
1
ĐẶ T VẤ N ĐỀ
Lâm sả n ngoài gỗ (LSNG) là nguồ n tài nguyên có giá trị đặ c biệ t củ a hệ sinh
thái rừ ng Việ t Nam, là mộ t trong nhữ ng thành phầ n quan trọ ng củ a hệ sinh thái
rừ ng nhiệ t đớ i, là nguồ n thu nhậ p kinh tế đáng kể củ a ngư ờ i dân.Ở mộ t số đị a
phư ơ ng miề n núi, nguồ n thu từ LSNG chiế m 10 –20% tổ ng thu nhậ p kinh tế hộ gia
đình, chủ yế u là nguồ n lư ơ ng thự c, thự c phẩ m đáp ứ ng nhu cầ u thiế t yế u hàng ngày
(Bộ NN&PTNT, 2006). LSNG không nhữ ng góp phầ n cung cấ p nguyên liệ u cho
các ngành công nghiệ p, thủ công nghiệ p, chế biế n lâm sả n mà còn đóng góp tích
cự c cho nề n kinh tế quố c dân thông qua các mặ t hàng xuấ t khẩ u. Hàng năm, kim
ngạ ch xuấ t khẩ u 8 mặ t hàng LSNG rấ t cao và càng tăng:năm 2002 đạ t 108 triệ u
USD, năm 2003 đạ t 154 triệ u USD, năm 2004 đạ t 198 triệ u USD (Đề án Bả o tồ n và
phát triể n LSNG 2006 – 2020). Ngoài ra, LSNG còn có vai trò quan trọ ng trong bả o
vệ môi trư ờ ng, bả o vệ rừ ng, làm tăng giá trị kinh tế củ a rừ ng góp phầ n khôi phụ c,
nâng cao giá trị củ a các khu rừ ng nghèo. Việ c khai thác LSNG ít ả nh hư ở ng đế n cấ u
trúc tầ ng cây gỗ , vẫ n giữ đư ợ c vai trò bả o vệ môi trư ờ ng và đa dạ ng sinh họ c củ a
rừ ng. Từ rấ t lâu đờ i ngư ờ i dân ở nhiề u đị a phư ơ ng đã gắ n bó vớ i LSNG và tích luỹ
đư ợ c nhiề u kiế n thứ c về khai thác, chế biế n, gây trồ ng và sử dụ ng nguồ n tài nguyên
quý giá này.
Tài nguyên rừ ng Việ t Nam rấ t phong phú và đa dạ ng vớ i khoả ng gầ n 12.000
loài thự c vậ t trong đó có hàng nghìn loài thự c vậ t cho lâm LSNG có giá trị (Võ
Quý, 2002), và hàng năm đãđóng góp lớ n cho nề n kinh tế quố c dân,đặ c biệ t là việ c
cung cấ p gỗ . Trong nhữ ng thậ p kỷ gầ n đây, cùng vớ i sự phát triể n củ a xã hộ i, sự
bùng nổ về dân số , tài nguyên rừ ng nư ớ c ta ngày càng bị thu hẹ p về diệ n tích, giả m
sút về chấ t lư ợ ng, khả năng đóng góp cho xã hộ i ngày càng bị hạ n chế . Theo số
liệ u điề u tra, năm 1943, Việ t Nam có 14,3 triệ u ha rừ ng vớ i độ che phủ là 43%.
Năm 1990 diệ n tích rừ ng nư ớ c ta chỉ còn 9,18 triệ u ha vớ i độ che phủ rừ ng khoả ng
27,2%. Năm 2007, tổ ng diệ n tích rừ ng nư ớ c ta khoả ng 12,837 triệ u ha vớ i độ che
phủ rừ ng 38,2%. Trong đó, có khoả ng 10,284 triệ u ha rừ ng tự nhiên mà chủ yế u là