Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN KẾT CẤU LỒNG BẪY KHAI THÁC GHẸ<br />
TẠI VÙNG BIỂN VIỆT NAM<br />
SELECTION OF SWIMMING CRAB TRAP STRUCTURE IN VIETNAMESE SEA<br />
Nguyễn Văn Nhuận1, Trần Đức Phú2<br />
Ngày nhận bài: 01/8/2014; Ngày phản biện thông qua: 25/11/2014; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Lồng bẫy là ngư cụ có tính chọn lọc cao, khai thác được nhiều dạng địa hình đáy biển, sản phẩm khai thác có giá trị<br />
kinh tế cao và phù hợp với nghề cá quy mô nhỏ. Ngư dân nhiều tỉnh ven biển cũng đã đầu tư phát phát triển nghề lồng bẫy<br />
khai thác ghẹ. Trở ngại lớn nhất là tàu thuyền nhỏ, khả năng chuyên chở kém, trong khi đó lồng bẫy rất cồng kềnh, không<br />
thể xếp gọn lại được. Mặc dù đã có vài công trình nghiên cứu, chuyển giao lồng bẫy cải tiến nhưng hiệu quả khai thác<br />
không đạt yêu cầu và giá thành cao nên ngư dân không áp dụng vào thực tế sản xuất. Trên cơ sở nghiên cứu thực nghiệm,<br />
nhóm nghiên cứu đã lựa chọn được 3 kiểu lồng có cấu trúc vững chắc, chất xếp gọn gàng trong quá trình vận chuyển trên<br />
biển; màu sắc lưới bao và hộp mồi cho sản lượng khai thác cao và phù hợp với từng ngư trường đánh bắt.<br />
Từ khóa: ghẹ, lồng bẫy, khai thác<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Swimming crab traps are highly selective gears, exploiting the many types of seabed topography, mining products<br />
of high economic value and consistent with small-scale fisheries. Fishermen coastal provinces have also invested in<br />
professional development swimming crab traps. Most major obstacle is the small vessels, which carry less, while swimming<br />
crab traps are cumbersome and can not be stowed again. Although there have been few studies, transfer swimming crab<br />
traps but effective improvements unsatisfactory extraction and the high cost, so fishermen do not apply to the actual<br />
production. On the basis of empirical research, the research team selected three types of swimming crab traps have solid<br />
structure, neat stowage during transport at sea; color nets, and baited boxes which have higher mining output and<br />
appropriate to each fishing grounds.<br />
Keyword: swimming crab, traps, fishing<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Khai thác thủy sản bằng lồng bẫy là một trong<br />
những nghề khai thác truyền thống của ngư dân, nó<br />
xuất phát từ những chiếc bẫy thô sơ ở vùng nước<br />
nội đồng dần được áp dụng ra biển. Do những đặc<br />
tính ưu việt của nghề lồng bẫy mà các nghề khác<br />
không thể có được như: hoạt động được ở những<br />
vùng biển sâu, đáy biển phức tạp, khai thác được<br />
những đối tượng mong muốn, có tính chọn lọc cao,<br />
phù hợp với nghề cá quy mô nhỏ... nên trong những<br />
năm gần đây, nghề này đã được rất nhiều nước và<br />
các tổ chức nghề cá trên thế giới khuyến khích phát<br />
triển [5].<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Ghẹ là loài thủy sản quý, có giá trị thương mại<br />
cao và là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan<br />
trọng của Việt Nam. Ghẹ được phân bố ở khắp các<br />
vùng biển tới độ sâu 100m, vùng cửa sông, ven các<br />
đảo từ Bắc vào Nam, nguồn lợi khá phong phú [6].<br />
Ở Việt Nam có một số nghề khai thác ghẹ như lưới<br />
kéo, lưới rê và nghề lồng bẫy. Tuy nhiên, các nghề<br />
này đang đứng trước thách thức lớn đó là năng suất<br />
và giá trị sản phẩm thấp nên hiệu quả kinh kế mang<br />
lại không cao [1].<br />
Bên cạnh những ưu điểm nổi bậc của lồng bẫy<br />
đang được sử dụng ở Việt Nam như dễ chế tạo,<br />
thao tác nhanh và độ ổn định cao khi hoạt động<br />
<br />
Nguyễn Văn Nhuận: Cao học Công nghệ Khai thác thủy sản 2011- Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Trần Đức Phú: Viện Khoa học và Công nghệ khai thác thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
144 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
trong môi trường nước nước. Thì cấu trúc của lồng<br />
bẫy truyền thống có nhiều nhược điểm như: (1) Cấu<br />
trúc lồng cồng kềnh, do đó khó khăn trong quá trình<br />
tổ chức khai thác cũng như việc sắp xếp lồng trên<br />
tàu, số lượng lồng trên một đơn vị tàu thuyền còn<br />
hạn chế nên hiệu quả kinh tế thấp; (2) Độ bền của<br />
lồng bẫy thấp và khó khăn trong việc cơ giới hóa; (3)<br />
Kỹ thuật lắp ráp phức tạp, không bền và khó khăn<br />
thực hiện các thao tác trong quá trình khai thác; (4)<br />
màu sắc lưới bao và hom lồng chưa phù hợp với<br />
từng ngư trường khai thác khác nhau [1],[4].<br />
Đối với nghề lồng bẫy, hiệu quả khai thác phụ<br />
thuộc vào số lượng lồng, dó đó muốn nâng cao<br />
hiệu quả sản xuất thì phải tăng số lượng lồng trên<br />
đơn vị tàu thuyền. Tuy nhiên do lồng bẫy truyền<br />
thống của ngư dân không xếp lại được nên rất<br />
cồng kềnh, không thể chở nhiều vì ảnh hưởng<br />
đến an toàn của tàu thuyền. Đã có một số công<br />
trình nghiên cứu cải tiến, chuyển giao công nghệ<br />
khai thác ghẹ bằng lồng bẫy ở một số địa phương<br />
[1],[3], song vẫn chưa đưa ra được một kết cấu về<br />
khung lồng, cũng như màu sắc lưới bao và hom<br />
lồng phù hợp nhất, vì vậy vẫn chưa được ngư dân<br />
áp dụng rộng rải trong sản xuất.<br />
Bài báo này, nghiên cứu lựa chọn được kết<br />
cấu khung lồng hợp lý để tăng số lượng lồng trên<br />
đơn vị tàu thuyền; lựa chọn màu sắc lưới bao và<br />
hom lồng, cũng như loại hộp đựng mồi cho hiệu<br />
quả đánh bắt cao .<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Việc nghiên cứu lựa chọn kết cấu lồng bẫy khai<br />
thác ghẹ phù hợp với đặc điểm của từng vùng biển<br />
được thực hiện trên cơ sở phân tích, đánh giá những<br />
ưu, nhược điểm của các kiểu lồng đang được sử<br />
dụng ở Việt Nam. Kế thừa những ưu điểm của kiểu<br />
lồng này và cải tiến những nhược điểm của chúng để<br />
cho ra các kiểu lồng phù hợp với điều kiện thự tế sản<br />
xuất của ngư dân. Lồng bẫy sau khi cải tiến sẽ được<br />
đưa vào đánh bắt thực nghiệm để đối chứng hiệu<br />
quả đánh bắt, độ bền, độ ổn định trong môi trường<br />
nước và tính tiện lợi so với lồng truyền thống.<br />
1. Quy tắc cải tiến lồng bẫy cải tiến<br />
Trên cơ sở các loại lồng bẫy truyền thống khai<br />
thác ghẹ hiện có ở các địa phương, tiến hành lựa<br />
chọn, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả đánh bắt.<br />
Việc cải tiến dựa trên các nguyên tắc sau:<br />
<br />
Số 2/2015<br />
- Hiệu quả đánh bắt cao;<br />
- Hình thể lồng bẫy gọn gàng, thao tác đơn<br />
giản, nhanh chóng trong quá trình khai thác;<br />
- Diện tích chiếm chỗ nhỏ, phù hợp với nhiều<br />
khối tàu đặc biệt là các tàu nhỏ hoạt động ven bờ.<br />
- Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, độ bền cao, dễ thi<br />
công chế tạo và sửa chữa lồng bẫy;<br />
- Giá thành hạ;<br />
- Phù hợp với điều kiện ngư trường – nguồn lợi<br />
thủy sản ở các vùng biển khác nhau;<br />
- Nguyên vật liệu chế tạo dễ tìm, hiện có ở địa<br />
phương;<br />
- Lồng cải tiến phải được ngư dân chấp nhận và<br />
đưa vào thực tế sản xuất<br />
2. Tổ chức đánh bắt thực nghiệm<br />
Mục tiêu chính của thực nghiệm là kiểm chứng<br />
hiệu quả đánh bắt và độ bền của lồng cải tiến, từ đó<br />
lựa chọn được kết cấu lồng phù hợp cho từng vùng<br />
biển Việt Nam. Nội dung thực nghiệm bao gồm: (1)<br />
kiểm nghiệm khung lồng; (2) kiểm nghiệm lưới bao<br />
lồng; (3) kiểm nghiệm hom lồng; (4) kiểm nghiệm<br />
hộp đựng mồi.<br />
Quy trình tổ chức thực nghiệm được chi làm 3<br />
giai đoạn như sau: thực nghiệm giai đoạn I trong 4<br />
tháng để lựa chọn được kết cấu khung lồng đạt hiệu<br />
quả cao nhất. Sau đó tổ chức kiểm nghiệm lưới bao<br />
trên khung lồng đã lựa chọn ở giai đoạn I để xác<br />
định màu sắc lưới bao phù hợp với từng vùng biển,<br />
giai đoạn II này được thực nghiệm trong 4 tháng.<br />
Cuối cùng là thực nghiệm giai đoạn III nhằm để xác<br />
định màu sắc hom lồng cho năng suất đánh bắt cao<br />
nhất, thời gian thực nghiệm 4 tháng.<br />
Các lồng cải tiến và lồng đối chứng được<br />
bố trí xen kẽ nhau, với số lượng lồng và khoảng<br />
cách bằng nhau (khoảng cách giữa các lồng là<br />
20 m, đây là khoảng cách giữa các lồng được đề<br />
tài xuất xứ thử nghiệm là có hiệu quả nhất). Tổng<br />
hợp sản phẩm đánh bắt của 02 loại lồng truyền<br />
thống và lồng cải tiến để so sánh, đánh giá được<br />
hiệu quả khai thác. Sản lượng theo các kiểu lồng<br />
cải tiến cũng được thống kê để lựa chọn kiểu lồng<br />
hoàn thiện nhất. Ngoài ra, việc tổ chức thực nghiệm<br />
còn để đánh giá độ bền của lồng cải tiến hoạt động<br />
trong môi trường nước, thời gian thao tác của lồng<br />
cải tiến.<br />
Sơ đồ bố trí thực nghiệm được thực hiện như<br />
hình 1, 2 và 3 dưới đây.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 145<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br />
để lựa chọn kiểu lồng<br />
<br />
Số 2/2015<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br />
để lựa chọn màu sắc chỉ lưới<br />
<br />
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các đợt thực<br />
nghiệm:<br />
- Sản lượng là yếu tố quan trọng nhất để đánh<br />
giá hiệu quả khai thác của lồng bẫy cải tiến. Kết<br />
cấu lồng được lựa chọn phải cho sản lượng tương<br />
đương với lồng của ngư dân đang sử dụng (lồng<br />
đối chứng)<br />
- Thời gian thao tác của lồng cải tiến phải nhanh<br />
gần bằng hoặc bằng với lồng đối chứng.<br />
- Tăng số lượng lồng khai thác ít nhất là 2 lần.<br />
Mục tiêu chính của việc cải tiến lồng bẫy là để tăng<br />
số lượng lồng, nâng cao hiệu quả sản xuất, đảm<br />
bảo an toàn cho tàu thuyền hoạt động trên biển.<br />
<br />
Hình 4. Hình tổng quát kết cấu khung lồng<br />
thanh chống giữa có khớp gập<br />
<br />
Hình 3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br />
về màu lưới hom lồng<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Kiểu dáng khung lồng bẫy<br />
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đánh bắt, thời<br />
gian thao tác, độ ổn định và độ bền trong quá trình<br />
thực nghiệm, nhóm nghiên cứu đề xuất có 3 kiểu<br />
khung lồng bẩy cải tiến có thể nhân rộng mô hình<br />
để đưa vào thực tế sản xuất. Tuy nhiên mỗi kiểu<br />
khung lồng đều có ưu, nhược điểm khác nhau. Tùy<br />
thuộc vào đặc điểm từng ngư trường đánh bắt mà<br />
áp dụng cho phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả<br />
sản xuất.<br />
1.1. Lồng trụ tròn thanh chống giữa có khớp gập<br />
<br />
Hình 5. Kích thước chiều cao của lồng<br />
<br />
Hình 6. Kích thước các cạnh của đáy lồng bẫy trụ tròn thanh chống giữa có khớp nối<br />
<br />
Hình 7. Kích thước của thanh chống giữa có khớp nối<br />
<br />
146 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
+ Ưu điểm của khung lồng dạng khớp gập:<br />
- Xếp dỡ dễ dàng.<br />
- Hiệu quả khai thác tương đương với lồng<br />
đối chứng.<br />
- Thanh chống giữa dạng khớp gập giúp cho<br />
lồng được xếp một cách gọn gàng, đai cầm của<br />
thanh chống không nhô lên tránh hiện tượng mắt<br />
vào lưới trong quá trình thao tác. Tính ổn định cao<br />
khi hoạt động trong môi trường nước. Kết cấu khung<br />
lồng vững chắc, lồng có thanh chịu lực nên hạn chế<br />
được sự biến dạng trong quá trình khai thác.<br />
- Vật liệu thanh chống được làm bằng thép<br />
không gỉ, bên ngoài được phủ lớp sơn chống gỉ,<br />
đảm bảo tuổi thọ lâu dài khi hoạt động trong môi<br />
trường nước mặn.<br />
+ Nhược điểm:<br />
- Khớp nối của thanh chống giữa có kích thước<br />
<br />
Số 2/2015<br />
nhỏ, tại vị trí khớp nối dễ bị mòn và hư hỏng sau một<br />
thời gian hoạt động.<br />
- Kết cấu lồng trụ tròn thanh chống giữa được<br />
định hình nhờ vào khả năng chịu lực của khung lưới<br />
bao ngoài. Tuy nhiên vật liệu làm lưới bao khung là<br />
PE nên có độ giãn nở rất lớn trong quá trình khai<br />
thác, do đó tính ổn định của lồng là khá thấp, ảnh<br />
hưởng đến độ bền của lồng bao.<br />
- Thời gian thao tác chậm.<br />
1.2. Lồng trụ tròn thanh chống giữa dạng bản lề<br />
Lồng trụ tròn thanh chống giữa dạng bản lề có<br />
kích thước chiều cao, chu vi đáy giống lồng trụ tròn<br />
có thanh chống giữa có khớp nối. Tuy nhiên thanh<br />
chống giữa ở đây không có khớp nối, thanh chống<br />
được thiết kế quay quanh trục tăng độ bền của đáy<br />
lồng (hình 12).<br />
<br />
Hình 8. Hình tổng quát khung lồng trụ tròn<br />
thanh chống giữa dạng bản lề<br />
<br />
Hình 9. Hình chiếu cạnh khung lồng trụ tròn<br />
thanh chống giữa dạng bản lề<br />
<br />
Hình 10. Khung đáy dưới của lồng trụ tròn<br />
thanh chống giữa dạng bản lề<br />
<br />
Hình 11. Khung đáy trên của lồng trụ tròn<br />
thanh chống giữa dạng bản lề<br />
<br />
Hình 12. Thanh chống giữa dạng bản lề<br />
<br />
+ Ưu điểm của khung lồng trụ tròn thanh chống<br />
giữa dạng bản lề<br />
- Chất xếp dễ dàng.<br />
- Về kết cấu khung lồng trụ tròn thanh chống<br />
giữa dạng bản lề tương tự như dạng khớp gập. Tuy<br />
nhiên, mặt tròn đáy khung có kết cấu thanh ngang<br />
để bố trí trục quay của thanh chống giữa một góc<br />
1800 theo hướng mặt ngang, tránh sự mày mòi do<br />
khớp nối gây ra.<br />
- Cấu trúc lồng ổn định và vững chắc hơn khung<br />
lồng dạng khớp gập.<br />
- Vật liệu khung lồng cũng được làm bằng<br />
thép Ф8, có tính chịu lực tốt, được sơn một lớp<br />
chống rỉ giúp khung lồng ổn định làm việc trong môi<br />
trường nước.<br />
+ Nhược điểm của khung lồng dạng bản lề:<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 147<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
- Tương tự như khung lồng dạng khớp nối, kiểu<br />
lồng thanh chống dạng bản lề chịu lực chủ yếu vào<br />
lưới bao lồng, vì vậy kết cấu lồng bị biến dạng vì sự<br />
giãn nở của vật liệu làm lưới bao khung lồng, ảnh<br />
hưởng đến tuổi thọ của lồng.<br />
<br />
Hình 13. Hình tổng quát khung lồng trụ tròn<br />
3 thanh chống cạnh có khớp nối<br />
<br />
Số 2/2015<br />
1.3. Lồng trụ tròn 3 thanh chống gập<br />
Lồng trụ tròn 3 thanh chống cạnh có kích thước<br />
về chiều cao và chu vi đáy giống như 2 loại lồng trụ<br />
tròn ở trên. Lồng có 2 đáy giống nhau. Tuy nhiên, ở<br />
đậy lồng có 3 thanh chống trực tiếp trên các đáy của<br />
lồng bằng thanh chống có khớp nối.<br />
<br />
Hình 14. Chiều cao lồng trụ tròn<br />
3 thanh chống cạnh có khớp nối<br />
<br />
Hình 15. Kích thước đáy lồng và thanh chống<br />
<br />
+ Ưu điểm của lồng bẫy kiểu 3 thanh chống gập:<br />
- Chất xếp dễ dàng.<br />
- Kết cấu khung lồng kiểu lồng trụ tròn 3 thanh<br />
chống biên gập hạn chế được các khuyết điểm lớn<br />
nhất của khung lồng trụ tròn dạng khớp gập và bản<br />
lề, khung lồng được định hình nhờ vào kết cấu chịu<br />
lực của 3 thanh chống biên. Chính nhờ yếu tố này,<br />
độ bền của lưới bao khung lồng được đảm bảo.<br />
- Sản lượng đánh bắt tương đương lồng<br />
đối chứng.<br />
- Các thanh chống biên được làm bằng INOX<br />
nên không bị han gỉ trong quá trình khai thác.<br />
- Thời gian thao tác nhanh tương đương với<br />
lồng đối chứng.<br />
+ Nhược điểm của lồng bẫy kiểu 3 thanh chống gập:<br />
Nhược điểm đáng chú ý của loại lồng trụ tròn<br />
3 thanh chống gập là sử dụng vật liệu INOX để chế<br />
<br />
148 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
tạo thanh chống nên giá thành của loại lồng này cao<br />
hơn so với khung lồng dạng khớp gập và bản lề.<br />
2. Cấu trúc lưới bao, hom lồng và hộp mồi<br />
Qua kết quả đánh giá cuả ngư dân tham gia sản<br />
xuất thực nghiệm từ tháng 6/2012 - 6/2013 ở tỉnh<br />
Nghệ An, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu và Cà Mau<br />
cho thấy sản lượng đánh bắt của lồng bẫy cải tiến<br />
phụ thuộc khá nhiều vào vật liệu làm lưới bao, hom<br />
lồng và hộp mồi.<br />
Kết quả thực nghiệm còn cho thấy tùy thuộc vào<br />
từng vùng biển mà màu sắc của lưới bao lồng và lưới<br />
hom cũng khác nhau. Đối với vùng biển Nghệ An và<br />
Khánh Hòa, lưới bao lồng có màu xám tro cho sản<br />
lượng khai thác cao nhất (11,9 kg/mẻ, so với 11,6 kg/<br />
mẻ của lồng đối chứng), trong khi đó, lưới bao màu<br />
xanh phù hợp với vùng biển Bà Ria – Vũng Tàu và<br />
Cà Mau (12,1 kg/mẻ, lồng đối chứng là 11,8 kg/mẻ).<br />
<br />