3
tetrachloroethylene, 1,2-dibromethane. Trong s đó, các công b về PCF lõi carbon
disulfide đã tăng cường hiệu quả của SCG bởi carbon disulfide có độ trong sut cao từ
vùng khả kiến đến hồng ngoại trung ngoại trừ vùng phổ hẹp ở gần bước sóng 4,6 µm
và 6,6 µm. Hệ s chiết suất phi tuyến của carbon disulfide tương đương với hệ s chiết
suất phi tuyến của thủy tinh mềm và phụ thuộc vào thời gian của laser kích thích, chẳng
hạn bằng 3⨯10-19 m2/W với xung laser cực ngắn (<100 fs) và lên đến 20⨯10-19 m2/W
với xung laser pico giây. Hơn nữa, sự đóng góp của đáp ứng phi tuyến chậm với tỉ lệ
lớn gần 85,7% so với độ phi tuyến tổng (bên cạnh tính phi tuyến Kerr) đóng vai trò
quan trng cho SCG và giúp nâng cao độ kết hợp của phổ đầu ra. Tuy nhiên, carbon
disulfide cực kì độc hại, gây ung thư, d nổ và d bay hơi nên đã khiến các nhà khoa
hc lo ngại khi ứng dụng các kết quả mô phỏng vào trong thực nghiệm. Chính vì vậy,
các nghiên cứu về chloroform, carbon tetrachloride, tetrachloroethylene và 1,2-
dibromethane trở nên hữu ích hơn trong các ứng dụng thực tế bởi các chất lỏng này có
độc tính vừa phải và độ trong sut cao từ vùng khả kiến đến hồng ngoại gần. Tuy nhiên,
chiết suất tuyến tính của chloroform thấp hơn silica làm cho cơ chế TIR không khả
dụng nếu các thông s cấu trúc không được điều chỉnh một cách phù hợp. Carbon
tetrachloride có chiết suất tuyến tính tương tự như silica làm giảm độ chênh lệch chiết
suất lõi và vỏ dẫn đến hiệu suất truyền dẫn không cao. Bên cạnh đó, hệ s chiết suất
phi tuyến thấp của hai chất lỏng này cùng với tetrachloroethylene và 1,2-dibromethane
cũng chính là nguyên nhân làm giảm độ phi tuyến của các PCF. Mặt khác, benzene
được xem như một vật liệu lý tưởng khi đảm bảo được các yếu t cho SCG đạt hiệu
quả. Hệ s chiết suất phi tuyến của benzene là n2(benzene) = 168×10-20 m2/W, cao hơn gấp
61 lần so với chiết suất phi tuyến của silica (n2(silica) = 2,73×10-20 m2/W). So với các
chất lỏng nêu trên, giá trị này cao hơn so với chloroform, carbon tetrachloride,
tetrachloroethylene, 1,2-dibromethane và tương đương với hệ s chiết suất phi tuyến
của nitrobenzene và toluene. Hệ s chiết suất phi tuyến cao dẫn đến sự tăng cường các
hiệu ứng phi tuyến làm cho phổ ánh sáng mở rộng một cách mạnh mẽ. Ngoài ra, đây
cũng là một loại hoá chất công nghiệp được sử dụng rộng rãi trên thị trường như là
thành phần chính của xăng hay dùng trong sản xuất thuc nhuộm, chất tẩy rửa, nhựa,
sợi tổng hợp. Điều này làm cho việc tìm kiếm nguồn nhiên liệu trở nên d dàng khi
ứng dụng vào các nghiên cứu thực nghiệm cũng như trong quy trình chế tạo sợi.
Cho đến nay đã có nhiều công b trên thế giới nghiên cứu về PCF thẩm thấu
benzene với mục đích chế tạo các cảm biến, chẳng hạn như cảm biến chất lỏng hay
cảm biến khí có độ nhạy cao. Tại Việt Nam, vào năm 2015, nhóm nghiên cứu ở trường
Đại hc Vinh đã phân tích sự ảnh hưởng của các tham s cấu trúc đến đặc trưng tán
sắc của PCF thẩm thấu các chất lỏng khác nhau, trong đó có sử dụng benzene. Đường
cong tán sắc, diện tích mode hiệu dụng và mất mát của PCF được điều kiển bằng cách
thay đổi hệ s lấp đầy không khí và các chất lỏng ở các lỗ khí. Từ năm 2016 trở đi,