
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
120
A Pathophysiologic Approach Mc Graw-Hill
Education: pp. 1516-1624.
4. Eline Tommelein et al. (2013). Effectiveness
phamaceutical care for patients with chronic
obstructive pulmonary desease (PHAMACOP): a
randomized controlled trial. The PHAMACOP Trial,
77(5), pp. 756-766.
5. GOLD (2017). Global strategy for diagnosis,
management and prevention of chronic obstructive
pulmonary disease.
6. Hammerlein A., Muller U., et al. (2011).
Pharmacist-led intervention study to improve
inhalation technique in asthma and COPD patients.
J Eval Clin Pract, 17(1), pp. 61-70.
7. Kaufman G. (2013). The role of inhaled
dronchodilators and inhaler devices in COPD
management. Primary Health Care, 23(8), pp. 33-40.
8. Songul Goris et al. (2013). The Effects of Training
on Inhaler Technique and Quality Of Life in Patients
with COPD. Jouranal Of Aerosol Medicine And
Pulmonary Drug Delivery, 26, pp. 336-344.
9. Valerie G. Press et al (2012). Teaching the Use of
Respiratory Inhalers to Hospitalized Patients with
Asthma or COPD: a Randomized Trial. Journal of
general internal medicine, 27(10), pp. 1317-1325.
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG THANG ĐO ZIMMERMAN TRONG CHẨN ĐOÁN
KHUYẾT TẬT NGÔN NGỮ Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TỈNH HẢI DƯƠNG
Đinh Thị Hoa*, Vũ Thị Bích Hạnh** Hoàng Cao Cương***
TÓM TẮT31
Mục tiêu: Tính độ nhạy, độ đặc hiệu của thang đo
Zimmerman ứng dụng trong chẩn đoán khuyết tật
ngôn ngữ (KTNN) ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Hải
Dương. So sánh thang đo Zimmerman với test Denver
-II. Phương pháp: Sử dụng thiết kế mô tả cắt
ngang, đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu, so sánh với
test Denver-II và kết quả khám lâm sàng chuyên khoa
(tiêu chuẩn vàng). Kết quả: Tỷ lệ KTNN theo thang
đo Zimmerman là 33,98%. Khả năng chẩn đoán của
thang đo Zimmerman đo lường bằng diện tích dưới
đường cong ROC đạt 0,8662. Ngưỡng chẩn đoán trẻ
có KTNN khi sử dụng thang đo Zimmerman là ≥ 77
điểm với độ nhạy là 73,75% và độ đặc hiệu là
91,27%. Có sự đồng nhất cao trong chẩn đoán khi sử
dụng thang đo Zimmerman và test Denver-II chẩn
đoán khuyết tật ngôn ngữ ở trẻ em. Kết luận: Có thể
áp dụng thang đo Zimmerman để chẩn đoán khiếm
khuyết ngôn ngữ tại bệnh viện.
Từ khóa:
Thang đo Zimmerman; khuyết tật ngôn
ngữ; độ nhạy, độ đặc hiệu.
SUMMARY
APPLYING ZIMMERMAN LANGUAGE SCALE
FOR DIAGNOSE LANGUAGE IMPAIRMENT
IN HAI DUONG CHILDREN HOSPITAL
Objective: Identify the sensitivity and specificity
of the Zimmerman scale used in the diagnosis of
language impairment at Hai Duong Children Hospital,
and compare with Denver –II test. Method: Using a
cross-sectional study, the sample size was 206
children, to assess the sensitivity and specificity of the
scale. The result of Zimmerman scale was compared
*Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
**Trường Đại học Y Hà Nội
***Viện Ngôn ngữ học Việt Nam
Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Hoa
Email: hoadinhhoa@hmtu.edu.vn
Ngày nhận bài: 20.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 20.12.2018
Ngày duyệt bài: 26.12.2018
with Denver –II test and examination. Results: The
rate of language impairment by using the Zimmerman
scale is 33.98%. The diagnostic ability of the scale on
language impairment on measuring ROC area was
0,8662. The cut-off point of Zimmerman scale was 77
(sensitivity was 73,75%; specificity was 91,27%).
There was high agreement in diagnostic when using
Denver –II test and Zimmerman scale for diagnose
language impairment (Kappa = 0,6468).
Conclusion: We are able to using Zimmerman scale
for diagnose child language impairment in hospitals.
Key words:
Zimmerman scale; language
impairment; sensitivity; specificity.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn phát triển ngôn ngữ ở trẻ em là một
bệnh thường gặp trong lĩnh vực ngôn ngữ trị
liệu. Theo nghiên cứu của Black và cs (2012) ở
Hoa Kỳ có gần 8% trẻ từ 3-17 tuổi có rối loạn về
ngôn ngữ, trong đó có 55% trẻ được điều trị [1].
Theo thống kê ở Việt Nam năm 2013, có khoảng
1,3 triệu trẻ khuyết tật trong đó tỉ lệ trẻ có
khiếm khuyết ngôn ngữ: 19%; Khiếm thính:
12,43% [2]
Trẻ có khuyết tật ngôn ngữ nói chung là
những trẻ có khiếm khuyết phát triển ngôn ngữ
và có thể kèm theo những khó khăn về giao tiếp,
bao gồm các bệnh lý về ngôn ngữ, các rối loạn
phát âm, rối loạn về giọng, rối loạn kỹ năng xã
hội và sử dụng ngôn ngữ. Hiện nay, tại Việt Nam
chưa có số liệu thống kê về tỷ lệ trẻ mắc và tỷ lệ
trẻ được điều trị nhưng ước lượng tỉ lệ trẻ có
khuyết tật ngôn ngữ ngày càng gia tăng, khiếm
khuyết này không chỉ ảnh hưởng đến quá trình
phát triển ngôn ngữ, học tập của trẻ mà còn góp
phần làm chậm quá trình phát triển chung của
trẻ. Vì vậy các chương trình sàng lọc phát hiện
sớm và phục hồi các bệnh lý ngôn ngữ được đặt
ra là một đòi hỏi khách quan, một nhu cầu cấp
thiết đối với ngành y tế.