vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
120
A Pathophysiologic Approach Mc Graw-Hill
Education: pp. 1516-1624.
4. Eline Tommelein et al. (2013). Effectiveness
phamaceutical care for patients with chronic
obstructive pulmonary desease (PHAMACOP): a
randomized controlled trial. The PHAMACOP Trial,
77(5), pp. 756-766.
5. GOLD (2017). Global strategy for diagnosis,
management and prevention of chronic obstructive
pulmonary disease.
6. Hammerlein A., Muller U., et al. (2011).
Pharmacist-led intervention study to improve
inhalation technique in asthma and COPD patients.
J Eval Clin Pract, 17(1), pp. 61-70.
7. Kaufman G. (2013). The role of inhaled
dronchodilators and inhaler devices in COPD
management. Primary Health Care, 23(8), pp. 33-40.
8. Songul Goris et al. (2013). The Effects of Training
on Inhaler Technique and Quality Of Life in Patients
with COPD. Jouranal Of Aerosol Medicine And
Pulmonary Drug Delivery, 26, pp. 336-344.
9. Valerie G. Press et al (2012). Teaching the Use of
Respiratory Inhalers to Hospitalized Patients with
Asthma or COPD: a Randomized Trial. Journal of
general internal medicine, 27(10), pp. 1317-1325.
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG THANG ĐO ZIMMERMAN TRONG CHẨN ĐOÁN
KHUYT TT NGÔN NG TR EM TI BỆNH VIN NHI TỈNH HI DƯƠNG
Đinh Thị Hoa*, Vũ Thị Bích Hạnh** Hoàng Cao Cương***
TÓM TẮT31
Mục tiêu: Tính độ nhạy, độ đặc hiệu của thang đo
Zimmerman ứng dụng trong chẩn đoán khuyết tật
ngôn ngữ (KTNN) trẻ em tại bệnh viện Nhi Hải
Dương. So sánh thang đo Zimmerman với test Denver
-II. Phương pháp: Sử dụng thiết kế tả cắt
ngang, đánh giá độ nhạy độ đặc hiệu, so sánh với
test Denver-II và kết quả khám lâm sàng chuyên khoa
(tiêu chuẩn vàng). Kết quả: Tỷ lệ KTNN theo thang
đo Zimmerman 33,98%. Khả năng chẩn đoán của
thang đo Zimmerman đo lường bằng diện tích dưới
đường cong ROC đạt 0,8662. Ngưỡng chẩn đoán trẻ
KTNN khi sử dụng thang đo Zimmerman 77
điểm với độ nhạy 73,75% độ đặc hiệu
91,27%. sự đồng nhất cao trong chẩn đoán khi sử
dụng thang đo Zimmerman test Denver-II chẩn
đoán khuyết tật ngôn ngữ ở trẻ em. Kết luận: thể
áp dụng thang đo Zimmerman để chẩn đoán khiếm
khuyết ngôn ngữ tại bệnh viện.
Từ khóa:
Thang đo Zimmerman; khuyết tật ngôn
ngữ; độ nhạy, độ đặc hiệu.
SUMMARY
APPLYING ZIMMERMAN LANGUAGE SCALE
FOR DIAGNOSE LANGUAGE IMPAIRMENT
IN HAI DUONG CHILDREN HOSPITAL
Objective: Identify the sensitivity and specificity
of the Zimmerman scale used in the diagnosis of
language impairment at Hai Duong Children Hospital,
and compare with Denver II test. Method: Using a
cross-sectional study, the sample size was 206
children, to assess the sensitivity and specificity of the
scale. The result of Zimmerman scale was compared
*Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
**Trường Đại học Y Hà Nội
***Viện Ngôn ngữ học Việt Nam
Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Hoa
Email: hoadinhhoa@hmtu.edu.vn
Ngày nhận bài: 20.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 20.12.2018
Ngày duyệt bài: 26.12.2018
with Denver II test and examination. Results: The
rate of language impairment by using the Zimmerman
scale is 33.98%. The diagnostic ability of the scale on
language impairment on measuring ROC area was
0,8662. The cut-off point of Zimmerman scale was 77
(sensitivity was 73,75%; specificity was 91,27%).
There was high agreement in diagnostic when using
Denver II test and Zimmerman scale for diagnose
language impairment (Kappa = 0,6468).
Conclusion: We are able to using Zimmerman scale
for diagnose child language impairment in hospitals.
Key words:
Zimmerman scale; language
impairment; sensitivity; specificity.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn phát triển ngôn ngữ trẻ em một
bệnh thường gặp trong nh vực ngôn ngữ trị
liệu. Theo nghiên cứu của Black cs (2012)
Hoa Kỳ có gần 8% trẻ từ 3-17 tuổi rối loạn về
ngôn ngữ, trong đó có 55% trẻ được điều trị [1].
Theo thống Việt Nam năm 2013, khoảng
1,3 triệu trẻ khuyết tật trong đó tỉ lệ trẻ
khiếm khuyết ngôn ngữ: 19%; Khiếm thính:
12,43% [2]
Trẻ khuyết tật ngôn ngữ nói chung
những trẻ khiếm khuyết phát triển ngôn ngữ
và có thể kèm theo những khó khăn về giao tiếp,
bao gồm c bệnh về ngôn ngữ, các rối loạn
phát âm, rối loạn về giọng, rối loạn kỹ năng
hội và sử dụng ngôn ngữ. Hiện nay, tại Việt Nam
chưa có số liệu thống về tỷ lệ trẻ mắc và tỷ lệ
trẻ được điều trị nhưng ưc lượng tỉ lệ trẻ
khuyết tật ngôn ngữ ngày càng gia ng, khiếm
khuyết này không chỉ ảnh hưởng đến quá trình
phát triển ngôn ngữ, học tập của trẻ còn góp
phần làm chậm quá trình phát triển chung của
trẻ. Vì vậy các chương trình sàng lọc phát hiện
sớm phục hồi các bệnh ngôn ngữ được đặt
ra một đòi hỏi khách quan, một nhu cầu cấp
thiết đối với ngành y tế.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
121
Trong lĩnh vực âm ngữ trị liệu cho trẻ em hiện
nay cũng chưa xây dựng được chuẩn phát triển
ngôn ngữ bình thường, chưa bộ công cụ nào
được chuẩn hóa ứng dụng vào chẩn đoán
điều trị các khiếm khuyết về ngôn ng giao
tiếp trẻ em cũng công cụ phục vụ cho
việc giảng dạy nghiên cứu chuyên ngành
ngôn ngtrị liệu trong Phục hồi chức năng.
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này
với mục
tiêu: Chẩn đoán khuyết tật ngôn ngữ
trẻ em tại bệnh viện Nhi tỉnh Hải Dương bằng
thang đo Zimmerman so sánh với test Denver
- II về độ nhạy, độ đặc hiệu”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cu (NC): Tr em
t 1-6 tuổi thường trú ti tnh Hải Dương. Gm
tr phát trin ngôn ng bình thường tr
khiếm khuyết ngôn ng đơn thuần hay phi hp
bệnh lý như tự k, bại não …
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Trẻ có khả năng hợp tác
tốt khi làm trắc nghiệm ngôn ngữ và được bố m
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Trẻ có bố mẹ không đồng
ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cu
Thi gian:
T tháng 01/2018 đến tháng 06/2018
Địa đim:
Khoa PHCN bnh vin Nhi tnh Hi
Dương. Bệnh vin Nhi tnh Hải dương bệnh
vin chuyên khoa hạng 2, quy 250 giường.
Tn s khám bnh trung bình mt ngày khong
250 bnh nhi. Bnh viện đã phát triển nhiu
chuyên khoa sâu, đáp ứng được nhu cu khám
và điều tr cho nhiu dng bnh lý phc tp.
2.3 Phương pháp nghiên cu
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu
: Sử dụng thiết
kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3.2 Cỡ mẫu
Quần thể nghiên cứu: Trẻ từ 1 6 tuổi tại
cộng đồng tại tỉnh Hải Dương.
Cỡ mẫu: áp dụng công thức ước tính cỡ
mẫu cần thiết trong nghiên cứu xác định đ
nhạy và độ đặc hiệu:
Prev: Tỷ lệ trẻ khuyết tật ngôn ngữ- Ước lượng
dao động trong khoảng 30% - 70% trong số trẻ
đến khám tại Phòng khám PHCN bệnh vin Nhi
Hải Dương. Trẻ đ tiêu chuẩn được lấy ngẫu
nhiên khi đến khoa khám bệnh. N = 206 trẻ.[3]
2.3.3 Công cụ kthuật thu thập số liệu
*Công c:
Thang đánh giá ngôn ng Zimmerman
(Preschool Language Scales Fifth Edition)
Nội dung thang Zimmerman (bản tiếng Anh)
do tác giả Zimmerman cộng sự xuất bản năm
2012. Đây thang chẩn đoán các khiếm khuyết
ngôn ng trẻ em từ 0-7 tuổi 11 tháng, thang
đo gồm 132 trắc nghiệm cho 17 độ tuổi của trẻ.
Để tập trung nghiên cứu sphát triển ngôn ng
lời nói nên chúng tôi tập trung lấy mẫu trẻ từ 1-6
tuổi. Thang đo đã thực hiện Việt hóa theo quy
trình chuẩn hóa. [4]
Tiêu chuẩn vàng:
Kết quả khám chẩn đoán
của bệnh phòng dựa vào biểu hiện lâm sàng, cận
lâm sàng do các bác khoa Phục hồi chức năng
chẩn đoán, sử dụng test Denver II. bộ tranh
ngôn ngữ, đồ chơi dụng cụ kèm theo.
*Kỹ thuật thu thập số liệu:
Khai thác bệnh
sử/ thăm khám tổng quan theo phiếu nghiên cứu.
Đánh giá khiếm khuyết ngôn ngữ bằng thang đo
Zimmerman: do c cán bộ kỹ thuật được đào tạo
vthang đo thực hiện; Sàng lọc chẩn đoán: do
cácc sĩ m sàng của khoa thực hiện.
2.3.4
Ni dung các biến số nghiên cứu
- Các đặc điểm ca mu tr: Tui, gii, t l
khuyết tt.
- Kết qu thang đo Zimmerman test
Denver-II, so sánh kết qu 2 test.
2.3.5. Xử lý số liệu
: Phân tích độ nhạy độ
đặc hiệu, ngưỡng cut - off trong việc sử dụng
thang đo để chẩn đoán. Dùng đường cong ROC đ
so sánh kết quả của 2 test. Đánh giá độ đồng nhất
trong chẩn đoán rối loạn ngôn ngữ bằng ch số
Kappa. Sử dụng s hỗ tr của phn mm SPSS 18.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1: Đặc điểm giới, độ tuổi của trẻ trong nghiên cứu
Giới
Tuổi
Trai
Gái
Tổng
p
n
%
n
n
%
1-2
23
16,7
17
40
19,4
0,304
2-3
31
22,5
15
46
22,3
3-4
26
18,8
14
40
19,4
4-5
26
18,8
14
40
19,4
5-6
32
23,2
8
40
19,4
Tổng
138
67
68
206
100
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
122
Nhận xét:
Để tập trung vào khai thác sự phát triển ngôn ngữ lời nói của trẻ đánh giá tính giá
trị của thang Zimmerman, chúng tôi đã tập trung vào 5 độ tuổi từ 1 đến 6. Cỡ mẫu được lấy đều đạt
hơn 40 cháu một độ tuổi, tổng là 206 trẻ. Kết quả NC cho thấy tlệ trẻ trai cao gấp đôi trẻ i, lần
lượt là 67% và 33%.
Bảng 3.2. So sánh tỷ lệ KTNN theo công cụ chẩn đoán, giới, chẩn đoán lâm sàng.
Đặc điểm
n
%
Công cụ chẩn đoán
Lâm sàng +Denver II
80
38,83
Thang đo Zimmerman
70
33,98
KKNN theo chẩn đoán lâm sàng
(n= 206)
Khiếm khuyết ngôn ngữ đơn thuần
29
14,08
Khiếm khuyết ngôn ngữ phối hợp
51
24,75
KKNN theo thang đo Zimmerman
n = 70, p <0,05
Trai
44
62,86
Gái
26
37,14
KKNN theo giới
n=206, p>0,05
Trai (n=138)
44
31,88
Gái(n=68)
26
38,24
Nhận xét:
Trong 206 trẻ được khảo sát về
lâm sàng 80 trẻ KKNN chiếm 38,83%. Khi
chẩn đoán bằng thang Zimmeman với ngưỡng
chẩn đoán 77 70 trẻ chiếm 33,98% biểu
hiện KKNN. Tỷ lệ trẻ KKNN đơn thuần
14,08%, tỷ lệ trẻ bị KKNN phối hợp cao hơn
51 trẻ chiếm 24,75%. Trong số 70 trẻ KKNN
theo thang Zimmerman: Tlệ KKNN trẻ trai
62,86% cao hơn trẻ gái 37,14%, sự khác
biệt này ý nghĩa thống (p<0,05, test khi
bình phương).
3.2. Kết quả độ nhậy, độ đặc hiệu của
thang đo Zimmerman. So sánh 2 test
Trong quy trình chuẩn hóa công cNC hai
bước để tính giá trị của thang đo. Bước một
tính giá trị về cấu trúc và nội dung của thang đo.
Bước y chúng tôi chỉ tính hệ số Cronback’s
alpha: Tất cả các biến trong các nhân tố đều
hệ số tương quan tổng biến phù hợp (≥0,3). Do
vậy, tất cả các biến quan t đều được chấp
nhận sẽ được sử dụng trong phân tích tiếp
theo. Bước hai chúng tôi tính giá trị: độ nhạy, độ
đặc hiệu thang đo và vài chỉ số liên quan.
0.00 0.25 0.50 0.75 1.00
0.00 0.25 0.50 0.75 1.00
1 - Specificity
Area under ROC curve = 0.8662
Biểu đồ 3.1:
Biểu diễn phân bố diện tích giới
hạn bởi đường cong ROC khi sử dụng thang đo
Zimmerman đchẩn đoán khuyết tật ngôn ngữ
trẻ em. Diện tích dưới đường cong roc =0,8662
>0,80 test có giá trị chẩn đoán tốt.
Bảng 3.3: Kết quả phân tích độ nhạy, độ đặc hiệu ngưỡng chẩn đoán của thang đo
Zimmerman.
Ngưỡng
Độ đặc hiệu
Độ nhạy
Phân loại đúng
LR+
LR-
( >= 50 )
100.00%
0.00%
61.17%
1.0000
….
( >= 51 )
99.21%
23.75%
69.90%
1.3011
0.0334
( >= 76 )
92.86%
71.25%
84.47%
3.2298
0.1003
( >= 77 )
91.27%
73.75%
84.47%
3.4769
0.1184
( >= 78 )
88.10%
75.00%
83.01%
35238
0.12587
( >= 79 )
84.92%
75.0%
81.07%
3.3968
0.2011
( > 105 )
0.00%
100.00%
38.83%
Từ kết quả độ nhạy, độ đặc hiệu của thang
đo Zimmerman chúng tôi nhận thấy với điểm cut
- off ở ngưỡng 77 điểm thì độ nhạy 73,75% và
độ đặc hiệu 91,27%. Như vậy để chẩn đoán
khuyết tật ngôn ngữ trên lâm sàng bằng thang
đo Zimmerman thì thể dùng điểm cut - off
ngưỡng 77 điểm. Giá trị chẩn đoán dương tính
xác xuất một trẻ bị KKNN nếu test thang đo
Zimmerman dương tính: Giá trị chẩn đoán dương
tính: 84,28%
LR+:Tỷ số khả dương tính tỉ số giữa xác
suất kết quả test thang đo (+) cho một trẻ mắc
bệnh c suất kết quả test thang đo (+) cho
một trẻ không mắc bệnh. Công thức LR + =
Se/1-Sp = 8,81. Như vậy khi kết quả test thang
đo Zimmerman (+) thì khả năng trẻ mắc
KKNN cao hơn là dương tính giả 8,81 lần.
Tuy nhiên, do cỡ mẫu nghiên cứu nh chỉ
thực hiên trên đối tượng tr em đến khám tại
phòng khám Bệnh viện Nhi Hải ơng, chưa thực
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
123
hiện được trên nhóm trẻ tại cộng đồng do vậy cần
phải thêm các nghn cứu với cỡ mẫu lớn n tại cộng đồng để kiểm địnhc kết qutrên.
Bảng 3.4 Kết quả phânch độ nhạy, độ đặc hiệu ngưỡng chẩn đoán của test Denver II
Ngưỡng
Độ đặc hiệu
Độ nhạy
Phân loại đúng
LR+
LR-
( >= 16.21 )
100.00%
0.00%
61.17%
1.0000
….
( >= 21.87 )
100.00%
1.25%
61.65%
1.0127
0.0000
( >= 79 )
96.83%
93.75%
95.63%
15.4921
0.0339
( >= 80 )
96.83%
97.50%
97.099%
38.7302
0.0326
( >= 81.35 )
96.03%
94.50%
96.60%
38.4127
0.0407
( >= 100 )
10.32%
97.50%
44.17%
4.1270
0.9198
( > 100 )
0.00%
100.00%
38.83%
1.0000
Trong khi thực hiện NC tại bệnh viện Nhi Hải dương, các bác sĩ bệnh phòng sử dụng test Denver II
để sàng lọc chẩn đoán các khuyết tật ngôn ngữ cùng với c kết quả khám lâm sàng (coi tiêu
chuẩn vàng). Từ bảng kết quả đã tính chúng tôi nhận thấy với điểm cut - off ngưỡng 80 điểm t
độ nhạy là 96,83% và độ đặc hiệu 97,5%. Như vậy test Denver II có giá trị chẩn đoán rất cao.
0.00 0.25 0.50 0.75 1.00
0.00 0.25 0.50 0.75 1.00
1 - Specificity
Area under ROC curve = 0.9640
Biểu đồ 3.2
: Biểu diễn phân bố diện ch giới
hạn bởi đường cong ROC khi sử dụng test Dever
II để chẩn đoán khuyết tật ngôn ngữ trẻ em.
Diện tích dưới đường cong roc=0,9640>0,80 test
có giá trị chẩn đoán tốt.
0.00 0.25 0.50 0.75 1.00
0.00 0.25 0.50 0.75 1.00
1-Specificity
pls5 ROC area: 0.8662 denverii ROC area: 0.964
Reference
Biểu đồ 3.3.
So sánh khả năng chẩn đoán
của test Denver II thang đo Zimmerman
(PLS-5) bằng đường cong ROC. Cả hai test đều
có giá trị chẩn đoán tốt.
Bảng 3.5. So sánh độ đồng nhất giữa 2 test bằng chỉ số Kappa
Tỷ lệ phù hợp
Tỷ lệ mong đợi
Kappa
Std. Er.r
Z
Prob>Z
85,50%
53,27%
0,6468
0,0691
9,36
0,0000
Nhận t:
Chỉ số Kappa càng lớn thì độ đồng nhất giữa kết quả chẩn đoán của 2 test càng lớn.
Chỉ s
Kappa = 0,6468 >0,6 điểm như vậy sự đồng nhất cao trong chẩn đn của hai trắc nghiệm.
IV. BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Mẫu trẻ
trong NC 206 trẻ, độ tuổi từ 1 6, mỗi nhóm
tuổi là hơn 40 cháu. Tỷ lệ trẻ trai cao hơn trẻ gái
lần lượt 67% và 33%.
Qua kết quả khám m sàng sử dụng test
Denver II tỷ lệ KTNN chung 38,83%, dùng
thang Zimmerman chẩn đoán thì tỷ lệ đạt
33,98%, chiếm tỷ lệ khá cao. Khiếm khuyết ngôn
ngữ đơn thuần chỉ những trẻ khiếm khuyết
đáng kể về khả năng ngôn ngữ không kèm theo
các tình trng khác: không bị thiểu năng trí tuệ;
nghe trong giới hn bình thường; không khiếm
khuyết thần kinh hoặc thần kinh cơ; không
các rối loạn cảm c nghiêm trọng; không
khác biệt và/hoặc khiếm khuyết môi trường. Kết
quả NC thu được 14,08% trẻ bị KKNN đơn
thuần. Khiếm khuyết ngôn ngữ phối hợp thường
gặp những trẻ có tình trạng bệnh lý ng như
tự kỷ, bại não… có kèm theo rối loạn ngôn ngữ.
Kết quả NC của chúng tôi cao hơn kết quả NC
của Norbury và cs (2016) ước tính tỷ lệ hiện mắc
KKNN đơn thuần 9,92%, tỷ lệ KKNN không
nguyên nhân ước tính 7,58%, trong khi tỷ lệ
KKNN liên quan đến khuyết tật trí tuệ hoặc các
chẩn đoán bệnh phối hợp là 2,34% [5].
Tuy nhiên tỷ lệ trong NC của chúng tôi là thực
hiện tại bệnh viện nên tỷ lệ cao hơn rệt. T
kết quả này cho thấy tỷ lệ KKNN cũng kcao
trong thời điểm hiện nay, và theo nhiều NC khác
thấy tỷ lệ KKNN có xu hướng ngày càng gia tăng.
vậy cần những biện pháp sàng lọc, chẩn
đoán sớm đ can thiệp kịp thời KKNN cho trẻ
nhằm phục hồi tốt nhất sớm nhất cho trẻ có
cơ hội hòa nhập.
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
124
4.2 Kết quả độ nhậy, đđặc hiệu của 2
test: Test Denver-II một test đã được ứng
dụng rất nhiều trong lâm sàng thần kinh, PHCN
nhằm giúp sàng lọc chẩn đoán sớm các rối
loạn phát triển của trẻ, test đươc ứng dụng cho
trẻ em dưới 6 tuổi. Trong nghiên cứu này chúng
tôi nghiên cứu độ nhạy, đ đặc hiệu của test
Denver-II để tđó sở so sánh với thang
đo Zimmerman. Qua kết quả nghiên cứu chúng
tôi nhận thấy với ngưỡng chẩn đoán của test
Denver-II 80 điểm có giá trị cao sàng lọc
chẩn đoán KTNN trẻ em.
Từ kết quả độ nhạy, độ đặc hiệu của thang
đo Zimmerman chúng tôi nhận thấy với điểm cut
off ở ngưỡng 77 điểm thì độ nhậy 73,75% đ
đặc hiệu 91,27%. N vậy để ng lọc KTNN
trên lâm sàng bằng thang đo Zimmerman thì
thể dùng điểm cut off ở ngưỡng 77 điểm.
Qua phân tích biểu đồ diện tích đường cong
ROC ta được kết quả Denver-II = 0,964 và PLS-5
= 0,8662. Như vậy, 2 test này giá trị sàng lọc
chẩn đoán KTNN trẻ em tương tự nhau. Sử
dụng chỉ số Kappa để so sánh sự đồng nhất
trong chẩn đoán của 2 test. Chỉ số Kappa được
chấp nhận khi ít nhất phải > 0.4, chỉ số này càng
lớn thì sự đồng nhất càng chặt chẽ. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi chỉ số Kappa = 0,6468.
So sánh với NC sahli [6] tại Thổ Nhĩ Kỳ chuẩn
hóa thang đo thực hiện trên 1320 trẻ kết quả
cho thấy thang đo Zimmerman rất giá trị
độ tin cậy với chỉ số Kappa = 0,468.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ KTNN chung trong NC khi chẩn đoán
bằng thang đo Zimmerman khá cao: 33,98%.
Khả năng chẩn đoán của thang đo Zimmerman
đo lường bằng diện tích dưới đường cong ROC
đạt 0,864. Ngưỡng chẩn đoán trẻ KTNN khi
sử dụng thang đo Zimmerman 77 điểm với
độ nhậy 73,75% độ đặc hiệu 91,27%.
sự đồng nhất cao trong chẩn đoán khi sử
dụng 2 test (Kappa = 0,6468).
KHUYẾN NGHỊ
Cần thực hiện một nghiên cứu tương tự tại
cộng đồng để thêm sở áp dụng thang đo
Zimmerman trong sàng lọc và chẩn đoán KTNN ở
trẻ em tại cộng đồng và bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Black. L.I, Vahratian A, Hoffman. H.J (2015).
Communication Disorders and Use of Intervention
Services Among Children Aged 317 Years
: United
States, 2012. National Center for Health Statistics.
2. Cục quản khám, chữa bệnh - Bộ Y tế
(2011).
Hướng dẫn phát hiện sớm Can thiệp
sớm trẻ em khuyết tật.
3.
Allen, M & Yen, W (2002).
Introduction to
measurement theory.
Long Grove, IL: Waveland Press.
4. Zimmerman I.L, at al (2011).
Test review:
Preschool Language Scale
, Fifth Edition, Pearson.
5. Norbury CF, et al (2016). The impact of
nonverbal ability on prevalence and clinical
presentation of language disorder: evidence from a
population study.
Journal of Child Psychology and
Psychiatry
57:11 (2016), pp 12471257
6
.
Sanem Sahli (2017).
Adaptation, validity, and
reliability of the Preschool Language ScaleeFifth
Edition (PLSe5) in the Turkish context: The Turkish
Preschool Language Scalee5 (TPLSe5).
International
Journal of Otorhinolaryngology 98(2017) 143-149.
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ECGÔNÔMI CHO
VỊ TRÍ LAO ĐỘNG DÂY CHUYỀN ĐÓNG VÀ MAY BAO
Nguyễn Thu Hà*, Nguyễn Đức Sơn*
TÓM TẮT32
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá nguy
rối loạn xương đề xuất một số giải pháp cải
thiện ecgônômi cho vị trí lao động dây chuyền đóng
và may bao tại một sở sản xuất thức ăn chăn nuôi.
6 vị trí lao động dây chuyền đóng và may bao với toàn
bộ 19 người lao động đã được đánh giá ecgônômi vị
trí lao động, đánh giá điều kiện lao động sdụng
phương pháp tính điểm Manual Tasks Risk Assessment
*Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Hà
Email: thuhayhld@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 12.12.2018
Ngày duyệt bài: 17.12.2018
tool (MTRA), điểm Strain Index (SI) để đánh giá nguy
rối loạn xương liên quan tới công việc. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: Điều kiện lao động của người lao
động tại 6 vị trí lao động dây chuyền đóng và may bao
nhiều yếu tố bất lợi với sức khỏe: người lao động
phải tiếp xúc với bụi, ồn trong môi trường lao động;
cường độ làm việc cao, tốc độ dây chuyền khá nhanh,
làm việc liên tục. Vị trí lao động dây chuyền đóng
may bao có nguy cơ rối loạn xương khớp vùng
cổ/gáy, ng, thắt lưng, chi dưới, chi trên (tính theo
điểm MTRA). Vị trí lao động dây chuyền đóng may
bao nguy rối loạn xương khớp vùng chi trên
mức 3/4 (mức nguy trung bình, cần can thiệp
sớm) (tính theo điểm SI). Các tác giả đề xuất một số
giải pháp cải thiện Ecgônômi ưu tiên cho vị trí lao
động dây chuyền đóng và may bao tại cơ sở.