Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật - ISSN 1859-0209
19
NGHIÊN CỨU ĐNG LC HC MÁY XÚC LT KHI DI CHUYN
CÓ XÉT ĐẾN MP MÔ MT ĐƯỜNG DNG NGU NHIÊN
Lê Văn Dưỡng1, Nguyễn Minh Kha1,*
1Viện Cơ khí Động lực, Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn
Tóm tắt
Máy xúc lật một trong nhóm máy xây dựng được sử dụng rộng rãi phổ biến hiện nay.
Quá trình làm việc, mấp mô mặt đường sẽ ảnh hưởng đến dao động của máy xúc lật. Trong
bài báo này, các tác giả nghiên cứu mô hình động lực học y xúc lật khi di chuyển có xét
đến biên dạng mấp mô mặt đường ngẫu nhiên. Phương pháp biến đổi ngược Fourier trên cơ
sở mật độ phổ công suất của mặt đường được lựa chọn để phỏng mấp mặt đường.
hình động lực học xây dựng tính đến độ đàn hồi giảm chấn của lốp xe, hệ thống
treo xi lanh thủy lực cấu nâng cần. Trên sở hình động lực học, phương trình
Lagrăng loại II được sử dụng đxây dựng hệ phương trình vi phân tả chuyển động của
hệ. Kết quả khảo sát với máy chuyển tải trên mặt đường cấp C với vận tốc di chuyển
4,7 m/s tgia tốc xe sở nhỏ hơn 0,5 m/s2, đảm bảo theo tiêu chuẩn ISO 2631-1 về rung
động tác động lên người vận hành. Kết quả nghiên cứu của bài báo sở để đánh giá độ
ổn định của máy xúc lật và là cơ sở để thiết kế, cải tiến hệ thống treo trên máy xúc lật.
T kha: Động lực học; máy xúc lật; mấp mô mặt đường ngẫu nhiên; biến đổi ngược Fourier.
1. Đặt vấn đề
Máy xúc lật loại y y dựng được sử dụng rộng rãi, phục vụ cho công tác
bốc xúc và vận chuyển các loại vật liệu dạng hạt rời như: cát, sỏi, than, đất, đá… Trong
quá trình làm việc, biên dạng mấp của bề mặt đường di chuyển một trong những
nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến rung động của máy. Trong khi đó, điều kiện làm
việc của y xúc lật thường các công trường, do vậy biên dạng mấp mặt đường
mang tính chất ngẫu nhiên, không theo quy luật nhất định. Nghiên cứu dao động của
ô tô, máy kéo nói chung và máy xúc lật nói riêng là một vấn đề phức tạp khi xét đến yếu
tố bề mặt đường di chuyển của y, đặc biệt là khi xét đến biên dạng mấp mặt
đường ngẫu nhiên. Đã nhiều công trình nghiên cứu động lực học ô tô, máy kéo
cũng như máy xúc lật khi xét đến biên dạng mấp mô mặt đường.
c ng trình [1]-[5] nghiên cứu động lực học của ô tô, máy kéo khi xét đến biên
dạng mặt đường, tuy nhiên đối tượng nghiên cứu trong các công trình này không bộ
thiết bị công tác đặc trưng của các loại máy xây dựng cũng như xét đến biên dạng mấp
mặt đường theo quy luật nh sin. Trong [6] đã nghiên cứu động lực học ô tô khi xem
* Tác giả liên hệ, email: minhkha97@lqdtu.edu.vn
DOI: 10.56651/lqdtu.jst.v20.n01.898
Journal of Science and Technique - Vol. 20, No. 01 (Feb. 2025)
20
xét sựnh ởng của quá tnh di chuyển đến sự phá hủy mặt đường.
Trong [7]-[10], các tác giả đã đề cập đến đối tượng nghiên cứu máy xúc lật.
Trong [7], nhóm tác giả đã nghiên cứu hình máy xúc lật khi di chuyển với biên dạng
mặt đường theo quy luật hình sin, ng trình đã nghn cứu động lực học máy xúc lật
trong trường hợp y di chuyển trên đường bằng sau đó di chuyển vào đường mấp
sau đó lại di chuyển trên đường bằng phẳng. Trong [8], [9], các công trình này đã
nghiên cứu động lực học y xúc lật tuy nhiên hình nghiên cứu chưa nghiên cứu
đến yếu tố mấp mặt đường ảnh hưởng đến dao động không bằng phẳng. Trong [10],
nhóm tác giả nghiên cứu động lực học của máy xúc lật khi làm việc trên địa hình không
bằng phẳng xét đến biên dạng mấp mặt đường dạng hình sin. Tuy vậy, hình
nghiên cứu tương đối đơn giản chưa đầy đủ khi đã bỏ qua các hệ số cản, hệ số giảm
chấn của lốp xe. Trong [11], các tác giả đã nghiên cứu hình động lực học máy xúc
lật xét đến hệ số cản, hệ số giảm chấn của lốp xe khảo sát dao động máy xúc lật
trong trường hợp khi di chuyển trên đường bằng sau đó đi vào mặt đường mấp mô.
Song biên dạng mấp mặt đường cũng chỉ dừng lại khi khảo sát theo biên dạng hình
sin chưa thực sự sát với điều kiện làm việc thực tế của máy xúc lật.
Trong bài báo y, các tác giả tiến hành nghiên cứu dao động của máy xúc lật khi
máy vận chuyển vật liệu trên bề mặt mấp mặt đường. Phương pháp Fourier đảo
ngược biến đổi - IFT được sử dụng để phỏng mấp mặt đường theo thời gian.
Trên cơ sở đó, đánh giá độ dao động và ổn định của máy xúc lật tác động lên người vận
hành theo tiêu chuẩn ISO 2631-1 v rung động tác động lên người vn hành. Kết quả
của bài báo là cơ sở tiền đề để thiết kế, cải tiến hệ thống treo cho máy xúc lật.
2. Mô hình động lc hc máy xúc lt khi di chuyển khi xét đến mp mô
mặt đường
hình động lực học máy xúc lật được th hin trên Hình 1. hình gm các
khâu: Khâu 1 là cầu sau, ku 2 là xe cơ s, khâu 3 cu trưc, khâu 4 là tay gu gu.
Các giả thiết khi xây dựng mô hình:
Bỏ qua độ dốc mặt đường; Xe cơ sở được coi như là vật rắn tuyệt đối có khối lượng
thực hiện chuyển động song phẳng; Lốp xe tương ứng của hai cầu xe được quy dẫn về
hai gối đỡ với thông số lò xo và giảm chấn lần lượt Kl, Cl; Hệ thống treo được quy dẫn
về hai gối đỡ với thông số xo giảm chấn lần lượt Ktr, Ctr; Xi lanh thủy lực nâng
cần được thay thế tương đương bằng lò xo và giảm chấn với độ cứng và hệ số dập tắt dao
động ơng ứng Kxl, Cxl; Khối lượng của tay gầu nhỏ hơn nhiều so với khối lượng của
gầu xúc và vật liệu; do vậy giả thiết trọng tâm của khâu 3 (tay gầu, gầu) được quy dẫn về
trọng tâm của gầu xúc. Các bánh xe không tách khi mặt đường trong quá trình máy xúc
khi di chuyển cũng như khi làm việc và lăn không trượt trên mặt đường.
Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật - ISSN 1859-0209
21
Hình 1. Mô hình động lực học máy xúc lật có xét đến biên dạng mấp mô mặt đường ngẫu nhiên.
Tọa độ suy rộng: Gồm 5 tọa độ suy rộng:
1 2 0
TT
i
q q z z z


(i = 5).
Trong đó: z1 - dao động theo vuông góc với mặt đường của cầu trước; z2 - dao động vuông
góc với mặt đường của cầu sau; β - góc lắc của xe cơ sở; z0 - dao động vuông góc với mặt
đường của xe sở; φ - gócng gầu.
Các thông s trên mô hình:
mxcs là khối lượng xe cơ sở, kg; Jxcs là mô men quán tính đi vi trục ngang đi qua
trng tâm của xe cơ s; a, b lần lượt là khong cách t trọng tâm xe cơ s đến cầu trước
và cu sau ca y xúc lt, m; ml1, ml2 lần lượt là khối lượng ca cầu trước, cu sau ca
xe sở, kg; l1 khong cách t trọng tâm xe sở đến cht liên kết gu, m; l2
khong ch t cht liên kết gầu đến cht liên kết xi lanh nâng cn, m; lc chiu dài
ca cn, m; mg là khối lượng ca gu và vt liu tích trong gu, kg.
Động năng của h: Bao gm động năng xe sở (Txcs), động năng cầu trước
(Tctr), động năng cu sau (Tcs), động năng của gu-vt liu (Tg) được xác định theo
công thc:
xcs ctr cs g
T T T T T
(1)
Động năng xe cơ sở (thc hin chuyển động lc và chuyển động tnh tiến):
22
0
11
22
xcs xcs xcs
T m z J
(2)
Động năng của cầu trước được xác định theo công thc:
2
1
1
2
ctr ctr
T m z
(3)
Journal of Science and Technique - Vol. 20, No. 01 (Feb. 2025)
22
Động năng của cầu sau được xác định theo công thc:
2
2
1
2
cs cs
T m z
(4)
Động năng của gu và vt liệu được xác định theo công thc:
22
1
2
g g c
T m l
(5)
Động năng của cơ hệ được xác định theo công thc:
2 2 2 2 2 2
1 2 0
1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
ctr cs xcs xcs g c
T m z m z m z J m l
(6)
Thế ng cơ hệ: Bao gm Πxl thế năng đàn hồi xi lanh thy lc nâng cn; Πtrct,
Πtrcs thế năng đàn hồi h thng treo cầu trước cu sau; Πbtr, Πbs thế năng đàn hồi
bánh trước và bánh sau.
(7)
Thế năng đàn hồi của bánh trước được xác định theo công thc:
2
11
1
2
btr l
K z q
(8)
Thế năng đàn hi của bánh sau được xác định theo công thc:
2
22
1
2
bs l
K z q
(9)
Thế năng đàn hồi h thng treo cầu trước được xác định theo công thc:
2
01
1
2
ctr tr
K z a z
(10)
Thế năng đàn hồi h thng treo cầu sau được xác định theo công thc:
2
02
1
2
cs tr
K z b z
(11)
Thế năng đàn hồi ca xi lanh thy lc nâng cần được xác định theo công thc:
2
21
1
2
xl xl
K l l

(12)
Thế năng của cơ hệ được xác định theo công thc:
2 2 2
1 1 2 2 0 1
22
0 2 2 1
1 1 1
2 2 2
11
22
l l tr
tr xl
K z q K z q K z a z
K z b z K l l
(13)
Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật - ISSN 1859-0209
23
Hàm haon của cơ hệ:
Bao gm hàm hao tán bánh xe cầu trước
( ),
btr
bánh xe cu sau
( ),
bs
h thng
treo cầu trước
( ),
trctr
treo cu sau
()
trcs
xi lanhng cn
()
xl
22
1 1 2 2
2 2 2
0 1 0 2 1 2
11
22
1 1 1
+ 2 2 2
btr bs trct trcs xl
ll
tr tr xl
C z q C z q
C z a z C z b z C l l
(14)
H phương trình vi phân t đặc tính động lc hc ca y xúc lật được th
hin trên h phương trình vi phân có dạng:
( 1 5)
i i i
i
i
d T T Qi
dt q q q q



(15)
Từ (6), (13), (14), (15) ta thu được hệ phương trình vi phân tả chuyển động
của cơ hệ:
2
1 0 1 1 1 0 1 1 1 0
t1 tr l tr l
m z K z a z K z q C z a z C z q

(16)
2
2 0 1 1 1 0 1 1 1 0
t2 tr l tr l
m z K z a z K z q C z a z C z q

(17)
2
0 0 1 0 2 0 1 0 2
. . 0
xcs tr tr tr tr
m z K z a z K z b z C z a z C z b z
(18)
2
0 1 0 2 0 1 0 2
. . 0
xcs tr tr tr tr
J K z a z K z b z C z a z C z b z
(19)
22
0 1 0 2 0 1 0 2 0
g c tr tr tr tr
m l K z a z a K z b z b C z a z a C z b z b
(20)
Hàm s xác đnh biên dng mp mặt đường: Trong bài báo, nhóm tác gi
s dụng phương pháp IFT theo tiêu chuẩn ISO 8608:2016 để biu din biên dng mt
đường theo thi gian [12]. Chiu cao ca biên dng mặt đường theo thời gian được xác
định bi công thc:
1
4 cos
n
q i i
i
q t S t

(21)
trong đó: q(t) - chiu cao mp mt đưng [m]; Sq - mật độ ph công sut (PSD) mp mô
mt đường theo tiêu chun ISO 8608:2016; Ω - tn s không gian ca biên dng mp mô
mt đường; γ - độ lch pha ngu nhn; ΔΩ - khong đim chia tn s không gian đượcnh
theo chiu dài qng đưng phng L.
Mật độ ph công sut PSD ca mặt đường được xác định bng công thc (22):