TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
77
bnh nhân trong nghiên cứu này đều có kích
thước khi u lớn và kèm theo xơ gan.
Phân tích tng hp ca Huang K (2014) trên
7 nghiên cu vi 700 bnh nhân UTBMTBG cho
biết: T l sống thêm 1 năm, 2 năm, 3 năm cũng
cao hơn ý nghĩa nhóm điều tr DEB-TACE so
vi nhóm TACE (p= 0,001).
4.4. c dụng ph sau điều trị: c tác
dụng phụ sau điều trị đều thể gặp chai
phương pháp điều trị. Trong nghiên cứu của
chúng tôi (bảng 3.3) cho biết: Sốt, mệt mỏi gặp
ít hơn nhóm điều trị bằng DEB-TACE. Tuy
nhiên, triệu chứng đau vùng gan lại gặp nhiều ở
bệnh nhân dùng DEB-TACE. Các c dụng phụ
trong nghiên cứu của chúng i cũng tương t
như nghiên cứu trong nước [7],[8].
V. KẾT LUẬN
Tắc mạch a chất sử dụng hạt vi cầu (DEB-
TACE) hiệu quả tốt hơn so ý nghĩa so với
tắc mạch truyền thống (TACE) về đáp ứng khối,
giảm nồng độ AFP huyết thanh và thời gian sống.
Các tác dụng phđều gặp cả 2 nhóm điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Ung t- Trường Đại học Y Hà Nội
(1997),
Ung thư gan nguyên phát
, Bài giảng ung
thư học, Nhà xuất bản Y học, 205.
2. Hip hội quc tế chống ung thư (1991), "
Ung thư
học lâm ng"
, Nhà xuất bản Y học, tr. 382-386.
3. SC Ulmer. (2000), "Hepatocellular carcinoma: A
concise guide to its status and mamagement
"
,
Postgrad Med
, 107(5), pp. 117-124.
4. Varela M., Isabel RM., et al (2007),
"Chemoembolization of hepatocellular carcinoma
with drug eluting beads: Efficacy and doxorubicin
pharmacokinetics
"
,
Journal of Hepatology
, 46(3),
pp. 474-481.
5. Lammer J, Malagari K., et al (2010), "Prospective
Randomized Study of Doxorubicin-Eluting-Bead
Embolization in the Treatment of Hepatocellular
Carcinoma: Results of the PRECISION V Study
"
,
Cardiovascular Intervention Radiology
, 33, pp. 41-52.
6. Song MJ, Chun HJ, Song D., et al (2012),
"Comparative study between Doxorubicin-eluting beads
and conventional transarterial chemoembolization for
treatment of hepatocellular carcinoma
"
,
Journal of
Hepatology
, 57(6), pp. 1244-1250.
7. Văn Trường (2006), "Nghiên cứu điều trị ung
thư biểu tế bào gan kích thước trên 5 cm bằng
phương pháp tắc mạch hóa dầu chọn lọc
"
, Luận án
Tiến sỹ Y học, Học viện Quân y.
8. Thái Doãn Kỳ (2015), "Nghiên cứu kết quả điều
trị ung thư biểu tế bào gan bằng phương pháp
tắc mạch hóa chất sử dụng hạt vi cầu DC Beads
"
,
Luận án Tiến sỹ Y học, Viện Nghiên cứu Khoa học
Y dược Lâm sàng 108.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐUỐI NƯỚC TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Ngọc Tú*, Trần Thị Quỳnh Chi**, Phạm Thị Ngọc Thảo*
TÓM TẮT21
Đặt vấn đề: Đuối nước nguyên nhân đứng
hàng thứ ba gây tử vong không chủ ý trên toàn thế
giới. Nghiên cứu các kiến thức để dự phòng và điều trị
đuối nước là việc làm cần thiết và cấp bách. Mục tiêu
nghiên cứu: tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng,
cận lâm sàng kết quả điều trị của bệnh nhân đuối
nước nhập bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng
phương pháp: tả hồi cứu. Tiêu chuẩn chọn
bệnh nhân chẩn đoán đuối nước nhập bệnh viện
Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 06 năm
2018. Kết quả: 37 trường hợp được đưa vào
nghiên cứu. Nhóm tuổi cao nhất từ 21-60 tuổi, chiếm
59,5%, 95% nam. Tình huống xảy ra tai nạn đa
số do uống rượi bia chiếm 37,8%. Ngưng hấp
tuần hoàn chiếm 24,3%. Tỉ lệ suy hấp, ARDS,
viêm phổi, tổn thương thận cấp, toan chuyển hóa, tổn
thương não cấp lần lượt là: 100%, 51,4%, 89,2%,
i hc Y Dược TP.H Chí Minh.
**Vin Y Hc Bin Vit Nam.
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Tú
Email:
drnguyenngoctu1604@gmail.com
Ngày nhận bài: 11.1.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.2.2019
Ngày duyệt bài: 4.3.2019
29,7%, 61,1%, 54,1%. Bất thường trên X-quang ghi
nhận 91,9% bệnh nhân. Nội soi phế quản bất
thường 62,2% bệnh nhân. 13,5% bệnh nhân
được phát hiện phù não trên CT-scan. Tỷ lệ tử vong là
35,1%, hồi phục hoàn toàn là: 59,5%, chuyển tuyến
sở khác điều trị tiếp 5,4%. Kết luận: Đuối nước
là bệnhtỷ lệ tử vong cao. Cần khuyến cáo người
dân hạn chế uống rượu bia, đồng thời tiếp tục tuyên
truyền, huấn luyện kỹ năng sơ cứu đuối nước cho
cộng đồng.
Từ khóa:
đuối nước, đặc điểm lâm sàng, kết quả
điều trị.
SUMMARY
CLINICAL, LABORATORYFINDINGS AND
RESULTS OF DROWNING PATIENTS AT
CHO RAY HOSPITAL
Background: Drowning is not only the third
leading cause of unintentional injury death worldwide
but also one of the mostcommon reasons causing
neurologic morbidity. Studying the knowledge and for
preventing and treating drowning. Objectives: We
aimed to describe epidemiologic characteristics,
clinical manifestations, laboratory tests, radiology
findings and the outcomes of drowning patients
treated at Cho Ray hospital. Methods: A
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
78
retrospectivecross sectional study was done in all
patients admitted to Cho Ray hospital from January
2015 to June 2018with diagnosisof drowning.
Results: There were 37 patients enrolled. The most
common age group was 21-60 years old, accounting
for 59.5%, male was 95%. A leading cause of
drowning was alcohol consumption (37.8%).
Respiratory and circulatory depression accounted for
24.3%. The proportions of respiratory failure, ARDS,
pneumonia, acute kidney injury, metabolic acidosis,
brain damage were: 100%, 51.4%, 89.2%, 29.7%,
61.1%, 54.1% respectively. Abnormal findings on
chest X-rays were recorded in 91.9% of patients.
Abnormalities at bronchoscopy were recorded in
62.2% of patients.Cerebral edema diagnosed on head
CT-scan was 13.5%. The mortality was 35.1%, fully
recovery rate was 59.5% and referral rate to other
hospitals was 5.4%. Conclusions: The mortality rate
in drowning patients was high. Recommendation for
limited alcohol and basic life support for community
should be done to prevent and early treatment for
these patients.
Keywords:
drowning, clinical signs, treatment results
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) khoảng 360.000 người chết đuối
nước hàng năm trên toàn thế giới. Tại Việt Nam
mỗi năm khoảng 6,400 người bị chết đuối
nước [5] con số thực tế còn nhiều hơn
nhiều trường hợp không được báo cáo. nhiều
hoàn cảnh xảy ra đuối nước, nguyên nhân cả
chủ quan khách quan nhưng trước hết môi
trường sống không an toàn, nước ta nhiều
sông, suối, ao, hồ, bờ biển dài nên nguy đuối
nước ngày càng gia tăng [6]. chế bệnh sinh
chính của đuối nước làm tổn thương màng
phế nang–mao mạch, bất thông hợp giữa thông
khí tưới máu dẫn đến thiếu oxy máu. Từ đó
gây ra nhiều hậu quả gồm: suy đa quan, phù
não, hội chứng nguy kịch hấp cấp... Tác dụng
của những biện pháp cấp cứu ban đầu nhằm
khôi phục hoạt động của hệ tuần hoàn
hấp, điều này ảnh ởng lớn đến kết quả
điều trị sau này. Hiện nay trên thế giới và tại Việt
Nam rất ít nghiên cứu về đuối nước.Trên bản
đồ đuối nước của WHO, Việt Nam một trong
số các quốc gia chưa số liệu chính thức.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác
định một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm
sàng kết quả điều trị của bệnh nhân đuối
nước nhập bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm
2015 đến tháng 6 năm 2018. Qua đó đóng góp
một phần kiến thức cho việc dự phòng điều
trị đuối nước.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hồi cứu.
Đối tượng nghiên cu
Tiêu chun la chn:
Bnh nhân chẩn đoán
đuối nước theo định nghĩa của T chc Y tế thế
giới năm 2005.
Tiêu chun loi tr:
Bnh nhân chẩn đoán
chm phát trin tâm thn vận động trước đó,
bệnh nhân không đ thông tin ghi nhn trong h
sơ bệnh án theo mu thu thp s liu.
Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Chợ Rẫy.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 năm
2015 đến tháng 06 năm 2018.
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập
số liệu dựa vào phiếu thu thập y dựng sẵn.
Các biến số thu thập dựa vào hồ sơ lưu trữ.
Xử số liu: Số liệu thu thập từ phiếu thu
thập dữ liệu được nhập vào máy tính thông qua
phần mềm Epidata phiên bản 3.1. Sau đó dữ liệu
được chuyển sang định dạng sử dụng cho phần
mềm STATA 13 để kiểm tra, biên tập và phânch.
Phân tích dữ liệu: Q trình phân tích dữ
liệu được thực hiện trên phần mềm STATA 13
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân bố theo tuổi giới tính: Tuổi tỷ
lệ cao nhất trong nghiên cứu nhóm tuổi trong
độ tuổi lao động từ 21-60 tuổi, chiếm 59,5%.
Tiếp đến nhóm tuổi từ 20 tuổi trở xuống
chiếm tỷ lệ 21,6%. Nhóm tuổi từ 60 trở lên
chiếm tỷ lệ 18,9%. Tỷ lệ nam nhiều hơn nữ
trong mọi nhóm tuổi, giới tính nam chiếm 95%,
nữ chiếm 5%.
Nghề nghiệp: Nông dân chiếm tỷ lệ cao
nhất là 32,5%, tiếp đến là học sinh - sinh viên và
không lao động chiếm tlệ 16,2%. Ngư nghiệp
chiếm 10,8% trong nghiên cứu. Ngoài ra các
nghề nghiệp khác chiếm 24,3% trong c bệnh
nhân đuối nước.
Nơi sinh sống: Khu vực đồng bằng sông
Cửu Long chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu
43%. Trong khi đó, nơi sinh sống của nạn
nhân bị đuối nước tại Đông Nam Bộ chiếm 38%.
Các khu vực khác bao gồm Miền Trung, Tây
Nguyên, Bắc Bộ chiếm tỷ lệ 19%.
Phân bố theo thời gian: Thời điểm xảy ra
tai nạn nhiều nhất quý 2 trong năm chiếm
46%. Kế đến thời điểm quý 1 chiếm 32,4%.
Quý 4 quý 3 lần lượt chiếm tlệ 16,2%
5,4%. Tai nạn đuối nước xảy ra nhiều nhất từ 12
giờ đến 18 giờ trong ngày với tỷ lệ 49%. Thời
điểm từ 06 giờ sáng đến 12 giờ trưa chiếm tỷ lệ
27%, t 18 đến 0 giờ ng chiếm 13%,
không rõ thời gian xảy ra tai nạn chiếm 11%.
Trong tuần thời điểm xảy ra tai nạn nhiều
nhất thứ 4 chiếm 21,6%, kế đến thứ 7
chiếm 18,9%. Các ngày khác bao gồm thứ 2, thứ
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
79
3, thứ 5, thứ 6, chủ nhật chiếm tỷ lệ lần lượt
13,5%, 10,8%, 18,9%, 5,4%, 10,8%.
Địa điểm xảy ra tai nạn: Nơi xảy ra tai nạn
đuối nước tỷ lệ cao nhất xảy ra tại sông,
ao, hồ chiếm 40,6%. Tiếp theo các tai nạn
đuối nước xảy ra tại biển chiếm 32,4%. Tai nạn
tại kênh mương, hồ bơi chiếm tỷ lệ lần lượt
18,9% 5,4%. Nơi xảy ra tai nạn thấp nhất
các vật dụng chứa nước chiếm tỷ lệ 2,7%.
Tình huống xảy ra tai nạn: Sau uống rượu
bia tình huống xảy ra cao nhất chiếm t lệ
37,8%. Các tình huống khác bao gồm đi bơi, vấp
ngã, tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ lần lượt 27%,
24,3%, 5,4%. Ngoài ra còn các tai nạn khác
chiếm tỷ lệ 5,4%.
Thời gian bệnh nhân bị chìm trong nước:
Nghiên cứu ghi nhận 16 đối tượng thời gian
chìm trong nước dưới 3 phút chiếm khoảng
43%, số bệnh nhân chìm trong nước từ 4-5 phút
chiếm tỷ lệ 33%,số bệnh nhân chìm trong nước
trên 6 phút là 9 chiếm tỷ lệ lên đến 24%.
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 1. Một sđặc điểm lâm sàng bệnh
nhân đuối nước (n=37)
Đặc điểm
Số lượng
Tỷ lệ
Ngưng hô hấp tuần hoàn
9
24,3%
Không
28
75,7%
Được đặt Nội khí quản khi nhập cấp cứu
21
56,8%
Không
16
43,2%
Điểm Glasgow
14-15 điểm
13
35,1%
9-13 điểm
6
16,2%
Dưới 9 điểm
18
48,7%
Thân nhiệt lúc nhập viện
(0C)
36,5-38,5
31
83,8%
>38,5
6
16,2%
Suy hô hấp
37
100%
Viêm phổi
33
89,2%
Tổn thương não cấp
20
54,1%
Hội chứng nguy kịch hô
hấp cấp (ARDS)
19
51,4%
Tổn thương thận cấp
11
29,7%
Có chấn thương đi kèm
6
16,2%
Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 2. Một số đặc điểm cận lâm sàng
bệnh nhân đuối nước (n=37)
Đặc điểm
Số lượng
Tỷ lệ
PaO2/FiO2
<100
15
40,6%
100-199
14
37,8%
200-299
4
10,8%
300-400
4
10,8%
>400
0
0
pH < 7,35
22
PaCO2> 45 mmHg
2
Tổn thương trên X-quang
ngực thẳng
34
Bất thường trên hình ảnh
nội soi phế quản
23
Hình ảnh phù não trên
CT-scan.
5
Tăng Hct
7
Tăng bạch cầu
26
Tăng AST
32
Tăng ALT
22
Tăng BUN
16
Tăng Creatinin máu
15
Tăng CRP
36
Natri máu bình tờng chiếm tỷ lệ 62,2%, số
trường hợp có tăng natri máu và hạ natri máu lần
ợt là 2,7% và 35,1%. Tăng kali máu chiếm tỷ lệ
8,0%, trong khi đó giảm kali máu kali máu
bình thường đều tỷ lệ là 46% trên tổng số các
trường hợp bệnh nhân đuối nước được khảo sát.
Bảng 3. Mối liên quan giữa đuối ớc
ngọt với tăng Kali máu (n=37)
Đặc điểm
K+
p-Fisher’s
Tăng
Không tăng
Nước mặn
1
11
1,000
Nước ngọt
2
23
Bảng 4. Mối liên quan giữa đuối nước
mặn với tăng Hct (n=37)
Đặc điểm
Hct
p-Fisher’s
Tăng
Không tăng
Nước mặn
2
10
1,000
Nước ngọt
5
20
Kết quả điều trị: Trong nghiên cứu chỉ có
21,6% trường hợp ứng với 8 bệnh nhân được
cứu đúng ch tại hiện trường với các kỹ thuật
hà hơi thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực. Tỷ lệ
không cứu lên đến 75,7% ứng với 28 bệnh
nhân. 1 bệnh nhân khác được cứu nhưng
không đúng cách chiếm tỷ lệ 2,7%.
Có 46% bệnh nhân đuối nước được điều trị trị
khoa ICU (săn sóc đặc biệt). Còn lại bệnh nhân
nằm điều trị tại các khoa khác chiếm tỷ lệ 54%
bệnh nhân. 57% bệnh nhân có thời gian điều
trị trên 7 ngày, 43% bệnh nhân thời gian
điều trị trên 7 ngày.
Các phương pháp điều trị được áp dụng trên
bệnh nhân bao gồm hỗ trợ oxy, đặt nội khí quản,
xoa bóp tim ngoài lồng ngực, sử dụng thuốc vận
mạch, kháng sinh chiếm tỷ lệ lần lượt 100%,
70,3%, 21,6%, 48,7%, 97,3%. Hai phương pháp
sử dụng lọc máu và tuần hoàn ngoài thể
không thấy chỉ định trong nhóm bệnh nhân
nghiên cứu.
Bảng 5. Kết quả điều trị bệnh nhân đuối
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
80
nước (n=37)
Kết quả điều trị
Số lượng
Tỷ lệ
Hồi phục hoàn toàn
22
59,5%
Tử vong (bao gồm
nặng xin về)
13
35,1%
Chuyển tuyến cơ sở
2
5,4%
IV. BÀN LUẬN
Tỷ lệ nam chiếm đa strong nghiên cứu của
chúng tôi, tỷ lệ này cũng phù hợp với báo cáo về
đuối nước của WHO 2015 [5]. Nguyên nhân này
được cho do nam giới đối tượng liên
quan đến nhiều yếu tố nguy của đuối nước:
lao động trên các tàu thuyền đánh cá, tham gia
các hoạt đông thể lực dưới nước, các nh vi
có liên quan đến nguy cơ té ngã xuống nước như
sau uống rượu bia tai nạn giao thông. Nhóm
tuổi thường gặp nhất trong nghiên cứu 21-60
tuổi, với độ tuổi trung nh 31 tuổi, nguyên
nhân được giải thích do đây độ tuổi lao động
nhiều hoạt động thể lực nên tiếp xúc cao
với các yếu tố nguy cơ đuối nước.
Nghề nghiệp chính chiếm tỷ lệ cao nhất trong
nghiên cứu là nông dân, ngư dân là những người
thường xuyên tiếp xúc với sông, ao, hồ, biển nên
nguy đuối nước cao hơn. Sự xuất hiện
ngày càng nhiều của các thiên tai, bão đã làm
tăng hơn tình trạng đuối nước.
Thời điểm xảy ra tai nạn thường vào quý 1
quý 2 trong năm (78,4%). Bên cạnh c nguyên
nhân do các tai nạn lao động tai nạn sinh
hoạt, quý 1 quý 2 n liên quan đến các
hoạt động vui chơi, bơi lội làm tăng t lệ đuối
nước trên tất c các đối tượng. 76% các
trường hợp xảy ra từ 06 đến 18 giờ, đây thời
gian diễn ra c sinh hoạt hằng ngày đối
tượng thể tiếp xúc với nguy đuối nước.
Trong đó ph biến nhất tai nạn xảy ra vào
buổi chiều t12 đến 18 giờ. Thời điểm này liên
quan đến các hành vi uống rượu bia sau giờ làm
việc, và liên quan đến các hoạt động đánh bắt cá
trên các ngư trường. Đồng thời các hoạt động
tắm biển, vui chơi giải trí trên mặt nước cũng
xảy ra vào thời gian trên.
Nghiên cứu ghi nhận có tới 40,6% địa điểm
xảy ra tại các ng, ao, hồ. P hợp với đặc
điểm lao động, sinh hoạt của người dân khu vực
miền Nam. 32,4% tai nạn xảy ra tại biển,
liên quan đến các hoạt động tắm biển, giải trí tại
các i biển vùng Đông Nam Bộ. Còn lại xảy
ra tại kênh mương, hồ bơi vật dụng chứa
nước. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tình
huống xảy ra tai nạn phổ biến chủ yếu liên quan
đến các tai nạn không chủ đích tiếp xúc với nước
gồm tai nạn do say xỉn, vấp ngã, tai nạn giao
thông với tổng tỷ lệ đến 67%. c trường hợp
tai nạn xảy ra trong lúc đi bơi chỉ chiếm 27%.
Phù hợp với các tình huống xảy ra tai nạn trên,
các địa điểm tai nạn chủ yếu là sông, ao hồ, biển
kênh mương. c nghiên cứu tại Việt Nam
thế giới cũng cho thấy các địa điểm tai nạn phần
lớn các vùng nước tự nhiên. Đáng chú ý trong
nghiên cứu của chúng tôi đuối nước do tình
trạng say xỉn chiếm tỷ lệ cao nhất lên đến 38%.
Sử dụng rượu bia dẫn đến tai nạn thương tích
một vấn đề phổ biến đáng lưu ý.
Thời gian chìm trong nước dưới 3 phút chiếm
tỷ lệ 43%, chỉ 24% số bệnh nhân chìm trong
nước trên 6 phút. Nhìn chung, trên đối tượng
người lớn, thời gian chìm trong nước ngắn hơn
so với các nghiên cứu trên trẻ em. Thời gian
chìm trong nước càng dài, tiên lượng nặng càng
cao. Chính vậy nhiều nghiên cứu cho thấy
rằng tỷ lệ tử vong và di chứng trên đối tượng nhi
cao hơn người lớn [1].
Tại thời điểm nhập viện, các tình trạng bất lợi
liên quan đến hấp tuần hoàn biểu hiện rõ.
Trong số 37 bệnh nhân, có 9 trường hợp bệnh
nhân biểu hiện ngưng hấp tuần hoàn; 28
trường hợp còn lại ứng với 76% vẫn duy trì
hấp tuần hoàn. Mặc vẫn duy trì được hấp,
58,8% bệnh nhân được chỉ định hỗ trợ
hấp bằng nội k quản. Tỷ lệ được đặt nội k
quản cao này chứng tỏ hệ hấp hệ bị ảnh
hưởng chính trực tiếp trên bệnh nhân đuối
nước. Bên cạnh vấn đề hô hấp, bệnh nhân
được can thiệp vận mạch nhằm đảm bảo hoạt
động tuần hoàn. Trong 94,6% bệnh nhân không
chỉ định vận mạch, 65,7% gặp tình trạng
mạch nhanh từ 100 nhịp/phút trở n. Huyết áp
lúc nhập viện của đối tượng thấp hơn bình
thường cả tâm thu m trương. Tình trạng
mạch nhanh huyết áp thấp kết quả của
thiếu hụt oxy máu do suy hô hấp.
Tỷ số Oxy hóa u PaO2/FiO2 giảm mạnh
tất cả các trường hợp, n 75% được xác định
suy hấp cấp mức đnặng (PaO2/FiO2 < 200
mmHg). c cơ chế nhằm giải thích cho tình
trạng giảm oxy hóa máu bao gồm: co thắt phế
quản, hư surfactant, tổn thương hàng rào phế
nang mao mạch, tắc nghẽn đường thở do chất
hít, bất thông hợp thông khí tưới máu, giảm độ
đàn hồi của phổi…[2]. Bệnh nhân thể
những biểu hiện của tình trạng suy hấp, hội
chứng nguy kịch hấp cấp, hay phù phổi cấp…
Chỉ số PaCO2 trong nghiên cứu đa số mức bình
thường (59,5%). Điều này được giải thích do khi
bị đuối nước, tình trạng giảm thông khí hoặc
ngưng hấp sẽ làm cho chỉ số PaCO2 tăng
nhanh, biểu hiện tình trạng toan hấp. Do đó,
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
81
khí máu động mạch thường thể hiện tình trạng
toan chuyển a, hoặc không kiềm hấp
trừ (PaCO2 bình thường hoặc giảm) [3].
Các chỉ số về lượng hồng cầu, Hemoglobin
Hematocrit tiểu cầu đều mức bình thường.
Một số trường hợp tăng Hematocrit, phợp
với sinh bệnh học của tình trạng đuối nước mặn.
Tuy nhiên phân tích số liệu trên nghiên cứu này
thấy sự khác biệt chưa ràng về tăng chỉ số
Hematocrit giữa đuối nước ngọt và đuối nước
mặn. Số đối tượng bạch cầu tăng chiếm tỷ lệ
70,3% trong nghiên cứu. Hầu nrất ít các trường
hợp giảm tiểu cầu làm rối loạn đông cầmu.
Các chỉ số về Na+ máu, K+ máu, BUN
Creatinin đa số cũng đều mức bình thường.
Một số trường hợp biểu hiện tăng Kali máu có
thể được giải thích do hai nguyên nhân: một
tình trạng thiếu oxy máu trong bệnh cảnh đuối
nước thể dẫn đến suy thận m ng kali
máu, hai sinh bệnh học của đuối nước ngọt
tạo nên tình trạng tán huyết y ra tăng kali
máu [7]. Tuy nhiên phân tích số liệu trên nghiên
cứu này cho thấy không s khác biệt ý
nghĩa thống về tăng chỉ số kali máu giữa đuối
nước ngọt và đuối nước mặn.
Đa số các đối tượng (75,7%) không được
cấp cứu trước khi đến sở y tế, ngoài ra 1
trường hợp (3%) được cấp cứu sai cách. N
vậy, kỹ năng cấp cứu tại cộng đồng còn cho
thấy nhiều điểm hạn chế khi phần lớn các đối tượng
không được sơ cấp cứu kịp thời và đúng cách.
Sau khi điều trị 59,5% bệnh nhân khỏi
hẳn, tuy nhiên tỷ lệ tử vong do đuối nước vẫn
còn cao (35,1%) so với những nghiên cứu của
nhiều tác giải khác [4]. Sự khác biệt tỷ lệ tử vong
chịu nh hưởng của nhiều yếu tố. Nguyên nhân
tỷ lệ tử vong của nghiên cứu này cao hơn nhiều
so với các nghiên cứu các bệnh viện Chợ Rẫy
tuyến cuối nên hầu hết bệnh nhân được
chuyển đến trong tình trạng nặng nhiều
biến chứng. Cần những nghiên cứu với cỡ
mẫu lớn hơn với phân tích hồi quy đa biến đ
xác định các yếu tố liên quan đến tử vong
nhóm bệnh nhân này.
V. KẾT LUẬN
Đuối nước xảy ra chủ yếu trên nam giới,
những người trong độ tuổi lao động sống tại
vùng sông nước. Đuối nước thể ảnh hưởng
đến nhiều hệ quan với những biểu hiện m
sàng cận lâm sàng phức tạp, gây nên tỷ lệ t
vong cao. Để góp phần phòng ngừa đuối nước
cần khuyến cáo người n hạn chế uống rượu
bia đồng thời tuyên truyền, huấn luyện kỹ năng
sơ cứu đuối nước cho cộng đồng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hoàng Thanh Uyên, Bùi Quốc Thắng
(2009) "Đặc điểm Dịch tễ, lâm sàng, cận lâm
sàng điều trị ngạt ớc tại Bệnh viện Nhi Đồng
1 từ năm 2003 đến năm 2007".
Tạp cY học TP
HCM,
13 (11), tr.1-7.
2. Phạm Thị Ngọc Thảo (2013) Ngạt nước.
Hồi
sức cấp cứu chống độc.
Nhà xuất bản Y
học,Thành phố Hồ Chí Minh, tr.220-223.
3. Jones N. S. (2017) "Competitive Diving Principles
and Injuries".
Curr Sports Med Rep,
16 (5),
pp.351-356.
4. US Lifesaving Association (2018)
American
Lifeguard Rescue And Drowning Statistics For
Beaches
, www.usla.org/Statistics/public.asp,
access on 4 Sep 2018.
5. World Health Organization (2015)
Global
report on drowning: Preventing a leading killer
,
Geneva, p.5.
6. World Health Organization (2018)
Fact sheet:
Drowning
, http://www.who.int/news-room/fact-
sheets/detail/drowning, access on 28 Oct 2018.
7. Xu J. (2014) "Unintentional drowning deaths in
the United States, 1999-2010".
NCHS Data Brief,
(149), pp.1-8.
NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC CHỦNG
ESCHERICHIA COLI PHÂN LẬP Ở BỆNH NHÂN NHIM KHUẨN HUYẾT
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Trần Viết Tiến*
TÓM TẮT22
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sinh ESBL (Extended
Spectrum β lactamase) tính kháng kháng sinh của
*Bệnh viện Quân y 103
Chịu trách nhiệm chính: Trần Viết Tiến
Email: tientv@vmmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 14.1.2019
Ngày phản biện khoa học: 4.3.2019
Ngày duyệt bài: 11.3.2019
các chủng
E. Coli
. Đối tượng phương pháp:
Nghiên cứu được tiến hành trên 59 bệnh nhân nhiễm
khuẩn huyết do
E. coli
nhập viện điều trị tại Bệnh
viện Quân y 103 từ tháng 01/2012 đến tháng 6/2015.
Kết quả và kết luận: 18/59 chủng sinh ESBL
chiếm 30,5%. Vi khuẩn đã đề kháng cao với các
kháng sinh cổ điển như: ampixillin 86,7%;
trimethoprim + sulphamethoxazol 70,3%. Tiếp theo
các kháng sinh nhóm cephalosporin bị kháng từ
30,3% đến 44,2%; các kháng sinh nhóm quinolon bị
kháng từ 28,6 đến 34%. Kháng sinh nhóm