Nguyn Ty Quỳnh Loan cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trkinh doanh, 19(6), - 3
Mi quan h gia giao tiếp nhóm, xung đột nhóm và
thành qu nhóm trong các d án xây dng
Relationship between team communication, team conflict and
team performance in the construction projects
Nguyễn Thúy Quỳnh Loan1,2*, Nguyễn Vương Chí1,2, Trịnh Xuân Cung1,2
1Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: ntqloan@hcmut.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.19.6.2937.2024
Ngày nhận: 24/08/2023
Ngày nhận lại: 20/11/2023
Duyệt đăng: 06/12/2023
Mã phân loi JEL:
M10
T khóa:
giao tiếp nhóm; nhóm dự án;
thành quả nhóm dự án; xung
đột nhóm
Keywords:
team communication; project
team; project team
performance; team conflict
Mc tiêu của bài báo là đo lưng mi quan h gia giao tiếp
nhóm, xung đột nhóm thành qu nhóm trong các d án xây dng.
Mô hình nghiên cu gm 03 nhóm nhân t: giao tiếp nhóm (tn sut
giao tiếp, giao tiếp hiu qu, giao tiếp chính thc và giao tiếp không
chính thức), xung đột nhóm (nhim v, quy trình mi quan h),
và thành qu nhóm d án vi 13 gi thuyết. Nghiên cứu đã khảo sát
236 mu hp lệ. Đối tượng khảo sát người kinh nghim tham
gia trong các nhóm d án xây dựng. hình được kiểm định bng
phương pháp hình cấu trúc tuyến tính (SEM - Structural Equation
Modeling). Kết qu 12 trong 13 gi thuyết được ng h. Các nhân
t giao tiếp ảnh hưởng c tích cc ln tiêu cc đến các xung đột
nhóm. Các xung đột nhóm ảnh hưởng đến thành qu nhóm, trong đó
xung đột nhim v thúc đẩy thành qu nhóm trong khi xung đột quy
trình mi quan h làm gim thành qu nhóm. Nghiên cu này
tham kho giá tr cho các nhà qun lý d án xây dng nhm hn
chế các xung đột không mong mun giữa các nhóm để ci thin
thành qu nhóm d án.
ABSTRACT
The papers objective is to measure the relationship between
team communication, team conflict, and team performance in the
construction projects. The research model consists of team
communication (frequency of communication, effective
communication, formal communication, and informal
communication), team conflict (tasks, processes, and relationships),
and project team performance with 13 hypotheses. The study
surveyed 236 valid samples. The respondents had prior experience
working on construction project teams. The model is tested by
Structural Equation Modeling (SEM). The findings indicated that 12
of the 13 hypotheses were supported. Communication factors have
both positive and negative effects on team conflicts. Team conflicts
influence team performance in which task conflicts boost team
performance while relationship and process conflicts degrade it. The
results will be a valuable reference for construction project managers
to limit unwanted team conflicts to improve project team
performance.
4 Nguyễn Thúy Quỳnh Loan cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 19(6), -
1. Giới thiệu
Trong kinh doanh hiện nay, đặc bit trong ngành xây dng, làm vic trong mt nhóm d
án, hay công vic mang tính cht tm thi là một xu hướng tt yếu. Điều này đòi hi các t chc
hay các nhân cn phi hiểu hơn về các mi quan h trong d án. Khi mt d án được thc
hiện thường s tham gia ca nhiu nhóm d án khác nhau. Các nhóm này thường đa dạng,
mi quan h qua li vi nhau, chuyên môn riêng biệt, thường hoạt đng trong mt thi gian
nhất đnh gii tán khi hoàn thành mc tiêu ca nhóm. Mặc các nhóm đều hướng đến mc
tiêu chung s thành công ca d án, nhưng đều nhng mc tiêu riêng cũng như nguyên tắc
qun khác nhau nên dn ti những xung đột gia các bên (Wu, Liu, Zhao, & Zuo, 2017). Các
xung đột này thường xut phát t các ràng buc v ngun lc, thi gian, ngân sách, và chất lượng.
Vic qun lý giao tiếp gia các nhóm d án có th được xem là mt trong nhng yếu t quan trng
trong vic gim thiểu các xung đột xy ra gia các nhóm t đó cải thin thành qu ca d án
(Wu & ctg., 2017).
Vit Nam, tình trạng vượt d toán và chm tiến độ din ra nhiu d án đầu tư. Đây là
vấn đề được các nhà hoạch định chính sách, nhà qun lý và gii nghiên cu tha nhn. Các yếu t
quan trng nht dn đến tình trng này là do yếu kém trong qun lý d án ca ch đầu tư, yếu kém
ca nhà thu hoặc tư vấn, yếu t ngoi vi và yếu t khó khăn về tài chính (Vu, 2015). S yếu kém
này xut phát t s giao tiếp chưa hiệu qu, thiếu s tin tưởng, thiếu s hp tác gia các nhóm
tham gia vào d án như chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn dn ti những xung đột và t đó ảnh hưởng
tiêu cc thành qu nhóm cũng như thành quả d án (Vo, Nguyen, & Nguyen, 2020).
Đã có một s nghiên cu v giao tiếp, xung đột, thành qu nhóm, thành qu d án. Các tác
gi de Wit, Jehn, và Greer (2012), Tu và Zhang (2021) đã nghiên cu mi quan h giữa xung đột
nhóm và thành qu nhóm nhưng không xem xét đến các yếu t v giao tiếp nhóm. Wu và cng s
(2017) đã nghiên cứu mi quan h đa chiều gia giao tiếp - xung đột nhóm vi thành qu d án
nhưng không xem xét thành quả nhóm d án. Theo Łabędzki (2021), khi thành qu nhóm d án
đạt được s dẫn đến s thành công ca d án. Đây chính do bài báo này tiến hành đo lường
mi quan h gia giao tiếp nhóm, xung đột nhóm và thành qu nhóm trong các d án xây dng.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Nhóm d án
D án là mt n lc tm thời được thc hiện để to ra mt sn phm, dch v hoc kết qu
duy nht (Project Management Institute, 2017). Mt nhóm d án tp hp các thành viên cùng
chia s ý thc v mục đích chung và sẵn sàng làm việc để đạt được các mc tiêu d án (Larson &
Grey, 2021). Vi tính cht tm thi ca d án, nhóm d án hoạt đng trong mt thi gian nht
định, sau đó sẽ gii tán.
2.2. Thành qu nhóm d án
Thành qu nhóm d án là thành tích mà nhóm đạt được khi hoàn thành khối lượng và cht
ng ca công việc để đạt được mc tiêu chung của nhóm, đồng thời gia tăng sự hài lòng, cam
kết ca các thành viên và to mi quan h gn kết gia các thành viên, t đó đem lại các li ích
chung cho nhóm (Okoronkwo, 2017). Thành qu ca các nhóm d án đóng một vai trò quan trng
để đạt được thành qu ca d án (Gharaibeh, 2019). Khác vi thành qu nhóm, thành qu d án
đo lường s thành công ca d án da trên các tiêu chí v thi gian, chi phí và chất lượng d
án đạt được (Larson & Grey, 2021).
2.3. Giao tiếp nhóm
Giao tiếp nhóm là một quá trình trao đổi, chia schuyn giao thông tin gia các nhóm
vi nhau trong sut quá trình thc hin d án. Giao tiếp nhóm thường bao gm tn sut giao tiếp,
hiu qu giao tiếp, nh thc giao tiếp (giao tiếp chính thc giao tiếp không chính thc)
(Butt, Naaranoja, & Savolainen, 2016; Wu & ctg., 2017). Tn sut giao tiếp mức độ liên lc
Nguyễn Thúy Quỳnh Loan cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 19(6), - 5
gia các bên. Tn sut giao tiếp thường xuyên s làm giúp cp nht thông tin nhanh chóng, gia
tăng niềm tin liên kết gia các nhóm d án (Gajendran & Joshi, 2012). Giao tiếp hiu qu
các bên cung cấp cho nhau đúng thông tin cần thiết, đúng thời điểm các thông tin này tác
động tốt đến nhóm d án (Kehinde & Osibanjo, 2011; Nguyen, Bui, & Do, 2020). Hình thc giao
tiếp th hin các kênh giao tiếp giữa các bên, trong đó giao tiếp chính thc là kênh được công nhn
chính thc giữa các bên (văn bn, gp trc tiếp, …) còn giao tiếp không chính thc kênh được
hình thành da trên mi quan h xã hi gia các thành viên (Wu & ctg., 2017).
2.4. Xung đột nhóm
Xung đột nhóm xut hin khi s khác bit v nhn thức quan điểm khi thc hin
nhim v gia các thành viên của các nhóm khác nhau và điều này thường xuyên xy ra khi làm
vic nhóm (de Dreu & Weingart, 2003). Các loại xung đột ph biến trong các d án xây dng bao
gồm xung đột nhim vụ, xung đột quy trình, xung đột mi quan h (Wu & ctg., 2017). Xung
đột nhim v xy ra khi s khác biệt phương thức thc hin nhim v, mc tiêu, và thành qu
gia các nhóm khi tham gia d án. Xung đột quy trình phát sinh t s ph thuc ln nhau gia các
bên liên quan ca d án, nhưng thiếu chế phi hợp hay quan điểm khác nhau v vic sp xếp
nhim v tng th ca d án. Xung đột mi quan h xy ra khi không s hòa hp gia các thành
viên trong ni b nhóm hoc gia các thành viên của các nhóm khác nhau. Khi đó, các thành viên
cm thấy căng thẳng, khó chu, tc giận, thù địch nhng cm xúc tiêu cc khác. Trong nghiên
cứu này xung đột nhóm là xung đột xy ra gia các nhóm.
2.5. Gi thuyết và mô hình nghiên cu
Mi quan h gia tn sut giao tiếp với xung đột nhóm
Các d án xây dựng thường phc tp và ph thuc ln nhau gia các nhim v gia các t
chc, khiến cho vic giao tiếp tr nên quan trọng hơn bao giờ hết (Badir, Büchel, & Tucci, 2012).
Trong ngành xây dng, thông tin d án được trao đổi rng rãi và toàn din trong sut thi gian lp
kế hoch thc hin d án (Taleb, Ismail, Wahab, Rani, & Amat, 2017). Khi các tương tác với
tn sut giao tiếp càng nhiu, càng có nhiều cơ hội để gii quyết các xung đột. Gajendran Joshi
(2012) cho rng giao tiếp thường xuyên giữa các nhà lãnh đạo và các thành viên giúp tăng cường
trao đổi thông tin, tránh những xung đt nhim v. Giao tiếp kém gia các nhóm làm vic có th
dẫn đến bất đồng, hoc khi gửi sai thông điệp s dẫn đến xung đột mi quan h gia các nhóm
(Salvation, 2019). T đó, các giả thuyết được đề xuất như sau:
H1a (-): Tn sut giao tiếp thường xuyên làm giảm xung đột nhim v gia các nhóm
H1b (-): Tn sut giao tiếp thường xuyên làm giảm xung đột mi quan h gia các nhóm
Mi quan h gia giao tiếp hiu qu vi xung đột nhóm
Giao tiếp hiu qu là chìa khóa hàng đầu để duy trì thông tin đầy đ cho các bên tham gia
d án v tiến độ, cũng như giúp họ đi đúng hướng để đạt được các mc tiêu ca d án. Conrads
Lotz (2015) cho rng giao tiếp hiu qu hoạt động truyền đạt cho nhau thông tin chính xác
và tin cy, hoặc trao đổi thông tin tích cc gia các nhóm, t đó sẽ gim bớt xung đột nhóm. Nói
mt cách khác, giao tiếp hiu qu gia các bên có th ci thiện các tác động tiêu cc của xung đột
nhóm. T đó, các giả thuyết được đề xuất như sau:
H2a (-): Giao tiếp hiu qu làm giảm xung đột nhim v gia các nhóm
H2b (-): Giao tiếp hiu qu làm giảm xung đột mi quan h gia các nhóm
Mi quan h gia giao tiếp chính thức và xung đột nhóm
Giao tiếp chính thc là hình thc giao tiếp liên quan đến việc trao đổi thông tin thông qua
các kênh chính thc ca t chc, bao gm giao i liu, hp công việc, trao đổi thông tin thường
xuyên giữa người qun lý d án và thành viên nhóm hoc gia các nhóm vi nhau, ... (Wu & ctg.,
2017). Trong quá trình thc hin d án, các xung đt v nhim v và quy trình gia các nhóm d
6 Nguyễn Thúy Quỳnh Loan cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 19(6), -
án th đưc gii quyết thông qua giao tiếp chính thc (Avgar & Neuman, 2015). Tuy nhiên,
vic giao tiếp chính thc thiếu chú trọng đến cm xúc cá nhânch chú trng vào nhim v
quy trình công vic nên th dẫn đến s truyền đạt thông tin không suôn s hoc không to s
liên kết t các thành viên trong nhóm t đó gây ra xung đột mi quan h gia các nhóm (Wu
& ctg., 2017). T đó, các giả thuyết được đề xuất như sau:
H3a (-): Giao tiếp chính thc làm giảm xung đột nhim v gia các nhóm
H3b (-): Giao tiếp chính thc làm giảm đến xung đột quy trình gia các nhóm
H3c (+): Giao tiếp chính thức làm tăng xung đột mi quan h gia các nhóm
Mi quan h gia giao tiếp không chính thức và xung đột nhóm
Giao tiếp không chính thc da trên các mi quan h hội thưng không liên quan
đến các quy tắc và quy đnh ca t chc (Wu & ctg., 2017). Giao tiếp không chính thức có các đặc
điểm ci m, t phát, tốc độ truyn thông tin cao, linh hot nhiều phương thức giao tiếp.
Giao tiếp không chính thc th to ra nhiu s khác bit v ý tưởng, mục tiêu, phương pháp.
Các ý kiến khác nhau v các mc tiêu c th ca d án gia các nhóm làm trm trng thêm xung
đột nhim v xung đột quy trình gia các nhóm d án (Mele, 2011). Tuy nhiên, giao tiếp không
chính thc gia các nhóm d án to ra bu không khí giao tiếp ci m. Kết qu là các thành viên
tr lên gn kết và d thu hiểu nhau hơn, từ đó hình thành mi quan h tt gia các nhóm (Mele,
2011). T đó, các giả thuyết được đề xuất như sau:
H4a (+): Giao tiếp không chính thức làm tăng xung đột nhim v gia các nhóm
H4b (+): Giao tiếp không chính thức làm tăng xung đột quy trình gia các nhóm
H4c (-): Giao tiếp không chính thc làm giảm xung đột quan h gia các nhóm
Mi quan h giữa xung đột nhóm vi thành qu nhóm d án
Xung đột nhim v th xy ra nếu các nhóm d án những quan đim khác nhau v
mc tiêu, ni dung và trách nhim trong quá trình thc hin d án (Senaratne & Udawatta, 2013).
Trong cuc hp v các nhim v d án, mt s ng lớn các ý tưởng thông tin mi s được
tạo ra, điều này dẫn đến xung đột nhim v nhưng xung đt này th ci thin thành qu ca
nhóm và giúp đạt được thành công ca d án thông qua vic khuyến khích các nhóm xác định và
tho luận các quan điểm khác nhau để hiểu rõ hơn các mục tiêu ca nhim v đánh giá sâu hơn
v các ý tưởng ca nhau (Chen, Zhang, & Zhang, 2014). Theo nghiên cu ca de Wit và cng s
(2012), mi quan giữa xung đột nhim v và thành qu nhóm không phi là tiêu cực cũng không
phi là tích cc. Tuy nhiên, theo nghiên cu ca Wu và cng s (2017) cũng như của Tu và Zhang
(2021), xung đột nhim v tác động tích cc mnh nhất đến thành công ca d án. Xung đột
quy trình đề cập đến xung đột xy ra khi nhóm d án không đồng ý v cách sp xếp quy trình ca
các nhim v d án (Hu, Chen, Gu, Huang, & Liu, 2017). Khi các nhóm d án thc hin nhim
v tng th và đáp ứng các mc tiêu ca d án, các mâu thun hoc bất đồng s phát sinh t vic
sp xếp các quy trình này. Nhng bất đồng v phân b li ích ca d án s dẫn đến xung đột quy
trình ngày ng trm trng cn tr vic thc hin suôn s ca các nhóm d án (Wu & ctg.,
2017). Do đó, xung đột này tác động tiêu cực đến s thành công ca d án. Xung đột mi quan h
đề cập đến s không tương thích do mối quan h gia các cá nhân gia các nhóm d án gây ra và
bao gồm căng thẳng, tc giận, thù địch và nhng cm xúc tiêu cực khác được th hin khi h cm
thy không thoi mái với nhau, do đó làm tổn hi hoc phá hy mi quan h gia các nhóm d án
(Chen & ctg., 2014). Xung đột trong mi quan h dẫn đến vic các thành viên trong nhóm che giu
quan điểm và ý kiến thc s ca họ, do đó hạn chế lung thông tin gia các nhóm. Ngoài ra, xung
đột trong mi quan h s làm gim kh năng hiểu biết ln nhau ca các nhóm, dẫn đến s đối đầu
giữa các nhóm leo thang xung đột. Nói một cách khác, xung đột trong mi quan h làm gim
hiu sut ca nhóm và chất lượng ca vic ra quyết định ca nhóm (Wu & ctg., 2017). Nghiên cu
ca de Wit và cng s (2012) và Tu và Zhang (2021) cho thy mi quan giữa xung đột quy trình
Nguyễn Thúy Quỳnh Loan cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 19(6), - 7
và mi quan h vi thành qu nhóm chiều hướng tiêu cc. T đó, các gi thuyết được đề xut
như sau:
H5a (+): Xung đột nhim v tác động tích cực đến thành qu nhóm d án
H5b (-): Xung đột quy trình tác động tiêu cực đến thành qu nhóm d án
H5c (-): Xung đột mi quan h tác động tiêu cực đến thành qu nhóm d án
T các gi thuyết nêu trên, mô hình nghiên cứu được đề xut trong Hình 1.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế thang đo
Thang đo gồm ba nhóm: (1) các nhân tố độc lập về giao tiếp (TS, HQ, CT, KCT); (2) các
nhân tố trung gian về xung đột (NV, QT, MQH); và (3) một nhân tố phụ thuộc là thành quả nhóm
dự án (TQ). Biến quan sát của các thang đo này (Bảng 1) được tham khảo từ các nghiên cứu trước
đã được chứng minh độ tin cậy và giá trị cao, và được hiệu chỉnh thêm từ các cuộc phỏng vấn
chuyên gia đã từng tham gia trong các dự án xây dựng. 09 chuyên gia được phỏng vấn bao
gồm 05 người là trưởng nhóm dự án và 05 người là các kỹ sư của nhóm dự án có thâm niên công
tác từ 5 đến 15 năm. Các ý kiến đóng góp của họ giúp đánh giá sự phù hợp của các thang đo để từ
đó có thể áp dụng trong bối cảnh của các nhóm dự án xây dựng ở Việt Nam. Tất cả các biến được
đo bằng thang đo Likert 5 điểm (trong đó 1 nghĩa “rất không đồng ý” 5 nghĩa “rất đồng
ý”).
Hình 1. Mô hình nghiên cu
3.2. Thu thp d liu
Dữ liệu được thu thập theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Đây phương pháp chọn
mẫu phi xác suất, nghĩa người nghiên cứu thchọn những phần tử mẫu nào tiếp cận được.
Trong một dự án thường nhiều nhóm khác nhau nên đối tượng khảo sát tiềm năng những
người có kinh nghiệm (có thâm niên công tác từ 01 năm trở lên) làm đại diện nhóm để trả lời bảng
câu hỏi. Điều này do họ sở hữu năng lực giao tiếp hiệu quả, hiểu hoạt động hành vi của
các thành viên trong nhóm cũng như thành quả của nhóm dự án (Marzagão & Carvalho, 2016).