vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
8
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM DA
CƠ ĐỊA NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU CẦN THƠ NĂM 2019
Nguyễn Thị Thùy Trang*, Trần Gia Hưng*,
Nguyễn Thị Thúy Liễu*, Huỳnh Văn Bá*
TÓM TẮT3
Đặt vấn đề: Viêm da địa (Atopic Dermatitis =
AD) bệnh viêm da mạn tính, hay tái phát. Bệnh
biểu hiện lâm sàng đa dạng, giai đoạn mức độ
bệnh rất thay đổi, dẫn đến kết quả điều trị bệnh rất
khác nhau giữa các nghiên cứu, đặc biệt bệnh nhân
càng lớn tuổi. Mục tiêu: tả đặc điểm lâm sàngvà
kết quả điều trị viêm da địa người lớn. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: 90 bệnh nhân viêm
da địa người lớn điều trị tại Bệnh viện Da liễu Cần
Thơ. Kết quả: Lâm sàng triệu chứng chủ yếu bao
gồm ngứa 100%, thương tổn da với hình thái vị trí
điển hình 86,7%, viêm da mạn tính 98,9, giai đoạn
bán cấp 55,6%, mức độ trung bình 54,4%. Sau 14
ngày điều trị, đáp ứng tốt 71,1%, đáp ứng trung bình
28,9%. Kết luận: Hầu hết bệnh nhân viêm da địa
người lớn sau 14 ngày điều trị có đáp ứng tốt 71,1%.
Từ khóa
: Viêm da cơ địa người lớn
SUMMARY
CLINICAL FEATURESAND RESULT OF ADULT
ATOPIC DERMATITIS TREATED AT CAN THO
HOSPITAL OF DERMATO-VENEREOLOGY 2019
Background: Atopic dermatitis is a chronic,
relapsing, clinical manifestations. Therefore, this study
is extremely necessary. Objectives: to describe
clinical features stage and levels of adult atopic
dermatitis. Subjects and methods: 90 patients with
adult atopic dermatitis at Can Tho Hospital of
Dermato-venereology. Results: pruritis 100%, typical
morphology and distribution 86,7%, chronic or
chronically relapsing course 98,9%, stage subacute
55,6%, level moderate 54,4%. Conclusions: Adult
atopic dermatitis patients after 14 days of treatment
hada good response of 71,1%.
Keywords:
Adult atopic dermatitis.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm da cơ địa là bệnh viêm da mạn tính, hay
tái phát chủ yếu ảnh hưởng trẻ em, nhưng
cũng xảy ra tuổi trưởng thành và/hoặc người lớn
tuổi. Do tính chất mạn tính tái phát, bệnh
tác động đáng kể đến chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân, thường đòi hỏi điều trị dài hạn, đặc
biệt bệnh nhân càng lớn tuổi [7], Viêm da
địa bệnh da thường gặp trong Da liễu, khoảng
*Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Văn Bá
Email: nvnguyen2412@gmail.com
Ngày nhận bài: 26/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 10/4/2020
Ngày duyệt bài: 14/4/2020
15-30% trẻ em 2-10% người lớn các nước
phát triển. Khoảng 70% bệnh nhân tiền s
gia đình viêm da hoặc dị ứng. Yếu tố di
truyền không giải thích được tần suất tăng
nhanh của bệnh. Những thay đổi yếu tố môi
trường lối sống cũng như việc nâng cao khẳ
năng chẩn đoán bệnh của nhân viên y tế gia
đình những yếu tố góp phần [6]. Viêm da
địa tuy không gây nguy hiểm tính mạng nhưng
gây ngứa nhiều,ảnh hưởng cho bệnh nhânvà
người thân. Do đó, viêm da địa luôn đề tài
được quan tâm trên thế giới [8]. Việc nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng kết quả điều trị viêm da
địa người lớn cùng quan trọng. Đồng
thời, từ số liệu liên quan thu thập được để từ đó
đưa ra phương pháp điều trị thích hợp giúp
đỡ cho bệnh nhân viêm da địa người lớn tốt
hơn, cải thiện cuộc sống của họ. Xuất phát từ
thực tế trên, chúng tôi tiến hành: “Nghiên cứu
đặc điểm lâm sàng kết quả điều trị viêm da
địa người lớn tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ
năm 2019” với hai mục tiêu:
- t đc đim lâm sàng viêm da cơ đa người
điu trti Bệnh vin Da liu Cn Thơ năm 2019.
- Đánh giá kết quả điều trị viêm da địa
người lớn điều trị tại Bệnh viện Da liễu Cần T
năm 2019.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nghiên cứu: tất cbệnh nhân viêm
da địa ngưi lớn điều trtại Bệnh viện Da liễu
Cần Thơ ttháng 5/2019 đến tháng 11/2019.
*Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm da địa: Theo
tiêu chuẩn của Hanifin Rajka1980, trong đó
bệnh nhân phải có ít nhất 3 triệu chứng chính
3 triệu chứng phụ.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân t12 tuổi
trở lên được chẩn đoán viêm da địa (theo y
văn nghiên cứu trong nước ghi nhận 12 tuổi
được gọi là người lớn) [2],
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiêncứu.
*Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân có rối loạn
da khác tại cùng một khu vực thương tổn; bệnh
hệ thống nghiêm trọng; dấu hiệu bị bệnh tim,
gan, thận, phổi nặng; suy giảm miễn dịch; bệnh
nhân đang thai hoặc đang cho con bú; tác
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
9
dụng phcủa corticoid như teo da, giãn mạch,
rậm lông.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu:
Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu phương pháp chọn mẫu
: Chọn
mẫu thuận tiện phù hợp với đối tượng nghiên
cứu, với n = 90 bệnh nhân.
Phương pháp thu thập số liệu:
Hỏi bệnh
khám lâm sàng để xác định đặc điểm lâm
sàng; xác định giai đoạn: cấp (hồng ban, mụn
nước, pnề, trợt da), n cấp (hồng ban, giảm
phù nề, rỉ dịch, sẩn),mạn tính (mảng da dày
lichen hóa);xác định mức độ theo SCORAD
(SCORAD <25: nhẹ, SCORAD 25-50: trung bình,
SCORAD >50:nặng). Đánh giá đáp ứng với điều
trị: tốt (cải thiện các triệu chứng lâm ng theo
SCORAD, giảm tổng điểm SCORAD, giảm mức độ
bệnh-chuyển đnặng); trung bình (cải thiện các
triệu chứng lâm sàng theo SCORAD, giảm tổng
điểm SCORAD nhưng không chuyển độ nặng);
không đáp ứng (triệu chứng lâm ng không cải
thiện, không giảm tổng điểm SCORAD, thậm chí
có khuynh hướng tăng tổng điểm SCORAD).
Phương pháp x số liệu:
Bằng phần
mềm SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Triệu chứng chính
Triệu chứng chính
n
%
Ngứa
90
100
Thương tổn da với hình thái
vị trí điển hình
88
97,8
Viêm da mạn tính
89
98,9
Tiền sử
cá nhân
Hen phế quản
2
2,2
Viêm mũi dị ứng
9
10
Viêm da cơ địa
78
86,7
Tiền sử
gia đình
Hen phế quản
5
5,6
Viêm mũi dị ứng
20
22,2
Viêm da cơ địa
2
2,2
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân viêm da địa
người lớn có triệu chứng ngứa, viêm da mạn tính
hoặc tái phát mạn tính.
Bảng 3.2. Triệu chứng phụ
Triu chng ph
n
%
Khô da
65
72,2
Vảy cá thông thường
23
25,6
Tui phát bnh sm
9
10
D nhim trùng da
61
67,8
Viêm da bàn tay, bàn chân
không đặc hiu
50
55,6
Viêm môi
6
6,7
Nếp dưi mi mt ca Dennie
Morgan
1
1,1
Thâm quanh mt
4
4,4
45
50
14
15,6
60
66,7
44
48,9
16
17,8
64
71,1
61
67,8
5
5,6
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân viêm da địa
người lớn triệu chứng phụ khô da, dễn hiễm
trùng da, ngứa khi ra mồ hôi, dị ứng thứcăn, tiến
triển bệnh thể bị nh hưởng bởi yếu tố môi
trường và tinh thần.
Bảng 3.3. Giai đoạn bệnh
Giai đoạn bệnh
n
%
Cấp tính
13
14,4
Bán cấp
27
55,6
Mạn tính
50
30
Tổng
90
100
Nhận xét:
Phân bố bệnh nhân viêm da
địa người lớn chủ yếu ở giai đoạn bán cấp.
Bảng 3.4. Mức độ bệnh
Giai đoạn bệnh
n
%
Nhẹ
2
2,3
Trung bình
39
43,3
Nặng
49
54,4
Tổng
90
100
Nhận xét:
phân bố bệnh nhân viêm da
địa người lớn chủ yếu ở mức độ trung bình.
Bảng 3.5. Đáp ứng bệnh sau 14 ngày
điều trị
Đáp ứng
n
%
Tốt
64
71,1
Trung bình
26
28,9
Tổng
90
100
Nhận xét:
Phân bố bệnh nhân viêm da
địa người lớn chủ yếu có đáp ứng tốt.
IV. BÀN LUẬN
Ngứa: Trong nghiên cứu của chúng tôi, ngứa
100% triệu chứng năng chính cũng
một trong những tiêu chuẩn chính để chẩn đoán
viêm da cơ địa. Theo y văn, ngứa 80-100% Theo
Châu Văn Trở (2013), Trình Ngô Bỉnh (2015),
triệu chứng ngứa 100% [1], [5]. Như vậy, kết
quả các nghiên cứu trên tương tự như của
chúngtôi.
Thương tổn da với hình thái và vị trí điển
hình: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, thương
tổn da với hình thái vị trí điển hình 97,8%.
Theo Trình Ngô Bỉnh, Lưu Nguyễn Anh T
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
10
cộng s (2014) lần lượt 99,1% 94% [4],
[5]. Như vậy, kết quả các nghiên cứu trên tương
tự như nghiên cứu chúng tôi.
Viêm da mạn tính: Nghiên cứu của chúng
tôi, triệu chứng viêm da mạn tính hoặc tái phát
mạn tính 98,9%. Viêm da mạn tính hoặc i phát
mạn tính theo Trình Ngô Bỉnh, Lưu Nguyễn Anh
Thư cộng sự lần lượt 100% 98% [4],
[5]. Như vậy, kết quả các nghiên cứu trên tương
tự như nghiên cứu của chúng tôi.
Tiền sử nhân hoặc gia đình: Nghiên
cứu của chúng tôi, tiền sử cá nhân hen phế quản
2,2%, viêm mũi dị ứng 10%, viêm da địa
86,7%, tiền sử gia đình hen phế quản 5,2%,
viêm mũi dị ứng 22,2%, viêm da địa 2,2%.
Theo Trình Ngô Bỉnh (2015), tiền sử cá nhân hen
phế quản 4%, viêm mũi dị ứng 29%, tiền sử gia
đình hen phế quản 7%, viêm mũi dịứng 19%,
viêm da địa 13%. Kết quả các nghiên cứu
trên gần như phù hợp với nghiên cứu của chúng
tôi [5]. Theo Châu Văn Trở, tiền sử gia đình viêm
da địa bố 58,59%, mẹ 21,1%, tiền sử gia
đình hen phế quản bố 17,97%, mẹ 14,84%, tiền
sử gia đình viêm mũi dị ứng bố 25%, mẹ 9,37%,
anh, chị, em ruột viêm da địa, hen phế quản,
viêm mũi dị ứng lần lượt 50,60%, 39,76%,
61,44%[1]. Kết quả của tác giả trên cao hơn
nghiên cứu chúng tôi. Như vậy, kết quả trên cho
thấy, viêm da địa khởi phát nhiều lứa tuổi,
có tính di truyền.
Khô da: Theo nghiên cứu của chúng tôi, khô
da 72,2%, vảy thông thường 25,6%, tuổi
phát bệnh sớm 10%, dễ nhiễm trùng da 67,8%,
viêm da bàn tay, bàn chân không đặc hiệu
55,6%, chàm môi 6,7%, nếp dưới mi mắt của
Dennie Morgan 1,1%, thâm quanh mắt 4,4%,
vảy phấn trắng 50%, nếp lằn cổ trước 15,6%,
ngứa khi ra mồ hôi 66,7%, không chịu được len
chất mở hòa tan 48,9%, dầy sừng nang lông
17,8%, dị ứng thức ăn 71,1%, tiến triển bệnh
thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường tinh
thần 67,8%, da vẽ nổi trắng 5,6%. Theo Trình
Ngô Bỉnh (2015), khô da 59,5%, vảy thông
thường 35,3%, tuổi phát bệnh sớm 13,8%, dễ
nhiễm trùng da 25%, viêm da bàn tay, bàn chân
không đặc hiệu 24,5%, chàm môi 9%, nếp dưới
mi mắt của Dennie Morgan 22,4%, thâm quanh
mắt 22,4%, vảy phấn trắng 4%, nếp lằn cổ
trước 22%, ngứa khi ra mồ hôi 34%, không chịu
được len chất mở hòa tan 34,5%, dầy sừng
nang lông 18,1%, dị ứng thức ăn 49,1%, tiến
triển bệnh thể bị nh hưởng bởi yếu tố môi
trường tinh thần 24,1%, da vẽ nổi trắng 6%
[5]. Kết quả khá phợp nghiên cứu chúng tôi.
Riêng triệu chứng dễ nhiễm trùng da, ngứa khi
ra mồ hôi, viêm da bàn tay, bàn chân không đặc
hiệu, dị ứng thức ăn, tiến triển bệnh thể bị
ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường và tinh thần
sự khác biệt nhiều, của chúng tôi chiếm tỉ lệ cao
hơn của tác giả. Như vậy, các số liệu của chúng
tôi về các triệu chứng phụ tương tối phợp với
nghiên cứu khác giúp cho chúng tôi cái
nhìn tổng quát về biểu hiện lâm sàng của viêm
da địa rất đa dạng. Điều này, giúp cho bức
tranh khai thác nhận diện các dấu hiệu viêm
da cơ địa được đầy đủ và toàn diện n.
Giai đoạn: Theo nghiên cứu của chúng tôi,
bệnh nhân vào viện với giai đoạn bán cấp chiếm
tỉ lệ cao nhất 55,6%, kế đến giai đoạn mạn
tính30% thấp nhất giai đoạn cấp tính 14,4%.
Theo Đào Thị Tú Trinh (2013), giai đoạn bán cấp
chiếm tỉ lệ cao nhất 58%, kế đến giai đoạn
cấp tính 25% thấp nhất giai đoạn mạn nh
17% [3]. Theo Châu Văn Trở, bệnh vào viện với
giai đoạn bán cấp 71,87%, mạn tính 17,97%,
cấp tính 10,16% [1]. Như vậy, kết quả này
tương tự như nghiên cứu của chúng tôi.
Mức độ: Theo nghiên cứu của chúng tôi,
bệnh nhân mức độ trung bình 54,4% chiếm tỉ lệ
cao nhất, kế đến mức độ nặng 43,3% thấp
nhất là mức độ nhẹ 2,3%. Theo Lưu Nguyễn Anh
Thư cộng sự (2014) mức độ trung nh nhiều
nhất (46%), kế đến nhẹ 34%, cuối cùng nặng
20%[4]. Kết quả này ơng tự kết quả của
chúng tôi mức độ trung bình chiếm tỉ lệ cao
nhất, tuy nhiên mức độ nhẹ cao mức độ
nặng thì thấp hơn nghiên cứu chúng tôi, điều
này do nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân điều
trị nội trú tại bệnh viện, nên thường bệnh mức
độ trung bình nặng mới chỉ định nhập viện,
nhẹ thường được tư vấn điều trị ngoại trú. Như
vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự
các nghiên cứu trên bệnh nhân mức độ trung
bình chiếm tỉ lê cao nhất.
Đáp ứng bệnh: Theo kết quả của chúng tôi,
bệnh nhân có đáp ứng tốt chiếm chủ yếu 71,1%,
còn lại đáp ứng trung bình 28,9%.
V. KẾT LUẬN
Đa số bệnh nhân viêm da địa người lớn
triệu chứng ngứa, giai đoạn bán cấp mức độ
trung bình. Hầu hết bệnh nhân có đáp ứng tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Châu Văn Trở (2013), Nghiên cứu siêu kháng
nguyên của tụ cầu vàng và hiệu quả điều trị viêm
da cơ địa bằng kháng sinh cefuroxin, Luận án Tiến
sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
2.
Châu Văn Trở, Trần Lan Anh, Nguyễn Tất
Thắng (2012), "Đánh giá hiệu quả điều trị viêm