2
CÁC B KHOA HỌC THỰC HIỆN CHÍNH CA ĐTÀI
3
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
PGS.TS Đặng Nam Chinh
TS. Lê Minh Tá
Th.S. Trần Thuỳ Dương
KS. Phạm Hoàng Long
KS. Bùi Khắc Luyên
KS. Nguyễn Gia Trọng
KS. Nguyễn Thị Thu Hiền
KS. Phan Ngc Mai
KS. Nguyễn Tuấn Anh
Th.S. Phạm Thị Hoa
Đại học Mỏ - Địa chất
Đại học Mỏ - Địa chất
Đại học Mỏ - Địa chất
Đại học Mỏ - Địa chất
Đại học Mỏ - Địa chất
Đại học Mỏ - Địa chất
Vin nghiên cứu địa chính
Cục đo đạc bản đồ
Trung tâm vin thám
Trường Cao đẳng Tài nguyên
và Môi trường
TÓM TT
4
Đề tài định ớng vào vic nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao độ
chính c của kết quả đo cao GPS trong điu kiện Việt Nam mà mục tiêu c thể
là đạt tới độ chính xác tương đương thuỷ chuẩn hạng III nhà nước.
Trên cơ sở phân tích công thức cơ bản của đo cao GPS và xét c phương
án triển khai phương pháp đo cao này trong thực tế, đề tài đã nêu ra c yêu cầu
vđộ chính xác cho hai thành phần cơ bản của kết quđo cao GPS đó là đo GPS
xác định dthường độ cao nhằm đáp ứng mục đích đạt độ chính xác đặt ra
cho độ cao chuẩn.
Đề tài đã đi sâu phân tích khảo sát các nguồn sai số trong kết quả xác định
độ cao trắc địa bằng GPS, cụ thđã xét ảnh hưởng của sai số toạ độ mặt bằng
cũng như sai sđộ cao của điểm đầu véctơ cạnh, ảnh hưởng của chiều dài véctơ
cạnh, ảnh hưởng của bản thân sai số đo GPS .
Vn đề tiếp theo được nghiên cứu giải quyết là xác định dị thường độ cao,
cụ thđã xét hai cách giải quyết cơ bản, đó là : xác định trực tiếp theo số liệu
trọng lực và xác định gián tiếp theo các phương pp nội suy trên cơ sở sử dụng
s liệu đo GPS và đo thuỷ chuẩn là chyếu.
Theo cách thứ nhất đã xut phát từ cơ sở lý thuyết rồi đi sâu khảo sát, luận
chng các yêu cu về độ chính xác, mật độ và độ rộng vùng cần đo trọng lực
trong đó đã áp dụng thuyết hàm hiệp phương sai dthường trọng lực kết hợp
với số liệu thực tế của Việt Nam, đồng thời sử dụng thuyết y dựng hình
trọng trường nhiễu. Đã khảo sát hai pơng pháp chính trong việc tính dị
thường độ cao theo số liệu trọng lực là s dụng ng thức tích phân của Stokes
sử dụng collocation và trên cơ sở đó rút ra nhận xét, so sánh cho việc sử dụng
chúng. Đáng chú ý đtài đã xét mi quan hệ giữa dthường độ cao trọng lực
với độ cao trắc địa và độ cao chuẩn để trên sđó chỉ ra sự cần thiết phải tính
đếnkhi sử dụng kết hợp kết quả đo cao GPS với kết quả đo thuỷ chuẩn và đo
trọng lực. Theo cách xác định gián tiếp dthường độ cao đề tài đã khảo sát 5
phương pháp ni suy dthường độ cao trên hình, đó nội suy tuyến tính,
nội suy theo đa thức bậc hai, nội suy kriging, nội suy collocation và ni suy
spline. Tiếp đó đã tiến hành khảo sát da trên sliệu thực tế ớc ta trong đó
cả số liệu trng lực và s liệu độ cao địa hình.
Cui cùng đtài đã triển khai thực nghiệm đo cao GPS khu vực đồng
bằng chuyển tiếp sang trung du thuộc địa phận c sơn- Tam đo. Kết quả đo
đạc và xtính toán với 3 dạng số liệu đo GPS, đo thuỷ chuẩn và sliệu
trọng lực cho thấy khu vực thực nghiệm đã đạt được kết qu đo cao GPS với
độ chính xác tương đương thuỷ chuẩn hạng III nhà nước.
M ĐẦU
5
Độ cao là mt trong ba thành phần toạ độ xác định vị trí của một điểm xét.
Tuthuộc vào b mặt khởi tính được chọn, chúng ta các hệ thng độ cao
khác nhau. Các hthng độ cao đã đang được sử dụng rộng rãi trong thc tế
thường bmặt khởi tính rất gần với mc nước biển trung bình trên Trái đất.
Đó thể là mặt geoid trong hệ thống độ cao chính hay mặt quasigeoid trong hệ
thống độ cao chuẩn. Thành phần chủ yếu của hai loại độ cao này độ cao đo
đựơc- tổng của các chênh cao nhận được tại mỗi trm máy theo phương pháp đo
cao hình học (đo cao thuỷ chuẩn) từ điểm gốc độ cao trên mặt biển đến điểm
xét. Bằng cách tính thêm vào độ cao đo được các số hiệu chỉnh tương ứng ta sẽ
đcao chính, đcao chuẩn hay độ cao động học. Ngoại trừ độ cao động học
thích ứng chủ yếu cho mục đích thuỷ văn, cả độ cao chính độ cao chuẩn đều
được sử dụng rộng rãi trong ng tác trắc địa-bản đồ nói riêng và cho nhiều
ngành khoa học-k thuật i chung. Hthống đcao chuẩn được biết đến ch
đây không lâu, từ khoảng giữa thế kỷ trước, có ưu điểmbản là chặt chẽ về
mặt thuyết, đơn giản hơn vmặt tính toán. Trên thực tế các số hiệu chỉnh
phân bit độ cao chính, độ cao chuẩn và độ cao đo được thường nhđến mức có
thể bqua trong nhiều trường hợp không đòi hi độ chính c cao. Chính vì vy
trong các phần tiếp theo, trừ trường hợp cần phân biệt rạch ròi, chúng ta sgọi
chung ba loại độ cao đó “độ cao thủy chuẩn” đnhấn mạnh nguồn gốc xuất
xứ của chúng là được rút ra từ kết quả đo cao thuỷ chuẩn.
Đo cao thuchuẩn phương pp đo cao truyền thống lịch sử hình
thành phát triển từ nhiều thế kỷ nay. được xem phương pháp đo cao
chính xác nhất với quy trải dài hàng trăm, hàng nghìn kilômét. Tuy vậy đây
dạng đo đạc khá tốn ng sức và hạn chế bản là không khthi trong
điều kiện mặt đất độ dốc lớn hoặc bngăn cách bi sình lầy, bbao phbởi
biển cả...
Sra đời của ng nghđịnh vị toàn cầu (GPS) đã đưa lại một phương
pháp mới cho việc xác định độ cao - phương pháp đo cao GPS. Pơng pháp
này cho phép khắc phục các nhược điểm nêu trên của phương pháp đo cao
thuỷ chuẩn truyền thống, và do vy nó thu hút được sự quan tâm ngày càng rộng
rãi của những người làm công tác trắc địa-bn đồ trên khắp thế giới trong đó
Vit Nam. Vấn đề đặt ra là làm sao đthnâng cao độ chính xác của pơng
pháp đo cao GPS ngang tầm và thậm chí vượt hơn so với đo cao thuỷ chuẩn.
ớc ngoài ng nghGPS cho phép xác định vị trí tương đối về mặt
bằng với sai số cỡ xentimét, thậm chí milimét trên khoảng cách tới hàng trăm,
hàng ngàn kilômét. ng nghnày cũng tỏ ra rất hữu hiệu trong việc truyền độ
cao, song lại phụ thuộc chủ yếu và trước hết vào mức độ phức tạp của trọng
trường Trái đất vùng xét. các ớc phát triển như Mỹ, Nga , Đức , Úc
các mạng lưới trọng lực dày đặc và rng khắp, người ta đã có thsdụng đo cao
GPS thay thế cho đo cao thuỷ chuẩn chính xác tới hạng II. Hungari cũng đã
dự án sử dụng đo cao GPS để phát triển mạng lưới độ cao hạng III trên phạm
vi toàn quc. Vi mục đích tiếp tục ng cao độ chính xác của công tác đo cao
GPS người ta đang tìm cách y dựng các hình quasigeoid chi tiết với độ
chính xác ti 1-2 xentimét trên phạm vi lãnh thổ quốc gia.