intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" nhằm đề xuất một số phương hướng, giải pháp góp phần tiếp tục hoàn thiện hơn trong việc thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------- ------/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÙY DUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------- ------/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÙY DUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Văn Chức ĐẮK LẮK – NĂM 2023
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sỹ đề tài “Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi cùng với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn khoa học PGS.TS. Hoàng Văn Chức. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã tham khảo và sử dụng một số tài liệu, số liệu, thông tin của một số công trình, bài viết khoa học và các kết quả nghiên cứu của một số nhà khoa học, các tổ chức tôn giáo và những thông tin dữ liệu do các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương cũng như ở địa phương cung cấp và các nội dung, dữ liệu, kết quả được sử dụng trong luận văn này được thu thập, sử dụng một cách trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Đắk Lắk, ngày tháng năm 2023 Tác giả Nguyễn Thị Thùy Dung
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin dành lời cảm ơn trân trọng đến PGS.TS. Hoàng Văn Chức – Người hướng dẫn khoa học đã chia sẻ cho tôi những ý kiến quý báu về khoa học, định hướng cũng như đã chỉ bảo một cách tận tình nhất để tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo và các thầy cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy, cung cấp các kiến thức, kỹ năng nghiên cứu để tôi có thể thực hiện luận văn này. Xin cảm ơn sự quan tâm của Lãnh đạo Sở Nội vụ, Lãnh đạo Ban Tôn giáo, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, các đơn vị hành chính huyện, thị xã, TP trên địa bàn tỉnh; các cấp lãnh đạo, quản lý, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo của tỉnh đã nhiệt tình chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian tôi t m hiểu t nh h nh thực tế và cung cấp các tài liệu, số liệu thực tiễn trên địa bàn tỉnh. Nhưng sau tất cả tôi nhận thức rằng với lượng kiến thức và kinh nghiệm ít ỏi của bản thân nên không thể tránh khỏi còn có những thiếu sót, khiếm khuyết nên rất mong quý thầy cô thông cảm và có những ý kiến góp ý, nhận xét để luận văn thêm hoàn thiện hơn. Xin chân trọng cảm ơn! Đắk Lắk, ngày tháng năm 2023 Học viên Nguyễn Thị Thùy Dung
  5. iii MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1............................................................................................................. 10 CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO ............... 10 1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện chính sách tôn giáo ............................ 10 1.2. Nội dung các chính sách và thực hiện chính sách tôn giáo ................. 15 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách tôn giáo ....................... 24 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tôn giáo ở một số địa phương và giá trị tham khảo cho tỉnh Đắk Lắk .......................................................... 30 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 35 Chương 2............................................................................................................. 37 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO ........................ 37 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK................................................................. 37 2.1. Khái quát đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk................................................................................................................ 37 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ....................................................................................................... 40 2.3. Nhận xét về thực trạng thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk............................................................................................................... 64 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 71 Chương 3............................................................................................................. 72 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN .......................... 72 CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ............... 72 3.1. Quan điểm của Đảng và định hướng thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.......................................................................... 72 3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ....................................................................................................... 73 3.3. Những khuyến nghị, đề xuất .................................................................. 84 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 86 KẾT LUẬN......................................................................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 89
  6. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH 1. CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2. XHCN Xã hội chủ nghĩa 3. QLNN Quản lý nhà nước 4. TG Tôn giáo 5. HĐTG Hoạt động tôn giáo 6. TCTG Tổ chức tôn giáo 7. TW Trung ương 8. CP Chính phủ 9. TTCP Thủ tướng Chính phủ 10. BTGCP Ban Tôn giáo Chính phủ 11. HĐND Hội đồng nhân dân 12. UBND Ủy ban nhân dân 13. TP Thành phố 14. ANQG An ninh quốc gia 15. CBCC Cán bộ, công chức 16. DTTS DTTS 17. NXB Nhà xuất bản 18. CSTG Chính sách tôn giáo
  7. v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thống kê về số lượng các tín đồ, chức sắc, cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................... 35 Bảng 2.2: Thống kê các cuộc tuyên truyền và vận động chức sắc, tín đồ tôn giáo giai đoạn 2018 - 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắko ............................... 41 Bảng 2.3: Tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo của tỉnh Đắk Lắk ................ 43 Bảng 2.4. Thống kê về tr nh độ CBCC thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................ 48
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hầu hết các châu lục và quốc gia đều có sự góp mặt của tôn giáo với rất nhiều tôn giáo khác nhau. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của tôn giáo trong đời sống xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo và bảo đảm quyền tự do tôn giáo của một bộ phận nhân dân; Đảng ta luôn quan tâm thực hiện CSTG và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, nhiều vấn đề phức tạp về tôn giáo được giải quyết bài bản, căn cơ; quyền tự do tôn giáo của đồng bào có đạo được đảm bảo ngày càng tốt hơn. Đang có 4 tôn giáo lớn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay, bao gồm: đạo Công giáo, đạo Tin Lành, Phật giáo, đạo Cao Đài và tình hình hoạt động của các tôn giáo này trong những năm qua trên cơ bản ổn định, hoạt động tuân thủ đúng pháp luật theo hướng “tốt đời, đẹp đạo”. Hầu hết các tín đồ, chức sắc, chức việc các tôn giáo đều tin tưởng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của đất nước; tích cực tham gia các chủ trương xã hội hóa về y tế, giáo dục, hoạt động từ thiện, nhân đạo, các phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, các lễ hội tôn giáo truyền thống, cụ thể như: Lễ Phục sinh, Lễ Giáng sinh của Công giáo và Tin lành; Lễ Khai đạo của đạo Cao đài; Đại lễ Phật đản, Lễ Vu Lan của Phật giáo;,... đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những hoạt động tích cực thì tình hình tôn giáo vẫn tiếp tục có những diễn biến phức tạp, các tôn giáo tiếp tục tăng cường các hoạt động truyền giáo, mở rộng phạm vi ảnh hưởng, thu hút tín đồ, củng cố tổ chức, truyền đạo trái phép. Đặc biệt, việc sai phạm trong xây dựng cơ sở thờ tự và tổ chức các sinh hoạt trái với quy định của địa phương vẫn còn xảy ra ở một số nơi và có xu hướng gia tăng. Cùng với đó, các thế lực thù địch, phản động lợi dụng vấn đề “tôn giáo” để kích động quần chúng chống đối chính quyền; việc các chức sắc, tín đồ tôn giáo vi phạm pháp luật, bất hợp tác với
  9. 2 chính quyền địa phương vẫn diễn ra ở một số nơi. Hơn nữa, việc thực hiện CSTG vẫn còn hạn chế nhất là ở cơ sở còn nhiều lúng túng, thiếu thống nhất, việc phân định chức năng của các cấp chính quyền chưa rõ ràng; hoặc giải quyết không đúng thẩm quyền hoặc kéo dài sự việc gây tâm lý hoài nghi của quần chúng, tín đồ. Đặc biệt nhất là công tác thực hiện CSTG tại nhiều lúc, ở nhiều nơi nhất là ở cơ sở vẫn còn quá cứng nhắc. Việc bồi dưỡng, xây dựng lực lượng cốt cán, công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao tr nh độ chuyên môn cho CBCC thực hiện công tác tôn giáo và thực hiện CSTG vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức. Nhận thức về hoạt động liên quan đến công tác tôn giáo của cấp ủy, chính quyền ở một số nơi trên địa bàn tỉnh vẫn còn chưa thống nhất, thiếu tính đồng bộ, vẫn còn có nơi còn ngăn cản, hạn chế các hoạt động liên quan đến công tác tôn giáo; có nơi th buông lỏng quản lý, ngại va chạm; hiện nay vẫn còn đang diễn ra vấn đề về công tác tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức (CBCC) thực hiện CSTG không đúng chuyên môn. Những vấn đề đó vẫn chưa thực sự phù hợp, mà thậm chí đôi khi nó còn đang đi ngược lại với những quan điểm chỉ đạo và chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công tác tôn giáo. Nhằm có sự nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vấn đề tôn giáo và nâng cao hiệu quả thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay, rất cần có một đề tài khoa học, nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống, toàn diện về vấn đề này. Với lý do thiết yếu nêu trên, tôi đã quyết định chọn đề tài về :“Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn để tiến hành việc thực hiện nghiên cứu khoa học hoàn thành tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản lý công của m nh. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong luận văn, việc phân tích và đánh giá các công tr nh nghiên cứu đã công bố của các tác giả là một phần quan trọng để hiểu tình hình "Thực hiện
  10. 3 chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" để nghiên cứu liên quan đến chủ đề này. Tiêu biểu là: Nhà xuất bản Tôn giáo (2006): “Một số tôn giáo ở Việt Nam” và (năm 2015): “Tôn giáo và Chính sách tôn giáo ở Việt Nam” [16]. Trình bày được một cách khái quát nhất về những đặc điểm cơ bản từ trước đến nay của các tôn giáo ở trên thế giới và ở Việt Nam; Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Lắk (2010): “Nghiên cứu thực trạng đạo Công giáo và Tin lành trong cộng đồng DTTS để xây dựng hệ thống giải pháp thực hiện tốt CSTG ở tỉnh Đắk Lắk” [3]. Đề tài tr nh bày khái quát đặc điểm, quá tr nh h nh thành, phát triển và nêu rõ thực trạng đang diễn ra của đạo Công giáo và đạo Tin Lành trong vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; từ những thực trạng đó đề xuất những luận điểm, căn cứ giúp Đảng, chính quyền tỉnh nhận rõ t nh h nh và công tác thực hiện CSTG; Chu Văn Tuấn (2012- 2014): “Vấn đề tôn giáo trong phát triển bền vững Tây Nguyên” [19] thuộc chương tr nh khoa học công nghệ cấp Nhà nước “Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên”. Đề tài đã thực hiện nghiên cứu, phân tích và làm rõ hơn về khái niệm thực thể của tôn giáo; đề ra những ý nghĩa thực tiễn về sinh hoạt, hoạt động tôn giáo trong đời sống xã hội hiện nay khi phát triển bền vững qua cách nh n khoa học, nhằm khắc phục cách nh n về tôn giáo như một h nh thái ý thức xã hội thuần túy. Phân tích thực trạng các vấn đề đã diễn ra để nh n nhận rõ nét hơn về tác động của tôn giáo đối với kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường, ANQG ở Tây Nguyên mạnh m như thế nào trong thời gian qua. Lê Tâm Đắc (2013): “Xu thế tôn giáo trên thế giới và tác động của chúng đối với các tôn giáo ở Tây Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế” [11]. Tác giả tr nh bày khái quát những tác động của xu hướng toàn cầu hóa trong bối cảnh hiện nay đã khiến cho toàn hệ thống tôn giáo có sự thay đổi to
  11. 4 lớn, mạnh m . Làm rõ hơn để nhận thức về sự xuất hiện của hai hiện tượng mới là Hà Mòn và Canh Tân Đặc Sủng ở vùng đồng bào DTTS Tây Nguyên, hai hiện tượng mới này đã thu hút một số lượng lớn tín đồ Công giáo, chủ yếu là đồng bào DTTS. Ban Tôn giáo tỉnh Đắk Lắk (2013):“Vấn đề truyền bá và phát triển tôn giáo vào vùng DTTS ở tỉnh Đắk Lắk” [4]. Thực hiện tr nh bày, giới thiệu khái quát về đặc điểm quá tr nh truyền bá và sự phát triển của các tôn giáo lớn (đạo Tin lành, Công giáo và Phật giáo) vào vùng DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Nguyễn Thị Minh Ngọc (2014): “Mối quan hệ giữa tôn giáo với kinh tế ở Tây Nguyên từ góc nhìn vốn xã hội trong đời sống xã hội” [17]. Nêu lên các luận điểm để chứng minh rằng vốn xã hội có được thông qua đời sống xã hội tôn giáo, kinh tế và tôn giáo có mối quan hệ mật thiết và khẳng định vai trò tôn giáo đối với kinh tế ở vùng Tây Nguyên. Nghiên cứu các góc nhìn trong đời sống xã hội và tiến hành phân tích được các ảnh hưởng đến từ góc nh n trong đời sống xã hội nổi bật ở Tây Nguyên hiện nay. Ngô Quốc Đông (2014): “Tác động tôn giáo tới nhận thức và hành vi bảo vệ môi trường của tín đồ các tôn giáo ở Tây Nguyên hiện nay”[12]. Tác giả đã thực hiện tiến hành nghiên cứu các bước phân tích các tác động của tôn giáo, các quan điểm, dẫn chứng về những tác động liên quan đến bảo vệ môi trường. Từ đó nêu nhận xét về các tác động, ảnh hưởng trực tiếp của tôn giáo đến vấn đề môi trường và ảnh hưởng gián tiếp của tôn giáo đến vấn đề môi trường ở Tây Nguyên và những tuyên truyền, vận động tôn giáo tham gia tích cực trong hành vi bảo vệ môi trường của các tín đồ tôn giáo. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2019): “Quản lý nhà nước về hoạt động đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”[14]. Luận văn đã tr nh bày một cách khái quát các khái niệm, đặc điểm chung, tổng quan về lịch sử quá tr nh du nhập và phát triển, hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Qua
  12. 5 đó tiến hành thực hiện phân tích, nghiên cứu nguyên do, kinh nghiệm, thực trạng hiện nay của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh và chỉ ra một số vấn đề của đạo Tin lành đã và đang gặp phải trong công tác về QLNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đối với hoạt động của đạo Tin lành. TS. Ngô Văn Trân (2021): “Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo trong bối cảnh toàn cầu hóa”[20], Tạp chí Quản lý nhà nước. Bài viết đã phân tích thực trạng đang diễn ra hiện nay về các HĐTG trong bối cảnh toàn cầu hóa, từ đó chứng minh được rằng trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay th hoạt động tôn giáo đã và đang có nhiều thay đổi gây ảnh hưởng, tác động mạnh m tại Việt Nam như thế nào. Đồng thời bài viết cũng đã tiến hành đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao, thực hiện tốt hơn CSTG trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, đạt nhiều thành tựu to lớn, đúng đắn cho Đảng, Nhà nước. TS Ngô Quốc Đông (2022), “Chính sách tôn giáo tại Việt Nam: Từ chủ trương đến luật pháp”, Tạp chí thanh tra, Hà Nội [13]: tác giả đã chứng minh được rằng có một hệ thống pháp luật về tôn giáo tốt s tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo được các quyền và nghĩa vụ cho các tổ chức tôn giáo và những người theo đạo trong các hoạt động tôn giáo của m nh; Nguyễn Thanh Xuân (2023), “Chính sách tôn giáo ở Việt Nam thời kỳ đổi mới – Những thành tựu và giá trị được khẳng định”, Tạp chí Lý luận Chính trị số 545 (7-2023), [31]: tác giả bài viết đã nêu cách thức nhận thức và ứng xử với công tác tôn giáo và thực hiện CSTG trong thười kỳ đổi mới ở Việt Nam hiện nay. Tiến hành làm rõ ràng hơn về định hướng đổi mới ở Việt Nam trong công tác tôn giáo và thực hiện CSTG. Mở rộng hướng tiếp cận vấn đề ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới hiện nay và hiện đang có những nhận thức và cách ứng xử đối với tôn giáo như thế nào, kết quả của những thành
  13. 6 tựu đã đạt được trong công tác thực hiện CSTG để khẳng định và cách thức, phương thức để bảo vệ những giá trị về CSTG và thực hiện CSTG. Bổ sung những nhận thức mới về những nội dung cốt lõi liên quan đến tôn giáo và thực hiện CSTG ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Trên đây là những tài liệu tham khảo có ý nghĩa đối tôi khi nghiên cứu đề tài này một cách chuyên sâu, hệ thống và toàn diện hơn. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn chưa có đề tài khoa học nào liên quan về thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được công bố, vấn đề này mới chỉ được đề cập đến ở một số báo cáo sơ kết, tổng kết của UBND tỉnh, của Ban Tôn giáo tỉnh. V vậy, với những thành quả đã đạt được của các công tr nh nghiên cứu trên, tôi hy vọng luận văn “Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” cũng s góp phần nghiên cứu sâu hơn nữa về những bất cập trong công tác thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh và đồng thời định hướng, kiến nghị các phương hướng, giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hơn, tăng cường hiệu quả để đạt kết quả tốt hơn trong việc thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích: Nêu bật về cơ sở khoa học thực hiện CSTG. Thực hiện việc đánh giá thực trạng thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh; từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp góp phần tiếp tục hoàn thiện hơn trong việc thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. 3.2. Nhiệm vụ Một số nhiệm vụ cụ thể mà luận văn tập trung thực hiện như sau: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học thực hiện CSTG địa bàn tỉnh.
  14. 7 - Thực hiện phân tích, nghiên cứu kinh nghiệm công tác thực hiện CSTG ở một số địa phương, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm trong công tác thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. - Phân tích và tiến hành đánh giá thực trạng thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. - Nghiên cứu những quan điểm của Đảng và những kết quả đã đạt được. Dự báo, định hướng những xu thế phát triển của tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Tiến hành đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao, hoàn thiện hơn trong thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn kế tiếp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác thực hiện CSTG trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là đối tượng nghiên cứu chính của luận văn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: những nội dung về tôn giáo và CSTG trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk theo quy định của pháp luật đươc tập trung nghiên cứu, phân tích. - Phạm vi không gian: trên toàn địa bàn tỉnh Đắk Lắk là phạm vi luận văn tiến hành tập trung triển khai nghiên cứu. - Phạm vi về thời gian: Luận văn được tiến hành lấy dữ liệu từ năm 2018 đến nay (kể từ khi Luật TNTG được thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018). 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận luận Luận văn được tiếp cận trên tư tưởng Hồ Chí Minh; các cơ sở, phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; Các quan
  15. 8 điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tôn giáo và CSTG trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu mà tác giả đã thông qua để tổng hợp số liệu, tài liệu, cụ thể như sau: - Phương pháp sưu tầm số liệu, tài liệu: Sử dụng những thông tin đã sẵn có từ các nguồn tài liệu tham khảo khác nhau, đồng thời trực tiếp sưu tầm số liệu về các Tôn giáo từ Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk, từ các TCTG trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây. - Phương pháp thống kê: từng mặt, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng hướng phát triển được thống kê, phân loại, sắp xếp để thực hiện đánh giá đầy đủ, toàn diện, cụ thể về TG và thực hiện CSTG. - Phương pháp phân tích: Phân tích các đề tài, công tr nh có liên quan và các tư liệu đã công bố trên các báo, tạp chí TW và địa phương, nhất là một số công tr nh khoa học nghiên cứu về tôn giáo ở Tây Nguyên trong thời gian gần đây. - Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở các kết quá, phân tích đó, thực hiện tổng hợp, làm rõ thực trạng công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp so sánh: So sánh, đánh giá đầy đủ, toàn diện, cụ thể về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Thông qua báo cáo tổng kết thực tiễn của một số địa phương về tôn giáo để nghiên cứu, xem xét lại những kết quả đã đạt được để rút ra những bài học kinh nghiệm, dự báo t nh h nh xu thế phát triển của tôn giáo và đề xuất những giải pháp thực hiện công tác tôn giáo trong giai đoạn kế tiếp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
  16. 9 Ý nghĩa về mặt lý luận: Thực hiện và làm rõ hệ thống cơ sở khoa học về công tác thực hiện CSTG được vận dụng trong công tác tôn giáo trên địa bàn Đăk Lăk. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: - Luận văn đã thực hiện nghiên cứu khái quát về các đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến tôn giáo và thực hiện CSTG trên địa bàn bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phân tích về mặt thực tiễn các hiện trạng, thực trạng về công tác tôn giáo kể từ khi Luật TNTG có hiệu lực trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Tiến hành phân tích về mặt thực tiễn những kết quả đã đạt được, những hạn chế vẫn còn hạn chế và phương hướng, định hướng, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục công tác tôn giáo ngày một hoàn thiện hơn thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, h nh ảnh, danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của luận văn kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học thực hiện chính sách tôn giáo Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm và giải pháp thực hiện chính sách về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian tới.
  17. 10 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO 1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện chính sách tôn giáo 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện chính sách tôn giáo 1.1.1.1. Khái niệm tôn giáo Trong các văn bản pháp luật quản lý nhà nước (QLNN) liên quan đến công tác tôn giáo và thực hiện CSTG ở Việt Nam đến thời điểm hiện tại thì vẫn chưa một có tài liệu cụ thể nào có thể giải thích, chứng minh một cách cụ thể về khái niệm định nghĩa về tôn giáo. Song một khi đã nói đến một tôn giáo hoàn chỉnh thì s có những dấu hiệu cơ bản thể hiện sự đổi mới và góc nhìn cụ thể sau đây: nói đến tôn giáo là đang nói đến một hệ thống có tổ chức hoạt động từ trên xuống cơ sở khá chặt ch , nói đến tôn giáo là đang nói đến một cộng đồng người đang có cùng chung một niềm tin vào một thế lực siêu nhiên, huyền bí và nói đến tôn giáo là đang nói đến một hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi. Sau đây có thể khái niệm: "Tôn giáo là một hệ thống bao gồm những quan niệm về tín ngưỡng, những quan niệm về sự sùng bái một hay nhiều vị thần linh và tôn giáo là những quan niệm hình thức lễ nghi để thể hiện sự sùng bái ấy” [16, tr.7]. Hay theo tác giả Nguyễn Văn Xô đã định nghĩa rằng (Từ điển tiếng Việt, 1999) thì: "Tôn giáo là một hệ thống bao gồm những quan niệm tín ngưỡng về một hay những vị thần nào đó và tôn giáo thể hiện những hình thức lễ nghi biểu hiện sự sùng bái đó” [32, tr.756].
  18. 11 Sau khi tiến hành phân tích và tiếp cận về mặt bản chất thì chúng ta có thể hiểu khai niệm về tôn giáo theo cách hiểu sau đây: “tôn giáo là một hình thái của ý thức xã hội dùng để nêu lên hình thức phản ánh tồn tại xã hội. Về mặt hình thức biểu hiện của tôn giáo có thể nhận thấy được rằng, mỗi tôn giáo bao gồm một hệ thống các quan niệm về tín ngưỡng (giáo lý), hệ thống các quy định về kiêng cữ, cấm kỵ (giáo luật), các hình thức về thờ cúng, lễ bái (giáo lễ) và những cơ sở vật chất để thực hiện các nghi lễ tôn giáo (giáo đường - cơ sở thờ tự)” [16, tr.8]. 1.1.1.2. Khái niệm chính sách tôn giáo Trong các tuyên ngôn bất hủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã chứng minh được phần nào cách hiểu về chính sách tôn giáo, người cho rằng chính sách tôn giáo là: “Lực lượng toàn dân là một lực lượng vĩ đại hơn hết. Không ai có thể chiến thắng được lực lượng vĩ đại đó”, “Tôn giáo tự do, Lương - Giáo đoàn kết”, “Kính Chúa gắn liền với yêu nước; phụng sự Thiên chúa và phụng sự Tổ quốc; nước có vinh thì đạo mới sáng; nước có độc lập thì tôn giáo mới được tự do” về sự gắn bó, đoàn kết trong vấn đề tôn giáo, sự hòa hợp dân tộc, tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tôn giáo và không tôn giáo thì đã thể hiện rõ tư tưởng của Người được thể hiện sinh động. Trong những đạo luật cơ bản như: Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992, CSTG của Việt Nam đã được nêu rõ khẳng định rằng: “Công dân có quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Không một ai được quyền xâm phạm đến tự do tôn giáo hoặc lợi dụng vấn đề về tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước” (Điều 70, Chương V- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992) và Đảng, Nhà nước ta luôn coi trọng việc hoàn chỉnh hệ thống
  19. 12 pháp luật để bảo đảm quyền tự do tôn giáo và quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo. Pháp lệnh tôn giáo (hiệu lực thi hành từ ngày 15-11-2004), cũng thể hiện chính sách dân chủ, tôn trọng quyền tự do tôn giáo của nhân dân; xác định rõ quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức tôn giáo; trách nhiệm của các cơ quan QLNN trong việc bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong hoạt tôn giáo; tôn trọng, bảo đảm nguyên tắc những việc nội bộ của các tổ chức tôn giáo do các tôn giáo tự giải quyết theo Hiến chương, Điều lệ của các tôn giáo đã được Nhà nước công nhận. Thể chế hóa những nguyên tắc cơ bản đối với tôn giáo trong Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, với những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước quy định về hoạt động tôn giáo. Luật tôn giáo năm 2016 là chính sách cụ thể hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về công tác tôn giáo và thực hiện CSTG, là sự khẳng định chính sách nhất quán của Nhà nước Việt Nam đối với công tác tôn giáo và thực hiện CSTG, tạo ra một môi trường pháp lý an toàn, quan trọng trong việc thực hiện công tác QLNN về tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tôn giáo của công dân, đáp ứng các nhu cầu liên quan đến công tác tôn giáo và thực hiện CSTG đang diễn ra phong phú, sống động ở Việt Nam thời kỳ đổi mới hiện này, nagyf càng phù hợp với truyền thống văn hóa, đạo đức xã hội, pháp luật Việt Nam và những điều ước quốc tế mà nước Việt Nam ta đã gia nhập là Công ước Quốc tế về các quyền dân sự, chính trị; là bước tiến quan trọng xây dựng mối quan hệ ổn định, bền vững giữa Nhà nước và các tổ chức tôn giáo, góp phần xây dựng một Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Như vậy, có thể khái niệm về CSTG như sau:
  20. 13 “Chính sách Tôn giáo là hệ thống tư tưởng, quan điểm, phương sách, kế hoạch đề ra, nhằm đạt mục đích làm cho hoạt động tôn giáo trở nên ngày càng phù hợp với thực tiễn Việt Nam”. 1.1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách tôn giáo Kể từ khi xuất hiện th tôn giáo đã tỏ rõ sự quan trọng, có vai trò, vị trí to lớn và có những đóng góp ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa của nhân loại. Công tác thực hiện CSTG phải tuân thủ các nguyên tắc cụ thể như sau: phải tôn trọng quyền tự do tôn giáo, công tác đại đoàn kết toàn dân tộc, mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền và nghĩa vụ b nh đẳng ngang nhau đã được Chính sách của Đảng và Nhà nước thể hiện rất rõ ràng. Công tác thực hiên CSTG đã được tổ chức thực hiện theo phương hướng là tách tôn giáo ra khỏi chính trị ở Việt Nam cũng như các ở thể chế dân chủ, nhà nước pháp quyền; tôn giáo đã trở thành công việc của cá nhân. Theo Nguyễn Văn Long (2018), cho rằng: “Các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật đúng đắn của Nhà nước đối với tôn giáo và thực hiện CSTG đã thực hiện trong thời gian qua ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu rất to lớn”[15]. Nhiều chương tr nh đã được thực hiện nói về công tác đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào, tín đồ, chức sắc, chức việc các tôn giáo, nhất là đồng bào DTTS ở vùng miền núi khó khăn; Đăng và nhà nươc, tổ chức chính quyền địa phương luôn tạo điều kiên bảo đảm và thuận lợi nhất cho các hoạt động của tôn giáo thực hiện theo đúng pháp luật, chính sách của nhà nước, nhất là các chương tr nh hoạt động củacác lễ hội lớn, quan trọng của các tôn giáo lớn, như các lễ kỷ niệm Ngày Khai đạo của đạo Cao Đài và Phật giáo Hòa Hảo, lễ Giáng sinh của đạo Tin lành, lễ Phục sinh của đạo Công giáo và đạo Tin lành, lễ Phật đản của Phật giáo đã được quan tâm tạo điều kiện để lễ hội được tổ chức một cách trang
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0