Nâng cao nhận thức của người sản xuất rau an
toàn thông qua các hoạt động khuyến nông
Bởi vì hlà chthể của sản xuất. Họ quyết định sản xuất cây gì, cách sản xuất như th
ế
nào. Hluôn luôn đứng trước nhiều khó kn và luôn phải cân nhắc ứng xra sao đ
thể sản xuất tốt hơn. Đặc biệt sản xuất rau an toàn hi
ện nay luôn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro
về khí hậu thời tiết, rủi ro về thị trường ảnh hưởng đến ứng xử tâm lý người sản xuất.
Ngư
ời tiêu dùng có nhu cầu rất lớn về rau an toàn nhưng không được đáp ứng, còn ngư
ời
sản xuất rau an toàn thì không thsống được với chính sản phẩm rau an toàn của m
ình.
Sản xuất rau an toàn tốn kém và vất vả n nhiều so với sản xuất rau bình thư
ờng, song
đến khi đem ra chợ bán thì giá chng cao hơn các loại rau trôi ni khác.Thị trư
ờng rau an
toàn không ổn định, giá bán bấp bênh, sản phẩm rau chưa thương hiệu nên chưa t
được lòng tin cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, những thông tin về thị trư
ờng giá cả
chưa được người sản xuất cập nhật đầy đủ, vì vậy, sản xuất rau đem l
ại hiệu quả kinh tế
chưa cao và chưa bền vững.
Tập quán canh tác sản xuất rau của người dân vẫn chưa tuân thủ quy trình kthuật, đ
ã
làm cho sn phẩm rau không được an toàn. Bên c
ạnh đó, những thông tin khoa học mới
vgiống, kỹ thuật canh tác chưa được n
ời sản xuất đón nhận một cách chủ động để
thay đổi nếp sản xuất cũ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất.
Mối liên kết giữa các khâu như thu hoạch, xlý, vận chuyển, bảo quản, tiêu th
ụ, xuất
khẩu, chế biến... chủ yếu do nông dân và thương thực hiện, chưa tổ chức thành h
thống với các mối liên kết ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm và li ích giữa ngư
ời sản xuất
và các doanh nghiệp.
Nh
ận thức và tính tgiác của một bộ phận nông dân trong sản xuất cây trồng theo hư
ớng
VietGAP còn hạn chế nên việc thực hiện các quy định, quy trình sản xuất an to
àn chưa
đảm bảo. Việc giám sát nông dân sử dụng đúng nồng độ, liều lượng là r
ất khó. Nông dân
vẫn mua thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tại các cửa hàng chưa chứng chỉ hành ngh
buôn bán thuốc BVTV. Nông dân vẫn còn s
dụng thuốc BVTV không nằm trong danh
mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên cây rau.
Để góp phần nâng cao nhận thức cho người nông dân trong sản xuất rau quả an to
àn, c
hoạt động khuyến nông cần được chú trọng, đó là:
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền
Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, nâng cao ý thức cho người dân. Các phương ti
ện
thông tin đại chúng thường xuyên nhắc nhở, tuyên truyền về rau an toàn. T
chức nhiều
cuộc hội thảo, cuộc thi, hội chợ triển lãm, diễn đàn v sản phẩm rau an toàn. C
ần phải
làm cho ngày càng nhiều người dân thực sự thấy cần thiết phải sử dụng rau an to
àn.
Để rau an toàn thực sự chỗ đứng trên thtrường không chỉ những n
ời sản xuất rau
cần đảm bảo đúng quy trình sản xuất rau an toàn để những sản ph
ẩm rau đạt chất
lượng người tiêu dùng cũng phải nhận thức, bài tr
những sản phẩm rau không an
toàn, y cùng lên án và tẩy chay những sản phẩm không đạt chất lượng, hay cửa h
àng
bán những sản phẩm không đúng cam kết. như vậy nhu cầu về rau an toàn m
ới cao,
thúc đẩy nông dân SX nhiều sản phẩm rau an toàn.
Cung cấp thông tin vgiá đầu vào, đầu ra, khoa học kỹ thuật, v quy trình sản xuất,...tr
ên
các bản tin khuyến nông, trang web khuyến nông, trang khuyến nông tr
ên báo nông
nghiệp, trên đài phát thanh truyền hình để nông dân thêm thông tin thtrường v
à
định hướng tốt trong sản xuất. Phát các quy trình hướng dẫn sản xuất rau an toàn đ
ến tận
từng hộ dân. Tất cả tạo nên một luận xã hội rộng rãi nhắc nhở mọi n
ời cố gắng sản
xuất và sử dụng sản phẩm rau an toàn.
Xây dựng mô hình trình diễn
Xây dựng hình trình diễn rau an toàn mi; gắn hình với việc đào t
ạo tại hiện
trường đnâng cao kỹ năng thực hành cho nông dân nhm thực hiện tốt quy trình k
thuật để tạo ra sản phẩm mới khác biệt với sản xuất đại trà. Đ
đảm bảo phát triển bền
vững các mô hình thí điểm áp dụng VietGAP một mặt cần sự nỗ lực chính từ ngư
ời
nông dân trong vi
ệc thay đổi tập quán, thay đổi nhận thức, trách nhiệm đối với sản
phẩm làm ra, đảm bảo vấn đề vsinh an toàn thực phẩm phù hợp với nhu cầu thị trư
ờng,
mặt khác cũng cần phải quan m đến hiệu quả kinh tế mang lại cho ngư
ời sản xuất nhằm
tạo ra giá trị cao hơn, mang lại lợi nhuận tốt hơn cho các thành ph
ần tham gia trong chuỗi
sản xuất sản phẩm.
Xây dựng hình mẫu về liên kết dọc giữa doanh nghiệp làm trung gian phân ph
ối,
người sản xuất và kênh bán lẻ. Các doanh nghiệp cung ứng vật tư "đầu vào" (gi
ống, phân
bón, thuốc BVTV...) nhằm kiểm soát được vật tư "đầu vào" và cùng ch
ịu trách nhiệm đến
cùng với sản phẩm sản xut ra. Các doanh nghiệp đư
ợc lựa chọn phải tâm huyết, kinh
nghiệm và uy tín trong kinh doanh cùng đầu vào sản xuất với nông dân.
Việc xây dựng hệ thống quản chất lượng VietGAP tại mô hình thí điểm là r
ất cần thiết
nhằm duy trì một sự giám sát chặt chẽ để xkịp thời những
ớng mắc, sai lỗi trong
quá trình áp dụng VietGAP của bà con nông dân, giúp cho VietGAP c
thể, gần gũi với
người SX và khi hiểu VietGAP họ sẽ tự giác áp dụng, coi đó như bi
ểu hiện ý thức, trách
nhiệm đối với sức khoẻ cộng đồng.
Tập huấn, nâng cao trình độ cho người dân
Mục tiêu quan trọng nhất của tập huấn, đào t
ạo không chỉ dừng lại nâng cao nhận thức,
kiến thức Hành động - tức là người dân làm theo cách mới mà vừa học đư
ợc. Nông
dân chấp nhận kỹ thuật mới và áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất (hành vi thay đ
ổi sản
xuất). Kỹ thuật mới được duy trì và nhân rộng trong cộng đồng.
Sản xuất RAT đòi hỏi nông dân phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình khép kín. Mu
ốn thực
hiện theo đúng quy trình trên, nông dân phải thực hiện bài bản từ khâu m đ
ất, gieo
trồng, chăm sóc, thu hoạch, sau thu hoạch, tồn trữ và bảo quản; những yếu tố li
ên quan
đến sản xuất như môi trường, các chất hóa học và thuốc bảo vthực vật, bao bì đ
ều phải
tuân thquy trình "sạch".
Tập huấn cho người tr
ực tiếp sản xuất bao gồm: tập huấn VietGAP; nhận biết u bệnh
hại trên rau, cách sdụng thuốc BVTV an toàn; ứng dụng các quy trình k
ỹ thuật canh tác
và phương pháp tiếp cận thị trường rau an toàn để giúp các hộ nâng cao nhận thức đ
ưa ra
quyết định phù hp, hiệu quả. Thông qua các lớp tập huấn, người nông dân đư
ợc học lý
thuyết về thực hành sản xuất tốt, áp dụng các quy phạm thực hành chu
ẩn, các biểu mẫu
ghi chép trong canh tác, ch
ế, đóng gói, bảo quản,vận chuyển RAT giúp họ thay đổi
dần các thói quen không tốt trong SX rau theo phương thức truyền thống.
Thực tế sản xuất rau an toàn của người nông dân còn manh mún, nh
lẻ, trong khi đó
người nông dân phải rất “đa năng”: vừa lo sản xuất, vừa lo sơ ch
ế, bao gói sản phẩm,…
rồi tự lo tiêu thụ vì vậy quản lý rau an toàn rất khó khả thi. Nhà nước chưa ch
ỉ đạo sâu sát
trong công tác tiêu thmà chyếu là nông dân phải tự lo khâu tiêu thụ. Để rau an to
àn có
chđứng thì phải làm tốt cả hai khâu từ sản xuất đến tiêu thụ, do đó Nhà
ớc phải chỉ
đạo mạnh hơn cho việc định hướng và tiêu thsản phẩm rau an toàn