thay đổi về đầu ra bởi một số loại đầu vào. MFP chiều rộng với chiều sâu, trọng tâm là tăng năng được đo lường thông qua sự thay đổi về đầu ra suất lao động, tăng hàm lượng khoa học và công mà không thể tính được thông qua thay đổi của nghệ cao; nâng cao năng lực quản trị; thúc đẩy đầu vào phối hợp. MFP thể hiện hiệu quả kết hợp khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Đẩy nhanh ứng của nhiều yếu tố bao gồm công nghệ, quy mô sản dụng thành quả cuộc cách mạng công nghiệp lần xuất, kỹ năng quản lý, thay đổi trong tổ chức sản thứ tư vào sản xuất, kinh doanh và quản lý xã xuất [4]. hội, từ đó khắc phục những hạn chế, tạo đà cho Khi nghiên cứu các số liệu thống kê, các nhà kinh tế tỉnh Phú Thọ phát triển. Trong các yếu tố kinh tế học đã thấy rằng tại những nước và vùng đóng góp vào tăng tăng trưởng kinh tế, TFP đóng lãnh thổ có trình độ phát triển cao, trong sự tăng vai trò đặc biệt quan trọng, trong dài hạn TFP là trưởng của kết quả sản xuất, sau khi bóc tách các yếu tố quyết định đến tăng trưởng bền vững. Tuy yếu tố đầu tư thêm lao động, vốn, tài nguyên, nhiên, vấn đề về sự đóng góp của TFP vào tăng v.v... vẫn còn một phần đáng kể được tăng thêm trưởng kinh tế ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh nhờ những yếu tố không phải vốn và lao động Phú Thọ nói riêng chưa tương xứng với trình độ [2]. Những yếu tố này có thể là do áp dụng tiến phát triển [2]. bộ khoa học và công nghệ, tri thức quản lý hiện Theo Solow (1956), nếu tăng trưởng kinh đại, v.v.. Nói cách khác, về cơ bản có ba thành tế chỉ dựa vào vốn thì tăng trưởng chỉ đạt được phần đóng góp vào năng suất sản xuất ra hàng trong ngắn hạn [3]. Do vậy, bên cạnh tạo môi hoá và dịch vụ, đó là: (1) lao động, (2) vốn và (3) trường đầu tư tốt để thu hút đầu tư tạo đà cho tăng những yếu tố khác, trong đó có giáo dục đào tạo, trưởng trong ngắn hạn, tỉnh Phú Thọ cần có các khoa học và công nghệ, v.v... Những phần tăng giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh tăng trưởng năng suất không phải do tăng vốn và lao động TFP để duy trì tăng trưởng kinh tế ổn định, bền này được các nhà kinh tế gọi là “Năng suất nhân vững trong dài hạn. tố tổng hợp” (TFP) [5]. Theo Tổng cục Thống kê (2016): “Năng suất 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp các nhân tố tổng hợp là kết quả sản xuất mang nghiên cứu lại do nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định và lao động hoặc các nhân tố hữu hình, nhờ vào 2.1. Vai trò và tác dụng của năng suất các nhân tác động của các nhân tố vô hình như đổi mới tố tổng hợp công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến quản lý, Năng suất các nhân tố tổng hợp, hay còn được nâng cao trình độ lao động của công nhân … (gọi gọi là phần dư Solow được đưa ra lần đầu tiên chung là các nhân tố tổng hợp - TFP)” [6]. bởi Robert Merton Solow (1924) - một học giả Lý luận và thực tiễn đã khẳng định, tăng kinh tế người Mỹ, trong nghiên cứu về lý thuyết trưởng kinh tế của mỗi quốc gia luôn phụ thuộc tăng trưởng kinh tế (1956) [3]. Khái niệm TFP chặt chẽ vào sự đóng góp của các yếu tố cơ bản ban đầu được dùng trong phân tích vĩ mô, nhưng là: Gia tăng vốn đầu tư phát triển; Gia tăng số sau đó nó được sử dụng rộng rãi trong các phân lượng lao động đang làm việc; và gia tăng năng tích vi mô ở cấp độ ngành hay doanh nghiệp. suất các yếu tố tổng hợp (TFP). Trong các yếu tố Cùng với sự phổ biến rộng rãi của TFP, đã xuất trên, TFP có vị trí, vai trò hàng đầu, đặc biệt quan 4
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 33, Số 3 (2023): 3-13 trọng trong bối cảnh hiện nay. Điều này thể hiện Y= A. Kα . Lβ. Trong đó Y là tổng sản phẩm trên các góc độ sau: quốc nội (GDP) của một nền kinh tế, K là vốn, L Thứ nhất, TFP là yếu tố quan trọng hàng là lao động, A là “năng suất nhân tố tổng hợp” đại đầu nhằm hiện thực hóa mục tiêu đổi mới mô diện cho tiến bộ công nghệ làm cơ sở để phân tích, tính toán và đánh giá tốc độ tăng và tỷ phần hình tăng trưởng. Để tái cơ cấu kinh tế, thay đổi đóng góp của TFP vào tăng trưởng GRDP, số mũ mô hình tăng trưởng từ “tăng trưởng theo chiều α, β là hệ số co dãn của vốn (K) và lao động (L), rộng” sang “tăng trưởng theo chiều sâu”, thì TFP β = 1 - α Tăng hoặc A, K hoặc L sẽ dẫn đến sự gia đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Bởi TFP gắn tăng đầu ra GDP [8]. Trên cơ sở tổng quan, phân với tiềm năng trí tuệ của con người, nên có khả tích lý thuyết và thực tiễn thu thập được, khung năng tăng “không giới hạn” mà không gây ra hệ nghiên cứu được thiết kế như sau: lụy tiêu cực nào cho nền kinh tế. Không tăng TFP cũng đồng nghĩa với không thể thực hiện được thay đổi mô hình tăng trưởng ở Việt Nam nói Tăng Vốn chung và các địa phương nói riêng [7]. Thứ hai, TFP góp phần thúc đẩy tăng trưởng, Tăng Lao động Tăng GRDP nâng cao được năng lực cạnh tranh quốc gia. Lý luận và thực tiễn đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của TFP đối với tăng trưởng kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia [7]. Tăng TFP Thứ ba, TFP giúp các địa phương giải quyết được những vấn đề nan giải về môi trường, xã Hình 1. Khung nghiên cứu yếu tố hội trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Tăng tác động tăng GRDP trưởng nhanh có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp các mục tiêu phát triển của các quốc gia ở hiện TFP được đánh giá dựa trên hai chỉ số chính là tại và tương lai. Tuy nhiên, tăng trưởng nhanh tốc độ tăng trưởng TFP (%) và tỷ trọng đóng góp nếu không gắn với những mục tiêu phát triển bền của TFP trong tăng trưởng kinh tế (%). Để tính vững, sẽ mang lại những hệ lụy không lường. tốc độ tăng trưởng của TFP, hầu hết các nghiên Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế vận hành cứu trên thế giới đều sử dụng 02 phương pháp theo cơ chế thị trường, nếu không thực hiện tốt tiếp cận: phương pháp hạch toán tăng trưởng sự quản lý của Nhà nước, những hệ lụy này lại (Growth accounting approach) và phương pháp càng nặng nề hơn. Việc tăng TFP trong bối cảnh hàm sản xuất (Production function approach) [8]. hiện nay có ý nghĩa rất lớn, giúp các địa phương Phương pháp hàm sản xuất được nhiều tác giả từng bước giải quyết hiệu quả những vấn đề bất sử dụng như Tăng Gia Khiên (2005) tính TFP cập đó; đồng thời đạt được những mục tiêu phát Việt Nam trong giai đoạn 1991 - 1999 [9]; Saikia triển bền vững đã xác định [7]. (2011) tính TFP ngành nông nghiệp của Ấn Độ trong giai đoạn 1950 - 1995 [10]. Trong nghiên 2.2. Phương pháp nghiên cứu cứu này, phương pháp tiếp cận hàm sản xuất Cobb-Douglas được sử dụng có dạng sau: 2.2.1. Mô hình nghiên cứu và phương pháp hạch toán các nguồn lực tăng trưởng kinh tế Y = TFP.F(K,L) (1) Trong phạm vi của nghiên cứu này, nhóm tác Trong đó Y là mức sản lượng của nền kinh giả lựa chọn “Mô hình tân cổ điển” được phát tế (GRDP), các yếu tố đầu vào là lao động (L), triển bởi Robert Solow và Trevor Swan (1956): vốn (K). 5
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Ngọc Sơn và Ngô Thị Thanh Tú Giả thiết rằng hàm sản xuất dạng Cobb-Douglass là hàm liên số liên tục theo thời gian (t) và được biểu diễn dưới dạng đạo hàm riêng theo t như sau: dt = dt F ^ K, Lh + TFP dt = dt F ^ K, Lh + TFP dL dt + TFP dK dt (2) dY dTFP dF dTFP dF dL dF dK dY dF dY dF Do dL = TFP dL L và dK = TFP dK Nên phương trình (2) bây giờ có dạng dt = dt F ^ L, K h + dL dt + dK dt dY dTFP dY dL dY dK (3) Chia hai vế của phương trình (3) cho Y và sau phép biến đổi ta có: dY 1 dTFP 1 dY/Y dL 1 dY/Y dK 1 dt Y = dt TFP + dL/L dt L + dK/K dt K (4) Dưới dạng rút gọn của (4), với giả thiết hiệu suất không đổi theo quy mô, ta có: g(Y) = g(TFP) + ag ^ K h + ^1 - ah g ^ Lh (5) Trong đó: g(Y): tốc độ tăng của sản lượng. g(TFP): tốc độ tăng của năng suất nhân tố tổng hợp. g(L): tốc độ tăng của lao động. g(K): tốc độ tăng của vốn. dY/Y dY/Y a= và 1 - a = dK/K dL/L a và 1 - a: lần lượt là tỷ lệ đóng góp của vốn và lao động trong giá trị sản xuất hay còn gọi là tỷ phần thu nhập của vốn và lao động [11]. Như vậy bài viết này sẽ sử dụng mô hình (5) 2.2.2. Dữ liệu và các giả định tính toán với Y đo bằng GDP theo giá so sánh năm 2010, Tổng sản lượng Y được đo bằng GDP thực tế K là vốn sản xuất, L là số lao động đang làm việc. của tỉnh Phú Thọ được xác định theo giá so sánh Từ mô hình (5) cho thấy: năm 2010, đơn vị tính là tỷ đồng. Riêng chỉ số giá đầu tư thực tế (I) theo giá so sánh năm 2010 + Tác động của vốn đến tăng GDP tỉnh Phú sẽ được tính bằng giá trị đầu tư (I) năm hiện hành Thọ là: α. chia cho chỉ số giá (DGDP = GDPtN/GDPtr) theo + Tác động của lao động đến tăng GDP của nghiên cứu của Nguyễn Quang Hiệp & Nguyễn tỉnh Phú Thọ là: 1- α Thị Nhã (2015) [11]. Sau khi tính toán được tốc độ tăng trưởng của Yếu tố vốn (K) là trữ lượng vốn thực tế của từng yếu tố (gK), lao động (gL) và tốc độ tăng tỉnh Phú Thọ được xác định theo giá so sánh năm trưởng kinh tế, tốc độ tăng của TFP sẽ được xác 2010, đơn vị tính là tỷ đồng. Do tỉnh Phú Thọ định dựa vào công thức (5). được tách tỉnh từ năm 1997 nên trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng GDP thực tế của tỉnh Phú Thọ 6
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 33, Số 3 (2023): 3-13 năm 2000 làm mức K thời kỳ đầu (K0). Từ mức công nghiệp - xây dựng và khu vực dịch vụ kết K0 ban đầu này và giá trị đầu tư hàng năm (It) hợp với cơ cấu GRDP theo giá thực tế (không chúng tôi tính được trữ lượng vốn theo thời gian tính thuế và phụ cấp) như sau: dựa vào công thức: Bảng 1. Hệ số β và α theo lĩnh vực kinh tế Kt = (1 - δ)Kt-1 + It trong đó δ - 5% là tỷ lệ của nền kinh tế Việt Nam khấu hao. Hệ số đóng Hệ số đóng góp α Yếu tố lao động (L) là lao động từ 15 tuổi trở lên Lĩnh vực kinh tế góp β (α=1- β) đang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh Phú Nông lâm nghiệp - Thọ qua các năm, đơn vị tính là nghìn người. 0,6892 0,3108 thủy sản Do tỉnh Phú Thọ hiện không có số liệu để tính Công nghiệp - 0,6368 0,3632 toán trực tiếp các hệ số đóng góp của lao động xây dựng Dịch vụ 0,6451 0,3549 (ký hiệu là β) hoặc hệ số đóng góp của vốn (ký hiệu là α), nên phải dựa vào hệ số (β) tính được Nguồn: Bảng cân đối Liên ngành I/O năm 2012, 2015 [12] từ số liệu xây dựng bảng cân đối liên ngành (IO) Từ đó tính toán hệ số β và α cho toàn nền công bố năm 2015 của cả nước theo 3 khu vực kinh tế của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2022 kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; khu vực như sau: Bảng 2. Hệ số β và α cho toàn nền kinh tế của tỉnh Phú Thọ Hệ số đóng góp Hệ số đóng góp Hệ số đóng góp β của Việt Nam của lao động của vốn (α) % % % Năm (β) chung toàn chung toàn nền NLNTS CNXD DV nền kinh tế kinh tế tỉnh Phú NLNTS CNXD DV tỉnh Phú Thọ Thọ 2010 25,67 34,74 39,59 0,6892 0,6368 0,6451 0,653537 0,346463 2011 28,18 34,93 36,89 0,6892 0,6368 0,6451 0,654628 0,345372 2012 27,99 35,62 36,39 0,6892 0,6368 0,6451 0,654487 0,345513 2013 27,30 36,43 36,27 0,6892 0,6368 0,6451 0,654116 0,345884 2014 26,17 36,43 36,27 0,6892 0,6368 0,6451 0,653715 0,346285 2015 22,34 33,53 37,25 0,6892 0,6368 0,6451 0,652691 0,347309 2016 22,19 33,63 36,63 0,6892 0,6368 0,6451 0,652666 0,347334 2017 19,95 34,59 37,48 0,6892 0,6368 0,6451 0,651541 0,348459 2018 19,36 33,95 39,37 0,6892 0,6368 0,6451 0,651272 0,348728 2019 18,60 35,38 39,14 0,6892 0,6368 0,6451 0,650755 0,349245 2020 21,77 33,98 37,89 0,6892 0,6368 0,6451 0,652341 0,347659 2021 20,19 35,56 37,76 0,6892 0,6368 0,6451 0,651465 0,348535 2022 18,93 37,20 37,54 0,6892 0,6368 0,6451 0,650716 0,349284 Nguồn: Niên giám thống kê của tỉnh Phú Thọ và kết quả tính toán của nhóm tác giả Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu về tổng sản lực trong tăng trưởng GDP của tỉnh Phú Thọ. phẩm trên địa bàn (GRDP), vốn (K), lao động Số liệu tính toán được tổng hợp trong giai đoạn (L) của tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ 2011 2011 - 2022, trong đó số liệu về lao động, vốn, đến 2022. Theo phương pháp hạch toán đã GDP được thu thập từ Cục Thống kê tỉnh Phú trình bày ở trên, bảng 1 thể hiện kết quả tính Thọ [13], lãi suất được thu thập từ cơ sở dữ toán mức độ đóng góp của các yếu tố nguồn liệu IFS của IMF [14]. 7
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Ngọc Sơn và Ngô Thị Thanh Tú Bảng 3. Dữ liệu và tính toán trong nghiên cứu GDP - Giá Tỷ phần Tỷ phần GDP - Giá I - Giá so K - Giá so L so sánh Lãi suất thu nhập thu nhập Năm hiện hành sánh 2010 sánh 2010 (nghìn 2010 cho vay của K của L (tỷ đồng) (tỷ đồng) (tỷ đồng) người) (tỷ đồng) (β = 1-α) (α) 2010 219.551,84 219.551,84 100.167,89 325.244,56 837,1 0,131 0,346463 0,653537 2011 274.765,51 231.386,51 135.665,25 444.647,58 841,6 0,170 0,345372 0,654628 2012 305.969,39 244.685,50 158.165,84 580.581,04 848,5 0,135 0,345513 0,654487 2013 336.808,23 259.546,64 174.644,28 726.196,27 850,5 0,104 0,345884 0,654116 2014 367.709,81 275.375,32 199.186,67 889.073,13 843,5 0,087 0,346285 0,653715 2015 445.510,00 291.130,00 129.000,90 973.620,37 838,8 0,071 0,347309 0,652691 2016 478.682,00 315.466,00 147.164,13 1.072.103,48 845,3 0,070 0,347334 0,652666 2017 541.640,00 339.100,00 169.669,80 1.188.168,11 832,2 0,071 0,348459 0,651541 2018 616.460,00 370.040,00 187.645,66 1.316.405,36 833,9 0,074 0,348728 0,651272 2019 690.260,00 404.840,00 203.203,43 1.453.788,52 840,2 0,077 0,349245 0,650755 2020 751.860,00 420.010,00 214.814,37 1.595.913,47 842,7 0,076 0,347659 0,652341 2021 809.580,00 446.530,00 234.012,00 1.750.129,79 845,2 0,078 0,348535 0,651465 2022 893.980,00 482.130,00 258.865,76 1.921.489,06 848,2 0,080 0,349284 0,650716 Nguồn: Niên giám thống kê của tỉnh Phú Thọ và kết quả tính toán của nhóm tác giả 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Từ bảng số liệu 2 và bảng số liệu 3, nghiên cứu tiếp tục tính toán tốc độ tăng TFP của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2022: Bảng 4. Tốc độ tăng TFP của tỉnh Phú Thọ Tăng GRDP (%) Tốc độ tăng TFP Tốc độ tăng (%) Hệ số đóng góp Năm do tăng (%) GRDP Vốn LĐ α β Vốn LĐ A 1 2 3 4 5 6 7 8=1-(6+7) 2011 5,39 36,71 0,54 0,346463 0,653537 12,7187 0,3529 -7,6816 2012 5,75 30,57 0,82 0,345372 0,654628 10,5580 0,5368 -5,3448 2013 6,07 25,08 0,24 0,345513 0,654487 8,6655 0,1571 -2,7525 2014 6,1 22,43 -0,82 0,345884 0,654116 7,7582 -0,5364 -1,1218 2015 5,72 9,51 -0,56 0,346285 0,653715 3,2932 -0,3661 2,7929 2016 8,36 10,12 0,77 0,347309 0,652691 3,5148 0,5026 4,3427 2017 7,49 10,83 -1,55 0,347334 0,652666 3,7616 -1,0116 4,7400 2018 9,12 10,79 0,2 0,348459 0,651541 3,7599 0,1303 5,2298 2019 9,4 10,44 0,76 0,348728 0,651272 3,6407 0,4950 5,2643 2020 3,75 9,78 0,3 0,349245 0,650755 3,4156 0,1952 0,1392 2011 6,31 9,66 0,3 0,347659 0,652341 3,3584 0,1957 2,7559 2022 7,97 9,79 0,35 0,348535 0,651465 3,4122 0,2280 4,3298 Nguồn: Niên giám thống kê của tỉnh Phú Thọ và kết quả tính toán của nhóm tác giả 8
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 33, Số 3 (2023): 3-13 Theo bảng 4 có thể thấy: TFP bình quân ở các tỉnh thành chỉ có số liệu + Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011- giai đoạn 2016 - 2020 (sau khi có Nghị quyết 52 2020 đạt trên 195 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân - NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019) và hầu hết 11,8%/năm và tăng 1,92 lần so giai đoạn 2001- được tính toán trong giai đoạn này. 2010; tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với GRDP Tỷ phần đóng góp của tăng TFP vào tăng tỉnh bình quân đạt 40,8%. Cơ cấu vốn đầu tư trưởng GRDP của Phú Thọ (43,94%) thấp hơn có sự chuyển dịch tích cực: tỷ trọng vốn đầu tư so với toàn quốc (toàn quốc đạt 45,72%) giai Nhà nước giảm từ 50,0% năm 2010 xuống còn đoạn 2016-2020. Giai đoạn 2011-2020 đóng góp 20,5% năm 2020; tỷ trọng vốn đầu tư ngoài Nhà của TFP vào tăng trưởng GRDP Phú Thọ đạt nước chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng khá 31,53% thấp hơn so toàn quốc (39,0%). Đóng nhanh (từ 42,9% lên 61,7%); tỷ trọng vốn đầu góp của TFP tỉnh Phú Thọ vào GRDP có tỷ phần tư nước ngoài tăng đáng kể, từ 7,1% lên 17,8%. ở nhóm khá (tuy nhiên ở đây việc so sánh này chỉ Tốc độ tăng của vốn của tỉnh Phú Thọ có giá trị mang tính tương đối), không đồng đều trong giai lớn nhất trong 3 yếu tố cho thấy vốn đầu tư và đoạn và có xu hướng giảm những năm gần đây. thu hút vốn đầu tư vào địa bàn tỉnh Phú Thọ là Những tỉnh có tỷ phần đóng góp của TFP vào lớn. Phản ánh thực tế rằng tốc độ tăng trưởng tăng trưởng cao như Thái Nguyên, Hải Phòng, GRDP Phú Thọ chủ yếu là do tăng đầu tư mang Trà Vinh, Cà Mau,… rõ ràng sự gia tăng đóng lại. Kết quả đầu tư đã góp phần nâng cao năng góp của TFP vào tăng trưởng GRDP cho thấy, lực sản xuất, kinh doanh, cải thiện chất lượng kết mô hình tăng trưởng kinh tế của các tỉnh thành cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ, đây đã có những chuyển đổi tích cực từ mô hình theo cũng là sự phản ánh rõ nét của tăng trưởng theo chiều rộng sang mô hình tăng trưởng theo chiều chiều rộng (tăng trưởng theo quy mô). Tuy nhiên, sâu và mô hình tăng trưởng dựa vào khoa học dù tốc độ tăng vốn cao, đặc biệt trong giai đoạn công nghệ và đổi mới và sáng tạo. Chính vì vậy 2016 - 2019, nhưng tốc độ tăng GRDP không mô hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Thọ cần tăng tương xứng, điều này có thể được lý giải độ thiết duy trì và tích cực chuyển đổi từ mô hình trễ của vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào các dự tăng trưởng theo chiều rộng sang mô hình tăng án lớn. trưởng theo chiều sâu và cần xem xét định hướng + Điểm %TFP đứng thứ hai trong nhóm 3 tăng trưởng kinh tế không dựa vào tăng vốn đầu yếu tố, điều này phần nào cho thấy tăng trưởng tư, tăng lao động và khai thác tài nguyên mà tăng GRDP của Phú Thọ theo chiều sâu còn hạn chế trưởng kinh tế dựa vào tri thức khoa học công (tuy nhiên việc đánh giá tăng trưởng GRDP dựa nghệ và đổi mới sáng tạo. trên tốc độ tăng của TFP còn cần phải kết hợp với + Tốc độ tăng lao động có giá trị nhỏ nhất tỷ phần đóng góp của tăng TFP vào tăng trưởng trong 3 yếu tố, phản ánh xu thế thực tế là lao GRDP thì sẽ đầy đủ hơn) và cần phải có các giải động ngày càng giảm theo thời gian, đầu tư vào pháp để chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ tăng máy móc thiết bị ngày càng hiện đại, thâm dụng trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng kinh tế lao động giảm dần, việc áp dụng khoa học kỹ theo chiều sâu. Nhìn chung, tốc độ tăng TFP tỉnh thuật công nghệ ngày càng được tăng cường. Phú Thọ không ổn định, có giá trị giảm dần trong Giai đoạn 2011-2020, Phú Thọ có lực lượng bốn năm liên tiếp gần đây, việc gia tăng vốn và lao động tương đối dồi dào chiếm trung bình gia tăng lao động tiến dần tới giới hạn và phụ khoảng 60% số dân của tỉnh và bình quân mỗi thuộc nhiều vào thị trường, cần phải tăng cường năm tỉnh Phú Thọ tăng thêm 13,1 nghìn người áp dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất vào tuổi lao động. Lực lượng lao động từ 15 tuổi và kinh doanh nhằm tăng giá trị gia tăng trong trở lên năm 2020 là 854,2 nghìn người, tỷ lệ lao cơ cấu giá thành sản phẩm,từ đó tạo nên sự tăng động đã qua đào tạo tăng từ 21% năm 2015 lên trưởng GRDP bền vững và ổn định. Tốc độ tăng 25,8% năm 2020. Mặc dù nguồn lao động dồi 9
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Ngọc Sơn và Ngô Thị Thanh Tú lao động/năm với mức tăng bình quân giai đoạn 2011-2020 đạt 6,4%/năm, cao so với mức tăng bình quân của cả nước là 5% trong cùng giai đoạn. Tăng trưởng lao động có việc làm trung bình trong cùng giai đoạn chỉ là 0,1%/năm cho thấy năng suất lao động tăng lên dựa trên sự gia tăng về đầu tư và chất lượng lao động thay vì tăng quy mô của lao động. Điều này cũng phản ánh trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung và nội bộ các ngành kinh tế. Tuy nhiên, năng suất lao động của tỉnh vẫn còn thấp, chỉ bằng 2/3 Hình 2. Năng suất lao động của Phú Thọ và năng suất lao động trung bình của cả cả nước giai đoạn 2011-2020 nước và trong cả giai đoạn, khoảng Nguồn: Tính toán theo số liệu TCTK và Cục thống kê Phú Thọ cách chênh lệch về năng suất của Phú Thọ và cả nước chưa có sự thu hẹp lại. dào nhưng năng suất lao động của tỉnh Phú Thọ Từ số liệu đã tính toán được ở cải thiện chậm. Tốc độ tăng trưởng năng suất lao phần trên, nghiên cứu tiếp tục tính toán tỷ phần động đã tăng từ 5,7%/năm giai đoạn 2011-2015 đóng góp của các nhân tố vốn; lao động; TFP lên 7%/năm ở giai đoạn 2016-2020. Năm 2020, vào GRDP tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2022 năng suất lao động của tỉnh đạt 89,3 triệu đồng/ như bảng 5. Bảng 5. Đóng góp của vốn, lao động và TFP trong tăng trưởng GDP của tỉnh Phú Thọ Tăng GRDP do Tỷ phần đóng góp do Tốc độ Năm tăng GRDP Tăng Tăng LĐ Tăng TFP Tăng TSCĐ Tăng LĐ Tăng TFP (%) TSCĐ (%) (%) (%) (%) (%) (%) A 1 2 3 4 5 6 7 2011 5,39 12,72 0,35 -7,68 236 6,55 -142,52 2012 5,75 10,56 0,54 -5,34 184 9,34 -92,95 2013 6,07 8,67 0,16 -2,75 143 2,59 -45,35 2014 6,1 7,76 -0,54 -1,12 127 -8,79 -18,39 2015 5,72 3,29 -0,37 2,79 58 -6,40 48,83 2016 8,36 3,51 0,50 4,34 42 6,01 51,95 2017 7,49 3,76 -1,01 4,74 50 -13,51 63,28 2018 9,12 3,76 0,13 5,23 41 1,43 57,34 2019 9,4 3,64 0,49 5,26 39 5,27 56,00 2020 3,75 3,42 0,20 0,14 91 5,21 3,71 2021 6,31 3,36 0,20 2,76 53 3,10 43,68 2022 7,97 3,41 0,23 4,33 43 2,86 54,33 Nguồn: Niên giám thống kê của tỉnh Phú Thọ và kết quả tính toán của nhóm tác giả 10
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 33, Số 3 (2023): 3-13 Trong giai đoạn 2011 - 2014, tỷ phần đóng đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Bởi TFP gắn góp của tăng TFP âm lớn, nguyên nhân là do với tiềm năng trí tuệ của con người, nên có khả tăng trưởng của vốn đầu tư cao, đóng góp phần năng tăng “không giới hạn” mà không gây ra hệ lớn trong tăng trưởng kinh tế đã lấn át đóng góp lụy tiêu cực nào cho nền kinh tế. Không tăng TFP của TFP trong tăng trưởng kinh tế. Kết quả này cũng đồng nghĩa với không thể thực hiện được cho thấy, tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Thọ thay đổi mô hình tăng trưởng ở tỉnh Phú Thọ. trong giai đoạn này hoàn toàn dựa vào vốn đầu Tăng trưởng nhanh có ý nghĩa vô cùng to lớn tư, đóng góp của vốn đầu tư trong tăng trưởng đối với các mục tiêu phát triển của tỉnh Phú Thọ ở kinh tế hoàn toàn lấn át đóng góp của TFP và hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, tăng trưởng nhanh lao động. Đây là giai đoạn bùng nổ vốn đầu của nếu không gắn với những mục tiêu phát triển bền cả nước nên đây cũng là tình trạng chung của cả vững, sẽ mang lại những hệ lụy không lường như nước trong giai đoạn này. TFP phản ánh các yếu tài nguyên thiên nhiên bị suy giảm, thậm chí là cạn tố như kiến thức, kỹ năng, trình độ tay nghề của kiệt, chất lượng tài nguyên ngày càng kém đi, môi người lao động và điều hành của người quản lý… trường sinh thái bị ô nhiễm, hủy diệt; từ đó sẽ tác chưa được chuyển hóa vào kết quả sản xuất và động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế dài hạn, đến chưa được sử dụng một cách có hiệu quả trong thu nhập của dân cư; mức sống, chất lượng cuộc quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ sống sẽ giảm sút, đất nước không có tiềm lực kinh Sang giai đoạn 2015 - 2022, đóng góp của tế để giải quyết các vấn đề xã hội như y tế, giáo TFP vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Thọ dục và đào tạo, phát triển khoa học và công nghệ, đã có sự cải thiện đáng kể so với các giai đoạn giảm nghèo, thực hiện an sinh xã hội,… Việc tăng trước, chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế đã TFP trong bối cảnh hiện nay có ý nghĩa rất lớn, được cải thiện đáng kể nhờ các giải pháp đồng bộ giúp tỉnh Phú Thọ từng bước giải quyết hiệu quả của địa phương về phát triển khoa học và công những vấn đề bất cập đó. nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định 4. Kết luận - Khuyến nghị hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập. Tăng trưởng GRDP Phú Thọ chịu tác động Nhìn chung, đóng góp của tăng TFP trong (tăng) của 3 yếu tố đó là: Lao động, Vốn và TFP, tăng trưởng kinh tế tỉnh Phú Thọ chưa cao và do vậy việc đánh giá sẽ bao hàm cả 3 yếu tố này. chưa ổn định. Tuy nhiên, đóng góp của TFP đang Việc đánh giá phải đồng thời cả đánh giá về “Tốc có xu hướng cải thiện rõ rệt trong các năm gần độ tăng” và “Tỷ phần đóng góp” của từng nhân tố đây, kinh tế có xu hướng phát triển theo chiều sâu mới phản ánh một cách đầy đủ nhất về tác động nhờ vào các chính sách phát triển khoa học và của nhân tố đó tới tăng trưởng GRDP. Tăng TFP công nghệ của địa phương. là yếu tố quan trọng đóng góp cho tăng trưởng Với quy mô kinh tế của địa phương còn nhỏ, kinh tế và phát triển bền vững. Trong đó, trình độ tỷ lệ tiết kiệm thấp, nên khó tăng từ bên trong; nguồn nhân lực là quyết định, nâng cao năng suất vốn FDI và các nguồn khác đều có hạn và tỏ ra lao động sẽ tác động tích cực lên tăng TFP. Qua không chắc chắn; hơn nữa việc tăng vốn đầu tư kết quả tính toán, nhận xét đánh giá ở phần trên, thường có hiệu ứng phụ (gây bất ổn vĩ mô, lạm những hạn chế và nguyên nhân tỷ phần đóng góp phát,…); nguồn lao động phổ thông, giá rẻ không của TFP vào tăng trưởng GRDP của Phú Thọ còn còn là lợi thế trong thời đại cách mạng công thấp, thiếu tính bền vững chủ yếu là do: nghiệp 4.0. Do đó, để tái cơ cấu kinh tế, thay đổi Thứ nhất, qua kết quả phần tính toán ở trên có mô hình tăng trưởng từ “tăng trưởng theo chiều thể thấy tốc độ tăng và tỷ phần đóng góp của TFP rộng” sang “tăng trưởng theo chiều sâu”, thì TFP vào tăng trưởng GRDP của Phú Thọ còn chưa 11
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Ngọc Sơn và Ngô Thị Thanh Tú đạt được mức trung bình toàn quốc ở giai đoạn Hai là, cần có chính sách đầu tư phát triển gần đây. Khoa học công nghệ và đổi mới sáng nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm việc tạo chưa thật sự trở thành động lực chính để nâng tăng cường chính sách để giữ chân người tài cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh. giỏi, có chiến lược phát triển nhân sự, làm tốt Thứ hai, đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế công tác quy hoạch, xây dựng và phát triển tức là đổi mới cách thức huy động, phân bổ, sử nguồn nhân lực, ngành hàng chiến lược mà dụng các nguồn lực theo hướng hợp lý và hiệu tỉnh Phú Thọ có lợi thế, đồng thời củng cố đào quả; chuyển cách thức tăng trưởng theo chiều tạo, nâng cao trình độ và tay nghề đội ngũ lao rộng từ chủ yếu dựa vào tăng vốn, lao động giá động phù hợp với các đòi hỏi của quá trình hội rẻ, khai thác tài nguyên thiên nhiên sang tăng nhập kinh tế quốc tế. trưởng kinh tế theo chiều sâu, chủ yếu dựa vào Ba là, mặc dù quy mô vốn đầu tư vào địa bàn sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiến bộ khoa tỉnh liên tục tăng qua các năm và đóng góp chính học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. vào kết quả tăng trưởng của tỉnh tuy nhiên cần Thứ ba, lao động trong khu vực nông nghiệp thay đổi quan điểm trong công tác huy động vốn, không phải là huy động vốn bằng mọi giá mà là còn lớn, trong khi năng suất lao động ngành nông sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả đặc biệt là đầu nghiệp thấp. tư công. Thứ tư, quy mô và chất lượng của doanh nghiệp bản địa hạn chế. Nguyên nhân do máy Tài liệu tham khảo móc, thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất [1] Cục thống kê tỉnh Phú Thọ (2023), Số liệu kinh còn lạc hậu, không đồng bộ; chưa đáp ứng được tế-xã hội năm 2022 tỉnh Phú Thọ, , doanh nghiệp FDI cạnh tranh trực tiếp về nguồn [2] Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006), Tăng lực như lao động, cơ sở hạ tầng, sự bất bình đẳng trưởng kinh tế Việt Nam 15 năm ( 1991 - 2005): về cơ chế ưu đãi đầu tư… Từ góc độ phân tích đóng góp của các yếu tố sản Thứ năm, chất lượng và hiệu quả sử dụng lao xuất, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. động còn thấp. Đến cuối năm 2020, chỉ có 28,6% [3] Solow, R. M. (1956). A contribution to the theory lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ, of economic growth. The quarterly journal of trong đó khu vực nông thôn thấp, chỉ đạt 22,5 %. economics, 70(1), 65-94. Theo đó, trong thời gian tới tỉnh Phú Thọ cần [4] OECD (2001). Measuring Productivity: chú ý: Measurement of aggregate and industry-level Một là, tỉnh Phú Thọ cần thực hiện chuyển productivity growth. OECD Manual. (http:// đổi mô hình tăng trưởng theo định hướng www.oecd.org/dataoecd/59/29/2352458.pdf) chung của cả nước, đó là một mô hình tăng [5] Trần Thọ Đạt (2005), Các mô hình tăng trưởng trưởng bền vững, hiệu quả và vì con người, kinh tế, NXB Thống kê, Hà Nội. dựa trên cơ sở khai thác và sử dụng tốt nhất [6] Tổng cục Thống kê (2016), https://www.gso. các lợi thế cạnh tranh. Thực hiện tăng trưởng gov.vn/du-lieu-dac-ta/2019/12/htcttkqg-toc-do- theo chiều sâu, dựa vào tri thức và công nghệ, tang-nang-suat-cac-nhan-to-tong-hop-tfp/ vận hàng theo cơ chế kinh tế thị trường trong [7] Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của một môi trường thể chế có tính trách nhiệm và Thủ tướng Chính phủ (2021), Báo cáo Năng lực minh bạch cao. cạnh tranh của Việt Nam từ đánh giá của nhà 12
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 33, Số 3 (2023): 3-13 đầu tư nước ngoài và Báo cáo năng lực cạnh [11] Nguyễn Quang Hiệp, Nguyễn Thị Nhã (2015), tranh toàn cầu 4.0 của Diễn đàn Kinh tế thế giới, Vai trò của các yếu tố nguồn lực đối với tăng ngày 21 tháng 3 năm 2021. trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1996 - 2014, Tạp chí Kinh tế & phát triển, số 219, 9 - 19. [8] Ngô Thắng Lợi (2017), Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Thực trạng và định hướng đến [12] Tổng cục Thống kê (2015), Bảng cân đối liên ngành của Việt Nam năm 2012, https://www. năm 2030, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà gso.gov.vn/wp-content/uploads/2019/03/ Nội. SACH-IO-2012.pdf [9] Tăng Văn Khiên (2005), Tốc độ tăng năng suất [13] Cục thống kê tỉnh Phú Thọ (2012, 2013, 2014, các nhân tố tổng hợp: Phương pháp tính và ứng 2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2020, 2021, dụng, NXB Thống kê, Hà Nội. 2022, 2023), Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ [10] Saikia, H. (2011). Economic Underdevelopment các năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, and Total Factor Growth in Small Scale 2018, 2019, 2020, 2021, 2022. Industries: Some Evidences from India. [14] IMF (2022), Cơ sở dữ liệu trực tuyến, từ CONTRIBUTION OF TOTAL FACTOR PRODUCTIVITY (TFP) TO ECONOMIC GROWTH OF PHU THO PROVINCE Nguyen Ngoc Son1, Ngo Thi Thanh Tu2 1 National Economics University, Hanoi 2 Hung Vuong Unviversity, Phu Tho Abstract B y 2022, the province’s GRDP scale will reach 89.4 trillion VND, 4 times higher than in 2010. During the 2016-2020 period, the province’s economic growth will average 7.61%/year, higher than the growth rate of 2010, 1.2 times the average growth rate of the country in the same period and higher than the 5-year socio- economic development plan of 2016- 2020 of the province is 7.5%/year. However, the province’s economy is still mainly growing in breadth, economic growth is not in harmony with the goals of equity, social progress and environmental protection, requiring Phu Tho province to step up the process. Transform the economic growth model towards improving quality. This study focuses on analyzing the role of technological progress in the economic growth of Phu Tho province in recent times. Using the production function accounting method including three factors labor, capital and total factor productivity to determine their contribution level in the economy, the results show that capital is the main factor, while labor and labor productivity (total factor productivity) contribute very little to Phu Tho province’s GDP growth. Keywords: economic growth, capital, labor, TFP, Phu Tho. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực
168 p | 288 | 54
-
Quản lý chuỗi cung ứng- Bài tập nhóm
27 p | 159 | 21
-
Tạo động lực lao động để tăng năng suất lao động
6 p | 72 | 10
-
7 phương pháp cho nhóm làm việc hiệu quả
3 p | 83 | 6
-
Tác động của vốn con người đến tăng trưởng năng suất lao động ở Việt Nam
7 p | 120 | 6
-
Tài nguyên dư thừa và khả năng tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp ở Việt Nam
9 p | 19 | 4
-
Phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp thủy sản Việt Nam: Nghiên cứu điển hình tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung
25 p | 27 | 2
-
Tác động của kiểm soát nội bộ đến năng suất của các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam
9 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn