KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
57
BÀI BÁO KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ QUẠT LY TÂM HIỆU SUẤT CAO
Nguyễn Thị Nhớ
1
, Nguyễn Văn Tuấn
2
Tóm tắt: Trong bài báo này, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng số kết hợp với nghiên
cứu thực nghiệm để thiết kế quạt ly tâm được ứng dụng để cung cấp không khí, hút khói hơi hoặc
dùng trong hệ thống sấy của nhà máy sản xuất công - nông nghiệp. Bài toán ổn định 3 chiều (3D) được
sử dụng cho quạt các thông số lưu lượng Q 17.500 m
3
/h tại nhiệt độ không khí 170
o
C với tốc độ
quay guồng cánh n là 1950 vòng/phút. Các kết quả cho thấy, tại điểm thiết kế, chênh áp tổng đạt 3131,5
Pa hiệu suất đạt 79,1%. Kết quả thực nghiệm đạt 81,64% khi đo test thực tế tại Nhơn Trạch - Đồng
Nai điều kiện môi trường không nhiệt độ 35÷36
o
C. Độ lớn của vận tốc duy trì ổn định, không
giá trị cục bộ ngoại lệ, vận tốc lớn nhất trong guồng cánh đạt 98,87 m/s. Nghiên cứu đã chứng minh
hiệu quả của một quy trình tích hợp từ thiết kế thuyết, phỏng, gia công chế tạo đến thực nghiệm.
Đây là tài liệu tham khảo quan trọng hỗ trợ cho kỹ sư trong nước trong việc nắm bắt công nghệ thiết kế
và chế tạo quạt ly tâm.
Từ khóa: Quạt ly tâm, mô phỏng, thực nghiệm, guồng cánh.
1. ĐẶT VẤN Đ
*
Quạt ly tâm một loại quạt công nghiệp được
thiết kế để tạo lực hút lực đẩy không khí thông
qua guồng cánh và vỏ xon ốc. Quạt được sử dụng
rộng rãi trong các ng dụng công nghiệp
thương mại, từ thông gió cửa hàng đến xử lý vật
liệu, ứng dụng nồi hơi, vận chuyển khí hoặc vt
liệu và phổ biến nhất trong ngành công nghiệp
HVAC ngày nay (HVAC - Heating, Ventilating,
and Air Conditioning - gọi chung hệ thống điều
hòa không khí). Vấn đề tối ưu hiệu suất, vận hành
ổn định và bền được quan tâm nhiều nhất. Nhiều
nghiên cứu đã tập trung vào tối ưu hóa biên dạng
cánh, điều chỉnh các thông số kỹ thuật, áp dụng
vt liệu mới nhẹ, cùng với kỹ thuật sản xuất
tiên tiến để tạo ra cánh quạt nhvà cứng. Các quạt
ly tâm với lá cánh hình dạng Aerofoil được
xem xét những loại cánh quạt hiệu suất cao
nhất trong tất cả các loại (Gingery, 2012). (Idris
và nnk, 2015) đã sử dụng c mối tương quan
thực nghiệm các phương trình động học của
tuabin để thiết kế các bộ phận của quạt ly tâm cho
buồng đốt tầng sôi họ đã chế tạo một quạt
1
Trường Đại học Thủy lợi
2
Công ty C phần gii pháp tự đng hoá k thuật
Vit Nam - AES
hướng tâm cánh cong về phía trước từ một tấm
thép nh đ y 3 mm. Nghiên cứu thực
nghiệm của họ cho thấy quạt ly tâm được chế tạo
dung tích không khí 0,121 m
3
/giây, tạo ra áp
suất tổng cộng 5307 N/m
2
. (Rao nnk, 2020) đã
thực hiện phỏng cho quạt cánh cong
nghiêng về phía trước, số lượng cánh quạt là 10 và
8 trong mỗi trường hợp. Họ đã chỉ ra rằng cánh
quạt cánh nghiêng v phía trước với 10 cánh
mang lại áp suất tĩnh tốt hơn với tốc đthay đổi
tương ứng khi so sánh với các cánh quạt
khác. Trong tài liệu của (Varun nnk, 2023),
nghiên cứu nh hưởng của s cánh đến hiệu suất
của quạt ly tâm với các phương án 8, 10, 12, 14
trong khi vẫn giữ tất cả các thông s giống hệt vi
điểm thiết kế (lưu lượng không khí 7 m
3
/s tạo ra
tổng áp suất đầu ra của quạt 2.000 Pa trong
khi cánh quạt chy tốc độ 1.500 vòng/phút).
Bằng cách tính toán thuyết để thiết kế b
cánh quạt cong ngược có 11 cánh (MD1). Kết qu
cho thấy khi số cánh Z = 14 thì áp suất tổng tăng
21,77% hiệu suất tăng 5,74% so với điều kin
điểm thiết kế. Quạt ly tâm được phỏng thành
công khi đ hội tụ tốt <10
−5
. (Patel, 2013) đã đề
xuất một phương pháp thiết kế dựa trên tính toán
hiệu suất một chiều cho quạt ly tâm và y bơm
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
58
và họ so sánh kết quả của chúng với các phương
pháp bán thực nghiệm cổ điển. Sau đó nghiên cứu
đã sử dụng ANSYS CFX để tối ưu hóa bằng
phương pháp Tauguchi. Thông qua nhiều lần hiu
chỉnh cánh, cánh cuối cùng có góc đặt tại mép vào
là 18,5
o
, góc ra 24,5
o
, s cánh 12, áp suất cửa ra
2.145Pa, vn tc cửa ra 32,57m/s và hiệu suất
máy đạt 32,81% lệch 0,8% khi so sánh với các
kết quả thực nghiệm. Việc sử dụng phương pháp
Tauguchi không phải là một phương pháp tối ưu hóa
truyền thống, thc tế là một phương pháp phân
tích và đánh giá hiệu suất của một thiết bị cụ thể,
trong trường hp này là quạt ly m. Phương pháp
Tauguchi được sử dụng để đánh giá hiu suất của
quạt ly m dựa trên c thông số kỹ thuật và điều
kiện hoạt động cụ thể. (Singh, 2005) đã thảo luận v
ảnh hưởng của các tham số hình học của một quạt ly
tâm có lưỡi cong về phía sau và cong về phía trước.
Kết qucho thấy việc tăng số lưỡi cản trở gia tăng
h số dòng đi m theo tăng h số công suất.
(Chaudhari và Patel, 2025) đã thiết kế một máy thổi
ly tâm cánh quạt cong về phía trước, thiết kế vỏ
xoắn c sử dụng phương trình năng ợng dòng
chảy n định tiến hành phân ch phỏng số
3D. H đã chỉ ra rằng các kết quả lý thuyết và số hc
gần với điều kiện điểm thiết kế hơn. (Chunxi và nnk,
2011) đã thảo luận v ảnh hưởng của việc làm to
bánh quạt trong một v xoắn không đổi đối với hiệu
sut của quạt ly tâm loại G4-73. Kết qu cho thấy áp
sut tổng tăng sau khi làm to bánh quạt. Trong
nghiên cứu của (Cardillo nnk, 2014) đã trình bày
một phương pháp mô hình hóa giải mã nguồn mở
OpenFOAM cho quạt ly tâm yêu cầu lưu lượng
221m
3
/s. Quạt thiết kế hiu suất lên đến 82%, lớn
lớn hơn 3% so với thực nghim. Việt Nam,
nghiên cứu tương tự của (Quân & Hiếu, 2017) đã s
dụng công cụ ANSYS CFX để kiểm tra lại các kết
quả thực nghiệm cho quạt ly tâm công nghiệp công
sut 5,5KW. Kết quả sai số về hiệu suất là dưới 5%.
Kết quả hiệu suất theo phỏng là 35,75% trong
khi thực nghiệm là 38,5%.
Như vậy th thấy, các mẫu quạt ly tâm hiện
đại thường được thiết kế dựa trên sự kết hợp của
lý thuyết, các kỹ thuật mô phỏng số và nghiên cứu
thực nghiệm. Các kết quả tiên tiến nhất trên thế
giới cho thấy quạt ly tâm th hoạt động với
hiệu suất lên đến 82%. Tuy nhiên, trong i
trường nghiên cứu Việt Nam, vẫn còn những
thách thức do hạn chế về phòng t nghiệm
thiết b đo lường. Trong nghiên cứu này, nhóm
nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp mô phỏng s
ANSYS CFX phiên bản 2022 R2 3D Simerics
MP+ kết hợp với nghiên cứu thực nghiệm để đ
tính toán, thiết kế gia công chế tạo cho một
quạt ly tâm với các yêu cầu cụ thể.
2. SỞ THUYẾT PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết và thông số thiết kế
Trong nghiên cứu này, mô hình ca quạt ly tâm
yêu cầu lưu lượng 17500 m
3
/h, chênh áp tổng
3750 Pa, tốc độ quay guồng cánh 1950 vòng/phút,
nhiệt độ lưu chất 170
o
C. Quạt được ứng dụng
cung hút đẩy không khí nóng từ bộ sấy Calorifer
tới sấy thùng quay. Việc tính toán xây dựng
biên dạng lá cánh và guồng cánh quạt ly tâm được
thực hin bằng phương pháp lý thuyết bản
trong tài liệu (Gingery, 2012; Benlloch, 2004).
Kết quả tính toán lý thuyết, hiệu chỉnh và đánh giá
qua phỏng kiểm chng thực nghiệm cho
dưới hình 1 và bng 1.
Bảng 1. Các thông số hình học quạt ly tâm AES.FAN175003750
Tên thông số Đơn vị Giá trị
Số lá cánh Z 9
Bề dày cánh e [mm] 5
Biên dạng lá cánh Circular 2D (axial)
Đường kính guồng cánh inlet D
S
[mm] 401
Đường kính guồng cánh outlet D
2
[mm] 937
Bề rộng cánh inlet b
LE
[mm] 173
Bề rộng cánh outlet b
2
[mm] 106
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
59
Đưng kính guồng nh D
2
= 947 mm thuộc dòng
I175003750, làm từ vt liệu thép SS400 hoc không
r SUS304. Gung nh kết cấu hàn từ các tấm
kim loại kết ni với cụm mây ơ trục thông qua bu-
lông và lông đền chng tụt. Thiết kế của gung cánh
được tính toán tphn mm Cfturbo thuộc ng ly
tâm thp áp (low pressure) đđạt hiệu suất cao. Lá
cánh và tấm vòng trên đưc gia công tkhn dập
nguội kim loại. Gung cánh đưc mô phỏng dòng
chảy CFD để kim tra hiu sut và chênh áp tổng, áp
tĩnh, và tối ưu tc khi đưa vào sản xuất để đáp ứng
yêu cầu tkhách hàng cuối cùng.
Hình 1. Thông số hình học guồng cánh
Hình 2. Đánh giá sai số gia công chế tạo guồng cánh
Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng phân tích mô phỏng
FEA để kiểm tra sức bền kết cu kim loại và phân
tích tần số dao động cộng hưởng ơng ứng với tốc
đ tới hạn đầu tiên. Gia ng gung nh thực tế để
gim chi phí khi không sử dụng khuôn dập ngui,
bằng ch làm đơn gin tấm Shroud - tấm vòng trên
thông qua hàn 1 trụ vào tấm tr n và sử dụng
scan3D đ đánh giá sai số gia công (hình 2).
2.2. Phương pháp nghiên cu mô phỏng
Một trong nhng khó khăn nhất khi dự đoán
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
60
hiệu suất của quạt ly m do cấu trúc (biên
dạng) của lưỡi cánh quạt. Sau đó tính chất
không ổn định của ng chất lưu trong khu vực
tương tác giữa guồng cánh và côn khuếch n
(họng). Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử
dụng phần mềm ANSYS CFX phiên bản 2022 R2
và 3D Simerics MP - là một công cụ hiệu quả để
dự đoán hiệu suất, đánh giá phân b vn tốc, áp
suất dễ dàng hiệu chỉnh thiết kế (Jasmina,
Dragica, & Dragan, 2014; Derakhshan &
Nourbakhsh , 2008).
ới có cấu tc được sdụng cho toàn miền
nh tn bao gồm phần miền t (inlet), phần
miền thoát (outlet), phần guồng cánh (impeller)
phần vỏ bao quạt (volute) (hình 3). Đtng
tin tính tn giữa c phần được truyền tải cnh
c, lưới tại các mặt pn cách được làm mn.
Toàn bq tnh xây dựng lưới được thực hiện
bởi phần mềm Simerics MP+ có bản quyền.
Bảng 2 cho thấy các tng s về lưới tại các
vùng tương ứng.
Nghiên cứu áp dụng phần mềm Simerics MP+
để hỗ trợ quá trình chia lưới đã cho thấy những kết
quả đáng kvtốc độ so với các phần mềm
phỏng khác. Điều này cho phép phỏng các
trường hợp phức tạp một cách hiệu quả hơn. Cụ
thể, đối với quạt ly tâm AES.FAN175003750 với
3.429.106 triệu ô lưới, thời gian phỏng đđạt
được hội tụ chỉ mất 30 phút. Mức đ hội tụ tt.
Bảng 2. Thông số lưới
Thông số Giá trị
Loại lưới Hexahedral
Số phn tử 3.429.106
Số mặt 11.667.695
Số nút 4.318.437
Vỏ xoắn
Guồng cánh
Miền hút
Hình 3. Mô hình lưới
Hầu hết c lưới được tạo ra là các ô lục diện
Descrteas (Hexahedral) rất thích hợp cho nhiều bài
toán cần độ chính xác cao. Để cùng mức độ
chính xác thì lưới lục diện cần ít phần tử hơn lưới
tứ diện (Tetrahedral). Điều kiện biên “Total
pressure” được sử dụng tại cửa vào miền hút. Điều
kiện biên “Volume flux” được sử dụng tại cửa vào
cửa ra vỏ xoắn với lưu lượng được áp đặt bằng.
Liên kết vận tốc - áp suất được giải thông qua thuật
toán CGS, AMG. Hạng tử đối lưu được xấp xỉ bởi
sai phân tiến (2
nd
order upwind), và hạng tử khuếch
tán được xấp xỉ bởi sai phân trung tâm bậc 2.
3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
3.1. Kết quả tính mô phỏng dòng khí
Hình 4a cho chúng ta thấy hình nh tổng thể
phân bố trường dòng vận tốc đi qua các vùng khối
của quạt ly tâm. Nhìn chung, vận tốc phân b đều,
dòng chảy ổn định và không có xoáy. Đường dòng
chuyển động mượt từ vùng làm việc của cánh
quạt đến vùng vỏ xoắn ốc. Độ lớn của vận tốc duy
trì ổn định, không gtr cục bộ ngoại lệ (n
quá cao hoặc quá thấp). Hình 4b thể hiện phân b
áp suất dọc theo máng cánh và trong cả gung
cánh. Kết quả cho thấy sự phân btrường áp suất
trên mặt lưng và bụng cánh tt. Phân b trường áp
suất lưng bụng cánh thể thấy không
vùng áp cao trên lưng cánh do tác dụng của dòng
chất khí bđẩy bởi cánh tiếp sau. Nghĩa ng
khí không b cản trbởi hiện ợng chờm cánh
nên cho chất lượng động lực học tốt. Tại đầu o
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 88 (3/2024)
61
của guồng cánh, giá tr áp suất trung bình P
1
=100000 Pa áp suất trung nh tại mặt cắt cửa
ra P
2
= 103194,8 Pa. nh 4c cho thấy vận tốc
tăng dần theo chiều dòng khí, sự biến đổi dần
năng lượng từ thế năng sang động năng trên bề
mặt lá cánh, vận tốc tương đối lớn nhất đạt 98.87
m/s. So sánh với các nghiên cứu của (Idris và
nnk, 2015); (Lucio nnk, 2014) cho thấy phân
bố vận tốc trong ng cánh của nghiên cứu
hợp lý.
a) Trường vận tốc và trường dòng
b) Phân b áp suất tổng
c)Trưng vn tốc tương đối
Hình 4. Kết quả mô phỏng
Hình 5. Đường đặc tính của quạt
từ các kết quả mô phỏng
Quạt thường tỷ s nén thấp, cho phép xem
xét không khí như không bị nén. Tuy nhiên,
phỏng CFD cho thy sau khi qua guồng cánh,
nhiệt độ của không khí tăng lên. thuyết gii
thích rằng không khí ban đầu được hút vào khe
cánh, năng lượng chúng nhận được chủ yếu
năng lượng cơ học thông qua tương tác với bề mặt
cánh. Điều này làm ng áp suất tĩnh áp suất
động dẫn đến một phần không khí b nén và nội
năng của khí tăng, kèm theo đó tăng nhiệt độ.
Kết quả phỏng CFD cho thấy rằng
AES.FAN175003750 có nhit đ lưu chất ban đầu
170
o
C và tăng lên 178
o
C sau khi ra khỏi quạt.
Điều này có lợi ích đặc biệt cho cácng dụng quạt
trong ngành công nghiệp sấy, giúp gim tiêu hao
năng lượng nhiệt.
Hình 5 cho thấy sthay đổi sng quay n,
ng suất yêu cầu P hiệu suất ca quạt theo
lưu lượng khi ng kti 170
o
C. Tại điểm thiết
kế, lưu ng 17500 m
3
/h, cnh áp tổng 3131,5
Pa, tốc độ quay guồng cánh 1950 ng/pt,
hiệu suất đạt 79,1%, ng suất yêu cầu P =
20,68kW. Với kết qu y cho thấy quạt đươc