vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
116
án Tiến sỹ Y học
, Học viện Quân y.
4. Huang K,. Zhou Q., Wang R., et al. (2014),
"Doxorubicin-eluting beads versus conventional
transarterial chemoembolization for the treatment of
hepatocellular carcinoma
"
,
Journal of
Gastroenterology and Hepatology
, 29, pp. 920-925.
5. Thái Doãn Kỳ. (2015), "Nghiên cứu kết quả điều
trị ung thư biểu tế o gan bằng phương pháp
tắc mạch hóa chất sử dụng hạt vi cầu DC Beads
"
,
Luận án Tiến sỹ Y học
, Viện Nghiên cứu Khoa học
Y dược Lâm sàng 108.
6. Facciorusso A., Mariani L., Sposito C., et al.
(2016), "Drug-eluting beads versus conventional
chemoembolization for the treatment of unresectable
hepatocellular carcinoma
"
,
Journal of Gastroenterology
and Hepatology,
31(3), pp. 645-653.
7. Song MJ., Chun HJ., Song DS, et al. (2012),
"Comparative study between Doxorubicin-eluting
beads and conventional transarterial
chemoembolization for treatment of hepatocellular
carcinoma
"
,
Journal of Hepatology
, 57(6), pp. 1244-1250.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ
YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG SỐC Ở BNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT
DO ESCHERICHIA COLI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Trần Viết Tiến*
TÓM TẮT32
Mục tiêu:
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng yếu tố tiên lượng sốc bệnh nhân
(BN) nhiễm khuẩn huyết (NKH) do
E. Coli. Đối tượng
phương pháp:
nghiên cứu tả cắt ngang trên
62 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết do
E.coli
tại bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2012 đến
tháng 6/2015.
Kết quả và kết luận:
Bệnh xảy ra chủ
yếu trên những bệnh nhân bệnh nền (66,1%),
trong đó thường gặp nhất gan 12,9%; đái tháo
đường 12,9%, ung thư 11,3%. nhiễm khuẩn tiên
phát thường gặp nhất đường tiết niệu (53,2%); tiếp
đến đường mật (11,3%). Một số triệu chứng lâm
sàng thường gặp: sốt (100%); chủ yếu sốt dao
động (72,6%), sốt cơn rét run (69,4%); 60,4%
bệnh nhân có gan to; lách to chiếm 52,8%. Sốc nhiễm
khuẩn gặp 25,8% bệnh nhân. Một sđặc điểm cận
lâm sàng thường gặp: tăng bạch cầu (66,7%); tiểu
cầu giảm chiếm 48,1%. Hầu hết các bệnh nhân đều
xét nghiêm CRP PCT tăng với tỷ lệ lần lượt
96,3% 100%. Một số yếu tố tiên lượng sốc nhiễm
khuẩn: giảm bạch cầu (<4G/L), giảm tiểu cầu
(<150G/L), PCT tăng cao (>10ng/ml).
Từ khóa:
Nhiễm khuẩn huyết,
E.coli
SUMMARY
SOME CLINICAL, LABORATORY FEATURES
AND SEPTIC SHOCK PROGNOSTIC
FACTORS ON SEPTIC PATIENTS WITH
E.COLI
AT 103 MILITARY HOSPITAL
Objectives: to study some clinical, laboratory
features and septic shock prognostic factors on septic
patients with
E. Coli. Subjects and methods:
Cross-
sectional descriptive study on 62 septic patients with
E. coli
at 103 hospital during period from 01/2012 to
*Bệnh viện Quân y 103
Chịu trách nhiệm chính: Trần Viết Tiến
Email: tientv@vmmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 14.02.2019
Ngày phản biện khoa học: 4.3.2019
Ngày duyệt bài: 12.3.2019
6/2015. Results and conclusion
:
the
diseases often
occurred in patients with underlying conditions
(66.1%), mostly cirrhosis (12.9%), diabetes mellitus
(12.9%), cancer (11.3%). The common primary
infections were the urinary tract (53.2%); followed by
bile infection (11.3%). Some common clinical
symptoms: fever (100%); fluctuating fever (72.6%),
fever with chill (69.4%); enlarged liver (60.4%);
spleenomegaly (52.8%), septic shock (25.8%). Some
common laboratory features: leukocytosis (66.7%);
thrombocytopenia (48.1%). Most patients had CRP
and PCT elevated (96.3% and 100% respectively).
Some septic shock prognosis factors: leucopenia
(<4G/L), thrombocytopenia (<150G/L), highly
elevated PCT (>10ng/ml).
Key words:
Sepsis,
E.coli
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Escherichia coli
(
E.coli)
một trong những
tác nhân ng đầu trong nhóm vi khuẩn gram
âm gây nhiễm khuẩn huyết. Bệnh cảnh lâm sàng
của nhiễm khuẩn huyết do
E. coli
rất đa dạng,
phức tạp, diễn biến nặng với tỷ lệ tử vong cao
(30-60%) chủ yếu do sốc nhiễm khuẩn suy
đa tạng [1]. Chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết do
E.
coli
dựa vào các triệu chứng lâm sàng, cận m
sàng, kết quả cấy máu. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp lâm sàngbiểu hiện nhưng kết quả
cấy máu âm tính hoặc dương tính muộn. vậy
việc chẩn đoán sớm nhiễm khuẩn huyết do E.
coli phát hiện các yếu tố tiên lượng sốc rất
quan trọng giúp cho việc lựa chọn kháng sinh
thích hợp , rút ngắn thời gian điều trị, hạn chế t
lệ tử vong. Xuất phát từ thực trạng trên chúng
tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá một số
đặc điểm m sàng, cận lâm sàng tìm hiểu
một số yếu tố tiên lượng sốc bệnh nhân nhiễm
khuẩn huyết do
E. coli
để góp phần vào việc
chẩn đoán, theo dõi, chăm sóc điều trị NKH
do
E. coli.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
117
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối ợng nghiên cứu: Nghiên cứu
được tiến hành trên 62 bệnh nhân nhiễm khuẩn
huyết do E. coli nhập viện điều trị tại Bệnh
viện Quân y 103 từ tháng 01/2012 đến tháng
6/2015. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Có biểu
hiện lâm sàng của NKH cấy máu dương tính,
phân lập được
E. Coli.
Tiêu chuẩn loại trừ: Các
trường hợp nhiễm khuẩn huyết có kết quả cấy
máu (+) với nhiều loại mầm bệnh; Kết quả cấy
máu cấy các bệnh phẩm khác không thống
nhất với nhau.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương
pháp nghiên cứu tả cắt ngang. BN nghiên
cứu được lập bệnh án nghiên cứu riêng với đầy
đủ nội dung, đáp ứng mục tiêu nghiên cứu. Phân
tích đánh giá c chỉ tiêu m sàng, cận m
sàng theo tiêu chí NKH.
Xử số liệu:
Số liệu nghiên cứu được lưu
trong bảng tính excel, xử theo phương pháp
thống y học, sử dụng phần mềm thống
SPSS 22.0.
III. KT QU NGHIÊN CU VÀ BÀN LUN
3.1. Đặc điểm chung ca bnh nhân
nghiên cu: Tui trung bình ca các bnh nhân
trong nghiên cu 59,5 ± 18,5 (ít nht 22
tui, cao nht là 87 tui). Hu hết các bnh nhân
NKH do E. coli có độ tui trên 40 (chiếm 87,1%).
Các bệnh nền, bệnh kết hợp gặp trong
nghiên cứu: gan: 8 BN (12,9%); Đái tháo
đường: 8 BN (12,9%); Ung thư: 7 BN (11,3%);
Sỏi mật: 5 BN (8,1%); Sỏi tiết niệu: 5 BN
(8,1%); Suy thận mạn: 3 BN (4,8%); P đại
tuyến tiền liệt: 3 BN (4,8%); Sử dụng corticoid:
2 BN (3,2%); Liệt, phải sinh hoạt tại giường: 2
BN (3,2%); Sau ghép thận: 2 BN (3,2%).
41/62 (66,1%) bệnh nhân bệnh nền
kết hợp. Hầu hết các bệnh nhân này có ≥2 bệnh
nền kết hợp, thường gặp các mặt bệnh như:
gan, sỏi mật, sỏi tiết niệu, suy thận. Kết quả
này ng tương tnhư nghiên cứu của Nguyễn
Văn Chinh, Trần Minh Quân, nhiễm khuẩn huyết
E. coli
thường xảy ra trên bệnh nhân bệnh lý
kết hợp [1], [3].
3.2. Một số đặc điểm lâm sàng của bệnh
nhân nghiên cứu
Bng 1. nhim khun tiên phát
Ổ nhiễm
khuẩn tiên phát
Số bệnh
nhân
n=62
Tỷ lệ
%
Tổng
Từ đường tiết
niệu
33
53,2
42
(67,7%)
Từ đường
mật
7
11,3
Từ đường
tiêu hóa
1
1,6
Sau nong ĐMV
và đặt stent
1
1,6
20
32,3
nhiễm khuẩn tiên phát phát hiện được 42
bệnh nhân chiếm 67,7%. Trong đó nhiễm
khuẩn tiên phát từ đường tiết niệu chiếm tỷ lệ
cao nhât 53,2%. Kết quả này tương tự nghiên
cứu Nguyễn Văn Chinh nhiễm khuẩn tiên phát
tại chủ yếu tại đường tiết niệu chiếm 59,2%[1];
nghiên cứu của Hoài Nam 66,1% bệnh
nhân nhiễm khuẩn tiên phát trong đó tại
đường tiết niệu chiếm 29% [2]
Đặc điểm sốt của nm bệnh nhân nghiên cứu:
Tất cả các bệnh nhân NKH
E. coli
đều sốt (100%).
Trong đó sốt cao chiếm tỷ l nhiều nhất 74,2%,
sốt vừa 21%. Một số đặc điểm sốt thường gặp
nhất là: khởi phát từ từ 61,3%; sốt dao động
72,6%; sốt có cơn t run chiếm tỷ lệ 69,4%.
Một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân
trong nghiên cứu:
23,5 % bệnh nhân có biểu
hiện suy hô hấp; 3,9% tràn dịch màng phổi; đau
bụng, buồn nôn, nôn gặp 17,7% bệnh nhân;
gan to chiếm 60,4%; lách to chiếm 52,8%; vàng
da chiếm 29,1%; tỷ lệ bệnh nhân biểu hiện
tiểu buôt, tiểu rắt chiếm 22%.
Biểu hiện sốc nhiễm khuẩn:
16 bệnh nhân
biểu hiện sốc nhiễm khuẩn chiếm 25,8%.
Thời gian xuất hiện sốc kể từ khi triệu chứng
đầu tiên của nhiễm khuẩn huyết trung bình
5,1 ngày, sớm nhất 2 ngày, muộn nhất 9
ngày. Kết quả này tương tự nghiên cứu của
Hoài Nam tỷ lệ xuất hiện sốc chiếm 19,4%
thời gian trung nh xuất hiện sốc nhiễm khuẩn
là 6,42 ngày [2].
3.3. Một số đặc điểm cận lâm sàng của
bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 2. Một số xét nghiệm cận lâm sàng
của bệnh nhân nghiên cứu
Thông số
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
%
Tiểu cầu
(G/L)
≤150
25/52
48,1
>150
27/52
51,9
Bạch Cầu
(G/L)
≤ 4
12/60
20
4 - 10
8/60
13,3
>10
40/60
66,7
CRP
(mg/L)
≤ 10
2/54
3,7
10 50
6/54
11,1
>50 100
11/54
20,4
>100
35/54
64,8
Trung bình
120,7 ± 60,1 (2,8 -
275,1)
Pro-
≤ 2
12/47
25,5
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
118
calcitonin
(ng/ml)
>2 10
15/47
31,9
>10
20/47
42,6
Trung bình
22,1 ± 32,9
(0,11 142,4)
Khi đánh giá xét nghiệm bạch cầu tiểu cầu
chúng tôi loại ra một số bệnh nhân các bệnh
nền kết hợp thể ảnh hưởng tới kết quả xét
nghiệm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu
hết các bệnh nhân biểu hiện tăng bạch cầu
máu ngoại vi 66,7%; tỷ lệ bệnh nhân giảm tiểu
cầu chiếm 48,1%. Kết quả này cũng tương đồng
với nghiên cứu của một số tác giả khác [1], [2]
Trong nghiên cứu của chúng tôi 54 bệnh
nhân được thực hiện xét nghiệm CRP, 47
bệnh nhân được làm xét nghiệm PCT. Trong đó
96,3% bệnh nhân tăng CRP>10mg/L; giá trị
trung bình CRP trong nghiên cứu là 120,7 ± 60,1
mg/L; 100% bệnh nhân tăng PCT; trong đó PCT
>2 ng/ml chiếm 74,5%; giá trị trung bình PCT
22,1 ± 32,9 ng/ml. Kết quả này tương đương với
nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Thảo: nồng độ
CRP trung bình bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
92,4 ± 38,5 (mg/L)[4]; Nghiên cứu của
Xuân Trường: nồng độ PCT trung bình 32,12 ±
74,03 ng/ml; nồng độ CRP trung bình 97,95 ±
49,91 mg/l[5].
3.4. Một số yếu tố tiên ợng nặng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do
E
.
coli
Bảng 3. Một số yếu tố tiên lượng sốc ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do E. coli
Chỉ tiêu
Sốc nhiễm khuẩn
p
Có bệnh lý nền
12/16 (75,0%)
>0,05
Phát hiện được ổ nhiễm khuẩn tiên phát
11/16 (68,8%)
>0,05
Gan to
8/13 (61,6%)
>0,05
Lách to
7/13 (53,8%)
>0,05
Tiểu cầu <150G/L
12/13 (92,3%)
<0,05
Bạch cầu>10G/L
10/16 (62,5%)
>0,05
Bạch cầu <4G/L
7/16 (43,8%)
<0,05
CRP >100mg/L
9/13 (69,2%)
>0,05
PCT >10ng/ml
10/11 (90,9%)
<0,05
Khi phân tích một số đặc điểm lâm sàng
cận m sàng nhóm bệnh nhân sốc nhiễm
khuẩn nhóm bệnh nhân không có sốc nhiễm
khuẩn chúng tôi nhân thấy tỷ lệ bệnh nhân
các triệu chứng giảm tiểu cầu (<150G/L), giảm
bạch cầu (<4G/L); PCT tăng cao (>10ng/ml)
nhóm sốc nhiễm khun cao hơn nhóm không
sốc nhiễm khuẩn sự khác biệt này ý
nghĩa thống kế với p<0,05. Chúng tôi cũng gặp
các kết quả tương tự trong nghiên cứu của
Nguyễn Thị Hoài Dung[6] và Trần Minh Quân[3]
IV. KẾT LUẬN
Bệnh xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân
bệnh nền (66,1%), trong đó thường gặp
nhất gan 12,9%; đái tháo đường 12,9%,
ung thư 11,3%. Ổ nhiễm khuẩn tiên phát thường
gặp nhất đường tiết niệu (53,2%); tiếp đến
đường mật (11,3%).
Một số triệu chứng lâm ng thường gặp: sốt
(100%); chủ yếu sốt dao động (72,6%),
sốt có con rét run (69,4%); 60,4% bệnh nhân có
gan to; lách to chiếm 52,8%. Sốc nhiễm khuẩn
có ở 25,8% bệnh nhân.
Một số đặc điểm cận lâm sàng thường gặp:
tăng bạch cầu (66,7%); tiểu cầu giảm chiếm
48,1%. Hầu hết các bệnh nhân đều có xét
nghiêm CRP PCT tăng với tỷ lệ lần lượt
96,3% và 100%.
Một số yếu tố tiên lượng sốc nhiễm khuẩn:
giảm bạch cầu (<4G/L), giảm tiểu cầu
(<150G/L), PCT tăng cao (>10ng/ml).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Chinh (2011), "Nghiên cứu đặc
đim lâm sàng, cn lâm sàng mt s yếu t
giá tr tiên lượng sc bnh nhân nhim khun
huyết do
Escherichia coli
ti Bnh viện Trung ương
quân đội 108",
Luận văn bác sỹ chuyên khoa cp
II, Hc vin Quân y, Hà ni
.
2. Hoài Nam (2014), "Nghiên cu biu hin lâm
sàng, cn lâm sàng nhim khun huyết do
Escherichia coli
bnh nhân cao tuổi được điều tr
ti Bnh vin Hu Ngh",
Luận văn thạc s, Hc
vin Quân y, Hà Ni
.
3. Trn Minh Quân (2008), "Nghiên cu lâm sàng,
cn lâm sàng các bnh nhân nhim khun huyết
do
Escherichia coli
điu tr ti bnh vin Bch Mai
năm 2006 - 2008",
Luận văn thạc s, Hc vin
Quân y, Hà Ni
.
4. Phm Th Ngc Tho (2010), "Đặc điểm bnh
nhân nhim khun huyết điều tr ti khoa hi sc
Bnh vin Ch Ry",
Tp chí Y hc TP H Chí
Minh
, 14 (2), 348 - 52.
5. Xuân Trưng (2009), "Giá tr chẩn đoán
tiên ng ca Procalcitonil huyết thanh trong
nhim trùng huyết",
Tp chí Y hc TP H Chí Minh
,
S 1 tp 13 213 - 241.
6. Nguyn Th Hoài Dung (1996), "Lâm sàng
điu tr nhim khun huyết gram âm: 62 trưng