TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
35
phiên bản Việt cũng được xem nền tảng
bản để thể tiến hành các nghiên cứu ứng
dụng, so sánh hay liên quan đến lĩnh vực thẩm
mỹ miệng mặt.
V. KẾT LUẬN
Sau khi thực hiện quy trình chuyển ngữ
thích ứng văn hoá bộ câu hỏi OES phiên bản
tiếng Việt, chúng tôi đã sử dụng thang đo này
để khảo sát tính giá trị tính tin cậy trên 102
đối tượng bệnh nhân đến khám điều trị
phục hình tại khoa ng Hàm Mặt ĐH Y Dược
TP Hồ Chí Minh rút ra các kết luận như sau:
bộ câu hỏi OES phiên bản Việt độ phân biệt
cao thể hiện qua tính giá trị và tính tin cậy để đo
lượng khía cạnh thẩm mmiệng mặt trên đối
tượng là bệnh nhân phục hình người Việt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bello A., Jarvis RH (1997), “A review of esthetic
alternatives for the restoration of anterior teeth”,
The Journal of prosthetic dentistry, pp.437-440.
2. Bimbash V, Celebic A, Staka G (2015),
“Psychometric properties of the Albanian version
of the Orofacial Esthetic Scale: OES-ALB”, BMC
Oral Health, pp.15-97.
3. Guillemin F, Bombardier C, Beaton D.
(1993), “Cross-cultural adaptation of health-
related quality of life measures: literature review
and proposed guidelines”, J Clin Epidemiol, 46,
pp.14171432.
4. MNAlhajj, Amran AG, Halboub et al. (2016),
“Psychometric Properties of the Arabic Version of
the Orofacial Esthetic Scale: OES-Ar”, J
ProsthodontRes, 61(3), pp.290-296.
5. Reissmann DR, Benecke AW, Aarabi
G, Sierwald I (2015), “Development and validation
of the German version of the Orofacial Esthetic
Scale”, Clinical Oral Investigations, pp. 1443 - 1450.
6. Samorodnitzky-Naveh GR, Geiger SB, Levin
L. (2007), “Patients' satisfaction with dental
esthetics”, J Am Dent Assoc, 138(6), pp.805-808.
7. Spear FM, Kokich VG, Mathews DP. (2006),
“Interdisciplinary management of anterior dental
esthetics”, J Am Dent Assoc, 137, pp.160-169.
8. Touyz LZ, Raviv E, Harel-Raviv M (1999),
Cosmetic or esthetic dentistry?”, Quintessence
Int, 30(4), pp.227-233.
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG GẮN CỦA DƯỢC CHẤT PHÓNG XẠ
131I-NIMOTUZUMAB VỚI TẾ BÀO UNG THƯ ĐẦU CỔ
Nguyễn Thị Thu1, Nguyễn Lĩnh Toàn2
TÓM TẮT10
Dược chất phóng xạ 131I-nimotuzumab đã được
điều chế hoạt tính miễn dịch được xác định để
thể dùng trong điều trị miễn dịch phóng xạ. 131I-
nimotuzumab được điều chế bằng phương pháp
chloramin T. Khả năng gắn các phức hợp miễn dịch
phóng xạ với tế bào ung thư biểu đầu cổ dòng
HEp-2 được đánh giá bằng phương pháp xác định khả
năng gắn bão hòa (saturation binding assay). Hằng số
cân bằng Kd và khả năng gắn cực đại Bmax đã được xác
định 4,15nmol/L và 4,3 x 105 đối với 131I-
nimotuzumab. ợc chất phóng xạ 131I-nimotuzumab
đảm bảo hoạt tính sinh học của kháng thể sau khi
đánh dấu phóng xạ, có khả năng ứng dụng trong lâm
sàng điều trị ung thư đầu cổ.
Từ khóa:
131I-nimotuzumab, hoạt tính miễn dịch,
ái lực kháng thể.
SUMMARY
BINDING OF RADIOIMMUNOCONJUGATIONS
131I-NIMOTUZUMAB WITH HEAD AND NECK
CANCER CELLS
1Viện Nghiên cứu hạt nhân, Đà Lạt
2 Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lĩnh Toàn
Email: toannl@vmmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 26/4/2019
Ngày phản biện khoa học: 21/5/2019
Ngày duyệt bài: 31/5/2019
The radio immunoconjugations of 131I-nimotuzumab
were prepared and these immune-reactivities were also
evaluated for radioimmunotherapy (RIT). The131I-
nimotuzumab was prepared using chloramin T
method. The binding of immunoreactivities with
Human Epithelial Type 2 (HEp-2) cancer cell lines
were performed base on saturation binding assay. The
4,15nmol/L, 4,3 x 105 was131I-nimotuzumab. The
radiopharmaceticals of 131I-nimotuzumab was meet
the requirements for antibody immunoreactivities after
radiolabeling, applied therapeutics clinical use drugs
for head and neck cancer treatments.
Key words:
131I-nimotuzumab, immunoreactivity,
antibody affinity
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu điều chế dược chất phóng xạ gắn
kháng thể đơn dòng dùng trong điều trị phóng
xạ nhắm đích RIT đang được sự quan tâm của y
học trong những năm gần đây. Chế phẩm 131I-
nimotuzumab gồm kháng thể đơn dòng kháng
thụ thể thụ thể ng trưởng biểu EGFR
(Epidermal Growth Factor Receptor) đánh dấu
đồng vị phóng xạ 131I các dược chất phóng xạ
được nghiên cứu s dụng trong điều trị bệnh
ung thư đầu cổ. Do vậy, nghiên cứu hoạt tính
miễn dịch của kháng thể sau khi đánh dấu
phóng xạ cần thiết trong điều chế kiểm tra
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
36
chất lượng dược chất phóng xạ [1].
Ung t biểu mô đầu cổ loại ung thư
phổ biến, đứng hàng thứ sáu trong các loại ung
thư. Các tế o ung thư đầu cổ biểu hiện
tăng thụ thể các yếu tố tăng trưởng biểu
(EGFR) [2]. Đây chính yếu tố đích hấp dẫn
trong trị liệu nhắm đích bằng kháng thể đơn
dòng. Kháng thể đơn dòng được s dụng
nimotuzumab, đây kháng thể kháng EGFR
người theo cơ chế cạnh tranh với các yếu tố tăng
trưởng biểu (EGF), với chế làm giảm
chuyển hóa và chết tế bào bệnh [3].
Đồng vị phóng xạ 131I chu kỳ bán
8,02 ngày, 131I phân phát tia beta gamma,
năng lượng 606 KeV 364 KeV [6]. Quãng
chạy trong của 131I ngắn hơn 90Y nhưng
ưu điểm phát tia gamma nên thể vừa ứng
dụng điều trị vừa chụp xạ hình cho chẩn đoán.
Đánh dấu với 131I, dùng chất oxy hóa nhẹ như
chloramin T, sau khi đánh dấu với đồng vị phóng
xạ, kháng thể đơn dòng không bị mất hoạt tính
sinh học bởi đồng vị phóng xạ sử dụng chỉ
mức picomol (10-9) [4]. Do trải qua nhiều xử
nên việc kiểm tra hoạt tính miễn dịch của kháng
thể khâu quan trọng trong nghiên cứu điều
chế 131I-nimotuzumab. o cáo này trình bày
nghiên cứu kiểm tra hoạt tính miễn dịch
immunoreactivity của phức hợp131I-nimotuzumab
trên tế bào ung thư biểu mô đầu cổ dòng HEp-2,
một trong những loại ung thư biểu biểu
hiện EGF, để thấy được hoạt tính miễn dịch của
kháng thể sau khi gắn phóng xạ [5], có thể sử
dụng trong các nghiên cứu tiền m sàng điều trị.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Nguyên liệu, hoá chất. Đồng vị phóng
xạ 131I dạng Na131I, nồng độ phóng xạ 100-
200mCi/ml, sản xuất tại Viện Nghiên cứu hạt
nhân, Kháng thể nimotuzumab, 50mg/10ml,
hãng CIMAB, Cuba. Công thức phân tử
C6566H10082N1746O2056S40. Tế bào ung t HEp-2
(Human Epithelial Type 2), American Type
Culture Collection (ATCC), nuôi cấy tăng sinh
tế bào tại Labo Bộ môn Sinh bệnh - Học viện
Quân Y, Sephadex G25 PD10 mua từ hãng GE
Healthcare. Millipore MultiScreen MAFBNOB50,
96 lỗ, Millipore, Pháp. Thiết bị phóng xạ tự chụp
Cyclone B431200, PerkinElmer, phổ kế gamma
ORTEC, máy đo beta GM, máy đo beta nhấp
nháy lỏng Aloka 6110.
2.2. Phương pháp đánh dấu điều chế
131I-nimotuzumab. Đánh dấu điều chế c
phức miễn dịch phóng xạ 131I-nimotuzumab đ
nghiên cứu khả năng gắn với tế bào Hep-2 bằng
các phương pháp đánh dấu kháng thể với các
đồng vị phóng xạ 131I (bảng 1)
Bảng 1: Đánh dấu điều chế 131 I-
nimotuzumab
Công thức điều chế
131I-nimotuzumab
X
Kim tra
chất lượng
Phosphate 0,5 M, pH
7,4, 100µl
Nimotuzumab (1 mg),
200µl
131I (NaI) 74MBq, 100 µl
Chloramin T (2mg/ml), 50µl
pH 7,4
nhiệt độ
240C, 10
phút, lc ct
gel
sephadex
TLC/TCC
trong
methanol:
NaCl (V/V
=85:15)
Kiểm tra hiệu suất đánh dấu độ tinh khiết
hóa phóng xạ của phức 131I-nimotuzumab đ
dùng trong nghiên cứu gắn tế bào.
2.3. Nuôi cấy tăng sinh, thu hoạch tế
bào ung thư biểu mô HEp 2và kiểm tra thụ
thể EGF. Tế bào ung thư biểu mô HEp-2 sau khi
đông được nuôi cấy trong chai 75 cm2 chứa
môi trường EMEM bổ sung thêm 10% FBS
1% Penicillin/Streptomycin. Số lượng tế bào khi
gieo 0,3-0,4 x 106/chai, đặt chai nuôi vào tủ
nuôi cấy tế bào, duy trì nhiệt đ370C nồng
độ CO2 5%. Khi tế bào bám đáy chai nuôi,
thay môi trường mới.Kiểm tra tế bào và thay môi
trường 3 lần/ tuần. Khi tế bào phát triển đạt mật
độ khoảng 80% diện tích đáy chai nuôi ttiến
hành tách tế bào để cấy chuyền sang chai nuôi
mới. Sau thời gian nuôi cấy, lượng tế bào tăng
sinh đủ lớn, tiến nh thu hoạch tế bào. Rửa tế
bào 2 lần bằng PBS 1X tách tế o ra khỏi
đáy chai bằng trypsin-EDTA. Sau đó trung hòa
Trypsin-EDTA bằng môi trường nuôi cấy, ly tâm
để loại bỏi trường nuôi cấy và thu tế bào, thêm
đệm PBS để có nồng đtế bào là 107/ml [6].
2.4. Kiểm tra phản ứng miễn dịch của
131I-nimotuzumab. Áp dụng phương pháp định
lượng khả năng gắn bão hòa (saturation binding
assay), cho vào các ống thủy tinh 100 l đệm
phosphat 0,15 mM pH 7,2, lượng tế bào trong
mỗi ống SA (specific binding) 0,5 x 106. Dược
chất phóng xạ 131I-nimotuzumab (0,74GBq/mg)
được cho vào các ống SAvớinồng độ 1980, 1320,
660, 330, 150, 100, 50, 10 5nmol/L. cống
NSB (non specific binding) được thêm vào một
lượng 50l (250g) nimotuzumab vàủtrước
370C, 60 phút.Sau khi cho tế bào vào các ống,
tổng thể tích trong mỗi ống 0,3ml, tất cả
các ống 370C, 180 phút. Sau khi ủ, đo hoạt độ
của các ống, hút tế bào cho vào các lỗ trên khay
milipore 96 lỗ, lắp trên hệ lọc milipore, bật bơm
hút hết phần dung dịch, các tế o được rửa
bằng đệm phosphate 3 lần. Thu màng lọc bằng
máy milipore, đo hoạt độ phóng xạ trên máy đo
gamma y đếm beta cùng với ống tổng.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
37
Tính đặc hiệu của kháng thể được xác định dựa
trên hằng số Bmax Kd bằng phương pháp
phân tích Schatchard dùng phần mềm Graphpad
Prism 6. Kết quả tính theo phương trình sau [7]:
[Ab]: nồng đcủa antibody, B: Bound (phức
kháng thể gắn với receptor tế o), Kd hằng
số cân bằng - phân ly, Bmax giá trị cực đại
gắn trên mỗi tế bào.
III KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả điều chế 131I-nimotuzumab.
Dược chất phóng xạ 131I-nimotuzumab được điều
chế với hiệu suất đánh dấu đạt 96,2% (hình
1a), phức hợp 131I-nimotuzumab nằm tại vị trí Rf
= 0,0-0,1, đồng vị phóng xạ 131I tự do di chuyển
về tuyến trên Rf = 0,8-1,0 trên băng sắc ký.
Phức hợp 131I-nimotuzumab được ch ra khỏi
131I tự do bằng phương pháp sắc lọc gel dùng
sephadex G-25. Sau khi tinh sạch, độ tinh khiết
hóa phóng xạ đạt hơn 99,0% (hình 1b). Độ tinh
khiết hóa phóng xạ của 131I-nimotuzumab phân
tích trên bản sắc lớp mỏng, quét ng TCC
bằng máy quét Cyclone, phức 131I-nimotuzumab
nằm tại vị trí Rf = 0,0-0,1, đồng vị phóng xạ 131I
tự do di chuyển về tuyến trên của dung môi.
Hình 1: Hiệu suấtđánh dấu (a) độ tinh khiết hóa phóng xạ của 131 I-nimotuzumab (b), TCC,
autoradiography
Dược chất phóng xạ 131I-nimotuzumab được
điều chế với hoạt độ riêng 0,74GBq/mg, dùng
các nghiên cứu kiểm tra đánh giá tiền lâm sàng.
3.2. Kết quả nuôi cấy, thu hoạch tế bào
ung thư biểu HEp 2. Sau khi tế bào tăng
sinh với số lượng nhanh trong vòng 1 tuần, loại
bỏ môi trường nuôi cấy chuyển vào chai nuôi
tế o trong môi trường bổ sung 10%
DMSO.Số ợng tế bào được đếm bằngbuồng
đếm hồng cầu Neubauer.
Số lượng tế bào được xác định bằng công
thứcN = 5a.104 (TB/ml), a tổng số tế bào
trong 5 ô vuông lớn, N là số tế bào trong 1ml.
Tế o được rửa sạch với đệm phosphate
(PBS1x), ly tâm, dùng trong thí nghiệm gắn
phức hợp 131I-nimotuzumab với số lượng tế bào
trong mỗi giếng gắn 0,5 x 107 tế bào. Hình
ảnh tế bào khi thu hoạch (hình 2):
Hình 2: Tế bào ung thư biểu HEp-2, A: ảnh chụp tế bàokhi thu hoạch, B: ảnh chụp tế bào
trên kính hiển vi Nikon 80i.
3.3. Hoạt tính miễn dịch của dược chất
phóng xạ lên tế bào ung thư đầu cổ
Dược chất phóng xạ131I-nimotuzumabđược
pha loãng với PBS1X thành c nồng độ từ 5
nmol/L đến 1980 nmol/L được gắn với tế bào
ung thư HEp2. Hoạt độ phóng xạ cho mỗi ống
đánh dấu từ 0,37 kBq đến 740 kBq, nhiệt độ
37°C trong 3 giờ trong một thể tích giống nhau
300l. Phần gắn không đặc hiệu NSB nhỏ hơn
3%, được tính toán bởi sự cạnh tranh với 250g
kháng thể nimotuzumab không phóng xạ. Kết
quả thực nghiệm bằng phương pháp gắn bão
hòa tế bào ung thư biểu HEp-2 với 131I-
nimotuzumab cho thấy trên (hình 3).
Trên trục hoành là nồng độ tăng dần của 131I-
nimotuzumab, phần gắn đặc hiệufmol/cell được
vẽ trên trục tung là kết quả số vị trí gắn trên mỗi
tế bào. Kết quả tính toán với dược chất phóng xạ
131I-nimotuzumab,hoạt độ riêng 0,74 GBq/mg,
gắn trên tế bào HEp-2 hằng số cân bằng Kd đạt
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
38
được 4,15 nmol/L, Giá trị Bmax 4,3 x 105 vị trí
gắn trên tế o.Các kết quả cho thấy ái lực của
kháng thể sau khi đánh dấu phóng xạ đối với thụ
thể EGFR đảm bảo hoạt tính miễn dịch số vị
trí gắn trên mỗi tế bào đạt ~105 phù hợp khi so
sánh với trong các nghiên cứu đã công bố [6].
Hình 3: Đồ thgắn o hòa131 I-nimotuzumab
với tế bào ung thư HEp-2
IV. KẾT LUẬN
Dược chất phóng xạ131I-nimotuzumab được
kiểm tra gắn đặc hiệu trên tế bào ung thư biểu
thanh quản dòng Hep2, hằng số Kd 415,1
nM/L (10-9 M/L), Bmax 4,3 x 105vị trí gắn trên
mỗi tế bào.Dược chất phóng xạ kháng thể đơn
dòng nimotuzumab được điều chế đảm bảo chất
lượng về hoạt tính miễn dịch khi gắn với tế o
ung tbiểu đầu cổ, thể sử dụng trong
nghiên cứu điều trị trên lâm sàng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Denis Rolando Beckford Vera, Sebastian
Eigner, Milos Beran, Katherina Eigner Henke,
Alice Laznickova, Milan Laznicez, Frantisek
Melichar, and Marco Chinol. (2011). “Preclinical
evaluation of 177Lu-nimotuzumab: a potential tool for
radioimmunotherapyof Epidermal Growth Factor
Receptor overexpressing tumors” Cancer Biotherapy
and radiopharmaceuticals, vol. 26, No. 3.
2. Herbst RS"Review of epidermal growth
factor receptor biology". (2004). Int. J. Radiat.
Oncol. Biol. Phys. 59.
3. Ariel Talavera, Rosmarie Friemann, Silvia
Gómez-Puerta, et al: Nimotuzumab, an
Antitumor Antibody that Targets the Epidermal
Growth Factor Receptor, Blocks Ligand Binding
while Permitting the Active Receptor
Conformation. (2009). Cancer Res.
4. Gopal B. Saha. (2012) “Fundamentals of
Nuclear Pharmacy”. Sixth Edition. Springer.
5. Lindmo, T., Boven, E., and Cuttita, E.,
“Determination of the immunoreactive fraction of
radiolabelled monoclonal antibody by linear
extrapolation to binding at infinite antigen excess”,
J. Immunol Methods 27, 77-89, 1984.
6. Dong Hua, Fang Qin, Li Shen, Zhi Jiang, Shi-
Tao Zou, Lan Xu, Zhi-Hong Cheng, Shi-Liang
Wu “β3GnT8 Regulates Laryngeal Carcinoma Cell
Proliferation Via Targeting MMPs/TIMPs and TGF-
β1”, Asian Pacific Journal of Cancer Prevention, 13,
pp. 2087- 2093. 2012.
7. http://www.graphpad.com/guides/prism/6/curv
efitting/index.htm?reg_one_site_specific.htm.
KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN ĐIỂM GỐC MŨI VỚI MỘT SỐ MỐC
GIẢI PHẪU MẮT TRÊN NGƯỜI VIỆT
Trần Đăng Khoa*
M TẮT11
Mục tiêu: Khảo sát khoảng cách tương quan giữa
điểm gốc mũi với một số mốc giải phẫu mắt. Đối
tượng phương pháp: Nghiên cứu tả, thực
hiện trên 150 mũi sinh viên trường Đại học Y dược Hải
phòng được đo đạc gián tiếp qua ảnh chụp từ
12/2017 4/2018. Kết quả: Khoảng cách từ điểm
gốc mũi đến mặt phẳng giác mạc 5,67±2,41mm;
các mức LL; MP; CM ST lần lượt 6,1mm;
5,57mm; 5,71mm và 5,95mm. Có sự khác biệt khoảng
cách điểm gốc mũi đến mặt phẳng giác mạc 2 giới
(p=0,003). Khoảng cách y thường <7mm. Điểm
gốc mũi ngang mức điểm giữa đồng tử 54,7%;
ngang bờ dưới mống mắt 24%; ngang bờ trên lông
mi 19,3% nếp sụn mi 2%, không có sự khác
biệt giữa 2 giới. Kết luận: Khoảng cách từ điểm gốc
*Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Trần Đăng Khoa
Email: khoatrandr@gmail.com
Ngày nhận bài: 25/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 27/4/2019
Ngày duyệt bài: 15/5/2019
mũi tới mặt phẳng giác mạc nữ thấp hơn nam
cao hơn người Trung Quốc nhưng nhỏ hơn người da
trắng. Tỷ lệ gốc mũi cao ngang trên rất ít, cần lưu
ý tỉ lệ này trong phẫu thuật nâng mũi.
Từ khóa:
Gốc mũi, giác mạc, mí trên.
SUMMARY
THE RELATIONSHIP BETWEEN THE NASAL
ROOT AND THE LANDMARKS OF THE
ORBIT IN VIETNAMESE
Objectives: Investigation the relationship
between the radix and the anatomic landmarks of the
orbit. Subjects and methods: Descriptive study,
150 students from 18 year olds of the HUMP from
December 2017 to April 2018. Results: The distance
from the radix to the plane of the cornea is
5,67±2,41mm; and at the level of LL; MP; CM and ST
is 6,1mm; 5,57mm; 5;71mm; 5,95mm respectively.
There are the significience different about this
distance between the gender. This is usually under
7mm. The radix at the MP is 54,7%; at the LL is 24%;
at the CM is 19,3mm and at the ST 2%, no
significince different between the gender.
Conclusions: The distance from the radix to the
131I-Nimotuzumab saturation binding HEp2 cells
0250 500 750 1000 1250 1500 1750 2000
0
1
2
3
4
131I-Nimotuzumab (nM/L)
Bound fmol/cell