![](images/graphics/blank.gif)
Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị bán lẻ Việt Nam trên thị trường bán lẻ
lượt xem 4
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá năng lực cạnh tranh của các siêu thị bán lẻ Việt Nam so với các siêu thị bán lẻ nước ngoài và các loại hình kinh doanh bán lẻ khác trên thị trường quốc gia. Thông qua điều tra và đánh giá theo hệ thống các tiêu thức phản ánh năng lực cạnh tranh, nghiên cứu đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển hệ thống các siêu thị bán lẻ Việt Nam đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và hiện đại hóa, là lực lượng bán lẻ hàng đầu trong thị trường bán lẻ quốc gia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị bán lẻ Việt Nam trên thị trường bán lẻ
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ BÁN LẺ VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ ENHANCING COMPETITIVE CAPACITY OF THE RETAIL SUPERMARKET SYSTEM OF VIETNAM IN THE RETAIL MARKET PGS. TS. Đặng Văn Mỹ Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum Email: dvanmy@gmail.com Tóm tắt Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá năng lực cạnh tranh của các siêu thị bán lẻ Việt nam so với các siêu thị bán lẻ nước ngoài và các loại hình kinh doanh bán lẻ khác trên thị trường quốc gia. Thông qua điều tra và đánh giá theo hệ thống các tiêu thức phản ánh năng lực cạnh tranh, nghiên cứu đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển hệ thống các siêu thị bán lẻ Việt Nam đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và hiện đại hóa, là lực lượng bán lẻ hàng đầu trong thị trường bán lẻ quốc gia. Từ khóa: siêu thị, chiến lược, cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, bán lẻ Abstract This study aims to assess the competitive capacity of Vietnamese retail supermarkets compared to foreign retail supermarkets and other types of retail businesses in the national market. Through the survey and evaluation system of competing standards, the research proposes a system of solutions to improve competitive capacity and develop a system of retail supermarkets in Vietnam to meet the needs of competition and modernization, is the leading retailer in the national retail market. Keywords: supermarket, strategy, competition, competitive capacity, retail 1. Mở đầu Qua hơn 20 năm có sự hiện diện của các siêu thị bán lẻ trên thị trường bán lẻ quốc gia, cho thấy có sự tồn tại và phát triển nhiều thương hiệu Siêu thị bán lẻ trong nước và nước ngoài. Các siêu thị đã bước đầu khẳng định vị thế của mình trong hệ thống bán lẻ quốc gia và từng địa phương. Tuy nhiên, các siêu thị bán lẻ Việt Nam đang phải đối diện với sự cạnh tranh gay gắt không chỉ các siêu thị bán lẻ nước ngoài mà còn phải đối diện với hệ thống các loại hình bán lẻ khác đã có từ lâu đời. Vậy, các siêu thị bán lẻ Việt Nam đã triển khai việc kinh doanh như thế nào? Đâu là năng lực cạnh tranh của các siêu thị bán lẻ mà các chủ thể kinh doanh đã và đang thiết lập cho các siêu thị bán lẻ của mình? Làm sao để các siêu thị bán lẻ Việt Nam có đủ năng lực và sức cạnh tranh trên thị trường? 2. Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh Siêu thị bán lẻ là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại, thực hiện việc kinh doanh tổng hợp nhiều ngành hàng và mặt hàng khác nhau, thực hiện việc kinh doanh theo hình thức tự chọn và tự phục vụ, có diện tích kinh doanh và trưng bày hàng hóa rất lớn đáp ứng qui mô khách hàng đến viếng thăm và mua sắm thỏa mãn nhu cầu [4]. Siêu thị có những đặc điểm khác biệt so với các loại hình bán lẻ truyền thống khác, đó là: qui mô của siêu thị lớn hơn nhiều, trưng bày và bán nhiều ngành hàng và mặt hàng khác nhau, có nhiều loại siêu thị hoặc chuyên doanh hoặc tổng hợp nhưng yếu tố đa dạng hóa các sản phẩm có tính quyết định, không gian kinh doanh được thiết kế và quản lý có tính hiện đại, sự phân chia các khu vực bên trong giúp khách hàng tự do di chuyển và dễ dàng thực hiện tìm kiếm và mua sắm các món hàng phù hợp với nhu cầu, hệ thống dịch vụ của siêu thị phát triển cao và tính pháp lý trong kinh doanh tạo niềm tin cho khách hàng khi mua sắm. Các thủ thể kinh doanh bán lẻ sẽ cạnh tranh với nhau để giành giật khách hàng và bán các món hàng của mình cho khách hàng. Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh để giành giật các điều kiện 150
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 kinh doanh trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được nhiều lợi nhuận [9]. Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường đòi hỏi phải có sức cạnh tranh nhất định, đó là khả năng của mỗi doanh nghiệp tạo lập khi tham gia thị trường để giành lợi thế cho mình [16]. Từ đó cho thấy, năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là khả năng giành được thị phần lớn hơn các đối thủ cạnh tranh [18]. Năng lực cạnh tranh của siêu thị bán lẻ biểu thị như là năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp trong lĩnh vực phân phối bán lẻ hàng hóa và dịch vụ, thể hiện những ưu thế của siêu thị trên tất cả các phương diện khách quan và chủ quan mà siêu thị tạo lập khi hình thành cũng như trong quá trình kinh doanh, với mục đích tạo nên một siêu thị có sức hấp dẫn khách hàng, thu hút khách hàng đến tham quan mua sắm, khai thác nguồn hàng kinh doanh tối ưu, có giá rẽ và chi phí thấp, công tác quản trị kinh doanh của siêu thị đạt trình độ nhất định nhằm phát triển bền vũng sự nghiệp kinh doanh của mình. Các yếu tố hoặc chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của các siêu thị bán lẻ thể hiện ở những vấn đề như: doanh số bán hàng hoặc doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh khả năng kinh doanh và thu hút khách hàng của siêu thị bán lẻ so với các siêu thị khác và các loại hình bán lẻ khác; thị phần tương đối của siêu thị so với các siêu thị khác trong thị trường phản ánh khả năng cạnh tranh của siêu thị; lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng của siêu thị trong kinh doanh phản ánh khả năng quản trị hoạt động kinh doanh của siêu thị; chất lượng kinh doanh và chất lượng hàng hóa và dịch vụ mà siêu thị có được để quản trị và cung cấp cho khách hàng phản ánh khả năng khai thác nguồn hàng và kiểm soát toàn bộ quá trình kinh doanh của siêu thị; yếu tố giá cả hàng hóa và dịch vụ mà siêu thị công khai trong chính sách bán hàng của mình phản ánh khả năng cạnh tranh của siêu thị về giá so với các đối thủ; trình độ công nghệ được siêu thị thực hiện trong quản trị kinh doanh và thực hiện trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ; yếu tố kỹ thuật, nghiệp vụ cùng chính sách hậu mãi trong kinh doanh của siêu thị quyết định khả năng thu hút và chinh phục khách hàng, duy trì lòng trung thành của khách hàng khi viếng thăm và mua sắm; cuối cùng là trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên tiếp xúc, hỗ trợ bán hàng và thuyết phục khách hàng của siêu thị. 3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các siêu thị Việt Nam trên thị trường bán lẻ 3.1. Đánh giá theo các yếu tố độc lập Từ khi siêu thị hiện diện trong thị trường bán lẻ nước ta, đã có nhiều thương hiệu siêu thị bán lẻ Việt Nam hình thành và phát triển. Theo thống kê của Viện Kinh tế Việt Nam, đến cuối năm 2017 cả nước có trên 2500 siêu thị bán lẻ hoạt động trên khắp các tỉnh thành quốc gia. Các siêu thị tập trung nhiều ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, Hải Phòng. Qui mô kinh doanh của các siêu thị biến động từ 250 đến 5.000 m, thực hiện việc kinh doanh từ 500 đến 20.000 mặt hàng. Có thể nhận thấy về phương diện này các siêu thị Việt Nam đều có năng lực yếu hơn hẳn so với các siêu thị nước ngoài hiện diện ở Việt Nam, trong đó một số siêu thị có diện tích trên 10000 mét vuông và có trên 16.000 mặt hàng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của các siêu thị Việt Nam mặc dù có tăng trưởng nhanh mỗi năm nhưng vẫn còn rất thấp so với các siêu thị nước ngoài (hệ thống siêu thị coopmart đạt 160 triệu usd/năm và hệ thống siêu thị Metro đạt 300 triệu usd/năm. Về hàng hóa bày bán trong siêu thị, qua nghiên cứu và tổng hợp thông tin từ các siêu thị hiện hữu trên thị trường bán lẻ cho thấy, số lượng ngành hàng và mặt hàng của các siêu thị Việt Nam ít hơn nhiều so với các siêu thị nước ngoài, trong đó các mặt hàng có sức bán mạnh đó là: hàng tiêu dùng thiết yếu chiếm 64%, các mặt hàng có giá trị và tiêu dùng bền chỉ chiếm 25%. Tỷ lệ % các nhóm hàng được tiêu thụ bao gồm: hàng may mặc và giày dép (61%), hàng đồ gia dụng (58%), hàng hóa rượu bia, bánh kẹo (52%), hàng thực phẩm công nghiệp (41%), hàng thực phẩm tươi sống (30%), hàng đồ chơi trẻ em (22%), hàng điện tử (18%). 151
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 Sơ đồ 1: Phân bố siêu thị theo các địa phương (Nguồn: Bộ Thương mại) Khách hàng đến với các siêu thị bán lẻ với nhiều động cơ khác nhau, theo nghiên cứu điều tra cho thấy, tỷ lệ khách hàng đến siêu thị vì động cơ mua hàng hóa thiết yếu cho gia đình chiếm 65%, vì mục đích giải trí chiếm 40%, mua hàng vì giá rẽ hơn các cửa hàng bán lẻ bên ngoài chiếm 21%, vì mục đích tham khảo giá nhưng không mua chiếm 32%. Khách hàng quyết định mua hàng hóa bày bán trong siêu thị bán lẻ Việt Nam dựa trên các quyết định sau: yếu tố chất lượng hàng hóa (82%), yếu tố nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa (89%), yếu tố vệ sinh an toàn (85%), yếu tố độ tươi sống của hàng hóa (65%) và yếu tố dịch vụ có liên quan (55%). Yếu tố giá cả hàng hóa bán ở các siêu thị bán lẻ Việt Nam được đánh giá là cao hơn so với các siêu thị nước ngoài và cao hơn so với các loại hình bán lẻ truyền thống. Đa số khách hàng cho rằng tuy giá cao hơn nhưng đảm bảo tin tưởng và họ chấp nhận được, yếu tố ổn định giá bán có tính quyết định (80% khách hàng đồng ý) và yếu tố giá hợp lý được đánh giá là 60% khách hàng. Yếu tố nhân viên của siêu thị cũng góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh, theo nghiên cứu cho thấy chất lượng đội ngũ nhân viên còn thấp so với yêu cầu kinh doanh, trình độ chủ yếu là lao động phổ thông (30%), trình độ trung cấp và cao đẳng (40%), trình độ đại học (30%) và sau đại học chỉ (10%). So với các siêu thị bán lẻ nước ngoài thì chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên trong các siêu thị Việt Nam còn yếu, và các loại hình kinh doanh bán lẻ truyền thống tuy đội ngũ không có trình độ nhưng chất lượng nhân viên trong công việc được đánh giá là tốt. Chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng quyết định khách hàng lựa chọn siêu thị để mua sắm so với các loại hình bán lẻ truyền thống. Chất lượng dịch vụ là yếu tố có tính tổng hợp mà siêu thị sẽ cung cấp cho khách hàng, bao gồm: yếu tố hàng hóa và dịch vụ, chính sách kinh doanh và thu hút khách, cơ sở hạ tầng và điều kiện đón tiếp, đội ngũ nhân viên siêu thị, các yếu tố vô hình tạo nên hình ảnh và thương hiệu siêu thị. 3.2. Tổng hợp đánh giá tình hình cạnh tranh giữa siêu thị so với các loại hình bán lẻ Bằng những phân tích định tính về lực lượng tham gia trong thị trường, có thể nhận biết các chủ thể chủ yếu tham gia cạnh tranh trên thị trường bán lẻ như sau: 152
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 Đơn lẻ, phổ hàng hẹp Hội nhập, phổ hàng rộng và sâu Đơn dịch vụ Văn minh thấp Hệ thống chợ Cửa hàng chuyên doanh Trung tâm thương mại Cửa hàng tạp hóa Đa dịch vụ Siêu Văn minh cao Thị Giá cả hàng hóa thấp Giá cả hàng hóa cao Sơ đồ 2: Định vị các lực lượng cạnh tranh trong bán lẻ Quan sát tình hình cạnh tranh của các lực lượng kinh doanh bán lẻ dựa trên sự định vị của các chủ thể kinh doanh về các nhân tố chủ chốt quyết định thành công của ngành kinh doanh bán lẻ, hay nói cách khác là sự thiết lập hệ thống hạ tầng kinh doanh nhằm cung cấp các giá trị kinh tế cho khách hàng. Các nhân tố chủ chốt quyết định thành công bao gồm: chất lượng đội ngũ nhân viên, hệ thống thông tin quản lý, doanh số bán/m2, tổ chức quá trình nhâp liệu, mức độ đa dạng của phổ hàng, tốc độ quay vòng hàng tồn kho, hệ thống giao hàng và chuyển hàng, quan hệ với các nhà cung cấp, ▪ Hệ thống chợ, với mô hình "chợ" chuyên cung cấp hàng thực phẩm tươi sống và vệ tinh các chủ hộ kinh doanh bao quanh chợ với mô hình cung cấp các mặt hàng phi thực phẩm. Hệ thống này về cơ bản đáp ứng nhu cầu mua sắm thường nhật nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của các hộ gia đình. Hệ thống này thường tập trung các hàng hóa có gía trị thấp, hàng hóa chưa hoàn toàn đảm bảo chất lượng ▪ Hệ thống các cửa hàng chuyên doanh và bách hóa, hệ thống này hình thành tương đối lâu đời, tọa lạc ở khắp các trục phố chính, là những địa chỉ mua sắm khá quen thuộc với phần lớn dân cư ở các lứa tuổi khác nhau về các mặt hàng khác nhau. Hệ thống này rất linh hoạt trong kinh doanh, đặc biệt là yếu tố giá cả, hầu hết do các gia đình tự quản lý, chênh lệch giá mua và bán không cao, theo nghĩa "lấy công làm lãi". ▪ Hệ thống các Trung tâm thương mại và thương mại chợ, hình thức này thể hiện sự phát triển cao của hệ thống chợ trước đây, trên cơ sở nâng cấp một số điều kiện vật chất và kỷ thuật cho phép viêc mua sắm dần dần mang tính văn minh thương mại hơn. Hệ thống này thu hút khá lớn bộ phận dân cư mua sắm và hàng hóa rất đa dạng đáp ứng nhu cầu mua sắm của các thể hệ phụ nữ, yếu tố thuận lợi trong kinh doanh. ▪ Hệ thống các siêu thị, như đã phân tích ở trên, những năm qua, loại hình siêu thị mới vừa xâm nhập vào thị trường cả nước, là loại hình hấp dẫn sự tò mò của cư dân đến viếng thăm và cần thiết mua sắm nếu chi phí bỏ ra nhỏ hơn lợi ích mà họ thu được. Tất nhiên, quá trình hình thành và phát triển của siêu thị thời gian qua bước đầu hình thành thói quen mua sắm tại siêu thị cho một bộ phận dân cư có thu nhập cao và vấn đề thời gian rỗi có tính chất quyết định. 153
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 Cửa hàng chuyên doanh Cửa hàng bách hóa Trung tâm thương Hệ thống chợ Siêu thị Yếu tố Giá cả * * * + - Yếu tố chất lượng hàng hóa - * * + * Mức độ đa dạng mặt hàng + - - * * * Tốt Tính sẵn sàng của món hàng + - - + * + Trung bình Uy tín các nhãn hiệu hàng hóa - + * + * - Yếu Dịch vụ chuyển hàng - + + + * Dịch vụ khách hàng - * * + * Tính thuận tiện cho viêc mua sắm * * + + + Sự bày trí hàng hóa - + * + * Qui hoạch không gian bán hàng - - + + * Mức độ hấp dẫn của điểm bán + + + * * Sơ đồ 3: Lực lượng cạnh tranh với các tiêu thức mua hàng của khách hàng Nhìn chung, các siêu thị bán lẻ có sự vượt trội so với các loại hình bán lẻ khác nhiều yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh, cụ thể như: hệ thống thông tin quản lý, tổ chức quá trình mua hàng và nhập liệu, mức độ đa dạng của phổ hàng, mối quan hệ với các nhà sản xuất, công tác truyền thông và quảng bá và giá trị gia tăng cho khách hàng. Tuy nhiên, các nhân tố chủ chốt quyết định thành công nêu trên gần như chưa được liên kết chặt chẽ và chưa thực sự hấp dẫn khách hàng, khi mà đại đa số khách hàng đều có thói quen mua sắm tại các địa điểm thuộc các loại hình kinh doanh bán lẻ truyền thống. 154
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 Cửa hàng bách hóa Trung tâm thương Cửa hàng chuyên Hệ thống chợ Siêu thị doanh mại Chất lượng đội ngũ nhân viên - - * + + Hệ thống thông tin quản lý - - + - * 2 Doanh số bán trên m * * * + - * Tốt Tổ chức quá trình nhập liệu - + + + * + Trung bình Mức độ đa dạng của phổ hàng * + - * * - Yếu Tốc độ quay vòng hàng tồn kho * * * + + Hệ thống giao hàng và chuyển hàng + + * - - Quan hệ với các nhà cung cấp + + * + * Công tác truyền thông và quảng bá - - + + * Uy tín của thương hiệu - + * + + Giá trị gia tăng cho khách hàng + + * - + Sơ đồ 4: Lực lượng cạnh tranh với các nhân tố quyết định thành công 3.3. Tổng hợp năng lực cạnh tranh của các siêu thị bán lẻ Việt Nam Nhìn chung, các siêu thị bán lẻ Việt Nam đã có quá trình phát triển nhanh cả về số lượng, qui mô và chất lượng. Hầu hết các siêu thị bán lẻ Việt Nam đã có chiến lược hình thành và phát triển kinh doanh trên thị trường, lựa chọn vị trí đặt siêu thị và tổ chức quá trình kinh doanh đáp ứng các yêu cầu cạnh tranh và thu hút khách hàng, doanh số bán tăng trưởng nhanh theo thời gian, số lượng và chất lượng hàng hóa bày bán ngày càng được cải thiện, các chính sách kinh doanh dần đi vào ổn định và khẳng định vị thế của siêu thị trong tâm trí khách hàng. Nhiều siêu thị đã phát triển quan hệ đối tác chiến lược với các nhà cung cấp nhằm đa dạng hóa nguồn hàng và chất lượng hàng mua với chi phí thấp, phát triển mạng lưới kinh doanh nhanh để khai thác lợi thế theo qui mô, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và phục vụ khách hàng. Các siêu thị bán lẻ Việt Nam tuy còn yếu trong cạnh tranh với siêu thị bán lẻ nước ngoài cũng như các loại hình bán lẻ truyền thống khác nhưng bước đầu đã đóng góp lớn vào quá trình lưu thông và phân phối hàng hóa, đổi mới và hiện đại hóa hệ thống phân phối bán lẻ nước ta, thúc đẩy sản xuất phát triển và thỏa mãn nhu cầu đại bộ phận cư dân. Một số hạn chế về năng lực cạnh tranh cần được xem xét, đó là: thị phần chiếm lĩnh còn thấp so với các siêu thị nước ngoài, chất lượng và mẫu mã hàng hóa chưa tốt, chưa đa dạng, tính chuyên nghiệp trong kinh doanh nói chung và kinh doanh siêu thị chưa cao, công tác hậu cần kinh doanh chưa được tổ chức tốt, đội ngũ quản lý và nhân viên chưa có trình độ chuyên môn cao đáp ứng, và chính sách kinh doanh còn thiếu cơ sở khoa học, chưa đồng bộ để có thể quản trị kinh doanh siêu thị một cách thuyết phục trong cạnh tranh và chinh phục khách hàng. 4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các siêu thị bán lẻ Việt Nam 4.1. Những định hướng về kiện toàn và phát triển siêu thị Định hướng chiến lược phát triển trong thời kỳ mới có tấm quan trọng đặc biệt, chi phối những 155
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 tiến trình hoạt động, cho phép thiết kế mô hình kinh doanh và qua đó triển khai các hoạt động kinh doanh thực tế. Chiến lược đề xuất cho phép đổi mới mô hình kinh doanh và quản lý, là một nhu cầu cấp thiết và có tính khách quan. Những ý tưởng cơ bản về phát triển siêu thị cần tập trung vào các hướng chính như sau: Phát triển Siêu thị trở thành điểm mua sắm lý tưởng cho cư dân và du khách trong vùng thị trường hoạt động, đáp ứng nhu cầu mua hàng hóa và là nơi tổ chức các chương trình, sự kiện mang đậm nét văn hóa dân tộc của địa phương Phát triển Siêu thị trên cơ sở khai thác vị trí địa lý hữu hình và vô hình của siêu thị cũng như qui mô và tầm quan trọng của siêu thị trong hệ thống các cơ sở bán lẻ của địa phương mà siêu thị hoạt động. Phát triển Siêu thị thành điểm phân phối hàng hóa sĩ và lẻ một mặt cho các địa phương trong thị trường hoạt động và mặt khác thu gom hàng hóa của địa phương cung cấp cho du khách và bước đầu định hướng phát triển ”thương hiệu riêng” hoặc ”thương hiệu nhà phân phối” Phát triển Siêu thị trở thành trung tâm cung cấp dịch vụ bán lẻ, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ liên kết với các tổ chức kinh doanh khác nhau gắn liền với hoạt động bán lẻ hàng hóa Phát triển Siêu thị là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển ngành thương mại nói chung và ngành công nghiệp phân phối bán lẻ nói riêng một cách hiện đại, thúc đẩy quá trình văn minh thương mại trong thị trường bán lẻ quốc gia 4.2. Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh * Định vị lại mô hình kinh doanh của các siêu thị bán lẻ Trên cơ cở này Mô hình kinh doanh của các Siêu thị được xác lập: Là một địa điểm bán lẻ dưới hình thức ”Thương mại hội nhập” nếu là siêu thị độc lập và ”thương mại hội nhập và kết hợp” nếu siêu thị phụ thuộc – tức sự hiện diện của siêu thị trong các trung tâm thương mại. + Khi siêu thị hiện diện độc lập – là hình thức biểu thị sự độc lập riêng lẻ của siêu thị tại một địa điểm kinh doanh. Như vậy, nguồn khách của siêu thị là hoàn toàn do siêu thị chủ động thu hút, do các nỗ lực của siêu thị trong công tác quảng cáo cũng như sự nỗi trội của các yếu tố trong mô hình kinh doanh mà siêu thị thiết kế và thực thi, nhất là yếu tố sản phẩm và dịch vụ của siêu thị. + Khi siêu thị hiện diện kết hợp bên trong Trung tâm thương mại (TTTM) – là hình thức biểu thị sự phối hợp tồn tại, siêu thị sống cộng hưởng trong TTTM. Cơ sở vật chất của siêu thị thường cùng đầu tư và trang bị theo cách trang bị của TTTM, cả về phương diện không gian, kiến trúc và kiểu kiến trúc. Vì thế, sự thu hút khách thường được phối hợp lẫn nhau giữa siêu thị và TTTM, đặc biệt trong công tác truyền thông và quảng cáo trên các phương tiện in ấn chung. Logich kinh doanh và triết lý kinh doanh của các siêu thị là ”Cung cấp những giá trị đích thực cho cuộc sống của đa số khách hàng” trên sơ sở tổ chức không gian bên trong và bên ngoài siêu thị một môi trường văn minh, thân thiện và gần gũi cho khách hàng viếng thăm và mua sắm. * Kiện toàn và đổi mới hệ thống sản phẩm và dịch vụ của siêu thị: Những định hướng cơ bản trong quá trình đổi mới hệ thống sản phẩm và dịch vụ bao gồm: + Xác định các ngành hàng và mặt hàng có sức tiêu thụ lớn trong thực tế kinh doanh và định hướng phát triển sâu và rộng trong thời gian đến + Loại bỏ hoặc thu hẹp các ngành hàng và mặt hàng có sức tiêu thụ yếu, các mặt hàng nhạy cảm về giá trong quá trình mua sắm của khách hàng, các mặt hàng phổ biến ở các loại hình bán lẻ khác.. + Phát triển các sản phẩm mang “thương hiệu riêng” của siêu thị trên cơ sở phối hợp với các nhà sản xuất địa phương hoặc quốc gia 156
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 + Phát triển các thực phẩm chế biến và đóng gói theo nhu cầu của khách hàng cá nhân và gia đình + Phát triển các dịch vụ tiện tích phục vụ cho khách hàng trước và trong quá trình mua sắm tại siêu thị, cụ thể: dịch vụ cung cấp thông tin mua sắm, dịch vụ bán hàng qua điện thoại, web, dịch vụ gởi xe, dịch vụ chuyển hàng theo địa chỉ, dịch vụ gộp hàng, dịch vụ gói quà và dịch vụ hướng dẫn mua sắm ngay tại siêu thị… * Phát triển thương hiệu nhà phân phối bán lẻ cho các siêu thị: Phát triển thương hiệu riêng hoặc thương hiệu nhà phân phối là khái niệm biểu thị sự xuất hiện, sự phát triển các nhóm hàng và các mặt hàng gắn liền với “tên” và “thương hiệu” của tổ chức phân phối trong kinh doanh của siêu thị. Theo kinh nghiệm ở các quốc gia phát triển, việc phát triển thương hiệu nhà phân phối tại các siêu thị đòi hỏi: + Xác định danh mục các hàng hóa cần phát triển thương hiệu nhà phân phối – là những hàng hóa đang cạnh tranh trực tiếp với các nhà bán lẻ truyền thống, những hàng hóa có mức cầu lớn của thị trường, các hàng hóa lưu chuyển nhanh, hàng hóa đáp ứng nhu cầu thiết yếu... + Tìm kiếm các nhà cung cấp thực hiện sản xuất các hàng hóa mang thương hiệu nhà phân phối. Với các nhà sản xuất mang thương hiệu quốc gia, việc phát triển thương hiệu nhà phân phối chỉ có thể thực hiện khi siêu thị cam kết tiêu thụ số lượng lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhà máy. + Cuối cùng, cần có sự đầu tư lớn về quảng cáo và truyền thông để phổ biến các ngành hàng và mặt hàng mang thương hiệu nhà phân phối, có chính sách khuyến khích khách hàng hướng đến mua và sử dụng các hàng hóa mang thương hiệu nhà phân phối. * Kiện toàn cơ sở hạ tầng kinh doanh cho các siêu thị Khi đặt ở trung tâm thành phố, diện tích của siêu thị thường bị giới hạn do giới hạn về đất trong đô thị. Bên cạnh đó, chi phí đất đai tính theo tiền thuê sẽ rất cao. Tuy nhiên, vị trí trung tâm thành phố có những ưu việt trong thu hút khách hàng, tức là khách hàng dễ dàng tiếp cận mà không mất thời gian di chuyển nhiều. Khi siêu thị đặt ở ngoại ô, điều kiện đất dai dễ dàng, chi phí sử dụng đất thấp, do đó người kinh doanh siêu thị có thể thực hiện đầu tư với qui mô lớn. Do đó, chiến lược tối ưu về vị trí hoặc địa điểm đặt siêu thị không nên quá ưu tiên ở các vị trí đắt tiền, không nên đặt siêu thị ở các trục đường chính, thậm chí không cần đặt siêu thị ở mặt đường. Ngược lại, cần thiết đặt siêu thị ở vùng ngoại ô, đặt ở các trục đường phụ, ở mặt sau của các trục đường. + Về qui mô hoặc diện tích kinh doanh của siêu thị: Quyết định về qui mô hoặc diện tích của siêu thị phải trên cơ sở tính toán qui mô khách hàng tiềm năng hình thành trong vùng bán hàng thực tế của siêu thị. Các tham số chủ yếu cần tính toán đó là: qui mô dân số của vùng bán hàng nơi đặt siêu thị, tỷ lệ phần trăm thu hút của siêu thị, tấn suất viêng thăm và mua sắm của khách hàng ở siêu thị, sẽ cho phép xác định số lượng khách hàng xuất hiện đồng thời trong một khoản thời gian tại siêu thị. Từ đó sẽ cho phép xác định qui mô hoặc diện tích của siêu thị cần đầu tư. + Các trang thiết bị và tiện nghi bên trong siêu thị Nhìn chung, các trang thiết bị và tiện nghi bên trong được các siêu thị bán lẻ đầu tư thỏa đáng đáp ứng yêu cầu của kinh doanh bán lẻ hiện đại và góp phần tôn vinh hàng hóa kinh doanh cũng như kích thích sự lưu lại và mua sắm của khách hàng khi viếng thăm. Tuy nhiên, những thay đổi cần thiết cho các yếu tố này sẽ trở nên tốt hơn thể hiện: + Hệ thống các kệ trưng bày hàng hóa của siêu thị cần có những thay đổi, một mặt cần sử dụng các kệ vừa phải, không quá lớn như hiện nay sẽ chiếm nhiều diện tích của siêu thị, cần có sự thích nghi cho từng ngành hàng và mặt hàng, hệ thống thông tin niêm yếu trên ligne kệ phải đủ lớn để thuận tiện cung cấp thông tin cho khách hàng khi dừng lại ở một khu vực quan sát hàng hóa 157
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 + Các xe đẩy dành cho khách di chuyển và xếp hàng khi mua trong quá trình di chuyển bên trong siêu thị cũng cần có những thay đổi nhất định. Hiện tại, các xe đẩy được các siêu thị trang bị là “quá lớn” trong khi lượng hàng mua của mỗi khách hàng không tương xứng. Điều này ảnh hướng lớn đến sự chiếm chỗ của khách hàng khi di chuyển cũng như khi dừng lại ở các kệ hàng để chọn hàng. + Cách thức bố trí không gian bên trong siêu thị cũng có ý nghĩa quyết định, như trên đã đề cập, các siêu thị nghiên cứu ngày càng trở nên “thực dụng” hơn trong việc sử dụng không gian là nơi trưng bày hàng hóa, khu vực trưng bày ngày càng được tăng cường, làm cho khu vực dành cho khách hàng ngày càng có xu hướng giảm đi. Quan điểm hạ thấp chi phí kinh doanh như vậy đang dần dần làm sai lệch triết lý kinh doanh “tự lựa chọn” và “tự phục vụ” của siêu thị bán lẻ. Cảnh quan bên trong siêu thị nhiều khi không còn “đẹp” hoặc không còn “thẩm mỹ” hoặc không còn “văn minh” trong tâm trí khách hàng. * Thúc đẩy nhanh chóng quá trình phát triển chuỗi siêu thị bán lẻ Các siêu thị bán lẻ có thể tiến hành phát triển chuỗi siêu thị theo các kiểu như: + Nhân rộng mô hình kinh doanh siêu thị được cho là thành công trên những thị trường tiềm năng, tức là duy trì một kiểu mô hình kinh doanh cho toàn bộ chuỗi siêu thị, + Phát triển các mô hình kinh doanh khác nhau trên cùng một thị trường cũng như trên các thị trường khác nhau, tức là sẽ có sự đa dạng về mô hình kinh doanh trong chuỗi siêu thị được phát triển Để tiến hành phát triển chuỗi siêu thị bán lẻ, các tổ chức kinh doanh siêu thị cần phải thực hiện các quá trình sau: + Hoạch định kê hoạch phát triển chuỗi siêu thị bán lẻ trên cơ sở nghiên cứu tiềm năng các thị trường và khả năng của tổ chức trong quá trình kinh doanh, bao gồm số lượng các siêu thị cần phát triển theo thời gian + Xác định các thị trường tiềm năng để phát triển chuỗi siêu thị, hoặc là thị truờng đang có sự hiện diện siêu thị của tổ chức, hoặc thị trường mới + Xác định kiểu hoặc mô hình siêu thị cần phát triển trong chuỗi siêu thị bán lẻ của tổ chức + Phác thảo chương trình đầu tư phát triển chuỗi siêu thị theo thời gian, huy động vốn cho đầu tư phát triển + Tổ chức và triển khai quá trình đầu tư phát triển siêu thị và triển khai quá trình kinh doanh tại các siêu thị mới phát triển + Phát triển hệ thống công nghệ thông tin kết nối từng siêu thị thành viên với Cơ quan quản lý chung của tổ chức siêu thị nhằm chia sẽ thông tin kịp thời về tình hình kinh doanh và bán hàng của từng siêu thị cũng như việc triển khai các chính sách kinh doanh của tổ chức quản lý siêu thị trong toàn bộ hệ thống. * Thúc đẩy phát triển các quan hệ hợp tác và liên kết Hợp tác và liên kết cùng phát triển đã và đang được khẳng định nhiều trong các nghiên cứu về phát triển kinh tế ở các cấp độ khác nhau. Ở cấp độ vi mô, hợp tác giữa các doanh nghiệp, các tổ chức trong quá trình lưu thông hàng hóa, hoặc giữa các tổ chức kinh doanh bán lẻ với nhau vẫn còn được xem là vấn đề mới, cần thiết phải có những nghiên cứu trải nghiệm và phát triển trong thực tế. Định hướng phát triển hợp tác và liên kết trong giải pháp sẽ tập trung vào: một là, hợp tác giữa các nhà sản xuất và các nhà phân phối và hai là, hợp tác giữa các nhà phân phối với nhau. Các nhà phân phối bán lẻ theo hình thức siêu thị cần chủ động thiết lập quan hệ hợp tác với các nhà sản xuất trên cơ sở như sau: + Các siêu thị bán lẻ cần xác định các nhà sản xuất chiến lược cung cấp hàng hóa cho siêu thị. Các nhà sản xuất chiến lược là những nhà sản xuất có vai trò quan trọng đối với quá trình tiêu thu hàng 158
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 hóa của siêu thị, cung cấp các mặt hàng có chất lượng, ổn định nguồn cung cấp, giá rẽ và khách hàng mục tiêu của siêu thị thỏa mãn + Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giảm thỉu các mâu thuẩn trong đám phán thương mại, thực thi các biện pháp và nhượng bộ trong quá trình đàm phán, vì mục tiêu phát triển quan hệ hợp tác + Hoạch định các chương trình hợp tác, các dự án hợp tác trên cơ sở cùng nhau hoạch định các mục tiêu trong quá trình quan hệ + Nỗ lực đầu tư các điều kiện cần thiết cho việc triển khai các chương trình hợp tác, xây dựng và phát triển hệ thống trao đổi thông tin điện tử, trao đổi dữ liệu khách hàng và thường xuyên giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình quan hệ + Quá trình hợp tác đòi hỏi phải có những cam kết chung, cùng triển khai thực hiện các mục tiêu chung nhằm phát triển thương hiệu sản phẩm cho các nhà sản xuất và phát triển thương hiệu cho các nhà phân phối + Quan hệ hợp tác lẫn nhau sẽ là cơ sở quan trọng cho việc phát triển thương hiệu nhà phân phối, hình thành phổ hàng mang “thương hiệu riêng” của các siêu thị. + Tăng cường trao đổi thông tin giữa siêu thị với các nhà sản xuất, trên cơ sở cùng đầu tư hệ thống truyền dữ liệu điện tử (EDI) cho phép tiếp cận nhanh chóng thông tin và nhu cầu khách hàng cũng như thông tin về hàng hóa trong quá trình kinh doanh của siêu thị. + Nâng cao năng lực đàm phán giữa siêu thị với các nhà sản xuất, đảm bảo thực thi các cam kết về quá trình phân phối và phát triển thương hiệu, cùng thực hiện các mục tiêu chung trong quá trình phân phối. Sự hợp tác và liên kết giữa các siêu thị riêng lẻ về thực chất là hình thức phát triển của chuỗi siêu thị, nhưng các siêu thị riêng lẻ vẫn duy trì tên và thương hiệu của riêng mình. Sự hợp tác và liên kết thể hiện ở mấy khía cạnh sau đây: + Các siêu thị bán lẻ độc lập cần có những động thái nhất định cho quá trình hợp tác và liên kết, cụ thể như: thống nhất quan điểm chung về hợp tác và liên kết, hình thành các chiến lược và kế hoạch hợp tác liên kết, hình thành ủy ban triển khai thực hiện các định hướng chiến lược và kế hoạch, + Hình thành và phát triển các chức năng chung cho các siêu thị riêng lẻ, cụ thể như: chức năng mua, chức năng dự trữ, chức năng thông tin. Cho phép kết nối các siêu thị riêng lẻ với nhau trên cơ sở cùng hoạt động để cùng phát triển + Các siêu thị riêng lẻ chỉ có quyền độc lập trong việc triển khai kế hoạch bán và thu hút khách hàng tại siêu thị mình. Trên cơ sở sự hợp tác và liên kết, các chức năng được tập trung thực hiện cho hệ thống siêu thị, các siêu thị riêng lẻ sẽ trở nên “mạnh” hơn trong quan hệ với các nhà cung cấp, sẽ có khả năng đàm phán tốt hơn với các nhà cung cấp và qua đó cho phép các siêu thị sẽ mua hàng vói giá thấp hơn, được sự hỗ trợ của các nhà cung cấp nhiều hơn, sẽ là tiền đề quan trọng cho sự cạnh tranh của các siêu thị riêng lẻ. 5. Kết luận Năng lực cạnh tranh là một khái niệm tổng hợp, đối với các siêu thị bán lẻ Việt Nam với quảng thời gian ngắn để hình thành và phát triển chưa thật sự đáp ứng các yêu cầu kinh doanh và cạnh tranh. Cần thiết phải triển khai đồng loạt các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh, bao gồm: chiến lược kinh doanh, mô hình kinh doanh siêu thị, hệ thống các chính sách kinh doanh và quản lý kinh doanh bên trong cũng như thiết lập bên ngoài để thu hút khách hàng. 159
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đặng Văn Mỹ và nhóm đề tài (2010), Phát triển hệ thống siêu thị bán lẻ nước ta trong quá trình đô thị hóa và toàn cầu hóa [2] Bộ Công thương (2015), Đề án “phát triển thương mại trong nước giai đoạn 2015 – 2020, định hướng đến năm 2030” [3] Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Chiến lược phát triển – Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc (1999), Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội [4] Điều tra xã hội học (2017), Chất lượng dịch vụ siêu thị bán lẻ trên thị trường Việt Nam [5] Peters, G.H (1995), Khả năng cạnh tranh của nông nghiệp: Lực lượng thị trường và lựa chọn chính sách, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội [6] Philip Kotler (2003), Quản trị Marketting, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, tr.630 [7] Nguyễn Bách Khoa (2004), Phương pháp luận xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh nghiệp, Tạp chí Khoa học Thương mại, tr.4-5 [8] AFP (2006) Vietnam, rise of supermarkets sparks global competition, Agence France Presse, 21 May. [9] Allaire, Yvan & Mihaela Firsirotu, (2004), Strategies et moteurs de performance, Montreal: Cheneliere/McGraw-Hill. [10] Bộ Thương mại Việt Nam. 2004. Quy chế - Siêu thị, Trung tâm thương mại, Hà Nội, 24/3/2006 [11] Chau, L. T. M., Thanh, D. V., Chien, T. D. and Son, V. B. (2003) Methods for the Development of Vietnamese Distribution System of Goods in Global Economic Integration Environment (Ministry of Trade). [12] Fernie J., Barhara H., Ulrike G., Elke P. & Stephen J.A., (2006), «The impact of Wal-Mart entry into the German and UK grocery markets», Agribussines, Vol. 22. No. 2, pp. 247-266. [13] Gioi, L. T & Cac tac gia, (2006), Nghien cuu marketing: Ly thuyet va ung dung, Nha xuat ban thong ke. [14] Jean-Piere Girard, (2005), “Developpement du modele d’affaire « grandes surfaces » dans la propriete et la gestion de cliniques de sante au Quebec », Cahier de recherche de l’Universite du Quebec a Montreal, [15] Maruyama, M. & Trung, L. V., (2007), ”Traditional Bazaar or supermarkets: A probit Analysis of Affluent Consumer Perceptions in Hanoi”, International Review of Retail, Distribution and Consumer Research, Vol. 17, No. 3, pp. 233-252. [16] Maruyama, M. and Trung, L. V. (2006) High shopping frequency of Vietnamese consumers: theory and measurement, Applied Economics Letters, forthcoming. [17] Maruyama, M. and Trung, L. V. (2007) Supermarkets in Vietnam: opportunities and obstacles, Asian Economic Journal, 21(1), pp. 19 – 46. [18] Nhieu, N. T., (2006), Sieu thi – Phuong thuc kinh doanh ban le hien dai o Viet Nam, Nha xuat ban lao dong – xa hoi. [19] Nhieu, N. T., Hung, N. V., Cai., P. T., Thin, P. H. and Hien, T. T. T. (2005) Real State and Methods for Developing Supermarket System in Vietnam (in Vietnamese) (Hanoi: Ministry of Trade). [20] Vernard, B. (1996), « Vietnamese distribution channels », International Journal of Retail & Distribution Management, Vol. 24, No. 4, pp. 29-40. [21] Vietnam News (VNS) (2005) Supermarkets expect fierce competition, Vietnam News, 1 July. 160
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay phần 1
6 p |
947 |
358
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp VN
4 p |
587 |
301
-
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÁC DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM
3 p |
690 |
293
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay phần 3
6 p |
403 |
191
-
Đào tạo nguồn nhân lực cho Thương mại điện tử
4 p |
625 |
185
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay phần 2
5 p |
364 |
184
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
17 p |
297 |
103
-
Báo cáo năng lực cạnh tranh Việt Nam 2010 (VCR 2010)
3 p |
121 |
15
-
Phát triển nguồn nhân lực ngành logistics tại Việt Nam
5 p |
67 |
7
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ Cảng biển Cam Ranh
10 p |
18 |
5
-
Một số giải pháp phát triển thương mại điện tử góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Bình Định
12 p |
30 |
5
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xăng dầu tại Công ty Xăng dầu Long An
6 p |
37 |
3
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước trong bối cảnh toàn cầu hóa
31 p |
9 |
3
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế
5 p |
29 |
2
-
Giải pháp tăng cường liên kết, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Đà Nẵng trong bối cảnh hội nhập
12 p |
23 |
2
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp phần mềm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế: Nghiên cứu tình huống Công ty TNHH Phần mềm FPT
16 p |
11 |
2
-
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tại tỉnh Bình Dương trên nền tảng công nghiệp 4.0
11 p |
7 |
1
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)