vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
6
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ KHÁNG KHÁNG SINH VÀ MỘT SỐ GEN
KHÁNG THUỐC CỦA CÁC CHỦNG ACINETOBACTER BAUMANNII
PHÂN LẬP TRÊN CÁC BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2017-2018
Vũ Nhị Hà1, Trần Huy Hoàng2,
Nguyễn Thái Sơn3, Kiều Chí Thành3
TÓM TẮT2
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định mức độ
kháng kháng sinh phát hiện một số gen kháng
thuốc của 109 chủng Acinetobacter baumannii được
phân lập trên các bệnh nhân điều trị nội trú từ một số
bệnh viện tại Hà Nội bao gồm: BV Hữu Nghị, BV 108,
BV Thanh Nhàn giai đoạn 2017-2018. Kết quả cho
thấy trong số 109 (n=109) chủng A. baumannii thu
thập được trên người bệnh chủ yếu nam giới nhiễm
cao hơn nữ chủ yếu độ tuổi >50 tuổi. Tlệ phân
lập củaA. baumanniiở bệnh phẩm đờm là cao nhất với
47,7% (n=52/109); tại khoa hồi sức chiếm tới 73,4%
(80/109). Thử nghiệm MIC cho thấy các chủng A.
baumannii mức độ kháng cao với các kháng sinh:
ceftazidime (89,9%, n=98/109), ciprofloxacin (90,8%,
n=99/109), imipenem (83%, n=90/109), meropenem
(87,2%, n=95/109), gentamicin (84,4%, n=92/109).
Kết quả PCR phát hiện một số gen hóa khả năng
sinh tổng hợp enzyme carbapenemase các chủng A.
baumanniitại 3 bệnh viện với tỷ lệ thấp. Các chủng
mang gen kháng thuốc có sự tăng nồng độ kháng sinh
tối thiểu ức chế sự phát triển của vi khuẩn (MIC) ở các
chủng này.
Từ khóa:
Acinetobacter baumannii, MIC,
Carbapenemase, PCR
SUMMARY
STUDY ON ANTIBIOTIC RESISTANCE AND
RESISTANCE GENES OF ACINETOBACTER
BAUMANNII STRAINS ISOLATED FROM
INPATIENT PATIENTS AT SOME HANOI
HOSPITALS IN THE PERIOD 2017-2018
The study was to determine the level of antibiotic
resistance and identify some resistance genes of 109
strains of Acinetobacter baumannii isolated from
inpatient patients from 3 hospitals in Hanoi including:
Huu Nghi, Military Hospital 108 and Thanh Nhan
Hospital for the period of 2017-2018. The results
showed that out of 109 (n = 109) A. baumannii strains
collected in patients were mainly in infected men
higher than women and mainly in the age group> 50
years old. The isolation rate of A. baumannii in sputum
1 Học viện Quân y
2Viện VSDT Trung ương,
3Bệnh viện Quân y 103
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Nhị Hà
Email: vunhiha.dhytn@gmail.com
Ngày nhận bài: 6/12/2019
Ngày phản biện khoa học: 26/12/2019
Ngày duyệt bài: 10/1/2020
specimens was the highest with 47.7% (n = 52/109);
in the ICU was 73.4% (80/109). MIC testing showed
that A. baumannii strains had high rate resistance to
antibiotics: ceftazidime (89.9%, n = 98/109),
ciprofloxacin (90.8%, n = 99/109), imipenem ( 83%,
n = 90/109), meropenem (87.2%, n = 95/109),
gentamicin (84.4%, n = 92/109). The PCR results
showed that some genes encoding carbapenemase
enzyme in A. baumannii strains at 3 hospitals were
low. Strains carrying resistance genes have an
increase in the minimum antibiotic concentration
inhibiting bacterial growth (MIC) in these strains.
Từ khóa:
Acinetobacter baumannii, MIC,
Carbapenemase, PCR
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, vi khuẩn A. baumannii được biết
đến như một tác nhân quan trọng hàng đầu
gây nhiễm khuẩn trong bệnh viện trên toàn
thế giới. Việt Nam, theo báo cáo của các bệnh
viện lớn tại Hội thảo “Chia sẻ kinh nghiệm phối
hợp liên ngành trong giám sát đáp ứng với
vấn đề kháng kháng sinh tại Việt Nam” năm
2017, c định A. baumannii 1 trong 5 căn
nguyên gây nhiễm khuẩn hàng đầu phân lập
trên các bệnh nhân điều trị nội trú. Số liệu tổng
kết về thực trạng kháng kháng sinh Việt Nam
cuả Hiệp hội kháng kháng sinh toàn cầu cho thấy
tại 6 bệnh viện năm 2008 đã ghi nhận mức độ
kháng carbapenem của các chủng A.
baumanniilà gần 50%. Một nghiên cứu đa trung
tâm về tình hình đề kháng imipenem
meropenem của vi khuẩn Gram âm dễ mọc phân
lập từ mẫu bệnh phẩm 16 bệnh viện của Việt
Nam trong giai đoạn từ tháng 5/2008 đến tháng
11/2009 cho thấy tỉ lệ kháng 2 kháng sinh này
của vi khuẩn A. baumanniirất cao, lần lượt
51,1% 47,3%. Năm 2012, các nghiên cứu chỉ
ra 75% các chủng Acinetobacter phân lập từ
bệnh phẩm dịch hút khí quản 31% các
chủngAcinetobacter phân lập máu tại bệnh viện
Nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh đa kháng
kháng carbapenem [6]. Tại bệnh viện Trung
ương Quân đội 108, tỉ lệ vi khuẩn A.
baumanniikháng nhóm carbapenem năm 2015-
2016 32%. Như vậy tỉ lệ vi khuẩn A.
baumanniikháng kháng sinh đang có xu ng
tăng và ngày càng lan rộng Việt Nam.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
7
Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
- tả đặc điểm của đối tượng nghiên cu
bnh nhân nhim vi khun A. baumannii
- Xác định tỉ lệ kháng kháng sinhphát hiện
một số gen kháng thuốc tại một số bệnh viện
Nội giai đoạn 2017-2018.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1 Chủng vi khuẩn. Đề tài thu thập toàn
bộ các chủng A. baumannii phân lập từ mẫu
bệnh phẩm trên các bệnh nhân điều trị nội trú từ
một số bệnh viện tại Nội bao gồm: 73 chủng
BV Thanh Nhàn, 19 chủng BV 108, 17 chủng BV
Hữu Nghị. c mẫu được lựa chọn đã được định
danh A. baumannii theo kỹ thuật thường quy
của khoa Vi sinh vật ở các bệnh viện này. Nghiên
cứu sử dụng các mẫu được thu thập trong đề tài
cấp Nhà nước:
“Đánh giá thực trạng kháng kháng
sinh của vi khuẩn tại Việt Nam, xác định đặc
điểm cấu trúc gen các yếu tố liên quan của vi
khuẩn kháng thuốc thường gặp ở Việt Nam”.
2.2. Kỹ thuật nghiên cứu
2.2.1. Kỹ thuật nuôi cấy v phân lập vi
khuẩn.
Các chủng vi khuẩn được thu thập sẽ
được phân lập theo quy trình chuẩn của các
bệnh viện. Các chủng sau đó được chuyển về
Viện VSDTTƯ nuôi cấy lại trên thạch Mac-Conkey
(Oxoid, Anh), tách khuẩn lạc thuần, riêng rẽ cấy
sang môi trường thạch dinh dưỡng không
chất ức chế (thạch Luria-Bertani - Invitrogen,
Mỹ). Sau đó tiến hành định danh lại bằng y
Malditoff (Pháp) tại Đơn vị nghiên cứu lâm sàng
Đại học Oxford- Nội.
2.2.2. Kỹ thuật xác định nồng độ ức chế
ti thiểu (MIC).
- Tiến hành kỹ thuật MIC bằng phương pháp
pha loãng kháng sinh trong thạch Muller-hinton.
Thử nghiệm với 9 loại kháng sinh thuộc 4 nhóm
kháng sinh khác nhau bao gồm: imipenem
(IMP), meropenem (MEM) doripenem (DOR)
đại diện cho nhóm carbapenem; ceftazidime
(CAZ) cefepime (FEP) đại diện cho nhóm
cephalosporin; gentamycin (GEN) amikacin
(AMK) đại diện cho nhóm Amino glycosid;
ciprofloxacin (CIP) levofloxacin (LVX) đại
diện cho nhóm Floruo quinolone.
- Tiến hành kỹ thuật MIC bằng phương pháp
pha loãng kháng sinh trong canh thang MH
Broth. Kháng sinh colistin (CS) được pha loãng
trong canh thang trên plate (Microdilution). Nồng
độ vi khuẩn cuối cùng là 5x105 CFU/ml.
Kết quả diễn giải dựa theo tiêu chuẩn của CLSI
(Clinical and Laboratory Standards Institute)
2018[1].
2.2.3. Xác định gen kháng kháng sinh bằng kỹ thuật PCR.
Bng 2.1. Trình t các cp mi đc hiu phát hin gen kháng carbapenem [7]
TT
Gen đch
Tên mồi
Trình tự mồi (5’– 3’)
Kch thước gen đch (bp)
1
KPC
F
ATG TCA CTG TAT CGC CGT CT
881
R
TTA CTG CCC GTT GAC GCC CA
2
NDM-1
F
TTCGACCCAGCCATTGGCGGCGA
499
R
ATGCACCCGGTCGCGAAGCTGAG
3
IMP
F
AGC AAG TTA TCT GTA TTC TT
713
R
TTT RCT TTC DTT NARYCC TT
4
OXA-48
F
TTG GTG GCA TCG ATT ATC GG
744
R
GAG CAC TTC TTT TGT GAT GGC
5
OXA-23
F
GAT CGG ATT GGA GAA CCA GA
501
R
ATT TCT GAC CGC ATT TCC AT
6
OXA-51
F
TAA TGC TTT GAT CGG CCT TG
353
R
TGG ATT GCA CTT CAT CTT GG
7
OXA-58
F
AAGTATTGGGGCTTGTGCTG
599
R
CCCCTCTGCGCTCTACATAC
- ch chiết ADN vi khuẩn: Lấy 3-5 khuẩn lạc
vi khuẩn thuần, hòa vào 200µl nước cất trùng
đựng trong tube trùng. Đun cách thủy
950C/5 phút, sau đó ly tâm13.000 vòng/10 phút,
loại bỏ cặn, thu nước nổi làm khuân mẫu ADN
cho phản ứng PCR.
- Thành phần của phản ứng mPCR bao gồm:
10µL Go Taq Green Master Mix (Promega) [đã
bao gồm: 2X Green GoTaq® Reaction Buffer (pH
8.5), 400µM dATP, 400µM dGTP, 400µM dCTP,
400µM dTTP 3mM MgCl2], 0.2 µL mồi xuôi
mồi ngược mỗi loại (10µM), 2µL DNA khuôn (1-
10 ng/µL) 7.6 µL nước Nuclease free. Tổng
thể tích là 20µL.
- Điện di 10 µL sản phẩm phản ứng PCR trên
thạch agarose 1,5% nhuộm bằng Red safe.
Quan sát phân tích kết quả trên hệ thống
máy chụp gel.
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
8
III. KT QU
3.1. S phân b ca A. baumanniitheo
tuổi, giới, mẫu bnh phẩm v theo khoa
Bng 3.1. Mt s đặc điễm v tui gii
của đối tượng nghiên cu là bnh nhân nhim vi
khun A. baumannii
Đặc điểm
S lưng
Tỷ l %
<30
3
2,8
30-50
11
10
>50
95
87,2
Nam
81
74,3
Nữ
28
25,7
Qua bng 3.1 cho thấy đi tưng nghiên cu phn
ln nhóm tui >50 tui và t l nam gii nhiễm vi
khun A. baumannii cao hơn n gii rất nhiều.
Biểu đồ 3.1: T l A. baumannii phân lp được
trong các mu bnh phm
Trong s 109 chng A. Baumannii thu thp
đưc t nhiu mu bnh phm khác nhau thì
đờm dch phế qun chiếm t l nhiu nht
(48%,19%).
Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ phân bố các chủng A.
baumannii theo khoa
Sự phân bố của A. baumannii theo Khoa được
thể hiện tại Biểu đồ 3.2. Có thể thấy, c chủng
A. baumannii được phát hiện nhiều khoa với tỉ
lệ khác nhau, trong đó khoa Hồi sức cấp cứu
chiếm tỉ lệ cao nhất 73%.
3.2. Kết quả th nghim mức đkháng
kháng sinh của A. baumanniibằng phương
pháp xác định nồng đkháng sinh ức chế
ti thiểu (MIC).
Bng 3.2. Mc độ nhy cm kháng sinh của A. baumannii đối vi các loi kháng sinh
Kháng sinh
Nồng độ c chế ti thiu (MIC µg/ml) (N=109)
R
I
S
Ciprofloxacin
n (%) MIC(µg/ml)
97 (88,99%) (8->32)
2 (1,8%) (2)
10 (9,2%) (0.125-1)
Gentamycin
n (%) MIC(µg/ml)
91 (83,5%)(16->64)
1 (0,9%)(8)
17 (15,6%)(0,25-4)
Cefepime
n (%) MIC(µg/ml)
94 (86%) (32- >128)
2 (1,8%) (16)
13 (4,2%) (1-8)
Ceftazidime
n (%) MIC(µg/ml)
98(89,9%) (32- >128)
0%
11(10,1%) (2-8)
Levofloxacin
n (%) MIC(µg/ml)
89 (82,1) (8->64)
1 (0,9%) (4)
19 (17 %) (0,06-2)
Amikacin
n (%) MIC(µg/ml)
70 (64%) (64->256)
4 (3,7%) (32)
35 (32,3 %) (0,5-16)
Imipenem
n (%) MIC(µg/ml)
85 (78%) (8- >64)
5 (5%) (4)
19 (17%) (0.125-2)
Meropenem
n (%) MIC(µg/ml)
92 (84,5%) (8->128)
3 (2,7%) (4)
14 (12,8%) (0.125-2)
Doripenem
n (%) MIC(µg/ml)
86 (78,9%) (8->64)
3 (2,7%) (4)
20 (18,4%) (0.125-2)
Colistin
n (%) MIC(µg/ml)
36 (33%) (4->64)
-
73 (67%) (0,125-2)
Ghi chú:
R: kháng; I: trung gian; S: nhạy cảm.
Kết quả MIC cho thấy sự đa kháng thuốc của A. baumannii xu hướng A. baumanniikháng hoàn
toàn đối vi hu hết các kháng sinh vi các giá tr MIC cao.
3.3. Kết quả PCR phát hin các gen
hóa khả năng sinh tổng hp enzyme
carbapenemase các chủng A.
baumanniitại 3 bnh vin
Bảng 3.3: Tỷ lệ hiện diện gen
carbapenemase của 109 chủng A. baumannii
Gen
S chủng mang gen
carbapenemase (n)
Tỷ l
(n/109)
KPC
0
0%
NDM1
3
2,8%
IMP1
0
0%
OXA-23
2
1,8%
OXA-51
109
100%
OXA-58
8
7,3%
OXA-48
3
2,8%
Hình 3.2. Kết quả đin di sản phẩm PCR đại
din phát hin gen NDM-1
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
9
Ghi chú:
Giếng 1,4,5: chủng dương tính với
NDM-1; P: chứng dương; N: chứng âm; M:
thang chuẩn 100b
IV. BÀN LUẬN
Trong 109 chủng A. baumannii phân lập tại 3
bệnh viện bao gồm 73 chủng BV Thanh Nhàn, 19
chủng BV 108, 17 chủng BV Hữu Nghị; 81
chủng được phát hiện nam giới chiếm khoảng
74,3% 28 chủng phát hiện nữ giới chiếm
khoảng 25,7% tổng số trường hợp (tỷ suất
chênh Nam/nữ=2,89). Qua đó cho thấy tỷ lệ
nam giới nhiễm vi khuẩn A. baumannii cao n
nữ giới rất nhiều. Bảng 3.1 cho thấy đối tượng
nghiên cứu nằm các nhóm tuổi, trong
đó87,2% có độ tuổi >50 tuổi.
Trong số 109 (n=109) chủng A. baumanniithu
thập được trong giai đoạn 2017 đến 2019, t
nhiều mẫu bệnh phẩm khác nhau như máu,
đờm, dịch phế quản, mủ vết loét, nước tiểu…thì
đờm chiếm tỷ lệ nhiều nhất 47,7%
(n=52/109), tiếp đến dịch phế quản với
19,3% (n=21/109), máu 11% (n=12/109),
mủ 6,4% (n=7/109), nước tiểu 3,7%
(n=4/109), dịch thầu 2,7% (n=3/109), còn
lại 9,2% (n=10/109) của các mẫu bệnh phẩm
khác như: dịch bụng, dịch màng phổi, chân
catheter… Ba bệnh viện nghiên cứu các bệnh
viện đa khoa, mẫu được thu thập từ cả bệnh
nhân nội trú, ngoại trú của các chuyên khoa nội
ngoại nên các loại bệnh phẩm đa dạng. Tỷ lệ
A. baumannii gặp trong mẫu bệnh phẩm đờm
dịch phế quản chiếm tỷ lệ nhiều nhất, điều này
cũng hoàn toàn phù hợp A. baumannii gặp
nhiều nhất dịch đường hấp dưới đờm,
dịch phế quản.
Sự phân bố của A. baumannii theo Khoa được
thể hiện tại Hình 3.1. A. baumannii một trong
những tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện
hàng đầu hiện nay. Điều đó giải thích sao sự
phân bố của A. baumannii chủ yếu khoa Hồi
sức nơi tập trung các bệnh nhân nặng, nằm
viện lâu phải thở máy nên tỉ lệ nhiễm khuẩn
bệnh viện trong đó A. baumannii khá cao.
Mặt khác, bệnh nhân sau khi tiến hành các
phương pháp điều trị khác nhau như phẫu thuật
sọ não, phẫu thuật chấn thương,.. cũng được
đưa về khoa Hồi sức để điều trị chăm c.
Lúc đó hệ miễn dịch của bệnh nhân suy giảm
hội cho c vi khuẩn cư trú bệnh viện tấn
công gây bệnh. Do vậy thể nói khoa Hồi
sức nơi tỉ lệ nhiễm A. baumannii cao phù
hợp với đặc thù khoa này. Cụ thể 5 kháng
sinh tỉ lệ A. baumannii kháng cao bao gồm:
ceftazidime (89,9%) với 98 chủng kháng hoàn
toàn (MIC cao nht >128µg/ml) không
chủng nào kháng trung gian; ciprofloxacin
(90,8%) với 97 chủng kháng hoàn toàn chiếm
88,99% (MIC cao nht >32µg/ml) 2 chủng
kháng trung gian chiếm 1,8%; imipenem (83%)
với 85 chủng kháng hoàn toàn (MIC cao nht
>64µg/ml) 5 chủng kháng trung gian
chiếm 5%; meropenem (87,2%) với 92 chủng
kháng hoàn toàn chiếm 84,5% (MIC cao nht
>128µg/ml) 3 chủng kháng trung gian
chiếm 2,7%; gentamycin (84,4%) với 91 chủng
kháng hoàn toàn chiếm 83,5% (MIC cao nht
>64µg/ml) 1 chủng kháng trung gian chiếm
0,9%. Tỉ lệ kháng thấp nhất amikacin (67,7%)
với 70 chủng kháng hoàn toàn (64%) và 4 chủng
kháng trung gian chiếm 3,7% (Bảng 3.2), chứng
tỏ kháng sinh này vẫn còn tác dụng cho điều trị
vi khuẩn A. baumannii. Tỉ lệ này thể hiện sự đa
kháng thuốc của A. baumannii mức độ kháng
khá cao. Kh năng kháng mnh m này chính
h qu của áp lực chn lc do vic sử dụng
kháng sinh trong điều trị.
Bảng 3.2 cho thấy các kháng sinh như
gentamycin và levofloxacin có s chênh lch rt
ln gia t l kháng và kháng trung gian, tương
ng là 83,5% vi 0,9%; 82,1% vi 0,9%. Kháng
sinh ceftazidime t l kháng trung gian chiếm
0%, do vy t l kháng thu được đều thuc
nhóm kháng hoàn toàn 89,9%. Qua đây cho
thấy xu hướng A. baumanniikháng hoàn toàn đối
vi hu hết các kháng sinh vi các giá tr MIC
cao. Tuy nhiên nghiên cứu cũng cho thấy vẫn
còn một tỉ lệ không nhỏ các chủng A. baumannii
vẫn còn nhạy cảm với kháng sinh amikacin
(32,3%), do đó thể khuyến cáo rằng khi điều
trị cho bệnh nhân bị nhiễm trùng không nhất
thiết phải sử dụng luôn các kháng sinh phổ
tác dụng mạnh, giá thành đắt để tránh tạo áp
lực cho vi khuẩn kháng lại kháng sinh thể
lựa chọn các kháng sinh còn nhạy cảm với mức
chi phí thấp hơn và phù hợp hơn.
Kết quả MIC kháng sinh colistin pha loãng
trong canh thang cho thấy đa số các chủng vẫn
nhy với colistin 73/109 (67%), tỉ lệ chủng kháng
colistin 36/109 (33%). Điều đáng nói trong
tổng số 109 chủng 45 chủng (chiếm 41,3%)
đã kháng lại các kháng sinh kiểm tra, chỉ còn
nhy với colistin. Đáng lưu ý hơn 18 chủng
(chiếm 16,5%) kháng với tất cả kháng sinh thử
nghiệm. Tuy đây 1 con số nhỏ nhưng cũng đủ
để hồi chuông cảnh bảo cho khả năng tồn tại
của các chủng vi khuẩn sẽ kháng hết các loại
kháng sinh dn đến thất bại trong điều trị. Do vậy
các quan quản và các bệnh viện cần hết sức
cẩn trọng khi đưa ra phác đồ điều trị kháng sinh
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
10
cũng như phải tăng cường kiểm soát nhiễm khuẩn
bệnh viện để phòng ngừa sự hình thành, lây lan
của các chủng vi khuẩn đa kháng đạc biệt nguy
hiểm này. Không những vậy, việc sử dụng kháng
sinh nhất colistin trong thức ăn chăn nuôi
cũng tiềm ẩn mối hiểm họa các chủng kháng
kháng sinh sẽ lan truyền từ động vật sang ngưi.
Do đó cần các nghiên cứu sâu hơn về chế
kháng colistin các chủng vi khun phân lập
trong bệnh viện và cộng đồng.
Kết quả của chúng tôi khi so sánh với c
nghiên cứu trước của một số tác giả trong nước
cho thấy: mức độ kháng imipenem (IMP),
meropenem (MEM) doripenem (DOR) (kháng
sinh đại diện cho nhóm carbapenem);
ceftazidime (CAZ) cefepime (FEP) (kháng sinh
đại diện cho nhóm cephalosporin) của các chủng
A. baumannii trong nghiên cứu của chúng tôi rất
cao phù hợp với các công bố trước đây về tỉ lệ
chủng A. baumannii chiếm ưu thế tại các bệnh
viện của Việt Nam[5].
Để phát hiện các gen hóa khả năng sinh
tổng hợp enzyme carbapenemase ở các chủng A.
baumanniitại 3 bệnh viện, chúng tôi đã tiến hành
kỹ thuật PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu phát
hiện gen kháng carbapenem. Kết quả được thể
hiện bảng 3.3 cho thấy 100% số chủng A.
baumannii đều chứa genOXA-51 do OXA-51
gen sẵn trên nhiễm sắc thể của vi khuẩn y.
Khi phân tích mối tương quan gen nồng độ
kháng sinh tối thiểu ức chế sự phát trin của vi
khuẩn cho thấy: các chủng mang gen
carbapenemase nhưng vẫn nhạy với kháng sinh
nhóm carbapenem cũng hiện ng thường
gặp được ghi nhận tại nhiều nơi như Ý, Trung
Quốc [3, 5,8]. Ngoài đặc điểm thường cho kiểu
nh nhạy trong các thử nghiệm MIC, các chủng
sinh OXA-48 không có kiểu kháng đồng nhất: một
số chủng nhy với carbapenem nhưng kháng lại
kháng sinh phổ rộng, một số lại kháng
carbapenem nhưng nhạy với cephalosporin số
khác lại kháng với cả hai[2]. Do trong nghiên cứu
này chỉ phát hiện 1 chủng mang đồng thời 2 gen
carbapenemase nên để kết luận về việc liệu sự
tồn tại đồng thời của nhiều gen kháng làm
giảm tính nhạy cảm kháng sinh hay nói cách khác
là tăng nồng độ MIC lên hay không thì cần có các
nghiên cứu sâu hơn và có số lượng mẫu lớn hơn.
V. KT LUẬN
1. Trong số 109 (n=109) chủng A.
baumanniithu thập được trong giai đoạn 2017
đến 2019, tỉ lệ nam giới nhiễm vi khuẩn A.
baumannii cao hơn nữ giới rất nhiều đối
tượng nghiên cứu phần lớn độ tuổi >50 tuổi.Tỉ
lệ phân bố củaA. baumanniiở đờm cao nhất
với 47,7% (n=52/109); theo khoa phần lớn phân
bố ở khoa hồi sức chiếm tới 73,4% (80/109).
2. Thử nghiệm MIC cho thấy các chủng A.
baumannii mức độ kháng cao với các kháng
sinh: ceftazidime (89,9%, n=98/109), ciprofloxacin
(90,8%, n=99/109), imipenem (83%, n=90/109),
meropenem (87,2%, n=95/109), gentamicin
(84,4%, n=92/109). Tỉ lệ kháng thấp nhất
amikacin (67,7%, n= 74/109).
3. Kết quả PCR phát hiện một số gen mã hóa
khả năng sinh tổng hợp enzyme carbapenemase
các chủng A. baumanniitại 3 bệnh viện. Qua
đó nhận thấy sự tăng nồng độ kháng sinh tối
thiểu c chế sự phát triển của vi khuẩn (MIC)
các chủng này. Các kết quthu được từ nghiên
cứu góp phần đưa ra các biện pháp để kiểm
soát, phòng ngừa sự y lan đề xuất phác đồ
điều trị cho phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHO
1. CLSI (2018). "Performance Standards for
Antimicrobial Susceptibility Testing." 28th ed. CLSI
supplement M100. Wayne, PA: Clinical and
Laboratory Standards Institute.
2. Evans BA, A. S. (2014). "OXA beta-lactamases."
Clin Microbiol Rev(27): 241-263.
3. Gaibani, P., et al. (2011). "Outbreak of NDM-1-
producing Enterobacteriaceae in northern Italy, July
to August 2011." Eurosurveillance 16(47): 20027.
4. Le N.K., H., Vu P.D., Khu D.T., Le H.T., Hoang
B.T., Vo V.T., Lam Y.M., Vu D.T., Nguyen T.H.,
Thai T.Q., Nilsson L.E.m Rydell U., Nguyen
K.V., Nadjim B., Clarkson L., Hanberger H.,
Larsson M. (2016). "High prevalence of hospital-
acquired infections caused by gram-negative
carbapenem resistant strains in Vietnamese
pediatric ICUs: A multi-centre point prevalence
survey." Medicine (Baltimore) 95(27): 4099.
5. Nordmann, P., et al. (2012). "Identification and
screening of carbapenemase-producing
Enterobacteriaceae." Clinical Microbiology and
Infection 18(5): 432-438.
6. Nguyễn Phú Hương Lan, N. V. V. C., Đinh
Nguyn Huy Mn, Th Dung, Nguyn Th
Thu Yến (2012). "Kho sát mc độ đề kháng
kháng sinh ca Acinetobacter Pseudomona
phân lp ti bnh vin Nhiệt đới năm 2010." Thi
s y hc(68): 9-12.
7. Tran D. N., T. H. H., Matsui M., Suzuki M., Suzuki
S., Shibayama K., Pham T. D., Van Phuong T.
T., Dang D. A., Trinh H. S., Loan C. T., Nga L. T.,
van Doorn H. R., (2017). "Wertheim H.F,
Emergence of New Delhi metallo-beta-lactamase 1
and other cabarpenemase-producing Acinetobacter
calcoaceticus-baumannii complex among patients in
hospitals in Ha Noi, Viet Nam." Eur J Clin Microbiol
Infect Dis 34(6): 1247-1254.
8. Wang, X., et al. (2015). "Increased prevalence of
carbapenem resistant Enterobacteriaceae in
hospital setting due to cross-species transmission
of the blaNDM-1 element and clonal spread of
progenitor resistant strains." Frontiers in
microbiology 6: 595.