vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
38
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU T NGUY CƠ TÁI PHÁT
TRONG ĐIU TR UNG THƯ BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ
TI BNH VIN VIT ĐC
Hà Mạnh Cường*, Đỗ Trường Thành**
Hoàng Long**Đỗ Ngọc Sơn**
TÓM TT12
Mục tiêu: 1) Đánh giá các yếu tố nguy cơ tái phát
của ung thư bàng quang không xâm lấn cơ; 2) Đánh
giá kết quả điều trị của ung thư bàng quang không
xâm lấn cơ bằng phẫu thuật nội soi cắt u kết hợp bơm
Doxorubicin sau phẫu thuật. Đối ợng phương
pháp nghiên cứu: Bệnh nhân chẩn đoán ung thư
bàng quang không xâm lấn cơ, chỉ định phẫu thuật
bằng cắt u qua nội soi niệu đạo được xác định giai
đoạn bằng giải phẫu bệnh sau mổ tại Bệnh viện
Hữu Nghị Việt Đức. Bệnh nhân sau phẫu thuật được
điều trị bằng bơm Doxorubicin vào bàng quang theo
đúng phác đồ. Thời gian: Từ tháng 3/2016 đến tháng
3/2017. Phương pháp: tả tiến cứu. Đánh giá theo
dõi tái phát các thời điểm 3, 6, 9, 12, 18, 24, 30, 36
tháng sau mổ. Kết quả: Về kích thước u: Tỷ lệ tái
phát nhóm < 3cm là 6,67%, nhóm 3cm 50%.
Về giai đoạn u: Tỷ lệ tái phát ở nhóm Ta là 6,45%, T1
là 28,57%. Về độ biệt hóa u: Tỷ lệ tái phát ở nhóm G1
7,14%, G2 12,5%, G3 40%. Sự khác biệt ý
nghĩa thống với p < 0,05. Kết quả ngay sau phẫu
thuật: Tốt 91,53%, Khá 8,47%, Xấu 0%. Tỷ lệ tái
phát: Trước 12 tháng 3,39%, sau 12 tháng:
13,56%. Kết luận: Các yếu tố kích thước u, giai đoạn
u, độ biệt hóa u liên quan đến tỷ lệ tái phát của
ung thư bàng quang không xâm lấn cơ. Điều trị bổ trợ
Doxorubicin bàng quang sau cắt đốt nội soi qua niệu
đạo 1 trong những phương pháp điều trị hiệu quả
dự phòng tái phát của ung thư bàng quang không
xâm lấn cơ.
Từ khoá:
U bàng quang không xâm lấn cơ,
doxorubicin.
SUMMARY
PREDICTING RECURRENCE, RESULTS OF
TREATMENT SUPERFICIAL BLADDER
CANCER BY TRANSURETHRAL RESECTION
BLADDER TUMOR IN VIET DUC HOSPITAL
Objective: 1) Evaluate predicting recurrence of
superficial bladder cancer; 2) Evaluate the initial
effectiveness of transurethral resection of superficial
bladder cancer with intravesical instilation doxorubicin.
Materials and methods: We evaluated the
effectiveness of transurethral resection of superficial
bladder cancer with intravesical instilation Doxorubicin
*Bnh vin Y hc C truyền Trung ương
**Bnh vin Việt Đức
Chu trách nhim chính: Hà Mạnh Cường
Email: hacuongyhn@gmail.com
Ngày nhn bài: 7/3/2020
Ngày phn bin khoa hc: 2/4/2020
Ngày duyt bài: 16/4/2020
at Urology department of Viet Duc hospital. From
March 2016 to March 2017. Prospective study. The
following variables were recorded: Complications, the
recurrent rates every 3 months at the first year, every
6 months at the second year until 36 months after
operation. Results: The recurrent rates diffently
about: Size of tumours (< 3cm 6,67%, 3cm 50%),
tumor stage (Ta 6,45%, T1 28,57%), tumor grade
(G1 7,14%, G2 12,5%, G3 40%) (p < 0,05). Early
result: Good 91,53%, Fairy 8,47%, worse 0%. The
low recurrence rate was 3,39% before 12 months and
13,56% after 12 months follow-up. Conclusion:
Clinical prognostic factors for tumor recurrence are
tumor size, tumor stage, tumor grade. Doxorubicin
intravesical therapy associated transurethral resection
is one of the most effective treatment method to
prevent superficial bladder cancer for recurrencing.
Key words:
Superficial bladder cancer, doxorubicin.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư bàng quang không xâm lấn loại
ung thư thương tổn còn giới hạn lớp niêm
mạc hoặc ng đáy, chưa m lấn xuống lớp
gồm các giai đoạn Ta, CIs, T1. Tại Mỹ Châu
âu, lần khám đầu tiên khoảng 70% u bàng
quang nông, 30% u xâm lấn. Việt nam,
bệnh nhân thường đến khám muộn tỷ lệ u
xâm lấn khi phát hiện thường cao hơn [1].
Nội soi giữ một vai tquan trọng trong chẩn
đoán ung t bàng quang phương pháp
điều trị chủ yếu đối với u nông bàng quang. Ung
thư bàng quang không m lấn đặc trưng bởi
nguy cao bị tái phát sau khi khối ung thư
nguyên phát được cắt bỏ bằng phẫu thuật qua
đường niệu đạo; tỷ lệ tái phát sau 1 năm từ
15% đến 61%, tỷ lệ tái phát sau 5 năm từ
31% đến 78% [2].Trong lâm ng, các yếu tố
tiên lượng nguy ung thư tái phát tiến triển
gồm : ch thước khối ung thư, s lượng
(nhiều, ít) các khối ung thư, đáp ứng của các
khối ung thư với liệu pháp truyền thuốc vào
trong bàng quang, cấp độ của khối ung thư theo
phân loại bệnh học. Tại Bệnh viện Hữu Nghị
Việt Đức trong những m bệnh nhân ung thư
bàng quang không xâm lấn được điều trị
bằng cắt u nội soi kết hợp bơm Mitomycin C sau
phẫu thuật với tỷ lệ tái phát 8,02% sau 12 tháng
[3]. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên
nhóm bệnh nhân với UTBQN được cắt bỏ khối
ung thư qua đường niệu đạo kết hợp liệu pháp b
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
39
trợ bằng doxorubicin. Nhằm mục đích:
Đánh giá
các yếu tố nguy liên quan đến tái phát sau
phẫu thuật và hiệu quả của phương pháp điều trị.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Là những bệnh
nhân được chẩn đoán ung thư bàng quang
không xâm lấn chỉ định phẫu thuật
bằng cắt u qua nội soi niệu đạo tại Khoa Phẫu
thuật Tiết niệu Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ
tháng 3 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017.
*Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Ung thư bàng quang không m lấn lần
đầu hoặc tái phát.
- Giải phẫu bệnh sau mổ c định giai đoạn:
Ta, Tis, T1.
- Bệnh nhân sau phẫu thuật đượcbơm
Doxorubicin vào bàng quang theo phác đồ.
*Tiêu chuẩn loại trừ: Giải phẫu bệnh sau
mổ xác định u xâm lấn cơ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu.
2.2.2. Quy trình thực hiện
*Bệnh nhân được phẫu thuật nôi soi cắt u
bàng quang bằng dao điện đơn cực.
*Liệu trình bơm Doxorubicin vào bàng quang.
a. Chống chỉ định.
- Sau phẫu thuật biến chứng thủng ng quang.
- Dị ứng với Doxorubicin.
b. Liều lượng và liệu trình.
- Liều lượng: 50 mg.
- Liệu trình: Sau phẫu thuật 10-14 ngày bắt
đầu tiến hành m thuốc bàng quang, 1 tuần
bơm vào bàng quang 1 lần, trong 8 tuần liên tiếp.
*Đánh giá theo dõi: c thời điểm sau mổ
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng,
24 tháng, 30 tháng, 36 tháng.
2.2.3. Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá kết quả ngay sau phẫu thuật.
Dựa theo tiêu chuẩn ca Nguyễn Kỳ (1993) [4]:
- Kết quả tốt
+ Phẫu thuật an toàn, cắt hết u.
+ Không có biến chứng.
+ Không có nhiễm khuẩn niệu.
- Kết quả khá:
+ Cắt hết u.
+ biến chứng nhẹ trong phẫu thuật,
không phải xử trí lớn.
+ Có nhiễm khuẩn niệu được điều trị khỏi.
- Kết quả xấu.
+ Không cắt hết u phải chuyển mổ mở.
+ biến chứng lớn: Thủng bàng quang,
chảy máu phải can thiệp …
+ Tử vong.
- Đánh giá tái phát. Xác định bởi siêu âm
hoặc soi bàng quang phát hiện thấy u.
2.3. Thu thập số liệu và xử số liệu:
Nguồn số liệu từ bệnh án nghiên cứu theo dõi
bệnh nn, x s liệu bằng phần mềm SPSS 22.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tuổi, giới. Tuổi trung bình: 59,1 ±
11,35 tuổi; tuổi thấp nhất: 34 tuổi, tuổi cao nhất
89 tuổi; Bệnh nhân nam chiếm 77,97%, nữ giới
22,03%, tỷ lệ Nam/Nữ = 3,54.
Bảng 3.1. Một số yếu tố liên quan đến tái phát của nhóm nghiên cứu
Tái phát
Tiêu chí
Không
Tổng
p
Số lượng u
1 u
6
30
36
2-7 u
3
19
22
0,079
≥ 8 u
1
0
1
Kích thước u
< 3m
3
42
45
0,001
≥ 3cm
7
7
14
Tần số tái phát
U lần đầu
8
36
44
0,666
1 lần/năm
2
13
15
Giai đoạn u
Ta
2
29
31
0,024
T1
8
20
28
Độ biệt hóa u
G1
2
26
28
0,02
G2
2
14
16
G3
6
9
15
Nhận xét:
- Tỷ lệ tái phát ở nhóm kích thước
u < 3cm 3/45 bệnh nhân (6,67%), nhóm kích
thước 3cm 7/14 bệnh nhân (50%). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
- Tỷ lệ i phát nhóm Ta 2/31 bệnh nhân
(6,45%), nhóm T1 8/28 bệnh nhân 28,57%.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Tỷ lệ i phát nhóm G1 2/28 bệnh nhân
(7,14%), nhóm G2 2/16 bệnh nn (12,5%),
nhóm G3 6/15 bệnh nhân (40%). Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.3. Kết quả ngay sau phẫu thuật
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
40
+ Thời gian phẫu thuật: Trung bình 28,59 ±
12,65 (Phút).
+ Thời gian hậu phẫu: 3,61 ± 1,89 ngày.
+ Không tai biến: Chảy u, thủng bàng
quang, hội chứng hấp thu dịch.
Bảng 3.2. Kết quả ngay sau phãu thuật
Kết quả
Tỷ lệ (%)
Tốt
91,53
Khá
8,47
Xấu
0
Tổng
100
Nhận t:
Kết qu tốt 54/59 BN chiếm 91,53%.
3.4.Thời gian tái phát
Bảng 3.3. Thời gian tái phát
Tái phát
Thời điểm
Không
Tỷ lệ
%
Trước 12 tháng
2
57
3,39
Sau 12 tháng
8
51
13,56
Tổng
10/59
49/59
16,95
Nhận xét:
Tỷ lệ tái phát trước 12 tháng
3,39%, sau 12 tháng là 13,56%.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Các yếu tố tiên lượng của ung t
bàng quang nông tái phát.
Về mặt lâm sàng, các yếu tố tiên lượng khả
năng tái phát ung thư bàng quang gồm có: Kích
thước u, số lượng u, giai đoạn u, phân loại
bệnh học u. Nhiều nghiên trước đây dựa vào
phân loại kinh điển chia thành ba nhóm là: Nguy
thấp, nguy trung bình, nguy cao. Tuy
nhiên áp dụng c phân loại này thì không sự
tách biệt riêng rẽ giữa nguy về tiềm năng tái
phát nguy về tiềm năng tiến triển.Theo
Văn Lại (2007) bệnh nhân nhiều khối u
nguy tái phát ng gấp 1,8 lần với những
bệnh nhân 1 khối u, kích thước u 3cm có
nguy tái phát tăng gấp 2,1 lần với kích thước
< 3cm, giai đoạn T1 nguy tái phát tăng
gấp 1,6 lần Ta, độ biệt hóa G3 tăng gấp 1,8 lần
G2 [5]. Theo nghiên cứu của Chúng Tôi tlệ i
phát tăng cao ý nghĩa thống với p < 0,01,
p < 0,05 những bệnh nhân u với kích thước
lớn, giai đoạn T1, độ biệt hóa G2, G3.
4.2. Hiệu quả điều trị.
Cắt bỏ khối ung thư bàng quang qua đường
niệu đạo một công cụ chẩn đoán thiết yếu
cũng là biện pháp điều trị hiệu quả bệnh ung thư
bàng quang; nhưng, nếu chỉ đơn thuần cắt bỏ
khối ung thư bàng quang qua đường niệu đạo
thì, trong vòng 12 tháng sau phẫu thuật này, tái
phát ung thư sẽ lại xảy ra ở các bệnh nhân với tỷ
lệ cao tới 45% các trường hợp. Ung thư bàng
quang tái phát có thể do các nguyên nhân: Chẩn
đoán không phát hiện được hết các khối ung
thư, phẫu thuật cắt bỏ không loại bỏ hoàn toàn
tất cả tổn thương của từng khối ung thư, sau khi
cắt bỏ khối ung thư các tế bào ác tính rơi vãi lại
cắm rễ phát triển, trong môi trường của
một biểu tiết niệu vốn sẵn một nguy
caothì một khối ung thư hoàn toàn mới khả
năng phát sinh. Tỷ lệ tái phát của ung thư bàng
quang có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác
nhau như: c kết quả lâm sàng giải phẫu
bệnh, các biện pháp điều trị đã được áp dụng,
và các chẩn đoán [6],[7],[8].
Việc kết hợp điều trị hóa chất nội bàng quang
nhiều sự lựa chọn khác nhau: Loại hóa chất,
phác đồ bơm ng quang một lần duy nhất hay
duy trì kéo dài. Mỗi một phương pháp đều
hiệu quả nhất định. Tác giả Đình Khánh
(2012) sử dụng Doxorubicin một liều duy nhất
sau mổ, tỷ lệ tái phát 6,1% sau 12 tháng. Hoàng
Long (2012) sử dụng MitomycinC bơm sau phẫu
thuật 2 tuần: 2 lần/tuần x 4-8 tuần x 2 đợt, kết
quả tỷ lệ tái phát 8,02% sau 12 tháng [3]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi tlệ tái phát trước 12
tháng là 3,39%, sau 12 tháng là 13,56%, tổng tỷ
lệ tái phát chung là 16,95%.
V. KẾT LUẬN
- Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ tái phát ca ung
thư bàng quang không m lấn bao gồm: Kích
thước u, giai đoạn u, phân loại bệnh học u.
- Phẫu thuật nội soi cắt u qua niệu đạo
phương pháp điều trị chủ yếu u ng quang
không xâm lấn cơ, điều trị kết hợp bơm
Doxorubin bàng quang một trong những
phương pháp điều trị hiệu quả dự phòng tái phát
ung thư bàng quang không xâm lấn cơ. Kết quả
ngay sau phẫu thuật: Tốt (91,53%), Khá
(8,47%), Xấu (0%). (0%). Tlệ tái phát trước
12 tháng là 3,39%, sau 12 tháng là 13,56%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Stephen Jones J, Larchian WA (2012). Non
muscle invasive bladder cancer (Ta, T1, and CIS),
Campbell Walsh Urology, 10th ed., Saunders Elsevier,
Philadelphia, Section XV, Chapter 81, pp 2335 2354.
2. Sylvester RJ, van der Meijden APM,
Oosterlinck W, et al (2006). Predicting
recurrence and progression in individual patients
with stage Ta T1bladder cancer using EORTC risk
tables: a combined analysis of 2596 patients from
seven EORTC trials, Eur Urol;49: 466-77.
3. Hoàng Long (2012). Kết qu điu tr UTBQN
bng phu thut ni soi ct u qua niệu đạo phi
hp với bơm Mitomycin C.Y hc thc hành (821),
s 5/2012.
4. Nguyn K (1993). Góp phn nghiên cu chn
đoán điều tr u nông bàng quang bng
phương pháp cắt ni soi. Lun án Phó tiến s khoa
hc Y - c, Hc vin Quân y.
5. Văn Lại (2007). Nghiên cứu điều tr UTBQN