ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
Đỗ Minh Hải – 20001329
K65 Khoa học môi trường
Đề xuất nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Khỉ Mặt Đỏ (MACACA
ARCTOIDES) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa, Việt Nam và đề
xuất một số giải pháp bảo tồn loài Khỉ Mặt Đỏ
Hà Nội - 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
Môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Đề tài:
Đề xuất nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Khỉ Mặt Đỏ (MACACA
ARCTOIDES) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa, Việt Nam và đề
xuất một số giải pháp bảo tồn loài Khỉ Mặt Đỏ
Giảng viên bộ môn: Phạm Văn Anh
Họ và tên: Đỗ Minh Hải
Mã sinh viên: 20001329
Lớp: K65 Khoa học môi trường
Hà Nội, tháng 5 năm 2022
Lời cảm ơn
Để hoàn thành bài tiểu luận này, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô
đang giảng dạy tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên nói chung và Khoa Môi trường
nói riêng. Đặc biệt, nếu không có sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, chu đáo của các thầy ở
Bộ môn Phương pháp Nghiên cứu Khoa học thì em khó có thể hoàn thành bài tiểu luận
này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy cô, người đã dạy dỗ, chỉ bảo và cung cấp
cho em những tài liệu khoa học chuẩn xác nhất để em có những tri thức đúng đắn.
Nhân đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, những người đã giúp đỡ, cổ vũ
giúp em vượt qua những khó khăn trong lúc học.
Trong quá trình học tập, cũng như trong quá trình làm tiểu luận, khó tránh khỏi
những sai sót. Đồng thời, do kiến thức hạn hẹp nên tiểu luận có thể còn những thiếu sót,
em mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy, cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2022
Sinh viên
Đỗ Minh Hải
Mục lục
A. Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Nội dung nghiên cứu
4. Đối tượng nghiên cứu
5. Địa điểm nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
B. Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Đặc điểm sinh học, sinh thái của Khỉ mặt đỏ (MACACA ARCTOIDES)
Chương 3: Tình trạng bảo tồn và đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Khỉ mặt đỏ ở Khu
bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
C. Kết luận và kiến nghị
D. Tài liệu tham khảo
A. MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
- Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) có phân bố rộng ở Đông Nam Á. Tuy nhiên, các quần
thể Khỉ mặt đỏ ở Đông Nam Á đều nhỏ, phân tán và đang chịu các áp lực đe dọa tuyệt
chủng cao. Danh lục Đỏ Thế giới (IUCN 2016) đã xếp Khỉ mặt đỏ ở mức đe dọa toàn cầu
VU (sẽ nguy cấp). Ở Việt Nam, Khỉ mặt đỏ có phân bố rộng ở biên giới phía Bắc. Do có
giá trị kinh tế cao, hoạt động chủ yếu ở mặt đất và các tầng rừng thấp nên Khỉ mặt đỏ là
đối tượng săn bắt phổ biến và thường xuyên trên khắp vùng phân bố của loài. Săn bắt quá
mức và mất sinh cảnh rừng đã làm cho loài Khỉ mặt đỏ ở Việt Nam lâm vào tình trạng bị
đe dọa tuyệt chủng cần có các giải pháp bảo tồn cấp bách và hiệu quả. Sách Đỏ Việt Nam
năm 2007 đã xếp Khỉ mặt đỏ ở mức đe dọa VU (sẽ nguy cấp).
- Trước năm 1975, loài này còn gặp rất phổ biến ở các khu rừng từ các tỉnh phía Bắc tới
các tỉnh phía Nam trên tổng diện tích ước tính khoảng >30.000km2. Từ năm 1975 trở lại
đây, tình trạng của loài thay đổi rõ rệt, số lượng quần thể giảm mạnh, số lượng tiểu quần
thể hiện nay khoảng >50. Nguyên nhân biến đổi do: Nơi cư trú bị xâm hại, rừng bị chặt
phá, diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp và đây là đối tượng săn bắt để lấy thịt, nấu cao,
buôn bán và xuất khẩu.
- Khỉ mặt đỏ cũng bị đe dọa nghiêm trọng khi chúng bị chọn là những đối tượng để đáp
ứng nhu cầu nghiên cứu của con người
- Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên có tổng diện tích là 27.142 ha, trong đó, diện tích
rừng đặc dụng là 26.322 ha. Khu bảo tồn hiện có 23.407 ha rừng tự nhiên, trong đó có
gần 5.000 ha rừng thường xanh nguyên sinh hoặc ít bị tác động (Khu bảo tồn thiên nhiên
Xuân Liên 2012). Các hệ sinh thái rừng tự nhiên ở Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
được xác định là có tầm quan trọng bảo tồn đa dạng sinh học; trong đó, có quần thể Khỉ
mặt đỏ Macaca arctoides.
- Vậy nên việc nghiên cứu về tập tính của loài Khỉ mặt đỏ ( Macaca arctoides) này là cấp
thiết từ đó tìm ra các phương pháp để bảo vệ loài động vật này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu sự phân bố, tình trạng, đặc điểm sinh học và sinh thái học của
loài Khỉ mặt đỏ để làm cơ sở cho việc bảo tồn loài.
- Nghiên cứu tình trạng bảo tồn, những mối đe dọa sự tồn tại của quần thể khỉ mặt đỏ ở
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, và đề xuất những giải pháp bảo tồn xác thực.
-Nghiên cứu về thực trạng săn bắt trái phép Khỉ mặt đỏ.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Loài Khỉ mặt đỏ (Macaca actoides)
4. Nội dung nghiên cứu
- Xác định các đặc điểm sinh học, sinh thái học, cấu trúc quần thể của Khỉ mặt đỏ.
-Thu thập dữ liệu về thành phần, trữ lượng thức ăn và tập tính ăn uống của Khỉ mặt đỏ.
- Xác định tình trạng bảo tồn, đề xuất phương án bảo Khỉ mặt đỏ cho ban quản lý khu bảo
tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa, Việt Nam.
5. Địa điểm nghiên cứu
- Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa, Việt Nam
Ảnh khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên ở Thanh hóa ( Nguồn: Báo Thanh Hóa)
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu là thu thập thông tin dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ
tài liệu có trên Google Scholar, ResearchGate, các trang khoa học trên mang và các bài
báo khoa học đã được xác minh tính chính xác và từ đó xây dựng các cơ sở lý luẩn để
chứng minh giả thuyết đưa ra.
- Phương pháp điều tra phân tích.
-Phương pháp phân tích số liệu.
B. Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận
1. Tìm hiểu chung về khỉ mặt đỏ
- Màu lông thường là màu nâu sẫm, nhưng cũng có biến đổi từ đen sang đỏ. Phần dưới
của bụng bao giờ cũng nhạt hơn phía trên. Lưng màu nâu đỏ tới nâu sẫm. Mặt phần lớn
có màu đỏ. Lông trên đỉnh đầu thường toả ra các phía xung quanh. Lông ở hai bên má toả
ra phía sau. Khỉ mặt đỏ có đuôi to, ngắn, không quá 1/3 dài bàn chân sau. Đặc điểm nổi
bật nhất là có cặp chai mông to và không có lông.
- Ở các con non khi sinh ra nó có mái tóc màu trắng và trở nên đen hơn khi chúng lớn lên.
Mặt của nó có màu hồng tươi hoặc đỏ, trở nên sẫm dần thành nâu hoặc đỏ đen theo thời
gian khi chúng già đi do phải tiếp xúc với ánh sáng mặt trời thường xuyên(Cawthon-
Lang, 2005).
- Các con đực sẽ lớn hơn các con cái. Con đực có chiều cao từ 517 đến 650mm
(Cawthon- Lang, 2005) trong khi đó con cái có chiều cao trung bình từ 485mm đến
585mm( Cawthon-Lang, 2005). Hộp sọ của con cái cũng nhỏ hơn so với con đực một
chút. Nếu nhìn từ góc trước xương trán của nữ không rộng và xương trán nhỏ hơn so với
các loài nam.
- Giống như các loài khác thì loài khỉ mặt đỏ này cũng có các cái túi ở má để dự trữ thức
ăn trong một thời gian ngắn.
Hình ảnh loài khỉ mặt đỏ( nguồn: vietnamplus )
2.Tìm hiểu chung về khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa
- Khu Bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên (KBTTN) thuộc huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh
Hóa được thành lập theo Quyết định số 1476/QĐ-UB/2000 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Về vị trí địa lý, phía Nam giáp KBTTN Pù Hoạt (Nghệ An); phía Tây là KBTTN Nậm
Xam nước CHDCND Lào. Diện tích được giao quản lý là 26.303,6 ha thuộc địa bàn 5 xã
(Bát Mọt, Yên Nhân, Vạn Xuân, Xuân Cẩm, Lương Sơn). Khu vực này là nơi tập trung
phần lớn rừng tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa, với độ che phủ của rừng là trên 80%. Các
nghiên cứu gần đây đã khẳng định được tiềm năng cũng như giá trị đa dạng sinh học
trong khu vực.
- Với mục tiêu chung là quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên gắn liền với việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, bảo tồn gen, bảo vệ cảnh quan môi trường. Làm cơ sở cho việc đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng rừng đặc dụng, huy động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng các tổ chức trong
và ngoài nước về hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng ở Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Liên.
- Bên cạnh các lợi thế tự nhiên, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên cũng đang chịu nhiều
các tác động bất lợi từ các hoạt động phát triển kinh tế của cộng đồng và địa phương như
xâm lấn đất canh tác, khai thác thủy sản, săn bắt động vật, khai thác đá vôi,…..Các hoạt
động kinh tế và khai thác tài nguyên không có kiểm soát như trên đang gây ra các ảnh
hưởng tiêu cực đến khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên nói chung và ảnh hưởng đến loài
Khỉ mặt đỏ ( Macaca arctoides) nói riêng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
*Ý nghĩa khoa học: Áp dụng các phương pháp hiện đại nghiên cứu tập tính và sinh thái
của Khỉ mặt đỏ trong điều kiện tự nhiên, làm cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn loài và
các nghiên cứu so sánh tiếp theo.
*Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả đề tài có thể áp dụng trực tiếp vào chính sách bảo tồn Khỉ
mặt đỏ, gắn với phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Chương 2: Đặc điểm sinh học, sinh thái của Khỉ mặt đỏ
1. Đặc điểm sinh học, sinh thái và cấu trúc quần thể
-Thực hiện quan sát trong thời gian dài cho thấy rằng loài Khỉ mặt đỏ thường sống theo
những nhóm tương đối lớn quy mô lớn( bao gồm nhiều hơn một đực và cái trường
thành). Những con đực trẻ sẽ rời nhóm của mình trước khi trưởng thành giới tính và nhập
cư vào một nhóm mới, trong khi nó những con cái sẽ ở lại nhóm để sinh sản (Fooden,
- Cấu trúc đàn là nhiều đực, nhiều cái, kích thước đàn từ 10-60 cá thể (Wolfheim,
1990).
1983). Trong một ngày đàn có thể di chuyển 400- 3000m (Betrand, 1969). Khỉ mặt đỏ
thường sống trong các khu rừng thấp, gió mùa, rừng khô và các khu rừng rậm trên núi
cao tới 2000m so với mực nước biển. Tuy vậy vẫn quan sát thấy chúng ở những khu dân
cư, đền và miếu (Wolfheim, 1983).
- Như những loài khác thì những quần thể của loài khỉ mặt đỏ cũng có con đầu đàn.
- Thời gian mang thai 178 ngày (Ross, 1992), khoảng cách giữa các kỳ sinh: 19 tháng.
Thời gian sống khoảng 30 năm ( Ross, 1991).
2. Hoạt động và kiếm ăn
- Loài Khỉ mặt đỏ chủ yếu dành phần lớn thời gian để di chuyển và kiếm ăn ở trên mặt
đất chủ yếu ăn các loại cây nhỏ hay nhặt quả rụng ở trên mặt đất. Chúng thường không
được nhanh nhẹn khi leo trèo ở trên cây. Tuy nhiên, nhiều lúc vẫn bắt gặp những con khỉ
mặt đỏ leo lên trên cây để kiếm ăn.
- Trong lúc đi ăn thường phát ra tiếng kêu để gọi nhau hoặc khi thấy nguy hiểm. Trong
đàn có con đực dẫn đầu để bảo vệ đàn bên cạnh đó những con đực trường thành thường
được giao nhiệm vụ ở trên những cái cây cao để quan sát cũng như canh gác và trông
chừng những con khác đang kiếm ăn khỏi những mối nguy hiểm rình rập ở xung quang.
Nếu bị quấy rầy, loài này thường trốn trên mặt đất và núp ở trong các lớp bụi rậm nhưng
đôi khi chúng vẫn lựa chọn leo lên cây cao (Francis & Barrett, 2008; Fooden, 1990).
- Khỉ mặt đỏ thức dậy vào bình minh, kiếm ăn suốt một buổi sáng và dừng lại vài giờ
trước buổi trưa để nghỉ ngơi và chải chuốt. Chúng tiếp tục tìm kiếm thức ăn vào buổi tối
cho đến khi mặt trời lặn, nơi chúng định cư và ngủ thường là những cây cối cao hoặc
vách đá (Cawthon- Lang, 2005; Fooden, 1990). Khoảng cách ước tính hàng ngày từ 2 km
đến 3 km.
- Thức ăn chủ yếu của loài khỉ này là trái cây, bộ phận của một số loài thực vật, cua nước
ngọt, trứng chim ( nếu có) thậm chí chúng còn ăn cả các loài côn trùng, giáp xác....(
Fooden, 1990; Sorenson, 2018; Osman et al ., 2020) .
- So với các loài khỉ khác thì loài khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) này lại không biết bơi
(Fooden, 1990).
Hình ảnh Khỉ mặt đỏ đi kiếm ăn trên mặt đất (nguồn: baomoi)
Chương 3: Tình trạng bảo tồn và đề xuất một số giải pháp bảo tồn Khỉ mặt đỏ ở Khu bảo
tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa.
1. Tình trạng bảo tồn và những tác động xấu đến môi trường
- Hiện tượng khai thác gỗ trái phép, chặt cây đốt than, làm củi ở Khu bảo tồn thiên nhiên
Xuân Liên vẫn diễn ra.
- Tình trạng săn bắn khỉ mặt đỏ đang bị xảy ra nhiều. Chúng bị săn bắt để làm thực phẩm,
buôn bán, hoạt động giải trí, y học cổ truyền.....Bên cạnh đó thì việc săn bắt trái phép
những loại động vật khác vẫn xảy ra.
- Mất môi trường sống do thay đổi, sửa chữa cơ sở hạ tầng.
- Có hiện tượng khai thác đá và cây làm cảnh trong khu bảo tồn.
- Có hiện tượng đổ rác thải bừa bãi tại ranh giới đông bắc của khu bảo tồn gây ô nhiễm
nghiêm trọng.
2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn Khỉ mặt đỏ
- Đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam 2000 và danh sách các loài cần được bảo vệ của
ngành Lâm nghiệp (Phụ lục IIB Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 22/4/2002 của Chính
Phủ).
- Tăng cường các chương trình giáo dục, làm nổi bất tình trạng của các loài đang bị đe
dọa ở những khu vực này, đồng thời thực hiện tốt hơn các biện pháp bảo vệ và bảo tồn
rừng.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động du lịch của chính quyền địa phương và hoạt
động bảo tồn của Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên.
- Củng cố và nâng cấp cơ quan quản lý khu bảo tồn, duy trì các trạm kiểm lâm và trạm
bảo vệ, tăng lương cho nhân viên bảo vệ rừng.
- Nâng cao ý thức bảo vệ cảnh quan và đa dạng sinh học ở địa phương.
- Tiếp tục nghiên cứu khoa học bảo tồn đa dạng sinh học.
- Hạn chế những tác động tiêu cực đến khu bảo tồn.
C. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
- Những đặc điểm sinh học, sinh thái về loài khỉ mặt đỏ được làm sang tỏ qua:
* Số lượng cá thể, khu phân bố và vùng hoạt động
* Thức ăn của khỉ mặt đỏ ở khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
* Sinh sản của Khỉ mặt đỏ
* Tập tính của Khỉ mặt đỏ
* Về cấu trúc đàn và tập tính xã hội của Khỉ mặt đỏ
- Về tình trạng bảo tồn: tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nhiên, Thanh Hóa. Việc bảo tồn
loài khỉ mặt đỏ này đã có nhiều tiến bộ, nhưng vẫn có nhiều tác động xấu đến sinh cảnh
sống của loài như nổ mình khai thác đá, đổ rác thải, ô nhiễm sinh cảnh do du
lịch,….Quần thể Khỉ mặt đỏ tại Khu bảo tồn Xuân Liên có khả năng tồn tại lâu dài nhờ
giữ được tính đa dạng di truyền, tăng số lượng cá thể lên.
2. Kiến nghị
Đề xuất một số giải pháp bảo tồn Khỉ mặt đỏ ở Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
- Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động du lịch với hoạt động bảo tồn, giữa chính quyền địa
phương với ban quản lý khu bảo tồn
- Củng cố, nâng cấp quản lý khu bảo tồn, nâng cao nhận thức bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tiếp tục nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và sinh cảnh sống của Khỉ mặt đỏ , cụ
thể đi sâu nghiên cứu sinh sản, cấu trúc đàn, sự gia tăng số lượng…để phục vụ cho các
hoạt động bảo tồn Khỉ.
- Quản lý nghiêm ngặt các hoạt động có người ngoài như là du lịch.
- Tăng cường theo dõi bảo vệ các hoạt động của loài Khỉ mặt đỏ để tránh chúng bị nguy
hiểm.
- Nâng cấp chất lượng cơ sở hạ tầng.
- Đẩy mạnh khả năng nghiên cứu để bảo vệ các loài động có nguy cơ tuyệt chủng theo
sách đỏ.
D. Tài liệu tham khảo
1. Fooden J., 1990. The bear macaque, Macaca arctoides: a systematic review. J. Hum
Evol 19 (6/7): 607-86.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007. Sách Đỏ
Việt Nam, Phần I. Động vật, Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
3. Fooden J., Guoqiang Q., Zongren W., Yingxiang, 1985. The Stump-tailed Macaque of
China. Am. J. Primatol 8(1): 11-30.
4. KBTTN Xuân Liên, 2012. Báo cáo chuyên đề điều tra thảm thực vật rừng và phân bố
các loại đất ở KBTTN Xuân Liên. Báo cáo kỹ thuật. Ban Quản lý Khu BTTN Xuân Liên,
Thường Xuân, Thanh Hoá, 20 trang.
5. IUCN, 2016. The IUCN Red List of Threatened Species, vers. 215.4.
http://www.iucnredlist.org.
6. Đặng Huy Phƣơng, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Trƣờng Sơn, Nguyễn Đình Hải, 2013.
Các loài thú ghi nhận ở KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Sinh học
35(3se):26-33.