Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
121
MC Đ ĐIỀU CHNH TÂM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
BỆNH NHÂN MANG HU MÔN NHÂN TẠO
Ti Thanh Tc
*
, Lai P Chi
*
, Vũ ThThu Thủy
**
M TẮT
Mục tiêu: Hậu môn nn tạo (HMNT) ngày càng phổ biến và pơng pháp cu sng bnh nhân mắc c
bệnh nặng đường tiêu hóa, ví d ung thư. Việc mang HMNT có thểnhng nặng nề đếnm. Tuy nhiên,
hiện có rất ít c nghn cứu khảo t mức độ điều chỉnh tâm bệnh nhân mang HMNT. Nghiên cứu y
nhằm kho sát mức đ điều chỉnh m lý c yếu tố liên quan bệnh nhân mang HMNT.
Đối tưng và phương pháp nghiên cu: Nghn cu cắt ngang mô tđược thực hin trên 275 bệnh nn
mang HMNT tại bnh vin Đại học Y Dưc Tp.HCM và bệnh viện Ch Ry. Bnh nhân đưc phỏng vấn bằng
bộ câu hi Ostomy Adjustment Inventory (OAI) đã thể hiện phù hợp ngôn ngữ và cónh tin cậy cao thông qua
nghiên cu th.
Kết quả: Gần 2/3 s bệnh nhân nam; tui trung bình là 57,3 ± 14,6 tuổi. 20% bệnh nhân mang
HMNT vĩnh viễn và 80% mang HMNT tạm thi. Chỉ 1 / 3 số bnh nhân tự chăm sóc HMNT. Đim số thhin
mức độ điều chỉnh m 43,9 ± 6,7. Nam giới và bệnh nhân sự htrcủa ngưi khác hoàn toàn trong
cm c HMNT có mức độ điều chỉnh tâm lý tốt n.
Kết lun: Bnh nhân mang HMNT khả năng điu chỉnh tâm lý ở mức trung bình. Kết qu cho thấy cần
có các chương trình hỗ trợ ngưi mang HMNT đ bệnh nhânn đnh tâm lý, nâng cao sc khe tâm thần. Điều
này có thể gp bnh nhân có đưc điều tr tt nhất và cht lưng cuc sng cao n.
Tkhóa: hu n nhân tạo, điều chnh tâm lý, yếu tố liên quan
ABSTRACT
PSYCHOLOGICAL ADJUSTMENT AND RELATED FACTORS IN PATIENTS WITH OSTOMY
Thai Thanh Truc, Lai Phu Chi, Vu Thi Thu Thuy
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 121 - 127
Objectives: Ostomy has become a common technique and is a life-saving method for patients with severe
colorectal diseases such as colorectal cancer. Patients with ostomy can have psychological disorders. However,
study investigating psychological adjustment in this population is scarced. Our study was to estimate the level of
psychological adjustment and its correlates in patients with ostomy.
Methods: A cross-sectional study was conducted in 275 patients with ostomy at University Medical Center
and Cho Ray Hospital. Patients were interviewed using the Ostomy Adjustment Inventory (OAI) which had
language compatible to Vietnamese and high level of reliability through our pilot study.
Results: Nearly two thirds of patients were male; average age was 57.3 ± 14.6 years old. About 20% of
patients had permanent ostomy and 80% had temporary ostomy. Only one third of patients could take care of
their own ostomy. The score of psychological adjustment was 43.9 ± 6.7. Male patients who had all support from
others to take care of the ostomy had higher level of psychological adjustment.
Conclusion: Patients with ostomy had moderate level of psychological adjustment. The results indicated a
need for supporting programs for patients with ostomy so that patients can have better mental health. This can
help patients to have optimal treatment and quality of life.
*Khoa Y tế Công Cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Thái Thanh Trúc ĐT: 0908381266 Email: thaithanhtruc@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
Nghiên cứu Y họ
c
122
Keywords: ostomy, psychological adjustment, related factors
ĐẶT VẤN Đ
Hin nay, hậu môn nhân tạo (HMNT) ngày
ng ph biến và là pơng pp cu sng bệnh
nhân mắc c bệnh nặng đưng tiêu hóa n
ung thư đại trực tng giai đon trkhông n
khả ng cắt bỏ
(1)
, viêm loét đại tràng, bệnh
Crohn, bệnh đa polyp đại trực tràng
(2)
, chấn
tơng, dị tt bm sinh, tắc rut
(3)
. Trong đó ung
t đi trực tràng và bệnh viêm ruột nguyên
nhân thưng gp nht dẫn đến bnh nn mang
HMNT
(4)
. Ung thư đại trc tràng một trong
bốn loi ung thư đứng đu thế gii hiện nay với
ước tính 1.849.600 ca mắc mi tn toàn thế gii
vào m 2018. Gần 80% số ca mắc mới tử
vong do ung thư đại trực tràng tập trung chủ
yếu Châu Á Châu Âu
(5)
. Ti Việt Nam, năm
2018 ước nh khong 14.733 ca mắc mi
7.856 ca tử vong do ung thư đi trực tng
(6)
. Sự
gia ng nhanh chóng của c bệnh ung thư đại
trực tràng, c bệnh đường rut kèm theo tỷ l
sốngt sau 5 năm của bệnh nhân ung t ngày
ng cao dn đến hqu đó bnh nn mang
HMNT ngày ng gia tăng.
Hậu n nhân tạo là lỗ m ch đng đại
tng hoc hồi tràng ra da để đưa tn bộ phân
ra ngoài thay thế hậu n tht. Ngưi bệnh
thể mang HMNT tạm thời từ i tun đến i
tng sau đó đóng lại nhưng ng những
bệnh nhân phi mang HMNT vĩnh viễn suốt
đời. Do đó, khi một bệnh nn mang HMNT sẽ
gặp nhiều rắc rối như sự thay đổi về ngoi hình,
thoát khí, mùi không kiểm soát ch chăm
sóc, rối lon chức năng tình dc và các hoạt
đng xã hi. Những sthay đổi đó có thể làm
cho h cm thấy tự ti, mặc cảm, xa lánh vi mọi
ngưi, t lập bản thân chất ng cuc
sống của bệnh nhân bị giảm sút, nh ởng tới
chc ng nghnghip, các hot động xã hội.
Các hậu qu này đặc biệt nghm trng nếu như
bệnh nn kng có khả năng điều chỉnhm lý
p hợp.
Điều y nghĩa là mặc dù bệnh nn đã
phục hồi về thchất nhưng sự cải thiện về m
dường như không được quan tâm. Những
vấn đ tâm lý được chứng minh tờng gặp
phải ở tn bệnh nn mang HMNT là 36% bệnh
nhân ng thẳng, 44% bệnh nn cảm thấy
tức giận phát cấu ng n k từ khi phẫu
thuật 10% cần vấn tâm thần. Ngi ra, kể
t khi phẫu thuật tạo HMNT 36,1% bệnh
nhân shãi tớc phản ng ca xã hội và 94,4%
c hoạt động xã hội giảm đáng kể.n cạnh đó,
27,1% bệnh nhân xác nhận rằng phẫu thuật
tạo HMNT can thiệp vào đời sống nh dục
n nhân của họ.
Vì vậy, chúng i tiến nh nghiên cứu y
với mục mục tiêu khảo t mức độ điều chỉnh
tâm lý của bệnh nhân mang HMNT và xác định
c yếu tố có liên quan đến mức đđiều chỉnh
tâm lý của bệnh nhân.
ĐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đi ợng nghn cứu
Tt cả những bệnh nhân tn 18 tuổi đến
km tại tại bệnh viện Đại học Y Dược thành
phố Hồ Chí Minh bệnh viện Ch Rẫy từ
01/2019 đến 06/2019.
Tiêu chun chọn
Bệnh nhân (BN) trên 18 tuổi.
Đã được phẫu thut làm hậu n nhân tạo
tn 1 tháng.
Tiêu chun loi tr
Những bệnh nn c vấn để ảnh hưởng
đến việc trả lời phỏng vấn như sc khỏe quá
yếu, kng thgiao tiếp bằng tiếng Việt, các
vấn đề sức khỏe tâm thần.
Pơng pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu
Trong khoảng thời gian nghiên cứu, chúng
tôi chn được tng cộng 275 bệnh nhân thỏa tiêu
chí, trong đó 165 bệnh nhân từ bệnh viện Đại
học Y ợc TP. Hồ Chí Minh 110 bệnh nhân
tbệnh viện ChRẫy.
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
123
K thuật chọn mu
Chọn mẫu thuận tiện, trong đó nghn cứu
vn có mặt tại png km ngoại khoa tu hóa
và khoa ngoại tiêu hóa để tuyển bệnh nn theo
tuần tự. Sau khi được giải thích vnghn cu
và đồng ý tham gia nghiên cứu bằngchn
vào bảng đồng thuận thì nghiên cứu viên phỏng
vấn trực tiếp bệnh nhân để điền o bộ u hỏi
soạn sẵn. Tng tin của bệnh nn về việc điều
trị ng đưc xin phép trích xuất từ bệnh án
điều trị đđưa vào nghn cứu.
Công c thu thập sliệu
B u hỏi dùng để phng vấn trực tiếp bao
gồm các thông tin về đặc điểm dân số xã hội, v
bệnh lý và thang đo đánh giá mức độ điều chỉnh
tâm lý. Thang đo Ostomy Adjustment Inventory
được Simmons phát triển đkhảo t mức độ
điều chỉnh tâm của bệnh nn mang hậu môn
nhân tạo
(
7
)
. Thang đo y đã được dịch
chuẩn hóa ra nhiều ngôn ngữ và được ng
trong nhiều nghiên cứu kc tương tự trên thế
giới. Thang đo gồm 23 u nhưng trong quá
tnh đánh giá nh tin cậy tính giá trị của
thang đo thì g trcủa c u 16, 18, 22 bị triệt
tu. Do đó, thang đo gồm 20 u và đánh g 4
ka cnh của việc điều chỉnh tâm lý bao gồm sự
chấp nhận, sự lo lắng, a nhập xã hội sự
giận dữ. Điểm chung ca thang đo là điểm tổng
củac câu sau khi đã nghịch đảoc câu 1, 3, 4,
6, 9, 14, 15, 17 và 20. Điểm OAI cao hơn thể hiện
mc độ điều chỉnh tâm lý tốt n.
Trong nghiên cứu y thang đo OAI được
dịch sang Tiếng Việt bởi c chuyên gia có kinh
nghiệm m việc và nghiên cứu về HMNT tại
bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Sau
đó thang đo được dịch lại sang Tiếng Anh bi
hai chuyên gia độc lập. Cuối ng thang đo
được so nh với phiên bản gốc để đánh g sự
kc biệt trong chuyển ngữ. Tớc khi tiến hành
nghiên cứu chính tn bệnh nhân mang HMNT
tại bệnh viện Đại học Y ợc TP. H CMinh
và bệnh viện Chợ Rẫy, nhóm nghiên cứu đã tiến
nh nghiên cứu th. Kết qunghiên cứu th
cho thấy thang đo phù hợp về ngnghĩa
đ tin cậy cao.
Pn ch sliệu
Cng tôi s dụng tần svà tỉ lphần trăm
đ tả c đặc điểm ca bệnh nhân n đặc
điểm dân s xã hội, đặc điểm bệnh .
Trung nh đ lệch chun dùng đmô t
điểm scủa thang đo OAI và c tnh phần.
Đkhảo sát mức độ điều chỉnh m theo
c đặc điểm của bệnh nhân thì chúng i sử
dng pp kiểm t hoặc phép kiểm ANOVA.
Giá tr p <0,05 đưc xem là có ý nghĩa thng kê.
Tt cả c kỹ thuật thống được thực hiện
tn phần mềm Stata phiên bản 15.
Y đức
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng
Đạo đức trong nghn cứu y sinh học Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh số: 146/ĐHYD-ĐĐ
ngày 02/4/2019.
KẾT QUẢ
Trong tổng số 275 bệnh nhân tham gia vào
nghiên cứu t tuổi trung bình 57,3 ± 14,6 tuổi,
trong đó bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 22 tuổi và
lớn tuổi nhất là 90 tuổi. Gần 2/3 số bệnh nhân là
nam giới; hầu hết là n tộc kinh (94,9%). Đa số
bệnh nn kng theo một tôn go nào (73,1%),
đã kết n (62,2%), trình đ học vấn cấp 2
hoặc 3 (58,9%) (Bảng 1).
Bảng 1 cũng cho thấy đặc điểm sức khỏe và
bệnh của bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
Gần 1/3 bệnh nhân chỉ số khối thở mức
thiếu cân gầy. Gần 3/4 bệnh nhân được làm
hậu môn nhân tạo từ vị trí đại tràng. Về phân
loại hậu môn nhân tạo thì khoảng 20% số
bệnh nhân mang hậu môn nhân tạo vĩnh viễn
(suốt đời) chỉ hơn 30% thể tự chăm
sóc hậu môn nhân tạo trong khi phần lớn vẫn
phải có sự hỗ trợ từ người khác trong chăm sóc
hậu môn nhân tạo. Hầu hết bệnh nhân nhận
được hỗ tr từ nhân viên y tế (89,8%) hoặc
người thân (90,9%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
Nghiên cứu Y họ
c
124
Bng 1: Đặc điểm bệnh nhân mang hậu môn nhân
tạo tham gia vào nghiên cứu
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ %
Pn nhóm tuổi (năm)
<40 35 12,7
40-49 40 14,5
50-59 70 25,5
60-69 76 27,6
70+ 54 19,6
Giới
Nam 174 63,3
N 101 36,7
Dân tộc
Kinh 261 94,9
Kc 14 5,1
Tôn giáo
Có 74 26,9
Kng 201 73,1
Tình trạng hôn nn
Độc thân 20 7,3
Đã kết hôn 171 62,2
Ly dị, ly tn, góa 84 30,5
Trình đhọc vấn
Cấp 1 53 19,3
Cấp 2 - 3 162 58,9
>Cấp 3 60 21,8
Tình trạng kinh tế
Kng i ng 27 9,8
Bình thường 202 73,5
Hàing 46 16,7
Pn nhóm chsố khối th
Thiếu n/gầy 85 30,9
Bình thường 143 52,0
Thừan / béo p 47 17,1
Vtrí hậun nhân tạo
Đại tng 196 71,3
Hồi tng 79 28,7
Loại hậu môn nhân tạo
Vĩnh viễn 55 20,0
Tạm thời 220 80,0
Thời gian sống cùng hậu môn nhân tạo (tng)
>1 - 3 121 44,0
>3 - 6 65 23,6
>6 - 9 38 13,8
>9 51 18,5
Ni chăm c hậu môn nn tạo
Bản tn 93 33,8
Nời khác 44 16,0
Chai 138 50,2
Được htrtừ người tn
Có 250 90,9
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ %
Kng 25 9,1
Được htrtừ nhân viên y tế
Có 247 89,8
Kng 28 10,2
Biến chứng hậu n nhân tạo
Có 55 20,0
Kng 220 80,0
Bệnh khác đi kèm
Có 138 50,2
Kng 137 49,8
Bảng 2 thể hiện điểm số trung bình của
thang đo OAI thhiện mức độ điều chỉnh tâm
của bệnh nhân mang hậu môn nhân tạo
tham gia vào nghiên cứu. Kết quả cho thấy
điểm trung bình chung của thang đo
43,9±6,7 đim trên ngưỡng thuyết thể
của điểm số này là 0–80 điểm.
Bng 2: Mức độ điều chỉnh m bệnh nhân mang
hậu môn nhân tạo
Đặc điểm Trung nh Đlệch chuẩn
Chấp nhận 21,2 4,1
Lo lắng 10,3 2,3
Hòa nhập 7,6 2,2
Giận dữ 4,7 1,4
Điều chỉnh về tâm 43,9 6,7
Trong sc yếu tdân số hi t chỉ
giới có ln quan có ý nghĩa thống kê với mức đ
điều chỉnh tâm của bệnh nn mang hậu môn
nhân tạo trong đó nam điểm cao hơn so với
nữ (p <0,001). Điểm s th hiện mc độ điều
chỉnh tâm như nhau bệnh nhân bất kể
tuổi, dân tộc, tôn go,nh trạngn nn, trình
đ học vấn và nh trạng kinh tế (Bảng 3).
Bng 3: Mối ln quan gia đặc điểm dân số xã hội
với mc độ điều chỉnh tâm BN mang HMNT
Đặc điểm Điều chỉnh vtâm
Trung nh
Đlệch chuẩn
p
Pn nhóm tuổi (năm)
<40 45,6 6,0 0,206
40-49 42,8 8,2
50-59 43,5 8,1
60-69 44,2 6,3
70+ 43,9 3,7
Giới
Nam 45,2 6,6 <0,001
N 41,8 6,4
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
125
Đặc điểm Điều chỉnh vtâm
Trung nh
Đlệch chuẩn
p
Dân tộc
Kinh 43,9 6,6 0,488
Kc 45,1 8,3
Tôn giáo
Có 44,7 8,3 0,239
Kng 43,6 6,0
Tình trạng hôn nn
Độc thân 45,1 7,7 0,088
Đã kết hôn 44,3 7,5
Ly dị, ly tn, góa 42,9 4,2
Trình đhọc vấn
Cấp 1 43,5 9,6 0,690
Cấp 2 - 3 44,0 6,1
>Cấp 3 44,3 5,1
Tình trạng kinh tế
Kng i ng 41,1 9,1 0,100
Bình thường 44,0 6,0
Hàing 45,5 7,5
Bảng 4 thhiện mối liên quan giữa c đặc
điểm về sức khỏe và bệnh với điểm s OAI
thể hiện mức độ điều chỉnh m . Kết qucho
thấy bệnh nn có hậu n nhân tạo được
người kc cm sóc hậu n nn to cho
mình hn tn thì điểm số mức độ điều
chỉnh m lý cao nhất (p=0,004), cao n nhóm
phải cần trợ giúp của nời khác. Ngoài ra,
bệnh nhân kng biến chứng hậu n nhân
tạo cũng có điểm số điều chỉnh tâm lý cao hơn
bệnh nn biến chứng (p=0,024). Tuy nhiên,
kng khác biệt về điểm số OAI phân theo
chsố khi cơ thể, loại hậu môn (vĩnh viễn hay
tạm thời), vị trí hậun nhân tạo (đại tràng hay
hồi tràng), bệnh đi m.
Bng 4: Mối ln quan gia đặc điểm sức khỏe
bệnh lý với mức độ điều chỉnh m lý bệnh nn
mang hậu môn nhân tạo
Đặc điểm Điều chỉnh vtâm
Trung nh
Đlệch chuẩn
p
Pn nhóm chsố khối th
Thiếu n/gầy 43,1 7,1 0,415
Bình thường 44,3 6,7
Thừan / béo p 44,2 5,8
Vtrí hậun nhân tạo
Đại tng 44,4 6,4 0,089
Hồi tng 42,8 7,4
Loại hậu môn nhân tạo
Đặc điểm Điều chỉnh vtâm
Trung nh
Đlệch chuẩn
p
Vĩnh viễn 43,8 4,2 0,854
Tạm thời 44,0 7,2
Thời gian sống chung với hậu n nn tạo (tng)
>1 - 3 45,0 7,0 0,061
>3 - 6 42,4 6,0
>6 - 9 43,9 7,1
>9 43,3 6,2
Ni chăm c hậu môn nn tạo
Bản tn 44,0 6,9 0,004
Ni khác 46,3 8,8
Chai 43,1 5,6
Được htrtừ người tn
Có 44,0 6,5 0,568
Kng 43,2 8,9
Được htrtừ nhân viên y tế
Có 44,1 6,0 0,341
Kng 42,8 11,4
Biến chứng hậu n nhân tạo
Có 42,3 5,4 0,024
Kng 44,3 6,9
Bệnh khác đi kèm
Có 43,5 6,0 0,269
Kng 44,4 7,3
BÀN LUẬN
Mức độ điều chỉnh tâm của bệnh nn mang
HMNT
Nghiên cứu cho thấy điểm trung bình điều
chỉnh tâm lý xã hội của bệnh nhân là 43,9 ± 6,7
điểm, cho thấy mức độ điều chỉnh tâm
hội của bệnh nhân mức trung nh. Kết quả
này tương đồng với các nghiên cứu tại Trung
Quốc của Cheng F (2013)
(8)
49,8 ± 12,5
nghiên cứu tại Nepal của Gautam S (2016)
(9)
41,5 ± 13,5, cho thấy mức độ điều chỉnh tâm
hội cũng mức độ điều chỉnh trung bình.
Ngược lại, các nghiên cứu của Piwonka MA
(10)
và Haugen V
(11)
báo cáo rằng điều chỉnh tâm lý
hội của bệnh nhân trong nghiên cứu của họ
rất tốt. sự khác biệt này một phần là do
bộ công cụ đo lường khác nhau thời gian
khác nhau nhưng cũng có thể do bối cảnh khác
nhau trong khi các vấn đề liên quan đến tâm
lý, tâm thần thường bảnh hưởng bởi văn a
của bối cảnh đó. vậy, khái niệm điều chỉnh
tâm lý xã hội của mỗi nơi có thể khác nhau.