17
NGHIÊN CU PHÁT TRIN DU LCH VIT NAM TRONG THI
ĐẠI CÁCH MNGNG NGHIP 4.0
Nguyễn Thị Thanh Nga
Trường Đại học Huế, Khoa Du Lịch
Tóm tắt:
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra hội thách thức n tất cả các lĩnh vực
trong đó ngành du lịch buộc tất cả các thành phần trong ngành du lịch, từ các
quan quản cho đến các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch phải hiểu công
nghiệp 4.0 xây dựng kế hoạch trong phát triển du lịch thời 4.0.thế, nghiên cứu này
sẽ cung cấp các khái niệm về công nghiệp 4.0, du lịch 4.0 các thuật ngữ liên quan.
Đồng thời, phân tích hình kinh tế “Thái Lan 4.0” hình “du lịch 4.0” của Thái
Lan. Chính những gtrị dự án Du lịch 4.0 đã được ghi nhận tạo nên sự thành
công cho du lịch Thái Lan nên việc phân tích dự án này sẽ tạo nền tảng cho việc đề xuất
các giải pháp cho du lịch Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy Thái Lan đã xác định
được 5 yếu tố trụ cột để phát triển du lịch trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0
gồm: quản du lịch bền vững; phát triển các yếu tố môi trường sở hạ tầng để hỗ
trợ du lịch; tiếp thị hiện đại cho những thay đổi trong tương lai; thành lập doanh nghiệp
du lịch khởi nghiệp dựa trên sự đổi mới; một mạng lưới hiệu quả của các quan
tư nhân công cộng ở đây nước ngoài trong suốt chuỗi cung ứng du lịch. Dựa vào
kết quả nghiên cứu từ hình du lịch 4.0 của Thái Lan và các phân tích về cơ hội thách
thức của du lịch Việt Nam để đề xuất các giải pháp cụ thể thúc đẩy phát triển du lịch
trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0.
Từ khóa: công nghiệp 4.0; du lịch 4.0; Thái Lan 4.0, Việt Nam.
1. Đặt vấn đề
Công nghiệp 4.0 là một sự kiện hợp nhất, và trở thành một cột mốc mới trong phát
triển công nghiệp, chắc chắn sẽ đặt ra những thay đổi đáng kể trong cách sản xuất
thương mại trong những m tới. Các yếu tố chính thúc đẩy sự ra đời của Công nghiệp
4.0 xuất phát những sai lệch về hội, công nghệ, chính trị, kinh tế [3]. Các thách
thức chính đối với c doanh nghiệp trong môi trường 4.0 việc tubiến hàng loạt,
chuỗi cung ứng hiệu quả, nhận được thông tin kịp thời về nhu cầu mong muốn của
khách hàng, môi trường làm việc thông minh, sự kết hợp đúng đắn giữa sản phẩm
dịch vụ [7]. Công nghiệp 4.0 yêu cầu các quy trình linh hoạt hiệu quả cao của cấu trúc
chuỗi cung ứng.
ràng, cách mạng công nghiệp đặt ra rất nhiều thách thức về công nghệ sản
xuất nhưng một số thách thức khác các nhà nghiên cứu bỏ qua sự phát triển, đào
tạo quản lý nguồn nhân lực theo môi trường 4.0 yêu cầu của nguồn nhân lực trong
thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 hầu hết các nghiên cứu chỉ thảo luận về khía cạnh
công nghệ [3]. Hơn nữa, trong các tài liệu hiện có về Công nghiệp 4.0, hầu hết các nghiên
cứu chỉ tập trung vào các công ty sản xuất, nhưng ngành dịch vụ du lịch lại bị bỏ qua.
Các vấn đề như hiệu quả của chuỗi cung ứng, Internet của sự vật (IoT), cải tiến kthuật
số, môi trường làm việc thông minh trong ngành công nghệ và sản xuất cũng tương tự tác
động đến ngành dịch vụ du lịch. Nghiên cứu y giải quyết cả hai vấn đề y bằng
cách xem xét khái niệm Công nghiệp 4.0 tác động của trong quan điểm quản
nhân sự với trọng tâm vào ngành du lịch. Trong ngành du lịch, sự mong đợi của du khách
18
đang gia tăng, và các điểm đến du lịch, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần phải đáp
ứng được những mong đợi y. Đồng thời, duy trì mức độ hài lòng trung thành của du
khách, nâng cao chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu dựa trên việc phân tích thực tiễn ứng
dụng hình kinh tế Thái Lan 4.0 Du lịch 4.0 đề xuất các giải pháp cho Du lịch
Việt Nam.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Thuật ngữ công nghiệp 4.0
Tác động qua lại của công nghệ thông tin truyền thông, đặc biệt Internet of
Things (IoT) trong các lĩnh vực công nghiệp khác nhau đã trở thành một hiện ợng
các chuyên gia đã coi đó cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Công nghiệp 4.0
hoặc I4.0. Mục đích của để cách mạng hóa ngành công nghiệp thông qua các "n
máy thông minh" sẽ cho phép sự linh hoạt hơn trong nhu cầu sản xuất, phân bổ nguồn lực
hiệu quả, tích hợp các quá trình; từ giám sát thiết bị đến phân phối, thông qua việc sử
dụng các công nghệ như tích hợp của hệ thống vật không gian mạng - Cyber-Physical
Systems (CPS), Internet of Things (IoT) Internet of Services (I S), tương c thời
gian thực giữa máy móc, phần mềm và cá nhân.
Do những bước nhảy công nghệ gần đây tốc độ đổi mới, ngành công nghiệp
phải đối mặt với những thay đổi hình, còn gọi các cuộc cách mạng công nghiệp
(Lasi cộng sự, 2014). Ba cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên được tả bằng
giới hoá, sử dụng điện năng cao, tự động hóa điện tử (Lasi cộng sự, 2014). Nền
kinh tế ngày nay đang hướng đến cuộc cách mạng ng nghiệp lần thứ tư, đặc trưng bởi
việc sử dụng các hệ thống vật không gian mạng, các nhà máy thông minh đổi mới
dịch vụ (Lee sộng sự, 2014). Đức đang đóng vai trò dẫn đầu trong việc lên kế hoạch
cho sự thay đổi mô hình tiếp theo, và họ đã đưa ra ý tưởng về Công nghiệp 4.0 trong cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ (Lee sộng sự, 2014). hái niệm Công nghiệp 4.0
bắt nguồn từ một dự án của chính phủ Đức nhằm thúc đẩy việc shóa hoặc tin học hóa.
Người ta hy vọng rằng việc thực hiện chiến ợc Công nghiệp 4.0 thể giúp cho nền
kinh tế Đức tăng thêm 267 tỷ euro (Heng, S. 2014). không nghĩa khái niệm y
chỉ áp dụng cho Đức; Trên thực tế, Công nghiệp 4.0 đang trở thành một chiến lược chung
cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đang được thảo luận bởi một số nhà
nghiên cứu trong các bối cảnh nền kinh tế khác nhau (Saldivar cộng sự, 2016; ng
và cộng sự, 2016).
Ngành ng nghiệp 4.0 một phân lớp của sự chuyển đổi số trong các doanh
nghiệp hiện tại các quy trình (Porter, M.E. cộng sự, 2016). được đặc trưng bởi
việc thực hiện các hệ thống vật không gian mạng (CPS), sản xuất thông minh
(Shamim, S. và cộng sự, 2016).
hái niệm Công nghiệp 4.0 là một sự kiện hợp nhất, và trở thành một cột mốc mới
trong phát triển công nghiệp, chắc chắn sẽ đặt ra những thay đổi đáng kể trong cách sản
xuất thương mại trong những năm tới. Cuộc cách mạng này được hỗ trbởi sự phát
triển của các hệ thống chuyển các lợi thế phổ biến của Internet hthống thông tin đối
với hệ thống vật lý; cốt lõi của cuộc cách mạng sự tương tác của các hệ thống số với
các hệ thống sản xuất vật lý. Công nghiệp 4.0 sẽ cung cấp sự linh hoạt tính mạnh mẽ
tuyệt vời cùng với các tiêu chuẩn chất lượng cao nhất trong các quy trình kthuật, quản
19
lý, sản xuất, vận hành hậu cần. sẽ phát huy các chuỗi giá trị động, tối ưu hóa trong
thời gian thực với một tổ chức tự động hóa, sẽ xem xét các biến số khác nhau như chi
phí, khả năng thanh toán và sử dụng các nguồn lực và nhu cầu thị trường. Sự thay đổi
hình y tạo ra một cơ hội phát triển vượt bậc về sản xuất, công nghệ thông tin và truyền
thông.
2.1.2. Một số lợi ích của công nghiệp 4.0 trong sản xuất.
Công nghiệp 4.0 không chỉ nói về các hệ thống kết nối; các thiết bị và máy móc tự
động liên lạc với nhau, Công nghiệp 4.0 còn nhiều lợi ích hơn nữa. mang lại giá trị
thực sự cho các ngành sản xuất mở ra những khả năng mới về chất lượng, độ tin cậy
hiệu quả. Dưới đây 6 lợi ích đáng kể nhất của công nghiệp 4.0 liên quan đến hệ
thống kết nối và tạo ra hiệu quả trong sản xuất.
- iểm soát quy trình: Skết nối mang lại những quan điểm mới về cách một nhà
máy được vận hành, nâng cao hiệu quả. Các công ty thể phân tích dữ liệu
cung cấp thông tin ý nghĩa đâu khi nào cần thiết nhất. Họ cũng thể
kiểm soát hiệu suất của các nhà khai thác.
- Các thông số chuẩn: Công nghiệp 4.0 cho phép các công ty tạo ra một hệ thống
sản xuất thông minh thống nhất bằng cách kết nối nhiều nhà y với nhau.
Điều này có nghĩa là họ có thể ngăn ngừa thất bại và lần lượt cải thiện chất lượng.
- Thiết lập công việc nhanh: Việc thiết lập một công việc cho sản xuất một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhất trong môi trường sản xuất.
- Các quyết định nhanh hơn tốt hơn: hi thiết bị được kết nối, dữ liệu họ tạo
ra trực tiếp vào các ng dụng phần mềm do người dùng điều khiển. Trong nháy
mắt, họ thể đưa ra các quyết định hiệu quả hơn nếu họ phải phân tích từng thiết
bị của nhà y một lần. hả năng kết nối cho phép các công ty tiếp cận với sự
không hiệu quả và sớm giải quyết vấn đề.
- Sản xuất thích nghi: Với IoT, các công ty có thể giúp khách hàng công nghiệp giải
quyết các vấn đề mà trước đây được cho là không thể giải quyết. Nhày mới 4.0
đang liên tục thích ứng với nhu cầu của khách hàng, sửa đổi sản xuấttạo ra các
giải pháp tùy chỉnh.
- Quản từ xa: Các nhà máy quy trình được điều khiển từ y tính, không
giới hạn thời gian (điều khiển từ xa từ thiết bị di động) hoặc không gian.
2.1.3. Phát triển khái niệm Du lịch 4.0”.
“4.0” ban đầu được sử dụng để đánh dấu sự thay đổi diễn ra trong ngành chế tạo
thông qua việc ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), tạo ra cụm
từ Công nghiệp 4.0. từ đó “4.0” đã được áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác như Work
4.0”; “Healthcare 4.0” trong đó “Tourism 4.0”- Du lịch 4.0. hái niệm Du lịch 4.0
được hiểu du lịch trong thời đại công nghiệp 4.0. Du lịch 4.0 phát triển du lịch một
cách thông minh với sự hỗ trợ của công nghệ số, để tạo ra cung cấp các dịch vụ thuận
tiện nhất cho khách du lịch và làm du khách hài lòng.
Trong thực tiễn, du lịch 4.0 một ng kiến của tổ chức Du Lịch Thái Lan với
mục đích thúc đẩy tinh thần kinh doanh, hỗ trợ du lịch khởi sự du lịch cũng như thúc
đẩy đổi mới du lịch trong nước. Theo sáng kiến y, tổ chức Du Lịch Thái Lan hoạt động
như một quan vấn điều phối viên bằng cách thúc đẩy việc thành lập các liên
minh và hợp tác giữa các đại khác nhau, tạo điều kiện cho việc tiếp cận tài trợ, đào tạo
vấn chiến lược cho các doanh nghiệp nhỏ vừa. Do đó, một số sáng kiến đã được
20
đưa ra kể từ khi thành lập chương trình, góp phần thúc đẩy môi trường kinh doanh năng
động ở Thái Lan.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sẽ đưa ra các quan điểm thuật ngữ về công nghiệp 4.0 nhằm
cung cấp một cái nhìn tổng quan vể vấn đề này. Thông qua đó, chúng tôi tập trung vào
việc nghiên cứu mô hình kinh doanh du lịch trong thời đại công nghiệp 4.0 là như thế nào
từ đó đưa ra các giải pháp đề xuất phát triển du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng
công nghiệp 4.0. Để đạt được mục đích trên, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân
tích nội dung, phân tích định tính để cung cấp hệ thống cơ sở lý luận về công nghiệp 4.0,
phát triển du lịch trong thời đại công nghiệp 4.0. Đặc biệt là sử dụng phương pháp nghiên
cứu trường hợp (case study) của du lịch Thái Lan. Đây phương pháp nghiên cứu điển
hình liên quan đến việc nghiên cứu một dụ - một trường hợp - hiện ợng đang được
nghiên cứu. Mục đích của phương pháp nghiên cứu trường hợp nhằm m hiểu hiện
tượng y bằng cách nghiên cứu các dụ đơn lẻ. Thực tế các dự án nghiên cứu sử
dụng phương pháp nghiên cứu điển hình thường chỉ liên quan đến một hoặc vài trường
hợp cho thấy một số ơng tự với các phương pháp nghiên cứu định tính trong một số
văn bản, phương pháp nghiên cứu trường hợp được gộp dưới các "phương pháp định
tính" (Finn et al 200: 81) Yin (2003: 14) tuyên bố: "... nghiên cứu trường hợp thể dựa
trên bất kỳ sự kết hợp của các bằng chứng định lượng định tính". Một dự án nghiên
cứu điển hình thường sử dụng một số tài nguyên dữ liệu và các kỹ thuật thu thập dữ liệu,
bao gồm: sử dụng bằng chứng tài liệu, phân tích dữ liệu thứ cấp, phỏng vấn sâu, điều tra,
quan sát và quan sát của người tham gia.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Dự án kinh tế “Thailand 4.0”
Trong bối cảnh giới hoạch định chính sách kinh tế của Thái Lan nhấn mạnh sự cần
thiết phải xây dựng hình phát triển kinh tế mới cho nước y, ngày 1/7/2016 hình
kinh tế mới với tên gọi “Thailand 4.0” lần đầu tiên được Thủ tướng Prayuth Chan-ocha
chính thức đề cập khi phát biểu trong chương trình truyền hình “Mang lại hạnh phúc cho
người dân”. Trong phát biểu Thủ tướng Prayuth Cha-o-cha cho biết Chính phớc này
đang khẩn trương hoàn thiện sẽ bắt tay triển khai một hình kinh tế mới, được gọi
“Thailand 4.0”. hình kinh tế này hoàn toàn khác biệt so với các mô hình phát triển
kinh tế trước đây nhờ việc huy động sự tham gia của tất cả khu vực Nhà nước, khu vực tư
nhân toàn thể người dân Thái Lan cộng với việc ứng dụng các tiến bộ của cuộc cách
mạng khoa học, kthuật công nghệ trên thế giới để nâng cao năng suất, hiệu qutrên
tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - hội, qua đó mang lại sự phát triển ổn định,
thịnh vượng và bền vững cho Thái Lan.
Với sự ra đời của hình Thailand 4.0”, Thái Lan sẽ kết thúc 3 mô hình phát
triển kinh tế trước đó, gồm: Mô nh Thailand 1.0” tập trung vào phát triển ngành
nông nghiệp, nhằm đảm bảo an ninh lương thực cho người dân, song mô hình y đã
không tạo được động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển mạnh mẽ, theo đó trong giai
đoạn y Thái Lan vẫn là nước nghèo. hình “Thailand 2.0” tập trung vào phát triển
các ngành công nghiệp nhẹ, lắp ráp và dịch vụ. Mô hình y đã góp phần quan trọng đưa
21
Thái Lan phát triển mạnh, từ nước mức thu nhập thấp trở thành nước mức thu nhập
trung bình. hình “Thailand 3.0” (được áp dụng cho đến nay) tập trung phát triển các
ngành công nghiệp nặng nhằm duy trì tốc đtăng trưởng kinh tế đưa Thái Lan trở
thành nước thu nhập trung bình cao. Tuy nhiên, hình này đã không tạo được bước
phát triển đột phá cho Thái Lan, khiến nền kinh tế rơi vào trì trệ, thiếu bền vững sau
hơn một thập kỷ, nước này vẫn luẩn quẩn trong “bẫy thu nhập trung bình”.
Nội dung cốt lõi của mô hình Thailand 4.0” là tập trung phát triển nền kinh tế dựa
trên giá trị, sáng tạo, đổi mới và công nghệ, nhằm giải quyết hiệu quả tình trạng phát triển
mất cân đối, thu hẹp bất bình đẳng trong xã hội, đảm bảo phát triển bền vững, xây dựng
các ngành sản xuất thông minh, các thành phố thông minh và con người thông minh,
nhằm mục tiêu sớm đưa đất nước Thái Lan thoát khỏi “bẫy thu nhập trung nh”. Việc
triển khai hình này được thực hiện thông qua ứng dụng rộng rãi những thành tựu của
khoa học, kỹ thuật công nghệ, nhấttự động hóa, điện tử hóa, công nghệ sinh học và
công nghệ thông tin.
Mô hình kinh tế mới này sẽ có 3 thành tố chính, góp phần tạo nên sự thay đổi đáng
kể cho nền kinh tế quốc dân cũng như vị thế quốc gia của Thái Lan, gồm: Thứ nhất, tập
trung tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới, ng
tạo và y dựng nền kinh tế tri thức để đưa Thái Lan trở thành nước thu nhập cao. Thứ
hai, tập trung y dựng một hội dân chủ, thịnh vượng, bình đẳng, hưởng thụ công
bằng những thành quả của sự phát triển. Thứ ba, tập trung đảm bảo phát triển bền vững
để vừa đạt được tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời không tàn phá môi trường không
hủy hoại các yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững.
Chính phủ đã nhiều bước chuẩn bị, như: Chính phủ chỉ đạo tăng cường công
tác phối hợp giữa các cơ quan chính phủ với các công ty, doanh nghiệp tư nhân và người
dân nhằm phát triển nguồn nhân lực, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin viễn thông, hệ thống phần mềm, phần cứng... nhằm thúc đẩy phong trào khởi nghiệp
và kỷ nguyên số Thái Lan”. Hội đồng Lập pháp thúc đẩy việc sửa đổi, bổ sung ban
hành các văn bản pháp quy nhằm tạo hành lang pháp thuận lợi cho các doanh nghiệp,
nhất các công ty khởi nghiệp, có điều kiện ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật
số. Chính phủ đã quyết định thành lập Bộ inh tế kthuật số ã hội, thay thế Bộ
Công nghệ thông tin Truyền thông. Bộ Công nghiệp Thái Lan cũng đã đề ra hình
công nghiệp “Thailand 4.0”, theo đó, công nghệ thông tin cũng như các hệ thống quản
hiện đại sẽ được áp dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả giá trị. Các doanh nghiệp vừa nhỏ (SMEs) sẽ được phát triển thành các
SME 4.0
3.2. Dự án Du lịch 4.0 tại Thái Lan
Từ năm 2016, chính phủ Thái Lan đã kế hoạch sử dụng chính sách “Thái Lan
4.0” để thoát khỏi khoảng cách thu nhập trung bình biến quốc gia trở thành nước
thu nhập cao, một trong những động lực kinh tế quan trọng - du lịch - cần đẩy nhanh
chiến lược của mình để đối phó với sự thay đổi, quan Du lịch Thái Lan (T T) cho
biết.
Du lịch đóng góp khoảng 20.6 % tổng sản phẩm quốc nội của Thái Lan, theo Hội
đồng Du lịch và Du lịch Thế giới (WTTC). Yuthasak Supasorn, thống đốc T T khẳng
định rằng ngành du lịch ngành công nghiệp gần với mục tiêu 4.0 của Thái Lan nhằm