Đặng Thị Thu Hà và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
85(09)/1: 41 - 46<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC TỔ THÀNH VÀ TÁI SINH TRẠNG THÁI<br />
RỪNG IIA, IIB TẠI XÃ LINH THÔNG, HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
Đặng Thị Thu Hà*, Nguyễn Thanh Tiến<br />
Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Kết quả điều tra cho thấy thành phần loài cây gỗ các trạng thái rừng tái sinh ở xã Linh Thông<br />
huyện Định Hoá tƣơng đối phong phú, nhƣng những loài cây chính tham gia vào công thức tổ<br />
thành ít, hệ số tổ thành thấp, chủ yếu là những loài cây ƣa sáng, mọc nhanh, ít giá trị kinh tế, chƣa<br />
đáp ứng đƣợc mục tiêu về kinh tế. Mật độ cây gỗ tầng cao thấp biến động từ 356 cây/ha đến 410<br />
cây/ha, tuy nhiên mật độ cây tái sinh khá cao từ 8689 cây/ha đến 9387 cây/ha. Số lƣợng loài cây<br />
tái sinh từ 21 loài đến 23 loài, trong đó có 6-7 loài tham gia vào công thức tổ thành. Chất lƣợng<br />
cây tốt chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là những cây có phẩm chất trung bình. Phần lớn cây tầng cao có<br />
mặt ở lớp cây tái sinh, do đó trong tƣơng lai tổ thành của rừng sẽ chƣa có sự thay đổi rõ rệt về<br />
thành phần loài. Cần tiến hành các giải pháp khoanh nuôi bảo vệ, cải tạo rừng, trồng bổ sung<br />
những loài cây mục đích làm giàu rừng. Tăng cƣờng công tác quản lý, bảo vệ để làm giảm những<br />
tác động tiêu cực của ngƣời dân đến rừng.<br />
Từ khoá: Cấu trúc tổ thành, tái sinh, trạng thái rừng IIA, IIB.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Xã Linh Thông huyện Định Hoá là một xã<br />
miền núi của tỉnh Thái Nguyên có diện tích<br />
rừng phục hồi khá lớn, song những năm trƣớc<br />
đây tình trạng đốt nƣơng làm rẫy, khai thác<br />
bừa bãi đã làm cho diện tích rừng suy giảm<br />
nhiều, cấu trúc rừng tự nhiên bị phá vỡ. Nhờ<br />
có các chƣơng trình, chính sách phát triển và<br />
bảo vệ rừng của Chính phủ, rừng tự nhiên đã<br />
dần đƣợc phục hồi. Tuy nhiên, diện tích rừng<br />
giàu, rừng trung bình còn rất ít, mà chủ yếu là<br />
rừng thứ sinh nghèo kiệt, không đáp ứng<br />
đƣợc mục tiêu về kinh tế và phòng hộ. Trƣớc<br />
thực trạng trên cần phải có những biện pháp<br />
kỹ thuật lâm sinh hợp lý để tác động nhằm<br />
phục hồi nhanh chóng, đảm bảo cho rừng<br />
phát triển ổn định và bền vững, đồng thời góp<br />
phần nâng cao thu nhập từ rừng.<br />
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Số liệu đƣợc thu thập trên các ô tiêu chuẩn<br />
điển hình có diện tích là 2500m2 (50m x<br />
50m). Mỗi trạng thái rừng lập 3 ô tiêu chuẩn<br />
ở 3 vị trí địa hình: chân đồi, sƣờn đồi và đỉnh<br />
đồi. Trong ô tiêu chuẩn điều tra thu thập các<br />
số liệu về loài cây, đƣờng kính ngang ngực<br />
(D1.3) đối với cây có D1.3 6cm, chiều cao<br />
vút ngọn (Hvn), đƣờng kính tán (Dt), phẩm<br />
chất cây. Đánh giá tình hình tái sinh bằng<br />
cách trên mỗi ô tiêu chuẩn lập 9 ô dạng bản<br />
*<br />
<br />
với diện tích 25m2 theo đƣờng chéo ô tiêu<br />
chuẩn. Điều tra toàn bộ số cây tái sinh trong ô<br />
dạng bản, phân cấp chiều cao và chất lƣợng<br />
cây tái sinh. Vẽ phẫu đồ ngang để xác định tỷ<br />
lệ che phủ (%) hình chiếu tán cây rừng so với<br />
bề mặt đất rừng.<br />
Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của<br />
từng loài đƣợc tính theo công thức [1].<br />
N%<br />
<br />
<br />
<br />
Ni<br />
m<br />
<br />
Ni<br />
<br />
.100<br />
<br />
i 1<br />
<br />
Nếu: Ni 5% thì loài đó đƣợc tham gia vào<br />
công thức tổ thành; Ni < 5% thì loài đó không<br />
đƣợc tham gia vào công thức tổ thành.<br />
N<br />
Hệ số tổ thành:<br />
Ki i 10<br />
m<br />
Trong đó: Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i<br />
Ni: Số lƣợng cá thể loài i<br />
m: Tổng số cá thể điều tra<br />
Công thức xác định mật độ cây tầng cao: [4]<br />
n<br />
N/ha 10.000<br />
S thể của loài hoặc tổng<br />
Trong đó: n: Số lƣợng cá<br />
số cá thể trong ÔTC; S: Diện tích ÔTC (m2)<br />
Mật độ cây tái sinh:<br />
<br />
N/ha <br />
<br />
10.000 n<br />
S<br />
<br />
Tel: 0915216006; Email:dangha1975@gmail.com.vn<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
41<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đặng Thị Thu Hà và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
S là tổng diện tích các ÔDB điều tra tái sinh<br />
(m2)<br />
n là số lƣợng cây tái sinh điều tra đƣợc.<br />
Chất lƣợng cây tái sinh: Tính tỷ lệ % cây tái<br />
sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức:<br />
N% <br />
<br />
85(09)/1: 41 - 46<br />
<br />
thấy để vừa phát huy tác dụng phòng hộ, vừa<br />
nâng cao thu nhập từ rừng thì cần xúc tiến tái<br />
sinh tự nhiên bằng biện pháp trồng bổ sung<br />
một số loài cây có giá trị kinh tế.<br />
Độ tàn che của rừng biến động từ 0,14 ở trạng<br />
thái rừng IIA đến 0,28 ở trạng thái rừng IIB;<br />
tầng cây bụi, thảm tƣơi sinh trƣởng phát triển<br />
tốt nên đã phần nào có ảnh hƣởng đến lớp cây<br />
tái sinh đặc biệt ở trạng thái rừng IIA. Do đó<br />
cần phải loại bỏ bớt cây bụi, thảm tƣơi làm<br />
cản trở quá trình sinh trƣởng của cây tái sinh,<br />
tạo không gian dinh dƣỡng và ánh sáng hợp<br />
lý cho tái sinh sinh trƣởng và phát triển.<br />
<br />
n<br />
100<br />
N<br />
<br />
Trong đó:<br />
N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu<br />
n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu<br />
N: tổng số cây tái sinh<br />
Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao: Thống<br />
kê số lƣợng cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao: <<br />
0,5m ; 0,5m - 1m; >1m - 2m; và trên 2m.<br />
Vẽ biểu đồ biểu diễn số lƣợng cây tái sinh theo<br />
cấp chiều cao bằng phần mềm Excel [2].<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Xác định các chỉ tiêu điều tra cơ bản trên ô<br />
tiêu chuẩn<br />
Kết quả điều tra thu thập số liệu trên 6 ô tiêu<br />
chuẩn đại diện cho 2 trạng thái rừng đƣợc thể<br />
hiện ở bảng 1.<br />
Mật độ cây gỗ ở các trạng thái rừng điều tra<br />
biến động từ 356 cây/ha (ở trạng thái rừng<br />
IIB) đến 410 cây/ha (ở trạng thái rừng IIA).<br />
Các chỉ tiêu bình quân về đƣờng kính, chiều<br />
cao đều thấp, một số cây gỗ có đƣờng kính<br />
vƣợt trội ở trạng thái rừng IIB. Cả 2 trạng thái<br />
rừng điều tra thì loài Giổi, là chiếm ƣu thế, có<br />
mật độ cao nhất. Số lƣợng loài cây có giá trị<br />
kinh tế chiếm tỷ lệ tổ thành thấp, cây bụi,<br />
thảm tƣơi nhiều làm cho thảm thực vật có tác<br />
dụng phòng hộ tốt hơn kinh tế. Điều đó cho<br />
<br />
Xác định tổ thành loài cây gỗ<br />
Kết quả nghiên cứu về cấu trúc tổ thành tầng<br />
cây cao đƣợc thể hiện ở bảng 02. Đây là một<br />
chỉ tiêu phản ánh mức độ đa dạng sinh học,<br />
tính ổn định, bền vững của hệ sinh thái rừng,<br />
là cơ sở để lựa chọn các biện pháp kinh doanh<br />
rừng phù hợp.<br />
Kết quả bảng 02 cho thấy thành phần loài cây<br />
tƣơng đối phong phú, ở trạng thái rừng IIA<br />
xuất hiện 24 loài cây gỗ, nhƣng chỉ có 6 loài<br />
tham gia vào công thức tổ thành (Giổi do, Sau<br />
sau, Lim, Mán đỉa, Sồi, Sảng), trạng thái rừng<br />
IIB xuất hiện 19 loài cây gỗ, có 7 loài tham<br />
gia vào công thức tổ thành (Giổi do, Kháo lá<br />
dài, Lim, Trẩu, Sau sau, Bồ đề, Màng tang).<br />
Những loài chính tham gia tổ thành rừng là<br />
những loài cây ƣa sáng, mọc nhanh, ít giá trị<br />
kinh tế, chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu về kinh<br />
tế. Công thức tổ thành các trạng thái rừng<br />
đƣợc thể hiện nhƣ bảng 03.<br />
<br />
Bảng 01. Kết quả điều tra một số chỉ tiêu cơ bản tầng cây cao trong các trạng thái rừng điều tra<br />
ở xã Linh Thông huyện Định Hoá Tỉnh Thái Nguyên<br />
Trạng thái<br />
IIA<br />
IIB<br />
<br />
N/ha (cây)<br />
410<br />
356<br />
<br />
D1.3<br />
<br />
(cm)<br />
10.37<br />
13.7<br />
<br />
Hvn (m)<br />
<br />
Độ tàn che<br />
<br />
11.8<br />
12.86<br />
<br />
0.14<br />
0.28<br />
<br />
(Nguồn số liệu được điều tra tháng 3/ 2011 tại xã Linh Thông huyện Định Hoá) [3]<br />
Bảng 02. Tổ thành loài cây tầng cao các trạng thái rừng ở xã Linh Thông<br />
huyện Định Hoá Tỉnh Thái Nguyên<br />
Trạng thái rừng IIA<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
Trạng thái rừng IIB<br />
42<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đặng Thị Thu Hà và Đtg<br />
TT<br />
<br />
Loài cây<br />
<br />
1<br />
<br />
Giổi<br />
<br />
2<br />
<br />
Sau sau<br />
<br />
3<br />
<br />
Mán đỉa<br />
<br />
4<br />
<br />
Lim<br />
<br />
5<br />
<br />
Sồi<br />
<br />
6<br />
<br />
Sảng<br />
<br />
7<br />
8<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Tên khoa học [5]<br />
Talauma michelia<br />
hypolampra<br />
Liquidambar<br />
formosana<br />
Croton tiglium L<br />
Erythrophleum<br />
fordii Oliv<br />
Pasania fanestrala.<br />
Sterculia lanceolata<br />
Cav2<br />
<br />
6 Loài<br />
chính<br />
Loài khác<br />
(18 loài)<br />
<br />
85(09)/1: 41 - 46<br />
<br />
Hệ số tổ<br />
thành<br />
<br />
Loài cây<br />
<br />
Tên khoa học [5]<br />
<br />
1.45<br />
<br />
Giổi<br />
<br />
1.2<br />
<br />
Kháo<br />
<br />
1.11<br />
<br />
Lim<br />
<br />
Talauma michelia<br />
hypolampra<br />
Symplocos<br />
ferruginea<br />
Erythrophleum<br />
fordii Oliv<br />
<br />
0.86<br />
<br />
Trẩu<br />
<br />
Vernicia montana<br />
<br />
1.1<br />
<br />
0.85<br />
<br />
Sau sau<br />
<br />
Liquidambar<br />
formosana<br />
<br />
0.9<br />
<br />
0.64<br />
<br />
Bồ đề<br />
<br />
Styrax tonkinnensis<br />
<br />
0.9<br />
<br />
6.77<br />
<br />
Màng tang<br />
<br />
Camellia tsaii Hu2<br />
<br />
0.68<br />
<br />
3.23<br />
<br />
7 loài chính<br />
<br />
24 Loài<br />
<br />
1.5<br />
1.4<br />
1.3<br />
<br />
7.78<br />
<br />
Loài khác<br />
(12loài)<br />
19 loài<br />
<br />
9<br />
<br />
Hệ số tổ<br />
thành<br />
<br />
2.22<br />
<br />
(Nguồn số liệu được điều tra tháng 3/ 2011 tại xã Linh Thông huyện Định Hoá) [3]<br />
Bảng 03. Công thức tổ thành tầng cây cao các trạng thái rừng ở xã Linh THông huyện Định Hoá<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
<br />
Trạng thái rừng<br />
IIA<br />
IIB<br />
<br />
Công thức tổ thành<br />
1.45Gd + 1.2SS + 1.1.Mđ +0.86L + 0.85So+ 0.64Sa + 3.23Lk<br />
1.5Gd + 1,4Kld + 1.3 L + 1.1 Tr + 0.9SS + 0.9Bđ + 0.68 Mnt + 2.22Lk<br />
<br />
(Chú thích: Gd: Giổi do, SS: Sau sau, Sa: Sảng, Kld: Kháo lá dài, Mđ: Mán đỉa, L: Lim, Tr: Trẩu, So: Sồi,<br />
Bđ: Bồ đề, Mnt: Màng tang).<br />
<br />
Nhƣ vậy có thể thấy mặc dù thành phần loài<br />
cây trong rừng tƣơng đối phong phú, tuy<br />
nhiên số loài tham gia công thức tổ thành ít,<br />
hệ số tổ thành rừng rất thấp, không có loài<br />
nào đạt độ ƣu thế tuyệt đối. Loài có hệ số tổ<br />
thành cao nhất là Giổi do ở trạng thái rừng<br />
IIB (1.5). Ở cả 2 trạng thái rừng thì loài<br />
Giổi do vẫn là loài chiếm ƣu thế. Các trạng<br />
thái rừng điều tra đều bị tác động của ngƣời<br />
dân thông qua việc khai thác gỗ, củi làm<br />
phá vỡ cấu trúc rừng ảnh hƣởng rất lớn đến<br />
lớp cây tái sinh.<br />
Tổ thành cây tái sinh ở các trạng thái rừng<br />
ở xã Linh Thông huyện Định Hoá Tỉnh<br />
Thái Nguyên<br />
Bảng 04 cho thấy, số lƣợng loài cây tái sinh<br />
xuất hiện ở trạng thái rừng IIA là 23 loài cây gỗ,<br />
<br />
trong đó có 6 loài tham gia vào công thức tổ<br />
thành: Lim, Giổi do, Kháo lá dài, Trẩu, Màng<br />
tang, Thừng mực, trong đó loài cây Lim chiếm<br />
tỷ lệ tổ thành cao nhất (33,8%). Trạng thái rừng<br />
IIB có 21 loài cây gỗ, có 7 loài tham gia vào<br />
công thức tổ thành: Giổi do, Kháo lá dài, Mán<br />
đỉa, Sồi, Thành ngạch, Trẩu, Sau sau, trong đó<br />
Giổi do chiếm tỷ lệ tổ thành cao nhất là 29,2%.<br />
Trong hai trạng thái rừng điều tra, thành phần<br />
loài cây tái sinh khá phong phú, chủ yếu là<br />
những loài cây ƣa sáng, sinh trƣởng nhanh,<br />
nhƣng giá trị kinh tế thấp.<br />
Có một số loài cây có giá trị kinh tế nhƣng số<br />
lƣợng rất ít không tham gia vào công thức tổ<br />
thành nhƣ: Trám trắng, Trám đen, De bầu,<br />
Giổi lông, Giổi xanh.<br />
<br />
Bảng 04. Tỷ lệ tổ thành cây tái sinh của các trạng thái rừng ở xã Linh Thông<br />
TT<br />
<br />
Trạng thái rừng<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
43<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đặng Thị Thu Hà và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
IIA<br />
<br />
Loài cây<br />
<br />
1.<br />
<br />
Lim<br />
<br />
2.<br />
<br />
Giổi<br />
<br />
3. Kháo xanh<br />
4. Trẩu<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
Tên khoa học [5]<br />
<br />
N%<br />
<br />
Erythrophleum fordii<br />
Talauna michelia<br />
hypolampra<br />
Cinnadeniapaniculata<br />
Vernicia montana<br />
<br />
33,8<br />
<br />
Giổi<br />
<br />
19,9<br />
<br />
Kháo<br />
<br />
13,4<br />
7,8<br />
<br />
Mán đỉa<br />
Sồi<br />
<br />
Camellia tsaii Hu2<br />
<br />
6,3<br />
<br />
Thành ngạch<br />
<br />
Thừng<br />
mực<br />
Loài<br />
khác (17<br />
loài)<br />
<br />
Wrightia<br />
annamensis<br />
<br />
5,8<br />
<br />
Lim<br />
<br />
13<br />
<br />
Sau sau<br />
<br />
8.<br />
9.<br />
<br />
23 loài<br />
<br />
100<br />
<br />
IIB<br />
Tên khoa học<br />
[5]<br />
Talauma gioi<br />
Symplocos<br />
ferruginea<br />
Croton tiglium L<br />
Pasania fanestrala.<br />
Cratoxylum<br />
polyanthum<br />
Erythrophleum fordii<br />
Oliv<br />
<br />
Loài cây<br />
<br />
Màng tang<br />
<br />
85(09)/1: 41 - 46<br />
<br />
Liquidambar<br />
formosana<br />
<br />
Loài khác (14 loài)<br />
21 loài<br />
<br />
N%<br />
29,2<br />
16,2<br />
9,4<br />
8,1<br />
7,3<br />
6,2<br />
<br />
5,2<br />
18.4<br />
100<br />
<br />
(Nguồn số liệu được điều tra tháng 3/ 2011 tại xã Linh Thông huyện Định Hoá) [3]<br />
<br />
So sánh số loài cây ở cả 2 trạng thái rừng thì<br />
phần lớn cây tầng cao có mặt ở lớp cây tái<br />
sinh, do đó có thể nói trong tƣơng lai tổ thành<br />
của rừng sẽ chƣa có sự thay đổi rõ rệt về<br />
thành phần loài. Vì vậy để đáp ứng đƣợc mục<br />
tiêu về kinh tế và phòng hộ cần phải trồng bổ<br />
sung một số loài cây có giá trị kinh tế.<br />
Mật độ và chất lượng cây tái sinh<br />
Từ số liệu điều tra trên các ô dạng bản thống kê<br />
đƣợc mật độ cây tái sinh ở các trạng thái rừng<br />
và mật độ cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao và<br />
chất lƣợng cây tái sinh kết quả đƣợc thể hiện ở<br />
bảng 05 dƣới đây.<br />
Kết quả bảng trên cho thấy mật độ cây tái sinh<br />
cao nhất ở trạng thái rừng IIA (9387 cây/ha)<br />
và mật độ cây tái sinh thấp nhất ở trạng thái<br />
rừng IIB, có số lƣợng cây tái sinh bằng nhau<br />
(5413 cây/ha).<br />
<br />
Nhƣng loài cây tái sinh chiếm ƣu thế nhất là<br />
loài Lim và mật độ cây tái sinh ở các trạng thái<br />
rừng tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao 1-2m,<br />
biến động từ 1388 cây/ha đến 3341 cây/ha,<br />
mật độ cây tái sinh thấp nhất ở cấp chiều cao<br />
>0,5 - 1m. Ở trạng thái rừng IIB mật độ cây tái<br />
sinh ở chiều cao > 2m là cao nhất trong 2 trạng<br />
thái rừng. Điều này chứng tỏ có sự cạnh tranh<br />
không gian dinh dƣỡng và ánh sáng của cây<br />
mạ, cây con tái sinh với cây bụi, thảm tƣơi diễn<br />
ra khá mạnh mẽ, nên ở hai trạng thái rừng IIA<br />
do cây bụi thảm tƣơi sinh trƣởng, phát triển<br />
mạnh đã lấn át tầng cây tái sinh.<br />
Kết quả cũng cho thấy rằng năng lực tái sinh<br />
của rừng ở đây tƣơng đối tốt, mật độ tái sinh<br />
ở tất cả các trạng thái rừng khá cao. Nhƣng đa<br />
số là những loài cây tái sinh có giá trị kinh tế,<br />
loài Lim tái sinh mạnh nhất mọc dày đặc dƣới<br />
tán rừng, có những ô dạng bản điều tra đƣợc<br />
hàng trăm cây.<br />
<br />
Bảng 05. Mật độ và chất lƣợng cây tái sinh ở các trạng thái rừng điều tra<br />
Trạng<br />
thái<br />
rừng<br />
IIA<br />
IIB<br />
<br />
N/ha<br />
9387<br />
8689<br />
<br />
Mật độ ( cây/ha)<br />
< 0,5 >0,5 - > 1–<br />
m<br />
1m<br />
2m<br />
2869<br />
2080<br />
1388<br />
1835<br />
940<br />
2573<br />
<br />
>2m<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
3050<br />
3341<br />
<br />
1857<br />
920<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
19,78<br />
10,58<br />
<br />
Chất lượng tái sinh<br />
TB<br />
Tỷ lệ<br />
Xấu<br />
(%)<br />
6783<br />
72,3<br />
747<br />
6789 78,13<br />
890<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
7,95<br />
10,24<br />
<br />
(Nguồn số liệu được điều tra tháng 3/ 2011 tại xã Linh Thông huyện Định Hoá) [3]<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
44<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đặng Thị Thu Hà và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Tỷ lệ cây tái sinh có chất lƣợng tốt biến động từ<br />
10,58% đến 19,78%, cây trung bình từ 672,3%<br />
đến 78,13% và cây xấu từ 7,95% đến 10,24%.<br />
Nhƣ vậy, ta thấy rằng phần lớn cây tái sinh có<br />
chất lƣợng trung bình, tỷ lệ cây tái sinh có chất<br />
lƣợng tốt rất thấp. Biện pháp kỹ thuật áp dụng ở<br />
đây là xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ<br />
sung các loài có giá trị kinh tế, nuôi dƣỡng cây<br />
tái sinh mục đích (Trám trắng, Trám đen, De<br />
bầu,...) nhằm nâng cao chất lƣợng rừng, phù<br />
hợp mục tiêu kinh doanh, đáp ứng yêu cầu<br />
phòng hộ kết hợp kinh tế.<br />
Từ số liệu trên, phân bố số cây tái sinh theo cấp<br />
chiều cao đƣợc mô phỏng nhƣ Hình 1.<br />
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
Kết luận<br />
- Hai trạng thái rừng điều tra IIA, IIB có tổ<br />
thành loài cây đa dạng (19 - 24 loài cây<br />
gỗ/ha), nhƣng chỉ có từ 6-7 loài chính tham<br />
gia vào tổ thành loài cây ƣu thế.<br />
- Tổ thành loài cây của hai trạng thái rừng ít<br />
có sự khác biệt, chủ yếu vẫn là những loài cây<br />
ƣa sáng, giá trị thấp do có nhiều cây gỗ tạp<br />
tham gia vào tổ thành. Chỉ có trạng thái rừng<br />
IIB còn một số loài cây có giá trị hơn: Giổi<br />
do, Lim,….<br />
- Mật độ cây gỗ đạt trung bình từ 356 cây/ha<br />
đến 410 cây/ha, các chỉ số bình quân về<br />
đƣờng kính, chiều cao nhỏ.<br />
<br />
85(09)/1: 41 - 46<br />
<br />
- Mật độ tái sinh của rừng cao biến động từ<br />
8689 cây/ha đến 9387 cây/ha, tuy nhiên chất<br />
lƣợng cây tốt còn thấp, chủ yếu là cây tái sinh<br />
có chất lƣợng trung bình và tập trung ở cấp<br />
chiều cao >2m.<br />
- Trong hai trạng thái rừng điều tra, thành<br />
phần loài cây tái sinh khá phong phú, chủ yếu<br />
là những loài cây ƣa sáng, sinh trƣởng nhanh,<br />
nhƣng giá trị kinh tế thấp. Số lƣợng loài cây<br />
tái sinh từ 21 loài (trạng thái rừng IIB) đến 23<br />
loài (trạng thái rừng IIA), trong đó có 6 - 7<br />
loài tham gia vào công thức tổ thành.<br />
Kiến nghị<br />
Trạng thái rừng IIA, IIB ở xã Linh Thông<br />
huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên tƣơng đối<br />
đa dạng về thành phần loài tuy nhiên chƣa<br />
đáp ứng đƣợc mục tiêu về kinh tế và phòng<br />
hộ. Do đó cần tiến hành các giải pháp khoanh<br />
nuôi phục hồi, khoanh nuôi có trồng bổ sung<br />
các loài cây có giá trị, bảo vệ cải tạo rừng.<br />
Đối với trạng thái rừng IIA, IIB: áp dụng các<br />
biện pháp khoanh nuôi bảo vệ, có thể kết hợp<br />
trồng bổ sung một số loài cây đặc sản dƣới<br />
tán rừng. Chặt cây gỗ ít giá trị nhƣ Mán đỉa,<br />
Thành ngạch, Thừng mực, Sau sau,... Định kỳ<br />
luỗng phát dây leo, cây bụi, trồng bổ sung<br />
những loài cây mục đích làm giàu rừng, tăng<br />
thêm giá trị của rừng bằng các loài cây nhƣ<br />
Trám trắng, Trám đen, Giổi xanh, Giổi lông...<br />
<br />
Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo các cấp chiều cao<br />
N (Cây/ha)<br />
3000<br />
2500<br />
2000<br />
Trạng thái rừng IIa<br />
<br />
1500<br />
<br />
Trạng thái rừng IIb<br />
<br />
1000<br />
500<br />
Chiều cao (m)<br />
<br />
0<br />
1 - 2<br />
<br />
>2<br />
<br />
Hình 1. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao của 2 trạng thái rừng ở xã Linh Thông huyện Định Hoá - Thái Nguyên<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
45<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />