Mt s quan đim v tôn giáo dân s
Nguyn Th(*)
Tóm tt: Tôn giáo dân s (civil religion) là vn đề phc tp, có nhiu cách hiu và cách
din gii đa dng v khái nim và có nhng biu hin không rõ ràng trong thc tế đời
sng xã hi. Bài viết xem xét t các quan đim kinh đin ca Jean-Jacques Rousseau v
mt tôn giáo dân s đến giai đon đương đại vi s m rng, phát trin khái nim ca
Robert Bellah và nhng nhà nghiên cu sau này nhm cung cp mt s thông tin khía
cnh lý lun v ch đề này.
T khóa: Tôn giáo dân s, Lý thuyết tôn giáo, Đức tin tôn giáo, Jean-Jacques Rousseau,
Robert Bellah
Abstract: The complexity of civil religion is re ected in the fact that there are various
interpretations of the concept and its unclear manifestations in the social life. The paper
presents some relevant theoretical aspects, from the classic views of a civil religion by
Jean-Jacques Rousseau to the concept expansion and development by Robert Bellah
and later contemporary researchers.
Keywords: Civil Religion, Religious Theory, Religious Faith, Jean-Jacques Rousseau,
Robert Bellah
M đầu 1(*)
Trong các ch đề nghiên cu v tôn
giáo hin nay phương Tây và ít nhiu
được nhc đến trong mt s bài viết ca
các hc gi Vit Nam, tôn giáo dân s
(civil religion) có l vn là vn đề phc
tp xut phát phn nào t s mơ h, nhiu
cách din gii v khái nim, đến nhng
biu hin không rõ ràng trong thc tế đời
sng xã hi. Tôn giáo dân s đôi khi được
hiu là mt tp hp các nim tin được tha
nhn, da trên các biu tượng và ngôn ng
tôn giáo quen thuc, duy trì và cng c
nim tin chính tr - đạo đức xã hi. Tôn
(*) ThS., Vin Thông tin Khoa hc xã hi, Vin Hàn
lâm Khoa hc xã hi Vit Nam;
Email: lenguyen22@gmail.com
giáo dân s có th li là mt hin tượng
chính tr, có sc sng bn b đến tn nn
chính tr thế gii đương đại. Xut phát
t quan đim kinh đin ca nhà triết hc
Pháp Jean-Jacques Rousseau (1712-1778)
v mt tôn giáo dân s, đến s m rng
khái nim ca Robert Bellah và nhng nhà
nghiên cu sau này, tôn giáo dân s là mt
trong nhng ch đề nghiên cu tôn giáo
đáng được quan tâm, đặc bit khi xem xét
khái nim này trong mi liên h vi chính
tr, nhà nước và ch nghĩa dân tc.
1. Các quan đim c đin
Theo T đin Bách khoa Britanica,
“tôn giáo dân s” là mt li tuyên xưng
đức tin công khai nhm khc sâu các giá
tr chính tr và quy định các tín điu, nghi
l và nghi thc cho công dân ca mt
Thông tin Khoa hc xã hi, s 8.2023
48
quc gia c th (https://www.britannica.
com/topic/civil-religion). Định nghĩa này
nht quán vi lý lun đầu tiên v khái
nim “tôn giáo dân s” ca Rousseau
trong chương cui ca cun Bàn v Khế
ước xã hi (1762). Theo đó, Rousseau đã
tho lun v tôn giáo dân s, đặt ra các yếu
t khái nim trng tâm và nhn mnh tm
quan trng mang tính quy chun ca tôn
giáo dân s đối vi mt th chế chính tr
lành mnh. Ông cho rng, đối tượng ca
tôn giáo dân s là thúc đẩy tình cm hòa
đồng và yêu thích nghĩa v công ca các
công dân, m rng nhng mi ràng buc
đó đối vi toàn b công dân và các thành
viên xã hi đó. Tôn giáo dân s xác định
các v thn và v thành hoàng phù tr cho
mc đích ln lao đó, và s truyn bá thành
công ca tôn giáo này được cho là s giúp
duy trì n định, trt t và thnh vượng cho
đất nước (Rousseau, 2018).
Rousseau (2018) cũng nhn mnh vic
cn thiết đối vi nhà nước là mi công dân
có mt tôn giáo khiến h yêu thích nhng
nghĩa v ca mình. Tuy nhiên, các tín điu
ca tôn giáo này li không liên quan đến
nhà nước và b máy ca nó; thay vào đó,
chúng ch liên quan đến đạo đức và nhng
nghĩa v mà người thc hành tôn giáo này
phi thc hin vi người khác. Như vy,
có th hiu các tín điu ca tôn giáo dân
s không ging như các tín điu ca các
tôn giáo ln đã được biết đến, mà chính là
mt kiu lương tâm xã hi ca mt công
dân tt hay mt người dân trung thành
phi có. Tuy không bt buc mi công dân
đều phi tin vào tôn giáo dân s, nhưng ai
không tin có th b trc xut ra khi quc
gia, không phi vì vô thn mà vì chng xã
hi, không tht lòng yêu chung lut pháp
và công lý, và vì không hy sinh cho bn
phn công dân khi cn thiết. Nếu người
nào sau khi đã công khai chp nhn các tín
điu y mà có thái độ không tin tưởng vào
các điu y thì k đó đã phm ti t hi
nht là “nói di” trước pháp lut. Hơn na,
khi đó s không có hoc không th có mt
quc giáo độc quyn na; mà người ta phi
khoan dung vi bt k tôn giáo nào, khoan
dung vi k khác, min là các giáo điu ca
h không mâu thun vi các bn phn ca
công dân.
Nghiên cu quan đim ca Rousseau
v tôn giáo dân s, Nguyn Xuân Nghĩa
(2014) tng kết các tín điu nói trên ca
tôn giáo này gm: 1) tin vào s tn ti
ca mt Chúa Tri (Divinité) toàn năng,
thông minh, nhân t; 2) tin vào đời sau; 3)
tin người công chính s được hnh phúc,
k gian ác s b trng pht; 4) tin vào tính
thánh thin ca khế ước và lut pháp, đều
là nhng tín điu tích cc; và mt tín điu
có tính tiêu cc duy nht là cm đoán s bt
khoan dung. Tuy nhiên, trong bi cnh thế
gii tn ti đa tôn giáo và vn luôn đối mt
vi nhng xung đột phn nào bt ngun t
nhng mâu thun sc tc - tôn giáo khp
các quc gia và châu lc, thì tinh thn khoan
dung tôn giáo trong thi đại hin nay li
điu cn thiết phi được thúc đẩy mnh
hơn na, t đó tiến đến vic tha nhn tính
đa dng ca tôn giáo trong đời sng xã hi
cũng như s tn ti ca nhng chân giá tr
ca tôn giáo khác nhau; phát huy tính đa
dng ca văn hóa, tôn trng và bo đảm các
quyn t do tôn giáo, tín ngưỡng... Chính
bi vy, nghiên cu v tôn giáo dân s, gii
hc gi có lý do chính đáng để va cnh
giác sâu sc, va tôn trng tôn giáo này và
s phù hp ca nó (Weed, Heyking, 2010).
Rousseau có th được tha nhn là
người đã có nhng lý lun đầu tiên v khái
nim tôn giáo dân s. Mc dù vy, trong
cun Civil religion: A dialogue in the
49
Mt s quan đim…
history of political philosophy (Tôn giáo
dân s: Đối thoi trong lch s triết hc
chính tr) (2010), khi gii thích ti sao mt
s nhà tư tưởng vĩ đại v lý thuyết chính tr,
nhng người có tư tưởng bài thn quyn li
b lôi cun vào ý tưởng tôn giáo dân s như
mt d án lý thuyết đáng mơ ước, Ronald
Beiner li cho rng, quan nim v tôn giáo
dân s có th truy nguyên t Niccolò di
Bernardo dei Machiavelli (1469-1527)
đến Thomas Hobbes (1588-1679) đến
Rousseau, cu thành mt chương quan
trng trong lch s triết hc chính tr. Đối
vi nhng nhà tư tưởng vn thm nhun
các giáo lý Cơ đốc giáo và các tôn giáo ln
khác trong c tâm lý và các yêu cu ca đời
sng xã hi đối vi mt xã hi thế tc, thì
vic s dng tôn giáo có v cung cp mt
nước c m đầu kh thi trong n lc thun
hóa tôn giáo cho các mc đích chính tr.
Theo Beiner, các chính th c đại dường
như đã thc hin điu này theo cách có li
cho công dân vi hy vng biến Cơ đốc giáo
thành mt loi giáo phái dân s. D án v
mt tôn giáo dân s khi đó tr thành trung
tâm ca truyn thng tư tưởng chính tr
cng hòa. Trong chng mc đó, c Hobbes,
Machiavelli và Rousseau đều ng h quan
đim này (Beiner, 2010). Thc tế chng
minh, sau khi lt chế độ cũ, nhng nhà
cách mng Pháp năm 1789 đã có ý định
thiết lp mt tôn giáo dân s Pháp nhưng
tht bi do không th “quc hu hóa” Giáo
hi Công giáo Pháp, không th to ra mt
tôn giáo dân s da trên vic th Lý tính
hay th Hu th Ti cao. Ngược li, tri
qua lch s đấu tranh giành độc lp t đế
quc Anh, chu nh hưởng ca các nhà tư
tưởng thi Khai sáng như Rousseau, cho
đến nay, tôn giáo dân s đã tr thành mt
đặc trưng ni bt trong xã hi M (Nguyn
Xuân Nghĩa, 2014).
Đối vi các nhà tư tưởng theo truyn
thng cng hòa như Machiavelli hay
Edward Michael Harrington Jr. (1928-
1989) hay Rousseau thì mc đích ca tôn
giáo dân s va để thun hóa tôn giáo, va
để vn động mi người tr thành nhng
công dân mnh m hơn; còn theo Hobbes,
mc đích ca tôn giáo dân s hoàn toàn
là thun hóa tôn giáo v mt chính tr
(Beiner, 2010). Khi tìm hiu tôn giáo dân
s trong tư tưởng chính tr, Ronald Weed,
John Von Heyking (2010) cũng cho thy
tôn giáo dân s ban đầu đề cp đến cách
thc mà mt tp hp các sp đặt v chính
tr/xã hi c th đạt được hào quang ca
cái thiêng, t đó nâng cao tm vóc và tăng
cường s n định ca chúng. Tôn giáo
dân s có th phc v như mt đim tham
chiếu cho đức tin chung ca toàn b quc
gia, nhng nim tin chung nht và ph
biến nht v lch s và vn mnh ca quc
gia đó. Như vy, nó đóng mt vai trò quan
trng trong s gn kết xã hi thông qua
các biu tượng, nghi thc, l k nim, địa
đim và giá tr được thiết lp, mang li mt
cm giác thng nht v tinh thn bao trùm
toàn xã hi - ging như tt c mi người
cùng sng dưới mt mái vòm linh thiêng
theo cách nói n d ca Peter Berger trong
cun The Sacred Canopy (Mái vòm linh
thiêng) (1967) - và đó là nhng ký c dân
tc chung được mi người dân cùng chia
s v quá trình đấu tranh dng nước và
gi nước.
Theo Marcela Cristi, có hai cách tiếp
cn đối vi tôn giáo dân s. Th nht, tôn
giáo dân s vi tư cách là văn hóa theo
cách tiếp cn ca Émile Durkheim và tôn
giáo dân s vi tư cách là h tư tưởng
theo cách tiếp cn chính tr ca Rousseau
(Cristi, 2009). Lp trường c đin do
Durkheim phát trin khng định mi tp
Thông tin Khoa hc xã hi, s 8.2023
50
th có mt phm cht “linh thiêng” và mt
tôn giáo chung. Mt khác, tôn giáo dân s
li được quan nim dưới dng mt trt t
chính tr c th như Rousseau ch trương.
Tuy vy, tôn giáo dân s không phi là
“văn hóa” hay “ý thc h” theo bt k ý
nghĩa tuyt đối nào. Điu này có nghĩa là
các khía cnh “văn hóa” và “ý thc h
ca tôn giáo dân s có th được phân bit
v mt khái nim nhưng không th tách ri
trên thc tế. Tôn giáo dân s “vn hành”
như thế nào trong mi trường hp là vn
đề quan trng v mt khái nim, và vic
phân tích các phm trù riêng bit để thc
hin nhng so sánh như vy là cn thiết v
mt lý thuyết và thc nghim.
2. Các quan đim đương đại
Thut ng tôn giáo dân s do Rousseau
đặt ra đầu tiên khi ông đề xut vic xây dng
mt tôn giáo, mt hình thc thn thánh s
thm nhun trong công dân mt tình yêu
đất nước và động lc thc hin nghĩa v
công dân (Demerath, Jay, Williams, 1985)
để thúc đẩy ý tưởng v mt “khế ước xã
hi” vn luôn gây tranh cãi t khi nó xut
hin và tưởng như có lúc b bác b hoàn
toàn. Tuy nhiên, tôn giáo dân s có mt sc
sng bn b theo mt cách nào đó, tr li
din đàn và được phát trin qua các công
trình nghiên cu ca Robert Bellah như
Civil religion in America (Tôn giáo dân s
Hoa K) (1967, 2005), Varieties of civil
religion (Các kiu tôn giáo dân s) (1980)
và mt s hc gi khác để din gii tôn giáo
dân s ca M theo mt cách khác.
Robert Bellah chu nh hưởng t quan
đim ca Durkheim trong The Elementary
Forms of Religious Life (Nhng hình thc
sơ đẳng ca đời sng tôn giáo) rng tt c
tp th đều có khía cnh tôn giáo nào đó, nên
ông coi tôn giáo dân s được hình thành t
dưới lên hơn là s áp đặt t trên xung, là
“t nguyn hơn là bt buc” (Theo: Gorski,
2017), và đối vi trường hp nước M, nó
được sinh ra trong quá trình định cư thế
gii mi, được tôi luyn trong cuc Cách
mng M, cuc chiến tranh gia các quc
gia. Các xã hi tuân theo mt tp hp chung
các biu tượng vt t và các giá tr được
chia s, khiến mt quc gia hoc quc gia
- dân tc hin đại s có tôn giáo ca riêng
mình, điu đó có nghĩa là mt tp hp các
giá tr và biu tượng được chia s s mang
li “s toàn vn v cm xúc để mi người
dân gn kết vi nhau” (Juergensmeyer và
cng s, 2015). Tôn giáo dân s là biu
hin ca nhng gì ràng buc công dân vi
tư cách là “người M” trong đời sng hng
ngày. Chính bi vy, người ta có th nhn
thy ti M, tôn giáo, đặc bit là Tin Lành
Phúc Âm, đóng vai trò ni bt trong nn
văn hóa chính tr M đương đại.
Theo Bellah (2005), người M chp
nhn mt tôn giáo dân s chung vi nhng
nim tin, giá tr, ngày l và nghi l cơ bn
nht định song hành hoc độc lp vi tôn
giáo mà h đã chn. Tôn giáo dân s M
mt tp hp các nim tin linh thiêng được
định chế hóa v Nhà nước M, hay nói cách
khác, tôn giáo dân s là nhng siêu nguyên
tc vượt lên Nhà nước và biu trưng mt
tiêu chun cao hơn Nhà nước. Tôn giáo dân
s M có các nhà tiên tri và nhng người t
đạo (các thánh t đạo) riêng, các s kin
địa đim linh thiêng riêng, các nghi l
biu tượng trang trng riêng. Nước M phi
là mt xã hi hoàn toàn phù hp vi ý mun
ca Chúa Tri như con người có th to ra
được, và là ánh sáng cho tt c các quc gia.
Ý tưởng trên ca Bellah trùng vi
quan đim ca Alexis de Tocqueville trong
cun Democracy in America (Nn dân ch
M) rng, ý tưởng v mt dân tc được
Chúa Tri la chn có th được hình dung
51
Mt s quan đim…
phn nào qua huyn thoi v mt quc
gia ngoi l M. Tocqueville là người đầu
tiên s dng thut ng ch nghĩa ngoi l
(exceptionalism) cho M trong tác phm
này. Ch nghĩa ngoi l được coi như mt
khía cnh ca tôn giáo dân s M (Wilsey,
2015). Th nghim ca người M v
quyn t do và t qun là mt ví d cho thế
gii - mà nếu h tht bi thì s là “ni bt
hnh chung ca nhân loi”. Ông cho rng
“tôn giáo M không trc tiếp tham gia vào
chính tr, nhưng nó li được xem là b phn
ch yếu nht cu thành chính tr nước M
(Tocqueville, 2013).
Matthew Sutton trong cun American
Apocalypse: A History of Modern
Evangelicalism (tm dch: Khi huyn ca
nước M: Lch s truyn bá Phúc Âm hin
đại) (2014) dn chng rõ ràng hơn cho s
tn ti và sc sng ca mt tôn giáo dân
s M khi nó có th bt ngun t lúc Tng
thng F.D. Roosevelt và các c vn ca ông
c tìm cách to ra mt tôn giáo Do Thái-
Kitô giáo vượt qua s chia r tôn giáo và
dân tc và cng c ý tưởng v mt nn đạo
đức chung làm nn tng cho quyn công
dân M. Tng thng Dwight Eisenhower
đã phn ánh tm nhìn này khi cho rng,
hình thc chính ph ca M chng có ý
nghĩa gì, tr phi được thành lp trên mt
nim tin tôn giáo sâu sc. Tôn giáo dân s
được cho là mt phương án thay thế cho
nhà th lâu đời, vn là mt phương tin
có tính dn dt v mt đạo đức và thng
nht tinh thn người dân để ràng buc h
vi chính ph cng hòa. Bng cách gán ý
nghĩa thn hc hoc tâm linh cho các s
kin thành lp và lch s ca nước M, nó
khuyến khích s gn kết xã hi và chính
tr cn thiết cho hot động hiu qu ca
chính ph dân ch t do (Weiss, 2016).
Khái nim v tôn giáo dân s có th được
các tng thng M th hin vi nhiu tên
gi khác nhau, như: đức tin công dân, lòng
m đạo công cng, tôn giáo cng hòa, thn
thoi dân s hoc tôn giáo nghi l, ví d
như Benjamin Franklin và John Adams đề
cp đến cái gi là “tôn giáo công cng”,
trong khi Abraham Lincoln gi là “tôn giáo
chính tr” (Wilsey, 2015).
Nhìn chung, có mt s ý tưởng và giá
tr thng nht đằng sau khái nim v tôn
giáo dân s ca M. Có nim tin rng M
đang hoc phi chu trách nhim đối vi
mt loi nguyên tc đạo đức siêu vit nào
đó; có nim tin vào nn dân ch và vào s
mnh ca người M là truyn bá nó ra khp
thế gii; có ý thc v lòng m đạo công dân
- thc hin trách nhim công dân ca mình,
và nim tin rng s phn dành sn nhng
điu tuyt vi cho người dân M. Tt c
nhng khía cnh này đã và đang tiếp tc là
nhng đặc đim xác định ca M. Đặc bit
d nhn thy là nim tin ca nhiu người
M rng Chúa Tri đã ban phước độc nht
cho đất nước ca h và s đảm bo s thnh
vượng cũng như v trí và vai trò đặc bit
ca nước này trên thế gii và trong lch s
loài người. Khía cnh này đã hin din k
t khi nhng thc dân ln đầu tiên đến M
và vn khc sâu trong xã hi M cho đến
ngày nay (Sutton, 2014).
3. Tôn giáo dân s và ch nghĩa dân tc
Cũng có nhng ý kiến ch trích khái
nim “tôn giáo dân s” là mơ h và cho rng
khái nim này nên được thay thế bng “ch
nghĩa dân tc”. Chng hn, Will Herberg
(1974) định nghĩa tôn giáo dân s là mt
tp hp chung các ý tưởng, lý tưởng, nghi
l và biu tượng mang li mt cm giác
thng nht v tinh thn bao trùm ngay c
trong mt xã hi đầy ry xung đột. Tôn giáo
dân s ca M là “li sng ca người M”,
mt nim tin gn ging như tôn giáo vào