Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Thống kê kinh tế: Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế Quảng Nam
lượt xem 5
download
Mục tiêu đề tài "Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế Quảng Nam" là làm rõ cơ sở lý thuyết và thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Quảng Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Thống kê kinh tế: Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUỲNH ĐỨC NAM PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ THỐNG KÊ KINH TẾ Mã số: 8310107 Đà Nẵng - Năm 2022
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Đinh Thị Thúy Phƣơng Phản biện 1: TS. Phạm Quang Tín Phản biện 2: TS. Nguyễn Chín Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Thống kê Kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 3 năm 2022 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thuộc nhóm các nước có mức tăng trưởng cao. Khi nền kinh tế có những khởi sắc nhất định, bên cạnh việc quan tâm đến tăng trưởng kinh tế thì người ta bắt đầu quan tâm đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng tăng trưởng kinh tế. Nhưng nhìn chung tất cả đều hướng tới phản ánh nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, duy trì trong một thời gian dài, gắn với quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước, phúc lợi xã hội được cải thiện, giảm số người nghèo đói và đảm bảo chính sách an sinh xã hội. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế cũng tồn tại mặt trái của nó chúng ta đã biết nhiều đến tình trạng khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, phân hóa giàu nghèo, văn hóa – xã hội không theo kịp phát triển kinh tế,…Đó là lý do vì sao các quốc gia, các địa phương thường hay chú trọng đến vấn đề chất lượng tăng trưởng kinh tế trong các kế hoạch phát triển. Trong những năm qua, kinh tế tỉnh Quảng Nam đạt được những thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (viết gọn là GRDP) bình quân giai đoạn (2016-2020) đạt 9,53%/năm; cao hơn mức tăng trưởng bình quân chung của cả nước từ 2,5-3 điểm phần trăm (6,5%-7%). Riêng năm 2020 GRDP tỉnh Quảng Nam giảm ở mức gần 6% so với năm 2019, đây là lần đầu tiên kinh tế tỉnh Quảng Nam tăng trưởng âm kể từ khi tái lập tỉnh (năm 1997). Nghiên cứu thực trạng tăng trưởng kinh tế cả hai mặt (lượng và chất) một cách toàn diện, tìm ra những mặt đạt được và hạn chế; từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh, đây là lý do
- 2 Học viên chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế Quảng Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát - Mục tiêu đề tài là làm rõ cơ sở lý thuyết và thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Quảng Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tổng quan nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế. - Phân tích và đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020. - Đề xuất định hướng một số giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trong thời gian tiếp theo. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu: - Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020 như thế nào ? - Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chất lượng tăng trưởng của Quảng Nam ? - Quảng Nam cần phải làm gì để tăng chất lượng tăng trưởng kinh tế ? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Quảng Nam. Đề tài tập trung phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Nam.
- 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Số liệu thứ cấp được Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê Quảng Nam công bố theo quy định, dữ liệu có sẵn (các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học, các cơ quan cung cấp số liệu thống kê,…) để phân tích thực trạng và đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020. 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài Đề tài làm rõ và tổng quan phương pháp luận liên quan đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Về thực tiễn tại địa phương, đề tài đánh giá tình hình chất lượng tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế. Chương 2: Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Nam.
- 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 1.1.1. Một số khái niệm về tăng trƣởng kinh tế Trong mỗi giai đoạn phát triển có những quan niệm khác nhau về tăng trưởng kinh tế. - Theo kinh tế học E.Wayne Nafziger cho rằng: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng của quy mô sản lượng của nền kinh tế hoặc sự tăng lên về thu nhập bình quân đầu người của một quốc gia”. - Theo Trần Thọ Đạt (2005) thì các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế là cách diễn đạt quan điểm cơ bản về tăng trưởng thông qua các yếu tố đầu vào và mối quan hệ giữa chúng [1]. Lê Cao Đoàn (2011) đề cập mô hình tăng trưởng, đó là những nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng, cũng như mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế [2]. - Tăng trưởng kinh tế (economic growth): sự gia tăng của tổng sản phẩm trong nước (GDP) hoặc tổng thu nhập quốc dân (GNP) trong một thời gian nhất định [3]. - Tăng trưởng kinh tế còn được định nghĩa là sự gia tăng mức sản xuất mà nền kinh tế tạo ra theo thời gian. - Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia bình quân đầu người trong một thời gian nhất định. 1.1.2. Khái niệm và các quan điểm về chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế Có 4 nội dung hay 4 tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế gồm: - Trạng thái của tăng trưởng kinh tế.
- 5 - Phương thức của tăng trưởng kinh tế. - Hiệu quả của tăng trưởng kinh tế. - Khả năng duy trì tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. 1.1.3. Khung phân tích đƣợc vận dụng trên thế giới 1.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế 1.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất - Thứ nhất: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động - Thứ hai: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn - Thứ ba: Chỉ tiêu phản ánh đóng góp của khoa học công nghệ, trình độ quản lý đối với tăng trưởng kinh tế - TFP. 1.1.4.2. Chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Để đánh giá chuyển dịch cơ cấu theo khu vực kinh tế thường xem xét đến sự thay đổi tỷ trọng đóng góp của các khu vực kinh tế trong GDP/GRDP. 1.1.4.3. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế gắn với cơ sở hạ tầng Chất lượng tăng trưởng kinh tế“được thể hiện thông qua tăng trưởng kinh tế, gắn với khả năng đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế trong quá trình”tăng trưởng. 1.1.4.4 Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế với các vấn đề môi trường Chất lượng tăng trưởng kinh tế được thể hiện thông qua tăng trưởng kinh tế phải gắn với khai thác tài nguyên hợp lý và bảo vệ môi trường.
- 6 1.1.4.5. Chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh tăng trưởng Để phản ánh năng lực cạnh tranh tăng trưởng của một nền kinh tế, thông thường đánh giá theo ba tiêu chí: (1) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; (2) Năng lực cạnh tranh của sản phẩm; (3) Năng lực cạnh tranh của quốc gia. 1.2. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG 1.2.1. Xác định một số nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế 1.2.1.1. Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển,“các nước đang phát triển thường quan tâm đến xuất khẩu sản phẩm thô, đó là những sản phẩm được khai thác trực tiếp từ”nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước, chưa qua chế biến hoặc ở dạng sơ chế. Nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng là cơ sở để phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến,… Tài nguyên thiên nhiên“là một trong những yếu tố nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất. Nếu không có tài nguyên, đất đai thì sẽ không có sản xuất và không”có sự tồn tại của con người. Tuy nhiên, đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, tài nguyên thiên nhiên“chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Tài nguyên thiên nhiên là hữu hạn, vì thế tài nguyên thiên nhiên chỉ trở thành sức mạnh của nền kinh tế khi con người biết”khai thác và sử dụng chúng một cách hiệu quả. 1.2.1.2. Yếu tố thế chế chính trị, kinh tế - xã hội Các nhân tố này tác động đến quá trình phát triển đất nước theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp lý và môi trường xã hội cho các nhà đầu tư.
- 7 Thể chế được biểu hiện như một lực lượng đại diện cho ý chí của cộng đồng nhằm điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra.“Thể chế được thể hiện thông qua các dự kiến mục tiêu phát triển, các nguyên tắc tổ chức quản lý kinh tế xã hội, hệ thống luật pháp, các chế độ chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức thực hiện. 1.2.1.3. Yếu tố về nguồn lực - Nguồn nhân lực: Theo Adam Smith (1723-1790) cho rằng “Sự cải tiến lớn nhất về mặt năng suất lao động và phần lớn kĩ năng, sự khéo léo và óc phán đoán đúng đắn có được hình như là nhờ vào sự phân công lao động”. - Vốn: “Đầu tư là phần sản lượng được tích’lũy nhằm tăng năng lực sản xuất trong tương lai của nền kinh tế” (Sachs, J and F. Larrain, 1993). Vốn và lao động sẽ làm việc với nhau để tạo ra một mức GDP bình quân đầu người, được gọi là trạng thái ổn định. 1.2.2. Một số phƣơng pháp phân tích thống kê chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế 1.2.2.1. Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian, việc nghiên cứu sự biến động này được thực hiện trên cơ sở phân tích dãy số theo thời gian. Dãy số theo thời gian cho phép thống kê nghiên cứu xu hướng biến động của hiện tượng qua thời gian. Từ đó, tìm ra tính quy luật của sự phát triển đồng thời dự đoán được các mức độ của hiện tượng trong tương lai. 1.2.2.2. Phân tích định tính, sử dụng mô hình phân tích SWOT Phân tích SWOT là yếu tố quan trọng để tạo dựng chiến lược trong thời gian dài. Thông qua phân tích SWOT, sẽ nhìn rõ mục tiêu cụ thể cũng như các yếu tố trong và ngoài phạm vi có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới mục tiêu đề ra.
- 8 KẾT LUẬN CHƢƠNG I Từ khi kinh tế học ra đời đến nay, nhiều lý thuyết và mô hình tăng trưởng kinh tế đã được hình thành và hoàn thiện. Tuy nhiên, các lý thuyết và mô hình chủ yếu tập trung phân tích và đánh giá sự tăng trưởng về số lượng. “Một vấn đề rất quan trọng của tăng trưởng kinh tế ngoài tốc độ tăng trưởng, đó là chất lượng tăng trưởng, nhưng tăng trưởng về mặt chất lượng hầu như mới được đề cập đến nhiều những năm trở lại đây. Nhìn từ một góc độ khác, theo cách hiểu rộng, chất lượng tăng trưởng có thể tiến tới nội hàm về phát triển bền vững, chú trọng đến tất cả ba thành tố kinh tế,“xã hội và môi trường. Theo cách hiểu hẹp, chất lượng tăng trưởng kinh tế có thể chỉ ra khía cạnh nào đó, ví dụ chất lượng đầu tư, giáo dục, chất lượng dich vụ công,… tăng trưởng kinh tế được gắn với chất lượng tăng trưởng. Số lượng của tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở quy mô, tốc độ của tăng trưởng. Còn mặt chất lượng của tăng trưởng kinh tế là tính quy định vốn có của nó, là sự thống nhất hữu cơ làm cho hiện tượng tăng trưởng kinh tế khác với các hiện tượng khác. Chất lượng tăng trưởng kinh tế là sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững của nền kinh tế, thể hiện qua năng suất nhân tố tổng hợp và năng suất lao động xã hội tăng và ổn định, mức sống của người dân được nâng cao không ngừng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước, sản xuất có tính cạnh tranh cao, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, quản lý kinh tế Nhà nước có hiệu quả.
- 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM 2.1. TÌNH HÌNH TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Quảng Nam Quảng Nam là tỉnh nằm ở trung tâm, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 860 km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 865 km về phía Nam. Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp biển Đông với trên 125 km bờ biển, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Toàn tỉnh có 18 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: 2 thành phố, 01 thị xã và 15 huyện. 2.1.2. Khái quát tình hình tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Nam Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước có những yếu tố thuận lợi và khó khăn đan xen, diễn biến phức tạp hơn so với dự báo, đã tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: kinh tế vĩ mô dần ổn định, tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành phát triển kinh tế - xã hội, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội tăng lên; ảnh hưởng từ bên ngoài gia tăng, cạnh tranh ngày càng gay gắt; dịch Covid-19, dịch tả lợn châu Phi, biến đổi khí hậu… đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả phát triển kinh tế - xã hội và đời sống người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Đặc biệt năm 2020, tỉnh vừa tập trung phòng, chống dịch bệnh, vừa duy trì, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh đã vượt qua khó khăn, thách thức và thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong giai đoạn 2016-2020 và đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực.
- 10 Hình 2.2: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế theo giá so sánh 2010 Giai đoạn (2016-2020) bình quân đóng góp của khu vực KTTN trong cơ cấu GRDP khoảng 60%/năm, cao gấp 4 lần kinh tế nhà nước (chiếm 15,3% GRDP); gấp 10,5 lần khu vực FDI (chiếm 5,7% GRDP). Cụ thể đóng góp vào GRDP của khu vực doanh nghiệp KTTN tăng từ 37% năm 2015 đến 42% năm 2020. 2.2. PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất 2.2.1.1. Hiệu quả sử dụng lao động Năng suất lao động của tỉnh Quảng Nam tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2016 năng suất lao động bình quân đạt 58,7 triệu đồng/người/năm, đến năm 2019 đã đạt được 68 triệu đồng/người/năm, tuy nhiên năm 2020 chỉ đạt 64,6 triệu đồng/người/năm, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nghiêm trọng tác động nền kinh tế tỉnh Quảng Nam. Diễn biến năng suất lao động giai đoạn (2016-2020) tại hình 2.3
- 11 Hình 2.3. Năng suất lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn (2016-2020) 2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn Một trong những chỉ tiêu quan trọng đo lường hiệu quả sử dụng vốn là hệ số ICOR. Tỉnh Quảng Nam đã chú trọng đến công tác quy hoạch quỹ đất để phát triển công nghiệp nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư (vùng đông Quảng Nam). Giai đoạn (2016-2020), đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội, góp phần gia tăng năng lực sản xuất, cung ứng các sản phẩm vật chất và dịch vụ, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển giao công nghệ, tạo đà cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững,… Theo Hình 2.7 giai đoạn (2016-2020) phản ánh sự ảnh hưởng của dịch bệnh đến nền kinh tế, cụ thể từ năm 2016 đến năm 2017, hệ số ICOR tăng từ 1,5 đến 3,2 phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của tỉnh giảm, tức việc vốn chưa đạt hiệu quả như kế hoạch đưa ra. Ở giai đoạn tiếp theo, hiệu quả sử dụng vốn tăng do hệ số ICOR giảm năm 2017 là 3,2 và năm 2018 là 2,3 tăng trở lại ở năm 2019 là: 4,3 và đặc biệt năm 2020 giảm 7,1. Kết quả tương đối tích cực trong thu hút đầu tư đã góp phần làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh thời gian qua khả quan và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi đúng hướng.
- 12 Hình 2.7. Hệ số ICOR của tỉnh Quảng Nam giai đoạn (2016-2020) 2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam 2.2.2.1 Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn (2016-2020) đi theo hướng tích cực và phù hợp với xu hướng chung cả nước, tức là tăng tỷ trọng các nhóm ngành CN-XD, dịch vụ và giảm tỷ trọng nhóm ngành NLTS trong cơ cấu GRDP của tỉnh. Trong giai đoạn (2016-2020), cơ cấu khu vực I. NLTS chiếm tỷ trọng gần 14%; khu vực II. CN-XD chiếm 33%; khu vực dịch vụ chiếm gần 35%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 19%. Có thể thấy mức độ chuyển dịch cơ cấu ngành giai đoạn (2016 -2020) của tỉnh còn chậm, khu vực I. NLTS chiếm tỷ trọng 14% trong cơ cấu nền kinh tế. Xét về quy mô và tốc độ chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ khu vực ngành nông nghiệp còn chậm so với những yêu cầu đặt ra, tỷ trọng GTSX trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn trong ngành nông nghiệp năm 2015 (71%), năm 2020 (71,7%). Tỷ trọng GTSX ngành chăn nuôi chiếm 2015 (25,9%), năm 2020 (24,9%) và dịch vụ nông nghiệp nhỏ, tăng chậm 2015 (3,1%), năm 2020 (3,4%).
- 13 Bảng 2.4. GRDP tỉnh Quảng Nam theo giá hiện hành, phân theo khu vực kinh tế giai đoạn (2016-2020) Đơn vị tính: Tỷ đồng Chia ra Tổng số Công Năm Nông, lâm Thuế sản nghiệp Dịch nghiệp và phẩm trừ trợ và xây vụ thủy sản cấp sản phẩm dựng 2016 73.880 10.601 23.701 25.504 14.074 2017 80.707 11.163 25.172 28.752 15.620 2018 91.752 11.916 30.252 31.955 17.629 2019 98.907 12.517 63.764 34.695 18.931 2020 94.668 16.681 31.162 32.868 16.957 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam năm 2020 2.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế Giai đoạn (2016-2020) so với giai đoạn (2011-2015) cơ cấu thành phần kinh tế của tỉnh Quảng Nam có sự chuyển biến rõ nét. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là khu vực tư nhân có những đóng góp đáng kể cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh cho nền kinh tế, hướng đến mục tiêu tối đa hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực và công bằng xã hội. Trong giai đoạn (2016-2020) nhìn chung xu hướng chuyển dịch của nền kinh tế là giảm tỷ trọng khu vực kinh tế Nhà nước (từ năm 2016 chiếm 16,2%, đến năm 2020 giảm 12,7%), tăng tỷ trọng kinh tế ngoài Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trước năm 2015, thu ngân sách Nhà nước từ hoạt động sản xuất kinh doanh của KTTN chiếm tỷ trọng khoảng 75% tổng thu từ sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, đến năm
- 14 2020 thì tỷ trọng này của KTTN đã đạt gần 82%, vượt xa khu vực kinh tế Nhà nước (4%) và khu vực FDI (14%). Đóng góp của khu vực KTTN trong cơ cấu GRDP luôn ở mức vượt trội 60% GRDP, năm 2020 cao gấp 4 lần so với khu vực kinh tế nhà nước (chiếm 15,3% GRDP); gấp 10,5 lần khu vực FDI (chiếm 5,7% GRDP). Đặc biệt, khu vực doanh nghiệp của KTTN cho thấy xu thế đóng góp ngày càng tăng trong tỷ trọng GRDP, từ 39,4% năm 2016 tăng hơn 42% năm 2020. 2.2.3. Chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế đảm bảo cơ sở hạ tầng Tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều cơ chế ưu đãi, chính sách huy động vốn (kể cả nội lực và ngoại lực), tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thông thoáng, đặc thù để thu hút đầu tư phát triển vùng, ngành kinh tế. Đầu tư chú trọng kết nối kết cấu hạ tầng giao thông liên vùng; hạ tầng các khu cụm công nghiệp; ưu tiên đầu tư phát triển khu vực miền núi, nông thôn; hỗ trợ đầu tư phát triển giáo dục, y tế, đầu tư các lĩnh vực giao thông, văn hoá xã hội. Đặc biệt ưu tiên cho các dự án lớn, đổi mới thiết bị, công nghệ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, phát huy thế mạnh những sản phẩm đặc trưng của tỉnh Quảng Nam so với các tỉnh trong khu vực... 2.2.4. Chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế với các vấn đề môi trƣờng Môi trường là một trong ba đỉnh của tam giác phát triển (kinh tế, xã hội, môi trường) là yếu tố quan trọng của phát triển bền vững. đã tạo được sự chuyển biến và đạt được một số kết quả bước đầu quan trọng. Tỉnh Quảng Nam đã tập trung triển khai thực hiện tốt các dự án về bảo vệ môi trường như: Thu gom, xử lý rác thải nông thôn; xử lý nước thải, rác thải ở các đô thị, các KCCN; xử lý chất thải y tế... Nhiều mô hình về bảo vệ môi trường được nhân rộng trong nhân dân ở các địa phương như: không sử dụng túi ni lông, phân loại rác thải từ nguồn, quản lý rác thải độc hại trong sản xuất nông nghiệp,…
- 15 2.2.5. Phân tích các năng lực cạnh tranh tăng trƣởng Năng lực cạnh tranh của một tỉnh, thông thường dùng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số này thể hiện một số nội dung về chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh. Trong bốn năm (2016- 2019) chỉ số PCI tỉnh Quảng Nam nằm trong tốp 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chất lượng điều hành kinh tế tốt nhất cả nước. Tuy nhiên, năm 2020, chỉ số PCI tỉnh Quảng Nam giảm 7 bậc so với năm 2019, xếp thứ 2 trong vùng Duyên Hải miền Trung (sau Đà Nẵng) và thuộc nhóm tỉnh có chỉ số khá. 2.2.6. Chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế tỉnh Quảng Nam qua mô hình phân tích SWOT Để tổng hợp và phân tích các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Nam. Trong bốn năm (2016-2019) chỉ số PCI tỉnh Quảng Nam nằm trong tốp 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chất lượng điều hành kinh tế tốt nhất cả nước. Tuy nhiên, năm 2020, chỉ số PCI tỉnh Quảng Nam giảm 7 bậc so với năm 2019, xếp thứ 2 trong vùng Duyên Hải miền Trung (sau Đà Nẵng) và thuộc nhóm tỉnh có chỉ số khá. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.3.1. Những thành tựu Giai đoạn (2016-2020), mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng tỉnh Quảng Nam vẫn đạt được những thành tựu quan trọng, đột phá và mang nhiều dấu ấn trên các mặt, góp phần tiếp tục đưa tỉnh phát triển nhanh và bền vững. Tỉnh Quảng Nam đã đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn nổi bật,“đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vừa quyết liệt phòng, chống dịch bệnh, vừa duy trì, phát triển các”hoạt động kinh tế, xã hội.
- 16 2.3.2. Yếu tố khó khăn Năm 2020, tình hình dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp trong khu vực và trên thế giới, với sự xuất hiện của những biến chủng rất nguy hiểm, tốc độ lây lan nhanh, nhiều quốc gia với tiềm lực kinh tế mạnh, có độ bao phủ vaccine rộng khắp cũng gặp rất nhiều khó khăn để ứng phó với biến chủng này. Khu vực kinh tế tư nhân chủ yếu quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh, trình độ quản trị thấp, khả năng tiếp cận các nguồn lực hạn chế. Sức ép về tạo việc làm cho người lao động”trên địa bàn tỉnh do phát triển đô thị và công nghiệp ngày càng tăng. 2.3.3. Một số hạn chế - Tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng chưa thực sự bền vững;“nền tảng kinh tế vĩ mô,“khả năng chống chịu của nền kinh tế chưa thật vững chắc; năng lực cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế còn hạn chế. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới”mô hình tăng trưởng còn chậm. - Thu ngân sách nhà nước chưa bền vững, còn dựa vào các khoản thu từ vốn và thu từ đất đai“có tính chất một lần,“vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương chưa được phát huy. - Xuất khẩu vẫn phụ thuộc vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Phần lớn các mặt hàng nông sản xuất khẩu“đều chưa xây dựng được thương hiệu riêng, ổn định và vững chắc. - Cơ chế phân cấp quản lý kinh tế, quản lý ngân sách nhà nước và đầu tư được đẩy mạnh nhưng trong thực hiện còn thiếu đồng bộ, thiếu các cơ chế giám sát”hiệu quả. Chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa chi đầu tư và chi thường xuyên (bảo đảm trang thiết bị, vận hành, duy tu, bảo dưỡng...)
- 17 KẾT LUẬN CHƢƠNG II Cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế là sự phản ánh khái quát những đặc trưng chủ yếu của phương thức tăng trưởng kinh tế, thể hiện các yếu tố tăng trưởng và mối quan hệ tương hỗ giữa chúng với nhau trong từng điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. Năm 2020 quy mô nền kinh tế tỉnh Quảng Nam xếp vị thứ cao so với 5 tỉnh trọng điểm miền trung (xếp thứ 2 sau Đà Nẵng); 14 tỉnh Bắc trung bộ và duyên hải miền Trung (xếp vị thứ 4). GRDP sơ bộ năm 2020 đạt gần 94,7 nghìn tỷ đồng, giảm gần 5,5% so với năm 2019, đây là lần đầu tiên kinh tế tỉnh Quảng Nam tăng trưởng âm kể từ khi tái lập tỉnh. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế lệ thuộc trước hết cơ cấu đầu tư, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, năng lực của các doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng nguồn lực, năng suất tổng hợp. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn (2016-2020) tăng 5,8%/năm, không đạt mục tiêu tăng trưởng kế hoạch tỉnh Quảng Nam đề ra (10-10,5%/năm) theo Nghị Quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Nam. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn (2016-2020) luôn đi theo hướng tích cực và phù hợp với xu hướng chung cả nước, tức là tăng tỷ trọng các nhóm ngành CN-XD, dịch vụ và giảm tỷ trọng nhóm ngành NLTS trong cơ cấu GRDP của tỉnh. Chia theo cơ cấu khu vực I. NLTS chiếm tỷ trọng gần 14%, khu vực II. CN-XD chiếm 33%, khu vực dịch vụ chiếm gần 35%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 19%. Cơ cấu kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế chịu ảnh hưởng thể hiện tính chủ quan bởi chủ thể thiết lập ra chúng như điều kiện chính trị, xã hội từng thời kỳ, sự nhận thức, năng lực quản lý của nhà nước
- 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM 3.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM 3.1.1. Định hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Quảng Nam cần triển khai hơn nữa việc xây dựng thương hiệu chung cho các sản phẩm du lịch nhằm làm nổi bật nét đặc trưng của du lịch trong tỉnh, làm sao đó cụm từ “du lịch xanh” dần trở nên quen thuộc. Tạo ra nhiều mô hình du lịch gắn với thiên nhiên, sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo tồn các giá trị văn hóa,… Những làng du lịch cộng đồng, những ngôi vườn sinh thái, trang trại nông nghiệp xanh sẽ không còn xa lạ với du khách. 3.1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế - Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế trên cơ sở lợi thế so sánh kết hợp với lợi thế cạnh tranh. Định hướng phát triển các ngành là lấy hiệu quả kinh tế, đo bằng năng suất và tốc độ tăng năng suất là mục tiêu hàng đầu. - Khẩn trương hoàn thiện môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các loại hình doanh nghiệp phát triển; nhanh chóng cải thiện môi trường đầu tư, tạo lợi thế so sánh với các tỉnh trong khu vực duyên hải miền trung; tiếp tục phân cấp triệt để trong quản lý đầu tư, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính,“tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, đơn giản hóa về thủ tục đầu tư; đẩy mạnh liên kết liên doanh giữa các doanh nghiệp thuộc các khu vực kinh tế để tăng cường sự hỗ trợ cùng phát triển; tạo điều kiện phát triển các hình thức kinh tế hợp tác đa dạng phù hợp với”trình độ phát triển của các ngành, trên các địa bàn; tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển, không hạ chế quy mô, ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn