HOẠT ĐỘNG KH-CN
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NANG CỨNG NADAGA TỪ CAO KHÔ DƯỢC LIỆU
n PGS.TS. Nguyễn Cảnh Phú, ThS.Ds. Nguyễn Thị Hồng Thanh ThS. Nguyễn Thị Mai Thơ Trường Đại học Y khoa Vinh
Cà gai leo
N ghiên cứu bào chế viên nang cứng NADAGA từ cao khô dược liệu sử dụng 4 loại dược liệu có trữ lượng lớn trên địa bàn tỉnh Nghệ An là cà gai leo, diệp hạ châu, nhân trần, chè vằng. Sử dụng các phương pháp chiết nóng hồi lưu, Dược điển Việt Nam IV, cảm quan, hóa học, quang phổ UV-VIS, phun sấy, lão hóa cấp tốc. Kết quả: Thành phần công thức dược liệu, hàm lượng flavonoid, saponin trong dược liệu; qui trình điều chế cao lỏng: chiết nóng hồi lưu với ethanol 50%, tỷ lệ dung môi/ dược liệu 30/1, thời gian 3 giờ; phun sấy tạo cao khô với tá dược maltodextrin/ aerosil 80/20, nhiệt độ 140ºC, tốc độ cấp dịch 30 ml/ phút, tỷ lệ tá dược 30%; xây dựng được công thức và quy trình bào chế viên nang NADAGA ở quy mô phòng thí nghiệm.
Chè vằng
SỐ 8/2018
[9]
Tạp chí KH-CN Nghệ An
HOẠT ĐỘNG KH-CN
và diệp hạ châu nhằm nâng cao giá trị sử dụng của các tri thức truyền thống, đồng thời để phát huy thế mạnh của các dược liệu phân bố ở Nghệ An. Chế phẩm NADAGA được bào chế từ 4 loại dược liệu là nhân trần, cà gai leo, chè vằng và diệp hạ châu, không xuất phát từ bài thuốc cổ phương và chưa có chế phẩm bào chế nào có sự phối hợp này. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu bào chế viên nang cứng NADAGA từ cao khô dược liệu” được triển khai thực hiện.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là 4 loại dược liệu có trữ lượng lớn trên địa bàn tỉnh Nghệ An là cà gai leo, diệp hạ châu, nhân trần, chè vằng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh gan là một trong những bệnh thường gặp trong cộng đồng. Có nhiều loại bệnh gan, trong đó thường gặp là những tổn thương gan gây ra bệnh viêm gan dẫn đến xơ gan và ung thư gan, cuối cùng là gây tử vong với nguyên nhân chủ yếu là do virus và nhiễm độc. Phần lớn các chất gây độc cho gan có liên quan tới sự peroxid hóa lipid và các stress oxy hóa. Trên thế giới, việc sử dụng thuốc y học cổ truyền và các sản phẩm tự nhiên để hỗ trợ điều trị bệnh gan đã được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều nước. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh dịch chiết toàn phần hoặc hoạt chất chiết xuất từ các cây thuốc có tác dụng bảo vệ gan thông qua cơ chế chống viêm, chống oxy hóa, chống gốc tự do, diệt tế bào gây ung thư gan, chống xơ hóa, ức chế sự sao chép của virus gây viêm gan… Nghệ An có 48 loài dược liệu được người dân sử dụng điều trị các bệnh về gan, trong đó các dược liệu được dùng phổ biến nhất và có trữ lượng cao: nhân trần, cà gai leo, chè vằng và diệp hạ châu. Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng quy trình điều chế cao lỏng từ dược liệu bằng phương pháp chiết nóng hồi lưu; Kiểm nghiệm và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cao lỏng, cao khô, viêng nang bằng Dược điển Việt Nam IV, phương pháp cảm quan, phương pháp hóa học, phương pháp quang phổ UV-VIS; Xây dựng quy trình điều chế cao khô từ cao lỏng dược liệu bằng phương pháp phun sấy; Đánh giá độ ổn định bằng phương pháp lão hóa cấp tốc.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN
LUẬN
1. Kết quả xây dựng công thức nguyên liệu Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào về sản phẩm thuốc kết hợp các dược liệu có tác dụng trị bệnh về gan mật ở Nghệ An là nhân trần, cà gai leo, chè vằng
Bảng 1. Công thức dược liệu để nghiên cứu bào chế viên NADAGA
STT 1 2 3 4 Tên dược liệu Cà gai leo Diệp hạ châu Nhân trần Chè vằng
Tổng cộng Liều/ngày Tỷ lệ các DL Tỷ lệ (%) 2 1 1 2 6 33,33 16,67 16,67 33,33 100,0 20g 10g 10g 20g 60g
SỐ 8/2018
chuyên ngành. Căn cứ vào liều này để xây dựng công thức phối phợp các dược liệu để nghiên cứu bào chế viên NADAGA. Thông thường, liều các dược liệu trong bài thuốc phối hợp được giảm xuống so với liều thường dùng. Do đó, để thuận Viên nang cứng NADAGA gồm 4 dược liệu là: cà gai leo, diệp hạ châu, nhân trần, chè vằng. Thành phần dược liệu không xuất phát từ bài thuốc cổ phương. Liều thường dùng của các dược liệu theo các tài liệu
[10]
Tạp chí KH-CN Nghệ An
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Bảng 4. Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/ dược liệu đến hàm lượng và hiệu suất chiết saponin toàn phần trong hỗn hợp dược liệu tiện cho quá trình nghiên cứu và bào chế, đã lựa chọn được tỷ lệ và công thức phối hợp các dược liệu như ở bảng 1.
2. Kết quả điều chế cao lỏng dược liệu 2.1. Xác định chỉ tiêu chất lượng các dược Tỷ lệ DM/DL SAP chiết được (mg/g) Hiệu suất chiết SAP (%) liệu đầu vào 10/1 33,97 ± 1,09 55,41 Bảng 2. Hàm lượng saponin toàn phần 20/1 38,74 ± 2,49 63,20 trong từng dược liệu
30/1 45,29 ± 3,21 73,88 STT Dược liệu Saponin (mg/g), n=3 40/1 46,01 ± 3,13 75,05 1 Cà gai leo 75,34 ± 1,12
2 Diệp hạ châu 106,65 ± 6,00 Nhận xét: Tỷ lệ DM/DL thích hợp nhất là 30/1 nên được lựa chọn để tiếp tục khảo sát. 3 Nhân trần 22,52 ± 1,26 - Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết xuất: 4 Chè vằng 42,12 ± 2,58
Bảng 5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến
hàm lượng và hiệu suất chiết saponin toàn phần trong hỗn hợp dược liệu
Nhiệt độ SAP chiết được (mg/g) Hiệu suất chiết SAP (%) Nhận xét: Hàm lượng saponin trong các dược liệu là tương đối cao, cao nhất là ở diệp hạ châu. Lựa chọn nhóm saponin toàn phần làm nhóm hoạt chất để đánh giá xây dựng quy trình chiết xuất, bào chế cũng như tiêu chuẩn chất lượng của chế phẩm. 40,95 ± 3,31 66,81 2.2. Kết quả xây dựng quy trình điều chế 45,29 ± 3,21 73,88 cao lỏng
- Ảnh hưởng của dung môi chiết xuất: 49,61 ± 1,84 80,92
52,68 ± 2,07 85,93 500C 600C 700C 800C
Nhận xét: Nhiệt độ thích hợp nhất để chiết Bảng 3. Ảnh hưởng của loại dung môi đến hàm lượng và hiệu suất chiết saponin toàn phần trong hỗn hợp dược liệu xuất là 80ºC.
- Ảnh hưởng của thời gian chiết xuất:
Dung môi SAP chiết được (mg/g) Hiệu suất chiết SAP (%)
Nước 15,19 ± 0,90 24,78 Bảng 6. Ảnh hưởng của thời gian chiết hàm lượng và hiệu suất chiết saponin toàn phần trong hỗn hợp dược liệu
EtOH 30% 24,25 ± 3,23 39,55 Thời gian SAP chiết được (mg/g) Hiệu suất chiết SAP (%) EtOH 50% 33,97 ± 1,09 55,41
1 giờ 38,61 ± 2,59 62,98 EtOH 70% 31,19 ± 2,01 50,87
2 giờ 52,68 ± 2,07 85,93 EtOH 90% 25,33 ± 1,43 41,31
3 giờ 56,92 ± 2,91 92,85
SỐ 8/2018
Nhận xét: Ở nồng độ ethanol 50% cho hàm Nhận xét: Ở thời gian chiết là 3 giờ cho hàm lượng và hiệu suất chiết cao nhất. lượng và hiệu suất chiết saponin cao nhất. - Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/ dược liệu:
[11]
Tạp chí KH-CN Nghệ An
HOẠT ĐỘNG KH-CN
- Kết quả điều chế cao lỏng:
Bảng 7. Thông số qui trình điều chế dịch chiết
Tên thông số
STT 1 2 3 4 5 Phương pháp chiết Dung môi chiết xuất Tỷ lệ dung môi/dược liệu Nhiệt độ Thời gian chiết Thông số chiết Chiết nóng hồi lưu Ethanol 50% 30/1 800C 3 giờ
3. Xây dựng qui trình điều chế cao khô bằng phương pháp phun sấy - Ảnh hưởng của loại tá dược hỗ trợ phun sấy:
Bảng 8. Thiết kế công thức khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược đến phun sấy tạo bột cao khô
Mẫu KL (g) Loại tá dược Tỷ lệ tá dược Nồng độ chất rắn Nhiệt độ phun sấy Tốc độ cấp dịch
MD Tinh bột 15% 140ºC 30ml/phút 40% so với chất rắn trong cao D1 D2 D3 D4 150 150 150 MD/AE 80/20 150 Lactose
Ghi chú: MD: Maltodextrin; AE: Aerosil
Bảng 9. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của loại tá dược đến bào chế bột cao khô bằng phun sấy
Công thức Hàm ẩm (%) Tỷ trọng (g/ml) Chỉ số CI Hàm lượng SAP (mg/g) HS thu hồi SAP (%) HS phun sấy (%)
D1 D2 D3 D4 4,12 3,94 3,28 4,31 0,63 0,59 0,67 0,71 30,43 30,00 20,93 44,44 301,13 313,65 312,18 308,46 90,58 94,35 93,90 92,78 56,80 71,53 86,34 60,77
và hiệu suất phun sấy là cao nhất nên được lựa chọn để khảo sát tiếp.
Nhận xét: Công thức D3 có hàm ẩm thấp, tỷ trọng ở mức cao, nhưng khả năng trơn chảy, hàm lượng hoạt chất, hiệu suất thu hồi hoạt chất - Ảnh hưởng tỷ lệ tá dược hỗ trợ phun sấy:
Bảng 10. Thiết kế công thức khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược đến bào chế bột cao khô bằng phương pháp phun sấy
Mẫu KL (g) Loại tá dược Nồng độ chất rắn Nhiệt độ phun sấy Tốc độ cấp dịch
SỐ 8/2018
15% 140ºC 30ml/phút MD/AE 80/20 D3 D4 D5 150 150 150 Tỷ lệ tá dược 40% 30% 20%
[12]
Tạp chí KH-CN Nghệ An
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Bảng 11. Kết quả khảo sát ảnh hưởng tỷ lệ tá dược đến bào chế bột cao khô bằng phun sấy
Công thức Hàm ẩm (%) Tỷ trọng (g/ml) Chỉ số CI Hàm lượng SAP (mg/g) HS thu hồi SAP (%) HS phun sấy (%)
D3 3,28 0,67 20,93 312,18 93,90 86,34
D4 4,06 0,65 22,50 236,84 92,61 85,25
D5 4,27 0,57 32,69 237,15 85,60 61,81
Nhận xét: Công thức bào chế thích hợp là D4 với tỷ lệ tá dược là 30%.
Bảng 12. Thông số của quy trình phun sấy bột cao khô dược liệu
STT Tên thông số
Nhiệt độ đầu vào 1 Đặc tính - thông số 140 ± 20C
Tá dược Maltodextrin/ aerosil 80/20 2
Tỷ lệ tá dược 30% 3
Bảng 13. Hàm lượng saponin toàn phần của bột cao khô
STT KL cân (mg) SAP (mg/g) Hàm ẩm (%) Thể tích dung môi (ml) Mật độ quang Hệ số pha loãng
4,00 25 100
1 2 3 50,25 50,34 51,62 0,392 0,381 0,369
249,53 242,17 228,01 239,90 ± 10,94 Trung bình ± SD
4. Nghiên cứu bào chế viên nang cứng
NADAGA
- Xây dựng công thức dược chất: Nhận xét: bột có hàm lượng saponin toàn phần là 239,90 ± 10,94 mg/g tính theo acid oleanoic.
Bảng 14. Kết quả sắc theo cách cổ phương
KL DL (g) Hàm ẩm (%) DM chiết (ml) Mật độ quang HS pha loãng SAP (mcg/ml) SAP chiết được (mg/g) Hiệu suất chiết (%)
60,11 9,25 902 0,231 200 2,80 9,25 15,09
60,03 9,25 900 0,262 200 3,19 10,53 17,18
60,07 9,25 901 0,252 200 3,06 10,12 16,51
SỐ 8/2018
Trung bình ± SD 9,97 ± 0,65 16,26 ± 1,07
[13]
Tạp chí KH-CN Nghệ An
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Nhận xét: 60g hỗn hợp 4 dược liệu chiết được 9,97±0,65, 60g dược liệu sẽ chiết được 598,10mg saponin toàn phần. Với bột cao khô có hàm lượng saponin là 239,90 mg/g thì 60g dược liệu tương ứng với 2,49g bột cao khô, nếu chia thành 6 viên dùng trong 24 giờ thì mỗi viên tương ứng với 420mg bột cao khô.
Bảng 15. Công thức dược chất cho 1 viên nang NADAGA
Thành phần
STT 1 2 3 4 Bột cao khô cà gai leo Bột cao khô diệp hạ châu đắng Bột cao khô nhân trần Bột cao khô chè vằng
Tổng cộng Khối lượng (mg) 140 70 70 140 420
- Xây dựng công thức viên nang cứng NADAGA:
Bảng 16. Công thức khảo sát bào chế viên nang NADAGA
Thành phần Bột cao khô hỗn hợp Avicel 102 Magnesi stearate Aerosil Lactose Khối lượng bột đóng nang Chỉ số CI (%) Độ rã (phút) CT1 420 0 7 3 50 480 19,39 ± 0,82 15,57 ± 1,44 CT2 420 25 7 3 25 480 18,95 ± 0,64 11,25 ± 1,13 CT3 420 50 7 3 0 480 17,53 ± 0,76 10,25 ± 0,89
Nhận xét: Công thức CT3 là công thức bào chế cho viên, dùng 1 loại tá dược độn cho thời gian
rã nhanh nhất.
Bảng 17. Công thức bào chế cho 1 viên nang NADAGA
Thành phần
STT 1 1.1 1.2 1.3 1.4 2 3 4 Bột cao khô hỗn hợp Bột cao khô cà gai leo Bột cao khô diệp hạ châu đắng Bột cao khô nhân trần Bột cao khô chè vằng Avicel PH102 Magnesi stearate Aerosil
SỐ 8/2018
Tổng cộng Khối lượng (mg) 420 140 70 70 140 50 7 3 480
[14]
Tạp chí KH-CN Nghệ An
HOẠT ĐỘNG KH-CN
Nhân trần
IV. KẾT LUẬN Xác định được thành phần công thức dược liệu, hàm lượng saponin và flavo- noid trong dược liệu. Xây dựng được quy trình điều chế cao lỏng: chiết nóng hồi lưu với ethanol 50%, tỷ lệ dung môi/ dược liệu 30/1, thời gian 3 giờ. Xây dựng được quy trình điều chế bột cao khô bằng phương pháp phun sấy: tá dược maltodextrin/ aerosil 80/20, nhiệt độ phun sấy 140ºC, tốc độ cấp dịch 30 ml/ phút, tỷ lệ tá dược 30%. Xây dựng được công thức và quy trình bào chế viên nang NADAGA ở quy mô phòng thí nghiệm./.
1. Nguyễn Hải Hà (2011), Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của bài thuốc theo hướng điều trị bệnh gan, Luận văn thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội.
2. Viện dược liệu (2009), Cây thuốc Nghệ
An, Sở Thông tin và Truyền thông Nghệ An.
Tài liệu tham khảo
Diệp hạ châu
3. Từ Minh Koóng, Nguyễn Đình Luyện (2015), Kỹ thuật sản xuất dược phẩm, Nxb Y học, Hà Nội.
- Mô tả các giai đoạn bào chế: + Magnesi stearat và aerosil rây qua rây 180. Cân
4. Nguyễn Thị Thu Hà, Trần Việt Hùng, Nguyễn Thị Bích Thu (2011), “Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng phyllanthin trong diệp hạ châu và các sản phẩm có chứa diệp hạ châu”, Tạp chí Dược liệu, tập 16, số 6/2011, tr384-389.
5. Võ Xuân Minh, Phạm Ngọc Bùng (2013), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, tập 1, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 204-222.
các chất theo công thức cho từng lô mẻ bào chế.
+ Cho bột cao khô hỗn hợp và Avicel PH 102 vào túi lilon, sau đó cho vào thùng trộn của thiết bị trộn hình lập phương. Bật máy với tốc độ đầu máy 200 vòng/ phút, tiến hành trộn đều trong 5 phút. Cho tiếp tá dược trơn là magnesi stearat và aerosil vào, trộn đều trong 3 phút nữa với cùng tốc độ trộn như trên.
6. Houghton PJ, Woldemariama TZ, Siobhan OS, Thyagarajan SP. Two securinega type alka- loids from Phyllanthus amarus. Phytochemistry 1996; 43:715-717.
+ Lấy bột thuốc ra, kiểm tra tính trơn chảy theo chỉ
7. Foo LY, Wong H, Phyllanthusiin D. an un- usual hydrolysable tannin from Phyllanthus amarus. Phytochemistry 1992; 31:711-713.
số CI, khối lượng riêng biểu kiến.
+ Đóng nang trên thiết bị đóng nang thủ công, điều chỉnh độ nén để viên đạt khối lượng theo yêu cầu. Lau sạch nang. Đóng lọ, ghi nhãn đúng quy chế.
+ Bảo quản chế phẩm ở nơi khô mát, nhiệt độ
8. Filková I., Huang L. X., Mujumdar A. S. (2006),“Industrial spray drying systems”, Hand- book of industry drying, Third Edition, Taylor & Francis Group, pp.215-254.
SỐ 8/2018
không quá 30ºC. Kiểm nghiệm thành phẩm.
[15]