ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CẤP CƠ SỞ

Nghiên cứu tác động trung gian của thái độ đối với nhận xét trực

tuyến (eWOM) về mối quan hệ giữa niềm tin vào nguồn nhận xét và

ý định theo dõi nhận xét của khách du lịch tại Việt Nam.

Mã số: T2018-07-08

ThS. Nguyễn Lê Lộc Tiên

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2018

1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG CĐ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CẤP CƠ SỞ

Nghiên cứu tác động trung gian của thái độ đối với nhận xét trực tuyến

(eWOM) về mối quan hệ giữa niềm tin vào nguồn nhận xét và ý định

theo dõi nhận xét của khách du lịch tại Việt Nam.

Mã số: T2018-07-08

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài

ThS. Nguyễn Lê Lộc Tiên

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2018

2

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ......................................................................................... 5

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 6

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 8

1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 8

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 9

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 9

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 10

5. Bố cục của nghiên cứu ...................................................................................... 10

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ........................................................................... 10

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI eWOM, SỰ TIN TƯỞNG VÀO NGUỒN EWOM VÀ Ý ĐỊNH THEO DÕI eWOM ...................... 14

1.1. Sự tin tưởng vào nguồn eWOM ................................................................... 14

1.2. Thái độ đối với eWOM ................................................................................. 15

1.3. Ý định tuân theo eWOM .............................................................................. 16

1.4. Sự tin tưởng vào nguồn eWOM và ý định tuân theo eWOM ................... 16

1.5. Sự tin tưởng vào nguồn eWOM và thái độ đối với eWOM ...................... 19

1.6. Thái độ đối với eWOM và ý định tuân theo eWOM ................................. 20

CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................................................... 22

2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 22

2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ................................................................................ 22

2.3. Xây dựng thang đo ........................................................................................... 23

2.4. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................. 26

2.5. Cấu trúc bảng câu hỏi và thang đo ................................................................ 26

2.6. Xử lý dữ liệu ..................................................................................................... 27

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31

3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 31

3.2. Phân tích nhân tố và Kiểm định độ tin cậy của thang đo ............................ 32

3.3. Phân tích mô tả và tương quan ....................................................................... 33

3.4. Kiểm định giả thuyết ....................................................................................... 34

CHƯƠNG 4 HÀM Ý VÀ KẾT LUẬN ............................................................... 39

4.1. Hàm ý ............................................................................................................... 39

4.2. Kết luận ............................................................................................................. 41

3

PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................... 43

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 44

4

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng, biểu Tên Trang

19 Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

20 Hình 2.1 Quy trình thiết kế nghiên cứu

22 Bảng 2.1 Thang đo biến Năng lực

22 Bảng 2.2 Thang đo biến Trung thực

23 Bảng 2.3 Thang đo biến Lương tâm

23 Bảng 2.4 Thang đo biến Thái độ

24 Bảng 2.5 Thang đo biến Ý định

30 Bàng 3.1 Kết cấu mẫu nghiên cứu theo độ tuổi

30 Bảng 3.2 Kết cấu mẫu nghiên cứu theo giới tính

31 Bảng 3.3 Kết quả phân tích EFA và phân tích độ tin cậy

32 Bảng 3.4 Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các biến và ma trận

tương quan của các biến

Bảng 3.5 Kết quả phân tích hồi quy của sự tin tưởng với ý định tuân 34

theo eWOM

Bảng 3.6 Kết quả phân tích hồi quy của sự tin tưởng với thái độ đối 34

với eWOM

Bảng 3.7 Kết quả phân tích hồi quy của thái độ đối với ý định tuân 35

theo eWOM

Bảng 3.8 Tác động trung gian của thái độ đối với mối quan hệ của 36

sự tin tưởng và ý định tuân theo eWOM

5

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thông tin chung

- Tên đề tài: Nghiên cứu tác động trung gian của thái độ đối với nhận xét trực

tuyến (eWOM) về mối quan hệ giữa niềm tin vào nguồn eWOM và ý định tuân theo

eWOM của du khách Việt Nam.

Mã số: T2018-07-08 -

- Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Lê Lộc Tiên

- Cơ quan chủ trì: Trường CĐ Công nghệ thông tin

- Thời gian thực hiện: từ tháng 4 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018

2. Mục tiêu

Mục tiêu của đề tài bao gồm các nội dung chính như sau:

- Xác định tác động của niềm tin vào nguồn thông tin eWOM đối với thái độ đối

với eWOM và ý định tuân theo nguồn thông tin này của du khách Việt.

- Xác định tác động trung gian của thái độ đối với eWOM với mối quan hệ của sự

tin tưởng và ý định tuân theo eWOM của du khách Việt.

- Đưa ra các kiến nghị hợp lý cho các nhà tiếp thị và các công ty hoạt động trong

lĩnh vực du lịch ở Việt Nam, cũng như tạo tiền đề cho các nghiên cứu sau này liên quan

đến eWOM trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam.

3. Tính mới và sáng tạo

Nghiên cứu về thái độ và ý định sử dụng thông tin eWOM đã đươc nghiên cứu

ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, những nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam vẫn

còn khá hạn chế và chưa được quan tâm nhiều.

4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Tổng cộng có 120 bảng câu hỏi được thu thập từ những người trả lời thông qua

một cuộc khảo sát trực tuyến trên các nền tảng Facebook và TripAdvisor. Kết quả chỉ

ra rằng niềm tin vào sự trung thực, năng lực và lương tâm của các nguồn eWOM có tác

động đáng kể đến thái độ đối với eWOM cũng như ý định tuân theo nó. Tuy nhiên, kết

quả cũng chỉ ra rằng yếu tố thái độ làm trung gian một phần trong mối quan hệ giữa

niềm tin vào nguồn eWOM và ý định tuân theo nguồn thông tin này.

6

5. Sản phẩm

- Bài báo đăng trên kỷ yếu hội thảo CITA 2018: 01

6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:

Những phát hiện của nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với ngành du lịch

ở Việt Nam, và tạo tiền đề để phát triển những nghiên cứu khác ở những ngành công

nghiệp khác trong tương lai.

7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính

Mô hình nghiên cứu

7

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Với sự gia tăng số lượng người dùng Internet, việc sử dụng truyền thông xã hội

đã mở rộng từ cấp độ cá nhân đến mức trở thành một công cụ tiếp thị hữu ích trong thế

giới kinh doanh. Ngày nay, nhiều tổ chức từ các ngành công nghiệp khác nhau, bao

gồm cả ngành công nghiệp du lịch, sử dụng chủ động các phương tiện truyền thông xã

hội như một công cụ để tiếp cận khách hàng tiềm năng và hiện tại của họ. Họ thay đổi

chiến lược tiếp thị bằng cách áp dụng công cụ tương tác này vào các hoạt động tiếp thị

truyền thống và quan hệ công chúng. Các công ty du lịch sử dụng phương tiện truyền

thông xã hội để quảng bá sản phẩm và dịch vụ của họ; tương tự, du khách sử dụng công

cụ này để cung cấp phản hồi. Sau đó, cả hai dạng thông tin này đều được khách du lịch

tiềm năng sử dụng để đưa ra quyết định du lịch. Ngoài ra, phương tiện truyền thông xã

hội được khách du lịch sử dụng rộng rãi để tìm thông tin liên quan đến du lịch vì nó

được coi là nguồn thông tin đáng tin cậy hơn so với các tài liệu quảng cáo do các công

ty cung cấp. Mạng Internet đóng vai trò quan trọng trong việc phổ biến hiệu quả chi phí

thông tin về sản phẩm và dịch vụ ngay lập tức và trên toàn cầu; do đó, tầm quan trọng

của truyền thông xã hội như một công cụ tiếp thị để tiếp cận đối tượng mục tiêu cần

được xem xét kĩ lưỡng. Tuy nhiên, theo quan điểm của người đi du lịch, phương tiện

truyền thông xã hội là một cách để đảm bảo có được các giao dịch tốt hơn thông qua

các bên trung gian. Do đó, phương tiện truyền thông xã hội đóng một vai trò quan trọng

trong việc giúp khách du lịch và người tiêu dùng đưa ra quyết định sáng suốt thông qua

phản hồi ngang hàng, được cập nhật liên tục trước, trong và sau khi du lịch.

Nội dung được chia sẻ thông qua nền tảng truyền thông xã hội được gọi là nội

dung do người dùng tạo (user-generated content - UGC) hoặc truyền miệng điện tử

(eWOM) (Ayeh, Au, & Law, 2013). eWOM được định nghĩa là những lời tuyên bố, có

thể tích cực hoặc tiêu cực, được thực hiện bởi khách du lịch tiềm năng hoặc đã từng đi

du lịch về các sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến du lịch, được cung cấp cho các

khách du lịch khác qua Internet (Lin, Lu, & Wu, 2012). Đây là một nguồn thông tin

quan trọng cho khách du lịch tìm kiếm thông tin điểm đến và tạo điều kiện cho quá trình

ra quyết định của họ liên quan đến việc mua sản phẩm hoặc dịch vụ du lịch trực tuyến

8

(Litvin & R. E. Goldsmith, 2008). Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để xác định ảnh

hưởng của nó đối với các mô hình hành vi, ý định du lịch (M. R. Jalilvand, 2013) và ý

định mua hàng (Kim, Chung, & Lee, 2011). Tuy nhiên, các nghiên cứu liên quan đến ý

định của khách du lịch theo dõi eWOM và sự tin tưởng vào nguồn của nó còn khá hạn

chế (Casalo, Flavián, & Guinalíu, 2011).

Đã có rất nhiều nghiên cứu về eWOM ở phương Tây (Martin & Lueg, 2011), ở

Trung Đông (Jalilvand, Samiei, Dini, & Manzari, 2012) cũng như ở các nước phương

Đông như Trung Quốc (Cheung, Lee, & Rabjohn, 2008) (Fan, Fang, & Lin, 2013)

(Wang, C. Yu, & Wei, 2012), Hàn Quốc (Doh & Hwang, 2009) và Thái Lan

(Olapiriyakul & Kangsirikul, 2012). Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu về chủ đề này đã được

tiến hành ở Việt Nam. Do đó, mục đích của nghiên cứu là xem xét mối quan hệ giữa

ảnh hưởng của việc tin tưởng nguồn eWOM, thái độ đối với nó và ý định theo dõi nguồn

thông tin này của du khách Việt đồng thời xem xét thái độ đối với eWOM với vai trò là

yếu tố có tác động trung gian.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này bao gồm các nội dung chính như sau:

Xác định tác động của niềm tin vào nguồn thông tin eWOM đối với thái độ đối -

với eWOM và ý định tuân theo nguồn thông tin này của du khách Việt.

Xác định tác động trung gian của thái độ đối với eWOM với mối quan hệ của sự -

tin tưởng và ý định tuân theo eWOM của du khách Việt.

Đưa ra các kiến nghị hợp lý cho các nhà tiếp thị và các công ty hoạt động trong -

lĩnh vực du lịch ở Việt Nam, cũng như tạo tiền đề cho các nghiên cứu sau này liên quan

đến eWOM trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Sự tin tưởng của du khách Việt vào nguồn thông tin -

eWOM; thái độ của du khách Việt đối với nguồn thông tin eWOM; ý định tuân theo

nguồn thông tin eWOM của du khách Việt.

Phạm vi nghiên cứu: Du khách Việt, có tương tác trên các nhóm và trang chuyên -

du lịch trên mạng xã hội Facebook, các blog du lịch (như blogspot và wordpress) và các

cộng đồng du lịch trực tuyến (TripAdvisor).

9

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định tính, từ đó làm nền

tảng để tiến hành nghiên cứu định lượng.

- Tổng hợp các lý thuyết liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, tác giả tiến hành đề

xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu liên quan. Từ đó thiết kế bảng

câu hỏi phù hợp với mô hình và các giả thuyết.

Lựa chọn hệ thống thang đo phù hợp với mô hình nghiên cứu, kiểm định thang -

đo để xác định mức ý nghĩa của mô hình nghiên cứu dựa trên chỉ số Cronbach Alpha.

Tiến hành phân tích các nhân tố khám phá (EFA) để xác định mức độ ảnh hưởng -

của sự tin tưởng đối với thái độ và ý định tuân theo eWOM.

Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu dựa trên phân tích hồi quy tuyến -

tính bội và phân tích hồi quy tuyến tính theo bậc.

5. Bố cục của nghiên cứu

Phần mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận về niềm tin vào nguồn thông tin eWOM, thái độ đối với

eWOM và ý định tuân theo eWOM

Chương 2: Thiết kế nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Chương 4: Hàm ý và kiến nghị

Phần kết luận

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Một số nghiên cứu chính mà tác giả đã tham khảo được tổng hợp như sau:

Dựa trên cuộc khảo sát trực tuyến với đối tượng là người tiêu dùng du lịch,

nghiên cứu của Ayeh, Au & Law (2013) điều tra ý định sử dụng phương tiện truyền

thông do người tiêu dùng tạo ra để lập kế hoạch du lịch bằng cách giới thiệu các yếu tố

mới vào mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM) thông

thường và sử dụng ước tính một phần nhỏ nhất. Những phát hiện đã làm sáng tỏ sự khác

biệt về mặt tiền đề trong bối cảnh này. Trong khi nghiên cứu chứng minh tính hợp lý

về lý thuyết và tính ứng dụng thực nghiệm của mô hình TAM trong bối cảnh sử dụng

phương tiện truyền thông được tạo bởi người sử dụng (Consumer-Generated Model -

10

CGM) để lập kế hoạch du lịch, các tác giả tiếp tục xác minh vai trò quan trọng của các

yếu tố đặc biệt như nhận thức của du khách đối với sự tương đồng về sở thích, niềm tin

và sự ưa thích.

Nghiên cứu đã làm sáng tỏ được những vấn đề sau:

► Tìm được cơ sở cho các cấu trúc TAM thông thường trong dự đoán ý định.

► Quan sát sự khác biệt trong bối cảnh của nghiên cứu về bản chất của các mối quan

hệ.

► Kết quả hỗ trợ sự phù hợp của khái niệm thái độ trong nghiên cứu TAM.

► Nhận thức được sự tương tự về lợi ích có một mối quan hệ mạnh mẽ với độ tin cậy.

Nghiên cứu của Casalo, Flavian & Guinaliu (2011) này phân tích một số tiền

thân của ý định của người tiêu dùng nghe theo những lời khuyên thu được trong một

cộng đồng du lịch trực tuyến. Dữ liệu cho thấy vai trò có liên quan của thái độ đối với

lời khuyên, niềm tin trong cộng đồng trực tuyến cung cấp lời khuyên và sự hữu ích nhận

thức được của nguồn thông tin này nhằm xác định ý định của người tiêu dùng để làm

theo lời khuyên thu được trong cộng đồng. Đồng thời, sự tin tưởng và hữu ích đã được

chứng tỏ là có ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng, và tính hữu dụng cũng bị

ảnh hưởng trực tiếp bởi sự tin tưởng trong cộng đồng cung cấp lời khuyên. Cuối cùng,

một đặc tính cá nhân cụ thể, là sự nhạy cảm của người tiêu dùng đối với ảnh hưởng giữa

các cá nhân, điều chỉnh những ảnh hưởng ý định tuân theo lời khuyên thu được trong

một cộng đồng du lịch.

Nghiên cứu của N.L. Williams (2017) để phát triển một khuôn khổ mô tả các

đặc tính và động lực cơ bản của các truyền miệng điện tử (eWOM) được chia sẻ công

khai cho các điểm đến. Các chia sẻ trên Twitter (Tweets) về một điểm đến đã được thu

thập khi nơi này đã tổ chức một sự kiện tiêu chuẩn trong khoảng thời gian 5 năm (2011–

2015). Trong mỗi năm, các tương tác trên Twitter được phân tích bằng cách sử dụng

phân tích mạng xã hội cấp cao và vĩ mô để xác định cấu trúc mạng và các trung tâm của

hoạt động eWOM. Một K có nghĩa là thuật toán phân cụm được áp dụng để tạo ra các

cụm nút có đặc điểm tương tự và nội dung eWOM trong mỗi cụm được phân tích bằng

cách sử dụng phân tích nội dung tự động. Mô hình kết quả chỉ ra rằng eWOM về điểm

đến và sự kiện duy trì cấu trúc mạng macro, trong đó một số lượng nhỏ các tài khoản

11

hoặc các hub ảnh hưởng đến việc chia sẻ thông tin. Đặc điểm của hub phát triển theo

thời gian, trong khi nội dung eWOM có thể dao động để đáp ứng với các hoạt động đích

đến nổi bật.

Nghiên cứu của Jalilvand, Samiei, Dini & Manzari (2012) thể hiện mối quan hệ

tương tác giữa truyền miệng điện tử (eWOM), thái độ của khách du lịch đối với các

điểm đến Hồi giáo và ý định du lịch. Một bản câu hỏi được phân phát cho khách du lịch

quốc tế tại Isfahan thông qua phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Độ tin cậy và hiệu lực

của thang đo được thiết lập thông qua phương sai trung bình chiết xuất, phân tích

Cronbach's alpha và phân tích tương quan. Một thử nghiệm mô hình phương trình cấu

trúc với ước tính khả năng tối đa được thực hiện để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến

nghiên cứu sử dụng 189 người tham gia. Các kết quả thực nghiệm từ mô hình kết cấu

cho thấy eWOM ảnh hưởng tích cực đến thái độ của khách du lịch đối với các điểm đến

Hồi giáo và ý định du lịch. Ngoài ra, thái độ của khách du lịch đối với các điểm đến

Hồi giáo có liên quan đáng kể với ý định đi du lịch.

Nghiên cứu của M. Reza (2013) là nghiên cứu mối quan hệ giữa truyền miệng

điện thử (eWOM), hình ảnh đích, thái độ du lịch, và ý định du lịch. Ngoài ra, nghiên

cứu cũng xem xét ảnh hưởng của các đặc điểm xã hội học đối với các biến nghiên cứu.

Một bảng câu hỏi được phân phối cho khách du lịch quốc tế ở Isfahan thông qua phương

pháp lấy mẫu thuận tiện. Các kết quả thực nghiệm từ mô hình kết cấu cho thấy: (1)

eWOM ảnh hưởng tích cực đến hình ảnh đích, thái độ du lịch và ý định du lịch; (2) hình

ảnh đích và thái độ du lịch có mối quan hệ đáng kể với ý định du lịch; (3) hình ảnh đích

ảnh hưởng tích cực đến thái độ du lịch, và (4) đặc điểm nhân khẩu học xã hội ảnh hưởng

đến việc sử dụng eWOM, hình ảnh đích, thái độ du lịch và ý định du lịch.

Nghiên cứu của Abubakar (2016) để kiểm tra tác động của WOM trực tuyến trên

niềm tin đích và ý định đi du lịch trong lĩnh vực du lịch y tế. Ngoài ra, nghiên cứu xem

xét tác động điều chỉnh của thu nhập đối với các biến đã nghiên cứu. Mô hình phương

trình cấu trúc (SEM) được áp dụng để kiểm tra sự tương tác giữa các biến được đề xuất,

sử dụng mẫu của 216 người trả lời. Các kết quả thực nghiệm cho thấy: eWOM ảnh

hưởng tích cực đến niềm tin đích và ý định đi du lịch; niềm tin đích có ảnh hưởng tích

cực đến ý định đi du lịch; thu nhập tăng tăng cường mối quan hệ giữa eWOM và ý định

12

đi du lịch; và thu nhập tăng làm suy yếu mối quan hệ giữa niềm tin đích và ý định đi du

lịch.

13

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI eWOM, SỰ TIN

TƯỞNG VÀO NGUỒN EWOM VÀ Ý ĐỊNH THEO DÕI eWOM

1.1. Sự tin tưởng vào nguồn eWOM

Niềm tin thể hiện sự tự tin đối với khung ý định-thái độ-niềm tin được Fishbein

và Ajzen (1975) đánh giá, nơi một cá nhân nhận thấy rằng nguồn eWOM sẽ mang lại

lợi ích cho cá nhân và không mang tính lợi dụng (McKnight, Choudhury, & Kacmar,

2002). Niềm tin đáng tin cậy được đề cập bởi Casalo et al. (2011) bao gồm tính trung

thực, năng lực và lương tâm, tương tự như các khái niệm được sử dụng trong các nghiên

cứu của (McKnight, Choudhury, & Kacmar, 2002), (Wu & Tsang, 2008), và (Brengman

& Karimov, 2012). Tuy nhiên, những nghiên cứu này không bao gồm niềm tin dự đoán,

mà Wu và Tsang (2008) sử dụng, cùng với ba khía cạnh tin cậy khác, để nghiên cứu

các yếu tố ảnh hưởng đến niềm tin và ý định hành vi của các thành viên trong cộng

đồng ảo. Họ sử dụng bốn khía cạnh để đánh giá niềm tin. Mặc dù tất cả bốn khía cạnh

tin cậy có thể giải thích nguồn tin cậy, hầu hết các nhà nghiên cứu đã sử dụng một cách

nhất quán sự trung thực, năng lực và lương tâm trong nghiên cứu của họ (Urban, Amyx,

& Lorenzon, 2009) và cả ba đều được coi là thành phần của sự tin tưởng chung (Yoo,

Lee, Gretzel, & Fesenmaier, 2009).

Trung thực là niềm tin rằng nguồn cung cấp eWOM sẽ giữ lời của họ, thực hiện

lời hứa của họ, và chân thành (McKnight, Choudhury, & Kacmar, 2002) (Wu & Tsang,

2008). Đó là một trong những yếu tố của sự tin cậy mà Casalo et al. (2011) sử dụng

trong nghiên cứu của họ về sự tin tưởng các cộng đồng du lịch trực tuyến và ý định làm

theo lời khuyên. Tính trung thực cũng liên quan đến sự công bằng, độ tin cậy, tính thống

nhất, khả năng dự đoán, độ tin cậy và sự tin cậy, cho thấy yếu tố thứ tư của Wu và Tsang

(2008) là một phần của yếu tố trung thực.

Năng lực là kiến thức, kỹ năng và khả năng của nguồn eWOM để đạt được kết

quả mà một cá nhân mong đợi. Năng lực đã được sử dụng như khả năng tin tưởng trong

một số nghiên cứu trước đây. Lương tâm là niềm tin rằng nguồn eWOM sẽ hoạt động

vì lợi ích của du khách và sẽ không nhằm mục đích cơ hội (Brengman & Karimov,

2012).

14

Các sản phẩm và dịch vụ du lịch là vô hình về bản chất và có thể được phân loại

là hàng hóa dựa trên kinh nghiệm, trong đó các thuộc tính không thể được biết đến cho

đến khi sản phẩm được sử dụng (Pan & Chiou, 2011). Khách du lịch cảm thấy một sự

không chắc chắn, do đó dẫn đến cảm giác rủi ro (Casalo, Flavián, & Guinalíu, 2011).

Do đó, để giảm thiểu rủi ro của việc mua hàng trực tuyến, hầu hết du khách thường dựa

vào thông tin trực tuyến, đặc biệt là eWOM. (Yoo, Lee, Gretzel, & Fesenmaier, 2009)

tiết lộ rằng hầu hết khách du lịch sử dụng eWOM rộng rãi trong kế hoạch du lịch của

họ và họ tin tưởng nhiều hơn vào eWOM so với thông tin do nhà tiếp thị tạo ra. Burgess

et al. (2011) đã tìm thấy kết quả tương tự ở Úc và quan sát thấy rằng du khách có niềm

tin cao hơn về eWOM có sẵn trên các trang web du lịch, cụ thể hơn trên các trang mạng

xã hội như Facebook. Niềm tin cuối cùng sẽ làm tăng sự tự tin và giảm nỗi sợ bị khai

thác trong môi trường trực tuyến (Awad & Ragowsky, 2008).

1.2. Thái độ đối với eWOM

Thái độ, một yếu tố của khung niềm tin-thái độ-ý định được Fishbein và Ajzen

(1975) đề xuất, được định nghĩa là một khuynh hướng để đối phó với một đối tượng

theo cách tích cực hoặc tiêu cực (Casalo, Flavián, & Guinalíu, 2011) (Fishbein & Ajzen,

1975) (M. R. Jalilvand, 2013). Thái độ đối với eWOM được dựa trên niềm tin của một

cá nhân đối với nguồn eWOM. Yang và Yoo (2004) xác định hai khía cạnh của thái độ

đó là thái độ tình cảm và thái độ nhận thức. Thái độ tình cảm là mức độ mà một người

thích một đối tượng, và thái độ nhận thức là niềm tin của một cá nhân về nó.

Yếu tố thái độ được sử dụng chủ yếu bởi các nhà nghiên cứu để dự đoán hoặc

giải thích các hành vi đa dạng của người tiêu dùng (Casalo, Flavián, & Guinalíu, 2011).

Các nghiên cứu như vậy bao gồm ý định mua hàng (Wang, C. Yu, & Wei, 2012), ý định

tìm kiếm (Lee, Qu, & Kim, 2007), dự định sử dụng, ý định du lịch (Jalilvand, Samiei,

Dini, & Manzari, 2012), dự định tham gia vào cộng đồng du lịch trực tuyến (Casalo,

Flavián, & Guinalíu, 2011), có ý định đi đến lễ hội (Lee, L. Xiong, & Hu, 2012)và có

ý định làm theo lời khuyên cộng đồng du lịch trực tuyến (Casalo, Flavián, & Guinalíu,

2011).

15

1.3. Ý định tuân theo eWOM

Ý định tuân theo eWOM là ý định hành vi tiêu dùng mà Fishbein và Ajzen (1975)

định nghĩa là xác suất mà một cá nhân sẽ phản ứng đối với một đối tượng. Nó dự đoán

làm thế nào người tiêu dùng sẽ hành xử sau khi nhận được thông tin từ eWOM (Casalo,

Flavián, & Guinalíu, 2011). Trong số các nghiên cứu khác nhau xem xét ý định tuân

theo eWOM, các nghiên cứu của Casalo et al. (2011) và Ayeh et al. (2013) có liên quan

đến du lịch. Casalo et al. (2011) đã nghiên cứu ý định hành vi giữa các du khách Tây

Ban Nha và kết luận rằng hành vi tương lai của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi các ý

kiến, khuyến nghị và gợi ý về đến điểm đến du lịch và sản phẩm và dịch vụ của một

công ty du lịch từ người dùng phương tiện truyền thông xã hội. Ý định tuân theo eWOM

cũng tương tự như việc áp dụng thông tin, mà Cheung et al. (2008) giải thích đó là việc

sử dụng thông tin của một cá nhân trước khi đưa ra quyết định mua hàng. Điều này hỗ

trợ đánh giá của Smith, Menon và Sivakumar (2005) về những phát hiện của các nhà

nghiên cứu trước đó cho thấy rằng một số lượng đáng kể người tiêu dùng áp dụng thông

tin có sẵn trong quá trình mua sắm trực tuyến.

1.4. Sự tin tưởng vào nguồn eWOM và ý định tuân theo eWOM

Nếu một người tiêu dùng trực tuyến nhận thức được trang web của nhà cung cấp

là đáng tin cậy, người đó có khả năng tin tưởng tích cực nhất về năng lực, sự trung thực

và lương tâm của nhà cung cấp (Lu, Zhao, & Wang, 2010) (McKnight, Choudhury, &

Kacmar, 2002). Chỉ có một số nghiên cứu như các nghiên cứu được thực hiện bởi

Olapiriyakul và Kangsirikul (2012), Casalo et al. (2011), Martin và Lueg (2011), Fan

và Miao (2012), và Ayeh et al. (2013) đã xem xét mối quan hệ giữa niềm tin vào nguồn

eWOM và ý định tuân theo nó. Tại Thái Lan, Olapiriyakul và Kangsirikul (2012) nhận

thấy rằng hai khía cạnh của sự tin tưởng, là niềm tin nhận thức và niềm tin cảm xúc,

cho thấy mối liên hệ tích cực với ý định hành vi, điều là xu hướng tuân theo lời khuyên

và / hoặc ý định mua sản phẩm. Casalo et al. (2011) thu được kết quả tương tự và nhấn

mạnh tầm quan trọng của niềm tin vào việc xác định ý định tuân theo eWOM. Họ cũng

khẳng định rằng người tiêu dùng có xu hướng phụ thuộc nhiều hơn vào các nguồn thông

tin không chính thức và nguồn thông tin cá nhân hơn là các nguồn chính thức và của

các tổ chức trong việc ra quyết định mua hàng của họ.

16

Mặc dù ít nghiên cứu đã được tiến hành về mối quan hệ giữa sự tin tưởng và ý

định tuân theo eWOM, có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến sự tin tưởng và các ý định

hành vi khác. Các nhà nghiên cứu trước đây đã tìm thấy sự tin tưởng có tác động đến ý

định tuân theo lời khuyên của nhà cung cấp (McKnight, Choudhury, & Kacmar, 2002),

ý định mua hàng trực tuyến (Awad & Ragowsky, 2008), ý định mua (Brengman &

Karimov, 2012), tìm kiếm thông tin (Chu & Kim, 2011), chia sẻ thông tin (Wu & Tsang,

2008), và có ý định sử dụng truyền thông xã hội (Munoz-Leiva, Hernandez-Mendez, &

Sanchez-Fernandez, 2012). McKnight et al. (2002) đã tiến hành một nghiên cứu liên

quan đến tác động của sự tin tưởng ban đầu của người tiêu dùng lên ý định giao dịch

với một trang web. Sự tin tưởng ban đầu bao gồm ba khía cạnh, đó là sự trung thực,

năng lực và lương tâm. Ý định giao dịch cũng có ba khía cạnh. Đây là những ý định để

làm theo lời khuyên của nhà cung cấp, có ý định chia sẻ thông tin cá nhân với nhà cung

cấp web và có ý định mua từ trang web. Từ nghiên cứu của 1403 người trả lời, họ thấy

rằng ba niềm tin có ảnh hưởng đáng kể đến ý định làm theo lời khuyên của nhà cung

cấp. Họ kết luận rằng khi nhà cung cấp có lương tâm và trung thực cao trong việc đưa

ra lời khuyên, người tiêu dùng sẽ tin tưởng họ nhiều hơn và điều này sẽ làm tăng ý định

của họ để làm theo lời khuyên.

Munoz-Leiva et al. (2012) đã nghiên cứu hành vi du lịch liên quan đến các trang

web du lịch 2.0 như blog, mạng xã hội (Facebook) và cộng đồng ảo (TripAdvisor). Một

khách sạn ở quần đảo Canary, Tây Ban Nha đã được sử dụng làm sản phẩm du lịch cho

nghiên cứu này để xác định hành vi du lịch đối với blog về khách sạn, hồ sơ Facebook

của khách sạn và nhận xét về khách sạn trên trang web TripAdvisor. Kết quả cho thấy

sự tin tưởng của khách du lịch có ảnh hưởng đáng kể đến ý định sử dụng blog và các

trang web của TripAdvisor; tuy nhiên, sự tin tưởng của du khách trên Facebook không

ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng Facebook. Các nhà nghiên cứu giải thích khả

năng khách du lịch không phụ thuộc vào eWOM trên các mạng xã hội vì nó có thể được

điều khiển bởi các công ty hoặc đối thủ cạnh tranh.

Trong bối cảnh của nghiên cứu này, sự trung thực được định nghĩa là niềm tin

rằng nguồn cung cấp eWOM sẽ giữ lời của họ, thực hiện hứa hẹn và chân thành (Casalo,

17

Flavián, & Guinalíu, 2011) (Hsiao, Lin, Wang, Lu, & Yu, 2010) (Lu, Zhao, & Wang,

2010) (McKnight, Choudhury, & Kacmar, 2002) (Wang & Benbasat, 2005). Brengman

và Karimov (2012) thêm rằng sự trung thực cũng liên quan đến sự công bằng, độ tin

cậy, nhất quán, khả năng dự đoán, độ tin cậy và sự tin cậy. Một số điều kiện phụ thuộc

vào bối cảnh của sự trung thực như tuân theo các quy tắc, cung cấp các chính sách bảo

mật mạnh mẽ và thực hiện các lời hứa là quan trọng trong bối cảnh của truyền thông xã

hội. Niềm tin của khách du lịch về tính trung thực của nguồn eWOM sẽ ảnh hưởng đến

sự sẵn sàng chia sẻ thông tin cá nhân vì niềm tin đại diện cho sự đảm bảo rằng nhà cung

cấp sẽ không lạm dụng thông tin. Hầu hết thời gian, du khách sẽ chia sẻ đánh giá và trải

nghiệm của họ về khách sạn, nhà hàng và các điểm đến hấp dẫn. Thông tin này rất quan

trọng đối với những khách du lịch khác để nhận được đánh giá ban đầu từ trang web

của nhà cung cấp eWOM. Vì vậy, một khách du lịch sẽ tin rằng một nhà cung cấp

eWOM trung thực sẽ cung cấp lời khuyên trung thực, vì lợi ích tốt nhất của người du

lịch, do đó làm tăng động lực để tuân theo eWOM.

Năng lực có thể được định nghĩa là tri thức, kỹ năng nhận thức và khả năng của

nguồn eWOM để đạt được kết quả mong đợi của một cá nhân (Brengman & Karimov,

2012) (Casalo, Flavián, & Guinalíu, 2011) (Hsiao, Lin, Wang, Lu, & Yu, 2010) (Lu,

Zhao, & Wang, 2010) (McKnight, Choudhury, & Kacmar, 2002). Niềm tin về khả năng

của một nhà cung cấp eWOM có thể làm tăng ý định của một người đi theo để theo dõi

nó. Nhà cung cấp có thể báo hiệu khả năng của họ cho khách du lịch bằng cách xuất

bản số liệu trên các trang web của họ như số lượng người đăng ký hoặc khách truy cập.

Một niềm tin rằng các nhà cung cấp eWOM có năng lực làm cho các du khách sẵn sàng

làm theo lời khuyên của nhà cung cấp bởi vì một nhà cung cấp có năng lực sẽ cung cấp

đánh giá nền tảng tốt.

Trong bối cảnh của nghiên cứu này, lương tâm là một yếu tố của sự tin tưởng,

cho rang rằng nguồn eWOM có mục đích giúp các du khách khác trên phương tiện

truyền thông xã hội (Brengman & Karimov, 2012). Điều này có nghĩa là nguồn eWOM

sẽ hoạt động vì lợi ích của khách du lịch và sẽ không hành xử một cách cơ hội. Vì vậy,

một du khách sẽ tin rằng một nhà cung cấp eWOM có lương tâm sẽ cung cấp một nền

tảng tốt để đánh giá và tư vấn, vì lợi ích tốt nhất của khách du lịch, do đó gia tăng ý

18

định theo dõi eWOM. Do đó, trong nghiên cứu này, các giả thuyết sau đây được đề

xuất:

H1a. Sự trung thực của nguồn eWOM có mối quan hệ tích cực với ý định theo dõi

eWOM của khách du lịch Việt Nam.

H1b. Năng lực của nguồn eWOM có mối quan hệ tích cực với ý định theo dõi eWOM

của khách du lịch Việt Nam.

H1c. Lương tâm của nguồn eWOM có mối quan hệ tích cực với ý định theo dõi

eWOM của khách du lịch Việt Nam.

1.5. Sự tin tưởng vào nguồn eWOM và thái độ đối với eWOM

Theo Casalo et al. (2011), sự tin tưởng được cung cấp bởi các thành viên cộng đồng

du lịch trực tuyến có ảnh hưởng đáng kể đến thái độ đối với lời khuyên. Kết quả nghiên

cứu của họ cho thấy gia tăng sự tin tưởng của người tiêu dùng vào eWOM cuối cùng sẽ

giúp họ có thái độ tích cực đối với loại thông tin này. Họ giải thích thêm rằng đây có

thể là lý do mà người tiêu dùng có xu hướng phụ thuộc nhiều hơn vào các nguồn thông

tin cá nhân và không chính thức thay vì nguồn chính thức và thông tin từ các tổ chức

trong việc ra quyết định mua hàng của họ. Kết luận này cũng được đồng tình bởi Ayeh

et al. (2013), nhóm nghiên cứu đã điều tra ý định sử dụng eWOM để lập kế hoạch du

lịch của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu của họ cho thấy sự tin tưởng của khách

du lịch trên các nguồn eWOM có ảnh hưởng tích cực đến thái độ hướng tới việc sử dụng

lời khuyên từ nguồn thông tin này cho việc lập kế hoạch du lịch.

Bằng cách áp dụng khung ý định-thái độ-niềm tin vào nghiên cứu, Cheung et al.

(2009) điều tra tác động điều chỉnh của những eWOM tích cực đối với mối quan hệ

giữa niềm tin của người tiêu dùng (niềm tin nhận thức), thái độ (niềm tin cảm xúc) và

ý định (ý định mua sắm trực tuyến) giữa các sinh viên đại học ở Hồng Kông. Dựa trên

nghiên cứu, họ thấy rằng niềm tin nhận thức (năng lực và tính trung thực) có ảnh hưởng

đáng kể đến niềm tin tình cảm trong việc mua sắm trực tuyến. Hơn nữa, eWOM tích

cực tăng cường mối quan hệ giữa sự trung thực và niềm tin tình cảm. Đối với mối quan

hệ giữa năng lực và niềm tin tình cảm, mối quan hệ hơi yếu đi khi có sự hiện diện của

eWOM tích cực. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng người tiêu dùng dựa nhiều vào

eWOM tích cực để giúp đánh giá sự trung thực của nhà cung cấp trực tuyến so với việc

19

đánh giá năng lực của nó. Zendehdel, Paim, Bojei và Osman (2011) đã tiến hành một

nghiên cứu trong bối cảnh ở Malaysia để xem xét tác động của lòng tin đối với thái độ

đối với mua sắm trực tuyến và ý định mua sắm trực tuyến trong một nhóm sinh viên.

Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng cả sự trung thực và niềm tin năng lực đều có liên

quan một cách tích cực đến thái độ đối với mua sắm trực tuyến; tuy nhiên, chỉ có lương

tâm không ảnh hưởng đến thái độ đối với mua sắm trực tuyến. Do đó, trong nghiên cứu

này, các giả thuyết sau đây được đề xuất:

H2a. Sự trung thực của nguồn eWOM có mối quan hệ tích cực với thái độ của du

khách Việt đối với thông tin eWOM.

H2b. Năng lực của nguồn eWOM có mối quan hệ tích cực với thái độ của du khách

Việt đối với thông tin eWOM.

H2c. Lương tâm của nguồn eWOM có mối quan hệ tích cực với thái độ của du khách

Việt đối với thông tin eWOM.

1.6. Thái độ đối với eWOM và ý định tuân theo eWOM

Nghiên cứu của Ayeh et al. (2013) đã cho thấy rằng thái độ của khách du lịch có

ảnh hưởng tích cực trực tiếp đến ý định sử dụng thông tin eWOM. Một vài nghiên cứu

đã xem xét mối quan hệ giữa thái độ đối với eWOM và ý định tuân theo nó; tuy nhiên,

có những phát hiện tương tự liên quan đến các biến thái độ và ý định hành vi. Các nhà

nghiên cứu trước đây đã phát hiện ra rằng thái độ ảnh hưởng đến ý định sử dụng công

nghệ (Munoz-Leiva, Hernandez-Mendez, & Sanchez-Fernandez, 2012) (Pietro,

Virgilio, & Pantano, 2012), ý định tham gia vào một cộng đồng du lịch trực tuyến

(Casalo, Flavián, & Guinalíu, 2011), ý định đi du lịch (Jalilvand, Samiei, Dini, &

Manzari, 2012) cũng như ý định mua hàng (Aman, 2012) (Martin & Lueg, 2011)

(Wang, C. Yu, & Wei, 2012).

Khi xem xét mối quan hệ giữa thái độ và ý định sử dụng công nghệ, Yang và

Yoo (2004) giải thích rằng thái độ bao gồm hai thành phần, đó là thái độ nhận thức và

thái độ tình cảm. Các kết quả nghiên cứu của họ chỉ ra rằng chỉ có thái độ nhận thức có

liên quan đáng kể với ý định sử dụng các hệ thống thông tin. Thái độ tình cảm không

có mối liên quan với ý định. Kết quả nghiên cứu này cũng được kiểm chứng bởi

Ramayah và Suki (2006). Họ thấy rằng thái độ có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử

20

dụng máy tính cá nhân (PC) giữa các sinh viên MBA tại trường đại học Sains Malaysia.

Pietro et al. (2012) cũng đề xuất rằng ý định sử dụng công nghệ cho việc lựa chọn một

điểm đến của khách du lịch bị ảnh hưởng bởi thái độ của họ đối với việc sử dụng mạng

xã hội. Những kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Munoz-Leiva et al. (2012).

Họ nghiên cứu hành vi du lịch liên quan đến các trang web du lịch 2.0 như blog, mạng

xã hội (Facebook) và cộng đồng ảo (TripAdvisor). Trong nghiên cứu này, một khách

sạn ở quần đảo Canary, Tây Ban Nha được sử dụng như một sản phẩm du lịch để xác

định hành vi du lịch đối với blog khách sạn, hồ sơ Facebook của khách sạn và nhận xét

về khách sạn trên trang web TripAdvisor. Tất cả ba trang web du lịch 2.0 đã chứng

minh rằng thái độ của du khách có ảnh hưởng đáng kể đến ý định sử dụng nó. Do đó,

nghiên cứu này đề xuất rằng:

H3. Thái độ đối với eWOM có mối quan hệ tích cực với ý định tuân theo eWOM của

du khách Việt.

1.7. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Sự trung thực

Ý định tuân theo eWOM

Năng lực

Lương tâm

Thái độ đối với eWOM

21

CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. Thiết kế nghiên cứu

Quy trình thiết kế nghiên cứu được trình bày trong sơ đồ sau:

Hình 2.1: Quy trình thiết kế nghiên cứu

Lý thuyết về ý định tuân theo nguồn thông tin eWOM

Lý thuyết về thái độ đối với nguồn thông tin eWOM

Lý thuyết về sự tin tưởng nguồn thông tin eWOM

Xác định mối quan hệ giữa 3 yếu tố và đưa ra giả thuyết nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ (n=10)

Xây dựng bảng câu hỏi và các thang đo

Kiểm định độ tin cậy

Nghiên cứu chính thức (n=120)

Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích hồi quy tuyến tính bội

Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Phân tích hồi quy tuyến tính bội theo thứ bậc

2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính

thức.

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính

và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua thu thập

thông tin, cơ sở lý thuyết từ nhiều nguồn khác nhau như các bài báo cáo, các đề tài

nghiên cứu có liên quan đến eWOM, sự tin tưởng vào eWOM của người tiêu dùng, thái

22

độ và ý định tuân theo eWOM. Bên cạnh đó tác giả còn tiến hành trao đổi với chuyên

gia am hiểu và có kinh nghiệm về vấn đề nghiên cứu. Thông qua phân tích tổng hợp lý

thuyết, tác giả phân loại hệ thống hóa và khái quát hóa lý thuyết; từ đó rút ra các kết

luận khoa học là cơ sở lý luận cho đề tài. Trong nghiên cứu, các giả thuyết được đề ra

bằng việc phân tích cụ thể các nghiên cứu sẵn có có liên quan đến đề tài, từ đó nhận

diện ra những lỗ hổng nghiên cứu mà phạm vi đề tài đang quan tâm, sau đó xây dựng

thang đo sơ bộ. Nghiên cứu định lượng được tiến hành tiếp theo bằng việc khảo sát thử

trên 10 đối tượng là du khách Việt có sử dụng thông tin trên mạng xã hội phục vụ cho

kế hoạch đi du lịch để kiểm tra và hiệu chỉnh thang đo sơ bộ thông qua kiểm định độ

tin cậy và phân tích nhân tố khám phá.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng

tiến hành ngay khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu sơ bộ. Bước

nghiên cứu này được thực hiện bằng cách khảo sát trực tiếp để thu thập dữ liệu khảo

sát. Đối tượng nghiên cứu là các du khách Việt có sử dụng mạng xã hội để tìm hiểu

thông tin du lịch. Đây là những đối tượng đã từng đi du lịch, hoặc đang có kế hoạch đi

du lịch, hoặc đã lập kế hoạch đi du lịch trong tương lai, và dựa vào đó tác giả khảo sát

về sự tin tưởng của họ đối với các nhận xét và phản hồi về các sản phẩm du lịch thông

qua mạng xã hội, cũng như thái độ và ý định tuân theo dạng thông tin này. Dữ liệu thu

thập được mã hóa, làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS. Đồng thời, nghiên cứu sử

dụng các công cụ thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá,

phân tích tương quan và hồi quy nhằm kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

đã đặt ra.

2.3. Xây dựng thang đo

2.3.1. Thang đo các biến độc lập

Nghiên cứu kế thừa các thang đo đã có từ những nghiên cứu trước đây như của

Ayeh et al (2013), Williams et al (2017), Casalo et al (2011) và Jallivand et al (2012)

để đảm bảo độ tin cậy và giá trị của thang đo. Đồng thời, nghiên cứu cũng điều chỉnh

các thang đo này để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

23

Năng lực (NL): Bao gồm 6 biến quan sát, đo lường năng lực của các thông tin

eWOM để du khách Việt có thể có sự tin tưởng.

Bảng 2.1: Thang đo biến Năng lực

Yếu tố Mã hóa Các biến

Năng lực NL1 The travellers are capable in the subjects we discuss.

(Competence) NL2 The travellers are competent in the subject we discuss.

NL3 The travellers are proficient in the subjects we discuss.

NL4 The travellers are effective in the subjects we discuss.

NL5 Most of the travellers have specialized knowledge that

they can add to the discussions.

NL6 Travellers are well qualified in the subjects we discuss.

Sự trung thực (TT): Bao gồm 6 biến quan sát, đo lường sự trung thực của các

thông tin eWOM để du khách Việt có thể có sự tin tưởng.

Bảng 2.2: Thang đo biến Trung thực

Yếu tố Mã hóa Các biến

Sự trung thực TT1 I think the advice/information offered by travellers in

(Honesty) social media is honest.

TT2 I think the advice/information offered by travellers in

social media is sincere.

TT3 I think the travellers are truthful in giving advice.

TT4 Most of the travellers in social media do not make false

statements.

TT5 I think I can have confidence in the contributions of the

travellers in social media.

TT6 I think the advices/information provided in social media

by the travellers are their best judgement.

Lương tâm (B): Bao gồm 3 biến quan sát, đo lường mức độ có lương tâm của

những du khách để lại thông tin eWOM trên mạng xã hội để du khách Việt có thể có sự

tin tưởng.

24

Bảng 2.3: Thang đo biến Lương tâm

Yếu tố Mã hóa Các biến

Lương tâm LT1 I think most of the travellers in social media are

(Benevolence) concerned about the needs of the other members.

LT 2 I think most of the travellers in social media are

concerned about the interests of the other members.

LT 3 I think most of the travellers in social media take into

account the repercussions that their actions could have

on the other members.

2.3.2. Thang đo các biến phụ thuộc

Thái độ đối với eWOM (TĐ): Bao gồm 5 biến quan sát, đo lường thái độ của

những du khách Việt đối với thông tin eWOM trên mạng xã hội.

Bảng 2.4: Thang đo biến Thái độ

Yếu tố Mã hóa Các biến

Thái độ TD1 I have a positive opinion about the advice/information

(Attitude) obtained on social media.

TD2 I think following the advice/information obtained on

social media would be beneficial for me

TD3 Overall my attitude towards the advice/information

obtained on social media is favourable.

TD4 I like the advice/information obtained on social media.

TD5 I think following the advice/information obtained on

social media would be good for me.

Bảng 2.5: Thang đo biến Ý định

Yếu tố Mã hóa Các biến

Ý định tuân YD1 I would feel secure in following the suggestions made

theo eWOM by the travelers.

(YD) YD2 I would rely on the recommendations made by other

travelers.

25

TD3 I will closely follow the suggestions of the positive

comments made by the travellers on social media is

favourable.

TD4 I would feel comfortable behaving according to the

advices/information I obtain on the social media.

TD5 I would not hesitate to take into account the comments

and suggestions made by other travelers.

2.4. Phương pháp chọn mẫu

Việc khảo sát toàn bộ du khách đã từng, đang và sẽ tham khảo thông tin eWOM

khi đi du lịch là không thể, nên tác giả sẽ chọn một mẫu thử. Vì bài nghiên cứu tập trung

vào du khách là người Việt Nam nên kĩ thuật chọn mẫu phi ngẫu nhiên được sử dụng,

cụ thể là chọn mẫu thuận tiện, khảo sát các du khách người Việt có tham gia vào các

cộng đồng du lịch trên mạng xã hội, dựa trên việc họ có nhấn ‘thích’, ‘chia sẻ’ hay để

lại nhận xét trên các bài đăng của các cộng đồng này. Làm như vậy sẽ giúp tác giả loại

ngay từ đầu những du khách không sử dụng mạng xã hội, và không tham khảo nguồn

eWOM để tìm thông tin du lịch, vì đối tượng này không phù hợp cho mục tiêu nghiên

cứu. Bảng câu hỏi khảo sát chủ yếu được gửi thông qua phần tin nhắn hoặc gửi đường

dẫn liên kết ở phần bình luận trên các cộng đồng này. Bằng cách này, việc lấy mẫu được

thực hiện một cách dễ dàng, hiệu quả cao và không mất chi phí.

Liên quan đến kích thước mẫu, trong thời gian thực hiện đề tài này, tác giả sẽ

chọn kích thước mẫu với tổng số là 120. MacClall (1999) cho rằng số lượng mẫu cần ít

nhất gấp 5 lần số biến quan sát trở lên; theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc

(2005) cũng cho rằng tỷ lệ đó là 4 hay 5 lần. Với tổng số biến quan sát là 23 biến, kích

thước mẫu như vậy là phù hợp.

2.5. Cấu trúc bảng câu hỏi và thang đo

Lựa chọn thang đo cơ bản:

- Thang đo biểu danh: dùng để xác định thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu.

- Thang đo khoảng: biết được tác động của các yếu tố của sự tin tưởng ảnh hưởng đến

thái độ và ý định tuân theo eWOM.

26

Sử dụng kĩ thuật thang đo không so sánh: với thang điểm Likert, đối tượng được

điều tra biểu thị một mức độ đồng ý hoặc không đồng ý với các đề nghị của một dãy

các khoản mục liên quan. Các khoản mục được thiết kế đo lường trên thang đo Likert

5 hạng trả lời với 1 là “hoàn toàn không đồng ý” đến 5 là “hoàn toàn đồng ý”.

Với mục tiêu cung cấp các số liệu, thông tin cụ thể, chính xác cho bước xử lý,

phân tích dữ liệu nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu, đồng thời tiết kiệm thời

gian, chi phí và tạo cơ hội tiếp cận thực tế, bài nghiên cứu thu thập dữ liệu sơ cấp bằng

phương pháp điều tra trực tiếp với công cụ thu thập dữ liệu là bảng câu hỏi tự thiết kế.

Trước khi thực hiện nghiên cứu chính thức thì bảng câu hỏi phác thảo được tiến hành

kiểm tra trước bằng cách thử trên một mẫu nhỏ gồm 10 du khách Việt có tương tác trên

các cộng đồng du lịch để đánh giá xem người được khảo sát có hiểu và trả lời được

không, có nhập nhằng giữa các khái niệm hay không, các câu hỏi còn chưa rõ ràng, mập

mờ, … Dữ liệu thu thập được tiến hành kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha và phân

tích nhân tố khám phá EFA để điều chỉnh mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu

và bảng câu hỏi.

Bảng câu hỏi gồm hai phần:

- Phần I của bảng câu hỏi là phần được thiết kế nhằm thu thập thông tin liên quan đến

sở thích du lịch của người được khảo sát.

- Phần II của bảng câu hỏi là một số thông tin cá nhân dùng để phân loại các đối tượng

được phỏng vấn.

Các câu hỏi được đánh giá theo thang đo Likert với năm mức độ: (1) Hoàn toàn

không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Đồng ý một phần, (4) Đồng ý; (5) Hoàn toàn đồng

ý. Tuy nhiên thông qua nghiên cứu sơ bộ định lượng, tìm hiểu được khó khăn của người

tham gia khảo sát trong quá trình xác định về các mức độ. Nên bảng câu hỏi chính thức

được điều chỉnh như sau: các giá trị từ (1) đến (5) tương ứng với mức độ đồng ý tăng

dần từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý.

2.6. Xử lý dữ liệu

Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập dưới dạng bảng câu hỏi theo phương

pháp lấy mẫu thuận tiện ngẫu nhiên. Sau khi dữ liệu được mã hóa và làm sạch, áp dụng

phương pháp thống kê mô tả để biết được thông tin về mẫu khảo sát. Tiếp sau đó, dữ

27

liệu trải qua các bước đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s

Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA. Phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp

mô hình, kiểm định các giả thuyết của đề tài bằng phân tích phương sai ANOVA với

sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0.

2.6.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha

Hệ số Cronbach Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt

chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Cronbach Alpha là công cụ giúp loại đi những

biến quan sát không đáng tin cậy, không đạt yêu cầu và hạn chế các biến rác trong mô

hình nghiên cứu. Điều này liên quan đến hai khía cạnh là tương quan giữa bản thân các

biến và tương quan của các điểm số của từng biến với điểm số toàn bộ các biến của mỗi

người trả lời. Theo nhiều nhà nghiên cứu, nếu Cronbach Alpha đạt từ 0.8 trở lên thì

thang đo lường là rất tốt và mức độ tương quan cao. Bên cạnh đó, theo các nghiên cứu

khác, các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item total correlation) nhỏ hơn

0.4 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy alpha từ 0.6 trở lên

(Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2005).

2.6.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn

nhau (interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập

mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau (interrelationships). EFA dùng

để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F

Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến

nguyên thủy (biến quan sát). Các tác giả Mayers, L.S., Gamst, G., Guarino A.J. (2000)

đề cập rằng: Trong phân tích nhân tố, phương pháp trích Pricipal Components Analysis

đi cùng với phép xoay Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất.

Theo Hair và cộng sự (1998), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân

tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:

• Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu

• Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng

• Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn

Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:

28

• Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.5

• 0.5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét

sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là

thích hợp.

Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng thống

kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm

định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan với

nhau trong tổng thể.

Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần

trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này

cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.

2.6.3. Phân tích tương quan

Hệ số tương quan Pearson dùng để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ

tuyến tính giữa hai biến định lượng. Giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan Pearson tiến

gần tới 1 khi hai biến có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ. Giá trị của hệ số tương

quan Pearson bằng 0 chỉ ra rằng không có mối liên hệ tuyến tính. Đồng thời, nếu tiến

hành kiểm định ở mức ý nghĩa 99%, sig < 0.01 thì giữa các biến mới có mối liên hệ

tuyến tính. Trong phân tích tương quan, không có sự phân biệt giữa các biến độc lập và

biến phụ thuộc mà tất cả đều được xem xét. Nếu giữa các biến độc lập có sự tương quan

chặt chẽ thì cần phải lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy.

2.6.4. Kiểm định hồi quy

Kiểm định hồi quy xác định mối quan hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc dựa theo

R bình phương (hiệu chỉnh) và các hệ số Beta. Bên cạnh đó tiến hành kiểm định các giả

thuyết về điều kiện mô hình là phù hợp với dữ liệu và có thể sử dụng được với giá trị

Sig trong thống kê F nhỏ hơn 0.05, giả định về tính độc lập của sai số với 1 ≤ hệ số

Durbin Watson ≤ 3, không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến (VIF < 10) và các giả

định về liên hệ tuyến tính, phân phối chuẩn của phần dư dựa vào đồ thị.

29

2.6.5. Phân tích phương sai

Phân tích phương sai một yếu tố (còn gọi là Oneway ANOVA) dùng để kiểm

định giả thuyết trung bình bằng nhau của các nhóm mẫu với khả năng phạm sai lầm chỉ

là 5%. Các giả định khi phân tích ANOVA:

– Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên.

– Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được xem

như tiệm cận phân phối chuẩn.

– Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.

Kết quả kiểm định gồm hai phần:

- Phần 1: Levene test

H0: “Phương sai bằng nhau”

Sig <= 0.05: bác bỏ H0

Sig >0.05: chấp nhận H0 -> đủ điều kiện để phân tích tiếp ANOVA

- Phần 2: ANOVA test

H0: “Trung bình bằng nhau”

Sig <=0.05: bác bỏ H0 -> đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm

đối với biến phụ thuộc

Sig >0.05: chấp nhận H0 -> chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các

nhóm đối với biến phụ thuộc

Khi có sự khác biệt thì có thể phân tích sâu hơn để tìm ra sự khác biệt như thế

nào giữa các nhóm quan sát bằng các kiểm định Tukey, LSD, Bonferroni, Duncan như

hình dưới. Kiểm định sâu ANOVA gọi là kiểm định Post-Hoc.

Trong phạm vi nghiên cứu này, khi sử dụng phân tích phương sai, hệ số cần quan

tâm là hệ số sig. Nếu hệ số sig. ≤ 0.05 (với mức ý nghĩa 95%) thì bác bỏ giả thuyết H0,

tức có sự khác biệt về cam kết gắn bó với tổ chức của các đối tượng. Nếu sig. > 0.05 thì

chấp nhận giả thuyết H0.

30

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

3.1.1. Mẫu hợp lệ

Trong số 120 mẫu nghiên cứu, tất cả những đối tượng được khảo sát đều có sử

dụng mạng xã hội và tham gia vào các cộng đồng du lịch trên mạng xã hội. Điều này là

bởi vì ngay từ đầu, tác giả đã lựa chọn mẫu nghiên cứu thông qua tin nhắn và phần bình

luận trên các cộng đồng này, nên loại trừ được những mẫu không hợp lệ.

3.1.2. Về độ tuổi

Các nhóm tuổi phân bố không đồng đều, tập trung vào nhóm từ 18 đến 35 tuổi,

chiếm đến hơn 80% mẫu nghiên cứu. Đây là nhóm tuổi sử dụng mạng xã hội chủ yếu,

và có ý định đi du lịch nhiều nhất do chủ yếu là sinh viên và những người đã đi làm, có

kì nghỉ hè và thời gian nghỉ phép hằng năm. Hơn nữa, đây là nhóm tuổi thường tìm

kiếm thông tin để đi du lịch tự túc, thay vì mua sẵn gói du lịch từ các công ty du lịch.

Bảng 3.1: Kết cấu mẫu nghiên cứu theo độ tuổi

Nhóm tuổi Tần suất Tỉ lệ (%)

0 <15 tuổi 0

97 Từ 18 đến 35 80.83

23 Từ 35 đến 50 19.17

0 > 50 tuổi 0

3.1.3. Về giới tính

Trong 120 mẫu nghiên cứu, tỉ lệ nam-nữ tham gia khá đồng đều với tỉ lệ gần 1:1,

thể hiện rằng giới tính không có tác động nào đáng kể đến việc sử dụng mạng xã hội để

tìm kiếm thông tin eWOM.

Bảng 3.2: Kết cấu mẫu theo giới tính

Giới tính Tần suất Tỉ lệ (%)

58 Nam 48.33

62 Nữ 51.67

31

3.2. Phân tích nhân tố và Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Trong phân tích dữ liệu, phân tích nhân tố khám phá (EFA) sử dụng phân tích

thành phần chính (PCA) với phép quay Varimax được thực hiện trên mỗi biến. Biến tin

cậy bao gồm 15 yếu tố, thái độ đối với eWOM và ý định tuân theo eWOM chứa mỗi

biến 5 yếu tố. Ba yếu tố được lấy ra từ phân tích nhân tố khám phá này sau lần chạy

phân tích mô hình cuối cùng. Đây là năng lực, sự trung thực và lương tâm. Trong khi

đó, phân tích yếu tố thái độ đối với eWOM và ý định tuân theo các biến eWOM được

thực hiện trong một lần chạy với yếu tố đơn hướng. Kết quả phân tích được thể hiện

trong bảng 3.3. Phân tích độ tin cậy là phương pháp để kiểm tra sự nhất quán của các

biến đo lường (Sekaran & Bougie, 2010). Hsu, Liu và Lee (2010) cho rằng để các yếu

tố đạt được tính nhất quán nội bộ, hệ số Cronbach alpha phải có giá trị lớn hơn 0.70 với

0.5 là giá trị ít được chấp nhận nhất. Sekaran và Bougie (2010) nhấn mạnh rằng

Cronbach alpha càng gần với giá trị của 1, độ tin cậy nhất quán nội bộ càng cao. Bảng

3.3 cho thấy tất cả các giá trị alpha của các biến được nghiên cứu là hơn 0.70. Ba yếu

tố thành phần của sự tin tưởng có hệ số Cronbach alpha lần lượt là 0.848, 0.916 và

0.760. Biến thái độ đối với eWOM có hệ số này là 0.902 và ý định tuân theo eWOM có

hệ số Cronbach alpha với giá trị 0.827.

Bảng 3.3: Kết quả phân tích EFA và phân tích độ tin cậy

Số Hệ số tải Cronbach’s Yếu tố Biến lượng nhân tố alpha yếu tố

Sự tin tưởng Sự trung thực 0.633-0.786 0.848 6

Năng lực 0.710-0.851 0.916 6

Lương tâm 0.709-0.851 0.760 3

Thái độ 0.818-0.870 0.902 5

Ý định 0.705-0.837 0.827 5

32

3.3. Phân tích mô tả và tương quan

Bảng 3.4 cho thấy tất cả các biến có giá trị trung bình lớn hơn 3.00 (trung tính).

Đối với biến tin cậy, ba yếu tố có giá trị trung bình là 3,59 (trung thực), 3,45 (năng lực)

và 3,55 (lương tâm). Những người được khảo sát có xu hướng đồng ý rằng khách du

lịch trên phương tiện truyền thông xã hội là trung thực và có lương tâm khi đưa ra những

nhận xét truyền miệng. Tuy nhiên, những người được khảo sát có xu hướng trung lập

hơn về năng lực của khách du lịch trên phương tiện truyền thông xã hội. Thái độ đối

với biến eWOM có điểm trung bình là 3,69, cho thấy rằng những người được hỏi có

thái độ tích cực đối với eWOM được cung cấp bởi các khách du lịch khác trên phương

tiện truyền thông xã hội. Tuy nhiên, giá trị trung bình cho ý định theo dõi eWOM là

3,54, ngụ ý rằng những người được hỏi có xu hướng trung lập về ý định theo dõi eWOM

của khách du lịch trên phương tiện truyền thông xã hội.

Bảng 3.4: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn (SD) của các biến và ma trận tương

quan của các biến

STT Biến Giá Độ 1 2 3 4 5

trị lệch

trung chuẩn

bình

1 Trung thực 3.59 0.53 1

2 Năng lực 3.45 0.59 0.572 1

3 Lương tâm 3.55 0.59 0.395 0.382 1

4 Thái độ 3.69 0.56 0.542 0.485 0.436 1

5 Ý định` 3.54 0.56 0.557 0.535 0.466 0.695 1

Các hệ số tương quan Pearson được xác định để kiểm tra sức mạnh và chiều

hướng của mối quan hệ giữa tất cả các yếu tố trong nghiên cứu. Các giá trị hệ số tương

quan Pearson có thể thay đổi từ "-1,00 đến +1,00. Giá trị tương quan +1,00 chỉ ra mối

tương quan dương hoàn hảo, trong khi giá trị -1,00 biểu thị mối tương quan âm hoàn

hảo và giá trị 0.00 cho thấy không có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến X và Y hoặc

giữa hai biến (Pallant, 2007). Cohen (1988) diễn giải các giá trị tương quan là: nhỏ hay

yếu khi giá trị tương quan của r = 0.10 đến 0.29 hoặc r = -0.10 đến -0.29; trung bình khi

33

giá trị của r = 0.30 đến 0.49 hoặc r = -0.30 đến -0.49 và lớn / mạnh khi giá trị của r =

0.50 đến 1,0 hoặc r = -0.50 đến -1,0.

Tất cả các yếu tố của sự tin tưởng vào nguồn eWOM được xem xét là có mối

tương quan tích cực với ý định theo dõi eWOM. Hai khía cạnh tin cậy tương quan mạnh

mẽ và tích cực với ý định tuân theo eWOM hơn cả là sự trung thực (r = 0.557, p <0.01)

và năng lực (r = 0.535, p <0.01). Lương tâm cho thấy mối tương quan vừa phải với ý

định theo dõi eWOM (r = 0.466, p <0.01). Do đó, giá trị hệ số tương quan của sự tin

cậy với ý định tuân theo eWOM nằm trong khoảng từ 0.466 (p <0.01) đến 0.557 (p

<0.01). Tóm lại, ma trận tương quan Pearson chỉ ra rằng cả ba biến đều có mối tương

quan dương và có ý nghĩa. Các giá trị hệ số tương quan nằm trong khoảng từ 0.382 (p

<0.01) đến 0.695 (p <0.01). Mối tương quan giữa thái độ đối với eWOM và ý định tuân

theo nó có giá trị cao nhất; tuy nhiên, không có đa cộng tuyến vì giá trị hệ số tương

quan không quá 0.8.

3.4. Kiểm định giả thuyết

Bảng 3.5 trình bày kết quả phân tích hồi quy của giả thuyết đầu tiên (H1), xem

xét liệu sự tin tưởng vào nguồn eWOM có mối quan hệ tích cực với ý định của du khách

Việt để theo dõi eWOM hay không. Kết quả cho thấy rằng sự tin tưởng có thể giải thích

được 42,7% phương sai trong ý định tuân theo eWOM (R2 0,427, p <0,01). Tất cả ba

yếu tố của sự tin tưởng vào nguồn eWOM đều có mối quan hệ tích cực với ý định tuân

theo eWOM. Trung thực có giá trị beta hệ số tiêu chuẩn (β) là 0,310 trong khi năng lực

có giá trị hệ số beta tiêu chuẩn là 0,265. Lòng nhân từ có giá trị beta hệ số chuẩn là

0,242. Tất cả ba yếu tố có giá trị p đáng kể nhỏ hơn <0,01. Yếu tố trung thực có tác

động mạnh nhất đến ý định tuân theo eWOM so với các yếu tố của sự tin tưởng khác.

Vì cả ba yếu tố của sự tin tưởng được xem là có ảnh hưởng trực tiếp và tích cực đến ý

định tuân theo eWOM ở một mức độ đáng kể, do đó, H1a, H1b và H1c được chứng

thực mạnh mẽ và do đó, giả thuyết đầu tiên (H1) đã được khẳng định.

34

Bảng 3.5: Kết quả phân tích hồi quy của sự tin tưởng với ý định tuân theo

eWOM

Biến Hệ số β tiêu chuẩn

Sự tin tưởng vào nguồn eWOM

- Trung thực 0.310

- Năng lực 0.265

- Lương tâm 0.242

R2 0.427

Adjust R2 0.421

Sig. F 68.70

Bảng 3.6 cho thấy kết quả phân tích hồi quy của giả thuyết thứ hai (H2). Kết quả

thể hiện rằng sự tin tưởng có thể giải thích 38,0% phương sai về thái độ đối với eWOM

(R2 0,380, p <0,01). Tất cả ba yếu tố của biến tin cậy đều có mối tương quan đáng kể

và tích cực với thái độ đối với eWOM: trung thực (β = 0,335, p <0,01), năng lực (β =

0,208, p <0,01) và lương tâm (β = 0,224, p <0,01). Sự trung thực có tác động mạnh mẽ

nhất đến thái độ đối với eWOM. Các kết quả tổng thể đã ủng hộ rõ rệt H2a, H2b và H2c

và do đó, giả thuyết thứ hai (H2) đã được xác minh.

Bảng 3.6: Kết quả phân tích hồi quy của sự tin tưởng với thái độ đối với

eWOM

Biến Hệ số β tiêu chuẩn

Sự tin tưởng vào nguồn eWOM

- Trung thực 0.335

- Năng lực 0.208

- Lương tâm 0.224

R2 0.380

Adjust R2 0.373

Sig. F 56.36

Giả thuyết thứ ba (H3) giải quyết câu hỏi liệu thái độ đối với eWOM có mối

quan hệ tích cực với ý định của du khách Việt để tuân theo eWOM hay không. Để đạt

được hiệu quả này, Bảng 3.7 chứng minh rằng 48,3% phương sai trong ý định tuân theo

35

eWOM có thể được giải thích bằng thái độ đối với eWOM (R2 0,483, p <0,01). Kết quả

chỉ ra rằng thái độ đối với eWOM (β = 0,695, p <0,01) có ảnh hưởng đáng kể đến ý

định tuân theo nó. Do đó, giả thuyết thứ ba (H3) được xác nhận.

Bảng 3.7: Kết quả phân tích hồi quy của thái độ đối với ý định tuân theo

eWOM

Biến Hệ số β tiêu chuẩn

Thái độ đối với eWOM 0.695

R2 0.483

Adjust R2 0.481

Sig. F 259.40

Để kiểm tra tác động trung gian, có 3 điều kiện cần tuân thủ theo Baron và Kenny

(1986): (a) biến độc lập (sự tin tưởng vào nguồn eWOM) phải có ảnh hưởng đáng kể

đến biến trung gian (thái độ đối với eWOM), (b) biến độc lập (sự tin tưởng vào nguồn

eWOM) phải có ảnh hưởng đáng kể đến biến phụ thuộc (ý định tuân theo eWOM), (c)

biến trung gian (thái độ đối với eWOM) phải có ảnh hưởng đáng kể đến biến phụ thuộc

(ý định tuân theo eWOM). Nếu các mối quan hệ này tồn tại, và phải là mối quan hệ

đáng kể, phân tích hồi quy tuyến tính bội theo thứ bậc được thực hiện trên tất cả các

yếu tố của sự tin tưởng (biến độc lập) với thái độ đối với eWOM (yếu tố trung gian) và

ý định tuân theo eWOM (biến phụ thuộc) để xem xét xem đó là tác động trung gian

toàn phần hay một phần (Yasin, Ramayah, Mohamad, & Wah, 2009). Nếu biến độc lập

không còn đáng kể khi tác động của yếu tố trung gian được thêm vào mối quan hệ, thì

kết quả cho thấy đó là tác động toàn phần. Tuy nhiên, nếu biến độc lập vẫn còn đáng

kể, nhưng hệ số beta bị giảm, kết quả cho thấy đó là tác động một phần.

Từ kết quả phân tích hồi quy bội trong bảng 3.6, nghiên cứu thấy rằng tất cả ba

khía cạnh của niềm tin vào nguồn eWOM (biến độc lập) có mối quan hệ tích cực với

thái độ đối với eWOM (yếu tố trung gian), đáp ứng điều kiện đầu tiên được đề xuất bởi

Baron và Kenny (1986). Điều kiện thứ hai cũng được đáp ứng vì các kết quả trong Bảng

3.5 cho thấy rằng tất cả ba khía cạnh của niềm tin trong nguồn eWOM (biến độc lập)

ảnh hưởng đáng kể đến ý định tuân theo eWOM (biến phụ thuộc). Theo như mối quan

hệ giữa thái độ đối với eWOM (yếu tố trung gian) và ý định tuân theo eWOM (biến phụ

36

thuộc), các phát hiện trong Bảng 3.7 chứng minh rằng yếu tố trung gian có mối quan hệ

tích cực với biến phụ thuộc. Điều này đáp ứng điều kiện thứ ba. Do đó, Bảng 3.8 trình

bày kết quả của phân tích hồi quy tuyến tính bội theo thứ bậc trong việc kiểm tra tác

động trung gian của thái độ đối với eWOM đối với mối quan hệ giữa niềm tin vào nguồn

eWOM và ý định tuân theo nó. Bảng hiển thị kết quả trong hai mô hình; mô hình đầu

tiên không có yếu tố trung gian, và trong mô hình thứ hai là yếu tố trung gian trong

phân tích hồi quy với ý định tuân theo eWOM. Như vậy, các yếu tố của sự tin tưởng có

ảnh hưởng tích cực đến ý định theo dõi eWOM trong mô hình 1. Trong mô hình 2, mối

quan hệ tích cực này giữa các yếu tố của sự tin tưởng và ý định tuân theo eWOM vẫn

còn. Hơn nữa, yếu tố trung gian (thái độ đối với eWOM) cũng ảnh hưởng tích cực đến

ý định tuân theo eWOM (β = 0,472, p <0,01). So sánh kết quả giữa mô hình 1 và mô

hình 2, kết quả cho thấy hệ số beta tiêu chuẩn của sự tin tưởng đã giảm từ 0,265 xuống

0,167 trong trường hợp có năng lực, từ 0,310 đến 0,152 trong trường hợp trung thực và

từ 0,242 đến 0,136 trong trường hợp có lương tâm. Tất cả các yếu tố của sự tin tưởng

có giá trị đáng kể ở mức p <0,01. Điều này cho thấy yếu tố trung gian (thái độ đối với

eWOM) có một phần tác động vào mối quan hệ giữa niềm tin và ý định tuân theo

eWOM.

Bảng 3.8: Tác động trung gian của thái độ đối với eWOM đối với mối quan hệ

giữa sự tin tưởng vào eWOM và ý định tuân theo eWOM

Biến Hệ số β tiêu Hệ số β tiêu Kết quả

chuẩn không chuẩn có yếu

có yếu tố tố trung gian

trung gian (mô hình 2)

(mô hình 1)

Biến độc lập: Sự tin tưởng vào nguồn eWOM

Trung thực 0.310 0.152 Tác động

trung gian

một phần

37

Năng lực 0.265 0.167 Tác động

trung gian

một phần

Lương tâm 0.242 0.136 Tác động

trung gian

một phần

Biến trung gian: Thái độ đối với eWOM 0.472

R2 0.427 0.566

Adjust R2 0.421 0.559

R2 change 0.427 0.138

F change 68.70 87.39

38

CHƯƠNG 4 HÀM Ý VÀ KẾT LUẬN

4.1. Hàm ý

4.1.1. Mối quan hệ giữa niềm tin vào nguồn eWOM và ý định theo dõi eWOM

Đối với trường hợp của du khách Việt, sự tin tưởng có mối quan hệ tích cực đáng

kể với ý định theo dõi eWOM. Trong ba yếu tố của niềm tin, sự trung thực có tác động

mạnh nhất đến ý định. Nói cách khác, du khách Việt coi sự trung thực của nguồn eWOM

là một trong những điều kiện tiên quyết để họ làm theo lời khuyên và đề xuất được

đăng. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đây được thực hiện

bởi Olapiriyakul và Kangsirikul (2012) ở Thái Lan, Casalo, Flavián, & Guinalíu (2011)

đối với những người nói tiếng Tây Ban Nha, Martin và Lueg (2011) ở Hoa Kỳ và Fan

et al. (2013) tại Đài Loan. Các nghiên cứu của McKnight et al (2002) và Brengman và

Karimov (2012) cũng đưa ra những kết quả nghiên cứu tương tự về mối quan hệ của ba

yếu tố của niềm tin với ý định chấp nhận một đại lý du lịch cũng như ý định mua dịch

vụ. Điều này cho thấy rõ rằng ba yếu tố của sự tin cậy là rất quan trọng cho thành công

của thương mại điện tử.

Đối với việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội, kết quả của nghiên cứu

hiện tại cũng phù hợp với các nghiên cứu trong quá khứ như nghiên cứu của Munoz

Leiva et al. (2012) với kết quả cho thấy sự tin tưởng có liên quan đáng kể đến ý định sử

dụng và nhận lời khuyên từ phương tiện truyền thông xã hội trong việc tổ chức và lên

kế hoạch cho kỳ nghỉ của những người đi du lịch. Munoz Leiva et al. (2012) cũng tìm

thấy mối quan hệ tích cực này đối với các blog và trên trang web TripAdvisor; tuy

nhiên, họ không tìm thấy trên Facebook bất kỳ mục đích sử dụng nào từ du khách khi

xem xét nguồn eWOM. Tuy nhiên, những phát hiện của nghiên cứu này phù hợp một

phần với kết quả nghiên cứu của họ bởi vì nó cho thấy Facebook là nguồn eWOM phổ

biến thứ hai được sử dụng bởi du khách Việt.

4.1.2. Mối quan hệ giữa niềm tin vào nguồn eWOM và thái độ hướng tới eWOM

Kết quả kiểm định giả thuyết H2 cho thấy rằng cả ba khía cạnh của biến sự tin

tưởng, đặc biệt là tính trung thực, có mối tương quan đáng kể và tích cực với thái độ

đối với eWOM. Điều này ngụ ý rằng du khách Việt coi sự trung thực của nguồn thông

tin này là yếu tố mang tính quyết định nhất đến thái độ của họ đối với nó. Những phát

39

hiện của nghiên cứu này hỗ trợ mạnh mẽ cho nghiên cứu trước đây của Casalo, Flavián,

& Guinalíu (2011) trong đó các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng niềm tin vào lời

khuyên được cung cấp bởi các thành viên của cộng đồng du lịch trực tuyến có ảnh

hưởng đáng kể đến thái độ đối với lời khuyên của những khách du lịch nói tiếng Tây

Ban Nha. Ayeh et al. (2013) cũng có một nghiên cứu tương tự nhấn mạnh ảnh hưởng

tích cực của sự tin tưởng đối với thái độ sử dụng eWOM cho kế hoạch du lịch. Tương

tự, Cheung et al. (2009) cho thấy niềm tin nhận thức có ảnh hưởng đáng kể đến niềm

tin cảm xúc (thái độ) đối với mua sắm trực tuyến và mối quan hệ này được củng cố bởi

eWOM tích cực. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu này không bao gồm lương tâm như

một yếu tố góp phần vào niềm tin cảm xúc này. Tuy nhiên, ở Malaysia, Zendehdel et

al. (2011) đã khám phá tiềm năng của lương tâm như một yếu tố ảnh hưởng đến thái độ

nhưng không tìm thấy bất kỳ ảnh hưởng đáng kể nào.

4.1.3. Mối quan hệ giữa thái độ đối với eWOM và ý định theo dõi eWOM

Kết quả của nghiên cứu này đã cho thấy mối liên hệ tích cực giữa thái độ với ý

định của du khách Việt trong việc tuân theo các đề xuất trực tuyến, do đó giả thuyết H3

được chấp nhận. Một số nghiên cứu trước đó cũng xác nhận mối quan hệ tích cực này,

đó là mối quan hệ giữa thái độ đối với eWOM và ý định chấp nhận nó (Ayeh, Au, &

Law, 2013) (Casalo, Flavián, & Guinalíu, 2011). Liên quan đến tác động của thái độ

đối với các ý định hành vi khác, kết quả nghiên cứu hiện tại ủng hộ mối quan hệ giữa

thái độ và ý định sử dụng công nghệ như trong bối cảnh sử dụng hệ thống thông tin

(Yang & Yoo, 2004), sử dụng PC di động (Ramayah & Suki, 2006) và sử dụng phương

tiện truyền thông xã hội (Pietro, Virgilio, & Pantano, 2012) (Munoz-Leiva, Hernandez-

Mendez, & Sanchez-Fernandez, 2012). Điều thú vị là, trong bối cảnh truyền thông xã

hội, cả ba trang web Travel 2.0 (blog, Facebook và TripAdvisor) đều chứng minh rằng

thái độ của khách du lịch có ảnh hưởng đáng kể đến ý định sử dụng nó (Munoz-Leiva

et al., 2012) đều được ủng hộ bởi kết quả từ nghiên cứu này.

Do đó, phù hợp với lý thuyết của Fishbein và Ajzen, (1975), thái độ có tác động

quan trọng và tích cực đến ý định hành vi. Điều này cũng phù hợp với giá trị trung bình

(mean = 3.69) từ kết quả của nghiên cứu này về thái độ đối với eWOM, điều này cho

thấy rằng du khách Việt có thái độ thuận lợi đối với nguồn thông tin này.

40

4.1.4. Thái độ đối với eWOM với tác động trung gian.

Kết quả cho thấy cả ba khía cạnh của sự tin tưởng đều có ý nghĩa trong cả hai

mô hình và thái độ đó ảnh hưởng tích cực đến ý định tuân theo eWOM được thu thập

trên phương tiện truyền thông xã hội. Điều này lần lượt cho thấy thái độ đối với eWOM

là một trung gian, một phần mối quan hệ giữa niềm tin vào nguồn eWOM và ý định

tuân theo eWOM. Điều này phù hợp với lý thuyết của Fishbein và Ajzen (1975), khi

thái độ có những ảnh hưởng trung gian nhất định đến mối quan hệ giữa niềm tin và ý

định hành vi. Kết quả của nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng thái độ đối với eWOM có

tác động trung gian một phần giữa sự tin tưởng vào nguồn eWOM và ý định tuân theo

eWOM của du khách Việt. Kết quả này cũng tương ứng với những phát hiện từ Kim,

Chun và Song (2009), Yang và Yoo (2004), Ramayah và Suki (2006), Aman et al.

(2012) và Zendehdel et al. (2011). Do đó, rõ ràng thái độ là một trung gian hòa giải

chung giữa niềm tin và ý định. Điều này chỉ ra rằng thái độ của du khách Việt đối với

eWOM sẽ phần nào làm trung gian cho sự tin tưởng vào nguồn eWOM và ý định tuân

theo nguồn thông tin này.

4.2. Kết luận

Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả đã xem xét tác động của niềm tin vào nguồn

eWOM đối với ý định của khách du lịch trong việc tuân theo các hướng dẫn và ý kiến

được cung cấp trực tuyến, đồng thời xem xét thái độ đối với eWOM như một yếu tố

trung gian. Những phát hiện tổng thể hỗ trợ khung lý thuyết của Fishbein và Ajzen

(1975) và khung thích nghi của Casalo et al. (2011). Các phát hiện đã chứng minh rằng

niềm tin sẽ ảnh hưởng đến thái độ của cá nhân, điều này sau đó quyết định ý định hành

vi của cá nhân. Nghiên cứu và phát hiện của nó có thể có ý nghĩa quan trọng đối với

các công ty du lịch và các nhà tiếp thị trong lĩnh vực du lịch, cung cấp những kết quả

thực nghiệm có thể giúp các nhà quản lý tiếp thị hiểu rõ hơn về ý định của khách du

lịch tuân theo eWOM, đặc biệt là trong bối cảnh của nền du lịch đang ngày càng phát

triển ở Việt Nam.

Các công ty du lịch, đặc biệt là các nhà tiếp thị, cần lưu ý rằng niềm tin vào

nguồn eWOM đóng vai trò ban đầu quan trọng trong việc xác định ý định của khách du

lịch tuân theo eWOM. Các nhà tiếp thị nên đảm bảo rằng các dịch vụ du lịch của họ

41

được cung cấp liên tục và thỏa mãn khách hàng để ngăn chặn eWOM tiêu cực lan truyền

trên phương tiện truyền thông xã hội. Dịch vụ của họ nên đáp ứng hoặc vượt quá mong

đợi của khách hàng. Hơn nữa, các nhà tiếp thị cũng nên theo dõi eWOM trên phương

tiện truyền thông xã hội và hành động bất cứ khi nào họ phát hiện ra khách hàng trong

quá khứ của họ đang đăng bất kỳ bình luận tiêu cực nào. Hàm ý này cũng áp dụng cho

các công ty du lịch ở các quốc gia khác. Hơn nữa, các công ty du lịch cũng nên thúc

đẩy niềm tin và môi trường trung thực trong truyền thông xã hội. Khách du lịch cũng

nên được thúc đẩy để đăng bình luận trên phương tiện truyền thông xã hội để tạo ra một

bầu không khí tin cậy, giúp những người tiêu dùng khác phát triển niềm tin vào eWOM.

Ngoài ra, nghiên cứu này có thể được áp dụng trong các ngành công nghiệp khác, dự

kiến sẽ có tác động tích cực của niềm tin vào bất kỳ ý định hành vi nào, nhưng mức độ

quan trọng đối với mỗi khía cạnh tin cậy có thể khác nhau đối với một số ngành nhất

định.

42

PHẦN KẾT LUẬN

Nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra ảnh hưởng của việc tin tưởng các nguồn

truyền miệng điện tử (eWOM) có sẵn trực tuyến và thái độ về ý định theo dõi eWOM

của các du khách Việt. Tổng cộng có 120 bảng câu hỏi được thu thập từ những người

trả lời thông qua một cuộc khảo sát trực tuyến trên các nền tảng Facebook và

TripAdvisor. Kết quả chỉ ra rằng niềm tin vào sự trung thực, năng lực và lương tâm của

các nguồn eWOM có tác động đáng kể đến thái độ đối với eWOM cũng như ý định tuân

theo nó. Tuy nhiên, kết quả cũng chỉ ra rằng yếu tố thái độ làm trung gian một phần

trong mối quan hệ giữa niềm tin vào nguồn eWOM và ý định tuân theo nguồn thông tin

này. Những phát hiện của nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với ngành du lịch

ở Việt Nam, và tạo tiền đề để phát triển những nghiên cứu khác ở những ngành công

nghiệp khác trong tương lai.

43

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phân tích nhân tố sự tin tưởng

Biến F1 F2 F3

Sự trung thực

TT1 1 0.786

TT2 2 0.782

TT3 3 0.737

TT4 4 0.683

TT5 5 0.649

TT6 6 0.633

Năng lực

1 NL1 0.851

2 NL2 0.840

3 NL3 0.833

4 NL4 0.796

5 NL5 0.735

6 NL6 0.710

LT1 1 0.851

LT2 2 0.817

LT3 3 0.709

1.50 Eigen Values 6.65 1.68

14.33 % of Variance Explained 27.80 23.35

65.48 Total Variance

Explained

0.905 Kaiser-Meyer-Olkin

(KMO)

2332.64 Barlett’s Test of

Sphericity

44

Significant 0.000

Phụ lục 2: Phân tích nhân tố thái độ

Biến Hệ số nhân tố tải

0.870 TD1 1

0.868 TD2 2

0.848 TD3 3

0.836 TD4 4

0.818 TD5 5

Eigen Values 3.60

Total Variance Explained 71.96

Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) 0.843

Barlett’s Test of Sphericity 876.76

Significant 0.000

Phụ lục 3: Phân tích nhân tố ý định

Biến Hệ số nhân tố tải

0.837 TD1 1

0.794 TD2 2

0.760 TD3 3

0.752 TD4 4

0.705 TD5 5

Eigen Values 2.97

Total Variance Explained 59.42

Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) 0.849

Barlett’s Test of Sphericity 467.85

Significant 0.000

45

Phụ lục 4: Bảng câu hỏi

The University of Danang

College of Information Technology

RESEARCH QUESTIONNAIRE

This questionnaire is designed to help the author gain the empirical evidence to

review the relationships between the trust in reviews for travelling purposes on

social networks (eWOM) from past and potential travelers and intention to follow

these eWOM, with the impact of attitudes as a mediating factor.

Your age group

<15

18 to 35

35 to 50

>50

Your gender

Female

Male

Please rate each statement below, with 1 meaning ‘Strongly disagree’ and 5

meaning ‘Strongly agree’.

1 2 3 4 5

Competence

1. The travelers are capable in the subject.

2. The travelers are effective in the subject.

3. Most of the travelers have specialized knowledge

that they can add.

4. Travelers are well-qualified in the subject.

Honesty

1. I think the information offered by travelers in

social media is honest.

2. I think the information offered by travelers in

social media is sincere.

46

3. I think the travelers are truthful in giving advice.

4. I think I can have confidence in the contributions

of the travelers in social media.

Benevolence

1. I think most of the travelers in social media are

concerned about the needs of the other members.

2. I think most of the travelers in social media are

concerned about the interests of the other

members.

3. I think most of the travelers in social media take

into account the repercussions that their actions

could have on the other members.

Attitude

1. I have a positive opinion about the information

gained on social media.

2. I think following the information gained on social

media would be beneficial.

3. Overall my attitude towards the

advices/information obtained on social media is

favourable.

Intention

1. I would feel secure in following the suggestions

made by the travelers.

2. I would rely on the recommendations made by

other travelers.

3. I would not hesitate to take into account the

comments and suggestions made by other

travelers.

Thank you for your precious participation!!!

47

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A.M. Abubakar, M. I. (2016). Impact of online WOM on destination trust and intention to

travel: A medical tourism perspective. Journal of Destination Marketing & Management ,

192-201.

Aman, A. H. (2012). The influence of environmental knowledge and concern on green

purchase intention the role of attitude as mediating variable. British Journal of Arts and

Social Sciences, 145-167.

Awad, N. F., & Ragowsky, A. (2008). Establishing trust in electronic commerce through

online word of mouth: An examination across genders. Journal of Management

Information Systems, 101-121.

Ayeh, J., Au, N., & Law, R. (2013). Predicting the intention to use consumergenerated

media for travel planning. Tourism Management, 132-143.

Baron, R. M., & Kenny, D. A. (1986). The moderator-mediator variable distinction in

social psychological research: Conceptual, strategic and statistical considerations. Journal

of Personality and Social Psychology, 1173-1182.

Brengman, M., & Karimov, S. P. (2012). The effect of web communities on consumers'

initial trust in B2C e-commerce websites. Management Research Review, 791-817.

Burgess, S., Sellitto, C., Cox, C., & Buultjens, J. (2011). Trust perceptions of online travel

information by different content creators: Some social and legal implications. Information

System Frontiers, 221-235.

Casalo, L. V., Flavián, C., & Guinalíu, M. (2011). Understanding the intention to follow

the advice obtained in an online travel community. Computers in Human Behaviour, 622-

633.

Cohen, J. (1988). Statistical power analysis for the behavioral sciences. Mahwah: NJ:

Lawrence Erlbaum Associates, Inc.

Cheung, C. M., Lee, M. K., & Rabjohn, N. (2008). The impact of electronic word-of-

mouth: The adoption of online opinions in online customer communities. Internet

Research, 229-247.

Chu, S. C., & Kim, Y. (2011). Determinants of consumer engagement in electronic word-

of-mouth (eWOM) in social networking sites. International Journal of Advertising, 47-75.

Doh, S.-J., & Hwang, J.-S. (2009). How consumers evaluate eWOM (electronic word of

mouth) messages. Cyberpsychology & Behavior, 193-197.

49

Fan, Y.-W., Fang, Y.-H., & Lin, R.-Y. (2013). Establishing the adoption of electronic

word-of-mouth through consumers' perceived credibility. International Business Research,

58-65.

Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Belief, attitude, intention and behavior: An introduction

to theory and research. Reading, MA: Addison-Wesley.

Hoàng, T., & Chu, N. M. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Tp. Hồ Chí Minh:

Nhà xuất bản Hồng Đức.

Hsiao, K.-L., Lin, J. C.-C., Wang, X.-Y., Lu, H.-P., & Yu, H. (2010). Antecedents and

consequences of trust in online product recommendations: An empirical study in social

shopping. Online Information Review, 935-953.

Hsu, C.-L., Liu, C.-C., & Lee, Y.-D. (2010). Effect of commitment and trust towards micro-

blogs on consumer behavioral

intention: A relationship marketing perspective.

International Journal of Electronic Business Management, 291-303.

Jalilvand, M. R., Samiei, N., Dini, B., & Manzari, P. (2012). Examining the structural

relationships of electronic word of mouth, destination image, tourist attitude toward

destination and travel intention: An integrated approach. Journal of Destination Marketing

& Management, 134-143.

Kim, M.-J., Chung, N., & Lee, C.-K. (2011). The effect of perceived trust on electronic

commerce: Shopping online for tourism products and services in South Korea. Tourism

Management, 256-265.

Lee, H., Qu, H., & Kim, Y. S. (2007). A study of the impact of personal innovativeness on

online travel shopping behaviorda case study of Korean travelers. Tourism Management,

886-897.

Lee, W., L. Xiong, L., & Hu, C. (2012). The effect of Facebook users' arousal and valence

on intention to go to the festival: Applying an extension of the technology acceptance

model. International Journal of Hospitality Management, 819-827.

Lin, T. M., Lu, K.-Y., & Wu, J.-J. (2012). The effects of visual information in eWOM

communication. Journal of Research in Interactive Marketing, 7-26.

Litvin, S. W., & R. E. Goldsmith, B. P. (2008). Electronic word-of-mouth in hospitality

and tourism management . Tourism Management, 458-468.

Lu, Y., Zhao, L., & Wang, B. (2010). From virtual community members to C2C e-

commerce buyers: Trust in virtual communities and its effect on consumers' purchase

intention. Electronic Commerce Research and Applications, 346-360.

50

M. R. Jalilvand, A. E. (2013). Electronic Word of Mouth Effects on Tourists’ Attitudes

Toward Islamic Destinations and Travel Intention: An Empirical Study in Iran Procedia.

Social and Behavioral Sciences , 484-495.

M. Reza, J. S. (2013). Examining the structural relationships of electronic word of mouth,

destination image, tourist attitude toward destination and travel intention: An integrated

approach. Journal of Destination Marketing & Management, 134-143.

Martin, W. C., & Lueg, J. E. (2011). Modeling word-of-mouth usage. Journal of Business

Research, 1-8.

McKnight, D. H., Choudhury, V., & Kacmar, C. (2002). The impact of initial consumer

trust on intentions to transact with a web site: A trust building model. Journal of Strategic

Information Systems, 297-323.

Munoz-Leiva, F., Hernandez-Mendez, J., & Sanchez-Fernandez, J. (2012). Generalising

user behaviour in online travel sites through the Travel 2.0 website acceptance model.

Online Information Review, 879-912.

N.L.Williams, A. I. (2017). Destination eWOM: A macro and meso network approach? .

Annals of Tourism Research , 87-101.

Olapiriyakul, K., & Kangsirikul, S. (2012). The role of web-forum in knowledge sharing

and its impacts on consumer's purchase intention in e-marketplaces. International Journal

of Innovation and Learning, 283-293.

Pallant, J. (2007). SPSS survival manual: A step by step guide to data analysis using SPSS

for Windows. Berkshire: England: Open University Press.

Pan, L.-Y., & Chiou, J.-S. (2011). How much can you trust online information? Cues for

perceived

trustworthiness of consumer-generated online

information. Journal of

Interactive Marketing, 67-74.

Pietro, L. D., Virgilio, F. D., & Pantano, E. (2012). Social network for the choice of tourist

destination: Attitude and behavioural intention. Journal of Hospitality and Tourism

Technology, 60-76.

Ramayah, T., & Suki, N. M. (2006). Intention to use mobile PC among MBA students:

Implications for technology integration in the learning curriculum. UNITAR EJournal, 30-

39.

Sekaran, U., & Bougie, R. (2010). Research Methods for Business: A skill building

approach. England: West Sussex: Wiley.

51

Smith, D., Menon, S., & Sivakumar, K. (2005). Online peer and editorial recommendations,

trust, and choice in virtual markets. Journal of Interactive Marketing, 15-37.

Urban, G. L., Amyx, C., & Lorenzon, A. (2009). Online trust: State of the art, new frontiers,

and research potential. Journal of Interactive Marketing, 179-190.

Wang, W., & Benbasat, I. (2005). Trust in and adoption of online recommendation agents.

Journal of the Association for Information Systems, 72-101.

Wang, X., C. Yu, C., & Wei, Y. (2012). Social media peer communication and impacts on

purchase intentions: A consumer socialization framework. Journal of Interactive

Marketing, 198-208.

Wu, J.-J., & Tsang, A.-S. (2008). Factors affecting members' trust belief and behaviour

intention in virtual communities. Behaviour & Information Technology, 115-125.

Yang, H.-D., & Yoo, Y. (2004). It's all about attitude: Revisiting the technology acceptance

model. Decision Support Systems, 19-31.

Yasin, N. M., Ramayah, T., Mohamad, O., & Wah, L. L. (2009). The mediating effects of

attitude towards parallel im- ports in consumer personality - purchase intention linkage.

Journal Pengurusan, 103-203.

Yoo, K.-H., Lee, Y., Gretzel, U., & Fesenmaier, D. R. (2009). Trust in travel-related

consumer generated media. Information and Communication Technologies in Tourism, 49-

59.

Zendehdel, M., Paim, L., Bojei, J., & Osman, S. (2011). The effects of trust on online

Malaysian students buying behavior. Australian Journal of Basic and Applied Sciences,

1125-1132.

52