Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" nhằm đánh giá thực trạng thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh; từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp góp phần tiếp tục hoàn thiện hơn trong việc thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/........... ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÙY DUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 ĐẮK LẮK - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Văn Chức Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 208, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Số: 02- Đường Trương Quang Tuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 7 giờ 00 ngày tháng 01 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Hầu hết các châu lục và quốc gia đều có sự góp mặt của tôn giáo với rất nhiều tôn giáo khác nhau. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của tôn giáo trong đời sống xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo và bảo đảm quyền tự do tôn giáo của một bộ phận nhân dân; Đảng ta luôn quan tâm thực hiện CSTG và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhiều vấn đề phức tạp về tôn giáo được giải quyết bài bản, căn cơ; quyền tự do tôn giáo của đồng bào có đạo được đảm bảo ngày càng tốt hơn. Đang có 4 tôn giáo lớn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay, bao gồm: đạo Công giáo, đạo Tin Lành, Phật giáo, đạo Cao Đài và tình hình hoạt động của các tôn giáo này trong những năm qua trên cơ bản ổn định, hoạt động tuân thủ đúng pháp luật theo hướng “tốt đời, đẹp đạo”. Hầu hết các tín đồ, chức sắc, chức việc các tôn giáo đều tin tưởng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của đất nước; tích cực tham gia các chủ trương xã hội hóa về y tế, giáo dục, hoạt động từ thiện, nhân đạo, các phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, các lễ hội tôn giáo truyền thống, cụ thể như: Lễ Phục sinh, Lễ Giáng sinh của Công giáo và Tin lành; Lễ Khai đạo của đạo Cao đài; Đại lễ Phật đản, Lễ Vu Lan của Phật giáo;,... đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những hoạt động tích cực thì tình hình tôn giáo vẫn tiếp tục có những diễn biến phức tạp, các tôn giáo tiếp tục tăng cường các hoạt động truyền giáo, mở rộng phạm vi ảnh hưởng, thu hút tín đồ, củng cố tổ chức, truyền
- 2 đạo trái phép. hiện nay vẫn còn đang diễn ra vấn đề về công tác tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức (CBCC) thực hiện CSTG không đúng chuyên môn. Những vấn đề đó vẫn chưa thực sự phù hợp, mà thậm chí đôi khi nó còn đang đi ngược lại với những quan điểm chỉ đạo và chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công tác tôn giáo. Nhằm có sự nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vấn đề tôn giáo và nâng cao hiệu quả thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay, rất cần có một đề tài khoa học, nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống, toàn diện về vấn đề này. Với lý do thiết yếu nêu trên, tôi đã quyết định chọn đề tài về :“Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn để tiến hành việc thực hiện nghiên cứu khoa học hoàn thành tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong luận văn, việc phân tích và đánh giá các công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả là một phần quan trọng để hiểu tình hình "Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" để nghiên cứu liên quan đến chủ đề này. Tiêu biểu là: Nhà xuất bản Tôn giáo (2006): “Một số tôn giáo ở Việt Nam” và (năm 2015): “Tôn giáo và Chính sách tôn giáo ở Việt Nam” [16]. Trình bày được một cách khái quát nhất về những đặc điểm cơ bản từ trước đến nay của các tôn giáo ở trên thế giới và ở Việt Nam; Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Lắk (2010): “Nghiên cứu thực trạng đạo Công giáo và Tin lành trong cộng đồng DTTS để xây dựng hệ
- 3 thống giải pháp thực hiện tốt CSTG ở tỉnh Đắk Lắk” [3]. Đề tài trình bày khái quát đặc điểm, quá trình hình thành, phát triển và nêu rõ thực trạng đang diễn ra của đạo Công giáo và đạo Tin Lành trong vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; từ những thực trạng đó đề xuất những luận điểm, căn cứ giúp Đảng, chính quyền tỉnh nhận rõ tình hình và công tác thực hiện CSTG; Chu Văn Tuấn (2012- 2014): “Vấn đề tôn giáo trong phát triển bền vững Tây Nguyên” [19] thuộc chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước “Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên”. Đề tài đã thực hiện nghiên cứu, phân tích và làm rõ hơn về khái niệm thực thể của tôn giáo; đề ra những ý nghĩa thực tiễn về sinh hoạt, hoạt động tôn giáo trong đời sống xã hội hiện nay khi phát triển bền vững qua cách nhìn khoa học, nhằm khắc phục cách nhìn về tôn giáo như một hình thái ý thức xã hội thuần túy. Lê Tâm Đắc (2013): “Xu thế tôn giáo trên thế giới và tác động của chúng đối với các tôn giáo ở Tây Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế” [11]. Tác giả trình bày khái quát những tác động của xu hướng toàn cầu hóa trong bối cảnh hiện nay đã khiến cho toàn hệ thống tôn giáo có sự thay đổi to lớn, mạnh mẽ. Làm rõ hơn để nhận thức về sự xuất hiện của hai hiện tượng mới là Hà Mòn và Canh Tân Đặc Sủng ở vùng đồng bào DTTS Tây Nguyên, hai hiện tượng mới này đã thu hút một số lượng lớn tín đồ Công giáo, chủ yếu là đồng bào DTTS.
- 4 Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Lắk (2013):“Vấn đề truyền bá và phát triển tôn giáo vào vùng DTTS ở tỉnh Đắk Lắk” [4]. Thực hiện trình bày, giới thiệu khái quát về đặc điểm quá trình truyền bá và sự phát triển của các tôn giáo lớn (đạo Tin lành, Công giáo và Phật giáo) vào vùng DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Nguyễn Thị Minh Ngọc (2014): “Mối quan hệ giữa tôn giáo với kinh tế ở Tây Nguyên từ góc nhìn vốn xã hội trong đời sống xã hội” [17]. Nêu lên các luận điểm để chứng minh rằng vốn xã hội có được thông qua đời sống xã hội tôn giáo, kinh tế và tôn giáo có mối quan hệ mật thiết và khẳng định vai trò tôn giáo đối với kinh tế ở vùng Tây Nguyên. Nghiên cứu các góc nhìn trong đời sống xã hội và tiến hành phân tích được các ảnh hưởng đến từ góc nhìn trong đời sống xã hội nổi bật ở Tây Nguyên hiện nay. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2019): “Quản lý nhà nước về hoạt động đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”[14]. Luận văn đã trình bày một cách khái quát các khái niệm, đặc điểm chung, tổng quan về lịch sử quá trình du nhập và phát triển, hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. TS. Ngô Văn Trân (2021): “Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo trong bối cảnh toàn cầu hóa”[20], Tạp chí Quản lý nhà nước. Bài viết đã phân tích thực trạng đang diễn ra hiện nay về các HĐTG trong bối cảnh toàn cầu hóa, từ đó chứng minh được rằng trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay thì hoạt động tôn giáo đã và đang có nhiều thay đổi gây ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ tại Việt Nam như thế nào.
- 5 TS Ngô Quốc Đông (2022), “Chính sách tôn giáo tại Việt Nam: Từ chủ trương đến luật pháp”, Tạp chí thanh tra, Hà Nội [13]: tác giả đã chứng minh được rằng có một hệ thống pháp luật về tôn giáo tốt sẽ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo được các quyền và nghĩa vụ cho các tổ chức tôn giáo và những người theo đạo trong các hoạt động tôn giáo của mình; Nguyễn Thanh Xuân (2023), “Chính sách tôn giáo ở Việt Nam thời kỳ đổi mới – Những thành tựu và giá trị được khẳng định”, Tạp chí Lý luận Chính trị số 545 (7-2023), [31]: Mở rộng hướng tiếp cận vấn đề ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới hiện nay và hiện đang có những nhận thức và cách ứng xử đối với tôn giáo như thế nào, kết quả của những thành tựu đã đạt được trong công tác thực hiện CSTG để khẳng định và cách thức, phương thức để bảo vệ những giá trị về CSTG và thực hiện CSTG. Bổ sung những nhận thức mới về những nội dung cốt lõi liên quan đến tôn giáo và thực hiện CSTG ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Trên đây là những tài liệu tham khảo có ý nghĩa đối tôi khi nghiên cứu đề tài này một cách chuyên sâu, hệ thống và toàn diện hơn. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn chưa có đề tài khoa học nào liên quan về thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được công bố, vấn đề này mới chỉ được đề cập đến ở một số báo cáo sơ kết, tổng kết của UBND tỉnh, của Ban Tôn giáo tỉnh. Vì vậy, với những thành quả đã đạt được của các công trình nghiên cứu trên, tôi hy vọng luận văn “Thực hiện chính sách tôn
- 6 giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” cũng sẽ góp phần nghiên cứu sâu hơn nữa về những bất cập trong công tác thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh và đồng thời định hướng, kiến nghị các phương hướng, giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hơn, tăng cường hiệu quả để đạt kết quả tốt hơn trong việc thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích: Nêu bật về cơ sở khoa học thực hiện CSTG. Thực hiện việc đánh giá thực trạng thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh; từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp góp phần tiếp tục hoàn thiện hơn trong việc thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. 3.2. Nhiệm vụ Một số nhiệm vụ cụ thể mà luận văn tập trung thực hiện như sau: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học thực hiện CSTG địa bàn tỉnh. - Thực hiện phân tích, nghiên cứu kinh nghiệm công tác thực hiện CSTG ở một số địa phương, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm trong công tác thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. - Phân tích và tiến hành đánh giá thực trạng thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. - Nghiên cứu những quan điểm của Đảng và những kết quả đã đạt được. Dự báo, định hướng những xu thế phát triển của tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Tiến hành đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao, hoàn thiện hơn trong thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn kế tiếp.
- 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là đối tượng nghiên cứu chính của luận văn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: những nội dung về tôn giáo và CSTG trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk theo quy định của pháp luật đươc tập trung nghiên cứu, phân tích. - Phạm vi không gian: trên toàn địa bàn tỉnh Đắk Lắk là phạm vi luận văn tiến hành tập trung triển khai nghiên cứu. - Phạm vi về thời gian: Luận văn được tiến hành lấy dữ liệu từ năm 2018 đến nay (kể từ khi Luật TNTG được thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018). 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận luận Luận văn được tiếp cận trên tư tưởng Hồ Chí Minh; các cơ sở, phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin; Các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tôn giáo và CSTG trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu mà tác giả đã thông qua để tổng hợp số liệu, tài liệu, cụ thể như sau: - Phương pháp sưu tầm số liệu, tài liệu: Sử dụng những thông tin đã sẵn có từ các nguồn tài liệu tham khảo khác nhau, đồng thời
- 8 trực tiếp sưu tầm số liệu về các Tôn giáo từ Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk, từ các TCTG trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây. - Phương pháp thống kê: từng mặt, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng hướng phát triển được thống kê, phân loại, sắp xếp để thực hiện đánh giá đầy đủ, toàn diện, cụ thể về TG và thực hiện CSTG. - Phương pháp phân tích: Phân tích các đề tài, công trình có liên quan và các tư liệu đã công bố trên các báo, tạp chí TW và địa phương, nhất là một số công trình khoa học nghiên cứu về tôn giáo ở Tây Nguyên trong thời gian gần đây. - Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở các kết quá, phân tích đó, thực hiện tổng hợp, làm rõ thực trạng công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp so sánh: So sánh, đánh giá đầy đủ, toàn diện, cụ thể về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Thông qua báo cáo tổng kết thực tiễn của một số địa phương về tôn giáo để nghiên cứu, xem xét lại những kết quả đã đạt được để rút ra những bài học kinh nghiệm, dự báo tình hình xu thế phát triển của tôn giáo và đề xuất những giải pháp thực hiện công tác tôn giáo trong giai đoạn kế tiếp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- 9 Ý nghĩa về mặt lý luận: Thực hiện và làm rõ hệ thống cơ sở khoa học về công tác thực hiện CSTG được vận dụng trong công tác tôn giáo trên địa bàn Đăk Lăk. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: - Luận văn đã thực hiện nghiên cứu khái quát về các đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến tôn giáo và thực hiện CSTG trên địa bàn bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phân tích về mặt thực tiễn các hiện trạng, thực trạng về công tác tôn giáo kể từ khi Luật TNTG có hiệu lực trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Tiến hành phân tích về mặt thực tiễn những kết quả đã đạt được, những hạn chế vẫn còn hạn chế và phương hướng, định hướng, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục công tác tôn giáo ngày một hoàn thiện hơn thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, hình ảnh, danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của luận văn kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học thực hiện chính sách tôn giáo Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm và giải pháp thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian tới.
- 10 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO 1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện chính sách tôn giáo 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện chính sách tôn giáo 1.1.1.1. Khái niệm tôn giáo Sau khi tiến hành phân tích và tiếp cận về mặt bản chất thì chúng ta có thể hiểu khai niệm về tôn giáo theo cách hiểu sau đây: “tôn giáo là một hình thái của ý thức xã hội dùng để nêu lên hình thức phản ánh tồn tại xã hội. Về mặt hình thức biểu hiện của tôn giáo có thể nhận thấy được rằng, mỗi tôn giáo bao gồm một hệ thống các quan niệm về tín ngưỡng (giáo lý), hệ thống các quy định về kiêng cữ, cấm kỵ (giáo luật), các hình thức về thờ cúng, lễ bái (giáo lễ) và những cơ sở vật chất để thực hiện các nghi lễ tôn giáo (giáo đường - cơ sở thờ tự)” [16, tr.8]. 1.1.1.2. Khái niệm chính sách tôn giáo Như vậy, có thể khái niệm về CSTG như sau: “Chính sách Tôn giáo là hệ thống tư tưởng, quan điểm, phương sách, k ế hoạch đề ra, nhằm đạt mục đích làm cho hoạt động tôn giáo trở nên ngày càng phù hợp với thực tiễn Việt Nam”. 1.1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách tôn giáo Như vậy, qua những minh chứng cụ thể đó chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa khái niệm về thực hiện CSTG như sau: “thực hiện CSTG là bằng hoạt động có cơ sở lý luận làm cho CSTG trở thành thực tiễn cuộc sống xã hội”.
- 11 1.1.1.4. Đặc điểm thực hiện chính sách tôn giáo – CSTG được làm ra bởi nhà nước. – CSTG có định hướng giải quyết vấn đề tôn giáo. – CSTG được làm ra thông qua một quá trình tương tác lẫn nhau giữa các chủ thể theo những quy tắc, trình tự, thủ tục, cấu trúc quyền lực phức tạp. 1.2. Nội dung các chính sách và thực hiện chính sách tôn giáo 1.2.3.1. Nội dung các chính sách Nội dung thực hiện CSTG đã được quy định rõ ràng theo quy định hiện hành tại Điều 60, Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2014, cụ thể như sau[18]: - Xây dựng CSTG, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vấn đề tôn giáo và CSTG. - Quy định tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo. - Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo. - Phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo. - Đào tạo, bồi dưỡng CBCC thực hiện CSTG; nghiên cứu trong lĩnh vực tôn giáo. - Xử lý các vi phạm pháp luật và thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về vấn đề tôn giáo và thực hiện CSTG. - Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tôn giáo. 1.2.3.2. Nội dung thực hiện chính sách tôn giáo Qua nghiên cứu một số công trình của các học giả đi trước, cũng như tiếp cận dưới phương diện hành chính công, thực hiện
- 12 CSTG bao gồm những nội dung cơ bản sau [9]: Tiến hành xây dựng CSTG và tổ chức thực hiện những chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo và CSTG: Truyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo và CSTG cho CBCC và chức sắc, tín đồ tôn giáo Xây dựng bộ máy QLNN đối với tôn giáo và CSTG Xây dựng đội ngũ CBCC về tôn giáo và thực hiện CSTG Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với hoạt động của tôn giáo (quản lý các hoạt động liên quan đến hành chính đạo) Tổ chức các hoạt động phối hợp trong QLNN đối với hoạt động của tôn giáo: Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật đối với hoạt động của các tổ chức, hệ phái các tôn giáo 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách tôn giáo Có thể kể tới một số yếu tố ảnh hưởng tác động đến chính sách công nói chung và CSTG nói riêng như sau: - Yếu tố chính trị - Chất lượng đội ngũ CBCC xây dựng, tham mưu chính sách - Phong tục tập quán, truyền thống văn hóa xã hội - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội - Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế - Khoa học công nghệ, đặc biệt là khoa học công nghệ thông tin và truyền thông
- 13 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tôn giáo ở một số địa phương và giá trị tham khảo cho tỉnh Đắk Lắk 1.4.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tôn giáo của tỉnh Lâm Đồng 1.4.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tôn giáo của tỉnh Gia Lai 1.4.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tôn giáo của tỉnh Đắk Nông 1.4.4. Giá trị tham khảo thực hiện chính sách tôn giáo cho tỉnh Đắk Lắk Tiểu kết chương 1 Qua các nội dung cơ bản của chương 1, tác giả đã cho thấy một cách toàn diện và cơ bản nhất về những vấn đề lý luận về thực hiện CSTG ở Việt Nam. Một số kết quả nghiên cứu ở chương 1 mà tác giả đã đưa ra là: các khái niệm cơ bản về tôn giáo; chính sách, CSTG; thực hiện CSTG. Đề xuất được các nội dung, các yêu cầu cơ bản của việc thực hiện CSTG và phương pháp thực hiện CSTG.
- 14 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 2.1.2. Khái quát về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước về tôn giáo 2.2.2. Thực trạng việc tuyên truyền phổ biến pháp luật và vận động chức sắc, tín đồ 2.2.2.1. Đối với công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật Tiến hành rất nghiêm túc việc triển khai công tác quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, đảm bảo đúng yêu cầu đặt ra của công tác tôn giáo và thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh. Chủ trương của Trung ương về giải quyết vấn đề liên quan đến công tác tôn giáo có sự thống nhất cao trong toàn hệ thống chính trị; Cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề liên quan đến công tác tôn giáo và thực hiện CSTG cũng đã có nhiều sự chuyển biến to lớn, đổi mới theo
- 15 hướng tích cực hơn và công tác xây dựng kế hoạch công tác đối với công tác tôn giáo và thực hiện CSTG trong tình hình mới sao cho phù hợp với tinh thần chỉ đạo của Trung ương và sát với tình hình thực tế tại địa phương. 2.2.2.2. Đối với công tác vận động chức sắc, tín đồ các tôn giáo Về hình thức vận đông, tuyên truyền khá đa dạng, gồm 4 hình thức chủ yếu: Phát thanh, truyền hình; tuyên truyền lưu động; tuyên truyền tuyến huyện và hoạt động tuyên truyền của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Bên cạnh đó địa phương cũng tổ chức các hình thức tuyên truyền khác như: Thông qua cổng thông tin điện từ của UBND tỉnh và UBND huyện; Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh; thông qua cổng zalo của tỉnh và công an tỉnh; thông qua công tác tuyên truyền tuyến xã và việc gặp gỡ chức sắc, tín đồ. 2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chính sách tôn giáo 2.2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo của tỉnh Đắk Lắk Nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới trong thời gian vừa qua tỉnh Đắk Lắk cũng đã quan tâm, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo, đến nay bộ máy QLNN về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chia thành 3 cấp, cụ thể như sau: Bảng 2.3. Tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo của tỉnh Đắk Lắk
- 16 Cơ quan trực tiếp Cơ quan trực tiếp Cấp hành chính tham mưu, giúp quản lý việc Sở Nội vụ (Ban Cấp tỉnh UBND tỉnh Tôn giáo) Cấp huyện UBND huyện Phòng Nội vụ Công chức văn hóa Cấp xã UBND xã xã/phường Nguồn: Tổng hợp từ Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk 2.2.3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Xuất phát từ vị trí, vai trò của đội ngũ CBCC trong thực thi công vụ, trong nhiều năm trở lại đây các cấp chính quyền của tỉnh Đắk Lắk luôn quan tâm đến công tác xây dựng đội ngũ CBCC, trong đó có CBCC làm công tác tôn giáo. 2.2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo 2.2.4.1. Quản lý hoạt động sinh hoạt, truyền đạo, hội nghị, lễ hội của tôn giáo Ban Tôn giáo Sở Nội vụ đã chỉ đạo Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, TP hướng dẫn UBND các xã tổ chức tuyên truyền cho các tổ chức, hệ phái và các điểm nhóm, hệ phái tôn giáo đăng ký Danh mục hoạt động tôn giáo diễn ra hàng năm và Danh mục hoạt động tôn giáo bổ sung đối với các hoạt động tôn giáo không có Danh mục đăng ký hoạt động tôn giáo hàng năm để hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn tỉnh diễn ra đúng quy định pháp luật nhà nước. Chính quyền các cấp cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
- 17 chức, hệ phái tôn giáo được đăng ký hoạt động tôn giáo tổ chức cuộc lễ, giảng đạo ngoài các cơ sở thờ tự tính từ 2018 đến hết 12/2021 thì các UBND các huyện, thị xã, TP đã chấp thuận cho các tổ chức, hệ phái tôn giáo tổ chức 38 cuộc lễ giảng đạo ngoài cơ sở thờ tự và điểm nhóm sinh hoạt hợp pháp [28]. 2.2.4.2. Việc cấp sinh hoạt điểm nhóm, chia tách, thành lập chi hội Việc cấp đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung theo điểm nhóm luôn được UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo các ngành chức năng của tỉnh và chính quyền địa phương các cấp tiếp tục xem xét cấp đăng ký sinh hoạt tôn giáo theo đúng quy định của Luật tôn giáo và Kế hoạch của Bộ Nội vụ, hướng dẫn của Ban Tôn giáo Chính phủ. Tuy nhiên, trong quá trình sắp xếp, hướng dẫn các điểm nhóm đã đăng ký để thành lập chi hội vẫn còn một số khó khăn. Do có lợi ích của người đứng đầu là một trong những khó khăn trong việc quy hoạch, sắp xếp các điểm nhóm (theo mô hình 2) đế thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc là thực trạng mỗi buôn đều xin thành lập điểm nhóm riêng. 2.2.4.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng, phong chức thánh, bổ nhiệm và luân chuyển công tác của các chức sắc tôn giáo Có thể khẳng định, với chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước về tôn giáo và sự phân cấp QLNN về tôn giáo của UBND tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thần học, quản lý chức sắc, chức việc của các họ tổ chức,
- 18 hệ phái tôn giáo trên địa bàn tỉnh được thực hiện nghiêm, đúng chính sách, pháp luật và sự phân cấp của cơ quan QLNN cấp trên. 2.2.4.4. Quản lý việc sử dụng đất đai, xây dựng cơ sở thờ tự Để tạo điều kiện thuận lợi cho các chức sắc, tín đồ tôn giáo trong sinh hoạt tôn giáo, trong những năm qua, chính quyền các cấp cũng đã cấp phép cho các tổ chức tôn giáo tiến hành các hoạt động cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, trùng tu và xây dựng mới. Bên cạnh những kết quả tích cực, trong quản lý đất đai và xây dựng vẫn nổi lên những vấn đề phức tạp. 2.3.4.5. Quản lý hoạt động từ thiện, nhân đạo của tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hàng năm, phát động nhiều phong trào thi đua yêu nước sôi nổi, có ý nghĩa thiết thực.. Về cơ bản công tác từ thiện nhân đạo được các tổ chức, hệ phái tôn giáo trên địa bàn thực hiện nghiêm túc; 2.2.5. Thực trạng phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong QLNN đối với hoạt động tôn giáo. Để thực hiện có hiệu quả những mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện CSTG trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của cả hệ thống chính trị do Tỉnh ủy lãnh đạo, công tác thực hiện CSTG luôn là một vấn đề phức tạp, nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp, các ngành, các địa bàn. Có thể khẳng định, với những chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước cùng với sự nỗ lực, quyết tâm của cả hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua đã tạo sự chuyển
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 420 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 540 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 347 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 227 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 218 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn