vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
22
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN VẬN ĐỘNG
VÀ NGOÀI VẬN ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN PARKINSON
Nguyễn Đình Cương*, Nguyễn Đức Thuận**, Dương Tạ Hải Ninh**
TÓM TẮT7
Mục tiêu: Nghiên cứu triệu chứng rối loạn vận
động ngoài vận động bệnh nhân Parkinson điều
trị tại khoa Nội thần kinh – Bệnh viện Quân y 103. Đối
tượng phương pháp: Gồm 65 bệnh nhân bệnh
Parkinson điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. Nghiên
cứu tả cắt ngang. Kết quả: Các triệu chứng rối
loạn vận động hay gặp bao gồm: run (96.92%), thiểu
động (96.92%), cứng đơ (98.46%), rối loạn thế
(50.77%); triệu chứng loạn trương ít gặp
(13.85%). Các triệu chứng ngoài vận động hay gặp
bao gồm: trầm cảm (53.85%), đau (95.38%), rối loạn
thần kinh thực vật (93.85%), suy giảm nhận thức
(30.77%). Một vài triệu chứng ít gặp bao gồm: hoang
tưởng (24.62%), ảo giác (26.15%), hội chứng chân
không yên (27.69%). Kết luận: Các triệu chứng rối
loạn vận động hay gặp bệnh nhân Parkinson gồm:
run, cứng đơ, giảm động, loạn thế. Các triệu chứng
ngoài vận động hay gặp trầm cảm, suy giảm nhận
thức, rối loạn thần kinh thực vật, đau.
Từ khóa:
Rối loạn vận động, rối loạn ngoài vận
động, bệnh Parkinson
SUMMARY
STUDY ON THE MOTOR AND NON-MOTOR
DISORDERS SYMPTOMS IN PATIENT WITH
PARKINSON DISEASE
Purpose: To study the motor and non-motor
disorders symptoms in patient with Parkinson disease
at Neurology Department - 103 Military Hospital.
Subjects and Method: Consist of 65 patients with
Parkinson disease. cross-sectional study. Results:
The most common motor disorders in patients with
Parkinson disease include: tremor (96.92%), Slowness
(96.92%), rigidity (98.46%), postural instability
(50.77%); dystonia is less common (13.85%). Several
more common non-motor symptoms in patients with
Parkinson disease include: depression (53.85%), pain
(95.38%), autonomic nervous system disorders
(93.85%), cognitive impairment (30.77%). Some less
common non-motor symptoms include: delusion
(24.62%), hallucination (26.15%), restless legs
syndrome (27.69%). Conclusions: The most
common motor disorder symptoms in Parkinson
disease consist of: tremor, rigidity, postural instability.
The most common non-motor disorder symptoms
including: depression, cognitive impairment, pain,
autonomic nervous system disorders.
*Bệnh viện Quân y Quân khu 4.
**Bệnh viện Quân y 103
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Cương
Email: bacsycuongbenhvienquany4@gmail.com
Ngày nhận bài: 10/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 1/4/2020
Ngày duyệt bài: 13/4/2020
Key word:
Motor disorders, Non-motor disorsers,
Parkinson disease
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Parkinson bệnh đứng hàng thứ hai
trong các bệnh thoái hóa của hệ thần kinh trung
ương có thể gây tàn phế và giảm chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân, đồng thời tạo ra gánh nặng
cho hi Các triệu chứng lâm sàng cơ bản của
bệnh Parkinson là tam chứng vận động run, cứng
đơ, giảm động cùng với rối loạn thế thường
xuất hiện khi bệnh tiến triển. Bên cạnh đó, bệnh
Parkinson cũng biểu hiện c triệu chứng ngoài
vận động, các triệu chứng này thường xuất
hiện trước các triệu chứng vận động vài năm
thậm chí khoảng chục năm. Các triệu chứng rối
loạn vận động ngoài vận động bệnh nhân
Parkinson thường đa dạng, ngoài 3 triệu chứng
chính run, cứng đơ, giảm động. Các triệu chứng
khác thường thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến tiên lượng, điều trị chất
ợng cuộc sống của bệnh nhân do đó chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
“Nghiên cứu triệu chứng rối loạn vận động
ngoài vận động đở bệnh nhân Parkinson điều trị
tại khoa Nội thần kinh – Bệnh viện Quân y 103”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 65 bệnh
nhân Parkinson điêu trị nội trú ngoại trú tại
khoa nội thần kinh- Bệnh viện Quân y 103 từ
tháng 6/2019 đến tháng 3/2020
2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang
2.1. Các thức tiến hành nghiên cứu:
+ Bệnh nhân vào viện được khám lâmng ,
làm các xét nghiệm m sàng chẩn đoán bệnh
Parkinson.
+ Khai thác đánh giá các triêu chứng rối loạn
vận động.
+ Khai thác đánh giá các triêu chứng ngoài
vận động.
2.2. Các tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu
+ Chẩn đoán bệnh Parkinson theo tiêu chuẩn
IP MDS 2015.
+ Chẩn đoán trm cảm theo thang điểm BECK.
+ Đánh giá rối lon nhn thc theo thang
điểm đánh giá tâm thn ti thiu MMSE.
+ Đánh giá triệu chứng đau theo thang điểm
KING.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
23
2.3. Phương pháp lưu trữ x s
liu. S liệu được lưu trữ trên excel và x lý trên
phn mm thng y hc SPSS 20.0. So sánh
hai giá trị trung bình bằng t test, so sánh hai t
lệ bằng phương pháp X2 .
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi 63.15 ± 11.23 tuổi, trong đó tuổi
lớn nhất 86, tuổi nhỏ nhất 27, nhóm tuổi
hay gặp nhất từ 60 tuổi trở lên (66.16%). Tỷ
lệ Nam/Nữ là 2.25.
Bảng 1. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh
Số lượng
Tỷ lệ
≤ 5 năm
48
73.85
6 10 năm
11
16.92
> 10 năm
6
9.23
Tổng
65
100%
X ± SD
4.53 ± 4.78
Min
2 tháng
Max
20 năm
Nhận xét:
Thời gian mắc bệnh trung bình
4.53 ± 4.78 năm, thấp nhất 2 tháng, cao nhất
20 năm. Trong đó bệnh nhân mắc bệnh
Parkinson5 năm chiếm tỷ lệ chyếu (73.85%).
Bảng 2. Đặc điểm các triệu chứng RLVĐ tại
thời điểm khám
Triệu chứng
Số lượng
Tỷ lệ
Run
63
96.92
4
6.15
2
3.08
Cứng
đơ
2
3.08
62
95.38
Thiểu động
63
96.92
Rối loạn tư thế
33
50.77
Loạn trương cơ
9
13.85
Triệu chứng khác
1
1.54
Nhận xét:
Các triệu chứng tại thời điểm khám
chủ yếu run (96.92%), thiểu động (96.92%),
cứng đơ (98.46%), rối loạn thế (50.77%).
Loạn trương ít gặp (13.85%). 1 bệnh nhân
triệu chứng đau khớp, đau đầu (1.54%).
Bảng 3. Đặc điểm mức độ và giai đoạn RLVĐ
Giai đoạn theo
Hoehn và Yahr
Số lượng
Tỷ lệ
Mức độ theo
UPDRS
Số lượng
Tỷ lệ
I
15
23.08
Nhẹ
17
26.15
II
18
27.69
Trung bình
34
52.31
III
21
32.31
Nặng
14
21.54
IV
11
16.92
Rất nặng
0
0
V
0
0
Nhận xét:
Đánh giá giai đoạn theo Hoehn Yahr, bệnh nhân giai đoạn II,III chiếm tỷ lệ cao
nhất (27.69 % và 32.31%), giai đoạn IV chiếm tỷ lệ ít (16.92%), không có bệnh nhân ở giai đoạn V.
Đánh giá mức độ theo UPDRS, bệnh nhân mức độ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 52.31%; mức độ
nhẹ (26.15%) và mức độ nặng (21.54%) chiếm tỷ lệ thấp hơn, không có bệnh nhân ở mức độ nặng.
Bảng 4. Mức độ rối loạn trầm cảm theo
thang điểm BECK
Mức độ Rối loạn
trầm cảm
Số lượng
Tỷ lệ
Không có
30
46.15
Có rối loạn trầm cảm
35
53.85
+ Nhẹ
18
27.69
+ Vừa
15
23.08
+ Nặng
2
3.08
Nhận xét:
53.85% bệnh nhân rối loạn
trầm cảm, trong đó rối loạn trầm cảm nhẹ
(27.69%) vừa (23.08%) chiếm chủ yếu,
bệnh nhân có rối loạn trầm cảm nặng chiếm tỷ lệ
ít (3.08%).
Bảng 5. Mức độ suy giảm nhận thức theo
thang điểm MMSE
Mức độ
Số lượng
Tỷ lệ
Không có suy giảm
nhận thức
45
69.23
Có suy giảm nhận
20
30.77
thức
+ Nhẹ
5
7.69
+ Vừa
14
21.54
+ Nặng
1
1.54
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân không suy
giảm nhận thức. Chỉ 30.77% bệnh nhân
suy giảm nhận thức, chủ yếu suy giảm nhận
thức vừa (21.54%), suy giảm nhận thức nhẹ
chiếm tỷ lệ thấp hơn (7.70%) và 1 bệnh nhân
suy giảm nhận thức nặng (1.54).
Bảng 6. Đặc điểm một số triệu chứng ngoài
vận động khác
Triệu chứng
Số lượng
Tỷ lệ
Hoang tưởng
16
24.62
Ảo giác
17
26.15
Đau
62
95.38
Hội chng chân không yên
18
27.69
Nhận xét:
Đa số các bệnh nhân đau
(95.38%), các triệu chứng khác chiếm tỷ lệ ít
như hoang tưởng (24.62%), ảo giác (26.15%),
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
24
hội chứng chân không yên (27.69%)
Bảng 7. Đặc điểm rối loạn thần kinh thực vật
Rối loạn TKTV
Số lượng
Tỷ lệ
Không có rối loạn TKTV
4
6.15
Có rối loạn TKTV
61
93.85
rối
loạn
TKTV
Tăng tiết mồ hôi
50
76.92
Táo bón
41
63.08
Hạ HA tư thế
5
7.69
Rối loạn CNBQ
18
27.69
Rối loạn chức
năng sinh dục
11
16.92
Rối loạn khứu giác
5
7.69
Nhận xét:
Đa số các bệnh nhân trong nghiên
cứu của chúng tôi triệu chứng TKTV
(93.85%). Chỉ 6.15% bệnh nhân không có rối
loạn TKTV. Các triệu chứng rối loạn thần thần
kinh thực vật hay gặp bệnh nhân Parkinson
tăng tiết mô hôi (76.92%), o bón (63.08%).
Các triệu chứng ít gặp như hạ huyết áp thế
(7.69%), rối loạn khứu giác (7.69%), rối loạn
chức năng sinh dục (16.92%), rối loạn chức
ng bàng quang (27.69%).
IV. BÀN LUẬN
Độ tuổi trung nh của bệnh nhân bị bệnh
Parkinson 63.15 ± 11.23 tuổi, tuổi hay gặp
nhất trên 60 tuổi (66.16%), tỷ lệ bệnh nhân
mắc bệnh Parkinson dưới 50 tuổi chiếm tỷ lệ
thấp (10.77%). Kết quả này tương tự n
nghiên cứu của Nguyễn Văn Chương (1999) [4],
Nhữ Đình Sơn (2004) [7], Hoàng Thị Dung
(2014) [1]. Nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng
thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm bệnh
nhân bị bệnh Parkinson 4.53 ± 4.78 năm, chủ
yếu là từ 1 đến 10 năm, trong đó tới 73.85 %
bệnh nhân bị bệnh khoảng 5 năm trở xuống. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như
nghiên cứu của Nguyễn Thế Anh (2008) [3], Nhữ
Đình Sơn (2004) [7]. Theo chúng tôi, tỷ lệ bệnh
nhân mắc bệnh dưới 5 năm chiếm tỷ lệ lớn
thể do bệnh Parkinson bệnh mạn tính, điều
trị kéo dài, bệnh tiến triển dần dần nên đa số
các bệnh nhân đều khi bị bệnh nhiều năm, bệnh
nhân thường xu hướng điều trị tại nhà theo
phác đồ của bác sỹ. Bệnh nhân chỉ nhập viện khi
bắt đầu các triệu chứng của bệnh
Parkinson vào viện để chẩn đoán tìm phương
pháp điều trị hoặc các triệu chứng thể nh
hưởng đến tính mạng hoặc bệnh đã không còn
đáp ứng với các phương pháp điều trị đòi hỏi
phải có các phương pháp điều trị mới.
Về các triệu chứng rối loạn vận động bệnh
nhân Parkinson, chúng tôi thấy rằng 63/65
bệnh nhân run, chiếm 96.29%, trong đó chủ
yếu run khi nghỉ, run thế chiếm tỷ lệ ít
6.15%, 3.08% bệnh nhân không run. Triệu
chứng cứng đơ xuất hiện 98.46% bệnh nhân,
chỉ 1.54% bệnh nhân không có triệu chứng
cứng đơ. Trong đó cứng đơ kết hợp với run
chiếm ch yếu 95.38%, cứng đơ đơn thuần
chiếm t lệ 3.08%,; Giảm động xuất hiện
96.92%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi p
hợp với các nghiên cứu trong ngoài nước như
nghiên cứu của Nguyễn Văn Chương [4], Nguyễn
Du (2009) [2].
Khi chúng tôi đánh giá giai đoạn vận động
theo thang điểm Hoehn Yahr của chúng tôi
thấy rằng: giai đoạn I 15 bệnh nhân
(23.08%), giai đoạn II 18 bệnh nhân (27.69%),
giai đoạn III 21 bệnh nhân (32.31%), giai
đoạn IV 11 bệnh nhân (16.92%). Như vậy s
lượng bệnh nhân đến khám điều trị gian
đoạn III chiếm tỷ lệ lớn nhất, giai đoạn I, II
chiếm tỷ lệ thấp hơn. Điều này chứng tỏ sự quan
tâm cũng như s hiểu biết về bệnh Parkinson
trong cộng đồng còn chưa cao. lẽ do tâm
lý người bệnh khi ở giai đoạn I, là giai đoạn bệnh
còn nhẹ chưa ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
sinh hoạt hằng ngày nên thường muốn điều trị
ngoại trú, điều trị không thường xuyên hoặc
không điều trị. Khi bệnh tiến triển sang giai đoạn
sau, bắt đầu ảnh hưởng đền sinh hoạt hằng
ngày , lúc đó bệnh nhân mới đến bệnh viện điều
trị. Đánh giá mức độ nặng của bệnh Parkinson
theo thang điểm UPDRS. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi thấy rằng rối loạn vận động mức độ
nhẹ chiếm 26.15%, mức đô vừa chiếm tỷ lệ
52.31%, mức độ nặng chiếm 21.54%. Bệnh
Parkinson bệnh tiến triển nặng dần, trong
những năm đầu, bệnh nhân còn tự phục v
được, người bệnh còn phục vụ được, người bệnh
còn tới bệnh viện, giai đoạn đoạn muộn khi
bệnh đã biểu hiện nặng, người bệnh ít tới
viện hơn xu hướng điều trị tại nhà theo
hướng dẫn của thầy thuốc; các bệnh nhân nặng
chỉ đi viện không đáp ứng với điều trị đòi hỏi
phải thay đổi phác đồ điều trị hoặc c bệnh
nhân không tuân thủ chế độ điều trị thường
xuyên làm các triệu chứng nặng dần lên phải
nhập viện điều trị.
Đánh giá mức độ trầm cảm theo thang điểm
BECK. Nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng
27.69% bệnh nhân trầm cảm nhẹ, 23.08% trầm
cảm vừa và 3.08% bệnh nhân bị trầm cảm nặng.
Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu
trước đây như nghiên cứu của Nguyễn Văn
Quảng [6], Hoàng Thị Dung [1]. Khi chúng tôi
đánh giá suy giảm nhận thức theo thang điểm
MMSE, chúng tôi thấy rằng 69.23% bệnh
nhân không suy giảm nhận thức, chỉ
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
25
30.77% bệnh nhân có suy giảm nhận thức, trong
đó suy giảm nhận thưc nhẹ chiếm 7.69%, suy
giảm nhận thức vừa chiếm 21.54%, 1 bệnh
nhân suy giảm nhận thức nặng (1.54%). Khi
chúng tôi đánh giá tỷ lệ suy giảm nhận thức theo
nhóm tuổi, chúng tôi thấy rằng, khi tuổi càng
cao thì tỷ lệ suy giảm nhận thức ng cao. Như
vậy trong nghiên cứu của chúng tôi, chủ yếu
suy giảm nhận thức vừa. Trong nhiều nghiên
cứu thấy rằng tỷ lệ suy giảm nhận thức bệnh
nhân Parkinson tăng cao nhóm bệnh nhân
tuổi đời cao, mức độ giai đoạn bệnh nặng
như nghiên cứu của Aarsland D [8]. Nhữ Đình
Sơn (2004) [7]. Tuy nhiên nghiên cứu của chúng
tôi trên bệnh nhân tuổi đời thấp nên tỷ lệ
bệnh nhân suy giảm nhận thức ít n. Một số rối
loạn ngoài vận động khác chúng tôi thấy bệnh
nhân Parkinson bao gồm hoăng tưởng
24.62%, tỷ lệ ảo giác 26.15%. hội chứng chân
không yên 27.69%. Rối loạn thần kinh thực vật
một trong triệu chứng khá thường gặp bệnh
nhân Parkinson có ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy rằng đa số
các bệnh nhân các triệu chứng rối loạn thần
kinh thực vật (93.85%). Trong đó hay gặp nhất
tăng tiết mồ hôi 76.92%, táo bón 63.08%, rối
loạn chức năng bàng quang 27.69. Các triệu
chứng ít gặp hạ huyết áp thế 7.69%, rối loạn
chức năng khứu giác 7.69 %. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên
cứu khác như của Nhữ Đình Sơn (2004) [7].
Triệu chứng lâm ng của bệnh nhân
Parkinson rất đa dạng, các triệu chứng rối loạn
vận động đóng vai trò quan trong trong chẩn
đoán, nhưng các triệu chứng ngoài vận động
không góp phần chẩn đoán bệnh Parkinson
nhưng ý nghĩa trong việc điều trị tiên
lượng bệnh, đồng thời ảnh hưởng đến bảng
lâm ng cũng n chất lượng cuộc sống của
người bệnh.
V. KẾT LUẬN
- Các triệu chứng rối loạn vận động hay gặp ở
bệnh nhân Parkinson gồm: run, cứng đơ, giảm
động, loạn tư thế.
- Các triệu chứng ngoài vận động hay gặp
trầm cảm, suy giảm nhận thức, rối loạn thần
kinh thực vật, đau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Th Dung (2014), "Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng định lượng nồng độ dopamin huyết
tương ở bnh nhân Parkinson", Luận văn thc s Y
hc, Hc vin Quân y.
2. Nguyn Du (2009), "Nghiên cu ri lon nhn
thc ri lon vận động bnh nhân mc bnh
Parkinson cao tui", Luận văn thạc s Y hc, Hc
Vin Quân Y.
3. Nguyn Thế Anh (2008), "Nghiên cu mt s
đặc điểm chức năng nhận thc bnh nhân
Parkinson cao tui", Luận văn thạc s Y hc,
Trường đại hc Y Hà Ni.
4. Nguyễn Văn Chương, Nhữ Đình Sơn (1999),
ặc điểm m sàng điều tr qua 60 bnh nhân
mc bệnh Parkinson điều tr ni trú ti khoa thn
kinh - Vin quân y 103", Công trình Y hc quân s,
1, tr 16 - 19.
5. Nguyễn Văn Chương, Nh Đình Sơn (2005),
Thc hành m sàng thn kinh hc tp III - Bnh
hc thn kinh, Nhà xut bn Y hc, Hà Ni.
6. Nguyn n Quảng (2013), "Nghiên cu mt s
đặc đim ngi ri lon vận động bnh nn
Parkinson", Lun văn thạc s Y hc, Hc Vin Quân Y.
7. Nh Đình Sơn (2004), "Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng mt s yếu t nguy của bnh Parkinson",
Lun án tiến s Y hc, Hc vin Qn y.
8. Aarsland D., et al. (2003), "Prevalence and
characteristics of dementia in Parkinson disease: an 8-
year prospective study", Arch Neurol, 60(3), 387-92.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở TRẺ
NHIỄM NẤM CANDIDA ALBICANS VÀ CANDIDA NON-ALBICANS
Ngô Minh Xuân*
TÓM TẮT8
Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trẻ
nhiễm nấm Candida albicans Candida non-albicans.
Đối tượng phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu
*Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Minh Xuân
Email: xuanlien62@gmail.com
Ngày nhận bài: 6/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 30/3/2020
Ngày duyệt bài: 14/4/2020
mô tả 90 trẻsinh nhập viện tại bệnh viện Nhi đồng
1 từ tháng 06/2014 đến 06/2019 được chẩn đoán
nhiễm nấm Candida huyết. Kết quả kết luận:
Triệu chứng thường gặp: lừ đừ (72,2%), kém
(52,2%), ọc dịch bất thường (28,9%), bụng chướng
(27,8%), cơn ngưng thở (27,8%), hạ thân nhiệt
(17,8%). 18,9% giảm bạch cầu; 51,1% giảm tiểu cầu;
23,3% tăng CRP. Tỉ lệ nhiễm nấm C.albicans huyết
27,8%, tỉ lệ nhiễm nấm C.non-albicans huyết
72,2%. Tỉ lệ nhiễm nấm C.non-albicans huyết ngày
càng tăng, ngược lại C.albicans giảm qua các năm.
Từ
khóa:
Nấm C.albicans, nấm C.non-albicans, trẻ nhỏ.