intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu thành phần hóa học theo định hướng chống oxy hóa cây kim thất láng (Gynura nitida DC., Asteraceae)

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

38
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kim thất láng là một loài thuộc chi Gynura, họ Cúc. Nhiều loài thuộc chi Gynura (G. procumbens, G. bicolor) được sử dụng để điều trị viêm tại chỗ, hạ huyết áp, cải thiện tuần hoàn máu, chứng thống kinh, ho ra máu và trị tiểu đường. Hiện nay, chưa có công bố nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của Kim thất láng. Đề tài bước đầu tiến hành khảo sát hoạt tính chống oxy hóa các cao chiết trên mô hình quét gốc tự do DPPH và nghiên cứu thành phần hóa học của cây Kim thất láng (Gynura nitida DC.) ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu thành phần hóa học theo định hướng chống oxy hóa cây kim thất láng (Gynura nitida DC., Asteraceae)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG CHỐNG<br /> OXY HÓA CÂY KIM THẤT LÁNG (GYNURA NITIDA DC., ASTERACEAE)<br /> Hoàng Đức Thuận*, Bùi Mỹ Linh**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Kim thất láng là một loài thuộc chi Gynura, họ Cúc. Nhiều loài thuộc chi Gynura (G.<br /> procumbens, G. bicolor) được sử dụng để điều trị viêm tại chỗ, hạ huyết áp, cải thiện tuần hoàn máu, chứng<br /> thống kinh, ho ra máu và trị tiểu đường. Hiện nay, chưa có công bố nghiên cứu về thành phần hóa học và tác<br /> dụng dược lý của Kim thất láng. Đề tài bước đầu tiến hành khảo sát hoạt tính chống oxy hóa các cao chiết trên<br /> mô hình quét gốc tự do DPPH và nghiên cứu thành phần hóa học của cây Kim thất láng (Gynura nitida DC.) ở<br /> Việt Nam.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cây Kim thất láng thu hái tại Buôn Ma Thuột, Đắc Lắc. Khảo sát<br /> hoạt tính chống oxy hóa trên mô hình quét gốc tự do DPPH dịch chiết cồn 96% và các cao phân đoạn ether dầu<br /> hỏa, cloroform, ethyl acetat, n-butanol, cao nước. Sử dụng phương pháp chiết ngấm kiệt với cồn 96%, phân bố<br /> lỏng – lỏng, sắc ký cột pha thuận và các phương pháp tinh chế để phân lập các hợp chất tinh khiết. Cấu trúc chất<br /> phân lập được xác định bằng phổ MS và NMR.<br /> Kết quả: Dịch chiết cồn 96% và các cao phân đoạn đều có hoạt tính chống oxy hóa với độ mạnh giảm dần<br /> cao ethyl acetat > cao chloroform > cao n-butanol > cao nước > cao ether dầu hỏa với các giá trị IC50 lần lượt là<br /> 34,29, 37,79, 166,4, 207,61, 266,46 g/ml. Từ 9,12 kg bột dược liệu chiết ngấm kiệt với cồn 96% thu được 1,24<br /> kg dịch chiết đậm đặc. Lắc phân bố lỏng-lỏng với các dung môi có độ phân cực tăng dần, sau đó loại dung môi thu<br /> được cao ether dầu hỏa (19,9 g), cao chloroform (45,03 g), cao ethyl acetat (4,24 g), cao n-butanol (81,25 g). Từ<br /> 4,24 g cao EA phân lập được 2 hợp chất lần lượt là uracil (16 mg), 3,7-dimethyloct-3-en-1,2,6,7-tetrol (4,2 mg).<br /> Kết luận: Dịch chiết cồn 96% và các cao phân đoạn đều thể hiện hoạt tính chống oxy hóa, trong đó, cao ethyl<br /> acetat thế hiện khả năng chống oxy hóa mạnh với IC50 lần lượt là 34,29 g/ml. Uracil và 3,7-dimethyloct-3-en-<br /> 1,2,6,7-tetrol lần đầu tiên được phân lập từ Gynura nitida.<br /> Từ khóa: Kim thất láng, hoạt tính chống oxy hóa<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON CHEMICAL CONSTITUENTS AND ANTIOXIDANT ACTIVITY<br /> OF GYNURA NITIDA DC., ASTERACEAE<br /> Hoang Duc Thuan, Bui My Linh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 201 - 205<br /> Objectives: Gynura nitida DC. belongs to the plant family Asteraceae. Many species of the genus Gynura<br /> Cass. are commonly consumed as a culinary cooked vegetable and believed to possess a wide range of benefits,<br /> such as anti-inflammatory and antihypertensive agents, improvement of blood circulation, dysmenorrhea,<br /> hemoptysis, and diabetes. The aim of this study was to analyze the phytochemical constituents, study on<br /> antioxidant activity and isolate the active compounds of Gynura nitida.<br /> Materials and Methods: Antioxidant activity was performed by DPPH radical scavenging method for<br /> 96% ethanolic extract and subextracts obtained by liquid-liquid extraction of G. nitida. Phytochemical<br /> study: percolation, liquid – liquid distribution, vaccum liquid chromatography, silica gel column<br /> *Khoa Dược - Đại học Lạc Hồng **Khoa Dược - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Hoàng Đức Thuận ĐT: 097 775 2500 Email: hoangthuand08@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 201<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> chromatography, eluted by suitable solvent system. The structures of isolated coumpounds were identified by<br /> MS, NMR spectroscopic methods.<br /> Results: The descending order of DPPH scavenging activity of G. nitida extracts was ethyl acetate ><br /> chloroform > n-butanol > water > petroleum ether with IC50 values of 34.29, 37.79, 166.4, 207.61, 266.46 g/ml,<br /> respectively. 9.1 kg of finely dried material was percolated with 96% ethanol. The ethanol residue was dissolved in<br /> water and partitioned with petroleum ether, chloroform, ethyl acetate and n-butanol to yield four subextracts after<br /> evaporation: petroleum ether (19.9 g), chloroform (45.0g), ethyl acetate (4.2 g), and n-butanol (81.3 g). From 4.2 g<br /> ethyl acetate extract, uracil (16 mg) and 3,7-dimethyloct-3-en-1,2,6,7-tetrol (4.2 mg) were isolated.<br /> Conclusion: The 96% ethanolic extract and subextracts showed potentially antioxidant activity, the ethyl<br /> acetate extract showed significant effect in scavenging DPPH radicals with IC50 value of 34.29 g/ml,<br /> respectively. The antioxidant activity-guided isolation of G. nitida led to the identification of uracil and 3,7-<br /> dimethyloct-3-en-1,2,6,7-tetrol.<br /> Key words: gynura nitida, antioxidant<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Mẫu được sấy khô, ép tiêu bản thực vật và<br /> lưu tại Bộ môn Dược liệu, Khoa Dược, Đại học Y<br /> Kim thất láng là một loài thuộc chi Gynura,<br /> Dược TP. Hồ Chí Minh với mã số (BĐR08-2015).<br /> họ Cúc. Nhiều loài thuộc chi Gynura (G.<br /> procumbens, G. bicolor) đã được sử dụng trong Dung môi hóa chất, trang thiết bị<br /> dân gian để điều trị viêm tại chỗ, hạ huyết áp, Dung môi sử dụng trong nghiên cứu là các<br /> cải thiện tuần hoàn máu, chứng thống kinh, ho dung môi đạt tiêu chuẩn tinh khiết dùng trong<br /> ra máu và trị tiểu đường(1,3,8). Các nghiên cứu đã phân tích bao gồm ethanol, methanol, n-hexan,<br /> chứng minh rằng gốc tự do là nguyên nhân gây chloroform và ethyl acetat của hãng Xilong<br /> ra các chứng viêm, xơ vữa động mạch, (Trung Quốc) sản xuất.<br /> Alzheimer và gây lão hóa ở người(2), các hoạt Silica gel sắc ký cột: silica gel hạt mịn (kích<br /> chất có tác dụng bắt gốc tự do giúp loại bỏ nguy thước hạt 0,025 – 0,04 mm) và hạt vừa (kích<br /> cơ gây bệnh và bảo vệ sức khỏe con người(9). Với thước hạt 0,04 – 0,063 mm) của hãng Merck<br /> mong muốn bước đầu làm sáng tỏ thành phần (Đức) sản xuất.<br /> hóa học và hoạt tính sinh học của Kim thất láng, Silica gel sắc ký lớp mỏng: bản nhôm tráng<br /> đề tài tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học sẵn Silica gel GF254 (Merck).<br /> và khảo sát hoạt tính chống oxy hóa các cao chiết Phổ khối (ESI-MS) được đo trên máy<br /> trên mô hình quét gốc tự do DPPH của cây Kim ALIGENT 1100 MC-LSD Trap tại Viện Công<br /> thất láng (Gynura nitida DC.) ở Việt Nam. nghệ hóa học. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: 1H-<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU NMR, 13C-NMR, DEPT, HSQC, HMBC được đo<br /> Thiết kế nghiên cứu trong dung môi DMSO-d6 trên máy Bruker AM<br /> Nghiên cứu thí nghiệm. 500 FT-NMR spectrometer tại Viện Hóa học,<br /> Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Chiết xuất, phân lập<br /> Phần trên mặt đất cây Kim thất láng (Gynura<br /> nitida DC., Asteraceae) được thu hái tại thành Bột dược liệu khô (9,12 kg) được xay mịn tới<br /> phố Buôn Ma Thuột vào tháng 07/2017, tỉnh Đắc kích thước 0,1 mm, được chiết ngấm kiệt bằng<br /> Lắc. Mẫu dược liệu được định danh bởi TS. Võ ethanol 96%. Ngâm dược liệu 24 giờ rồi rút dịch<br /> Văn Chi và PGS.TS. Bùi Mỹ Linh (nguyên giảng chiết với tốc độ 3 ml/phút. Tổng dịch chiết thu<br /> viên Bộ môn Dược liệu, Khoa Dược, Đại học Y được là 90 lít. Cô thu hồi dung môi, thu được<br /> Dược TP. Hồ Chí Minh. 1,24 kg cao toàn phần, để lạnh loại chlorophyll<br /> tách lớp. Cao toàn phần sau khi loại chlorophyll<br /> <br /> <br /> 202 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được thêm nước với tỷ lệ 1:1, lần lượt lắc phân khác nhau, thêm 3 ml methanol. Hỗn hợp<br /> bố với các dung môi có độ phân cực tăng dần : được lắc đều và ủ ở nhiệt độ phòng trong bóng<br /> ether dầu hỏa, cloroform, ethyl acetat, n-butanol tối. Sau 30 phút, đo độ hấp thu ở bước sóng<br /> (với tỷ lệ cao toàn phần: dung môi là 2:1, chiết 517 nm. Tiến hành đồng thời với mẫu trắng (4<br /> nhiều lần cho tới khi dịch chiết nhạt màu). Cô ml MeOH), mẫu chứng (0,5 ml DPPH + 3,5 ml<br /> thu hồi dung môi thu 4 cao đặc: ether dầu hỏa methanol). Tiến hành 3 lần, lấy giá trị trung<br /> (19,9 g), cloroform (45,03 g), ethyl acetat (4,24 g), bình. Hoạt tính chống oxy hóa (HTCO) được<br /> n-buthanol (81,25 g). Phần dịch còn lại đem cô tính theo công thức:<br /> thu hồi dung môi thu được cao nước (207,61 g). Abs chung  Abs thu<br /> Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa bằng phương HTCO(%)  x100%<br /> Abs chung  Abs trang<br /> pháp DPPH<br /> Nguyên tắc Abschung: độ hấp thu mẫu chứng,<br /> DPPH (l,l-diphenyl-2-picrylhydrazyl) là Absthu: độ hấp thu mẫu thử,<br /> chất tạo ra gốc tự do được dùng để thực hiện<br /> Abstrang: độ hấp thu mẫu chứng trắng.<br /> phản ứng mang tính chất sàng lọc có tác dụng<br /> Xây dựng đường chuẩn y = ax + b với phần<br /> chống oxy hóa của các chất nghiên cứu. Hoạt<br /> trăm ức chế DPPH ở các nồng độ khác nhau. Từ<br /> tính chống oxy hóa thể hiện qua việc đánh bắt<br /> đó, tính giá trị IC50 của vitamin C và các cao chiết.<br /> gốc tự do, làm giảm màu của DPPH chuyển từ<br /> màu tím sang màu vàng nhạt, sự giảm màu đó KẾT QUẢ<br /> sẽ được xác định bằng cách đo quang ở bước Kết quả thử hoạt tính chống oxy hóa: Dịch<br /> sóng 517 nm. Tiến hành đo quang 3 lần, lấy giá chiết cồn 96% và các cao phân đoạn đều có hoạt<br /> trị trung bình. tính chống oxy hóa với độ mạnh giảm dần cao<br /> Tiến hành ethyl acetat (EA) > cao chloroform (CF) > cao n-<br /> Dùng 0,5 ml dung dịch DPPH (nồng độ 0,5 butanol (n-BuOH)> cao nước > cao ether dầu hỏa<br /> mM trong methanol, pha dùng trong ngày) (EP) với IC50 lần lượt là 34,29, 37,79, 166,4, 207,61,<br /> cho vào 0,5 ml dung dịch cao thử có nồng độ 266,46 g/ml (Bảng 1, Hình 1).<br /> Bảng 1. Bảng giá trị IC50 của các cao cây Kim thất láng<br /> Mẫu Cao tổng Cao EP Cao CF Cao EA Cao n-BuOH Cao nước Acid ascorbic<br /> Giá trị IC50 (µg/ml) 98,95 266,46 37,79 34,29 166,4 207,61 2,26<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Biểu đồ so sánh giá trị IC50 của các dịch chiết Kim thất láng<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 203<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> Trong các cao phân đoạn, cao ethyl acetat và động ở δH 10,98 và 10,79, đây là 2 proton gắn N.<br /> cao cloroform là có hoạt tính chống oxy hóa Hai tín hiệu proton còn lại ở δ 7,38 t (6,0) và δ<br /> mạnh nhất với các giá trị IC50 lần lượt là 34,29 và 5,45 d (7,5) có khả năng là liên kết đôi –CH=CH-<br /> 37,79 g/ml, tiếp đó là cao n-butanol, cao nước cấu dạng cis. Quan sát phổ 13C-NMR, thấy có 4<br /> và cao ether dầu hỏa với IC50 lần lượt là 166,4, tín hiệu, trong đó có hai tín hiệu δ 164,3 và 151,4<br /> 207,6, 266,5 g/ml. Cao ethyl acetat cho hoạt tính ppm có thể là tín hiệu nhóm amid –CO-N-. Hai<br /> chống oxy hóa mạnh và là phân đoạn tập trung tín hiệu carbon còn lại ở vị trí 100,2 và 142,1<br /> nhiều polyphenol. Như vậy, cao ethyl acetat là ppm, dựa trên phổ HSQC thì đây là tín hiệu của<br /> phân đoạn chủ đạo quyết định hoạt tính chống 2 carbon của liên kết đôi –CH=CH-. Kết hợp các<br /> oxy hóa của cây Kim thất láng. dữ liệu và so sánh với tài liệu tham khảo(7) hợp<br /> Tiến hành sắc ký cột nhanh cao ethyl acetat chất 1 được xác định là uracil (Bảng 2).<br /> thu được 9 phân đoạn (PĐ 1-9). Phân đoạn 4 Hợp chất 2<br /> (PĐ-4) được triển khai qua sắc ký cột rây phân Dạng dịch đậm đặc không màu, phổ khối<br /> tử sephadex LH-20 thu được hợp chất 1 (4,2 mg). ESI-MS cho pic ion tại m/z 227,2 [M+Na]+ và<br /> Từ phân đoạn PĐ-6 thu được tủa màu xám, tủa 431,3 [2M+Na]+ tương ứng khối lượng phân tử là<br /> được rửa sạch bằng methanol thu được hợp chất 204, tương ứng với công thức phân tử là<br /> 2 (16 mg). C10H20O4. Phổ 1H-NMR, 13C-NMR (DMSO-d6)<br /> Hợp chất 1 được trình bày ở Bảng 1. Trên phổ 13C-NMR kết<br /> Bảng 2. Dữ liệu NMR ((DMSO-d6, 500 MHz) hợp các dữ liệu trên DEPT và HSQC, thấy có 1<br /> hợp chất 1 tín hiệu oxymethylen –CH2O- tại δ 64,7 ppm, 2<br /> C DEPT C ppm H ppm, m (J, Hz) HMBC (H  Cn) tín hiệu oxymethin -CH-O- tại δ 77,7 và 77,0<br /> -NH - 10,96 s - ppm, 1 tín hiệu -CIV-O- tại δ 71,6 ppm, 1 nhóm –<br /> 2 >C=O 151,5 - - CH2- tại δ 29,5 ppm, 3 nhóm CH3- tại δ 26,4; 24,4;<br /> -NH - 10,79 s - 12,3 ppm. Cặp tín hiệu tại δ 135,7 và 124,3 ppm<br /> 4 >C=O 164,3 - -<br /> cho thấy trong cấu trúc có 1 nối đôi. Trên phổ<br /> 5 >CH- 100,2 5,44 d (1H; 7.5 Hz) C-4, C-6 1H-NMR, có 1 tín hiệu H gắn với Csp2 ở 5,48 ppm,<br /> 6 >CH- 142,1 7,38 t (1H; 6.0 Hz) C-2, C-4, C-5<br /> có 3 tín hiệu đỉnh đơn của 3 nhóm methyl tại δ<br /> Bột vô định hình màu vàng nâu, phổ ESI-MS<br /> 1,01; 1,06 và 1,51 ppm, 4 tín hiệu của proton –OH<br /> m/z [M-H]- = 111,1, ứng với khối lượng phân tử<br /> gắn với Csp3 tại các vị trí δ 4,08; 4,30; 4,35; 4,56<br /> 112, công thức phân tử C4H4N2O2. Phổ 1H-NMR,<br /> 13C-NMR (DMSO-d6) được trình bày ở Bảng 1.<br /> ppm. Kết hợp các dữ liệu và so sánh với tài liệu<br /> tham khảo(6) hợp chất 2 được xác định là 3,7-<br /> Trên phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz), có 4 tín<br /> dimethyl-3-octen-1,2,6,7-tetrol (Bảng 3, Hình 2).<br /> hiệu, trong đó có 2 tín hiệu của 2 hydro linh<br /> Bảng 3. Dữ liệu phổ NMR (DMSO-d6, 500 MHz) hợp chất 2<br /> Vị trí C ppm DEPT H m (J, Hz), nH COSY (H  Hn) HMBC (H  Cn)<br /> 1 64,7 >CH2 3,30 t (5,5); 1H H-2, 1-OH C-2, C-3<br /> 3,27 m; 1H<br /> 2 77,7 >CH- 3,83 brs, 1H H-1, 2-OH C-1, C-3, C-4, C-9<br /> 3 135,75/135,72 C - - -<br /> 4 124,35/124,36 >CH- 5,48 brs; 1H H-5 C-2, C-5, C-9<br /> 5 29,49/29,47 >CH2 2,28 m [5] (7,0); 1H H-4, H-6 C-3, C-4, C-6<br /> 1,85 m [6] (7,5); 1H<br /> 6 77,0 >CH- 3,10 m, 1H H-5, 6-OH C-4, C-7, C-8<br /> 7 71,6 C - - -<br /> 8 24,4 -CH3 1,01 s; 3H - C-6, C-7, C-10<br /> 9 12,3 -CH3 1,51 s; 3H H-5 C-3, C-4<br /> <br /> <br /> <br /> 204 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Vị trí C ppm DEPT H m (J, Hz), nH COSY (H  Hn) HMBC (H  Cn)<br /> 10 26,4 -CH3 1,06 s; 3H - C-6, C-7, C-8<br /> - 1-OH 4,35 brs; (CH2-OH) C-1<br /> - 2-OH 4,56 brs; (>CH-OH) C-1, C-3<br /> - 6-OH 4,30 d (2,5); (>CH-OH) C-6, C-7<br /> - 7-OH 4,08 s; (C-OH) - C-6, C-7, C-8, C-9<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1 2<br /> Hình 2. Dữ liệu phổ NMR (DMSO-d6, 500 MHz) hợp chất 2<br /> BÀN LUẬN những hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ<br /> Hai hợp chất uracil và 3,7-dimethyloct-3-en- cây Kim thất láng.<br /> 1,2,6,7-tetrol lần đầu tiên được phân lập trong TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> chi Gynura. Uracil là một base nitơ tham gia cấu 1. Algariri K, Meng KY, et al (2013). “Hypoglycemic and anti–<br /> hyperglycemic study of Gynura procumbens leaf extracts”. Asian<br /> tạo nucleosid, tham gia cấu tạo của mRNA.<br /> Pacific journal of Tropical Biomedicine, 3:358-366.<br /> Uracil cũng đã được phân lập từ loài 2. Carmen PB, et al (2019). “Free radicals in Alzheimer's disease:<br /> Gynostemma burmanicum(9), Boehmeria nivea(5) 3,7- Lipid peroxydation biomarkers”. Climica chimica Acta, 49:85-90.<br /> 3. Chen J, Mangelinckx S, et al (2014). “Caffeoylquinic acid<br /> dimethyloct-3-en-1,2,6,7-tetrol là một derivatives isolated from the aerial parts of Gynura divaricata<br /> monoterpennoid, tồn tại ở dạng đồng phân dia and their yeast α-glucosidase and PTP1B inhibitory activity”.<br /> trong tự nhiên nên trên phổ C-NMR xuất hiện<br /> 13 Fitoterapia, 99:1-6.<br /> 4. Kitajima J, Aoki Y, et al (1998). “Monoterpenoid Polyols in Fruit<br /> các cặp tín hiệu xấp xỉ bằng nhau. Hợp chất này of Cnidium monnieri”. Chemical and Pharmaceutical bulletin,<br /> đã được phân lập từ quả loài Passiflora 46:1580-1582.<br /> 5. Liu C, Zou K, et al (2010). “Chemical constituents from leaves of<br /> quadrangularis, Cnidium monnieri . Hiện nay,<br /> (4)<br /> Boehmeria nivea”. China Journal of Chinese Materia Medica, 35:1432-<br /> chưa có các nghiên cứu công bố về tác dụng 1434.<br /> chống oxy hóa và tác dụng dược lý của uracil và 6. Osorio C, Duque C, and Fujimoto Y (2000). “Oxygenated<br /> monoterpenoids from badea (Passiflora quadrangularis) fruit<br /> 3,7-dimethyloct-3-en-1,2,6,7-tetrol, đề tài sẽ tiếp pulp”. Phytochemistry, 53:97-101.<br /> tục khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của hai hợp 7. RunHui L, Heng L, et al (2009). “N-containing compounds from<br /> chất này trong thời gian sắp tới. the traditional Chinese medicine ChanSu”. Chemistry of Natural<br /> Compounds, 45:599-600.<br /> KẾT LUẬN 8. Teoh WY, Sim KS, et al (2013). “Antioxidant capacity,<br /> cytotoxicity, and acute oral toxicity of Gynura bicolor”. Evidence-<br /> Dịch chiết cồn 96% và các cao phân đoạn của Based Complementary and Alternative Medicine, pp.8-10.<br /> Kim thất láng đều thể hiện hoạt tính chống oxy 9. Vũ Thị Ngọc Anh, Phạm Thanh Kỳ (2016). “Uracil, adenin,<br /> adenosin phân lập từ loài Gynostemma burmanicum King ex<br /> hóa, trong đó, cao ethyl acetat thế hiện khả năng<br /> Chakrav. ở Việt Nam”. Tạp chí Dược học, 55:41-43.<br /> chống oxy hóa mạnh với giá trị IC50 là 34,29<br /> g/ml. Hai hợp chất phân lập từ cao ethyl acetat Ngày nhận bài báo: 28/07/2019<br /> là 3,7-dimethyloct-3-en-1,2,6,7-tetrol, uracil là Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 205<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2