Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG CHỐNG<br />
OXY HÓA CÂY KIM THẤT LÁNG (GYNURA NITIDA DC., ASTERACEAE)<br />
Hoàng Đức Thuận*, Bùi Mỹ Linh**<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Kim thất láng là một loài thuộc chi Gynura, họ Cúc. Nhiều loài thuộc chi Gynura (G.<br />
procumbens, G. bicolor) được sử dụng để điều trị viêm tại chỗ, hạ huyết áp, cải thiện tuần hoàn máu, chứng<br />
thống kinh, ho ra máu và trị tiểu đường. Hiện nay, chưa có công bố nghiên cứu về thành phần hóa học và tác<br />
dụng dược lý của Kim thất láng. Đề tài bước đầu tiến hành khảo sát hoạt tính chống oxy hóa các cao chiết trên<br />
mô hình quét gốc tự do DPPH và nghiên cứu thành phần hóa học của cây Kim thất láng (Gynura nitida DC.) ở<br />
Việt Nam.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cây Kim thất láng thu hái tại Buôn Ma Thuột, Đắc Lắc. Khảo sát<br />
hoạt tính chống oxy hóa trên mô hình quét gốc tự do DPPH dịch chiết cồn 96% và các cao phân đoạn ether dầu<br />
hỏa, cloroform, ethyl acetat, n-butanol, cao nước. Sử dụng phương pháp chiết ngấm kiệt với cồn 96%, phân bố<br />
lỏng – lỏng, sắc ký cột pha thuận và các phương pháp tinh chế để phân lập các hợp chất tinh khiết. Cấu trúc chất<br />
phân lập được xác định bằng phổ MS và NMR.<br />
Kết quả: Dịch chiết cồn 96% và các cao phân đoạn đều có hoạt tính chống oxy hóa với độ mạnh giảm dần<br />
cao ethyl acetat > cao chloroform > cao n-butanol > cao nước > cao ether dầu hỏa với các giá trị IC50 lần lượt là<br />
34,29, 37,79, 166,4, 207,61, 266,46 g/ml. Từ 9,12 kg bột dược liệu chiết ngấm kiệt với cồn 96% thu được 1,24<br />
kg dịch chiết đậm đặc. Lắc phân bố lỏng-lỏng với các dung môi có độ phân cực tăng dần, sau đó loại dung môi thu<br />
được cao ether dầu hỏa (19,9 g), cao chloroform (45,03 g), cao ethyl acetat (4,24 g), cao n-butanol (81,25 g). Từ<br />
4,24 g cao EA phân lập được 2 hợp chất lần lượt là uracil (16 mg), 3,7-dimethyloct-3-en-1,2,6,7-tetrol (4,2 mg).<br />
Kết luận: Dịch chiết cồn 96% và các cao phân đoạn đều thể hiện hoạt tính chống oxy hóa, trong đó, cao ethyl<br />
acetat thế hiện khả năng chống oxy hóa mạnh với IC50 lần lượt là 34,29 g/ml. Uracil và 3,7-dimethyloct-3-en-<br />
1,2,6,7-tetrol lần đầu tiên được phân lập từ Gynura nitida.<br />
Từ khóa: Kim thất láng, hoạt tính chống oxy hóa<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON CHEMICAL CONSTITUENTS AND ANTIOXIDANT ACTIVITY<br />
OF GYNURA NITIDA DC., ASTERACEAE<br />
Hoang Duc Thuan, Bui My Linh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 201 - 205<br />
Objectives: Gynura nitida DC. belongs to the plant family Asteraceae. Many species of the genus Gynura<br />
Cass. are commonly consumed as a culinary cooked vegetable and believed to possess a wide range of benefits,<br />
such as anti-inflammatory and antihypertensive agents, improvement of blood circulation, dysmenorrhea,<br />
hemoptysis, and diabetes. The aim of this study was to analyze the phytochemical constituents, study on<br />
antioxidant activity and isolate the active compounds of Gynura nitida.<br />
Materials and Methods: Antioxidant activity was performed by DPPH radical scavenging method for<br />
96% ethanolic extract and subextracts obtained by liquid-liquid extraction of G. nitida. Phytochemical<br />
study: percolation, liquid – liquid distribution, vaccum liquid chromatography, silica gel column<br />
*Khoa Dược - Đại học Lạc Hồng **Khoa Dược - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Hoàng Đức Thuận ĐT: 097 775 2500 Email: hoangthuand08@gmail.com<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 201<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
chromatography, eluted by suitable solvent system. The structures of isolated coumpounds were identified by<br />
MS, NMR spectroscopic methods.<br />
Results: The descending order of DPPH scavenging activity of G. nitida extracts was ethyl acetate ><br />
chloroform > n-butanol > water > petroleum ether with IC50 values of 34.29, 37.79, 166.4, 207.61, 266.46 g/ml,<br />
respectively. 9.1 kg of finely dried material was percolated with 96% ethanol. The ethanol residue was dissolved in<br />
water and partitioned with petroleum ether, chloroform, ethyl acetate and n-butanol to yield four subextracts after<br />
evaporation: petroleum ether (19.9 g), chloroform (45.0g), ethyl acetate (4.2 g), and n-butanol (81.3 g). From 4.2 g<br />
ethyl acetate extract, uracil (16 mg) and 3,7-dimethyloct-3-en-1,2,6,7-tetrol (4.2 mg) were isolated.<br />
Conclusion: The 96% ethanolic extract and subextracts showed potentially antioxidant activity, the ethyl<br />
acetate extract showed significant effect in scavenging DPPH radicals with IC50 value of 34.29 g/ml,<br />
respectively. The antioxidant activity-guided isolation of G. nitida led to the identification of uracil and 3,7-<br />
dimethyloct-3-en-1,2,6,7-tetrol.<br />
Key words: gynura nitida, antioxidant<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Mẫu được sấy khô, ép tiêu bản thực vật và<br />
lưu tại Bộ môn Dược liệu, Khoa Dược, Đại học Y<br />
Kim thất láng là một loài thuộc chi Gynura,<br />
Dược TP. Hồ Chí Minh với mã số (BĐR08-2015).<br />
họ Cúc. Nhiều loài thuộc chi Gynura (G.<br />
procumbens, G. bicolor) đã được sử dụng trong Dung môi hóa chất, trang thiết bị<br />
dân gian để điều trị viêm tại chỗ, hạ huyết áp, Dung môi sử dụng trong nghiên cứu là các<br />
cải thiện tuần hoàn máu, chứng thống kinh, ho dung môi đạt tiêu chuẩn tinh khiết dùng trong<br />
ra máu và trị tiểu đường(1,3,8). Các nghiên cứu đã phân tích bao gồm ethanol, methanol, n-hexan,<br />
chứng minh rằng gốc tự do là nguyên nhân gây chloroform và ethyl acetat của hãng Xilong<br />
ra các chứng viêm, xơ vữa động mạch, (Trung Quốc) sản xuất.<br />
Alzheimer và gây lão hóa ở người(2), các hoạt Silica gel sắc ký cột: silica gel hạt mịn (kích<br />
chất có tác dụng bắt gốc tự do giúp loại bỏ nguy thước hạt 0,025 – 0,04 mm) và hạt vừa (kích<br />
cơ gây bệnh và bảo vệ sức khỏe con người(9). Với thước hạt 0,04 – 0,063 mm) của hãng Merck<br />
mong muốn bước đầu làm sáng tỏ thành phần (Đức) sản xuất.<br />
hóa học và hoạt tính sinh học của Kim thất láng, Silica gel sắc ký lớp mỏng: bản nhôm tráng<br />
đề tài tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học sẵn Silica gel GF254 (Merck).<br />
và khảo sát hoạt tính chống oxy hóa các cao chiết Phổ khối (ESI-MS) được đo trên máy<br />
trên mô hình quét gốc tự do DPPH của cây Kim ALIGENT 1100 MC-LSD Trap tại Viện Công<br />
thất láng (Gynura nitida DC.) ở Việt Nam. nghệ hóa học. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: 1H-<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU NMR, 13C-NMR, DEPT, HSQC, HMBC được đo<br />
Thiết kế nghiên cứu trong dung môi DMSO-d6 trên máy Bruker AM<br />
Nghiên cứu thí nghiệm. 500 FT-NMR spectrometer tại Viện Hóa học,<br />
Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam.<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Chiết xuất, phân lập<br />
Phần trên mặt đất cây Kim thất láng (Gynura<br />
nitida DC., Asteraceae) được thu hái tại thành Bột dược liệu khô (9,12 kg) được xay mịn tới<br />
phố Buôn Ma Thuột vào tháng 07/2017, tỉnh Đắc kích thước 0,1 mm, được chiết ngấm kiệt bằng<br />
Lắc. Mẫu dược liệu được định danh bởi TS. Võ ethanol 96%. Ngâm dược liệu 24 giờ rồi rút dịch<br />
Văn Chi và PGS.TS. Bùi Mỹ Linh (nguyên giảng chiết với tốc độ 3 ml/phút. Tổng dịch chiết thu<br />
viên Bộ môn Dược liệu, Khoa Dược, Đại học Y được là 90 lít. Cô thu hồi dung môi, thu được<br />
Dược TP. Hồ Chí Minh. 1,24 kg cao toàn phần, để lạnh loại chlorophyll<br />
tách lớp. Cao toàn phần sau khi loại chlorophyll<br />
<br />
<br />
202 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
được thêm nước với tỷ lệ 1:1, lần lượt lắc phân khác nhau, thêm 3 ml methanol. Hỗn hợp<br />
bố với các dung môi có độ phân cực tăng dần : được lắc đều và ủ ở nhiệt độ phòng trong bóng<br />
ether dầu hỏa, cloroform, ethyl acetat, n-butanol tối. Sau 30 phút, đo độ hấp thu ở bước sóng<br />
(với tỷ lệ cao toàn phần: dung môi là 2:1, chiết 517 nm. Tiến hành đồng thời với mẫu trắng (4<br />
nhiều lần cho tới khi dịch chiết nhạt màu). Cô ml MeOH), mẫu chứng (0,5 ml DPPH + 3,5 ml<br />
thu hồi dung môi thu 4 cao đặc: ether dầu hỏa methanol). Tiến hành 3 lần, lấy giá trị trung<br />
(19,9 g), cloroform (45,03 g), ethyl acetat (4,24 g), bình. Hoạt tính chống oxy hóa (HTCO) được<br />
n-buthanol (81,25 g). Phần dịch còn lại đem cô tính theo công thức:<br />
thu hồi dung môi thu được cao nước (207,61 g). Abs chung Abs thu<br />
Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa bằng phương HTCO(%) x100%<br />
Abs chung Abs trang<br />
pháp DPPH<br />
Nguyên tắc Abschung: độ hấp thu mẫu chứng,<br />
DPPH (l,l-diphenyl-2-picrylhydrazyl) là Absthu: độ hấp thu mẫu thử,<br />
chất tạo ra gốc tự do được dùng để thực hiện<br />
Abstrang: độ hấp thu mẫu chứng trắng.<br />
phản ứng mang tính chất sàng lọc có tác dụng<br />
Xây dựng đường chuẩn y = ax + b với phần<br />
chống oxy hóa của các chất nghiên cứu. Hoạt<br />
trăm ức chế DPPH ở các nồng độ khác nhau. Từ<br />
tính chống oxy hóa thể hiện qua việc đánh bắt<br />
đó, tính giá trị IC50 của vitamin C và các cao chiết.<br />
gốc tự do, làm giảm màu của DPPH chuyển từ<br />
màu tím sang màu vàng nhạt, sự giảm màu đó KẾT QUẢ<br />
sẽ được xác định bằng cách đo quang ở bước Kết quả thử hoạt tính chống oxy hóa: Dịch<br />
sóng 517 nm. Tiến hành đo quang 3 lần, lấy giá chiết cồn 96% và các cao phân đoạn đều có hoạt<br />
trị trung bình. tính chống oxy hóa với độ mạnh giảm dần cao<br />
Tiến hành ethyl acetat (EA) > cao chloroform (CF) > cao n-<br />
Dùng 0,5 ml dung dịch DPPH (nồng độ 0,5 butanol (n-BuOH)> cao nước > cao ether dầu hỏa<br />
mM trong methanol, pha dùng trong ngày) (EP) với IC50 lần lượt là 34,29, 37,79, 166,4, 207,61,<br />
cho vào 0,5 ml dung dịch cao thử có nồng độ 266,46 g/ml (Bảng 1, Hình 1).<br />
Bảng 1. Bảng giá trị IC50 của các cao cây Kim thất láng<br />
Mẫu Cao tổng Cao EP Cao CF Cao EA Cao n-BuOH Cao nước Acid ascorbic<br />
Giá trị IC50 (µg/ml) 98,95 266,46 37,79 34,29 166,4 207,61 2,26<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Biểu đồ so sánh giá trị IC50 của các dịch chiết Kim thất láng<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 203<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br />
<br />
Trong các cao phân đoạn, cao ethyl acetat và động ở δH 10,98 và 10,79, đây là 2 proton gắn N.<br />
cao cloroform là có hoạt tính chống oxy hóa Hai tín hiệu proton còn lại ở δ 7,38 t (6,0) và δ<br />
mạnh nhất với các giá trị IC50 lần lượt là 34,29 và 5,45 d (7,5) có khả năng là liên kết đôi –CH=CH-<br />
37,79 g/ml, tiếp đó là cao n-butanol, cao nước cấu dạng cis. Quan sát phổ 13C-NMR, thấy có 4<br />
và cao ether dầu hỏa với IC50 lần lượt là 166,4, tín hiệu, trong đó có hai tín hiệu δ 164,3 và 151,4<br />
207,6, 266,5 g/ml. Cao ethyl acetat cho hoạt tính ppm có thể là tín hiệu nhóm amid –CO-N-. Hai<br />
chống oxy hóa mạnh và là phân đoạn tập trung tín hiệu carbon còn lại ở vị trí 100,2 và 142,1<br />
nhiều polyphenol. Như vậy, cao ethyl acetat là ppm, dựa trên phổ HSQC thì đây là tín hiệu của<br />
phân đoạn chủ đạo quyết định hoạt tính chống 2 carbon của liên kết đôi –CH=CH-. Kết hợp các<br />
oxy hóa của cây Kim thất láng. dữ liệu và so sánh với tài liệu tham khảo(7) hợp<br />
Tiến hành sắc ký cột nhanh cao ethyl acetat chất 1 được xác định là uracil (Bảng 2).<br />
thu được 9 phân đoạn (PĐ 1-9). Phân đoạn 4 Hợp chất 2<br />
(PĐ-4) được triển khai qua sắc ký cột rây phân Dạng dịch đậm đặc không màu, phổ khối<br />
tử sephadex LH-20 thu được hợp chất 1 (4,2 mg). ESI-MS cho pic ion tại m/z 227,2 [M+Na]+ và<br />
Từ phân đoạn PĐ-6 thu được tủa màu xám, tủa 431,3 [2M+Na]+ tương ứng khối lượng phân tử là<br />
được rửa sạch bằng methanol thu được hợp chất 204, tương ứng với công thức phân tử là<br />
2 (16 mg). C10H20O4. Phổ 1H-NMR, 13C-NMR (DMSO-d6)<br />
Hợp chất 1 được trình bày ở Bảng 1. Trên phổ 13C-NMR kết<br />
Bảng 2. Dữ liệu NMR ((DMSO-d6, 500 MHz) hợp các dữ liệu trên DEPT và HSQC, thấy có 1<br />
hợp chất 1 tín hiệu oxymethylen –CH2O- tại δ 64,7 ppm, 2<br />
C DEPT C ppm H ppm, m (J, Hz) HMBC (H Cn) tín hiệu oxymethin -CH-O- tại δ 77,7 và 77,0<br />
-NH - 10,96 s - ppm, 1 tín hiệu -CIV-O- tại δ 71,6 ppm, 1 nhóm –<br />
2 >C=O 151,5 - - CH2- tại δ 29,5 ppm, 3 nhóm CH3- tại δ 26,4; 24,4;<br />
-NH - 10,79 s - 12,3 ppm. Cặp tín hiệu tại δ 135,7 và 124,3 ppm<br />
4 >C=O 164,3 - -<br />
cho thấy trong cấu trúc có 1 nối đôi. Trên phổ<br />
5 >CH- 100,2 5,44 d (1H; 7.5 Hz) C-4, C-6 1H-NMR, có 1 tín hiệu H gắn với Csp2 ở 5,48 ppm,<br />
6 >CH- 142,1 7,38 t (1H; 6.0 Hz) C-2, C-4, C-5<br />
có 3 tín hiệu đỉnh đơn của 3 nhóm methyl tại δ<br />
Bột vô định hình màu vàng nâu, phổ ESI-MS<br />
1,01; 1,06 và 1,51 ppm, 4 tín hiệu của proton –OH<br />
m/z [M-H]- = 111,1, ứng với khối lượng phân tử<br />
gắn với Csp3 tại các vị trí δ 4,08; 4,30; 4,35; 4,56<br />
112, công thức phân tử C4H4N2O2. Phổ 1H-NMR,<br />
13C-NMR (DMSO-d6) được trình bày ở Bảng 1.<br />
ppm. Kết hợp các dữ liệu và so sánh với tài liệu<br />
tham khảo(6) hợp chất 2 được xác định là 3,7-<br />
Trên phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz), có 4 tín<br />
dimethyl-3-octen-1,2,6,7-tetrol (Bảng 3, Hình 2).<br />
hiệu, trong đó có 2 tín hiệu của 2 hydro linh<br />
Bảng 3. Dữ liệu phổ NMR (DMSO-d6, 500 MHz) hợp chất 2<br />
Vị trí C ppm DEPT H m (J, Hz), nH COSY (H Hn) HMBC (H Cn)<br />
1 64,7 >CH2 3,30 t (5,5); 1H H-2, 1-OH C-2, C-3<br />
3,27 m; 1H<br />
2 77,7 >CH- 3,83 brs, 1H H-1, 2-OH C-1, C-3, C-4, C-9<br />
3 135,75/135,72 C - - -<br />
4 124,35/124,36 >CH- 5,48 brs; 1H H-5 C-2, C-5, C-9<br />
5 29,49/29,47 >CH2 2,28 m [5] (7,0); 1H H-4, H-6 C-3, C-4, C-6<br />
1,85 m [6] (7,5); 1H<br />
6 77,0 >CH- 3,10 m, 1H H-5, 6-OH C-4, C-7, C-8<br />
7 71,6 C - - -<br />
8 24,4 -CH3 1,01 s; 3H - C-6, C-7, C-10<br />
9 12,3 -CH3 1,51 s; 3H H-5 C-3, C-4<br />
<br />
<br />
<br />
204 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 2019<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Vị trí C ppm DEPT H m (J, Hz), nH COSY (H Hn) HMBC (H Cn)<br />
10 26,4 -CH3 1,06 s; 3H - C-6, C-7, C-8<br />
- 1-OH 4,35 brs; (CH2-OH) C-1<br />
- 2-OH 4,56 brs; (>CH-OH) C-1, C-3<br />
- 6-OH 4,30 d (2,5); (>CH-OH) C-6, C-7<br />
- 7-OH 4,08 s; (C-OH) - C-6, C-7, C-8, C-9<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1 2<br />
Hình 2. Dữ liệu phổ NMR (DMSO-d6, 500 MHz) hợp chất 2<br />
BÀN LUẬN những hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ<br />
Hai hợp chất uracil và 3,7-dimethyloct-3-en- cây Kim thất láng.<br />
1,2,6,7-tetrol lần đầu tiên được phân lập trong TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
chi Gynura. Uracil là một base nitơ tham gia cấu 1. Algariri K, Meng KY, et al (2013). “Hypoglycemic and anti–<br />
hyperglycemic study of Gynura procumbens leaf extracts”. Asian<br />
tạo nucleosid, tham gia cấu tạo của mRNA.<br />
Pacific journal of Tropical Biomedicine, 3:358-366.<br />
Uracil cũng đã được phân lập từ loài 2. Carmen PB, et al (2019). “Free radicals in Alzheimer's disease:<br />
Gynostemma burmanicum(9), Boehmeria nivea(5) 3,7- Lipid peroxydation biomarkers”. Climica chimica Acta, 49:85-90.<br />
3. Chen J, Mangelinckx S, et al (2014). “Caffeoylquinic acid<br />
dimethyloct-3-en-1,2,6,7-tetrol là một derivatives isolated from the aerial parts of Gynura divaricata<br />
monoterpennoid, tồn tại ở dạng đồng phân dia and their yeast α-glucosidase and PTP1B inhibitory activity”.<br />
trong tự nhiên nên trên phổ C-NMR xuất hiện<br />
13 Fitoterapia, 99:1-6.<br />
4. Kitajima J, Aoki Y, et al (1998). “Monoterpenoid Polyols in Fruit<br />
các cặp tín hiệu xấp xỉ bằng nhau. Hợp chất này of Cnidium monnieri”. Chemical and Pharmaceutical bulletin,<br />
đã được phân lập từ quả loài Passiflora 46:1580-1582.<br />
5. Liu C, Zou K, et al (2010). “Chemical constituents from leaves of<br />
quadrangularis, Cnidium monnieri . Hiện nay,<br />
(4)<br />
Boehmeria nivea”. China Journal of Chinese Materia Medica, 35:1432-<br />
chưa có các nghiên cứu công bố về tác dụng 1434.<br />
chống oxy hóa và tác dụng dược lý của uracil và 6. Osorio C, Duque C, and Fujimoto Y (2000). “Oxygenated<br />
monoterpenoids from badea (Passiflora quadrangularis) fruit<br />
3,7-dimethyloct-3-en-1,2,6,7-tetrol, đề tài sẽ tiếp pulp”. Phytochemistry, 53:97-101.<br />
tục khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của hai hợp 7. RunHui L, Heng L, et al (2009). “N-containing compounds from<br />
chất này trong thời gian sắp tới. the traditional Chinese medicine ChanSu”. Chemistry of Natural<br />
Compounds, 45:599-600.<br />
KẾT LUẬN 8. Teoh WY, Sim KS, et al (2013). “Antioxidant capacity,<br />
cytotoxicity, and acute oral toxicity of Gynura bicolor”. Evidence-<br />
Dịch chiết cồn 96% và các cao phân đoạn của Based Complementary and Alternative Medicine, pp.8-10.<br />
Kim thất láng đều thể hiện hoạt tính chống oxy 9. Vũ Thị Ngọc Anh, Phạm Thanh Kỳ (2016). “Uracil, adenin,<br />
adenosin phân lập từ loài Gynostemma burmanicum King ex<br />
hóa, trong đó, cao ethyl acetat thế hiện khả năng<br />
Chakrav. ở Việt Nam”. Tạp chí Dược học, 55:41-43.<br />
chống oxy hóa mạnh với giá trị IC50 là 34,29<br />
g/ml. Hai hợp chất phân lập từ cao ethyl acetat Ngày nhận bài báo: 28/07/2019<br />
là 3,7-dimethyloct-3-en-1,2,6,7-tetrol, uracil là Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 205<br />