1
Nghiên cu đánh giá đặc bit v
Hành trình thoát nghèo ti vùng nông thôn và
tính hiu qu ca phương pháp tiếp cn mc tiêu nghèo
Da trên nhng nghiên cu tình hung ca by d án do ADB tài tr ti Vit Nam, Trung Quc
và Malaysia, nghiên cu này đã nhn thy mc tiêu gim nghèo trong các d án đầu tư ch
mang li nhng li ích ít i và tm thi cho người nghèo vùng nông thôn mà không đưa được
h thoát khi cnh đói nghèo. Nhng phát hin chính bao gm:
S suy gim vai trò ca nông nghip trong hành trình thoát nghèo. Nông nghip đã tng
đóng vai trò then cht trong hành trình gim nghèo trong giai đon đầu ca thi k công nghip
hóa hay trong nhng khu vc có nhiu đất canh tác. Vai trò đó đã suy gim đáng k khi dân s
nông thôn tiếp tc gia tăng và nguyên nhân trước hết ca đói nghèo chính là s thiếu ht đất
canh tác tính trên đầu người, s lao động nông thôn dôi dư ngày càng tăng lên cũng như không
đủ công ăn vic làm cho s lao động dôi dư này ti các vùng nghèo đói.
Các bin pháp can thip không hiu qu. Nhiu d án can thip ch tiến hành nâng cp
nhng con đường bit lp ti các khu vc nông thôn đói nghèo xa xôi mà không ni chúng vi
nhng trung tâm phát trin hay mng lưới đường xá ln hơn. Cho dù vi nhng con đường tt,
nhng khu vc này vn không thu hút được các nhà đầu tư tư nhân bi vì v trí quá xa xôi cũng
như s nghèo nàn v tài nguyên thiên nhiên. Nhng con đường ti tàn là kết qu hơn là
nguyên nhân ca đói nghèo; do đó nâng cp nhng con đường như vy đều không phi là mt
điu kin cn hay mt bin pháp hiu qu để gim nghèo. Mt s ln người nghèo thoát nghèo
là do h đã di cư ti nhng khu vc phát trin năng động hơn; nhng con đường ti tàn nơi h
sng đã không ngăn được làn sóng di cư này.
Nhng vn đề cơ bn ca mc tiêu nghèo trong các d án đầu tư. Chính trng tâm hn
hp ca các d án mc tiêu nhm vào đối tượng hưởng li trc tiếp có th khiến các cán b d
án chú trng vào nhng vn đề kém quan trng hơn. Do các d án này không bao gm nhng
đối tượng có kinh tế khá, nên nhóm người nghèo có th b tách ri khi nhng nhóm năng
động hơn trong xã hi và khi các xu thế phát trin kinh tế, đồng thi b l nhng cơ hi tìm
được công ăn vic làm do nhng người kinh tế khá hơn to ra.
Kiến ngh:
1. Phân định rõ nhng người nghèo có kh năng vi nhng người không có kh năng lao
động; nhóm không có kh năng phi do các chương trình phúc li chăm sóc, vic này
có th gim bt mt cách đáng k s rò rc ưu đãi công cng ti nhóm người không
thuc din nghèo đói.
2. Đối vi nhóm người nghèo có kh năng, nhng bin pháp can thip t d án cn phi
được thiết kế nhm x lý nhng vn đề khó khăn nht đối vi gim nghèo thay vì ch
phân b mt gói đầu tư nào đó vào vùng nghèo đói hay phân phi nhng li ích nht
thi ti người nghèo.
3. Các gii pháp gim nghèo ti các khu vc nghèo đói có th cn đến đầu tư công vào
nhng khu vc không thuc din nghèo đói có sc hút t nhiên đối vi các nhà đầu
tư tư nhân để thúc đấy phát trin; các d án gim nghèo có th cn ti s tham gia tích
cc ca nhng người không thuc din đói nghèo nhm to công ăn vic làm.
2
4. Th nghim mt s ý tưởng mi nhm khám phá các gii pháp thay thế có kh năng
gii quyết hiu qu vn đề đói nghèo, chng hn như (i) các d án cơ s h tng ti các
khu vc có tim năng to khi lượng công ăn vic làm đáng k – thm chí các khu vc
đó có th không thuc din đói nghèo; (ii) các d án thúc đẩy di dân hoc gim các chi
phí di dân; (iii) các d án tăng cường s tiếp cn ca các h gia đình nông thôn ti
nhng khon vay không ưu đãi nhm t to công ăn vic làm; (iv) cung cp các dch v
y tế chi phí thp cho tt c dân cư nông thôn nhm gim bt kh năng b nh hưởng đối
vi các h gia đình đây; (v) cung cp các khon vay khn cp không ưu đãi đối vi
các h gia đình nông thôn nhm đối phó vi các cú sc và hi phc sau cú sc; (vi)
cung cp các khon vay chi phí thp cho ph huynh nhm đầu tư vào chuyn hc hành
cho con cái, bao gm c giáo dc không bt buc; và (vii) các khon vay dài hn đối vi
đầu tư tư nhân vào cơ s h tng nông thôn quy mô nh.
3
TÓM TT
1. Nghiên cu đánh giá đặc bit này (SES) xut phát t v trí ngày càng quan trng ca
Ngân hàng Phát trin Châu Á (ADB) trong công cuc gim nghèo, vn đã tr thành mc tiêu
chung cho mi hot động ca ngân hàng. Nhm đạt được mc tiêu này, ADB s dng các ch
tiêu địa lý và h gia đình để phân lung vn ti các khu vc đói nghèo hoc cung cp các li
ích ti các h gia đình nghèo. Nhiu d án do ADB tài tr đã b sung các hp phn vì người
nghèo. Vic s dng rng rãi ch tiêu đói nghèo đã to ra (i) nhu cu gia tăng trong vic đánh
giá tính hiu qu ca các bin pháp gim nghèo và (ii) nhu cu tìm hiu bin pháp nào có tác
động, bin pháp nào không và ti sao. Nghiên cu này nhm cung cp cái nhìn thu đáo v các
nhân t chính quyết định s hiu qu ca các bin pháp gim nghèo, vi quan đim đúc kết
các bài hc kinh nghim cho công vic thiết kế và trin khai các d án ca ADB trong tương lai.
2. Nghiên cu này đã áp dng khung thoát nghèo như mt công c để đánh giá mt cách
h thng các nhân t nh hưởng ti nhng con đường thoát nghèo nông thôn cũng như tính
bn vng ca nó. Các nhân t này gm có: (i) các loi tài sn mà h gia đình nông thôn s
hu; (ii) bi cnh và điu kin mà h đang phi đương đầu; và (iii) nhng chiến lược h đã
dùng để thoát nghèo. Nghiên cu này tp trung tr li các câu hi sau: (i) Làm thế nào các h
gia đình nông thôn đã thoát được đói nghèo? (ii) Các nhân t nào quyết định cho s thoát
nghèo ca h? (iii) Các bin pháp gim nghèo đã có tác động tích cc như thế nào? (iv) Nhân
t nào là ch yếu quyết định cho tính hiu qu ca các bin pháp này? (v) Nên làm gì để nâng
cao tính hiu qu ca các bin pháp gim nghèo trong tương lai?
3. S dng các phương pháp hn hp để thu thp thông tin, nghiên cu này đã la chn
by d án do ADB tài tr để nghiên cu sâu. Các d án này bao gm: (i) mt d án tín dng
nông thôn và mt d án cơ s h tng nông thôn ti Vit Nam, (ii) hai d án đường cao tc ti
Trung Quc và (iii) mt d án tái định cư và hai d án phát trin th trn ti Malaysia. C ba
quc gia này đều đạt được mc tăng trưởng kinh tế khá trong 2-3 thp k va qua, vi nhng
thành tu ni bt trong gim nghèo.
4. Đoàn đánh giá hot động (OEM), bao gm mt chuyên gia đánh giá cao cp t ADB và
mt tư vn quc tế, đã đến thăm ba quc gia này và tiến hành công vic nghiên cu thc địa ti
75 ngôi làng. Nhm hiu được cn k v vic làm thế nào các h gia đình nông thôn đã thoát
được nghèo cũng như cái gì đã giúp h được như vy, Đoàn đánh giá hot động đã tiến hành
nhiu phng vn sâu vi rt nhiu đối tượng, bao gm các cán b thiết kế d án ca ADB,
nhng người thc hin d án là cán b nhà nước hoc thuc các t chc tài chính, các cán b
d án thc địa làm vic trc tiếp vi người hưởng li, chính quyn địa phương, trưởng thôn và
nhng người dân bình thường ti vùng d án – gm c người nghèo và không thuc din
nghèo, nhng người đã hưởng li t các d án và c nhng người không hưởng li. Trong s
người nghèo, Đoàn đánh giá hot động đã phng vn không ch nhng người đã thoát nghèo
mà c nhng người vn đang trong din nghèo và nhng người rơi vào din nghèo do gp ri
ro.
5. S dng c tiêu chí phân loi đói nghèo chính thc và định nghĩa nghèo đói do các h
gia đình quan nim, Đoàn đánh giá hot động đã chng kiến s gim nghèo đáng k ti các
vùng kho sát. Tuy vy, tính bn vng ca thoát nghèo li không đồng đều ti các vùng này.
Ti nhng nơi kho sát, nông nghip đã đóng vai trò then cht đối vi thoát nghèo trong nhng
thi gian đầu, khi đất đai canh tác còn nhiu. Tuy nhiên vai trò ca nông nghip đã suy gim
đáng k, khi s gia tăng dân s không ngng khiến cho din tích canh tác theo đầu người thu
hp li. Trong khi đó, công ăn vic làm phi nông nghip li b gii hn ti nhiu vùng xa xôi, vn
vn không th thu hút các nhà đầu tư tư nhân, cho dù đã có nhiu d án nâng cp đường xá.
4
Đoàn đánh giá hot động đã nhn thy rng phn ln nhng người nghèo nông thôn, nht là
nhng người các khu vc xa xôi và nghèo đói, đã thoát nghèo bng cách di cư ti các vùng
khá gi hơn và làm vic trong các ngành phi nông nghip.
6. Trong nhng tình hung đã nghiên cu, hu hết nhng người nghèo đều không có tài
sn gì ngoài sc lao động. Do vy, cách duy nht để h thoát nghèo là tìm cách nào đó s
dng hết sc lao động trong nhà. Đoàn đánh giá hot động đã xác định được mt s nhân t
sau, trong rt nhiu nhân t được nhc ti, như là nhng khó khăn ch yếu vi công ăn vic
làm ti nông thôn. Đối vi công ăn vic làm liên quan ti nông nghip, nhng yếu t như (i)
thiếu đất canh tác, (ii) thiếu nước trong mùa khô, và (iii) các điu kin canh tác không thun li
khác như thi tiết bt thường chính là nhng khó khăn ln nht. Đối vi công ăn vic làm phi
nông nghip, th thách ln nht là vic tiếp cn vn vay thương mi, nht là đối vi nhng
người có kh năng tìm ra các cơ hi đầu tư tt nhưng không có vn. Đối vi công vic làm
công ăn lương, phn ln là do không có nhiu cơ hi làm vic cũng như các rào cn di cư, bao
gm (i) s kim soát ca chính ph đối vi lao động t do, (ii) khó khăn v ngôn ng đối vi
các dân tc thiu s, và (iii) s thiếu ht các mi quan h xã hi ca các h gia đình nông thôn
ti các thành ph. Đối vi vn đề điu kin đường xá và chi phí đi li, dù có liên quan đến quyết
định di cư ca các h gia đình, li không phi là khó khăn mang tính trói buc, bi vì hu hết
nhng người di cư đều tri qua mt hành trình khá dài để ra làm vic ti thành ph; đường xá
khó khăn ti quê nhà cũng không ngăn được h di cư. Đoàn đánh giá hot động đã nhn thy
rng s thiếu ht v hc vn cũng như k năng ca người di cư cũng không phi là khó khăn
trói buc đối vi h trong nhng công vic thuc các ngành ngh không chính thng như xây
dng hay dch v. Tuy nhiên, đối vi công vic chính thc như trong các nhà máy có vn đầu
tư nước ngoài, điu kin bt buc là phi tt nghip cp hai tr lên. Rt nhiu công ty tư nhân –
nhng người biết rõ nhu cu đào to ca chính hđã trc tiếp đào to công nhân mi đưc
tuyn t người di cư nông thôn.
7. Ti nhng khu vc kho sát, tính d b nh hưởng ca h gia đình là nguyên nhân đầu
tiên ca đói nghèo phát sinh. Các nhân t chính mang tính d b nh hưởng gm có (i) m đau
nng hoc kéo dài ca các thành viên trong gia đình và (ii) tht bi trong đầu tư do dao động
giá c, dch bnh gia súc, hoc thiên tai. Trong trường hp khn cp, tìm kiếm ngun kinh phí
trước mt là cách gii quyết ph biến ca các h gia đình nông thôn. Đối vi cú sc đầu tiên
hay duy nht, nhiu h gia đình có kh năng t phc hi bng cách tái đầu tư, làm vic nhiu
hơn và gim chi tiêu, nếu hđủ thi gian vay vn thương mi vi thi hn đủ dài cho h hi
phc. Tht không may, hu hết các t chc tài chính chính thng không cho vay khn cp mt
cách nhanh chóng, nên đa s các h gia đình nông thôn phi da vào nhng người cho vay
nng lãi. Lãi sut cao đã khiến người vay mc kt trong đói nghèo sau khi buc phi bán đất
đai trong cnh khn cùng để tr n m n con.
8. Trong các tình hung được nghiên cu, Đoàn đánh giá hot động đã nhn thy có
nhng bin pháp mà chính ph và ADB áp dng có hiu qu: (i) các d án đầu tư công nhm
thúc đẩy phát trin kinh tế và to công ăn vic làm, chng hn như hai d án đường cao tc ti
Trung Quc; (ii) các chính sách hay chương trình nhm g bt các rào cn đối vi lao động t
do hay nhm thúc đẩy di cư; (iii) các d án vay vn không ưu đãi sn sàng dành cho hu hết
người dân nông thôn, chng hn như d án tín dng nông thôn ti Vit Nam; và (iv) các chính
sách hay chương trình nhm gim bt tính d b nh hưởng ca h gia đình nông thôn, chng
hn như dch v giáo dc và y tế min phí ti Malaysia.
9. Ngược li, các bin pháp sau đã không chng minh được tính hiu qu trong các tình
hung nghiên cu: (i) nâng cp đường giao thông nông thôn ti các vùng xa xôi và nghèo tài
nguyên, (ii) các hp phn b sung nhm tha mãn mc tiêu vì người nghèo ca ADB mà không
5
xut phát t nhu cu ca người vay, và (iii) cách tiếp cn mc tiêu theo tiêu chí h gia đình và
v trí địa lý trong các d án đầu tư đã không nhm gii quyết các nguyên nhân chính ca đói
nghèo mà đơn gin ch căn c vào gi định rng ngun kinh phí đã được phân b ti các vùng
nghèo đói, hay li ích đã đến tay người nghèo thì s t động dn đến kết qu gim nghèo.
10. Đoàn đánh giá hot động nhn thy gi định này hu như không đúng vi các tình
hung được nghiên cu. Đưa các d án đến vùng nghèo đói không đảm bo được gim nghèo
đáng k nếu các bin pháp can thip ca d án không liên quan nhiu ti các nguyên nhân ch
yếu gây nên đói nghèo ti các vùng d án. Ti các vùng xa xôi và nghèo tài nguyên được kho
sát, các nguyên nhân gây đói nghèo ch yếu là (i) thiếu ht đất canh tác tính trên đầu người
mt cách trm trng, (ii) s gia tăng lao động dôi dư ln và (iii) s thiếu ht công ăn vic làm
phi nông nghip ti địa phương để thu hút s lao động dôi dư này. Nhng nhân t này ct
nghĩa cho s tht nghip hay s dng lao động dưới kh năng ph biến ti nông thôn. Do các
bin pháp can thip ca d án không làm du bt nhng khó khăn chính này, tình trng đói
nghèo vn khó có th thay đổi được sau khi các d án đã nâng cp đường xá hay xây dng
các h thng tưới tiêu quy mô nh. Nhng vic làm này ch mang đến nhng li ích nh bé,
không bn vng cho người dân nông thôn bi vì người dân không có đủ ngun kinh phí để duy
trì các công trình này sau khi d án kết thúc. Trong nhng trường hp này, gii pháp mang tính
dài hn đối vi tình trng đói nghèo thường xuyên nông thôn dường như li nm ngoài các
vùng nghèo đói này, và mt s ln người dân nghèo nông thôn đã chn gii pháp chiến lược
trước mt là di cư để thoát nghèo.
11. Nhng phát hin trên đây không phi dn đến kết lun ph quyết mt cách đơn gin
mi phương pháp tiếp cn mc tiêu vn s là hiu qu đối vi các bin pháp can thip nht
định, chng hn như các chương trình phúc li. Thay vì áp dng tiếp cn mc tiêu trong tt c
các d án gim nghèo, cn phi có s phân bit các h gia đình nghèo và các vùng nghèo. Đối
vi người nghèo không có kh năng lao động, các chương trình phúc li phi được thiết kế để
chăm sóc nhóm đối tượng này trong dài hn, và tiếp cn mc tiêu s là cơ chế hiu qu để
phân lung tài tr cho người nghèo và gim bt rò r li ích ti các nhóm khác. Tuy nhiên,
nhm gim nghèo mt cách hiu qu cho nhng người nghèo có kh năng lao động, các bin
pháp can thip ca d án cn phi được thiết kế để gii quyết phn nào các nguyên nhân gây
ra đói nghèo ti các khu vc d án nht định. Nếu d án ch chú trng ti các h gia đình
nghèo hay các vùng nghèo, kết qu có th chính là cô lp người nghèo vi các nhóm năng
động hơn trong xã hi, nhng người có kinh tế khá, cũng như cô lp vi xu thế phát trin kinh
tế chung. Trong các tình hung được nghiên cu, khi ch mang li li ích nh bé và tm thi
cho người nghèo, nhng d án như vy đã không th đưa người nghèo thoát nghèo. Để đạt
hiu qu cao, các d án gim nghèo cho người nghèo có kh năng lao động phi nhm gii
quyết các nguyên nhân chính ca đói nghèo thay vì nhm ti các h gia đình nghèo hay các
vùng nghèo đói. Các gii pháp hiu qu để gim nghèo ti các vùng nghèo đói có th đòi hi
đầu tư công cng vào các khu vc không thuc din nghèo nhm thúc đẩy phát trin kinh tế,
đồng thi đòi hi s tham gia ca nhng người có kinh tế khá trong vic to công ăn vic làm.
12. Ti các khu vc có nhiu tim năng to công ăn vic làm, chng hn như các khu vc
có nhiu đất đai và tài nguyên để phát trin nông nghip thương mi, các d án phát trin cơ
s h tng có th thu hút vn đầu tư tư nhân và to công ăn vic làm. Nhng d án đầu tư như
vy tuy nhiên có th không hiu qu ti các vùng xa xôi và nghèo tài nguyên, chng hn như
trong các tình hung được nghiên cu, bi vì dù có nâng cp đường xá ri thì vn chng thu
hút được đầu tư. Không có đầu tư tư nhân nhm to vic làm dài hn, các d án có th tm
thi nâng cao mc sng cho người nghèo nhưng thc tế không giúp được h thoát nghèo.
Ngược li, can thip nhm thúc đẩy quá trình di cư lao động nông thôn mt cách có trt t t