TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
21
định lượng vi mức xác định lần lượt mc
m gương < 30 mm, thời gian ngậm nước
ngm kín hai môi < 3 phút. Các tiêu chun phát
hiện này đã được Pacheco MCT kim định bng
cách phng vn trc tiếp 110 bác sĩ chỉnh nha ti
Brazil v cách phát hin th ming trên lâm
sàng, tng hp các kết qu thu được, lp thành
b công c ri kim th trên 687 tr tiu hc t
6-12 tuổi, thu được kết qu độ tin cy cao,
th áp dng d dàng phù hp s dng ti
cộng đồng.
B câu hi phng vn trc tiếp ph huynh đã
đưc s dng để c định các yếu t liên quan
ti thói quen th ming. B công c này gm 11
câu được phát trin chn lc t b u hi
gm 44 câu dành cho tr 6-12 tui ti Nht Bn
ca Issei S [6]. Các u hỏi được dch sang tiếng
Vit vi ngôn ng d hiểu được kiểm định đ
tin cy (Cronbach’s Alpha = 0,759). Kết qu
nghiên cu cho thy các yếu t liên quan ti thói
quen y là: ngạt mũi khi ng, ngạt mũi ban
ngày, hay b ht xì, hay b chảy mũi, thường
xuyên đau họng thường xuyên ming vào
ban ngày (giá tr p đều < 0,001). Đc bit, kh
năng thói quen th ming ca nhng tr
thường xuyên miệng vào ban ngày cao hơn
21 ln so vi nhng tr không ming, vi
mức ý nghĩa 99% (t sut chênh OR = 21,482;
95% CI = 6,961-66,297). Đây đặc điểm lâm
sàng quan trng, là du hiu gợi ý cho các bác sĩ
lâm ng thm chí cho c ph huynh ca tr
để phát hin sm thói quen th ming, d
phòng hn chế ảnh hưởng ca thói quen này
mt cách hiu qu.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ trẻ 5 tuổi tại Thái Nguyên thói quen
thở miệng là 20,3%. Các yếu tố liên quan tới thói
quen y là: ngạt mũi khi ngủ, ngạt mũi ban
ngày, hay bị hắt xì, hay bị chảy mũi, thường
xuyên đau họng thường xuyên miệng vào
ban ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ankita J., et al. Mouth breathing: A menace to
developing dentition. Journal of Contemporary
Dentistry. 2014;3:145-151.
2. Basheer B., et al. Influence of mouth breathing
on the dentofacial growth of children: A
cephalometric study. Journal of International Oral
Health. 2014;6(6):50 55.
3. Boas APDV., et al. Walk test and school
performance in mouth-breathing children. Braz J
Otorhinolarygol. 2013;79(2):212-218.
4. Conti P. B., et al. Assessment of the body posture
of mouth-breathing children and adolescents. Jornal
of Pediatria. 2011;87(4):357 363.
5. Harari D., et al. The effect of mouth breathing
versus nasal breathing on dentofacial and
craniofacial development in orthodontic patients.
The Laryngoscope. 2010:120(10):2089 2093.
6. Issei S., et al. An Exploratory study of the factors
related to Mouth Breathing Syndrome in primary
school children. Archives of Oral Biology.
2018;92:57-61.
7. Mario M., et al. Growth and mouth breathers. J
Pediatr (Rio J). 2018. https:// doi.org/10.1016/
j.jped.2018.11.005
8. Pacheco MCT., et al. Guidelines proposal for
clinical recognition of mouth breathing children.
Dental Press J Orthod. 2015;20(4):39-44.
MI TƯƠNG QUAN GIA MC Đ NHIM M VÀ XƠ HOÁ GAN BNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 BỊ BỆNH GAN NHIỄM MỠ KHÔNG DO RƯỢU
Trần Thị Khánh Tường1, Phạm Quang Thiên Phú2
TÓM TẮT6
Đặt vấn đề: Bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) típ
2 và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (nonalcoholic
fatty liver disease - NAFLD) thường cùng xuất hiện.
Bệnh cảnh lâm sàng của NAFLD giới hạn từ nhiễm
mỡ đơn thuần (NAFL), viêm gan nhiễm mỡ không do
rượu (NASH) gan. Lượng mỡ trong gan thể
1Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
2Bệnh viện Nhân Dân 115, TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Khánh Tường
Email: drkhanhtuong@gmail.com
Ngày nhận bài: 22/12/2019
Ngày phản biện khoa học: 15/1/2020
Ngày duyệt bài: 1/2/2020
giúp xác định mức độ tổn thương gan. Những nghiên
cứu về mối tương quan giữa mức độ nhiễm mỡ được
đánh giá bởi thông số suy giảm kiểm soát
(Controlled Attenuation Parameter- CAP) và độ cứng
của gan đo bằng FibroScan bệnh nhân NAFLD bị đái
tháo đường. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá
mối ơng quan giữa độ cứng của gan mức độ
nhiễm mỡ gan. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên
cứu cắt ngang thực hiện tại phòng khám đa khoa Đại
Phước TPHCM và phòng khám đa khoa trường Đại học
y khoa Phạm Ngọc Thạch. Tất cả bệnh nhân ĐTĐ típ 2
bị NAFLD được thực hiện FibroScan. Xác định NAFLD
khi CAP > 233 dB/m (nhiễm mỡ > 5%). Xử sliệu
bằng phần mềm STATA 12. Kết quả: Nghiên cứu bao
gồm 225 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bị NAFLD thoả tiêu
chuẩn . Đa số bệnh nhân nhiễm mỡ nặng độ 3 (S3) và
hoá nhẹ (F0-1).Không mối tương quan giữa độ
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
22
cứng của gan mức độ nhiễm mỡ đo bằng
FibroScan.
Kết luận:
Mức độ nhiễm mỡ và xơ hoá gan không
có mối tương quan
SUMMARY
CORRELATIONSHIP BETWEEN HEPATIC
STEATOSIS AND FIBROSIS ASSESSED BY
FIBROSCAN IN DIABETES TYPE 2
PATIENTS WITH NAFLD
Background/Aims: Type 2 diabetes mellitus
(T2DM) and nonalcoholic fatty liver disease (NAFLD)
commonly exist together. The presentations of NAFLD
range from simple steatosis (NAFL), nonalcoholic
steatohepatitis (NASH), and cirrhosis. The amount of
fat buildup can help determine the extent of liver
damage. Studies about the correlation between
degrees of hepatic steatosis assessed by Controlled
Attenuation Parameter (CAP) and liver stiffness by
FibroScan in NAFLD patients with diabetes have
shown conflicting results. Our study aimed to evaluate
the relationship of liver stiffness and steatosis in
diabetes type 2 patients with NAFLD. Subjects and
Methods: This is a cross sectional study of adult
T2DM with NAFLD attending Dai Phuoc Ho Chi Minh
Polyclinic and the Polyclinic of Pham Ngoc Thach
University of Medicine. Liver steatosis and fibrosis was
assesed by FibroScan. NAFLD was diagnosed if CAP >
233 dB/m (steatosis > 5%). Data were analyzed using
STATA 12 sofware program. Results: The study
population consisted of 225 T2DM patients with
NAFLD were qualified for study’s criteria. Most patients
have severe (S3) steatosis, and mild fibrosis (F0-
1).There was no relationship of hepatic stiffness and
the degrees of liver steatosis measured by fFibroScan
in NAFLD patients with diabetes (p>0.05).
Conclusions: The degree of hepatic steatosis and
fibrosis assessed FibroScan had no relationship.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD)
sự tích tụ chất béo (ch yếu triglyceride)
trong tế bào gan do kháng insulin. NAFLD bao
gồm gan nhiễm mỡ, viêm gan nhiễm mỡ không
do rượu (NASH), gan ung thư biểu mô tế
bào gan. Đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ) yếu tố
nguy quan trọng của NAFLD. Do đó BN ĐTĐ
típ 2 cần được đánh giá mức độ nhiễm mỡ đ
chẩn đoán NAFLD mức độ hoá gan đ
thể can thiệp kịp thời tránh diễn tiến đến gan
và ung thư biểu mô tế bào gan.
Cho đến nay, sinh thiết gan vẫn được xem
tiêu chuẩn vàng để đánh giá hóa nhiễm
mỡ. Tuy nhiên, mẫu sinh thiết gan chỉ đại diện
cho 1/50.000 thể tích gan, do đó, sinh thiết
giới hạn trong việc đánh giá chính xác toàn bộ
gan. Hơn nữa, sinh thiết hiện hạn chế sử dụng vì
các biến chứng thể xảy ra. Đo độ đàn hồi
thoáng qua với y Fibroscan đang được xem
như một công cụ không m nhập, dễ thực hiện,
độ chính xác cao để đánh giá nhiễm mỡ gan
cũng như hoá gan. Fibroscan đánh giá hóa
gan bằng đo độ cứng gan nhiễm mỡ gan
bằng thông số suy giảm có kiểm soát (CAP).
Nhiễm mỡ biểu hiện thường gặp BN ĐTĐ típ
2, nhưng liệu nhiễm mỡ phải yếu tố dự
đóan độc lập của hoá gan hay không. Các
nghiên cứu trên thế giới cho kết quả mâu thuẫn
nhau khi đánh giá mối tương quan giữa mức độ
nhiễm mỡ hoá gan. Hiện nay Việt Nam
vẫn chưa nghiên cứu nào khảo sát mối tương
quan giữa mức độ nhiễm mỡ hoá gan do
đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục
tiêu đánh giá mối tương quan giữa mức độ
nhiễm mỡ hoá gan bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 bị NAFLD.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu ct
ngang tiến cu
2. Đối tượng nghiên cu
Tiêu chuẩn chọn mẫu.
Bệnh nhân bị ĐTĐ
típ 2 từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán NAFLD.
BN bị ĐTĐ típ 2 bao gồm các BN đã được chẩn
đoán ĐTĐ típ 2 hoặc chưa được chẩn đoán
nhưng glucose huyết tương đói 7mg/dL
hoặc HbA1c 6,5% theo tiêu chuẩn chẩn đoán
ĐTĐ của Hiệp hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ năm
2018 (ADA) (1). BN được chẩn đoán NAFLD khi
khi chỉ số CAP > 233 dB/m (tương ứng với tỉ
lệ tế bào gan nhiễm mỡ ≥ 5%) và đã loại trừ các
nguyên nhân khác gây nhiễm mỡ gan (2),
Tiêu chuẩn loại trừ
- Loại trừ nhiễm mỡ gan do các nguyên nhân
khác, bao gồm (1) Bệnh nhân uống rượu đáng
kể: nam uống 30g/ngày, nữ 10g/ngày. (2)
Bệnh nhân nguyên nhân nhiễm mỡ gan thứ
phát: phụ nữ thai, suy dinh dưỡng nặng (BMI
< 18,5 kg/m2), sử dụng thuốc aminodarone,
tamoxifen, methotrexate, corticosteroid,
estrogen. (3) Bệnh nhân HBsAg và anti HCV
dương tính. (4) Bệnh nhân các bệnh gan mạn
tính khác như viêm gan tự miễn, bệnh gan do
sắt, bệnh Wilson, viêm gan do thuốc.
- Bệnh nhân thất bại với đo FibroScan hoặc có
kết quả đo FibroScan không đáng tin cậy (báng
bụng, ứ mật, đợt bùng phát cấp viêm.
3. Các bước tiến hành
Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng lấy máu
xét nghiệm. Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn được
đưa vào nghiên cứu o bản cam kết đồng
ý tham gia nghiên cứu.
Thực hiện đo FibroScan. Bệnh nhân cần
được nhịn đói ít nhất 3 giờ trước khi đo. Đo độ
đàn hồi gan được thực hiện bởi duy nhất một
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
23
bác kinh nghiệm bằng máy FibroScan 530
compact (Echosens, Pháp) với đầu chuẩn M.
Kết quả độ đàn hồi gan là kết quả trung bình của
10 lần đo thành công. Kết quả đo đáng tin cậy
khi IQR/med < 30% success rate > 60%. Kết
quả đo sẽ kèm chỉ số CAP. Giá trị của CAP giá
trị trung bình của 10 lần đo. CAP đáng tin cậy
khi có 10 lần đo thành công.
Điểm cắt c định các giai đoạn hóa gan
được lấy theo nghiên cứu trước đó của tác giả
Wong và cs: ≥ 7 kPa; ≥ 8,7 kPa; ≥ 11,5 kPa lần
lượt cho các mức độ hóa gan đáng kể (
F2); xơ hóa gan tiến triển (≥ F3) xơ gan (F4).
Chỉ số CAP cho các mức độ nhiễm mỡ gan nhẹ,
trung bình, nặng trên FibroScan lần lượt 234
269 dB/m (S1); 270 300 dB/m (S2) 301
dB/m (S3).
4. Phương pháp xử lí số liệu
Xử số liệu bằng
phần mềm STATA 12
Microsoft Excel 2010. Đánh giá mối tương quan
gia 2 biến s liên tục là độ đàn hồi gan và nhim
m gan bằng phân tích tương quan, tính hệ s
tương quan Pearson (hệ s r) và KTC 95%.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Trong thời gian 3/2018 đến 3/2019, chúng tôi
chọn được 225 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bị NAFLD
đến khám tại phòng khám đa khoa Đại Phước
phòng khám đa khoa trường đại học Y Khoa
Phạm Ngọc Thạch từ 07/2018 đến 07/2019 hội
đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu.
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có NAFLD
Đặc điểm
BN có NAFLD
(n = 225)
Tuổi (năm)
56,5 ± 10,5
Nam (%)
46,7
Thời gian mắc ĐTĐ (năm)
3
Tăng HA (%)
65,8
BMI (kg/m2)
25,4 ± 2,8
Vòng eo (cm)
87,9 ± 9,3
Béo phì (%)
54,7
Béo phì trung tâm (%)
72,4
RLLM (%)
93,8
HCCH (%)
68,9
Glucose (mg/dL)
136 (120 168)
Cholesterol (mg/dL)
186,7 ± 52,1
Triglyceride (mg/dL)
199,1(136,4 264)
HDL C (mg/dL)
50,6 ± 13,0
LDL C (mg/dL)
114,2 ± 39,0
ALT (U/L)
34 (23,4 54,1)
AST (U/L)
24,4 (20,1 33,9)
GGT (U/L)
46 (36,7 77,6)
Tiểu cầu (K/L)
224 ± 53
Biểu đồ 1. Phân độ CAP ở bệnh nhân ĐTĐ
típ 2 có NAFLD
Nhận xét:
BN mức độ nhiễm mỡ S3
chiếm tỉ lệ cao nhất (42,2%).
Bảng 2. So sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa các mức độ nhiễm mỡ
gan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có NAFLD
Phân độ CAP
S1 (n = 63)
S2 (n = 67)
S3 (n = 95)
Trị số p
BMI (kg/m2)
24,7 ± 2,6
25,1 ± 2,8
26,1 ± 2,7
0,005
Béo phì (%)
42,9 %
52,2 %
64,2 %
0,027
Vòng eo (cm)
84,6 ± 8,3
86,9 ± 9,8
90,7 ± 8,8
0,001
HCCH (%)
58,7 %
65,7 %
77,9 %
0,031
Triglyceride (mg/dL)
163,8(106,6244,9)
190,7(121,5-259,1)
221,6(161,6284,7)
0,003
HDL (mg/dL)
52,6 ± 15,0
51,4 ± 11,3
48,6 ± 12,6
0,068
ALT (U/L)
26,6(16,8 38,1)
31,1(23,7 43,7)
41,4(27,1 63,4)
< 0,001
AST (U/L)
22,6(18,1 28,2)
23,8(19,8 31,7)
26,6(21,5 44,9)
< 0,001
PLT (K/µL)
228 ± 60
229 ± 52
218 ± 50
0,29
Độ đàn hồi gan (kPa)
4,8 ( 4,1 6,0)
5,4 (4,6 6,2)
5,8 (4,6 7,0)
< 0,001
Nhận xét:
BN ĐTĐ típ 2 mức độ nhiễm mỡ gan trên FibroScan cao hơn thì BMI, vòng eo
cao hơn, nồng độ triglyceride máu cao hơn và men gan ALT, AST cao hơn. Tỉ lệ béo phì cao hơn ở BN
có độ nhiễm mỡ S3 so với S1 và S2. Giá trị độ đàn hồi gan cũng tăng lên theo các mức độ nhiễm mỡ
gan. Tất cả sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p <0,05.
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
24
Bảng 3. c giai đoạn hóa ganở bệnh
nhân NAFLD
p
F0, F1
F2
F3
F4
83,1%
(187)
8,9%
(20)
3,1%
(7)
4,9%
(11)
0,009
Nhận xét:
BN ĐTĐ típ 2 bị NAFLD đa số
hoá nhẹ (F0-1)
Đánh giá mối tương quan giữa nhiễm m
độ cứng của gan ở BN ĐTĐ típ 2 có NAFLD hệ
số tương quan r = 0,0937, nhưng không ý
nghĩa thống kê (p=0,1614)
Biểu đồ 2. Tương quan giữa nhiễm mỡ và
độ cứng ca gan ở BN ĐTĐ típ 2 có NAFLD
IV. BÀN LUẬN
4.1. Mối tương quan giữa mức đnhiễm
mỡ h gan bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 bị NAFLD
BN NAFLD có BMI cao hơn và tỉ lệ béo phì cao
hơn BN không NAFLD. Béo phì đã được chứng
minh yếu tố nguy của NAFLD. Tỉ lệ béo phì
NAFLD trong y văn 51,3 % (3), gần tương
tự như nghiên cứu của chúng tôi là 54,7 %.
Tác giả Kwok cũng cho thấy BN NAFLD
vòng eo lớn hơn, glucose máu cao hơn, nồng độ
Triglyceride máu cao hơn HDL C thấp hơn
(4). Tất cả thành phần của hội chứng chuyển
hoá (HCCH) đều tương quan với hàm lượng
mỡ trong gan, độc lập với BMI, cho nên sự hiện
diện của NAFLD sẽ dẫn đến shiện diện của các
thành phần của HCCH. Ngược lại, HCCH các
thành phần của HCCH rất phổ biến ở BN NAFLD.
Giá trị CAP trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi 270,9 dB/, tương tự so với nghiên
cứu của Kwok cs 266 dB/m (4). S khác
biệt này thể giải thích dựa trên những nguyên
do sau: BMI trung nh trong nghiên cứu của
Demir M 33,2 kg/m2 cao hơn nhiều so với
nghiên cứu của chúng tôi 24,9 kg/m2 cỡ
mẫu trong nghiên cứu này cũng tương đối nhỏ là
124 BN. Trong khi đó, nghiên cứu của chúng tôi
Kwok cỡ mẫu đ lớn BMI trung bình
giữa 2 nghiên cứu không có sự khác biệt nhiều.
Về mức độ nhiễm mỡ gan trên FibroScan,
nghiên cứu của Demir Kwok cũng đều cho
thấy tỉ lệ S3 cao nhất, lần lượt 75,2%
52,3%, tương tự như nghiên cứu của chúng tôi.
Khi so sánh giữa các mức độ nhiễm mỡ gan,
chúng tôi nhận thấy BN mức độ nhiễm mỡ S3
BMI, vòng eo, tỉ lệ béo phì béo phì trung
tâm, triglyceride máu cao hơn so với BN mức độ
nhiễm mỡ S1 S2. Kết quả này của chúng tôi
tương tự so với của tác giả Roulot (5). Giá trị
CAP cao liên quan đến BMI cao, HCCH các
biểu hiện của HCCH. BN ĐTĐ típ 2 NAFLD
thường có tình trạng béo phì và HCCH đi kèm.
Bên cạnh đó, ALT, AST độ đàn hồi gan
cũng cao hơn ý nghĩa thống BN mức
độ nhiễm mỡ cao hơn, ng tương tự như
nghiên cứu của Roulot.
4.2. Giá trị độ đàn hồi gan các giai
đoạn xơ hóa gan trên FibroScan
4.2.1. Giá trị đđàn hồi gan. Độ đàn hồi
gan trong nghiên cứu của chúng tôi giá trị
trung tâm 5,1 kPa, tương tự nghiên cứu của
Roulot của de Lédingen lần lượt 5,3 kPa
5,4 kPa (5).
4.2.2. Giai đoạn hóa gan phân loại
mức độ hóa gan trên FibroScan. Tỉ lệ BN
hóa gan tiến triển gan trong nghiên
cứu của chúng tôi lần ợt 5,9% 3,6%.
Chúng tôi chọn điểm cắt 7 kPa; 8,7 kPa 10,3
kPa lần lượt cho các mức độ hóa đáng kể trở
lên; xơ hóa gan tiến triển và xơ gan, theo nghiên
cứu trước đó của tác giả Wong (6). Đa phần các
nghiên cứu khác đều chọn điểm cắt dựa trên
nghiên cứu này.
Tại sở của chúng tôi, máy FibroScan chưa
trang bị đầu XL, điều này thể ảnh
hưởng đến độ chính xác của kết quả đàn hồi gan
những BN BMI cao. BMI 28 thể làm
giảm độ chính xác của kết quả đo độ đàn hồi
gan. Trong khi đó, số lượng BN BMI ≥ 28 của
chúng tôi là 55 BN, chiếm gần 20%.
Khảo sát trên toàn bộ BN nghiên cứu, chúng
tôi không thấy stương quan giữa độ nhiễm
mỡ và độ cứng của gan. Một nghiên cứu khác
sử dụng FibroScan cũng cho thấy không
tương quan giữa độ nhiễm mđộ cứng của
gan BN NAFLD (7). Trong khi đó đối với BN
ĐTĐ, một nghiên cứu tại Pháp cho thấy s
tương quan tuyến tính giữa nhiễm mỡ đo bằng
CAP và độ cứng của gan với hệ số tương quan
0,4 (8). Nhìn chung, tuy sự khác nhau giữa
các nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy nhiễm mỡ
đo bằng CAP độ cứng của gan trên FibroScan
hầu như không tương quan tuyến tính hoặc
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
25
tương quan nếu chỉ mức độ thấp. Do đó,
khi đánh giá BN qua FibroScan, chúng ta nên
cẩn trọng cần thiết khảo t cùng lúc cả giá
trị CAP giá trị độ đàn hồi gan. Bệnh nhân
nhiễm mỡ gan thấp trên FibroScan không đồng
nghĩa có độ đàn hồi gan thấp hay không
hóa gan tiến triển.
V. KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu trên các bệnh nhân
đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 bệnh gan nhiễm
mỡ không do rượu, chúng tôi nhận thấy mức độ
nhiễm m tình trạng hoá gan không
mối tương quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Association AD. Classification and Diagnosis of
Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetes
2018. In: Riddle M, editor. STANDARDS OF
MEDICAL CARE IN DIABETES2018. 41. USA2018.
p. pp. 13-27.
2. Karlas T, Petroff D, Garnov N, Bohm S. Non-
Invasive Assessment of Hepatic Steatosis in
Patients with NAFLD Using Controlled Attenuation
Parameter and H-MR Spectroscopy. PLoS ONE
2014;9(3):e91987.
3. Chalasani N, Younossi Z, Lavine J, Charlton
M, Cusi K, Rinella M, et al. The Diagnosis and
Management of Nonalcoholic Fatty Liver Disease:
Practice Guidance From the American Association
for the Study of Liver Diseases. Hepatology.
2018;67(1):pp. 328 - 57.
4. Kwok R, Choi K, Wong G, Zhang Y. Screening
diabetic patients for non-alcoholic fatty liver
disease with controlled attenuation parameter and
liver stiffness measurements: a prospective cohort
study. Gut. 2015;o:pp. 1-10.
5. Roulot D, Roudot-Thoraval F, NKontchou G,
Kouacou N. Concomitant screening for liver
fibrosis and steatosis in French type 2 diabetic
patients using Fibroscan. Liver International.
2017;37:pp. 1897-906.
6. Wong V, Vergniol J, Wong G, Foucher J.
Diagnosis of Fibrosis and Cirrhosis Using Liver
Stiffness Measurement in Nonalcoholic Fatty Liver
Disease. Hepatology. 2010;51:pp. 454-62.
7. Paul J, Venugopal R, Peter L. Measurement of
controlled attenuation parameter: a surrogate
marker of hepatic steatosis in patients of
nonalcoholic fatty liver disease on lifestyle
modification a prospective follow-up study. Arq
Gastroenterol. 2017;55(1):pp. 7 - 13.
8. Marty M, Hiriart J, Vergniol J, Foucher J.
Steatosis, Glycation and Liver Fibrosis in Patients
with Diabetes. Journal of Diabetes & Metabolism.
2015;6(12).
MẤT RĂNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI CAO TUỔI
H Hương Quỳnh*, Lê Thị Thu Hằng*, Nguyn Thị Hạnh**
TÓM TẮT7
Mục tiêu: Xác định tình trạng mất răng và mối
liên quan với chất lượng cuộc sống người cao tuổi.
Đối tượng phương pháp: Nghiên cứu cắt
ngang được thực hiện trên 186 người từ 60 tuổi trở
lên ở các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn. Phân loại
mất răng theo Kenedy qua khám lâm sàng (1923). Chỉ
số đo lường ảnh ởng của sức khỏe răng miệng đến
chất lượng cuộc sống (OHIP-14) được đánh giá dựa
trên bộ câu hỏi phỏng vấn được chuyển ngữ từ bản
gốc tiếng anh (Slade 1997).Thông tin về các yếu tố
nhân chủng xã hội học, thói quen, tiền sử bệnh
được thu thập dựa vào phỏng vấn trực tiếp theo phiếu
điều tra thiết kế sẵn. Kết quả: Số răng mất trung
bình của đối tượng nghiên cứu 6,24 ± 7,92. cả
hai hàm, nhóm không mất răng chiếm tỷ lệ cao nhất
(33,9% hàm trên; 35,5% hàm dưới). Tỷ lệ mất
răng cao nhất răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới
*Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
**Phòng khám đa khoa quốc tế Mỹ Đình.
Chịu trách nhiệm chính: Hà Hương Quỳnh
Email: haquynh16@gmail.com
Ngày nhận bài: 6/1/2020
Ngày phản biện khoa học: 23/1/2020
Ngày duyệt bài: 18/2/2020
(40,3% chai bên) thấp nhất răng nanh hàm
dưới bên phải (11,8%). Điểm trung bình OHIP-14
trong nghiên cứu 9,88 ± 9,08. Số răng mất càng
tăng thì điểm OHIP-14 càng cao. Kết luận: Số ng
mất liên quan với chỉ số đo lường ảnh hưởng của
sức khỏe răng miệng đến chất lượng cuộc sống
(OHIP-14).
Từ khóa:
Mất răng, chất lượng cuộc sống, người
cao tuổi.
SUMMARY
RELATIONSHIP BETWEEN TOOTH LOSS
AND QUALITY OF LIFE IN ELDERLY PEOPLE
Objectives: To identify the relationship between
tooth loss the quality of life in the elderly. Subjects
and method: A descriptivecross-sectional study was
conducted on 186 people aged 60 and older in
extremely difficult communes in Bac Kan province.
Tooth loss was classified according to Kennedy by
clinical examining (1923). The index of the impact of
oral health on quality of life (OHIP-14) was assessed
based on the interview questionnaire translated from
the English original (Slade 1997). Other related
information on sociodemographic characteristics, habit
were collected by using a structured questionnaire.
Results: The average number of teeth lost was 6.24
± 7.92. In both jaws, the group without tooth loss