TNU Journal of Science and Technology
229(05): 43 - 50
http://jst.tnu.edu.vn 43 Email: jst@tnu.edu.vn
RESEARCH ON NUTRITIONAL CHARACTERISTICS OF SPOTTED SNAPPER
(Lutjanus russellii Bleeker, 1849) IN BA RIVER ESTUARY,
PHU YEN PROVINCE
Nguyen Minh Ty*
Institute of Applied Technology - Thu Dau Mot University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
29/9/2023
The spotted snapper (Lutjanus russellii Bleeker, 1849) is a species of
the family Lutjanidae in the order Perciformes. This is an economic
fish species that numbers are decreasing. Spotted snapper research
samples were collected from February 2022 to December 2022 in Ba
river estuary Phu Yen province. The results analysis of 265 samples
show that spotted snapper was an omnivorous. The correlation
coefficients of intestine length and standard length (RLG) of fishes
weighted from 1000 grams or more was 1.248±0.312 and this
coefficient increased from 0.417±0.975 for fishes weighted (3465
grams) to 1.248±0.312 for fishes weighted over 1000 grams. The
correlation between length and weight of spotted snapper is shown by
the equation W = 26357.10-6L3.3332. The food composition in the
digestive tract of adult spotted snapper includes 6 types of food:
crustaceans, fish, worms, molluscas, organic detritus and algae.
Among them, crustaceans (65.8%) get the highest rate and it is the
main food in the food spectrum.
Revised:
05/01/2024
Published:
03/02/2024
KEYWORDS
Spotted snapper
Lutjanus russellii
Nutritional characteristics
Ba river estuary
Phu Yen province
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH DINH DƯỠNG CÁ HNG CHẤM ĐEN
(Lutjanus russellii Bleeker, 1849) CA SÔNG BA, TNH PHÚ YÊN
Nguyn Minh Ty
Vin Phát trin ng dng - Tờng Đại hc Th Du Mt
TÓM TT
Ngày nhn bài:
29/9/2023
hng chấm đen (Lutjanus russellii Bleeker, 1849) thuc h
Lutjanidae, b Perciformes. Đây loài kinh tế, s ợng đang
gim sút. Mu cá nghiên cứu được thu t tháng 02/2022 đến 12/2022
ca sông Ba tnh Phú Yên. Nghiên cứu được thc hin nhm b
sung sở dn liu v đặc điểm dinh dưỡng phc v cho việc ươm
nuôi nhân to. Kết qu phân tích 265 mu cho thy, hng chm
đen loài ăn tạp vi h s tương quan chiu dài rut chiu dài
chun (RLG) 1,248±0,312. H s này tăng theo sự gia tăng trọng
ợng thể . Nhóm trọng lượng 34-65 g h s này ch bng
0,417±0,975, nhóm trọng lượng 240,3-284,2 g h s này
0,613±0,175 tăng lên 1,248±0,312 nhóm trọng lượng trên
1000 g. Tương quan gia chiu dài và trọng lượng hng chấm đen
đưc th hin bởi phương trình W = 26357.10-6L3.3332. Thành phn
thức ăn trong ng tiêu hóa ca hng chấm đen trưởng thành gm
6 loi thức ăn giáp xác, cá, giun, thân mm, mùn hữu cơ to.
Trong đó, giáp xác thức ăn ch yếu chiếm t l cao nht trong ph
thức ăn của cá 65,8%.
Ngày hoàn thin:
05/01/2024
Ngày đăng:
03/02/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.8868
Email: tynm@tdmu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(05): 43 - 50
http://jst.tnu.edu.vn 44 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Cá hng chấm đen (Lutjanus russellii Bleeker, 1849) thuc h Lutjanidae, b Perciformes. H
hng Vit Nam ghi nhn 25 loài thuc 10 ging, phân b bin t Vnh Bc B đến vùng
bin Nam B. Trên thế gii, cá hng chấm đen ghi nhn phân b t Đông Phi đến Ấn Độ Dương
Thái Bình Dương. Đối vi khu vc châu Á, các nhà khoa học đã xác nhn s mt ca loài
này Nht Bn, Trung Quốc, Đài Loan, Philipine Thái Lan [1], [2]. Ti Vit Nam, các nhà
khoa học đã định danh được nhiu loài trong ging Lutjanus giá tr kinh tế cao như Lutjanus
erythropterus, Lutjanus argentimaculatus, Lutjanus johnii, Lutjanus vita, Lutjanus russelli,
Lutjanus guttatus, mt trong s đó đã cho sinh sn nhân to đối tượng được nuôi nhiu
trong lng, bè Đầm, Vnh vùng ven bin tnh Phú Yên [3]-[8]. Mặc dù đã được ghi nhn t lâu
c v đặc điểm phân loại cũng như sinh sản, song, vùng Đầm, Vnh ven bin ca sông Ba
tnh Phú Yên, Vit Nam, các nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng, sinh trưởng phát trin ca cá hng
chấm đen Lutjanus russellii chưa nhiều, đặc bit hin nay hng chấm đen đang từng bước
được thun hóa nuôi nhân to. hng chấm đen chủ yếu sng tng gần đáy, có tp tính
sng hang, trong các rạn san hô, nơi nhiều to với độ u 20-100 m, độ mn 30-35‰
thường di vào vùng ven b, ca sông, Vịnh, Đầm, Phá nước l để dinh dưỡng [9-11], [12].
Vùng bin ven b tnh Phú Yên, hng chấm đen thường di vào cửa sông Ba vùng h lưu
trong mùa khô t tháng 2 đến tháng 7 để dinh dưỡng, đây cũng thời điểm khai thác vi s
ng nhiu. Do hoạt động đánh bắt ngày ng tăng của ngư dân sử dng làm ngun thc phm
cung cp th trường tiêu th, làm cho s ng chng qun trong nhiều năm gần đây bị gim
sút đáng kể. Bên cạnh đó, vic nghiên cu v đặc điểm sinh thái hc của loài này chưa đưc chú
trng dẫn đến nhng hn chế v công tác bo tn và phát trin ngun li cá hng chấm đen. Trên
sở đó, nghiên cứu đặc tính dinh dưỡng cá hng chấm đen (Lutjanus russellii Bleeker, 1849)
h sinh thái ca sông Ba tỉnh Phú Yên làm cơ s d liu phc v cho vic ươm nuôi nhân tạo
bo tn ngun gen, đồng thời duy trì tính đa dạng sinh hc sông Ba là cn thiết.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thu thp mu cá hng chấm đen
Mẫu được thu thp ti ca sông Ba thành ph Tuy Hòa, Phú Yên t tháng 02/2022 đến
tháng 12/2022 (Hình 1) t các ghe đánh lưới, ghe câu ghe cào của người dân mua mu
các ch gn sông. Mẫu được x trong dung dch formaline 8-10%, chp ảnh khi còn tươi, ghi
li các s đo, chiu dài (mm) và trọng lượng cá (g).
2.2. Trong phòng thí nghim
- được t định loi bng hình thái ngoài da vào tài liu ca Nguyn Văn Hảo
(2005), Eschmeyer, 2005, 2020, Nguyn Nht Thi, 1991 [1], [13]-[15].
- Tương quan gia chiu dài toàn thân (L) và trọng lượng (W) được xác đnh theo công thc:
W = a*Lb (Pauly, 1990) (1) [20].
- T l chiu dài rut (Li) và chiu dài chuẩn (Ls) được xác định: RLG = 𝐿𝑖
𝐿𝑠 (2)
- Nghiên cu thành phn thức ăn trong ống tiêu hóa ca cá: Mkiểm tra độ no và xác định
các loi thức ăn trong ống tiêu hóa theo phương pháp đếm - điểm kết hp vi tn s xut hin ca
Biswas (1993).
- Thành phn thc vt phiêu sinh động vật phu sinh được định danh đến bc ging theo tài
liu ca Đặng Ngc Thanh H Thanh Hi (2007), Nguyn Văn Ki (1994) Shirota (1966)
[16]-[18], [21].
- Độ no của được xác định da vào sc cha thức ăn trong ng tiêu hóa xếp theo 5 bc
ca Lebedep t bậc 0 đến bc 4: Bc 0 rut d dày không cha thức ăn; bậc 1 rut thức ăn
TNU Journal of Science and Technology
229(05): 43 - 50
http://jst.tnu.edu.vn 45 Email: jst@tnu.edu.vn
và d dày có ít; bc 2 rut và d dày có thức ăn; bậc 3 rut và d dày cha nhiu thức ăn và phình
to; bc 4 rut và d dày cha rt nhiu thức ăn, vách dạ dày căng, phình to [23].
2.3. Phương pháp xử s liu
Tt c s liệu đo đạc đưc thng kê và x lý trên phn mm Microsoft Excel 2010.
Hình 1. Sơ đồ v trí thu mu cá hng chấm đen ca sông Ba thành ph Tuy Hòa, Phú Yên
- A, B, C, D: Ca sông Ba
- : Các v trí thu mu ca sông Ba.
3. Kết qu và bàn lun
ca sông Ba, tnh Phú Yên t tháng 02/2022 đến tháng 12/2022 đã thu thập được 265 mu
cá có chiu dài t 131 mm đến 394 mm và tiến hành nghiên cu cho kết qu sau:
3.1. Mô t
Hng chấm đen Lutjanus russellii
Bleeker, 1849
Synonym:
Sciaena fulvifamma Forsskal, 1775: 45.
Descript. Animel
Lutjanus fulviflamma Fowler, 1931:128.
Bull. 100. V. S. Nat. Mus. V.11
Hình 2. Cá hng chấm đen
Lutjanus russellii Bleeker, 1849
Tên tiếng Vit: Cá hng chm đen; Địa điểm thu mu: Ca sông Ba, thành ph Tuy Hòa.
Mô t: L = 131 394 mm. D: X, 13; A: III, 8; P: I, 16; V: I, 5; C: 18; LI: 47
14
7
.
B
A
A
D
C
TNU Journal of Science and Technology
229(05): 43 - 50
http://jst.tnu.edu.vn 46 Email: jst@tnu.edu.vn
L o = 2,7H = 2,6T. T = 2,9Ot = 4,0 O = 4,2 OO (Hình 2).
Thân ph vẩy lược, xếp thành hàng dọc đều. Mang ph vẩy, mút trước vây lưng đến vin sau
mt vy phủ. Đường bên hoàn toàn. Vây lưng dài liên tục, phn tiếp giáp gia gai cng tia
mm lõm xung. Vây ngc dài.
Rch ming xiên. Mt ln nm hai bên đầu. Trên hai hàm răng nhỏ, có 2 răng lớn mc
trước hàm trên. Vây đuôi phân thùy lõm gia. chấm màu đen hình bầu dc. Các vây màu
vàng nht. Dc thân có 6-7 sc vàng nâu.
- Phân b trong nước: Vnh Bc B, vùng ca sông các tnh min Bc min Trung. Sông
Ba: ca sông. Thế gii: phân b t vùng bin Hng Hải, Đông Phi đến Thái Bình Dương, Trung
Quốc, Đài Loan, Philipine, Nhật Bn và Thái Lan [1], [10].
- Sinh hc: Cá sng biển di vào ca sông, vùng h lưu nước ngt. S ngth gim t.
3.2. Thành phn các loi thức ăn trong ống tiêu hóa ca cá hng chấm đen
Thành phn các loi thức ăn trong ng tiêu hóa ca hng chấm đen theo nhóm chiu dài
được thng kê và mô t trong Bng 1.
Bng 1. Thành phn các loi thức ăn trong ống tiêu hóa ca cá hng chm đen theo nhóm chiu dài.
TT
Thành phn thức ăn
Nhóm chiu dài (mm)
131-
163
164-
204
205-
236
237-
268
269-
307
308-
345
346-
375
376-
394
I
Ngành chân khp
(Arthropodo)
1
Copepoda
++
++
+++
+++
+++
+++
++
++
2
Decapoda
+
++
++
+++
++
+++
+++
+++
3
Cladocera
+
++
++
+++
++
+++
+++
+++
II
Ngành thân mm
(Mollusca)
1
Cephalopoda
+
+
++
++
++
++
+++
+++
2
Gastropoda
+
+
++
++
++
+++
+++
III
Lớp cá xương
(Osteichthyes)
1
Cá nh
+
+
+
++
++
+++
+++
IV
Giun
+
+
+
+
+
+
+
+
V
To
++
++
++
+
+
+
+
+
VI
Mùn hữu cơ
++
+
+
+
+
+
+
+
Ghi chú: (+): Ít; (++): Trung bình; (+++): Nhiu.
Thành phn các loi thức ăn trong ng tiêu hóa hng chấm đen gồm giáp xác, thân
mềm, xương, giun, to mùn hữu cơ. Kết qu phân tích Bng 1 cho thy, nhóm
chiu dài 131-204 mm, thành phn thức ăn trong dạ dày rut bao gm giáp xác, thân mm,
giun, to và mùn hữu cơ xuất hin t ít đến trung bình. nhóm cá có kích thước lớn hơn t 205-
307 mm, thành phn thức ăn trong dạ dày s thay đổi, giun, mùn hữu tảo xut hin ít
dn thay vào đó là giáp xác, thân mềm và cá xương tăng dn. Đối vi nhóm cá có kích thước ln
308-394 mm, thành phn thức ăn thuộc các loài giáp xác, thân mềm xương trong ng tiêu
hóa xut hin nhiu nht.
3.3. Cường độ bt mi theo nhóm chiu dài cá hng chấm đen
ờng độ bt mi ca hng chấm đen được xác định bng ch s độ no trong d dày
rut theo nhóm chiu dài 5 bc đưc phân tích trong Bng 2.
TNU Journal of Science and Technology
229(05): 43 - 50
http://jst.tnu.edu.vn 47 Email: jst@tnu.edu.vn
Bng 2. Độ no ca cá hng chấm đen 5 bc theo nhóm chiu dài (mm).
Nhóm
chiu dài
(mm)
Độ no (theo bc)
0
1
2
3
4
N
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
N
%
131-163
3
1,13
5
1,88
22
8,30
7
2,64
3
1,13
40
15,08
164- 204
2
0,76
6
2,26
12
4,53
8
3,02
2
0,76
30
11,33
205-236
2
0,76
7
2,64
19
7,17
2
0,76
2
0,76
32
12,09
237-268
1
0,37
9
3,40
15
5,66
3
1,13
3
1,13
31
11,70
269-307
1
0,37
12
4,53
21
7,92
3
1,13
1
0,37
38
14,32
308-345
0
0,0
11
4,15
20
7,55
2
0,76
1
0,37
34
12,83
346-375
0
0,0
13
4,91
16
6,04
2
0,76
1
0,37
32
12,08
376-394
0
0,0
10
3,77
15
5,66
2
0,76
1
0,37
28
10,56
Tng
9
3,37
73
27,54
140
52,83
29
10,96
14
5,26
265
100
Ghi chú: N: tng s mu cá nghiên cu; n: s mu cá theo nhóm chiu dài.
Kết qu phân tích s liu Bng 2 cho thy, độ no ca cá hng chấm đen có sự thay đổi rõ theo
các nhóm chiều dài. Độ no ca bc 0 qua phân tích thành phn thc ăn trong dạ dày không có
hoc rt ít, chiếm t l 0,037% đến 1,13% nhóm cá có chiu dài 131-307 mm và tăng dần bc 1
1,88% đến 4,91%, bc 2 là 4,53% đến 8,30%. T l này gim dn bc 3 và 4, vì bc này d
dày cha rt nhiu thức ăn, phình to, vách dạ y căng, nhưng số ng th bt gp không
nhiu chiếm t l thp t 0,37-3,02%. Trong 265 mu khảo sát thì độ no bc 2 chiếm t l cao
nht trung bình 6,66% nhóm kích thước 205 mm tr lên. th thy rng, nhóm
kích thước này đang trong giai đoạn dinh dưỡng có s tăng dần và cường đ bt mi tích cc.
3.4. Tương quan giữa chiu dài (L) và trọng lượng (W) cá hng chấm đen
S tăng trưởng v chiu dài trọng lượng hng chấm đen khác nhau phụ thuc vào thành
phn thức ăn và giai đoạn phát trin của cá. Trong điều kiện môi trường t nhiên vùng ca sông
vùng ven b luôn s thay đổi theo mùa trong năm, do vy qun th hng chấm đen
kích thước và trọng lượng khác nhau theo giai đoạn phát triển trong năm. Kết qu nghiên cu cho
thy rằng, tương quan giữa chiu dài trọng lượng ca hng chấm đen biến thiên theo hàm
s mũ, trên cơ sở s liu thng kê, phân tích và tính toán v chiu dài và trọng lượng cá được th
hin bởi phương trình:
W = 26357.10-6L3.3332
Đồ th tương quan giữa chiu dài và trọng lượng hng chấm đen biểu th dạng đường cong
hàm (Hình 3), cho thấy s gia tăng giữa chiu dài trọng lượng theo t l thun. môi
trưng sng vùng bin nhiệt đới, đặc tính sinh hc, sinh thái cá hng chấm đen cũng như các loài
khác trong h Lutjanidae, có tp tính sống thành đàn lớn to s cnh tranh ngun thức ăn và phân
đàn mạnh dẫn đến s tăng nhanh về kích thước và trọng lượng cơ thể, hn chế s xâm hi ca vt
d, tạo điệu kin cho việc tích lũy chất dinh dưỡng năng lượng, chun b chuyn sang giai
đoạn thành thc sinh dc và tham gia sinh sn, tái sn xut chng qun.