BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA VẬT LÝ

*****

NGUYỄN LÂM YẾN THI

NGHIÊN CỨU ĐÁP ỨNG PHỔ CỦA BỨC XẠ VŨ TRỤ LÊN ĐẦU DÒ NaI(Tl) 7.62 cm x 7.62 cm BẰNG MÔ PHỎNG GEANT4

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: VẬT LÝ

Mã số: 105

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM NGUYỄN THÀNH VINH

TP HỒ CHÍ MINH – 2016

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp chương trình Đại

học tại trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã nhận được sự giúp

đỡ tận tình của quý thầy cô, những lời động viên kịp thời từ gia đình và bạn bè. Với

tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:

TS. Võ Hồng Hải, thầy đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong việc tiếp cận,

sử dụng phần mềm GEANT4 và cung cấp kiến thức cho tôi về hệ đo, tận tình giúp

tôi hoàn thành luận văn.

TS. Phạm Nguyễn Thành Vinh, thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện

giúp tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy cô trong khoa Vật lý đã nhiệt tình giảng

dạy, cung cấp cho tôi nhiều kiến thức bổ ích trong suốt bốn năm học và tạo điều

kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trong hội đồng khoa học đã dành

thời gian đọc và đóng góp ý kiến giúp luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thành viên trong nhóm nghiên cứu đã luôn giúp đỡ,

động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.

Tôi xin gửi lời tri ân đến bố mẹ, gia đình và bạn bè đã luôn động viên và hỗ trợ tôi

cả về tinh thần lẫn vật chất trong suốt bốn năm học vừa qua.

TP.Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2016

Người thực hiện luận văn

Nguyễn Lâm Yến Thi.

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ i

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................. iii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BỨC XẠ VŨ TRỤ VÀ PHẦN MỀM GEANT4 ... .................................................................................................................................... 4

1.1. Tổng quan về bức xạ vũ trụ. ......................................................................................... 4

1.1.1. Bức xạ vũ trụ sơ cấp. .......................................................................................... 5

1.1.2. Bức xạ vũ trụ thứ cấp .......................................................................................... 5

1.1.3. Tổng quan về hạt muon. ..................................................................................... 7

1.1.3.1. Một số đặc trưng của muon. ......................................................................... 8

1.1.3.2. Tương tác của muon với vật chất. ................................................................ 8

1.2. Giới thiệu phần mềm mô phỏng GEANT4 và phần mềm CRY. ................................ 10

1.2.1. Phần mềm mô phỏng GEANT4. ....................................................................... 10

1.2.1.1. Cấu trúc chương trình GEANT4 ............................................................... 11

1.2.1.2. Các lớp khởi tạo và thực thi. ...................................................................... 12

1.2.2. Phần mềm CRY. ............................................................................................... 14

1.2.2.1. Sơ lược về CRY. ........................................................................................ 14

1.2.2.2. Tạo nguồn phát bức xạ vũ trụ từ CRY. ...................................................... 15

CHƯƠNG 2: THIẾT LẬP MÔ HÌNH HỆ ĐO TRONG GEANT4 ........................ 17

2.1. Bố trí mô hình mô phỏng hệ đo theo thực nghiệm. .................................................... 17

2.2. Thiết lập mô hình hệ đo trong GEANT4. ................................................................... 19

2.2.1. Thiết kế hình học hệ đo (DetectorConstruction). ............................................. 19

2.2.2. Khai báo tương tác vật lý (PhysicsList). ........................................................... 21

2.2.3. Tạo nguồn bức xạ vũ trụ từ CRY (PrimaryGenerator Action) ......................... 22

2.2.4. Trích xuất dữ liệu mô phỏng ............................................................................ 25

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ SO SÁNH VỚI THỰC NGHIỆM ..... 26

3.1. Kết quả mô phỏng....................................................................................................... 26

3.1.1 Phổ mô phỏng năng lượng của bức xạ vũ trụ trên đầu dò nhấp nháy plastic .... 26

3.1.2. Phổ mô phỏng năng lượng của bức xạ vũ trụ trên đầu dò NaI(Tl) ................... 28

3.2. So sánh phổ thực nghiệm và mô phỏng. ..................................................................... 30

3.2.1. Phổ ở vùng năng lượng thấp (0.2 - 3) MeV. ..................................................... 30

3.2.2. Phổ ở vùng năng lượng cao (3 - 70) MeV. ....................................................... 31

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ................................................................................ 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO. ...................................................................................... 36

PHỤ LỤC. ................................................................................................................ 37

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

CERN European Organization for Trung tâm nghiên cứu hạt

Nuclear Research nhân Châu Âu.

CRY Cosmic-ray Shower Library Thư viện bức xạ vũ trụ.

GEANT4 Geometry ANd Tracking Hình học và vết.

Rapid Object Oriented Kỹ thuật lập trình hướng đối

Technology tượng.

MCNP Monte Carlo N Particle Chương trình Monte-Carlo

mô phỏng vận chuyển hạt N

của nhóm J.F. Briesmeister,

1997, Los Alamos National

Laboratory Report, LA-

12625-M.

MCNPX Monte-Carlo N-Particle eXtended Chương trình Monte-Carlo

mô phỏng vận chuyển hạt mở

rộng của MCNP.

VATLY Vietnam Auger Training Phòng thí nghiệm Đào tạo

Laboratory Việt Nam Auger.

Bộ môn Vật lý hạt nhân BM VLHN

trường Đại học Khoa học tự trường ĐH KHTN

nhiên thành phố Hồ Chí TP HCM

Minh.

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng Tên gọi Trang

1 1.1 Năng lượng để lại của muon trong một số 10

vật liệu

2 2.1 Khai báo tương tác vật lý của các hạt tới 21

3 2.2 Một số dữ liệu xuất ra sau khi mô phỏng 24

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT Hình Tên gọi Trang

Thông lượng bức xạ vũ trụ của các hạt theo năng 1 1.1 6

lượng

Sơ đồ tương tác của bức xạ vũ trụ sơ cấp với lớp khí 2 1.2 7

quyển Trái đất

Thời gian sống của các hạt 3 1.3 8

Cấu trúc chương trình GEANT4 4 1.4 12

Mô hình mô phỏng hệ đo theo thực nghiệm 5 2.1 18

Hệ đo thực nghiệm đáp ứng của bức xạ vũ trụ lên đầu 6 2.2 18

dò NaI(Tl), tại BM. VLHN, trường ĐH. KHTN, TP

Hồ Chí Minh.

Thông số về kích thước của các thành phần trong đầu 7 2.3 20

dò NaI(Tl)

Hệ đo được xây dựng trong mô phỏng GEANT4 và hệ 8 2.4 21

đo tại Bộ Môn Vật lý hạt nhân – trường Đại học Khoa

học tự nhiên – TPHCM.

9 2.5 Phân bố thông lượng theo năng lượng của bức xạ vũ 24

iv

trụ tới được tạo từ CRY.

Phổ năng lượng của bức xạ vũ trụ để lại trên plastic 10 3.1 26

thứ nhất kích thước 80 cm x 40 cm x 3 cm

Phổ năng lượng của bức xạ vũ trụ để lại trên plastic 11 3.2 27

thứ hai kích thước 80 cm x 40 cm x 3 cm.

Phổ năng lượng của bức xạ vũ trụ để lại trên đầu dò 12 3.3 29

NaI(Tl) trong vùng năng lượng (0.2 – 70) MeV

Phổ năng lượng so sánh giữa thực nghiệm và mô 13 3.4 30

phỏng trong vùng năng lượng (0.2 – 3) MeV

Phổ năng lượng so sánh giữa thực nghiệm và mô 14 3.5 31

phỏng trong vùng năng lượng (3 – 70) MeV

1

MỞ ĐẦU

Bức xạ vũ trụ luôn là đề tài hấp dẫn các nhà khoa học trên thế giới bởi sự bí ẩn của

nó. Những khám phá về nó giúp con người hiểu rõ hơn về vũ trụ và cách vận hành cả

vũ trụ. Năm 1912, Victor Hess chứng minh sự tồn tại của bức xạ vũ trụ để giải thích sự

tăng lên của sự phóng điện của điện nghiệm khi lên cao trên khinh khí cầu. Bức xạ vũ

trụ có năng lượng rất lớn đến Trái đất theo mọi phương đã mở ra chặng đường mới cho

ngành vật lý năng lượng cao trong việc tìm ra các hạt hạ nguyên tử. Bức xạ vũ trụ được

sinh ra trực tiếp từ các vụ nổ siêu tân tinh, bão Mặt trời, hay do hoạt động của thiên hà

được gọi là bức xạ vũ trụ sơ cấp, có năng lượng cao cỡ vài tỷ GeV. Những bức xạ vũ

trụ sơ cấp này khi đến khí quyển Trái đất sẽ tương tác với các nguyên tử, phân tử tạo

nên các bức xạ thứ cấp như bức xạ điện từ, electron, muon, pion, proton, neutron,

gamma.

Các bức xạ thứ cấp này khi đến bề mặt Trái đất đóng góp đáng kể vào phông nền

của các đầu dò hạt nhân. Vì thế, nhiều nhóm nghiên cứu đã tiến hành xây dựng các hệ

đo nghiên cứu đáp ứng của bức xạ vũ trụ lên các đầu dò với nhiều mục đích khác nhau

như khảo sát sự đóng góp của bức xạ vũ trụ vào phông nền bức xạ, từ đó đề xuất giải

pháp giảm phông cho đầu dò khi đo các mẫu môi trường [13],…

Tại Việt Nam, nghiên cứu về bức xạ vũ trụ, hạt cơ bản, vật lý năng lượng cao cũng

bắt đầu vào những năm đầu của thập niên sáu mươi do cố Giáo sư Hoàng Hữu Thư

thực hiện với thí nghiệm đầu tiên là nghiên cứu phân rã muon. Năm 1974, khoa Vật lý

trường Đại học Tổng hợp thực hiện khảo sát các thông số đặc trưng của bức xạ vũ trụ

thứ cấp tại Sapa và Hà Nội. Hiện nay, một số phòng thí nghiệm nghiên cứu về bức xạ

vũ trụ cũng được thành lập như phòng thí nghiệm VATLY (Vietnam Auger Training

Laboratory) do giáo sư Pierre Darriulat dẫn đầu được thành lập năm 2001.

Ngoài ra, Bộ môn Vật lý hạt nhân trường ĐH Khoa học tự nhiên, ĐHQG –

TPHCM đã và đang xây dựng, phát triển các hệ đo nghiên cứu về các tính chất của bức

xạ vũ trụ như: thời gian sống, thông lượng…, bằng các đầu dò nhấp nháy plastic. Hiện

2

tại, nhóm nghiên cứu đã thực hiện thí nghiệm về đáp ứng phổ của bức xạ vũ trụ lên đầu

dò bán dẫn siêu tinh khiết HPGe và đầu dò nhấp nháy NaI(Tl) kích thước 7.62 cm x

7.62 cm trong đó vùng năng lượng ghi nhận được là từ 0.2 MeV đến 70 MeV. Kết quả

thí nghiệm này được trình bày trong phụ lục 1.

Trong luận văn này, chúng tôi thực hiện mô phỏng nghiên cứu đáp ứng phổ của bức

xạ vũ trụ lên đầu dò NaI(Tl) 7.62 cm x 7.62 cm. Để đánh giá độ tin cậy của kết quả mô

phỏng, chúng tôi tiến hành so sánh với thực nghiệm được tiến hành tại Bộ môn Vật lý

hạt nhân thuộc ĐH KHTN TPHCM. Trong thí nghiệm được trình bày ở tài liệu [14] hệ

đo đáp ứng bức xạ vũ trụ gồm hai đầu dò nhấp nháy plastic có kích thước 80 cm x 40

cm x 3 cm dùng để “đánh dấu” bức xạ vũ trụ đặt song song phía trên đầu dò NaI(Tl)

kích thước 7.62 cm x 7.62 cm model 802 Canberra [19]. Chúng tôi sử dụng phần mềm

GEANT4 (Geometry ANd Tracking) để mô phỏng lại thí nghiệm này, với các số liệu

đưa vào mô phỏng trùng khớp với thông số được đề xuất bởi nhóm thực nghiệm [14].

Bằng phần mềm mô phỏng GEANT4, chúng tôi xây dựng hình học hệ đo (đầu dò

plastic, đầu dò NaI(Tl) được đặt trong buồng chì), thiết lập các quá trình tương tác vật

lý cho các hạt, sau đó nguồn vũ trụ tại mực nước biển với các thông số như năng lượng

tới, vị trí, hướng bắn được tạo ra từ phần mềm CRY (Cosmic – ray Shower Library) và

đưa vào trong GEANT4 để hoàn thành bộ dữ liệu đầu vào cho bài toán mô phỏng.

Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn này là bức xạ vũ trụ, trong đó các hạt

được xét đến là muon, proton, electron, neutron, gamma và đầu dò NaI(Tl) kích thước

7.62 cm x 7.62 cm.

Dựa vào mục đích, hướng nghiên cứu trên luận văn trình bày gồm ba chương:

Chương 1: Tổng quan về bức xạ vũ trụ và hạt muon, trình bày các đặc trưng của bức xạ

vũ trụ và muon, tương tác của muon với môi trường vật chất. Khái quát về phần mềm

mô phỏng GEANT4, cấu trúc một chương trình GEANT4 và giới thiệu về phần mềm

CRY, cách tạo nguồn bức xạ vũ trụ từ CRY.

3

Chương 2: Trình bày bố trí thí nghiệm trong mô phỏng từ thực nghiệm, từ đó thiết lập

mô hình mô phỏng trong GEANT4 (xây dựng mô hình hình học của hệ đo, khai báo

các quá trình tương tác vật lý, tạo nguồn vũ trụ từ CRY đưa vào GEANT4).

Chương 3: Thảo luận kết quả mô phỏng nghiên cứu đáp ứng bức xạ vũ trụ trên đầu dò

plastic và đầu dò NaI(Tl). So sánh, đánh giá kết quả mô phỏng với kết quả thực nghiệm

xét cho hai vùng năng lượng (0.2 – 3) MeV và vùng (3 – 70) MeV.

4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BỨC XẠ VŨ TRỤ VÀ PHẦN MỀM

GEANT4

1.1. Tổng quan về bức xạ vũ trụ.

Từ khi hiện tượng phóng xạ được phát hiện bởi Henri Becquerel và Marie Curie

vào năm 1896, các nhà khoa học đã tin rằng nguồn gốc sự phóng xạ tự nhiên là từ đất

đá, hoặc từ bên ngoài vũ trụ mang đến Trái đất. Trong thập niên 1900, các nhà khoa

học vẫn miệt mài chứng minh sự tồn tại của bức xạ vũ trụ. Đến năm 1912, nhà bác học

người Áo Victor Hess đã chính thức chứng tỏ sự tồn tại của bức xạ vũ trụ xâm nhập

vào Trái đất.

Từ khi được tìm ra cho đến nay, bức xạ vũ trụ luôn là đề tài hấp dẫn các nhà khoa

học trên thế giới bởi tính tự nhiên mà bí ẩn của nó, cũng như những ảnh hưởng của nó

đến Trái đất. Con người vẫn đang tiếp tục nghiên cứu về bức xạ vũ trụ - một máy gia

tốc tự nhiên có năng lượng cực lớn với tham vọng tìm ra cơ chế vận hành của thế giới

từ những hạt hạ nguyên tử mới, là những loại hạt mà chỉ có những máy gia tốc có năng

lượng ngưỡng rất lớn mới có thể phát hiện được từ đó mở ra cho thế giới khoa học một

chặng đường mới.

Bức xạ vũ trụ có năng lượng rất lớn từ vài trăm MeV đến cỡ vài tỷ GeV (1010 – 1020 eV) [1] có nguồn gốc từ bên ngoài vũ trụ, chuyển động với tốc độ gần bằng tốc độ

ánh sáng đi vào Trái đất theo mọi hướng. Năng lượng của bức xạ vũ trụ lớn nhất hiện nay đo được là 1020 eV [7]. Bức xạ vũ trụ gồm các hạt mang điện năng lượng cao trong

đó chủ yếu là proton được sinh ra từ các vụ nổ siêu tân tinh, hay bão Mặt trời, đồng

thời có bằng chứng cho thấy hoạt động của thiên hà cũng sinh ra bức xạ vũ trụ. Thông lượng chùm bức xạ vũ trụ với năng lượng 1 GeV là khoảng 1000 hạt sơ cấp/1 m2, trong

một số trường hợp thông lượng bức xạ vũ trụ có thể lên đến là 10 tỷ hạt sơ cấp đến Trái

đất. [20]. Chùm bức xạ vũ trụ khi đi vào Trái đất tạo ra “shower” hay còn gọi là mưa

rào các hạt thứ cấp có nghĩa là tạo ra một chuỗi phân rã khi bức xạ vũ trụ có năng

lượng cực lớn va chạm với bầu khí quyển. Năm 1938, nhà vật lý người Pháp Pierre

5

Auger lần đầu tiên phát hiện hiện tượng mưa rào bức xạ. Các đài thiên văn Pierre

Auger hiện nay đo hiện tượng mưa rào đó bằng một mạng lưới với 1600 trạm đo rải

đều trên diện tích 3000 km vuông. Dự án mang tên ông – Pierre Auger với 17 nước

tham gia trong đó có Việt Nam (phòng thí nghiệm VATLY) đã xây dựng được đài

thiên văn tia vũ trụ lớn nhất thế giới ở Argentina và có những phát hiện mới về nguồn

gốc tia vũ trụ. Kết quả của họ cho thấy bức xạ vũ trụ này có mối liên kết với các thiên

hà có tâm hoạt động mạnh, tương đối gần với dải ngân hà của chúng ta.

1.1.1. Bức xạ vũ trụ sơ cấp.

Bức xạ vũ trụ sơ cấp được tạo ra từ các vụ nổ siêu tân tinh hay từ các nguồn gốc

khác, và chưa tương tác với bầu khí quyển của Trái đất. Bức xạ vũ trụ sơ cấp gồm 86%

là proton, 11% là heli, 1% các nguyên tố nặng khác (C, O, Mg, Si, Fe) có độ phổ cập

giống với các nguyên tố được tìm thấy trong hệ Mặt trời, khoảng 2% là electron [2].

Nguồn gốc rõ ràng của chúng trong thiên hà rất khó để xác định được từ Trái đất do đa

số chúng đều là các hạt mang điện nên sẽ bị lệch hướng trong từ trường của Trái đất

tuy nhiên chúng ta vẫn có thể xác định được vùng chúng được sinh ra trong thiên hà do

bức xạ điện từ mà chúng phát ra.

1.1.2. Bức xạ vũ trụ thứ cấp

Bức xạ vũ trụ sơ cấp đến Trái đất sẽ tương tác với các nguyên tử của lớp khí quyển, chủ yếu là oxi và nitơ tạo ra bức xạ vũ trụ thứ cấp như các pion (0, +, -), neutron và

proton thứ cấp có năng lượng nhỏ hơn các neutron, proton sơ cấp.

Các pion trung hoà 0 có thời gian sống ngắn phân rã tức thời tạo ra hai gamma,

0π → γ + γ

các pion dương và âm +, - phân rã ra các muon và neutrino.

π → µ + ν

(1.1)

µ

+

(1.2)

+ π → µ + ν µ

(1.3)

6

Muon lại tiếp tục phân rã ra các electron, positron và các neutrino.

(1.4) μ+  e+ + +

μ-  e- + 𝜈𝜈𝑒𝑒 + 𝜈𝜈̅𝜇𝜇 (1.5)

𝜈𝜈𝜇𝜇 𝜈𝜈̅𝑒𝑒 Ở vị trí mực nước biển bức xạ vũ trụ thứ cấp đến Trái đất là muon khoảng 60%,

neutron chiếm 23%, electron chiếm 16%, proton chiếm 0.5%, các hạt pion dưới 0.5% [1], thông lượng trung bình của muon ở mực nước biển khoảng 1 muon/cm2/phút với

động năng trung bình khoảng 4 GeV [2]. Hình 1.1 trình bày thông lượng của bức xạ vũ

trụ cho từng loại hạt này ở mực nước biển theo năng lượng. Hình 1.2 trình bày sơ đồ

tương tác của bức xạ vũ trụ sơ cấp với các nguyên tử, phân tử trong lớp khí quyển Trái

)

V e

M

. s .

2

m c / t ạ h ( g n ợ ư l g n ô h T

Năng lượng (MeV)

đất.

Hình 1.1. Thông lượng bức xạ vũ trụ của các hạt theo năng lượng [12]

7

P

Bức xạ vũ trụ sơ cấp

Bầu khí quyển

π+

+

π - π+ n

-

μ π0 ν

ν μ γ e+ γ

e-

e- e+

Hình 1.2. Sơ đồ tương tác của bức xạ vũ trụ sơ cấp với lớp khí quyển Trái đất

1.1.3. Tổng quan về hạt muon.

Do thành phần chính của bức xạ vũ trụ ở mực nước biển là muon nên chúng tôi sẽ

tìm hiểu về muon để hiểu rõ cơ chế tương tác của chúng với vật chất.

Năm 1936, khi nghiên cứu về bức xạ vũ trụ Carl D.Anderson phát hiện ra hạt

muon. Hạt này mang điện tích âm do nó bị lệch phương trong từ trường giống như

electron. Đường cong quỹ đạo của các hạt này nhỏ hơn của các electron nhưng lớn hơn

các proton do đó khối lượng của hạt này nhỏ hơn khối lượng của proton và lớn hơn

khối lượng của electron. Từ đó, Yukawa gọi nó là các mesontron (meson có nghĩa là ở

giữa), là một loại của hạt meson, và để phân biệt với các meson khác ông gọi nó là mu

meson. Tuy nhiên, sau khi thực hiện vài thí nghiệm các nhà vật lý thấy rằng mu meson

8

này không tham gia tương tác mạnh như các meson khác mà chỉ tham gia tương tác

yếu và không có cấu trúc quark. Những tính chất này giúp khẳng định đây không phải

là một meson, mà phải là lepton. Ngày nay, hạt này được biết đến rộng rãi với tên gọi

là muon.

1.1.3.1. Một số đặc trưng của muon.

Hạt muon là hạt cơ bản thuộc nhóm lepton (gồm electron, muon, tauon và ba ). Muon có hai điện tích μ+, μ-, có spin ½, có khối lượng nằm giữa neutrino khối lượng proton và electron vào cỡ 105.659 MeV/c2 (~ 207 me, ~ 1/9 mp), thời gian (𝜈𝜈𝜇𝜇, 𝜈𝜈𝑒𝑒, 𝜈𝜈𝜏𝜏

sống của muon = 2.1969811 ± 0.0000022 μs [15]. Thời gian sống của muon dài thứ

hai sau neutron (trừ các hạt bền như proton, electron, neutrino). Hình 1.3 so sánh thời 𝜏𝜏

gian sống của muon, pion, kaon, electron, proton…,

Hình 1.3. Thời gian sống của các hạt [4].

1.1.3.2. Tương tác của muon với vật chất.

Muon tương tác với vật chất thông qua quá trình ion hoá, phát bức xạ hãm, tạo cặp

electron – positron trước khi bị phân rã.

Muon vũ trụ có năng lượng cao và là hạt nặng mang điện với quá trình ion hoá là

quá trình quan trọng nhất, tạo ra các delta electron. Phổ năng lượng của các electron

ion hoá rất rộng, tạo thành dãy phổ liên tục. Muon có năng lượng E di chuyển trong

trường của hạt nhân có số Z có thể tạo ra cặp electron – positron. Do muon có khối

lượng lớn hơn electron nhiều nên nó ít bị mất năng lượng do bức xạ hãm. Tương tác

9

trong sự phân rã của muon là tương tác yếu, xảy ra khi một muon dừng lại trong vật

liệu, khi đó muon dương rã thành một positron, một neutrino và một phản neutrino của

muon dương theo lý thuyết Fermi, trong khi đó muon âm thì rã thành electron, phản

neutrino của electron, và neutrino của muon âm theo tương tác yếu. [9] μ+  e+ + +

μ-  e- + 𝜈𝜈𝑒𝑒 + 𝜈𝜈̅𝜇𝜇

𝜈𝜈𝜇𝜇 𝜈𝜈̅𝑒𝑒 Ta có công thức Bethe – Bloch về sự mất năng lượng do tương tác của các hạt mang

điện với vật chất [6]:

2

2

2

2

2

𝑊𝑊𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚 2

d𝐸𝐸 2 d𝑥𝑥 = 2𝜋𝜋𝑁𝑁𝐴𝐴𝑟𝑟𝑒𝑒

(1.6)

𝐶𝐶 𝑍𝑍�

2

𝜌𝜌 �ln � � − 2𝛽𝛽 − Trong đó:

2𝑚𝑚𝑒𝑒𝛾𝛾 𝑍𝑍 𝑧𝑧 𝑚𝑚𝑒𝑒𝑐𝑐 = 0.1535 MeV.cm2/g − 𝛿𝛿 − 2 𝐴𝐴 𝛽𝛽 𝐼𝐼 2 re = 2.817 × 10-13 cm : bán kính electron cổ điển 2𝜋𝜋𝑁𝑁𝐴𝐴𝑟𝑟𝑒𝑒 me: khối lượng electron

𝑚𝑚𝑒𝑒𝑐𝑐

NA: số Avogadro

I: năng lượng kích thích (ion hoá) trung bình

Z: nguyên tử số của chất trong môi trường

A: khối lượng nguyên tử của chất trong môi trường

ρ: mật độ khối chất trong môi trường

2

;

𝑐𝑐⁄ 𝛾𝛾 = 1 � �1 − 𝛽𝛽 𝛽𝛽 = 𝑣𝑣 Wmax: năng lượng lớn nhất truyền qua trong một va chạm

C: hệ số hiệu chỉnh

: hệ số hiệu chỉnh mật độ

𝛿𝛿

10

Bảng 1.1. Năng lượng để lại của muon trong một số vật liệu [5].

Vật liệu Kí hiệu độ ρ Z/A

Mật [g/cm3] (-dE/dx)min [MeV.cm2/g]

Sodium iodide 0.42697 3.667 1.305 NaI

Germanium 0.44071 5.323 1.370 Ge

Water (liquid) 0.55509 1.000 1.992 H2O

Lithium iodide 0.41939 3.494 1.272 LiI

0.54141 1.032 1.956 Polyvinyltoluene [2-

CH3C6H4CHCH2]n

Air (dry, 1 atm) 0.49919 1.205×10-3 1.815

Bảng 1.1 trình bày giá trị thực nghiệm năng lượng để lại khi đi qua các môi trường vật

chất khác nhau. Xét một ví dụ cụ thể cho NaI kích thước 7.62 cm × 7.62 cm có mật độ 3.667 g/cm3 và độ mất năng lượng trên một đơn vị chiều dài dE/dx = 1.305 MeV.cm2/g

thì có độ mất năng lượng khi đi qua tinh thể NaI là:

1.305 × 3.667 × 7.62 = 36.465 MeV.

d𝐸𝐸 d𝑥𝑥 × 𝜌𝜌 × 𝑑𝑑 =

Như vậy, phổ năng lượng bức xạ vũ trụ để lại trên đầu dò NaI(Tl) sẽ có đỉnh nằm trong ∆𝐸𝐸 =

vùng 36 MeV.

1.2. Giới thiệu phần mềm mô phỏng GEANT4 và phần mềm CRY.

1.2.1. Phần mềm mô phỏng GEANT4.

GEANT4 (GEometry ANd Tracking) [17] là bộ công cụ được dùng để mô phỏng

tương tác các bức xạ với môi trường vật chất bằng phương pháp Monte Carlo. Phần

mềm GEANT4 được nghiên cứu và phát triển bởi trung tâm nghiên cứu hạt nhân châu

Âu CERN (European Organization for Nuclear Research).

11

GEANT4 được viết bằng ngôn ngữ C++, được xây dựng dựa trên phương pháp lập

trình hướng đối tượng, có thể chạy trên các hệ điều hành như Linux, Window.

GEANT4 là mã nguồn mở, cung cấp một tập hợp quá trình vật lý đa dạng để mô

phỏng, được nhiều chuyên gia phát triển, và có độ tin cậy cao nên chương trình này

được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành như vật lý hạt nhân, vật lý năng lượng cao,

vật lý máy gia tốc, khoa học không gian, y học hạt nhân, xạ trị,… GEANT4 cung cấp

cho những hình ảnh mô phỏng của các hệ đo, quan sát các quá trình tương tác của các

hạt với môi trường vật chất, tạo ra các hạt mới sau tương tác cho phép truy cập tất cả

thông tin trong mỗi tương tác, tổng hợp các thông tin và cho kết quả đầu ra ghi nhận

bởi detector. Chúng ta có thể sử dụng GEANT4, để thiết lập cấu trúc hình học, vật liệu,

các loại tương tác vật lý cho các loại hạt, loại hạt tới.

Để làm việc với GEANT4 người viết chương trình phải thiết lập vật liệu trong hệ

đo, các quá trình tương tác vật lý, loại hạt tương tác; nắm được cấu trúc của GEANT4,

các lớp (class), và hàm chính (main).

Trong một chương trình mô phỏng GEANT4, người dùng phải thiết lập ba tập tin

quan trọng định nghĩa về thiết lập detector (DetectorContruction.cc), định nghĩa về các

tương tác vật lý của bức xạ được sử dụng (PhysicsList.cc), và định nghĩa về nguồn phát

bức xạ (PrimaryGeneratorAction.cc). Bên cạnh đó người dùng có thể viết thêm các tập

tin EventAction.cc hay SteppingAction.cc để trích xuất dữ liệu mô phỏng. Và người

dùng cũng phải thiết lập các tập tin thư viện DetectorContruction.hh, PhysicsList.hh,

PrimaryGeneratorAction.hh hay EventAction.hh, SteppingAction.hh, để có thể sử dụng

các tài nguyên có sẵn được cung cấp bởi GEANT4. Như vậy, để hoàn tất một chương

trình GEANT4 người viết phải xây dựng các tập tin “.cc”, “.hh” và lưu lần lượt vào file

src (source), file include đã được quy định; và tập tin điều khiển chính sử dụng hàm

main.

1.2.1.1. Cấu trúc chương trình GEANT4

12

GEANT4 áp dụng kĩ thuật lập trình hướng đối tượng do đó chương trình sẽ được

chia nhỏ thành nhiều lớp. Trong mỗi lớp có các đối tượng riêng biệt được kết hợp với

nhau. Mọi thông tin được khai báo ở các lớp trong các đối tượng đều được chương

trình chính điều khiển và thực thi mô phỏng vừa thiết lập, sau đó sẽ xuất ra thông tin

cần quan tâm.

Cấu trúc cơ bản của một chương trình GEANT4 có ba lớp [10]: lớp GEANT4 có

sẵn trong phần mềm gồm các đối tượng như hình học, vật liệu, các loại hạt, quá trình

vật lý và các điều kiện ban đầu; lớp chương trình người dùng xây dựng các đối tượng

theo mô hình mô phỏng cần quan tâm; lớp mô phỏng là lớp GEANT4 đã biên dịch mã

nguồn, khởi tạo sự kiện, xuất dữ liệu ra giao diện người dùng.

Khởi tạo sự kiện Giao diện người dùng (Visualization) Lớp mô phỏng

Danh sách vật lý (Physics list) Điều kiện ban đầu (Initial condition) Cấu trúc “detector”

Lớp chương trình người dùng

Vật liệu (Materials) Hình học (Geometry) Loại hạt (Particles) Lớp GEANT4 Quá trình vật lý (Physics processes Thiết lập điều kiện (condition setup

Hình 1.4. Cấu trúc chương trình GEANT4

1.2.1.2. Các lớp khởi tạo và thực thi.

13

a) Cấu trúc hình học – DetectorConstruction:

Mô tả cấu trúc hình học gồm vật liệu và dạng hình học của detector gồm ba thành phần

chính:

- SolidVolume: xây dựng các khối hình đơn giản cấu thành nên detector như hình

hộp, hình trụ, hình cầu.

- LogicalVolume: khai báo vật liệu cho vật thể đã mô tả ở SolidVolume và các thuộc

tính như màu sắc, độ đậm nhạt…,

- PhysicalVolume: mô tả vị trí của vật thể trong không gian.

b) Quá trình vật lý – PhysicsList: các loại hạt và tương tác với môi trường

Khai báo về các loại hạt sẽ tham gia trong mô phỏng cùng với tương tác của chúng với

môi trường vật chất lớp này gồm ba thành phần:

- ConstructionParticle: định nghĩa các hạt, bức xạ cần quan tâm. Chúng ta cần lưu ý

rằng các bức xạ thứ cấp cũng phải được khai báo. Trong GEANT4 người ta chia

thành ba nhóm: hadrons (neutron, proton), leptons (electron/positron, muon,

neutrino), bosons (gamma).

- ConstructProcess: khai báo các quá trình tương tác

+ Khai báo vùng năng lượng của các hạt đã định nghĩa. Trong GEANT4 có ba

nhóm: nhóm tiêu chuẩn (Standard) có năng lượng trong khoảng: 250 eV – 100

TeV; nhóm năng lượng thấp (Low Energy) bao gồm Livermore có năng lượng

từ 250 eV – 100 GeV, Penelope thì từ 250 eV – 1 GeV; nhóm năng lượng rất

thấp (Very Low Energy) có năng lượng trong khoảng eV – 100 MeV.

+ Khai báo các quá trình tương tác vật lý của các hạt trên trong hàm này. Có hai

thành phần:

 AddTransportation(): khai báo các quá trình truyền qua của hạt

 ConstructEM(): các quá trình tương tác vật lý giữa bức xạ với môi

trường vật chất như hiệu ứng quang điện, tán xạ Compton, tán xạ đàn

hồi, tán xạ không đàn hồi, tạo – huỷ cặp.

14

- SetCuts(): thiết lập giá trị ngưỡng (độ dài vi phân của các quá trình tương tác của

hạt trong môi trường vật chất) cho tất cả các hạt. Giá trị ngưỡng này là giá trị năng

lượng tối thiểu mà hạt phải có để vượt qua một lát cắt vật chất. Nếu hạt có giá trị

năng lượng bé hơn giá trị ngưỡng thì sẽ bị hấp thụ trong lát cắt đó. Qua nhiều phép

thử, các nhà nghiên cứu đã đưa ra độ dài vi phân thích hợp nhất cho nhiều loại hạt

là 1 mm.

c) Điều kiện ban đầu của nguồn – PrimaryGeneratorAction

Khai báo những điều kiện ban đầu của nguồn phát như loại hạt, hướng bắn, vị trí bắn,

năng lượng phát ra, nguồn đơn năng hay đa năng, nguồn phát đẳng hướng hay theo góc

khối.

- ParticleGun: hàm báo các loại hạt, bức xạ của nguồn như: electron, positron,

proton, neutron, muon, pion, kaon, gamma,…

- SetParticleMomentumDirection: hàm chỉ định hướng bắn

- SetParticlePosition: hàm chỉ định vị trí bắn

- SetParticleEnergy: hàm chỉ định năng lượng nguồn phát

d) Các lớp tuỳ chọn: EventAction, SteppingAction, RunAction

Với mục đích thu được năng lượng của bức xạ vũ trụ để lại trong đầu dò và mô hình

hình học, ta sẽ sử dụng các lớp sau đây để truy xuất dữ liệu cần quan tâm:

- SteppingAction: thiết lập thông tin cần xuất ra.

- EventAction: xuất các thông tin đã được đề cập ở SteppingAction.

1.2.2. Phần mềm CRY.

1.2.2.1. Sơ lược về CRY.

Thư viện phần mềm CRY (Cosmic-ray Shower Library) [3], là một chương trình

phần mềm tạo ra phân bố chùm bức xạ vũ trụ ở một trong ba độ cao là: mực nước biển,

2100 m, và 11300 m. Các bức xạ vũ trụ tạo ra bao gồm muon, neutron, proton,

electron, gamma và pion. Năng lượng của bức xạ vũ trụ sơ cấp chủ yếu là proton

(trước khi vào bầu khí quyển) có năng lượng tới từ 1 GeV – 100 TeV. Năng lượng của

15

bức xạ vũ trụ thứ cấp ở các vị trí này có dãy rộng năng lượng từ 1 MeV – 100 TeV.

Chi tiết về tạo ra bức xạ vũ trụ sơ cấp và thứ cấp được trình bày trong tài liệu [8].

Phần mềm CRY tạo ra bức xạ vũ trụ cung cấp vị trí, hướng bắn, năng lượng tới của

mỗi hạt tới. CRY có thể chạy như một chương trình độc lập, hoặc kết hợp chạy trực

tiếp với GEANT4, MCNP, MCNPX. Thư viện phần mềm có thể được tải về từ trang

web http://nuclear.llnl.gov/simulation. [16]

1.2.2.2. Tạo nguồn phát bức xạ vũ trụ từ CRY.

Trong luận văn này, chúng tôi thiết lập tạo nguồn bức xạ vũ trụ thứ cấp bao gồm

muon, electron, neutron, gamma, proton ở vị trí mực nước biển (0 m). Chúng tôi thiết

lập các thông số cho bức xạ vũ trụ như: loại hạt, số lượng, độ cao, vùng diện tích hạt.

- Thiết lập các loại hạt vũ trụ thứ cấp:

returnMuons n

returnElectrons n

returnGammas n

returnProtons n

returnNeutrons n

returnPions n

Với n = 1 theo mặc định cho tất cả các hạt vũ trụ được tạo ra.

- Thiết lập độ cao (m)

Altitude n

Với n = 0 là giá trị tương ứng với độ cao tại mực nước biển, n = 2100 và 11300 tương

ứng độ cao 2100 m, 11300 m.

- Thiết lập số lượng của hạt vũ trụ.

nParticlesMin n

nParticlesMax n

Với n là số hạt do ta kiểm soát.

- Thiết lập diện tích quan tâm.

16

subboxLength n

Các hạt được tạo ra bên trong của một bề mặt phẳng vuông có chiều dài là n (mét). Với

n có thể là 1, 3, 10, 30, 100, 300 mét.

- Thiết lập dữ liệu đầu vào.

Dữ liệu đầu vào gồm danh sách các loại hạt, năng lượng (MeV), vị trí (mét), hướng

bắn, thời gian (giây) được khai báo trong CRYParticle.h

Bảng dữ liệu đầu vào file./data được thiết lập đưa vào trong mô phỏng theo đường dẫn

đến thư mục chứa nó, để khai báo vị trí đường dẫn bằng cách thiết lập hàm sau:

CRYSetup* setup=new CRYSetup(setupString, “./data”);

CRYGenerator gen(setup);

17

CHƯƠNG 2: THIẾT LẬP MÔ HÌNH HỆ ĐO TRONG GEANT4

2.1. Bố trí mô hình mô phỏng hệ đo theo thực nghiệm.

Thí nghiệm đo đáp ứng của bức xạ vũ trụ trên hệ đo NaI(Tl) 7.62 cm x 7.62 cm đã

được thực hiện tại Bộ môn Vật lý hạt nhân trường Đại học Khoa học Tự Nhiên TP Hồ

Chí Minh. Hình hệ đo được trình bày như hình 2.1. Trong thí nghiệm này, đầu dò

NaI(Tl) được đặt trong buồng chì. Hai đầu dò nhấp nháy plastic 80 cm x 40 cm x 3 cm,

đặt song song với nhau và phía trên đầu dò NaI(Tl), được sử dụng trong việc “đánh

dấu” bức xạ vũ trụ. Kết quả phổ ghi nhận trên đầu dò NaI(Tl) được trình bày chi tiết

trong phụ lục 1.

Để đánh giá kết quả thực nghiệm [14], trong luận văn này chúng tôi thực hiện mô

phỏng dựa theo đúng các thông số của thực nghiệm. Mô hình mô phỏng được thiết lập

tương tự như thực nghiệm và được trình bày như hình 2.2. Hệ mô phỏng gồm hai đầu

dò nhấp nháy plastic có dạng hình hộp chữ nhật kích thước 80 cm x 40 cm x 3 cm đặt

song song phía trên đầu dò NaI(Tl) hình trụ kích thước 7.62 cm x 7.62 cm. Khoảng

cách giữa hai đầu dò plastic 20 cm, và plastic bên dưới (thứ hai) cách đầu dò NaI(Tl)

15 cm. Đầu dò NaI(Tl) được bọc một lớp chì dày 1 cm. Mô hình mô phỏng được xây

dựng dựa trên phần mềm GEANT4. Trong mô hình mô phỏng GEANT4, chúng tôi

tiến hành xây dựng những nội dung như sau: xây dựng hình học cho các đầu dò (đầu

dò plastic và đầu dò NaI(Tl)), xây dựng vật lý tương tác cho các hạt. Đối với việc xây

dựng chùm hạt bức xạ vũ trụ (muon, electron, proton, neutron, gamma) tới detector,

chúng tôi dựa vào phần mềm CRY. Chi tiết về việc xây dựng mô hình mô phỏng như

xây dựng hình học, khai báo vật lý tương tác và phần mềm CRY sẽ được trình bày tại

mục 2.2.

18

Hình 2.1. Hệ đo thực nghiệm đáp ứng của bức xạ vũ trụ lên đầu dò NaI(Tl), tại BM.

VLHN, trường ĐH. KHTN, TP Hồ Chí Minh.

Hình 2.2 Mô hình mô phỏng hệ đo theo thực nghiệm hình 2.1

19

2.2. Thiết lập mô hình hệ đo trong GEANT4.

2.2.1. Thiết kế hình học hệ đo (DetectorConstruction).

Dựa vào chi tiết về các thành phần vật liệu, thông số kích thước của đầu dò plastic

và đầu dò NaI(Tl) được trình bày ở phụ lục 2, chúng tôi thiết lập hình học hệ đo trong

file DetectorContruction.cc.

Vật liệu của hệ đo được định nghĩa theo thành phần nguyên tố hóa học, hợp chất.

Các vật liệu được khai báo gồm:

- Đầu dò plastic với thành phần chính là vinyltoluen (C10H11) có 91.5% cacbon, 8.5% hydrogen với mật độ là 1.032 g/cm3. Hai đầu dò plastic có dạng hình hộp chữ

nhật kích thước 80 cm (dài) x 40 cm (rộng) x 3 cm (dày).

- Đầu dò NaI(Tl) có 99.6% NaI, 0.04% Thalium (Tl) với mật độ 3.67 g/cm3 với lớp

ngoài bao bọc bởi nhôm oxit, silic, silic oxit và ống nhân quang điện PMT được thay

thế tương đương lớp nhôm với bề dày 3 cm. Chi tiết về các thông số khai báo kích

thước của đầu dò NaI(Tl):

NaI(Tl) (ρ = 3.67 g/cm3) dạng trụ, đường kính ngoài 7.62 cm, bề dày 7.62 cm. Si (ρ = 2.329 g/cm3) dạng trụ, đường kính ngoài 8 cm, bề dày 0.11 cm. SiO2 (ρ = 2.648 g/cm3) dạng trụ, đường kính ngoài 8 cm, bề dày 0.3 cm.

Al (PMT) dạng trụ, đường kính ngoài 8.62 cm, bề dày 3.0 cm.

20

Hình 2.3. Thông số về kích thước của các thành phần trong đầu dò NaI(Tl)

Vị trí tâm của đầu dò NaI(Tl) được đặt ở gốc toạ độ (0,0,0) trong hệ trục tọa độ,

như trình bày trong hình 2.2. Đầu dò NaI(Tl) với các thông số kích thước của các thành

phần như NaI(Tl), Al, Si được trình bày chi tiết trong hình 2.3.

- Buồng chì bao bên ngoài đầu dò NaI(Tl) với mật độ 11.34 g/cm3. Buồng chì có

dạng trụ rỗng, gồm thân và nắp buồng chì có đường kính trong 8.35 cm, đường kính

ngoài 16.5 cm và cao 15.5 cm. Nắp buồng chì là trụ đặc cao 2 cm, đường kính ngoài

bằng đường kính ngoài của thân buồng chì. Tâm của thân chì, nắp chì cách tâm NaI lần

lượt là 0.64 cm và 9.39 cm.

- Không khí xung quanh chứa 80% là nitrogen và 20% oxygen với mật độ là 1.29

mg/cm3.

Hình 2.4 trình bày kết quả hình học của hệ đo trong mô phỏng GEANT4 và mặt cắt

của đầu dò NaI(Tl) với tinh thể NaI, ống nhân quang điện – Al, chì gồm thân chì và

nắp chì và hai tấm plastic đặt song song phía trên đầu dò NaI(Tl). Các thông số vị trí,

kích thước, vật liệu được thiết kế đúng theo các thông số thực nghiệm.

21

Hình 2.4. Hệ đo được xây dựng trong mô phỏng GEANT4 và hệ đo tại Bộ Môn Vật lý

hạt nhân – trường Đại học Khoa học tự nhiên – TPHCM.

2.2.2. Khai báo tương tác vật lý (PhysicsList).

Trong chương trình mô phỏng này, chúng tôi sử dụng các hiệu ứng đặc trưng của

muon, electron, gamma, neutron, proton, positron. Bảng 2.1 trình bày các khai báo

tương tác vật lý cho từng loại hạt. [11]

Bảng 2.1. Khai báo tương tác vật lý của các hạt tới

Loại hạt tới Loại tương tác và hàm khai báo trong GEANT4

+ Ion hoá (G4MuIonisation.hh). Muon

+ Bức xạ hãm (G4MuBremsstrahlung).

+ Tán xạ nhiều lần (G4MuMultipleScattering).

+ Tạo cặp electron, positron (G4MuPairProduction).

+ Ion hoá (G4eIonisation) Electron

+ Bức xạ hãm (G4eBremsstrahlung)

+ Huỷ positron phát hai gamma

(G4eplusAnnihilation).

+ Tán xạ nhiều lần (G4eMultipleScattering)

+ Ion hoá (G4MuIonisation.hh). Positron

+ Bức xạ hãm (G4MuBremsstrahlung).

+ Tán xạ nhiều lần (G4MuMultipleScattering).

+ Huỷ cặp (G4eplusAnnihilation).

+ Tán xạ đàn hồi (G4LElastic) Proton

+ Tán xạ không đàn hồi (G4LENeutronInelastic)

+ Hiệu ứng quang điện (G4PhotoElectricEffect) Gamma

+ Tán xạ Compton (G4ComptonScattering)

+ Tán xạ Rayleigh (G4RayleighScattering)

22

+ Tạo cặp (G4GammaConversion)

+ Tán xạ đàn hồi (G4LElastic) Neutron

+ Tán xạ không đàn hồi (G4LENeutronInelastic)

+ Quá trình bắt (G4LCapture)

+ Phản ứng hạt nhân (G4LFission)

Các hiệu ứng đặc trưng của từng loại bức xạ được khai báo thông qua việc gọi hàm:

ConstructEM() từ ConstructProcess() trong GEANT4.

Vì một số loại các hạt như neutron và proton được tạo ra trong CRY có phân bố

năng lượng rất rộng từ 0 lên đến vài TeV nên phải sử dụng mô hình năng lượng trong

quá trình tương tác thông qua lớp G4ProcessManager. Ngoài ra, sự phân rã của muon

trong quá trình tương tác cũng được khảo sát thông qua hàm ConstructDecay().

2.2.3. Tạo nguồn bức xạ vũ trụ từ CRY (PrimaryGeneratorAction)

Để tạo nguồn bức xạ vũ trụ từ CRY ta tiến hành thiết lập các thông số trong tập tin

setup.file thể hiện ở code 1. Nguồn bức xạ vũ trụ được tạo ra từ phần mềm CRY được

Code 1 //setup.file

returnNeutrons 1

date 26-01-2016

returnProtons 1

latitude 90.0

returnPions 1

altitude 0

returnKaons 0

subboxLength 1

returnMuons 1

/CRY/update

returnElectrons 1

khai báo trong tập tin PrimaryGeneratorAction của GEANT4.

returnGammas 1

Bức xạ vũ trụ được tạo ra bao gồm neutron, proton, gamma, muon, electron tuân theo phân bố năng lượng và phân bố góc, tập trung trên một bề mặt có diện tích 1 m2 ở

mực nước biển. Tất cả các thông tin như loại hạt, năng lượng (MeV), vị trí (m), hướng

bắn sẽ được truyền vào GEANT4 từ CRY thông qua lớp particleGun. Trong đó, vị trí (x, y) của hạt tới sẽ tạo ra một bề mặt có diện tích 1 m2 (1 m x 1 m) để đảm bảo rằng bức xạ vũ trụ tạo ra phủ hết tấm plastic kích thước 0.8 m (0.8 m x 0.8 m), độ cao z là

23

0.45 m tính từ gốc toạ độ O – tâm của tinh thể NaI cách plastic trên cùng vài milimet

để chắc chắn rằng bức xạ vũ trụ sẽ đến được plastic.

Với mục đích đánh giá sự đóng góp của từng loại hạt trong bức xạ vũ trụ trong

tương tác với đầu dò NaI(Tl), chúng tôi trích xuất thông tin bức xạ vũ trụ CRY được

tạo ra trước khi truyền vào mô phỏng GEANT4. Hình 2.5 trình bày phân bố thông

lượng theo năng lượng của từng loại hạt vũ trụ bao gồm muon (màu hồng), neutron

(màu xanh lá cây), gamma (màu xanh da trời), electron (màu tím), proton (màu xanh

dương đậm), được tạo ra từ phần mềm CRY tại vị trí mực nước biển. Từ hình 2.5, ta

nhận thấy phân bố thông lượng của các hạt vũ trụ có giải phổ rất rộng từ năng lượng

thấp keV đến hơn 500 GeV. Đối với muon (màu hồng), phân bố thông lượng theo năng

lượng ở vùng năng lượng cao (từ vài trăm MeV trở đi) chiếm đa số với thông lượng

muon cực đại vào khoảng 400 MeV.

Sau đó, chúng tôi tiến hành đưa những thông tin vừa thiết lập trên vào mô phỏng,

trước khi chạy lệnh runbeamOn – số sự kiện bằng hai cách sau: gọi lệnh FileCmd với

cú pháp /CRY/file được định nghĩa và quản lý trong lớp PrimaryGeneratorMessenger

hoặc có thể truyền lệnh trực tiếp vào cửa sổ terminal khai báo thông tin các loại hạt, vị

trí, năng lượng, hướng bắn cho biết trong tập tin setup.file và lệnh /CRY/update việc

đưa thông tin chùm hạt vũ trụ cần phải được chạy trước khi chạy lệnh runbeamOn theo

cú pháp runbeamOn – số sự kiện. Trong bài luận này chúng tôi chạy 70 triệu sự kiện

với lệnh runbeamOn 70 triệu.

24

Hình 2.5. Phân bố thông lượng theo năng lượng của bức xạ vũ trụ tới được tạo từ

CRY.

Sau khi kết thúc quá trình mô phỏng, kết quả mô phỏng sẽ được lưu lại theo đường

dẫn trong EventAction ở mục 2.3.4. Với những thông tin đã thiết lập thì file kết quả sẽ

chứa các thông tin sau: loại hạt (0 – neutron, 1 - proton, 4 – muon, 5 – electron, 6 -

gamma), điện tích, vị trí (x,y,z), hướng tới (u,v,w), năng lượng tới (MeV), năng lượng

để lại trên hai đầu dò plastic và trên đầu dò NaI(Tl). Thông tin về kết quả mô phỏng

được trình bày chi tiết trong bảng 2.2.

Bảng 2.2 Một số kết quả dữ liệu được xuất ra sau khi mô phỏng

Dữ liệu tạo bức xạ vũ trụ từ CRY Kết quả

11.252

0.18

-0.12

0

-0.27

0.24

-0.92

0

0

10.35

Lo ại hạt Năng lượng để lại trên hai plastic và đầu dò NaI(Tl) Plastic1 Plastic 2 NaI(Tl) Vị trí (x,y,z) (m) z y x Hướng tới (u,v,w) (m) w v u Năng lượng tới (MeV)

Ga mm a

Đ iệ n tí ch 0

1

441.947

-0.26

0.20

0

0.04

-0.29

-0.83

7.71

6.09

24.31

Mu on

1

5721.66

-0.31

-0.1

0

0.49

0.22

-0.83

6.84

14.36

48.93

Mu on

-1

33670.1

-0.01

0.10

0

0.02

-0.06

-0.99

5.78

5.58

0.45

Mu on

25

2.2.4. Trích xuất dữ liệu mô phỏng

Trong Geant4 để xuất dữ liệu mô phỏng người sử dụng phải khai báo các hàm

nhập, hàm xuất dữ liệu bằng cách xây dựng hai tập tin là SteppingAction – thiết lập

thông tin cần ghi nhận và EventAction – xuất các thông tin ghi nhận ở SteppingAction.

• SteppingAction – thiết lập thông tin cần ghi nhận

Thông tin cần ghi nhận ở đây là năng lượng bức xạ để lại trên đầu dò NaI(Tl) và đầu

dò nhấp nháy plastic. Để ghi nhận thông tin trên ta dùng hàm

GetTotalEnergyDeposit(). Năng lượng để lại của từng sự kiện từ khi bắt đầu đi vào đầu

dò cho đến khi ra khỏi sẽ được lưu trữ. Để lấy đầu dò từ tập tin DetectorContruction

vào trong tập tin này ta dùng hàm GetVolume().

• EventAction – xuất các thông tin cần ghi nhận.

Công việc cuối cùng của mô phỏng là trích xuất các thông tin cần thiết ra tập tin dữ

liệu để xử lý bằng nhiều phần mềm chuyên dụng như ROOT [18], Excel, Origin người

sử dụng cần phải thiết lập đường dẫn để lưu file thông tin mô phỏng trên.

26

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ MÔ PHỎNG VÀ SO SÁNH VỚI THỰC NGHIỆM

3.1. Kết quả mô phỏng

Trong chương này, chúng tôi thảo luận các kết quả đạt được sau khi mô phỏng

GEANT4 từ mô hình đã xây dựng ở chương 2. Chúng tôi tiến hành phân tích, đánh giá

phổ mô phỏng năng lượng để lại của bức xạ vũ trụ trên hai đầu dò plastic (mục 3.1.1)

và trên đầu dò NaI(Tl) trong vùng năng lượng từ (0.2 – 70) MeV (mục 3.1.2). Các hạt

bức xạ vũ trụ tác động lên các đầu dò được đánh giá bao gồm muon, neutron, proton,

electron, gamma. Từ kết quả mô phỏng, chúng tôi thực hiện so sánh với kết quả thực

nghiệm để từ đó đánh giá đáp ứng của bức xạ vũ trụ lên đầu dò NaI(Tl) (mục 3.2).

3.1.1 Phổ mô phỏng năng lượng của bức xạ vũ trụ trên đầu dò nhấp nháy

plastic.

27

Hình 3.1 Phổ năng lượng của bức xạ vũ trụ để lại trên plastic thứ nhất kích thước

80 cm x 40 cm x 3 cm.

Hình 3.2. Phổ năng lượng của bức xạ vũ trụ để lại trên plastic thứ hai kích thước

80 cm x 40 cm x 3 cm.

Các đầu dò nhấp nháy plastic kích thước lớn được dùng để đánh dấu bức xạ vũ trụ.

Hình 3.1 và hình 3.2 là kết quả mô phỏng phổ năng lượng để lại của bức xạ vũ trụ trên

hai đầu dò nhấp nháy plastic. Kết quả phổ năng lượng bức xạ vũ trụ để lại trên đầu dò

plastic là phổ liên tục, có đỉnh năng lượng ở vùng 6 MeV. Dựa vào phổ ta nhận thấy

bức xạ vũ trụ đi qua vật liệu nhấp nháy dày 3 cm có đỉnh năng lượng ở vùng năng

lượng 6 MeV. Đỉnh này có thể được giải thích như sau: khi bức xạ vũ trụ có hướng thẳng đứng đi qua vật liệu nhấp nháy plastic dày 3 cm với mật độ khối ρ = 1 g/cm3.

Đỉnh 6 MeV này hoàn toàn phù hợp với các số liệu thực nghiệm cho bức xạ vũ trụ đi

qua vật liệu nhấp nháy plastic này. Đối với muon năng lượng lớn, độ mất mát năng tuân theo quy luật dE/dx ~ 2 MeV/g/cm3 [5]. Do đó, lượng trên vật liệu với ρ = 1 g/cm3

đối với plastic với bề dày 3 cm (mật độ khối ~ 1 g/cm3), năng lượng để lại được tính

28

khoảng 6 MeV. Như vậy, kết quả mô phỏng trên hình 3.1 và 3.2 cho các đầu dò plastic

với đỉnh năng lượng 6 MeV cho kết quả như được tính toán ở trên.

Dựa vào phổ năng lượng để lại của bức xạ vũ trụ trên đầu dò nhấp nháy plastic, ta

có thể biết quy luật của bức xạ vũ trụ tác động lên đầu dò nhấp nháy, từ đó việc đánh

dấu bức xạ vũ trụ bằng đầu dò plastic có thể dựa vào chọn vùng năng lượng, tức là

thiết lập ngưỡng năng lượng khoảng 4.5 MeV trở lên. Điều này rất quan trọng trong

thực nghiệm, vì khi sử dụng đầu dò nhấp nháy plastic, gamma môi trường dễ dàng

được ghi nhận, gây nên nhiễu cho phổ năng lượng. Do đó để ghi nhận (đánh dấu) bức

xạ vũ trụ, ta có thể dựa vào vùng năng lượng cụ thể, với năng lượng 4.5 MeV trở lên,

gamma do môi trường xung quanh sẽ được loại bỏ do vùng năng lượng này chủ yếu do

bức xạ vũ trụ.

3.1.2. Phổ mô phỏng năng lượng của bức xạ vũ trụ trên đầu dò NaI(Tl)

Hình 3.3 là kết quả mô phỏng phổ năng lượng để lại của bức xạ vũ trụ ghi nhận bởi

đầu dò NaI(Tl) trong vùng năng lượng khảo sát từ 0.2 MeV đến 70 MeV. Ở đây, hình

3.3 được được vẽ với điều kiện ngưỡng trên hai đầu dò plastic là 4.5 MeV. Đường màu

xanh dương là phổ năng lượng tổng của bức xạ vũ trụ (muon, gamma, neutron,

electron, proton) ghi nhận bởi NaI(Tl). Phổ tổng thể hiện dạng phổ liên tục và có đỉnh

năng lượng 0.511 MeV (ở vùng năng lượng thấp) và đỉnh năng lượng ~ 40 MeV (ở

vùng năng lượng cao).

Đối với từng loại bức xạ vũ trụ, hình 3.3 cho thấy sự đóng góp của muon (cam),

electron (hồng), gamma (xanh lá cây), neutron (xanh cyan), proton (vàng). Kết quả cho

thấy, thành phần bức xạ vũ trụ muon đóng góp (màu cam) đóng góp vào phổ tổng là

chủ yếu. Ở vùng năng lượng thấp (nhỏ hơn 3 MeV), có sự đóng góp của thành phần

electron cũng như các thành phần khác. Các thành phần bức xạ vũ trụ như proton,

neutron, gamma chiếm một phần nhỏ.

29

Đối với muon, dạng phổ thể hiện hầu như dạng phổ tổng. Đỉnh 0.511 MeV có thể

giải thích là do bức xạ vũ trụ tương tác với các vật liệu xung quanh (như buồng chì) tạo

ra bức xạ hãm, bức xạ hãm tương tác trong NaI(Tl) theo cơ chế tạo cặp và đỉnh 0.511

MeV được hình thành. Đối với đỉnh ~ 40 MeV được giải thích như sau: với muon năng lượng lớn, độ mất mát năng lượng trên vật liệu với ρ = 3.667 g/cm3 tuân theo quy luật dE/dx ~ 1.305 MeV/g/cm3 [5]. Do vậy, đối với tinh thể NaI(Tl) với bề dày 7.62 cm (mật độ khối ~ 3.667 g/cm3), năng lượng để lại ~ 37 MeV. Như vậy, kết quả mô phỏng

trên hình 3.3 cho đầu dò NaI(Tl) với vùng đỉnh năng lượng (36 – 40) MeV, kết quả

tính toán nằm trong vùng năng lượng của mô phỏng.

30

Hình 3.3. Phổ mô phỏng năng lượng của bức xạ vũ trụ trên đầu dò NaI(Tl) trong vùng năng lượng (0.2 – 70) MeV

3.2. So sánh phổ thực nghiệm và mô phỏng.

Trong mục này, chúng tôi thực hiện so sánh phổ mô phỏng (phổ tổng) như trình bày

trên mục 3.1, so với kết quả đo thực nghiệm [14]. Chúng tôi xét cho hai vùng năng

lượng, vùng năng lượng thấp (0.2 – 3) MeV và vùng năng lượng cao (3 – 70) MeV.

3.2.1. Phổ ở vùng năng lượng thấp (0.2 – 3) MeV.

Hình 3.4. Phổ năng lượng so sánh giữa thực nghiệm và mô phỏng trong vùng năng lượng (0.2 – 3) MeV.

31

Hình 3.4 trình bày kết quả so sánh giữa phổ mô phỏng (màu xanh) và phổ thực

nghiệm (màu đỏ) [14] của bức xạ vũ trụ ghi nhận bởi đầu dò NaI(Tl) trong vùng năng

lượng thấp (0.2 – 3) MeV. Kết quả cho thấy, phổ mô phỏng có sự phù hợp tốt so với

thực nghiệm.

Với kết quả từ mô phỏng cũng như đo được trong thực nghiệm, đối với hệ đo

gamma sử dụng đầu dò nhấp nháy NaI(Tl) được đặt trong buồng chì, thì bức xạ vũ trụ

tác động lên đầu dò NaI(Tl) có dạng phổ liên tục và có đỉnh năng lượng 0.511 MeV.

Ở vùng năng lượng thấp (nhỏ hơn 3 MeV), mô hình mô phỏng (từ việc xây dựng

các đầu dò, vật lý tương tác, cũng như nguồn tạo bức xạ vũ trụ tới từ CRY) trong luận

văn này cho kết quả tốt; cũng dựa vào mô phỏng ta có thể phân tích các thành phần

đóng góp của từng loại hạt, mà thực nghiệm không thể đo đạt được.

3.2.2. Phổ ở vùng năng lượng cao (3 – 70) MeV.

32

Hình 3.5. Phổ năng lượng so sánh giữa thực nghiệm và mô phỏng trong vùng năng

lượng (3 – 70) MeV.

Hình 3.5 trình bày kết quả so sánh giữa phổ năng lượng mô phỏng (màu xanh) và

phổ năng lượng thực nghiệm (màu đỏ) của bức xạ vũ trụ trên đầu dò NaI(Tl) trong

vùng năng lượng từ (3 – 70) MeV. Kết quả cho thấy, phổ mô phỏng có sự phù hợp tốt

so với thực nghiệm, đều là phổ có dạng liên tục, có đỉnh năng lượng nằm ở vùng (36 –

40) MeV.

Với kết quả từ mô phỏng cũng như đo được trong thực nghiệm, đối với hệ đo

gamma sử dụng đầu dò nhấp nháy NaI(Tl) được đặt trong buồng chì, thì bức xạ vũ trụ

tác động lên đầu dò NaI(Tl) có dạng phổ liên tục và có đỉnh năng lượng ở vùng (36 –

40) MeV.

Ở vùng năng lượng cao (lớn hơn 3 MeV), mô hình mô phỏng (từ việc xây dựng các

đầu dò, vật lý tương tác, cũng như nguồn tạo bức xạ vũ trụ tới từ CRY) trong luận văn

33

này cho kết quả tốt; cũng dựa vào mô phỏng ta có thể phân tích các thành phần đóng

góp của từng loại hạt, mà thực nghiệm không thể đo đạt được.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

Kết luận:

Trong luận văn này, chúng tôi đã thực hiện mô phỏng nghiên cứu đáp ứng bức xạ vũ

trụ lên hệ đo NaI(Tl) model 802 của hãng Canberra dựa trên nền tảng GEANT4 để xây

dựng hệ đo, tương tác vật lý, kết hợp sử dụng phần mềm CRY để tạo nguồn bức xạ vũ

trụ tới hệ đo. Từ đó, đánh giá lại sự đúng đắn của quá trình thực nghiệm. Cụ thể các kết

quả đạt được như sau:

34

1. Xây dựng chi tiết hình học hệ đo trên code GEANT4 gồm: đầu dò nhấp nháy

plastic, đầu dò NaI(Tl), buồng chì, bố trí thí nghiệm mô phỏng đúng với thực

nghiệm.

2. Khai báo được các quá trình tương tác vật lý của nguồn vũ trụ với vật chất trong

hệ đo trong GEANT4.

3. Tạo nguồn bức xạ vũ trụ tới (bao gồm neutron, proton, electron, muon, gamma)

với các thông tin năng lượng tới, vị trí, hướng bắn, điện tích từ phần mềm CRY.

4. Thực hiện mô phỏng ghi nhận đáp ứng phổ bức xạ vũ trụ trên hai đầu dò nhấp

nháy plastic và đầu dò NaI(Tl). Kết quả cho thấy, phổ năng lượng được hấp thụ

khi bức xạ vũ trụ đi qua đầu dò nhấp nháy plastic có đỉnh nằm ở vùng 6 MeV.

Đối với đầu dò NaI(Tl), chúng tôi ghi nhận được giải năng lượng từ 0.2 MeV

đến 70 MeV. Ở vùng năng lượng thấp (0.2 – 3 MeV) phổ năng lượng xuất hiện

đỉnh 0.511 MeV do bức xạ hãm thứ cấp gây ra khi bức xạ vũ trụ tương tác với

vật liệu che chắn xung quanh (buồng chì), ở vùng năng lượng cao (3 – 70 ) MeV

có đỉnh phổ khoảng 40 MeV do cơ chế tương tác trực tiếp của bức xạ vũ trụ với

tinh thể NaI(Tl) bề dày 7.62 cm. Còn nền phổ liên tục được biết do các bức xạ

thứ cấp sinh ra từ bức xạ vũ trụ tới tương tác với buồng chì và NaI(Tl).

5. So sánh kết quả mô phỏng và thực nghiệm thấy rằng dạng phổ phù hợp tốt.

Kiến nghị:

Trong luận văn đã xây dựng hệ đo trong mô phỏng so sánh kết quả với thực nghiệm

cho kết quả tốt. Tuy nhiên, cần phải xét đến yếu tố thời gian tương quan giữa ghi nhận

bởi nhấp nháy plastic và NaI(Tl) để tính toán đến thời gian phân rã của muon trong

việc mô phỏng.

Việc mô phỏng cần xét đến các yếu tố gần hơn với thực tế hơn như vị trí tương đối của

hệ đo trong phòng thí nghiệm so với tường, bao bê tông (nếu có).

35

Có thể tiếp tục nghiên cứu để loại bỏ bức xạ vũ trụ trên hệ đo NaI(Tl), hoặc các thành

phần không cần thiết của bức xạ vũ trụ.

36

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

Tiếng Việt:

[1] Phạm Quốc Hùng (2007), Vật lý hạt nhân và ứng dụng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội

Tiếng Anh:

[2] T.E Coan, J.Ye (2003), Muon Physics, v051110.0

[3] C.Hagmann, D. Lange, J.Verbeke, D. Wright, “Cosmic-ray shower generator (CRY) for Monte Carlo transport codes”, 2007 IEEE Nuclear Science Symposium Conference Record 2, pp.1143- 1146.

[4] P.K.F Greider (2001), Cosmic Rays at Earth, Elsevier, Amsterdam

[5] D.E. Groom, N.V. Mokhov, S. Striganov (2001), “Muon stopping power 39 and range tables 10 MeV – 100 TeV”, Atomic Data and Nuclear Data Tables 76 (2).

[6] W.R. Leo (1994), Techniques for Nuclear and Particle Physics Experiments, Springer-Verlag Berlin Heidelberg NewYork, pp.24-30

[7] R.A. Mewaldt (1996), Cosmic Rays, Macmillan Encyclopedia of Physics

[8] “Monte Carlo Simulation of Proton-induced Cosmic-ray Cascades in the Atmosphere”, Lawrence Livermore National Laboratory, UCRL-TR (2007).

[9] MIT Department of Physics (2010), The Speed and Decay of Cosmic-Ray Muons: Experiment in Relativistic Kinematics – The Universal Speed Limit and Time Dilation.

[10] Geant4 User's Guide for Application Developers by Geant4 Collaboration Version: geant4 9.6.0 Publication date 30 November 2012

[11] Physics Reference Manual, Version: geant4 9.6.0 (30th November, 2012)

[12] R.A. Schumacher (2010), Cosmic Ray Muons, v3.1, 33.340 Modern Physics Laboratory, Carnegie Mellon University.

[13] E. Tanaka, S. Itoh, T. Hiramoto, T.A. Jinuma (1965), “Cosmic ray contribution to the background of NaI Scintillation spectrometers”, Japanese Journal of Applied Physics 4 (10).

[14] Vo Hong Hai, Nguyen Quoc Hung, Ho Lai Tuan, Masaharu Nomachi và Tran Kim Tuyet (2015) “Detection Response to Cosmic Rays of The Background Spectrum

37

For NaI(Tl) Detector of 3 inch x 3 inch in Energy Region of 0.2 MeV – 80 MeV”, Hội nghị khoa học và công nghệ hạt nhân toàn quốc lần thứ 11, 8/2015

Website:

[15] Particle Data Group - Update 12:31 PM - 10/06/2015 – http://pgd.lbl.gov

[16] CRY, http://nuclear.llnl.gov/simulation

[17] GEANT4, http://geant4.cern.ch/

[18] ROOT, http://root.cern.ch

[19] Model 802 Scintillation detectors: www.canberra.com

[20] Cosmic rays http://home.cern/about/physics/cosmic-rays-particles-outer-space

38

Phụ lục 1:

Hình PL1.1 là phổ đo được trong vùng năng lượng đến 70 MeV và hình PL1.2 phổ ghi

nhận trong vùng năng lượng (0.2 – 3) MeV. Dựa vào phổ thực nghiệm ta thấy, dạng

phổ do bức xạ vũ trụ tác động liên đầu dò NaI(Tl) có nền phổ liên tục, có đỉnh 0.511

MeV và vùng đỉnh năng lượng khoảng (36 – 40) MeV.

Hình PL1.1. Phổ năng lượng để lại trên đầu dò trong vùng năng lượng thấp (0.2 – 70)

MeV từ thực nghiệm.

Hình PL1.2. Phổ năng lượng để lại trên đầu dò trong vùng năng lượng cao (0.2 – 3)

MeV từ thực nghiệm.

39

Phụ lục 2:

Đầu dò nhấp nháy plastic – đầu dò NaI(Tl) 7.62 cm x 7.62 cm model 802 Canberra

Bản nhấp nháy

m c 0 4

PMT

Bản dẫn sáng

80 cm 40 cm

Hình PL2.1. Cấu tạo của đầu dò nhấp nháy plastic.

Hình PL2.2. Đầu dò nhấp nháy plastic 80 cm x 40 cm x 3 cm.

Hình PL2.1 và hình PL2.2 là ảnh chụp đầu dò nhấp nháy plastic kích thước 80 cm x 40

cm x 3 cm và mô hình cấu tạo đầu dò nhấp nháy plastic.

Đầu dò nhấp nháy plastic được dùng trong việc đánh dấu bức xạ vũ trụ, được làm bằng polyvinyltoluen với mật độ 1.032 g/cm3, gồm ba phần: bản nhấp nháy, bản dẫn sáng và

ống dẫn sáng. Ống dẫn sáng được dùng để phối hợp kích thước giữa bản dẫn sáng với

ống nhân quang điện (PMT). Ống nhân quang điện biến đổi xung ánh sáng thành xung

điện tương ứng. Hai PMT sử dụng là RS329-02 được sản xuất bởi công ty Hamamatsu.

40

Hình PL2.3. Đầu dò NaI(Tl) 7.62 cm x 7.62 cm hiệu Canberra model 802

Hình PL2.4. Bảng vẽ kỹ thuật của đầu dò NaI(Tl) model 802 3x3

Hình PL2.3 là đầu dò NaI(Tl) 3x3 (7.62 cm x 7.62 cm) model 802 của hãng Canberra.

Đầu dò NaI(Tl) sử dụng trong thí nghiệm có model 802 3x3 có độ phân giải 7.5% tại đỉnh 662 keV của nguồn 137Cs. Đầu dò có dạng trụ, bên trong là tinh thể NaI(Tl) hình

trụ kích thước 7.62 cm (đường kính) x 7.62 cm (chiều cao), được bao bọc xung quanh

bởi lớp vỏ nhôm. Một mặt tinh thể kết nối với ống nhân quang điện với 14 đầu nối

dynode. Hình PL2.4 thể hiện bản vẽ kỹ thuật của đầu dò NaI(Tl) model 802 3x3

Canberra. Về thành phần và vật chất cấu tạo đầu dò NaI(Tl) được trình bày trong bảng

PL2.1.

Bảng PL2.1. Thành phần vật liệu của đầu dò NaI(Tl) model 802 3x3

Mật độ (g/cm3) Vật liệu

NaI(Tl) 3.67

Cửa sổ nhôm 2.94

Lớp phản xạ nhôm oxit 0.55

Silic 2.329

2.648 SiO2