NGHIÊN CỨU GIẢM MỒ HÔI BÙ TRỪ SAU MỔ CẮT HẠCH GIAO CẢM ĐIỀU TRỊ TĂNG TIẾT MỒ HÔI TAY
lượt xem 17
download
Đặt vấn đề: Mồ hôi bù trừ là tác dụng ngoại ý thường gặp nhất sau mổ cắt hạch giao cảm ngực nội soi điều trị chứng tăng tiết mồ hôi tay. -Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu đối chứng -Kết quả: Trong vòng 1 năm từ 08/2005 đến 08/2006, chúng tôi thực hiện nghiên cứu hai phương pháp cắt hai hạch T2 và T3 với cắt một hạch T2 nhằm so sánh tỷ lệ đổ mồ hôi bù trừ, tỷ lệ khô tay, mức độ hài lòng giữa hai phương pháp. Kết quả: Có 40 BN mổ cắt...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NGHIÊN CỨU GIẢM MỒ HÔI BÙ TRỪ SAU MỔ CẮT HẠCH GIAO CẢM ĐIỀU TRỊ TĂNG TIẾT MỒ HÔI TAY
- NGHIÊN CỨU GIẢM MỒ HÔI BÙ TRỪ SAU MỔ CẮT HẠCH GIAO CẢM ĐIỀU TRỊ TĂNG TIẾT MỒ HÔI TAY Tóm tắt -Đặt vấn đề: Mồ hôi bù trừ là tác dụng ngoại ý thường gặp nhất sau mổ cắt hạch giao cảm ngực nội soi điều trị chứng tăng tiết mồ hôi tay. -Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu đối chứng -Kết quả: Trong vòng 1 năm từ 08/2005 đến 08/2006, chúng tôi thực hiện nghiên cứu hai phương pháp cắt hai hạch T2 và T3 với cắt một hạch T2 nhằm so sánh tỷ lệ đổ mồ hôi bù trừ, tỷ lệ khô tay, mức độ hài lòng giữa hai phương pháp. Kết quả: Có 40 BN mổ cắt hạch T2-3 (nhóm A) và 47 BN cắt hạch T2 (nhóm B). Tỷ lệ khô tay sau mổ ở nhóm A và nhóm B lần lượt là 98% và 95%. Tỷ lệ đổ mồ hôi bù trừ nhóm A và nhóm B lần lượt là 80% và 64%. Đa số BN đều hài lòng với kết quả sau mổ mặc dù bị ra mồ hôi bù trừ và chỉ có 2% không chấp nhận kết quả mổ. -Kết luận: Cắt hạch giao cảm ngực nội soi là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho chứng tăng tiết mồ hôi tay. Phương pháp cắt một hạch T2 cho thấy có cải thiện tỷ lệ mồ hôi bù trừ sau mổ so với cắt hai hạch T2 và T3.
- ABSTRACT -Introduction: Compensatory sweating is the most common side effect of sympathicotomy in treatment of palmar hyperhidrosis. -Method: prospective control study -Results: During 01 year (from 08/2005 to 08/2006) we carried o ut the control study with two kinds of operation: T2-3 sympathicotomy and T2 sympathicotomy in order to compare the success rate of operation, the compensatory sweating rate and the post-operative satisfactory. Results: 40 patients undergoing T2-3 sympathicotomy were randomly selected into group A and others 47 patients udergoing T2 sympathicotomy were selected into group B. Palm dryness was achieved in 98% of group A patients and 95% of group B patients. Compensatory sweating rates were 80% and 64% in group A and group B, respectively. Most of the patients were satisfied with the result of the operation despite of the compensatory sweating, except for 2% of them opposed to the post-operative result. -Conclusion: Sympathicotomy is a effective and safe treat ment for palmar hyperhidrosis. The T2 sympathicotomy shows an improvement in reducing of compensatory sweating rate when comparing with T2-3 sympathicotomy.
- Mở đầu Tăng tiết mồ hôi tay là một chứng bệnh khá phổ biến với xuất độ khoảng 1% dân số. Năm 1920, tác giả Kotzareff đã thực hiện cắt giao cảm ngực để điều trị chứng bệnh này. Hiện nay, cắt hạch thần kinh giao cảm là phương pháp được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, tình trạng ra mồ nhiều hơn ở các vùng khác trên cơ thể sau mổ, hay còn gọi là đổ mồ hôi bù trừ cũng mang lại không ít phiền toái cho BN. Đổ mồ hôi bù trừ là than phiền rất thường gặp ở những BN sau mổ cắt hạch giao cảm ngực nội soi điều trị chứng tăng tiết mồ hôi tay-nách. Mồ hôi bù trừ sau mổ có thể trầm trọng và ảnh hưởng nhiều tới sinh hoạt và công việc hàng ngày của BN, làm BN không thỏa mãn hoàn toàn với kết quả sau mổ. Một số nghiên cứu cho thấy xuất độ đổ mồ hôi bù trừ có liên quan với mức độ tổn thương và số lượng nhiều hay ít của chuỗi hạch giao cảm. Các tác giả tại BV Yongdong, trường ĐH Yonsei Seoul Hàn Quốc cho thấy việc đốt một hạch ngực 2 cho tỷ lệ mồ hôi bù trừ sau mổ thấp hơn là cắt đốt từ 2 hạch trở lên.
- Tỷ lệ đổ mồ hôi bù trừ cao ở những BN của chúng tôi đã thúc đẩy chúng tôi thực hiện nghiên cứu tìm tòi những cải tiến mới nhằm làm giảm bớt tình trạng này. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nhằm làm giảm tỷ lệ đổ mồ hôi bù trừ sau mổ cắt hạch giao cảm ngực nội soi. Mục tiêu chuyên biệt Xác định tỷ lệ tay khô sau mổ, tỷ lệ đổ mồ hôi bù trừ, mức độ bù trừ trên các BN trong lô nghiên cứu. Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân sau mổ. So sánh tỷ lệ đổ mồ hôi bù trừ giữa hai nhóm: đốt hạch giao cảm ngực 2-3 và đốt hạch ngực 2. Phương pháp nghiên cứu Thời gian và địa điểm: từ tháng 08/2005 đến 08/2006 (1 năm) tại BV ĐH Y Dược TP HCM. Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu đối chứng.
- Từ tháng 08/2005 đến 12/2005 thực hiện cắt giao cảm ngực 2 và 3: nhóm A. Từ tháng 01/2006 đến 08/2006 thực hiện cắt hạch giao cảm ngực 2: nhóm B. Theo dõi sau mổ bằng tái khám và gọi điện thoại trong thời gian 03 tháng trở lên. Thống kê và xử lý số liệu: SPSS 14.0 Kết quả Tổng số Bệnh nhân ghi nhận 87 bệnh nhân Tỷ lệ nam/nữ 41 / 46 Độ tuổi Dưới 15 tuổi: 1 Từ 15 đến 20 tuổi: 28 Từ 20 đến 25 tuổi: 28 Từ 25 đến 30 tuổi: 10 Bằng hoặc hơn 30: 20 Nghề nghiệp Sinh viên, học sinh: 47
- Nghề văn phòng: 19 Thao tác tinh vi: 6 Khác: 15 Lý do nhập viện Tất cả các BN đến BV đều cùng một lý do là mồ hôi tay hoặc nách ra nhiều, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, học tập, công việc và giao tiếp hàng ngày. Phẫu thuật Nhóm A: mổ đốt hạch giao cảm ngực 2 và 3 nội soi: 40 trường hợp. Nhóm B: mổ đốt hạch giao cảm ngực 2: 47 trường hợp. Thời gian mổ trung bình (tính từ lúc rạch da đến lúc khâu da xong) Nhóm A: 25,2 phút. Nhóm B: 21,4 phút Biến chứng phẫu thuật – Thất bại Chúng tôi không gặp biến chứng nặng nề nào, ngoại trừ 1 trường hợp tràn khí màng phổi lượng ít sau mổ, không suy hô hấp, không cần can thiệp, tự thu xếp sau 1 tuần.
- Có 1 trường hợp do phổi dính một bên Trái, đồng thời thông khí 1 phổi không bảo đảm, không thể kéo dài cuộc mổ, nên chỉ cắt được một bên hạch, một bên còn lại không cắt được. Tỷ lệ khô tay sau mổ Bảng 1 – Tỷ lệ khô tay sau mổ Nhóm Nhóm Tổng A B Tay 32 42 74 ấm khô (80%) (89%) (85%) hoàn toàn Tay còn ra mồ 7 3 10 hôi nhưng (18%) (6%) (11%) ít, không đáng kể 1 2 3 Tay giảm (2%) (5%) (4%) c hỉ
- bớt mồ hôi Mồ hôi ra như 0 0 0 cũ 40 47 87 Tổng (100%) (100%) (100%) Đổ mồ hôi bù trừ sau mổ Bảng 2 - Đổ mồ hôi bù trừ sau mổ Nhóm Nhóm Tổng A B Bù trừ nhiều, khó 14 12 26 chịu thường (35%) (25%) (30%) xuyên Bù trừ 15 11 26 vừa, khó (38%) (24%) (30%) chịu từng
- lúc. Không bù trừ hoặc 11 24 35 trừ ít bù (27%) (51%) (40%) không đáng kể. 40 47 87 Tổng (100%) (100%) (100%) Tỷ lệ có đổ mồ hôi bù trừ sau mổ ở nhóm A là 80%, ở nhóm B là 64%. Mức độ hài lòng Bảng 3 – Mức độ hài lòng sau mổ Nhóm Nhóm Tổng A B Hoàn 9 28 37 toàn hài lòng (23%) (60%) (42%) Khá 18 15 33
- hài lòng (45%) (32%) (38%) Chấp 12 4 16 nhận được (30%) (8%) (18%) Không 1 1 0 hài lòng (2%) (2%) Phản 0 0 0 đối 40 47 87 Tổng (100%) (100%) (100%) Bàn luận Về mặt lâm sàng, các trường hợp đến bệnh viện điều trị đa số đều ở độ tuổi còn trẻ từ 15 đến 25 tuổi. Chúng tôi không thực hiện phẫu thuật cho các trường hợp dưới 15 tuổi. Do đa số ở trong độ tuổi này nên nghề nghiệp chủ yếu cũng là sinh viên, học sinh. Tuy nhiên các nghề nghiệp khác như nhân viên văn phòng, thợ điện, thợ thủ công, làm nghề thẩm mỹ trang điểm, nghề nghiệp cần giao tiếp nhiều... cũng đều là những nghề nghiệp cần có bàn tay khô và ấm để có thể thích hợp với các thao tác trong công việc.
- Phẫu thuật cắt hạch giao cảm một lần nữa cho thấy là một phẫu thuật nhẹ nhàng, thời gian mổ ngắn, an toàn ít tai biến và biến chứng. Tính hiệu quả của phẫu thuật này cũng rất cao. Tỷ lệ đạt yêu cầu khô tay hoàn toàn hoặc chỉ còn ra mồ hôi rất ít không đáng kể là 98% ở nhóm A và 95% ở nhóm B. Đổ mồ hôi bù trừ vẫn còn là tác dụng phụ gặp quá nhiều sau mổ cắt hạch giao cảm trị đổ mồ hôi tay. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ ra mồ hôi bù trừ là 80% ở nhóm cắt hai hạch T2,3 và là 64% ở nhóm cắt một hạch T2. Các nghiên cứu ở các nước khác như Tây Ban Nha, Hoa Kỳ, Anh, Nhật, Trung Quốc... , với cùng thời gian tương tự, sử dụng phương pháp mổ tương tự, cũng đều khẳng định cho thấy tỷ lệ đổ mồ hôi b ù trừ sau mổ là rất cao. Một điểm cần nói thêm là ở các nước có khí hậu ôn đới, có đời sống cao, sử dụng máy điều hòa không khí thường xuyên thì mức độ ảnh hưởng lên sinh hoạt của đổ mồ hôi bù trừ sẽ ít, trong khi ở điều kiện khí hậu và sinh sống nước ta, mồ hôi bù trừ sẽ gây ảnh hưởng và làm phiền bệnh nhân nhiều hơn sau mổ. Bảng 4 – So sánh tỷ lệ đổ mồ hôi bù trừ
- Tỷ lệ Số Phương Tác giả mồ hôi b ù Năm BN pháp trừ Galbis Caravajal ? 108 ? 81,5% (Tây Ban Nha) 1996 Moya 123 ? 86,1% J.- Ramos R - 2002 (Tây Ban 1996 520 ? 48,4% Nha) - 2004 Dewey Cắt 2001 TM. - Herbert 222 85% -2003 N2/N3/N4 MA. (USA) Licht Cắt PB. – ? 62 89% N2+N3 Pilegard HK.
- Tỷ lệ Số Phương Tác giả mồ hôi b ù Năm BN pháp trừ (Đan Mạch) Yano 1995 Cắt M. – – 2000 75 100% Kiriyama M N2+N3 2000 67 90% Cắt N2 (Nhật – 2003 Bản) Chiou TS. ? 91 ? 96,7% (Trung Quốc) Wilson 1994 55 ? 79% MJ. (Anh) – 2001 Cắt N2 ? 650 83% Nguyen
- Tỷ lệ Số Phương Tác giả mồ hôi b ù Năm BN pháp trừ R. – Reisfed R. (USA) Cắt Lê Phi 40 80% N2+N3 (Việt Long 2006 47 64% Nam) Cắt N2 Các nghiên cứu cho thấy xuất độ và mức độ đổ mồ hôi bù trừ tỷ lệ thuận với số lượng hạch giao cảm bị cắt. Trước đây, tại các BV tại TP HCM và tại BV ĐHYD, chúng tôi vẫn sử dụng phương pháp cắt hạch giao cảm ngực số 2 và 3. Tỷ lệ mồ hôi bù trừ khi cắt hạch 2,3 trong lô của chúng tôi là rất cao, đến 80%. Cắt một hạch ngực 2 cho thấy có làm giảm tỷ lệ đổ mồ hôi bù trừ (64%), có ý nghĩa thống kê (phép kiểm T, p
- Kết luận Phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi là phương pháp điều trị hiệu quả cao cho chứng đổ mồ hôi tay. Tuy nhiên, tỷ lệ ra mồ hôi bù trừ sau mổ còn rất cao, ảnh hưởng đến kết quả của phẫu thuật. Cắt một hạch ngực 2 cho thấy làm giảm bớt tỷ lệ mồ hôi bù trừ mà vẫn bảo đảm đạt yêu cầu làm khô tay, khi so với cắt hai hạch ngực 2 và 3. Cần nghiên cứu tiếp tục để là giảm nhiều hơn nữa tình trạng mồ hôi bù trừ sau mổ, cải thiện mức độ hài lòng của bệnh nhân.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tại Thành phố Hội An
7 p | 572 | 31
-
Món ăn, bài thuốc từ rau cải hoang
0 p | 75 | 4
-
Albumin máu ở trẻ sốc nhiễm khuẩn tại bệnh viện Nhi Đồng 1
8 p | 63 | 4
-
Cần uống nước trước và sau khi ngủ dậy, vì sao?
2 p | 68 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu giá trị chất chỉ điểm sinh học NGAL huyết tương trong chẩn đoán hội chứng tim thận típ 1 - ThS.BS.CKII. Phan Thái Hảo
46 p | 31 | 3
-
15 năm kinh nghiệm phẫu thuật điều trị mồ hôi tay qua nội soi lồng ngực
8 p | 45 | 2
-
Kết quả giảm đau sau mổ lấy thai bằng phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng kết hợp với giảm đau tĩnh mạch tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
4 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn