
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019
77
bệnh nhân trong nghiên cứu này đều có kích
thước khối u lớn và kèm theo xơ gan.
Phân tích tổng hợp của Huang K (2014) trên
7 nghiên cứu với 700 bệnh nhân UTBMTBG cho
biết: Tỉ lệ sống thêm 1 năm, 2 năm, 3 năm cũng
cao hơn có ý nghĩa ở nhóm điều trị DEB-TACE so
với nhóm TACE (p= 0,001).
4.4. Tác dụng phụ sau điều trị: Các tác
dụng phụ sau điều trị đều có thể gặp ở cả hai
phương pháp điều trị. Trong nghiên cứu của
chúng tôi (bảng 3.3) cho biết: Sốt, mệt mỏi gặp
ít hơn ở nhóm điều trị bằng DEB-TACE. Tuy
nhiên, triệu chứng đau vùng gan lại gặp nhiều ở
bệnh nhân dùng DEB-TACE. Các tác dụng phụ
trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự
như nghiên cứu trong nước [7],[8].
V. KẾT LUẬN
Tắc mạch hóa chất sử dụng hạt vi cầu (DEB-
TACE) có hiệu quả tốt hơn so có ý nghĩa so với
tắc mạch truyền thống (TACE) về đáp ứng khối,
giảm nồng độ AFP huyết thanh và thời gian sống.
Các tác dụng phụ đều gặp cả 2 nhóm điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Ung thư - Trường Đại học Y Hà Nội
(1997),
Ung thư gan nguyên phát
, Bài giảng ung
thư học, Nhà xuất bản Y học, 205.
2. Hiệp hội quốc tế chống ung thư (1991), "
Ung thư
học lâm sàng"
, Nhà xuất bản Y học, tr. 382-386.
3. SC Ulmer. (2000), "Hepatocellular carcinoma: A
concise guide to its status and mamagement
"
,
Postgrad Med
, 107(5), pp. 117-124.
4. Varela M., Isabel RM., et al (2007),
"Chemoembolization of hepatocellular carcinoma
with drug eluting beads: Efficacy and doxorubicin
pharmacokinetics
"
,
Journal of Hepatology
, 46(3),
pp. 474-481.
5. Lammer J, Malagari K., et al (2010), "Prospective
Randomized Study of Doxorubicin-Eluting-Bead
Embolization in the Treatment of Hepatocellular
Carcinoma: Results of the PRECISION V Study
"
,
Cardiovascular Intervention Radiology
, 33, pp. 41-52.
6. Song MJ, Chun HJ, Song D., et al (2012),
"Comparative study between Doxorubicin-eluting beads
and conventional transarterial chemoembolization for
treatment of hepatocellular carcinoma
"
,
Journal of
Hepatology
, 57(6), pp. 1244-1250.
7. Lê Văn Trường (2006), "Nghiên cứu điều trị ung
thư biểu mô tế bào gan kích thước trên 5 cm bằng
phương pháp tắc mạch hóa dầu chọn lọc
"
, Luận án
Tiến sỹ Y học, Học viện Quân y.
8. Thái Doãn Kỳ (2015), "Nghiên cứu kết quả điều
trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp
tắc mạch hóa chất sử dụng hạt vi cầu DC Beads
"
,
Luận án Tiến sỹ Y học, Viện Nghiên cứu Khoa học
Y dược Lâm sàng 108.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐUỐI NƯỚC TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Ngọc Tú*, Trần Thị Quỳnh Chi**, Phạm Thị Ngọc Thảo*
TÓM TẮT21
Đặt vấn đề: Đuối nước là nguyên nhân đứng
hàng thứ ba gây tử vong không chủ ý trên toàn thế
giới. Nghiên cứu các kiến thức để dự phòng và điều trị
đuối nước là việc làm cần thiết và cấp bách. Mục tiêu
nghiên cứu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng,
cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân đuối
nước nhập bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và
phương pháp: Mô tả hồi cứu. Tiêu chuẩn chọn là
bệnh nhân có chẩn đoán đuối nước nhập bệnh viện
Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 06 năm
2018. Kết quả: Có 37 trường hợp được đưa vào
nghiên cứu. Nhóm tuổi cao nhất từ 21-60 tuổi, chiếm
59,5%, có 95% là nam. Tình huống xảy ra tai nạn đa
số là do uống rượi bia chiếm 37,8%. Ngưng hô hấp
tuần hoàn chiếm 24,3%. Tỉ lệ có suy hô hấp, ARDS,
viêm phổi, tổn thương thận cấp, toan chuyển hóa, tổn
thương não cấp lần lượt là: 100%, 51,4%, 89,2%,
*Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
**Viện Y Học Biển Việt Nam.
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Tú
Email:
drnguyenngoctu1604@gmail.com
Ngày nhận bài: 11.1.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.2.2019
Ngày duyệt bài: 4.3.2019
29,7%, 61,1%, 54,1%. Bất thường trên X-quang ghi
nhận ở 91,9% bệnh nhân. Nội soi phế quản bất
thường là 62,2% bệnh nhân. Có 13,5% bệnh nhân
được phát hiện phù não trên CT-scan. Tỷ lệ tử vong là
35,1%, hồi phục hoàn toàn là: 59,5%, chuyển tuyến
cơ sở khác điều trị tiếp là 5,4%. Kết luận: Đuối nước
là bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao. Cần khuyến cáo người
dân hạn chế uống rượu bia, đồng thời tiếp tục tuyên
truyền, huấn luyện kỹ năng sơ cứu đuối nước cho
cộng đồng.
Từ khóa:
đuối nước, đặc điểm lâm sàng, kết quả
điều trị.
SUMMARY
CLINICAL, LABORATORYFINDINGS AND
RESULTS OF DROWNING PATIENTS AT
CHO RAY HOSPITAL
Background: Drowning is not only the third
leading cause of unintentional injury death worldwide
but also one of the mostcommon reasons causing
neurologic morbidity. Studying the knowledge and for
preventing and treating drowning. Objectives: We
aimed to describe epidemiologic characteristics,
clinical manifestations, laboratory tests, radiology
findings and the outcomes of drowning patients
treated at Cho Ray hospital. Methods: A