vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
156
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Duy Tân, Hoàng Minh Châu, Thế
Sao: Tiếp cận lâm sàng-giải phẫu bệnh v các
loạn dưỡng giác mạc di truyền-gia đình. Kỷ yếu
công trình nghiên cứu khoa học, 1993, 15-22.
2. Xuân Cung: Nhận xét đặc điểm lâm sàng
bệnh lý giải phẫu của bệnh loạn dưỡng giác mạc di
truyền gia đình. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội
trú bệnh viện, Trường đại học Y Hà Nội, 1999.
3. Ming X. Wang. Corneal Dystrophies and
Degenerations. Oxford University Press 2003.
4. Gottsch JD, Sundin OH, Liu SH, et al.
Inheritance of a novel COL8A2 mutation defines a
distinct early-onset subtype of Fuchs corneal
dystrophy. Invest Ophthalmol Vis Sci.
2005;46:19341939.
5. Aldave AJ, Han J, Frausto RF. Genetics of the
corneal endothelial dystrophies: an evidence based
review. Clin Genet. 2013;84:109119.
6. Riazuddin SA, Parker DS, McGlumphy EJ, et
al. Mutations in LOXHD1, a recessive-deafness
locus, cause dominant late-onset Fuchs corneal
dystrophy. Am J Hum Genet. 2012;90:533539.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ HÀNH VI NGUY CƠ CỦA BỆNH
KHÔNG LÂY NHIỄM Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI KHOA KHÁM BỆNH,
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Ngô Viết Lộc*, Nguyễn Văn Trọng Nghĩa*, Ngô Thị Quí Phương*
TÓM TẮT40
Mở đầu: Việt Nam đang phải đối mặt với sự gia
tăng ngày càng trầm trọng của các bệnh không lây
nhiễm, đặc biệt phổ biến bệnh tăng huyết áp đái
tháo đường. Mặc rất nguy hiểm nhưng hai bệnh
này thể được giảm đáng kể với hàng triệu người
được cứu sống và những đau đớn do bệnh tật thể
tránh được thông qua giảm thiểu những yếu tố nguy
góp phần làm bệnh phát triển gồm: hút thuốc lá,
lạm dụng rượu bia, dinh dưỡng không hợp thiếu
hoạt động thể lực. Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ hành vi nguy
của bệnh không lây nhiễm tìm hiểu một số yếu
tố liên quan đến các hành vi nguy đó bệnh nhân
tăng huyết áp đái tháo đường đến khám tại Khoa
Khám bệnh, Trung tâm Y tế huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu tả cắt ngang trên 220 bệnh nhân được chẩn
đoán bệnh tăng huyết áp hoặc bệnh đái tháo đường
đến khám tại Khoa Khám bệnh, Trung tâm Y tế huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng 9 năm 2018
đến tháng 3 năm 2019. Kết quả: Một số hành vi
nguy của bệnh không lây nhiễm: Hút thuốc
trong 12 tháng qua (22,7%); uống rượu bia trên 4
ngày/tuần trong 12 tháng qua (6,8%); ăn dưới 5 suất
trái cây và/hoặc rau trong 1 ngày (84,1%) thiếu
hoạt động thể lực (41,4%). Một số yếu tố liên quan
đến hành vi nguy cơ của bệnh không lây nhiễm
bệnh nhân (p<0,05): mối liên quan giữa hút thuốc
giới tính; giữa uống rượu bia với giới tính; giữa
tình trạng ăn thiếu rau/trái cây tình trạng kinh tế
gia đình; giữa tình trạng thiếu hoạt động thể lực
nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng
hôn nhân. Kết luận: Cần khuyến cáo bệnh nhân thực
*Trường Ðại học Y Dược Huế
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Viết Lộc
Email: ngovietloc@gmail.com
Ngày nhận bài: 11.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 8.4.2020
Ngày duyệt bài: 15.4.2020
hiện lối sống lành mạnh, thói quen ăn uống, chế
độ dinh dưỡng hợp lý, không sử dụng thuốc lá, lạm
dụng ợu bia tăng cường các hoạt động thể lực
để quản điều trị tốt bệnh tăng huyết áp đái tháo
đường.
Từ khóa:
hành vi nguy cơ, bệnh không lây nhiễm,
tăng huyết áp, đái tháo đường.
SUMMARY
STUDY ON RISK BEHAVIORS OF NON-
COMMUNICABLE DISEASES AMONG
PATIENTS WITH HYPERTENSION AND
DIABETES AT OUTPATIENT DEPARTMENT,
PHU VANG DISTRICT MEDICAL CENTER,
THUA THIEN HUE PROVINCE
Background: Vietnam is facing an serious
increase of non-communicable diseases, especially the
prevalence of hypertension and diabetes. Although
these diseases are very dangerous they can be
significantly reduced which lead to millions of people
saved and to avoid pain by minimizing risk factors,
including: smoking, alcohol abuse or beer,
inappropriate nutrition and lack of physical activity.
Objectives: Describe the proportion of risk behaviors
of non-communicable diseases and find out some
factors related to those risk bahaviors among patients
with hypertension and diabetes at Outpatient
Department, Phu Vang District Medical Center, Thua
Thien Hue Province. Methods: A cross-sectional
descriptive study on 220 patients with hypertension
and diabetes at Outpatient Department, Phu Vang
District Medical Center, Thua Thien Hue Province from
September, 2018 to March, 2019. Results: Risk
behaviors of non-communicable diseases: Smoking in
the past 12 months (22.7%); drinking alcohol or beer
more than 4 days a week in the past 12 months
(6.8%); eating fruits or vegetables less than 5
servings a day (84.1%) and lack of physical activity
(41.4%). Some factors related to risk behaviors of
non-communicable diseases among the patients:
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
157
There were relationships between smoking and
gender; between alcohol abuse or beer and gender;
between eating fruits or vegetables and the family
economic situation; between the lack of physical
activity and age group, occupation, education level
and marital status (p value<0.05). Conclusions:
Patients should be encouraged to follow a healthy
lifestyle: have proper eating habits and diet, do not
use tobacco, alcohol abuse or beer and increase
physical activities to achieve good treatments of
hypertension and diabetes.
Keywords:
risk behaviors, non-communicable
diseases, hypertension, diabetes.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang phải đối mặt với sgia ng
ngày càng trầm trọng của các bệnh không lây
nhiễm. Theo thống của Tchức Y tế Thế giới
năm 2012, Việt Nam khoảng 520.000 trường
hợp tử vong do tất cả các nguyên nhân; trong
đó tử vong do các bệnh không lây nhiễm chiếm
tới 73% (379.600 ca), đặc biệt phổ biến bệnh
tăng huyết áp và đái tháo đường.
Đối với các bệnh không lây nhiễm thường
không xác định được nguyên nhân cụ thể mà chỉ
có một nhóm yếu tố nguy cơ góp phần làm bệnh
phát triển gồm: Yếu tố về hành vi lối sống như
hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, dinh dưỡng
không hợp thiếu hoạt động thể lực. Đặc
biệt c yếu tố nguy này xu hướng ngày
càng ng các nước đang phát triển. Các yếu
tố nguy về hành vi sẽ dẫn tới các biến đổi về
sinh lý, chuyển hóa bao gồm: tăng huyết áp,
thừa cân béo phì, tăng đường máu rối loạn
lipid máu. Nguyên nhân gốc rễ của sgia tăng
các yếu tố nguy cơ trên liên quan đến các yếu tố
môi trường, kinh tế, xã hội,…[1].
Mặc rất nguy hiểm nhưng bệnh không lây
nhiễm thể được giảm đáng kể với hàng triệu
người được cứu sống và những đau đớn do bệnh
tật thể tránh được thông qua giảm thiểu
những yếu tố nguy tăng cường hệ thống y
tế, tập trung vào tuyến chăm sóc sức khỏe ban
đầu để quản lý chăm sóc cho người đã mắc
các bệnh không lây nhiễm.
Phú Vang huyện đồng bằng ven biển nằm
phía Đông Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây
huyện nền kinh tế ngày càng phát triển,
đời sống nhân dân đang ngày một nâng cao
bệnh không lây nhiễm ng đang xu hướng
tăng trong đó kể đến bệnh tăng huyết áp
đái tháo đường. Trung tâm Y tế huyện Phú Vang
đơn vhành chính snghiệp y tế hạng II gồm
3 chức năng: khám chữa bệnh, dự phòng và sức
khỏe sinh sản. Đặc biệt, Trung tâm 1 phòng
khám thuộc Khoa Khám bệnh quản khám
chữa bệnh ngoại trú những bệnh nhân mắc bệnh
không lây nhiễm trên địa bàn toàn huyện và một
số vùng lân cận. Hiện nay nhiều nghiên cứu
về tỷ lệ mắc bệnh ng huyết áp đái tháo
đường tại cộng đồng cũng như nghiên cứu đặc
điểm của hai bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh
trung ương, nhưng lại ít nghiên cứu hai
bệnh này được thực hiện tại y tế tuyến huyện.
Xuất phát t những lý do trên, chúng tôi tiến
hành đtài
: “Nghiên cứu một số hành vi nguy
của bệnh không lây nhiễm bệnh nhân tăng
huyết áp đái tháo đường tại Khoa Khám
bệnh, Trung tâm Y tế huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế”
với hai mục tiêu sau:
1. tả tỷ lệ hành vi nguy của bệnh
không lây nhiễm bệnh nhân tăng huyết áp
đái tháo đường đến khám tại Khoa Khám bệnh,
Trung tâm Y tế huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến hành
vi nguy của bệnh không lây nhiễm đối
tượng nghiên cứu.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tả
cắt ngang trên 220 bệnh nhân được chẩn đoán
bệnh tăng huyết áp hoặc bệnh đái tháo đường
đến khám tại Khoa Khám bệnh, Trung tâm Y tế
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng
9 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
tả cắt ngang.
Chúng tôi tiến hành điều tra thu thập số
liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp đối tượng
nghiên cứu với phiếu điều tra đã xây dựng
tham khảo c câu hỏi trong bộ công cụ STEPS
chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (STEPS
Instrument V3.1).
Xác định một số biến số nghiên cứu:
- Hút thuốc lá: Hút thuốc lá trong 12 tháng qua.
- Lạm dụng rượu bia: Uống rượu bia trên 4
ngày/tuần trong 12 tháng qua.
- Dinh dưỡng không hợp lý: Ăn ít hơn 5 suất
trái cây và/hoặc rau trong 1 ngày.
- Thiếu hoạt động thể lực: Hoạt động thể lực
dưới 150 phút cường đ trung bình hoặc 75
phút cường đ mạnh trong 1 tuần hoặc kết
hợp tương đương giữa hoạt động ờng độ
mạnh và trung bình.
Xử số liệu: Sử dụng phần mềm EPIDATA
3.1 SPSS 20.0 để nhập, phân tích xử số
liệu. Các số thống tả được đo lường bằng
tần số, tỷ lệ %, giá trị trung bình. Phép kiểm
định 2 mức ý nghĩa α=0,05 được sử dụng để
c định mối liên quan giữa hành vi nguy
đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Sự khác
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
158
biệt ý nghĩa thống khi trị số p<0,05 với độ
tin cậy 95%.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu (n=220)
Đặc điểm
Tần số
(n)
Tỷ lệ
(%)
Giới
Nam
91
41,4
Nữ
129
58,6
Tuổi
< 40
4
1,8
40-49
37
16,8
50-59
60
27,3
60-69
68
30,9
70-79
42
19,1
≥ 80
9
4,1
Tuổi TB: 60,53 ± 10,909. Tuổi nhỏ nhất 31 tuổi,
tuổi lớn nhất 83 tuổi
Ngh
nghiệp
Công chức, viên
chức
13
5,9
Nông dân
60
27,3
Công nhân
20
9,1
Buôn bán
27
12,3
Nội trợ
30
13,6
Già
70
31,8
Trình độ
học vấn
Không biết chữ
26
11,8
Tiểu học
101
45,9
Trung học
82
37,3
Trung cấp trở lên
11
5,0
Tình
trạng
kinh tế
Hộ nghèo/cận
nghèo
32
14,5
Trung bình trở lên
188
85,5
Tình
trạng
hôn
nhân
Độc thân
3
1,4
Kết hôn
184
83,6
Ly thân/ly dị
2
0,9
Góa
31
14,1
Tiền sử
gia đình
Tăng huyết áp
42
19,1
Đái tháo đường
21
9,5
Cả 2 bệnh
35
15,9
Không mắc bệnh
122
55,5
Tỷ lệ nam (41,1%) thấp hơn so với nữ
(58,6%) tương t với nghiên cứu của Nguyễn
Thu Hằng (2018) tỷ lệ nam n lần lượt
41,32% 58,68% [4] nghiên cứu của Trần
Thị Chương Phương (2013) với tỷ lệ 32,9%
67,1% [7]. Điều này thể giải thích bởi tuổi
thọ của nữ cao hơn nam họ cũng là đối tượng
lo lắng bệnh tật đi khám bệnh định khơn.
Tuổi nhỏ nhất 31 lớn nhất 83, tuổi trung
bình 60,53 ± 10,909. Kết quả này tương tự
với nghiên cứu của Trần Thị Chương Phương
năm 2013 59,66 ± 9,5 [7] nhưng thấp hơn so
với nghiên cứu của Nguyễn Thu Hằng (2018)
67,1 ± 8,9 [4] của Phan Long Nhơn cộng
sự 66,9 ± 12,2 [6]. Nhóm từ 60 tuổi trở lên
chiếm 54,1% do càng cao tuổi khả ng mắc
bệnh tăng huyết áp đái tháo đường càng
tăng. Nghiên cứu của Phan Long Nhơn cộng
sự nhóm tuổi trên 60 có tỷ lệ 63,74% [6].
Nghề nghiệp già (31,8%) nông n
(27,3%) phợp với độ tuổi của bệnh nhân đến
khám bệnh nghề nghiệp chính của người dân
Phú Vang. Nhóm bệnh nhân trình đhọc vấn
bậc tiểu học chiếm tỷ lệ 45,9%. Điều này thể
giải thích đây nghiên cứu thực hiện tại một
huyện vùng nông thôn nên dân trí còn thấp.
Phần lớn bệnh nhân tình trạng kinh tế mức
trung bình trở lên (85,5%) đã kết hôn
(83,6%). Gần một nửa bệnh nhân tiền sử gia
đình mắc bệnh ng huyết áp và/hoặc đái tháo
đường (44,5%). Tiền sử gia đình về ng huyết
áp và đái tháo đường một trong những yếu tố
nguy mạnh mẽ cho sphát triển của 2 bệnh
này ở những cá thể đó trong tương lai [2], [9].
2. Một số hành vi nguy của bệnh
không lây nhiễm của bệnh nhân tăng huyết
áp và đái tháo đường
Bảng 2. Một số hành vi nguy cơ (n=220)
Hành vi nguy cơ
Tần số
(n)
Hút thuốc lá
50
Uống rượu bia (uống trên 4
ngày/tuần)
15
Ăn ít hơn 5 suất trái cây
và/hoặc rau trong một ngày
185
Thiếu hoạt động thể lực
91
T l bnh nhân hút thuc trong 12 tháng
qua 22,7%. T l này tương tự vi kết qu
điu tra tình hình s dng thuc người
trưởng thành ti Việt Nam năm 2015 22,5%
(t l 45,3% nam 1,1% n) [5]. Kết qu
của chúng tôi tương đương so vi nghiên cu
Campuchia (24,8%) đối tượng tham gia
nghiên cứu chưa theo khuyến cáo ca T chc Y
tế Thế gii với 84,1% ăn trái cây rau i 5
sut/ngày. T l này cao n so với điều tra
quốc gia năm 2010 (81,7%) năm 2015
(57,2%) [10]. Điều này cho thy chế độ ăn ca
người n cần được quan m nhiu hơn. Tỷ l
thiếu hoạt động th lc đối tượng nghiên cu
41,4%, cao hơn so với kết qu điu tra toàn
quốc năm 2010 30,4%. Điều này có thgii
nghiên cu ca chúng tôi thc hiện trên đối
ng bnh nhân vi t l người già cao
(35,8%) nên mc hoạt động th lc thp hơn so
vi cộng đồng. nh vi nguy uống rượu bia
trên 4 ngày/tun chiếm t l 6,8%.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
159
3. Một syếu tố liên quan đến hành vi nguy của bệnh không lây nhiễm đối tượng
nghiên cứu
Bảng 3. Liên quan giữa tình trạng hút thuốc đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu (n=220)
Đặc điểm
Hút thuốc lá
Giá trị 2,
p
Không
Tổng
n
%
n
%
n
Giới
Nam
45
49,5
46
50,5
91
2=63,107
p<0,001
Nữ
5
3,9
124
96,1
129
Nhóm
tuổi
<60
22
21,8
79
78,2
101
2=0,290
p=0,865
60-69
17
25,0
51
75,0
68
≥70
11
21,6
40
78,4
51
Nghề
nghiệp
Công chức, viên chức
3
23,1
10
76,9
13
2=1,513
p=0,469
Buôn bán, nông dân, công nhân
28
26,2
79
73,8
107
Khác (Già, nội trợ)
19
19,0
81
81,0
100
Trình độ
học vấn
Dưới trung học
25
19,7
102
80,3
127
2=1,583
p=0,208
Trung học trở lên
25
26,9
68
73,1
93
Tình trạng
kinh tế
Nghèo/cận nghèo
4
12,5
28
87,5
32
2=2,230
p=0,135
Trung bình trở lên
46
24,5
142
75,5
188
Tình trạng
hôn nhân
Kết hôn
45
24,5
139
75,5
184
2=1,915
p=0,166
Khác (độc thân, ly thân, góa,…)
5
13,9
31
86,1
36
mối liên quan giữa tình trạng hút thuốc giới của đối tượng nghiên cứu với p<0,05. Tỷ lệ
sử dụng thuốc nam và nữ 49,5% 3,9%). Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Võ Văn
Thắng với tỷ lệ sử dụng thuốc lá nam cao gấp nhiều lần so với nữ [8] cũng phù hợp với kết quả
điều tra tình nh sử dụng thuốc người trưởng thành tại Việt Nam năm 2015 cho thấy tỷ lệ hút
thuốc lá ở nam là 45,3% và ở nữ là 1,1% [5].
Bảng 4. Liên quan giữa tình trạng sdụng rượu bia đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu (n=220)
Đặc điểm
Uống rượu bia trên 4 ngày/tuần
Giá trị 2, p
Không
Tổng
n
%
n
%
n
Giới
Nam
13
14,3
78
85,7
91
2=22,820
p<0,001
Nữ
2
1,6
127
98,4
129
Nhóm tuổi
<60
6
5,9
95
94,1
101
2=0,623
p=0,783
(Fisher)
60-69
6
8,8
62
91,2
68
≥70
3
5,9
48
94,1
51
Nghề
nghiệp
Công chức, viên chức
1
7,7
12
92,3
13
2=0,194
p=0,908
(Fisher)
Buôn bán, nông dân,
công nhân
8
7,5
99
92,5
107
Khác (Già, nội trợ)
6
6,0
94
94,0
100
Trình độ
học vấn
Dưới trung học
8
6,3
119
93,7
127
2=0,127
p=0,721
Trung học trở lên
7
7,5
86
92,5
93
Tình trạng
kinh tế
Nghèo/cận nghèo
3
9,4
29
90,6
32
2=0,385
p=0,463
(Fisher)
Trung bình trở lên
12
6,4
176
93,6
188
Tình trạng
hôn nhân
Kết hôn
10
5,4
174
94,6
184
2=3,387
p=0,077
(Fisher)
Khác (độc thân, ly thân,
góa,…)
5
13,9
31
86,1
36
Có mối liên quan giữa tình trạng sử dụng rượu bia giới tính với p<0,05. Tỷ lệ sử dụng rượu bia
ở nam 14,3% nữ 1,6%. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Phan Đức Thái Duy (2017) với
tỷ lệ sử dụng rượu bia nam (69,1%) nữ (11,6%) nghiên cứu của Văn Thắng với tỷ lệ sử
dụng rượu bia nam (78,5%) nữ (6,0%) [3], [8]. Sự khác biệt này phù hợp với tình hình thực tế
ở nước ta hiện nay là nữ ít uống rượu bia hơn so với nam.
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
160
Bảng 5. Liên quan giữa trung bình lượng trái cây và rau ăn trong một ngày và đặc điểm
chung của đối tượng nghiên cứu (n=220)
Đặc điểm
Trung bình suất trái cây và rau
ăn trong 1 ngày
Giá trị 2, p
< 5 suất
≥ 5 suất
Tổng
n
%
n
%
n
Giới
Nam
81
89,0
10
11,0
91
2=2,808
p=0,094
Nữ
104
80,6
25
19,4
129
Nhóm tuổi
<60
84
83,2
17
16,8
101
2=0,873
p=0,646
60-69
56
82,4
12
17,6
68
≥70
45
88,2
6
11,8
51
Nghề
nghiệp
Công chức, viên chức
9
69,2
4
30,8
13
2=2,432
p=0,296
Buôn bán, nông dân,
công nhân
92
86,0
15
14,0
107
Khác (Già, nội trợ)
84
84,0
16
16,0
100
Trình độ
học vấn
Dưới trung học
106
83,5
21
16,5
127
2=0,088
p=0,767
Trung học trở lên
79
84,9
14
15,1
93
Tình trạng
kinh tế
Nghèo/cận nghèo
23
71,9
9
28,1
32
2=4,177
p=0,041
Trung bình trở lên
162
86,2
26
13,8
188
Tình trạng
hôn nhân
Kết hôn
156
84,8
28
15,2
184
2=0,402
p=0,526
Khác (độc thân, ly thân,
góa,…)
29
80,6
7
19,4
36
mối liên quan giữa tình trạng ăn thiếu rau/trái cây tình trạng kinh tế với p<0,05. Nhóm
tình trạng kinh tế trung bình trở lên tỷ lệ ăn thiếu rau/trái cây (86,2%) cao hơn so với nhóm
nghèo/cận nghèo (71,9%). Điều này thể giải do nhóm tình trạng kinh tế trung bình trở lên
điều kiện, mức sống cao hơn nên thường ăn thịt hơn là rau quả nên tỷ lệ ăn thiếu rau/trái cây của họ
cao hơn so với nhóm nghèo/cận nghèo.
Bảng 6. Liên quan giữa thiếu hoạt động thể lực đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu (n=220)
Đặc điểm
Thiếu hoạt động thể lực
Giá trị 2, p
Không
Tổng
n
%
n
%
n
Giới
Nam
34
37,4
57
62,6
91
2=1,024
p=0,312
Nữ
57
44,2
72
55,8
129
Nhóm tuổi
<60
29
28,7
72
71,3
101
2=30,799
p<0,001
60-69
24
35,3
44
64,7
68
≥70
38
74,5
13
25,5
51
Nghề
nghiệp
Công chức, viên chức
5
38,5
8
61,5
13
2=21,643
p<0,001
Buôn bán, nông dân,
công nhân
28
26,2
79
73,8
107
Khác (Già, nội trợ)
58
58,0
42
42,0
100
Trình độ
học vấn
Dưới trung học
60
47,2
67
52,8
127
2=4,283
p=0,038
Trung học trở lên
31
33,3
62
66,7
93
Tình trạng
kinh tế
Nghèo/cận nghèo
17
53,1
15
46,9
32
2=2,136
p=0,144
Trung bình trở lên
74
39,4
114
60,6
188
Tình trạng
hôn nhân
Kết hôn
68
37,0
116
63,0
184
2=9,005
p=0,003
Khác (độc thân, ly thân,
góa,…)
23
63,9
13
36,1
36
mối liên quan giữa tình trạng thiếu hoạt
động thể lực nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình
độ văn hóa, tình trạng n nhân (p<0,05). Độ
tuổi càng tăng thì tình trạng thiếu hoạt động thể
lực càng ng. Nhóm nghề nghiệp tỷ lệ thiếu
hoạt động thể lực ng dần nhóm buôn bán,
nông n, công nhân, công chức, viên chức
cao nhất nghề khác (58,0%). Kết quả này
tương đương với nghiên cứu của Phan Đức Thái
Duy (2017) với tỷ lệ thiếu hoạt động thể lực
thấp nhất nhóm nghề nông dân, công nhân
(21,5%). Đây nhóm nghề tổng hoạt động