intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất giống lúa chịu hạn LCH37 trên đất xám Glây huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: ViValletta2711 ViValletta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để hoàn thiện qui trình canh tác giống lúa chịu hạn LCH37, góp phần khai thác có hiệu quả tiềm năng đất lúa địa phương, một thí nghiệm đồng ruộng gồm 3 mức mật độ gieo (140; 160; 180 kg/ha) và 3 mức N + P2 O5 + K2 O (60 + 60 + 60; 80 + 80 + 80; 100 + 100 + 100) đã được thực hiện trên nền đất xám glây huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk trong các vụ Hè Thu 2016 và 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng suất giống lúa chịu hạn LCH37 trên đất xám Glây huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BÓN<br /> ĐẾN NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA CHỊU HẠN LCH37<br /> TRÊN ĐẤT XÁM GLÂY HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK<br /> Trình Công Tư1, Đoàn Văn Thanh2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Huyện Lắk tỉnh Đắk Lắk có khoảng 10 nghìn ha lúa, trong đó 40% diện tích không chủ động nước tưới cần được<br /> khuyến khích sử dụng các giống lúa chịu hạn. Để hoàn thiện qui trình canh tác giống lúa chịu hạn LCH37, góp phần<br /> khai thác có hiệu quả tiềm năng đất lúa địa phương, một thí nghiệm đồng ruộng gồm 3 mức mật độ gieo (140; 160;<br /> 180 kg/ha) và 3 mức N + P2O5 + K2O (60 + 60 + 60; 80 + 80 + 80; 100 + 100 + 100) đã được thực hiện trên nền đất<br /> xám glây huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk trong các vụ Hè Thu 2016 và 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy: mật độ gieo sạ và<br /> phân bón có ảnh hưởng đến chiều cao cây, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa LCH37. Theo<br /> đó lượng giống gieo 160 kg/ha và mức phân bón 100 N + 100 P2O5 + 100 K2O cho các chỉ tiêu sinh trưởng và các yếu<br /> tố cấu thành năng suất cao nhất. Có sự tác động hỗ tương giữa mật độ gieo và các mức phân bón đối với năng suất<br /> lúa. Công thức M2P3 (160 kg giống/ha + 100 N + 100 P2O5 + 100 K2O) cho năng suất cao nhất, với 59,8 tạ thóc/ha<br /> và lãi ròng 9,8 triệu đồng/ha. Đây là mức mật độ gieo và phân bón được khuyến cáo cho giống lúa LCH137 trên nền<br /> đất xám glây và không chủ động được nước tưới tại huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.<br /> Từ khóa: Lúa chịu hạn, mật độ, năng suất, phân bón<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Huyện Lắk có khoảng 10 nghìn ha lúa. Đây là vựa - Nền thí nghiệm là đất xám glây (gleyic acrisols)<br /> lúa chính của tỉnh Đắk Lắk. Tuy vậy, diện tích lúa thuộc xã Đắk Phơi, huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. Đất có<br /> không chủ động nước chiếm đến 40%, năng suất khá phản ứng chua (pH 4,45); hàm lượng chất hữu cơ<br /> bấp bênh và sản lượng không ổn định. Để khai thác trung bình (2,86%), N tổng số trung bình (0,152%),<br /> có hiệu quả diện tích đất này, bênh cạnh việc cải tiến P2O5 dễ tiêu trung bình (6,1 mg/100 g), K2O dễ tiêu<br /> công tác thủy nông thì sử dụng các giống lúa né vụ, trung bình (12,9 mg/100 g); nghèo Ca, Mg trao đổi<br /> chịu hạn cũng cần được đẩy mạnh. Hiện tại, trong (2,2 và 1,8 meq/100 g).<br /> cơ cấu giống lúa của nước ta có LCH37 là giống lúa<br /> - Thí nghiệm được thực hiện trên ruộng lúa nước<br /> có khả năng chịu hạn tốt, được Cục Trồng trọt, Bộ<br /> 1 vụ, điều kiện tưới không chủ động.<br /> Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép sản<br /> xuất tại Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên và 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> các tỉnh phía Bắc (Cục Trồng trọt, 2014).<br /> 2.2.1. Bố trí thí nghiệm<br /> Để hoàn thiện qui trình canh tác giống lúa chịu<br /> Thí nghiệm 2 nhân tố với các mức mật độ gieo và<br /> hạn LCH37, góp phần khai thác có hiệu quả tiềm<br /> phân bón như sau:<br /> năng đất lúa địa phương, đề tài “Nghiên cứu ảnh<br /> hưởng mật độ và phân bón đến năng suất giống lúa - Mật độ: M1: 140 kg/ha; M2: 160 kg/ha (sạ lan<br /> chịu hạn LCH37 trên đất xám glây huyện Lắk, tỉnh theo qui trình); M3: 180 kg/ha.<br /> Đắk Lắk” đã được triển khai trong các vụ Hè Thu - Phân bón: P1: 60 N + 60 P2O5 + 60K2O; P2: 80 N<br /> 2016 và 2017. 80 P2O5 + 80 K2O (theo qui trình); P3: 100 N + 100 P2O5<br /> + 100 K2O.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ô lớn - ô nhỏ<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu (Split - plot design), trong đó ô lớn là yếu tố phân<br /> - Giống lúa LCH37 được chọn tạo từ tổ hợp lai bón, ô nhỏ là yếu tố mật độ. Thực hiện nhắc lại 3 lần.<br /> LCIamusta-D82/HT1. Thời gian sinh trưởng trong Diện tích ô cơ sở 10 m2.<br /> vụ Đông Xuân: 113 - 118 ngày, vụ Hè Thu: 98 ngày.<br /> 2.2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi<br /> Cây cao 105 - 115 cm, khả năng chống đổ ngã tốt;<br /> chống chịu khá với đạo ôn, khô vằn, bạc lá và rầy - Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến đỉnh<br /> nâu. Gạo trong, cơm mềm, đậm, có mùi thơm nhẹ. bông cao nhất (không kể râu hạt) đối với 10 cây mẫu<br /> Năng suất có thể đạt 64 - 70 tạ/ha (Viện Cây lương trong ô, tính trung bình. Chiều cao cuối cùng được<br /> thực và Cây thực phẩm, 2018). đo ở giai đoạn chín.<br /> 1<br /> Viện Thổ nhưỡng Nông hóa; 2 Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Đắk Lắk<br /> <br /> 18<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> - Mật độ bong (số bông/m2): Đếm số bông có ít III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> nhất 10 hạt chắc của 5 cây mẫu trong ô ở giai đoạn<br /> 3.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến chiều<br /> chín, qui ra số bông /m2.<br /> cao cây lúa<br /> - Số hạt chắc trên bông (hạt): Đếm số hạt chắc của<br /> Chiều cao cây lúa trong thí nghiệm tăng nhanh ở<br /> mỗi bông thuộc 5 cây mẫu trong ô, tính trung bình.<br /> giai đoạn đẻ nhánh, đến thời kỳ phân hóa đòng thì<br /> - Khối lượng hạt (g): Cân 8 mẫu 1.000 hạt ở độ chậm lại. Chiều cao cuối cùng biến động 101 - 114 cm.<br /> ẩm 14%, lấy trung bình. Ngưỡng chiều cao này tương đương với đánh giá của<br /> - Năng suất: Thu hoạch cả ô, phơi đến độ ẩm Hồ Công Trực và cộng tác viên (2017).<br /> 14%, cân và qui ra tạ/ha. Không có sự khác biệt nhiều về chiều cao cây lúa<br /> 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu giữa các mức mật độ M1 và M2. Tuy nhiên, nếu tăng<br /> mật độ lên mức M3, chiều cao cây lúa tăng lên đáng<br /> Số liệu thí nghiệm thu thập được tính toán, xử lý<br /> kể, thể hiện tình trạng cây bị vống. Chiều cao cây<br /> thống kê bằng các phần mềm Excel, IRRISTAT 4.0.<br /> tại các công thức có mức phân P3 đạt 105 - 114 cm,<br /> 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu cao hơn so với P1 và P2, chứng tỏ mức bón theo<br /> Nghiên cứu được thực hiện trong các vụ Hè qui trình (P2) chưa phát huy hết khả năng phát triển<br /> Thu 2016 và 2017, tại xã Đắk Phơi, huyện Lắk, tỉnh chiều cao của giống lúa LCH37 trên nền đất xám<br /> Đắk Lắk. glây tại huyện Lắk (Hình 1).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến chiều cao cây lúa<br /> <br /> 3.3. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ gieo đến sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ thể hiện giữa<br /> các yếu tố cấu thành năng suất 2 mức M1 và M2, việc tăng lên M3 tuy có cải thiện<br /> 3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến khả số bông/m2 nhưng không đáng kể. Với cùng mật độ<br /> năng trổ bông của cây lúa gieo, các mức phân bón khác nhau có tác động khác<br /> Kết quả quan trắc ở Bảng 1 cho thấy khả năng nhau đến sự hình thành bông. Mức bón P3 có 315,9<br /> hình thành bông của cây lúa trong thí nghiệm rất - 323,0 bông/m2, trung bình 320,5 bông/m2, cao hơn<br /> khác nhau, biến động trong khoảng 303,2 - 323,0 tương ứng 6,6 và 10,5 bông/m2 so với các mức P2<br /> bông/m2, phụ thuộc vào các mức phân bón và mật và P1. Tương tác giữa mật độ và phân bón đến khả<br /> độ gieo sạ khác nhau. Theo đó, mật độ gieo sạ càng năng trổ bông của cây lúa có ý nghĩa về mặt thống<br /> cao thì số bông hình thành trên một đơn vị diện tích kê. Kết quả nghiên cứu trên phù hợp với nhận định<br /> càng nhiều, do tăng về số lượng cá thể. Tuy nhiên, của Trình Công Tư và cộng tác viên (2016).<br /> <br /> 19<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của mật độ Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ<br /> và phân bón đến số bông/m2 và phân bón đến khối lượng 1.000 hạt (g)<br /> Phân bón Mật độ (M) TB Phân bón Mật độ (M) TB<br /> (P) M1 M2 M3 phân bón (P) M1 M2 M3 phân bón<br /> P1 303,2a 311,8b 312,1b 309,0A P1 24,1 24,5 24,0 24,2<br /> P2 308,6 b<br /> 316,3 bc<br /> 316,9bc<br /> 313,9B P2 24,3 24,7 24,3 24,4<br /> P3 315,9 bc<br /> 322,7 c<br /> 323,0 c<br /> 320,5C P3 24,5 24,8 24,4 24,6<br /> TB mật độ 309,2A 316,9B 317,3B TB mật độ 24,3 24,7 24,2<br /> CV (%) = 3,8; LSD0,05(P) = 2,43; LSD0,05 (M) = 2,69; CV (%) = 3,4<br /> LSD0,05 (P ˟ M) = 4,21<br /> Ghi chú: Các giá trị có cùng kiểu chữ cái thì không 3.4. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến<br /> khác nhau, với p < 0,05. năng suất<br /> 3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến số Nhìn chung năng suất lúa LCH37 tại điểm<br /> hạt chắc trên bông nghiên cứu thấp hơn so với tiềm năng của giống, chỉ<br /> đạt 53,2 - 59,8 tạ/ha, do trong thời gian thí nghiệm<br /> Quan trắc ảnh hưởng của phân bón và lượng<br /> đã xảy ra tình trạng hạn ở đầu vụ. Vào 10 ngày của<br /> giống gieo đến khả năng tạo hạt của cây lúa cho thấy: đầu tháng 7/2016 trên địa bàn huyện Lắk có 05 ngày<br /> số hạt chắc trên bông dao động 92,4 - 97,4. Nhìn không mưa và 05 ngày mưa nhưng lượng cao nhất<br /> chung không có sự khác biệt đáng kể về số hạt chắc chỉ đạt 8,5 mm/ngày, không đáp ứng đủ nước cho<br /> trên bông giữa 2 mức mật độ M1 và M2. Tuy nhiên, cây lúa, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát<br /> gieo dày như M3 đã làm giảm số hạt chắc trên bông. triển ở giai đoạn cây con. Tuy vậy, mức năng suất này<br /> Với cùng lượng giống gieo, mức phân bón được đầu tương đương với kết quả nghiên cứu của Đỗ Việt<br /> tư càng cao thì lượng hạt chắc trên bông được tạo ra Anh và cộng tác viên (2016). Bên cạnh đó, so với các<br /> càng nhiều, theo đó mức phân P3 có 96,4 - 97,4 hạt giống lúa đang được trồng phổ biến tại địa phương<br /> chắc trên bông, trung bình 96,9 hạt chắc trên bông như CH207, CH208, IR64, OM900 thì LCH37 cho<br /> cao hơn so với P2 và P1 tương ứng 1,7 và 4,9 hạt chắc năng suất nổi trội hơn (Hồ Công Trực và ctv., 2017).<br /> trên bông (Bảng 2).<br /> Bảng 4. Ảnh hưởng của mức phân bón<br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ và mật độ gieo sạ đến năng suất lúa (tạ/ha)<br /> và phân bón đến số hạt chắc/bông<br /> Phân bón Mật độ (M) TB<br /> Phân bón Mật độ (M) TB (P) M1 M2 M3 phân bón<br /> (P) M1 M2 M3 phân bón<br /> P1 53,2 a<br /> 56,5 b<br /> 55,7b 55,1A<br /> P1 92,4 92,9 90,7 92,0A P2 55,8 b<br /> 58,3bc<br /> 56,6 b<br /> 56,9B<br /> P2 95,1 95,7 94,8 95,2AB P3 58,6<br /> bc<br /> 59,8 c<br /> 58,1bc<br /> 58,8C<br /> P3 97,0 97,4 96,4 96,9B<br /> TB mật độ 55,9A 58,2C 56,8B<br /> TB mật độ 94,8 95,3 94,0<br /> CV (%) = 7,3; LSD0,05 (P) =1,35; LSD0,05 (M) = 0,61;<br /> CV (%) = 4,6; LSD0,05(P) = 4,43; LSD0,05 (M) = 6,21; LSD0,05 (P ˟ M) = 2,34<br /> LSD0,05 (P ˟ M) = 7,67<br /> Ghi chú: Các giá trị có cùng kiểu chữ cái thì không<br /> Ghi chú: Các giá trị có cùng kiểu chữ cái thì không khác nhau, với p < 0,05.<br /> khác nhau, với p < 0,05.<br /> Với cùng lượng phân bón, mật độ gieo sạ M2<br /> 3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến khối (160 kg/ha) cho năng suất 56,5 - 59,8 tạ/ha, trung<br /> lượng hạt bình 58,2 tạ/ha, cao hơn so với các mật độ còn lại.<br /> Khối lượng 1.000 hạt thóc dao động trong khoảng Cùng lượng giống gieo, mức phân bón P3 (100 N +<br /> 21,4 - 24,8 g. Sự khác nhau về khối lượng hạt giữa 100 P2O5 + 100 K2O) cho năng suất cao nhất, đạt 58,1<br /> các công thức thí nghiệm là không đáng kể. Như vậy, - 59,8 tạ/ha, trung bình 58,8 tạ/ha. Có sự tác động hỗ<br /> mật độ gieo sạ và các mức phân bón ít tác động đến tương giữa các mật độ gieo và lượng phân bón đến<br /> khối lượng hạt của giống lúa LCH37 trồng trên đất năng suất, chứng tỏ năng suất của giống lúa LCH37<br /> xám glây huyện Lắk (Bảng 3). trên đất xám glây tại huyện Lắk chịu tác động bởi cả<br /> <br /> 20<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> mật độ gieo sạ và lượng phân bón. Công thức M2P3 suất và năng suất giống lúa chịu hạn LCH37 trên<br /> (160 kg giống/ha + 100 N + 100 P2O5 + 100 K2O) cho đất xám glây tại huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. Với cùng<br /> năng suất cao nhất trong dãy trắc nghiệm, với 59,8 lượng phân bón, mật độ gieo sạ M2 (160 kg/ha) cho<br /> tạ/ha (Bảng 4). năng suất 56,5 - 59,8 tạ/ha, trung bình 58,2 tạ/ha,<br /> 3.5. Hiệu quả kinh tế của các công thức mật độ và cao hơn so với các mật độ còn lại. Cùng lượng giống<br /> phân bón cho lúa gieo, mức phân bón P3 (100 N + 100 P2O5 + 100 K2O)<br /> Nhìn chung hiệu quả kinh tế đạt được trong thí cho năng suất cao nhất, đạt 58,1 - 59,8 tạ/ha, trung<br /> nghiệm không cao, mức lãi chỉ biến động từ 7,38 bình 58,8 tạ/ha.<br /> đến 9,80 triệu đồng/ha. Tuy nhiên, với nền đất mang - Có sự tác động hỗ tương giữa mật độ gieo sạ và<br /> đặc tính gây và không chủ động về nước tưới như lượng phân bón đối với năng suất giống lúa LCH37.<br /> tại vùng Lắk, thì việc trồng lúa 1 vụ nhờ nước trời Công thức M2P3 (160 kg giống/ha + 100 N + 100 P2O5<br /> vẫn đang được xem là lựa chọn thích hợp hơn so với + 100 K2O) cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao<br /> các loại cây trồng khác hiện có trong vùng. Theo đó, nhất, với 59,8 tạ thóc /ha và lãi ròng 9,8 triệu đồng/ha.<br /> LCH37 được đánh giá là giống lúa mang lại hiệu quả<br /> kinh tế cao hơn các giống đang được trồng phổ biến 4.2. Đề nghị<br /> tại địa phương như CH207, CH208, IR64, OM900 - Nghiên cứu chế độ bón phân và mật độ gieo<br /> (Hồ Công Trực và ctv., 2017). thích hợp đối với giống lúa chịu hạn LCH37 tại các<br /> Có sự khác nhau về hiệu quả kinh tế giữa các địa phương khác có khó khăn về nước tưới.<br /> công thức thí nghiệm mật độ và phân bón đối với - Nghiên cứu biện pháp bảo vệ thực vật, thời vụ<br /> giống lúa chịu hạn LCH37. Công thức cho hiệu quả thích hợp… trên cơ sở đó hoàn thiện qui trình canh<br /> kinh tế cao nhất là M2P3 (160 kg giống/ha + 100 N tác giống lúa chịu hạn LCH37 trên địa bàn huyện<br /> + 100 P2O5 + 100 K2O), với mức lãi 9,8 triệu đồng/ha Lắk, tỉnh Đắk Lắk.<br /> (Bảng 5).<br /> Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của các công thức TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> mật độ và phân bón cho lúa Đỗ Việt Anh, Nguyễn Xuân Dũng, Trần Văn Tứ,<br /> Nguyễn Anh Dũng và Nguyễn Duy Chinh, 2016.<br /> Thu<br /> Chi (triệu đ/ha) Lãi<br /> Công Kết quả bước đầu về nghiên cứu, chọn tạo giống lúa<br /> (tr.đ/ triệu<br /> thức Giống Phân Khác Tổng ha) đ/ha chịu hạn cho vùng đất cạn và vùng sinh thái có điều<br /> kiện khó khăn. Hội thảo Quốc Gia về Khoa học cây<br /> P1M1 2,24 2,82 24,80 29,86 37,24 7,38<br /> trồng lần thứ hai, 383-388.<br /> P1M2 2,56 2,82 24,80 30,18 39,55 9,37<br /> Cục Trồng trọt, 2014. Quyết định số: 35/QĐ-TT-CLT<br /> P1M3 2,88 2,82 24,80 30,50 38,99 8,49 ngày 14 tháng 02 năm 2014 về việc công nhận sản<br /> P2M1 2,24 3,76 24,80 30,80 39,06 8,26 xuất thử cho vụ Đông xuân và Hè thu tại các tỉnh<br /> P2M2 2,56 3,76 24,80 31,12 40,81 9,69 Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên.<br /> P2M3 2,88 3,76 24,80 31,44 39,62 8,18 Hồ Công Trực, Nguyễn Thị Thảo Nhung, Trương<br /> Văn Bình và Đoàn Văn Thanh, 2017. Kết quả khảo<br /> P3M1 2,24 4,70 24,80 31,74 41,02 9,28<br /> nghiệm một số giống lúa chịu hạn có triển vọng tại<br /> P3M2 2,56 4,70 24,80 32,06 41,86 9,80 huyện Lắk, Đắk Lắk. Tạp chí Khoa học Công nghệ<br /> P3M3 2,88 4,70 24,80 32,38 40,67 8,29 Nông nghiệp Việt Nam, số 7 (80), 9-14.<br /> Ghi chú: Đơn giá tính toán: Urea: 7.000 đ/kg; KCl: Trình Công Tư và Đào Thế Sang, 2016. Nghiên cứu<br /> 7.100 đ/kg; Lân nung chảy: 3.000 đ/kg; Thóc giống: ảnh hưởng mật độ và phân bón đến năng suất giống<br /> 16.000 đ/kg; Thu hoạch, chế biến: 9.000.000 đ/tấn sản lúa lai Bio 404 trên đất xám glây tại Buôn Ma Thuột,<br /> phẩm; Chi khác (làm đất, công chăm sóc, bảo vệ thực tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông<br /> vật…): 15.800.000 đồng/ha; Thóc thịt: 7.000 đ/kg. nghiệp Việt Nam, số 1 (62), 40-45.<br /> Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, 2018. Hội nghị<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br /> đầu bờ giống lúa LCH37 (Sơn Lâm 2), 21/9/2018.<br /> 4.1. Kết luận Địa chỉ: http://fcri.com.vn/hoi-nghi-dau-bo-giong-<br /> - Lượng giống gieo sạ và phân bón và có ảnh lua-lch37-son-lam-2-ad13951.html, ngày truy cập:<br /> hưởng đến sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng 22/9/2018.<br /> <br /> 21<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0